Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước cho DNNVV, kết hợp với kinh nghiệm hỗ trợ DNNVV của các nước trên thế giới, qua đó đề xuất một số giải pháp liên quan đến tài chính nhằm trợ giúp DNNVV trên địa bàn TPHCM không ngừng phát triển. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN QUỐC DŨNG GIẢI PHÁP HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS DIỆP GIA LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
- MỤC LỤC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu và đồ thị Lời mở đầu CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1.1. Khái quát về Doanh nghiệp nhỏ và vừa …………………………………………. .1 1.1.1. Khái niệm ……………………………………………………………….. 1 1.1.2. Đặc điểm của DNNVV .……………………………………………..…... 3 1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ………………………………………………………………………. 4 1.2. Cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. …..... 8 1.2.1. Khái quát về cơ chế hỗ trợ tài chính …………………………………….. 8 1.2.2. Ý nghĩa của chế hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước ……………………... 9 1.2.3. Các công cụ được sử dụng trong cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa …………………………………….... 9 1.3. Kinh nghiệm hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước và Chính phủ Việt Nam …………………………………………... 13 1.3.1. Lựa chọn mô hình ……………………………………………………….13 1.3.2. Cơ chế hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới …………………………………………………………… 18 1.3.3. Cơ chế hỗ trợ tài chính đối với các DNNVV ở Việt Nam ……………... 23 1.3.4. Bài học kinh nghiệm …………………………………………………… 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 2.1. Thực trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TPHCM …………………………… 27
- 2.2. Thực trạng cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1999 - 2010 ……………… 34 2.2.1. Ngân sách nhà nước ……………………………………………………. 34 2.2.2. Tín dụng nhà nước ……………………………………………………... 37 2.2.3. Tín dụng ngân hàng ……………………………………………………. 46 2.2.4. Thị trường vốn …………………………………………………………. 48 2.3. Đánh giá các giải pháp hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ……………………………… 49 2.3.1. Thành tựu đạt được …………………………………………………….. 49 2.3.2. Hạn chế trong quá trình thực hiện cơ chế tài chính hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM ……………………………… 52 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quá trình thực hiện cơ chế tài chính hỗ trợ cho các DNNVV trên địa bàn TPHCM …………………. 54 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TPHCM (2011 – 2015). 3.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM ………………….. 57 3.1.1. Định hướng ……………………………………………………………. 57 3.1.2. Mục tiêu ………………………………………………………………...58 3.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong thời gian tới đối với DNNVV ……………59 3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TPHCM ………………………………………………………….. 60 3.2.1. Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước đối với DNNVV ở TPHCM …………………………………….. 60 3.2.1.1. Ngân sách nhà nước ………………………………………….. 60 3.2.1.2. Tín dụng nhà nước …………………………………………… 62 3.2.1.3. Tín dụng ngân hàng ………………………………………….. 63 3.2.1.4. Thị trường vốn ……………………………………………….. 64 3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ khác ……………………………………………… 65 KẾT LUẬN …………………………………………………………………………. 69 Danh mục tài liệu tham khảo
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh TDNH: Tín dụng ngân hàng NHTM: Ngân hàng thương mại NB: Nhật Bản BLTD: Bảo lãnh tín dụng NHPT: Ngân hàng Phát triển Việt Nam NSNN: Ngân sách Nhà nước KODIT: Quỹ bảo đảm tín dụng Hàn Quốc KIBO: Quỹ bảo đảm tín dụng công nghệ Hàn Quốc KOREG: Liên hiệp các cơ sở bảo đảm tín dụng Hàn Quốc KH&CN: Khoa học và Công nghệ WTO: Tổ chức thương mại thế giới ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức TCTD: Tổ chức tín dụng TNDN: Thu nhập doanh nghiệp GDP: Tổng sản phẩm quốc nội VDB: Ngân hàng phát triển Việt Nam
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Bảng 2.1 : Số lượng DNNVV ngoài quốc doanh phân theo ngành kinh tế Bảng 2.2 : Số liệu lao động đang làm việc phân theo khu vực và ngành kinh tế Bảng 2.3 : Tình hình sử dụng lao động tại TPHCM Bảng 2.4 : Tổng hợp một số chỉ tiêu cơ bản về hoạt động bảo lãnh Bảng 2.5 : Số liệu hoạt động của các DNNVV được bảo lãnh tín dụng Bảng 2.6 : Số liệu về dư nợ cho vay và số DNNVV được vay vốn Bảng 2.7 : Thống kê các loại hình kinh tế được VDB tại TPHCM bảo lãnh ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1 : Số DNNVV thành lập mới qua các năm (2006 – 2009) Đồ thị 2.2 : % giá trị sản xuất công nghiệp tăng qua các năm Đồ thị 2.3 : Vốn điều lệ và tổng tài sản của các NHTM
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Lịch sử phát triển thế giới cho thấy, DNNVV ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, nhất là trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Ở nước ta trong những năm qua, DNNVV có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế xã hội, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập, là khu vực doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, đóng góp vào ngân sách nhà nước và góp phần không nhỏ vào thành tích tăng trưởng nhanh của nền kinh tế. Trong những năm tới, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vẫn là chiến lược được Đảng và Nhà nước ta tiếp tục thực hiện. Dự thảo báo cáo chính trị Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã nêu rõ: “Hỗ trợ phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ…”. Tuy nhiên các DNNVV vẫn còn có những khó khăn, hạn chế mang tính đặc trưng và lâu dàiảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và phát triển như: quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, khả năng quản trị yếu, tiếp cận nguồn tín dụng và mặt bằng sản xuất khó… Với những khó khăn trên cho thấy, ngoài sự nỗ lực của chính bản thân doanh nghiệp, cần phải có chính sách trợ giúp, hỗ trợ từ phía Nhà nước để tạo sức mạnh tổng hợp cho các DNNVV đáp ứng các yêu cầu mới về hội nhập và phát triển. Theo kinh nghiệm của nhiều nước, hỗ trợ từ phía nhà nước cho sự phát triển của DNNVV là rất cần thiết, đặc biệt là sự hỗ trợ về tài chính, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Bởi lẽ sự hỗ trợ tài chính liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của DNNVV. Nó góp phần giúp cho các doanh nghiệp huy động được nguồn vốn tốt hơn nhằm đổi mới khoa học công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Với ý nghĩa thiết thực đó, thời gian qua, Nhà nước đã nỗ lực ban hành nhiều chính sách, chế độ tài chính để hỗ trợ cho các DNNVV. Gần đây nhất là Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó có đề cập đến chính sách trợ giúp tài chính cho các DNNVV với
- bốn giải pháp. Tuy nhiên các chính sách trên chưa được triển khai đồng bộ, còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc, do đó hiệu quả mang lại là chưa cao. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác trợ giúp về tài chính của nhà nước đối với DNNVV để tìm kiếm các giải pháp, cũng như kiến nghị có tính khoa học nhằm giúp các công cụ hỗ trợ của nhà nước phát huy tính hiệu quả cao tại địa phương đang là vấn đề có tính cấp bách. Từ nhận thức đó và thực tiễn công việc quản lý, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM” để giải quyết các vấn đề trên. 2. Mục đích và nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước cho DNNVV, kết hợp với kinh nghiệm hỗ trợ DNNVV của các nước trên thế giới, qua đó đề xuất một số giải pháp liên quan đến tài chính nhằm trợ giúp DNNVV trên địa bàn TPHCM không ngừng phát triển. Mục tiêu của đề tài là lựa chọn mô hình hỗ trợ phù hợp cho DNNVV, nhằm phát huy hiệu quả các công cụ trợ giúp tài chính từ phía Nhà nước cho DNNVV. Nội dung của đề tài tập trung vào các vấn đề sau: - Thứ nhất: tham khảo khái niệm DNNVV của các nước trên thế giới, qua đó đối chiếu với tiêu chí của Việt Nam. Tìm hiểu vai trò của DNNVV trong nền kinh tế. Khái quát cơ chế hỗ trợ tài chính từ phí Nhà nước đối với DNNVV và kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới. - Thứ hai: phân tích và đánh giá thực trạng hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước đối với DNNVV trên địa bàn TPHCM trong thời gian qua; những thành tựu và hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới. - Thứ ba: kiến nghị và đề xuất một số giải pháp hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước đối với DNNVV trên địa bàn TPHCM. 3. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung của đề tài hướng tập trung vào các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của các DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng, không đi sâu vào một ngành hoặc một số ngành cụ thể nào. Đề tài nghiên cứu trên tổng thể xuất phát từ
- luật pháp, chính sách và các công cụ kinh tế được nhà nước vận dụng trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở các vấn đề liên quan đến cơ chế hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với DNNVV. 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính trên cơ sở số liệu thống kê, có kết hợp phương pháp chuyên gia trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyên gia… để giải quyết các vấn đề được đặt ra. 5. Kết cấu của đề tài: - Lời mở đầu - Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Chương 2: Thực trạng hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM. - Chương 3: Giải pháp hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM. - Kết luận.
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định dựa trên tiêu chí qui mô. Nhìn chung, tiêu chí để xác định DNNVV thông thường là: vốn, lao động, doanh thu. Trên thực tế, việc xác định thế nào là DNNVV thường được xem xét phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế, trình độ trang bị kỹ thuật, tình hình giải quyết việc làm và mục đích của việc xác định. Có nước chỉ dùng một tiêu chí, nhưng cũng có nước dùng một số tiêu chí để xác định DNNVV. Có nước dùng tiêu chí chung cho tất cả các ngành, nhưng có nước lại dùng tiêu chí riêng để xác định DNNVV trong từng ngành. Như vậy, tuỳ theo tình hình thực tiễn, các nước khác nhau có thể có những cách lựa chọn tiêu chí khác nhau khi xác định DNNVV. Có thể khái quát thành 4 quan niệm như sau: - Quan niệm thứ nhất cho rằng: tiêu chuẩn đánh giá xếp loại DNNVV phải gắn với đặc điểm của từng ngành và phải tính đến số lượng vốn và lao động được thu hút vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhật Bản là nước theo quan niệm này. Bộ luật cơ bản về DNNVV của Nhật quy định: trong lĩnh vực buôn bán DNNVV là những doanh nghiệp thu hút dưới 100 lao động với số vốn nhỏ hơn 30 triệu yên; trong lĩnh vực công nghiệp chế biến và khai thác, các DNNVV là những doanh nghiệp thu hút dưới 300 lao động với số vốn kinh doanh nhỏ hơn 100 triệu yên. - Quan niệm thứ hai cho rằng: tiêu chí đánh giá xếp loại DNNVV không phân biệt ngành nghề mà chỉ căn cứ vào số lao động và số vốn thu hú t vào kinh doanh. Các nước theo quan niệm này như: Singapore, Malaysia, Thái Lan… Tuy nhiên, độ lớn các ữa các nước. Chẳng hạn như ở Thái Lan: DNNVV là doanh tiêu chí có khác nhau gi nghiệp có số vốn đầu tư dưới 200 triệu baht, còn số lao động bình quân thì dưới 200. Trong khi đó, ở Malaysia, thì DNNVV phải thỏa tiêu chí có số lao động bình quân từ 1
- 150 trở xuống, không quan tâm đến vốn đầu tư là bao nhiêu, nhưng tổng doanh thu hàng năm phải đạt 0 – 25 triệu RM. - Quan niệm thứ ba cho rằng: ngoài các tiêu thức về lao động và vốn kinh doanh, tiêu chuẩn để đánh giá xếp loại DNNVV còn quan tâmđến doanh thu hàng năm của doanh nghiệp. Các nước theo quan niệm này có Canada, Indonesia… Chẳng hạn như ở Cananda, DNNVV phải thỏa tiêu chí như sau: doanh nghiệp nhỏ có số lao động bình quân dưới 100, tổng doanh thu hàng năm nhỏ hơn 5 triệu CDN$; doanh nghiệp vừa có số lao động bình quân dưới 500, tổng doanh thu hàng năm từ 5 – 20 triệu CDN$. Ở quốc gia này không quy định mức vốn đầu tư cho DNNVV. - Quan niệm thứ tư cho rằng: tiêu chí để xác định DNNVV là số lượng lao động tham gia, có phân biệt hoặc không phân biệt ngành nghề. Quan niệm này nhằm mục đích để Nhà nước có chính sách đối với doanh nghiệp trong vấn đề thu hút lao động, giải quyết việc làm. Các nước theo quan niệm này có Australia , HongKong,… Cụ thể như ở Australia, DNNVV chỉ cần thỏa điều kiện có số lao động bình quân dưới 200, không cần để ý đến vốn đầu tư và tổng doanh thu hàng năm như các nhóm khác. Ở Việt Nam, tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính Phủ về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo đó, DNNVV được định nghĩa là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người. Với cách xác định DNNVV như trên của Việt Nam, chủ yếu sử dụng tiêu thức vốn đầu tư và số lượng lao động để xem xét. Hạn chế của khái niệm trên chưa chú ý đến tính chất ngành kinh tế - kỹ thuật tác động doanh nghiệp. Do đó ngày 30/6/2009, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, khái niệm “DNNVV” đã được Chính phủ định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: 2
- Bảng 1.1: tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Quy mô DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Khu vực Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Từ trên 200 I. Nông, lâm 10 người trở 20 ỷt đồng trở Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ người đến 300 nghiệp và thuỷ xuống xuống người đến đồng đến 100 tỷ người sản 200 người đồng 10 người trở Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200 II. Công 20 ỷt đồng trở xuống người đến đồng đến 100 tỷ người đến 300 nghiệp và xây xuống 200 người đồng người dựng 10 người trở Từ trên 10 Từ trên 10 tỷ Từ trên 50 III. Thương 10 ỷt đồng trở xuống người đến đồng đến 50 tỷ người đến 100 mại và dịch vụ xuống 50 người đồng người Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 20/8/2009 của Chính Phủ Nghị định 56/2009/NĐ-CP này có hiệu lực từ ngày 20/8/2009 và thay thế Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001. Để thấy được ưu điểm của tiêu chí phân loại DNNVV mới, trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, chúng tôi xin sử dụng tiêu chí xác định DNNVV từ năm 2005 – 2008 theo tinh thần Nghị định 90/2001/NĐ-CP và tiêu chí xác định DNNVV năm 2009 theo tinh thần Nghị định 56/2009/NĐ-CP. Với cách xác định như trên thì về mặt số lượng, DNNVV chiếm tỷ lệ lớn trong tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam. Theo tiêu chí vốn, trong tổng số 45.076 doanh nghiệp được điều tra trong cuộc tổng điều tra năm 2007 có tới hơn 42.672 doanh nghiệp là các DNNVV, chiếm tỷ lệ 94% tổng số doanh nghiệp. Còn nếu căn cứ vào tiêu chí lao động thì DNNVV cũng chiếm gần 98% trong tổng số các doanh nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của DNNVV - DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực và chiếm tỷ lệ đa số trong tất cả các thành phần kinh tế. - DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường, có khả năng chuyển hướng kinh doanh, có khả năng chuyển hướng mặt hàng nhanh vì vốn đầu 3
- tư ít, thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, do vốn đầu tư ít nên địa điểm hoạt động không ổn định, cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật yếu kém, lạc hậu, không đồng bộ, do vậy rất khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh. Cũng vì nguồn tài chính hạn hẹp nên quá trình tích tụ và tập trung vốn để tái đầu tư phát triển diễn ra chậm chạp và khi rơi vào tình trạng suy thoái thì dễ lâm vào phá sản. - Bộ máy tổ chức quản lý được thiết kế gọn nhẹ, các quy định quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc phiền hà, tiết kiệm chi phí quản lý. - Có thể bước vào thị trường mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn, sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, nhất là các khoảng trống nhỏ của thị trường, để từ đó tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng. Song trình độ quản lý sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế, thiếu các thông tin về thị trường trong và ngoài nước. Do vậy khó có khả năng thâm nhập vào thị trường quốc tế và việc mở rộng thị phần nói chung. - Dễ phát huy bản chất hợp tác: DNNVV thường chỉ tiến hành một hay vài công đoạn trong quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh mà các công đoạn sản xuất phải kết hợp với nhau để tạo ra một sản phẩm hoàn thành đưa ra tiêu thụ trên thị trường. Do vậy doanh nghiệp phải hoàn thiện chính mình và tiến hành hợp tác. - Thu hút nhiều lao động trung bình và thấp, khi cần tuyển chọn lao động có trình độ tay nghề cao thường gặp khó khăn do khả năng trả lương thấp và việc thực hiện các chế độ về bảo hiểm, điề u kiện lao động cũng không được như các doanh nghiệp lớn. - Không đủ điều kiện cũng như chưa quan tâm đúng mức đến các chương trình chiến lược lâu dài mà thường kinh doanh theo hướng trước mắt, ngắn hạn. 1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền k inh tế thị trường ở Việt Nam. Trong 10 năm qua, nền kinh tế nước ta có những bước phát triển không ngừng, gặt hái được nhiều thành công. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao, ngay cả trong những năm khủng hoảng kinh tế toàn cầu; mức tăng trưởng bình quân đạt 7,2%/năm trong thời kỳ 2001 – 2010 (7,5% giai đoạn 2001 – 2005 và gần 7% giai đoạn 2006 – 4
- 2010). GDP bình quânđầu người theo giá thực tế vào nă m 2010 ước khoảng 1.200 USD$, đưa nước ta vào hàng ngũ các quốc gia có thu nhập trung bình thấp , thu hẹp đáng kể khoảng cách phát triển so với các nền kinh tế khác trong khu vực. Đạt được những thành quả đó, phải nói đến sự đóng góp đáng kể của DNNVV. 1.1.3.1. DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, tăng thu nhập quốc dân. DNNVV với quy mô nhỏ và vừa, mức độ đầu tư không lớn, linh hoạt, rất phù hợp cho phát triển kinh tế dân doanh. DNNVV là phương thức phù hợp và hữu hiệu để huy động nguồn lực từ dân cho phát triển kinh tế. Từ năm 2001 đến 6/2008 đã có 285.900 doanh nghiệp, chủ yếu là các DNNVV đã đăng ký mới với số vốn đăng ký 1.233.000 tỷ đồng, đưa tổng số các doanh nghiệp trong cả nước lên 349.300 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký trên 1.389.000 tỷ đồng. Từ năm 2005 cho đến nay, bình quân hàng năm khu vực DNNVV thuộc các thành phần kinh tế đóng góp hơn 45% GDP và riêng khu vực kinh tế tư nhân trong nước đã đóng góp 40% GDP hàng năm. Nếu xét riêng ngành công nghiệp chế biến, về số lượng, các DNNVV tập trung chủ yếu vào 9 phân ngành: sản xuất thực phẩm và đồ uống; sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất; sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác; sản xuất các sản phẩm từ kim loại (trừ máy móc thiết bị); sản xuất, sửa chữa phương tiện vận tải khác; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất các sản phẩm cao su và plastic. Giá trị sản lượng của 9 phân ngành này chiếm 70% tổng giá trị sản lượng của toàn ngành công nghiệp chế biến. DNNVV hiện nay chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc, trong đó phần lớn là doanh nghiệp dân doanh, đóng góp khoảng 26% tổng sản phẩm xã hội, 31% tổng giá trị sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá. 1.1.3.2. DNNVV đóng vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Khi những doanh nghiệp nhỏ và vừa làm ăn phát đạt và thuê nhiều nhân công, nền kinh tế sẽ phát triển và ngược lại, khi họ thua lỗ và sa thải nhân công, nền kinh tế sẽ rơi vào suy thoái. Do đó phát tri ển doanh nghiệp nhỏ và vừa phải giữ vai trò then chốt. 5
- Điều thú vị và hấp dẫn của việc gia nhập WTO là ở chỗ nó mang lại nhiều quyền lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp họ tiết kiệm chi phí để sáng tạo và cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu. Joel Cawley, một chiến lược gia của công ty IBM cho rằng: “sẽ có vô số việc làm dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng lĩnh hội những thế mạnh sẵn có của toàn cầu hoá và ứng dụng linh hoạt chúng phù hợp với nhu cầu của cộng đồng địa phương… Đó là sự địa phương hoá những yếu tố mang tính toàn cầu. Quá trình này vừa mới diễn ra. Tiềm năng tạo công ăn việc làm của nó là rất lớn”. Việt Nam là một nước đông dân, lại chủ yếu sống bằng nghề nông với mức thu nhập thấp, lao động dư thừa nhiều. Bên cạnh đó, chính sách cắt giảm biên chế trong bộ máy Nhà nước và khu vực doanh nghiệp Nhà nước đã làm cho lao động dư thừa ngày càng tăng. Hằng năm nước ta có thêm khoảng một triệu người gia nhập lực lượng lao động. Chính khu vực DNNVV đã đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê công bố cho thấy; DNNVV là nguồn tạo ra việc làm chủ yếu trong tất cả các lĩnh vực, chiếm trên 50,1% lực lượng lao động trong tất cả các loại hình doanh nghiệp. 1.1.3.3. DNNVV huy động mọi nguồn lực tiềm năng, tạo cơ hội cho mọi người kinh doanh. Hoạt động của DNNVV thường được bắt đầu từ một nguồn vốn hạn hẹp mà chủ yếu là vốn nhàn rỗi trong dân cư. Các DNNVV thuộc các thành phần kinh tế đã thu hút phần lớn lao động tham gia vào sản xuất, mà chưa đòi hỏi lao động phải có trình độ cao, phải đào tạo nhiều thời gian. Người lao động chỉ cần được bồi dưỡng hoặc đào tạo ngắn hạn là có thể tham gia sản xuất kinh doanh. Hiện nay còn có nhiều tiềm năng trong dân chưa được khai thác: tiềm năng về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết nghề nghiệp… Việc phát triển các DNNVV sản xuất các ngành nghề truyền thống ở nông thôn là một trong những hướng quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo của các nghệ nhân, nhằm thu hút lao động nông thôn và phát huy lợi thế của từng vùng để phát triển kinh tế. 6
- Từ chỗ nguồn vốn ít, lao động thủ công cơ giới là chính, nên nguồn nguyên liệu chủ yếu là khai thác và sử dụng tại chỗ, thuộc phạm vi địa phương. Nhờ vậy khai thác và tận dụng được một cách triệt để các nguồn nguyên liệu phong phú và đa dạng của đất nước. 1.1.3.4. Đóng góp vào ngân sách Nhà nước Nguồn thu ngân sách từ doanh nghiệp Nhà Nước hiện nay chiếm tỷ trọng lớn, nhưng ngặt một nỗi nếu như tình hình hiện nay thì để có 1 đồng thu ngân sách từ doanh nghiệp Nhà Nước thì nhà nước cũng phải trợ cấp ( cả cứng lẫn mềm ) cho doanh nghiệp Nhà Nước 1 đồng ( ở đây chưa kể đến hoạt động bảo toàn vốn ). Hơn nữa, một khi gia nhập WTO thì việc trợ cấp này không thể duy trì, và hệ quả là nguồn thu từ doanh nghiệp Nhà Nước sẽ khó được đảm bảo. Ngân sách nhà nước, vì vậy, phụ thuộc ngày càng nhiều vào các nguồn thu khác, trong đó đặc biệt quan trọng là từ thuế do các doanh nghiệp dân doanh đóng góp. Như vậy, phát triển khu vực kinh tế dân doanh một cách bền vững sẽ là biện pháp quan trọng nhất để bảo đảm ngân s ách quốc gia. Hơn nữa, xét về tính năng động và hiệu quả thì khu vực kinh tế dân doanh của chúng ta có lẽ chỉ thua mỗi khu vực đầu tư nước ngoài. Kinh tế dân doanh lại là khu vực phát triển nhanh nhất ngay cả trong giai đoạn khủng hoảng. Từ cuối năm 2007 cho đến nay, nền kinh tế nước ta chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới vẫn tăng. Tính hết năm 2009, gần 85.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng gần 30% so với năm 2008. Sự gia tăng này sẽ góp phần không nhỏ vào nguồn thu ngân sách nhà nước (chủ yếu là nguồn thu thuế). 1.1.3.5. Góp phần làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự ra đời của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để có thể tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng sẽ tạo sức ép cạnh tranh thậm chí với các công ty lớn, các tập đoàn đa quốc gia. Đồng thời nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa còn đóng vai trò là 7
- vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động trong sản xuất, làm tăng hiệu quả của chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như của doanh nghiệp hợp tác. 1.2. Cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1. Khái quát về cơ chế hỗ trợ tài chính Tài chính bao gồm nhiều nội dung, tác động đến nhiều mối quan hệ khác nhau. Để tìm hiểu khái niệm cơ chế hỗ trợ tài chính, trước hết xin đề cập đến cơ chế quản lý tài chính. Như chúng ta đã biết, kinh tế quyết định, hay nói cách khác, tài chính phản ảnh các mối quan hệ kinh tế. Song cũng cần nhấn mạnh rằng, tài chính không thụ động phản ánh các quan hệ kinh tế, mà tài chính có thể tác động ngược trở lại để điều chỉnh các quan hệ kinh tế đồng hành. Khi Nhà nước sử dụng tài chính như một công cụ, thì từng bộ phận cấu thành, từng tác động của nó trong quá trình tái sản xuất xã hội không thể tồn tại một cách riêng lẻ, mà được kết nối, đan xen với nhau trong một cơ chế thống nhất. Do đó, chúng ta có thể hiểu cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp và các công cụ tài chính tác động vào sự hình thành và vận động của hệ thống tài chính, các quan hệ phân phối tài chính, nhằm vào những mục tiêu quản lý ở tầm vĩ mô và vi mô, được xác định bởi vai trò kinh tế của Nhà nước. Từ khái niệm cơ chế quản lý tài chính nói trên, theo chúng tôi, cơ chế hỗ trợ tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp và các công cụ tài chính mà Nhà nước tác động vào sự vận hành của hệ thống tài chính và các quan hệ phân phối tài chính, nhằm đạt tới những mục tiêu hỗ trợ về mặt tài chính cho một đối tượng nhất định, được xác định bởi vai trò kinh tế của Nhà nước. Như vậy, cơ chế hỗ trợ tài chính là một phạm trù kinh tế mang tính chất chủ quan, bao gồm ba nội dung chủ yếu: + Nền tảng pháp luật cho sự hỗ trợ. + Chính sách hỗ trợ. 8
- + Các công cụ điều hành cụ thể để thực thi chính sách đó. Với những nội dung đó, cơ chế hỗ trợ tài chính có tác dụng: + Quản lý các quan hệ kinh tế thông qua các quan hệ tài chính. + Kích thích đối tượng được hỗ trợ phát triển thông qua sự vận hành của các công cụ thực thi chính sách hỗ trợ. 1.2.2. Ý nghĩa của cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước: - Tạo cơ chế khuyến khích và dành một số dự án hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực cho các tổ chức tài chính phù hợp mở rộng và đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường; đầu tư, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phát triển công nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp. 1.2.3. Các công cụ được sử dụng trong cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với DNNVV: ế và phân phối chi tiêu của ngân sách mà Nhà nư ớc Thông qua chính sách Thu hình thành cơ chế hỗ trợ tài chính tác động đa chiều đến sự phát triển các DNNVV trong nền kinh tế. - Về chính sách thuế: nộp thuế là nghĩa vụ đối với tất cả các doanh nghiệp, kể cả DNNVV. Tuỳ theo các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có ng hĩa vụ nộp các loại thuế trực thu như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân; các loại thuế gián thu như: thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Thuế là một trong những công cụ phân phối thu nhập, ổn định hoá nền kinh tế, khắc phục những khiếm khuyết của thị trường. Về mặt lý thuyết, việc dùng thuế để hỗ trợ tài chính cho DNNVV được thực hiện thông qua chế độ ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV mới thành lập, các DNNVV có đầu tư 9
- mới trong việc cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ và các DNNVV hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực, các vùng mà Chính phủ khuyến khích. - Về chi ngân sách Nhà nước: liên quan đến sự hỗ trợ tài chính của Nhà nước cho các DNNVV thông qua công cụ này có thể kể đến các khoản chi cơ bản sau đây của ngân sách Nhà nước: + Đầu tư của ngân sách vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trọng yếu của nền kinh tế: sân bay, bến cảng, đường sá, cầu cống, viễn thông… bao gồm đầu tư mới và cải tạo khôi phục. Kinh tế học cũng đã xác lập rằng, sự phát triển của nền kinh tế phải đặt trong sự tương quan chặt chẽ với phát triển cơ sở hạ tầng. Như Ngân hàng Thế giới đã nhận định, đối với mọi quốc gia mức tăng 1% tổng sản phẩm thường tương ứng mức tăng 1% tư bản của kết cấu hạ tầng. Sự phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh hỗ trợ thiết thực cho các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng giảm được chi phí đầu tư, chi phí lưu thông hàng hoá, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng vòng quay vốn. + Chi đầu tư phát triển giáo dục và khoa học công nghệ có ý nghĩa rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ngoài lợi thế so sánh tĩnh về tài nguyên, ngày nay nguồn nhân lực và khoa học công nghệ lại là những yếu tố quyết định trong cuộc đua cạnh tranh kinh tế, bởi lẽ nguồn nhân lực trong sự gắn kết với trình độ phát triển khoa học công nghệ sẽ tạo lợi thế so sánh động biểu hiện sức mạnh riêng có của mỗi quốc gia và thắng lợi trong cạnh tranh kinh tế không ngoài gì khác sẽ thuộc về những quốc gia có chính sách đầu tư phát triển giáo dục và khoa học công nghệ đúng mức. Một trong những khó khăn mà các DNNVV đang phải đương đầu là trình độ tay nghề của người lao động và đội ngũ quản lý ở các DNNVV nhìn chung còn thấp so với nhu cầu. Do vậy, sự đầu tư của ngân sách để đào tạo đội ngũ người lao động và quản lý cho các doanh nghiệp, trong đó, việc đào tạo nghề có một ý nghĩa rất thiết thực với thực trạng nguồn nhân lực và nhu cầu của các DNNVV ở nước ta hiện nay. 10
- - Về tín dụng Nhà nước: Tín dụng Nhà nước là quan hệ giữa một bên là Nhà nước và bên kia là chủ thể khác trong xã hội. Tín dụng Nhà nước bao gồm hai mặt: một mặt thể hiện Nhà nước là người đi vay, mặt khác thể hiện Nhà nước là người cho vay. Sự hỗ trợ về mặt tài chính cho các DNNVV qua quan hệ tín dụng Nhà nước được thể hiện ở mặt thứ hai thông qua hình thức cho vay, tài trợ ưu đãi của Nhà nước cho các doanh nghiệp này. Hình thức này được thể hiện chủ yếu thông qua hệ thống các quỹ hỗ trợ tài chính Nhà nước. Quỹ hỗ trợ tài chính được hình thành trong tiến trình đổi mới chính sách tài chính nhằm tạo ra công cụ tài chính năng động để đa dạng hóa sự huy động các nguồn lực tài chính của xã hội vào nhà nước, qua đó tiến hành hỗ trợ tài chính cho một số lĩnh vực hay hoạt động có tính chất ưu tiên, cần khuyến khích nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Trên góc độ này, quỹ hỗ trợ tài chính của Nhà nước có tác dụng rất tích cực trong việc tăng cường thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Đặc điểm chung của các quỹ hỗ trợ tài chính Nhà nước: + Về cơ bản có nguồn gốc từ NSNN + Hoạt động theo chính sách chế độ của Nhà nước, không vì mục tiêu lợi nhuận, nhưng đảm bảo sự bảo toàn và phát triển nguồn lực của quỹ. + Phạm vi hoạt động rộng, liên quan đến nhiều đối tượng và mục tiêu khác nhau, bao gồm cả mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. + Cơ chế hoạt động linh hoạt, hoạt động theo nguyên tắc thu hồi, bù đắp, bảo toàn và phát triển nên các đối tượng tham gia của quỹ chủ yếu chịu sự ràng buộc bởi các lợi ích kinh tế. + Hoạt động của các quỹ này là không ổn định và thường xuyên như ngân sách Nhà nước. Chúng hoạt động tùy theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia. Cho nên có những quỹ chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định và đến khi đạt được mục tiêu mà Nhà nước đề ra thì quỹ chấm dứt hoạt động. Kinh nghiệm phát triển của nhiều nước cũng cho thấy, trong giai đoạn tạo đà cho công nghiệp hóa, sự phát triển các quỹ hỗ trợ tài chính sẽ giúp cho Nhà nước 11
- mở rộng khả năng huy động các nguồn vốn của xã hội, kết hợp cùng với ngân sách nhà nước và các công cụ tài chính khác tạo nên sức mạnh tổng hợp để hỗ trợ và thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường đầu tư phát triển kinh doanh. Sự hỗ trợ tài chính cho các DNNVV thông qua các công cụ tài chính vĩ mô của Nhà nước bao gồm cả hỗ trợ trực tiếp lẫn hỗ trợ gián tiếp. Với cơ chế hỗ trợ trực tiếp, Nhà nước gây tác động trực tiếp làm gia tăng thêm nguồn vốn có tính ưu đãi cho hoạt động kinh doanh của các DNNVV. Còn cơ chế gián tiếp tuy không đóng góp trực tiếp đến sự tăng vốn nhưng có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh doanh của các DNNVV, xét trên góc độ những lợi ích mang lại từ các khoản chi của ngân sách về đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên cơ ch ế hỗ trợ này vẫn có những hạn chế: thường bị ràng buộc bởi những thủ tục quy định hành chính; do nguồn lực có giới hạn nên đối tượng và phạm vi hỗ trợ cũng có những giới hạn nhất định. Chính vì lẽ đó, theo kinh nghiệm của nhiều nước, Nhà nước cần phải thiết lập cơ chế hỗ trợ tài chính cho các DNNVV thông qua thị trường tài chính. - Về thị trường tín dụng ngân hàng: tín dụng ngân hàng (TDNH) phản ánh quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư. Sự hỗ trợ về mặt tài c hính từ phía Nhà nước cho các DNNVV thông qua hình thức tín dụng ngân hàng chủ yếu được thực hiện bằng các khoản cho vay các ngân hàng thương mại quốc doanh, qua đó thực hiện chính sách hỗ trợ vốn cho các DNNVV. Tính chất hỗ trợ thể hiện ở chỗ Nhà nước xây dựng hành lang pháp lý tạo điều kiện cho các ngân hàng nới lỏng điều kiện cho vay vốn ở giới hạn cho phép, khuyến khích phát triển nghiệp vụ tín dụng thuê mua đối với các doanh nghiệp này. Các ngân hàng thương mại chủ động hỗ trợ các DNNVV trong việc lập dự án sản xuất kinh doanh đủ tiêu chuẩn vay vốn ngân hàng, loại bỏ sự kỳ thị của ngân hàng đối với các DNNVV ngoài quốc doanh. Đồng thời đễ hỗ trợ các DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể thành lập và phát triển các định chế tài chính thuộc sở hữu Nhà nước để 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn