intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

37
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là thực trạng nhận thức của cán bộ, công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai về trách nhiệm xã hội từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện nhận thức của họ về trách nhiệm xã hội. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ PHƯƠNG NGA GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHẬN THỨC VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG CHỨC TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ PHƯƠNG NGA GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHẬN THỨC VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG CHỨC TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng) Mã số: 8340101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HỒ VIẾT TIẾN TP. HỒ CHÍ MINH - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp hoàn thiện nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai” là đề tài nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hồ Viết Tiến và sự hỗ trợ của các lãnh đạo, đồng nghiệp tại Sở Tài chính Đồng Nai. Các nguồn dữ liệu trích dẫn, các số liệu sử dụng và nội dung trong luận văn này là trung thực, dữ liệu và kết quả nghiên cứu do tôi tự thực hiện và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào. Mọi tham khảo của luận văn này được trích dẫn theo đúng quy định, rõ ràng tên tác giả, tên công trình nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm cá nhân về luận văn của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 04 năm 2018 Người thực hiện luận văn TRẦN THỊ PHƯƠNG NGA
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ Danh mục các từ viết tắt Danh mục các phụ lục PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2 2.1 Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 2 2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3 4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................. 4 7. Kết cấu luận văn ................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................................... 6 1.1 Cơ sở lý luận về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ................................. 6 1.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR) ................................................................................................ 6 1.1.2 Đạo đức kinh doanh ...................................................................................... 8 1.1.3 Phát triển bền vững – Mục tiêu thực hiện trách nhiệm xã hội ...................... 9 1.1.4 Lý thuyết các bên liên quan ........................................................................ 10 1.1.5 Một số mô hình nghiên cứu về CSR ........................................................... 11 1.1.5.1 Mô hình kim tự tháp của Carroll (1991)...........................................11 1.1.5.2 Mô hình ba miền của Schwartz & Carroll (2003) ............................12
  5. 1.1.5.3 Mô hình vòng tròn đồng tâm Ủy ban phát triển kinh tế (1971) ........14 1.1.5.4 Mô hình về năm khía cạnh CSR của Alexander Dahlsrud (2008) ....15 1.1.5.5 Mô hình các bên liên quan ................................................................16 1.2 Trách nhiệm xã hội trong khu vực công ........................................................ 18 1.3 Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội ............................................... 22 1.4 Mô hình nghiên cứu chính thức ...................................................................... 22 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG CHỨC TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐỒNG NAI .................................... 26 2.1 Tổng quan về Sở Tài chính Đồng Nai ............................................................ 26 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 26 2.1.1.1 Ngành Tài chính Đồng Nai .............................................................. 26 2.1.1.2 Giới thiệu về Sở Tài chính Đồng Nai hiện nay ............................... 27 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài chính Đồng Nai ..................................... 27 2.1.3 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 28 2.1.4 Cơ chế hoạt động......................................................................................... 30 2.1.5 Những yếu tố tác động đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị .......... 31 2.1.6 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của cán bộ, công chức ............... 31 2.2 Tổng quan nghiên cứu ..................................................................................... 33 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 33 2.3 Mô tả mẫu khảo sát .......................................................................................... 37 2.4 Kết quả khảo sát và phân tích ......................................................................... 39 2.4.1 Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng .......................................................39 2.4.2 Trách nhiệm xã hội với người lao động .......................................................42 2.4.3 Trách nhiệm xã hội với nhà cung cấp ..........................................................43 2.4.4 Trách nhiệm xã hội với môi trường .............................................................45 2.4.5 Trách nhiệm xã hội với cộng đồng ..............................................................46 2.4.6 Trách nhiệm xã hội với nhà quản lý.............................................................48
  6. 2.5 Đánh giá chung về thực trạng nhận thức của cán bộ, công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai ....................................................................................................... 50 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 51 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHẬN THỨC VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG CHỨC TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐỒNG NAI ..................... 52 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 59 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 61 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 67
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Mô tả mẫu quan sát………………………………………………………. 38 Bảng 2.2: Kết quả khảo sát nhận thức về trách nhiệm xã hội với khách hàng…........ 40 Bảng 2.3: Kết quả khảo sát nhận thức về trách nhiệm xã hội với người lao động….. 42 Bảng 2.4: Kết quả khảo sát nhận thức về trách nhiệm xã hội với nhà cung cấp……. 44 Bảng 2.5: Kết quả khảo sát nhận thức về trách nhiệm xã hội với môi trường………. 45 Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nhận thức về trách nhiệm xã hội với cộng đồng……… 47 Bảng 2.7: Kết quả khảo sát nhận thức về trách nhiệm xã hội với nhà quản lý…….. 49 Bảng 2.8: Bảng tổng hợp đánh giá nhận thức về trách nhiệm xã hội của CBCC Sở Tài chính Đồng Nai………………………………………………………………….. 50
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Mô hình kim tự tháp CSR, Carroll (1991)………………………………. 11 Hình 1.2: Mô hình ba miền của Schwarts & Carroll (2003)……………………….. 13 Hình 1.3: Mô hình vòng tròn đồng tâm Ủy ban Phát triển Kinh tế (1971)………… 14 Hình 1.4: Mô hình 5 khía cạnh CSR của Alexander Dahlsrud (2008)…………….. 15 Hình 1.5: Mô hình cổ điển của Milton Friedman và Mô hình CSR của Freeman…. 17 Hinh 1.6: Mô hình nguyên gốc về các bên liên quan…………………………….... 18 Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu chính thức…………………………………………. 24 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Sở Tài chính Đồng Nai hiện nay………………………… 28 Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu……………………………………………………. 33
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức CSR Corporate Sociel Responsibility (Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp)
  10. DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1 Thang đo đề xuất Dàn bài câu hỏi nghiên cứu định tính Phụ lục 2 Phỏng vấn lần 1: xây dựng bảng câu hỏi khảo sát Dàn bài câu hỏi nghiên cứu định tính Phụ lục 3 Phỏng vấn lần 2: tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất giải pháp Phụ lục 4 Phiếu khảo sát Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 Phụ lục 5 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, nền hành chính Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể theo hướng chuyển từ “cai trị” sang “phục vụ”: hành chính là người phục vụ, công dân là khách hàng. Theo đó, hoạt động của nhà nước phải định hướng theo khách hàng và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, đem lại hiệu quả kinh tế, đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của con người. Mỗi cơ quan, mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm, nghĩa vụ giúp đỡ người dân thể hiện và thỏa mãn lợi ích chính đáng, hợp pháp của họ; quản lý và điều hành nền kinh tế thị trường; xây dựng, đảm bảo việc thực hiện các chính sách xã hội; cung cấp các dịch vụ công có chất lượng cao; giúp cơ quan nhà nước hoạt động hiệu quả hơn. Trước tình hình phát triển của đất nước, đời sống con người từng bước được nâng cao, tư tưởng, lối sống, đạo đức của cán bộ, công chức cũng có sự chuyển biến lớn gây nên tác động tích cực lẫn tiêu cực về nhiều mặt. Theo Chỉ số PAPI (Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh tại Việt Nam) năm 2017 được Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc tại Việt Nam công bố: tỷ lệ người được gặp và làm việc với cán bộ chính quyền khi có bức xúc tăng 21,42% so với năm 2016. Tỉ lệ người hài lòng với kết quả phúc đáp của chính quyền về đơn thư khiếu nại tăng 17,78% so với năm 2016. Bên cạnh đó, tỷ lệ người cảm thấy hài lòng, đã đạt kết quả tốt trong quá trình làm việc với cán bộ, công chức địa phương giảm nhẹ 2,4% so với năm 2016. Tỉ lệ hài lòng với kết quả giải quyết thư tố cáo giảm 51,47% so với năm 2016. Cụ thể hơn, tại tỉnh Đồng Nai, theo báo cáo kết quả công tác thanh tra năm 2017 cho thấy, tuy chỉ số PAPI của tỉnh thuộc nhóm trung bình cao, các nội dung đánh giá hiệu quả hoạt động đều tăng so với các năm vể trước nhưng vẫn còn một số trường hợp bất cập như: qua thanh tra, phát hiện 101 trường hợp cán bộ, công chức có hành vi sai phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính; 03 đối tượng có dấu hiệu lợi dụng chức vụ, quyền hạn
  12. 2 trong khi thi hành công vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, không tuân thủ nguyên tắc, quy định về tài chính – kế toán để xảy ra các sai phạm về tài chính ngân sách. Trong tổng số 51.329 cán bộ, công chức của tỉnh thực tế chỉ có khoảng 60% cán bộ, công chức làm việc có hiệu quả cao; một số trường hợp cán bộ, công chức thiếu ý thức trách nhiệm trong giải quyết công việc, có thái độ không đúng mực, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân chưa triệt để; giải quyết công việc sai quy định; bớt xén thời gian làm việc, thụ động trong việc học tập nâng cao trình độ dẫn đến năng lực công tác hạn chế…Các vấn đề bất cập vẫn tiếp tục xảy ra khiến người dân dần mất niềm tin vào cơ quan nhà nước tạo nên áp lực chung cho khu vực công. Trước tình hình đó, cơ quan nhà nước cần kịp thời rút kinh nghiệm, hoàn thiện chính sách, điều chỉnh lối làm việc, đáp ứng các yêu cầu về trách nhiệm xã hội, đảm bảo tạo ra các dịch vụ công và hoạt động hiệu quả nhằm xây dựng lại uy tín trong nhân dân. Đồng thời, mỗi cán bộ, công chức cần nhận thức đúng đắn trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội. Như vậy, cán bộ, công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai đã hiểu đúng về trách nhiệm xã hội hay chưa? Làm thế nào để nâng cao nhận thức của họ về việc thực hiện trách nhiệm xã hội? Vấn đề trên sẽ được giải đáp thông qua đề tài “Giải pháp hoàn thiện nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai” để mỗi cá nhân làm việc tại Sở Tài chính Đồng Nai có định hướng đúng đắn về nội dung trách nhiệm xã hội, góp phần nâng cao ý thức thực hiện trách nhiệm xã hội trong mỗi hoạt động công vụ, giúp tổ chức ngày càng phát triển bền vững. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Thực trạng nhận thức của cán bộ, công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai về trách nhiệm xã hội từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện nhận thức của họ về trách nhiệm xã hội. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các nội dung liên quan đến sự khác biệt của trách nhiệm xã hội trong khu vực công.
  13. 3 - Thực trạng nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức Sở Tài chính Đồng Nai. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: nhận thức của cán bộ, công chức (người lao động) về trách nhiệm xã hội. - Đối tượng khảo sát: Cán bộ, công chức hiện đang làm công việc chuyên môn tại Sở Tài chính Đồng Nai. - Thời gian khảo sát: tháng 01 - 02/2018. - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại Sở Tài chính Đồng Nai. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Nội dung trách nhiệm xã hội trong khu vực công là gì? - Thực trạng nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức Sở Tài chính Đồng Nai như thế nào? - Giải pháp nào để hoàn thiện nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức Sở Tài chính Đồng Nai? 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài được thực hiện thông qua phương pháp định tính và phương pháp định lượng giản đơn bằng thống kê mô tả; các số liệu được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel. a) Phương pháp định tính - Cách thức thu thập dữ liệu thứ cấp: Phương pháp phân tích tư liệu, dữ liệu có sẵn để hệ thống cơ sở lý luận một cách khái quát cụ thể nhất về thực trạng và nội dung trách nhiệm xã hội của tổ chức. - Cách thức thu thập dữ liệu sơ cấp: + Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Tác giả dự thảo bảng câu hỏi cho phiếu khảo sát và phỏng vấn lấy ý kiến các chuyên gia (gồm giảng viên hướng dẫn, lãnh đạo, quản lý và cán bộ quản lý nhân
  14. 4 sự) để thống nhất, chỉnh sửa, hoàn thiện bảng câu hỏi cho phù hợp với ý kiến chuyên gia và tình hình thực tế tại đơn vị đồng thời thảo luận phương pháp khảo sát để tránh ảnh hưởng đến công việc của công chức. Bằng phương pháp này, sau khi có kết quả khảo sát, tác giả tiếp tục tiến hành thảo luận về nguyên nhân của một số kết quả phân tích nhằm có cái nhìn khách quan, tham khảo các giải pháp được đề xuất và đưa ra giải pháp chính thức. + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sau khi thống nhất ý kiến chuyên gia, tác giả điều chỉnh nội dung ban đầu và đưa ra bảng câu hỏi khảo sát hoàn chỉnh và thực hiện khảo sát công chức tại Sở Tài chính. Đối tượng được hỏi đưa ra câu trả lời của mình bằng cách đánh dấu vào các ô trả lời tương ứng theo quy ước được đặt ra. b) Phương pháp định lượng Phương pháp thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu thu thập từ tài liệu và thực tế, từ đó hệ thống hóa, tổng hợp các thông tin và xử lý số liệu bằng chương trình Microsoft Excel. 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR). Trong luận văn này, tác giả tập trung đánh giá nhận thức của cán bộ, công chức vì công chức trực tiếp tiếp xúc với dân, giải quyết công việc phục vụ nhân dân. Mọi hoạt động công vụ của cán bộ, công chức có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh bộ máy hành chính nhà nước đồng thời họ có thể cảm nhận và đánh giá hiệu quả thực thi trách nhiệm xã hội của tổ chức và đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm giúp tổ chức có hướng phát triển tốt hơn trong tương lai, nhận thức của người lao động về đạo đức và trách nhiệm xã hội của một tổ chức có thể ảnh hưởng đến thái độ và hiệu quả làm việc, từ đó sẽ có ảnh hưởng đến tổ chức nơi họ đang làm việc. Từ thực trạng nhận thức của đối tượng nêu trên, luận văn đề xuất giải pháp để hoàn thiện nhận thức về trách nhiệm xã hội của cán bộ, công chức hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
  15. 5 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức Sở Tài chính Đồng Nai.
  16. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Cơ sở lý luận về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR) Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR) bắt đầu xuất hiện từ những năm 1920 tại Hoa Kỳ, tuy nhiên, do cuộc Đại khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1939) và Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945), vấn đề CSR đã không còn được chú ý. Cho đến những năm 1950, khái niệm CSR được đề cập trở lại trong cuốn sách “Trách nhiệm xã hội của Doanh nhân” (Social Responsibilities of the Businessmen) của học giả Howard Bowen. Trong cuốn sách này, Bowen (1953) định nghĩa “CSR là nghĩa vụ của doanh nhân để theo đuổi các chính sách, đưa ra các quyết định, hoặc thực hiện chuỗi các hoạt động được xã hội mong đợi cả về mục tiêu và giá trị nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến quyền và lợi ích của người khác”. Votaw (1972) có nhận định rằng trách nhiệm trong CSR có nghĩa là tổ chức có trách nhiệm tại địa phương, nơi đang hoạt động, tuy nhiên thuật ngữ này không hoàn toàn giống nhau cho các tổ chức khác nhau. Mô hình cổ điển của Milton Friedman (1970) cho rằng: “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là tăng tối đa lợi nhuận của họ trong phạm vi của luật pháp và các ràng buộc đạo đức tối thiểu”. Tiếp theo, Steiner (1971), cho rằng “trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn đặt lợi ích kinh tế lên hàng đầu nhưng nó vẫn phải có trách nhiệm đối với xã hội để giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu cơ bản. Vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp thường sử dụng một phần lợi nhuận ngắn hạn hoặc dài hạn để duy trì hoạt động thể hiện trách nhiệm xã hội”. Trong khi đó, Johnson (1971) cho rằng “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một trong những hoạt động mà các nhà quản lý hướng tới thay vì chỉ phấn đấu để đem lại lợi ích cho các cổ đông, doanh nghiệp còn có trách nhiệm tính đến lợi ích của nhân viên, nhà cung cấp, đại lý, cộng đồng địa phương và toàn quốc” …
  17. 7 Carroll (1979) định nghĩa: "Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm kinh tế, pháp lý, đạo đức, và sự mong đợi của xã hội dành cho các tổ chức tại một thời điểm nhất định”. Lưu ý rằng kinh tế và pháp lý là nghĩa vụ và trách nhiệm bắt buộc trong khi các nghĩa vụ về đạo đức và những sự mong đợi khác thì do sự tự nguyện của con người. Không dừng lại ở đó, lý thuyết các bên liên quan đã được phát triển trong khái niệm trách nhiệm xã hội (Freeman 1984, Donaldson và Preston 1995). Theo đó, phạm vi của CSR không chỉ bao gồm bốn khía cạnh mà được mở rộng đến các đối tượng hữu quan (stakeholder). Đến năm 2004, Maignan và Ferrell tiếp tục cho rằng CSR là “các quyết định và hoạt động của doanh nghiệp nhằm tạo ra và cân bằng các lợi ích khác nhau của những cá nhân và tổ chức liên quan”. Theo như Matten và Moon (2004): “Trách nhiệm xã hội là một khái niệm bao gồm nhiều khái niệm khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”. Ngân hàng Thế giới (2004) phát biểu rằng “CSR là cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững, phối hợp với người lao động, gia đình của họ, cộng đồng địa phương và xã hội nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống theo hướng có lợi cho việc kinh doanh cũng như sự phát triển chung”. Đây cũng là cam kết của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hóa lợi ích tác động đến xã hội (Mohr, Webb và Harris, 2001). CSR liên quan đến những quyết định và hành động được thực hiện mà ít nhất cũng vượt trên những lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, là những nguyên tắc điều chỉnh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và xã hội (Carroll & Shabana, 2010). CSR ngày càng được đề cao cũng như dành được sự quan tâm của cộng đồng tại nhiều quốc gia và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung này (Korhonen, 2003). Một cách cụ thể, biểu hiện về trách nhiệm xã hội của tổ chức được thể hiện qua các vấn đề sau: cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao cho người
  18. 8 tiêu dùng; tạo môi trường làm việc an toàn, trả lương theo quy định, đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực; tuân thủ các yêu cầu về lập pháp (tài chính, lao động, môi trường…); xây dựng mối quan hệ tin cậy và chính xác với tất cả các bên liên quan; cải thiện hoạt động của tổ chức nhằm nâng cao giá trị tổ chức; xem xét những mong đợi của công chúng và những giá trị đạo đức được chấp nhận rộng rãi trong các hoạt động của tổ chức; đóng góp vào xã hội thông qua hợp tác và các dự án phát triển cộng đồng địa phương…Mục tiêu chính của CSR là nhằm đảm bảo tổ chức phát triển theo đúng mục tiêu đã đề ra với định hướng bền vững trong một thời gian dài để tiến hành hoạt động kinh doanh (Jamali, 2008). 1.1.2 Đạo đức kinh doanh Trong một tổ chức, quy tắc đạo đức là một tập hợp các nguyên tắc hướng dẫn tổ chức trong các chương trình, chính sách và quyết định của nó đối với việc kinh doanh. Triết lý đạo đức mà tổ chức sử dụng để tiến hành hoạt động có tác động mạnh mẽ đến uy tín, năng suất và lợi nhuận cuối cùng của tổ chức. Đạo đức kinh doanh hình thành từ thực tiễn kinh doanh của mỗi tổ chức trong các thời kỳ lịch sử. Các chuẩn mực đạo đức kinh doanh cũng thay đổi và phát triển theo từng hình thái kinh tế, nhân khẩu học, đặc điểm địa phương. Đạo đức kinh doanh là tất cả những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ để cung cấp chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn mực và sự trung thực của một tổ chức trong những trường hợp nhất định. Cách thức đánh giá đạo đức kinh doanh của một tổ chức được cụ thể hơn thông qua định nghĩa của Ferrel và Fraedrich (2008): “Đạo đức kinh doanh bao gồm những nguyên tắc cơ bản và tiêu chuẩn điều chỉnh hành vi trong thế giới kinh doanh. Việc đánh giá một hành vi cụ thể là đúng hay sai, phù hợp với đạo đức hay không sẽ được quyết định bởi nhà đầu tư, nhân viên, khách hàng, các nhóm có quyền lợi liên quan, hệ thống pháp lý cũng như cộng đồng”. Nếu trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà tổ chức phải thực hiện nhằm đem đến cho xã hội những tác động tích cực và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực đối với xã hội thì đạo đức kinh doanh đưa ra các chuẩn mực, quy định hướng dẫn hành vi trong hoạt động của tổ chức. Đạo đức kinh doanh đưa ra những chuẩn mực rõ ràng
  19. 9 để đánh giá phẩm chất của một tổ chức mà chính những chuẩn mực này dẫn dắt đến việc đưa ra quyết định cuối cùng của tổ chức trong khi trách nhiệm xã hội được xem như một cam kết của tổ chức đối vối xã hội. Khi hướng mục tiêu quan tâm đến trách nhiệm xã hội, tổ chức sẽ quan tâm đến hậu quả tác động đến xã hội trước những quyết định của tổ chức. Tuy khác nhau nhưng trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đạo đức trở thành sức mạnh trong trách nhiệm xã hội và là một khía cạnh trong mô hình kim tự tháo về trách nhiệm xã hội (Carroll, 1979). 1.1.3 Phát triển bền vững – Mục tiêu thực hiện trách nhiệm xã hội Năm 1972, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về môi trường sống ở Stockholm, lần đầu tiên thuật ngữ phát triển bền vững được sử dụng. Tuy nhiên mãi cho đến năm 1987, Ủy ban Brundtland - Ủy ban Môi trường và phát triển thế giới mới đưa ra một định nghĩa chính thức về Phát triển bề vững như sau: “Phát triển có nghĩa là chỉ tập trung thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không cam kết đảm bảo nguồn tài nguyên cho những thế hệ trong tương lai. Còn phát triển bền vững là không chỉ đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội đơn thuần mà còn cam kết, đảm bảo nhu cầu của những người nghèo và thừa nhận giới hạn về nguồn tài nguyên thiên nhiên của thế giới, không làm ảnh hưởng đến thế hệ tương lai”. Như đã đề cập tại phần 1.1.2, Ngân hàng Thế giới (năm 2004) đã khẳng định mối tương quan giữa trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững, theo đó “Trách nhiệm xã hội là cam kết của tổ chức đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững, phối hợp với người lao động, gia đình của họ, cộng đồng địa phương và xã hội nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống theo hướng có lợi cho tổ chức cũng như sự phát triển chung”. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không những giúp cho tổ chức phát triển bền vững, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội. Từ sự phát triển bền vững sẽ là nguyên nhân hướng đến việc áp dụng tính CSR vào chính đơn vị theo hướng giai đoạn gồm 3 bước, đó là: (i) sự phát triển bền vững, (ii) đơn vị đủ nguồn lực để đóng góp cho xã hội; (iii) tạo ra trách nhiệm xã hội của đơn
  20. 10 vị (Arjan de Draaijer – KPMG Global Sustainability Service 2016). Hầu hết các tổ chức muốn phát triển và tồn tại lâu dài đều phải có ý thức và hành động vì xã hội, đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai. 1.1.4 Lý thuyết các bên liên quan Lý thuyết các bên liên quan là lý thuyết được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của tổ chức. Tiêu biểu trong trường phái lý thuyết này là các tác giả Freeman, Friedman và Wood trong đó Freeman được xem như là cha đẻ của lý thuyết này. Lý thuyết các bên liên quan được đề cập tại cuốn sách “Quản trị chiến lược: Phương pháp tiếp cận các bên liên quan” của Freeman (1984) như một đề xuất cho chiến lược quản lý các tổ chức vào cuối thế kỷ XX. Theo thời gian, lý thuyết này đã đã đạt được tầm quan trọng, và ngày càng có nhiều tác giả nhắc đến như Clarkson (1994, 1995), Donaldson và Preston (1995), Mitchell et al (1997), Rowley (1997) và Frooman (1999). Từ quan điểm chiến lược ban đầu, lý thuyết phát triển và được xem như một phương tiện để quản lý, một ý tưởng về cách hoạt động của tổ chức. Freeman (1984) lập luận rằng các tổ chức kinh doanh nên quan tâm đến lợi ích của các bên liên quan khi đưa ra quyết định chiến lược, tổ chức là một phần của xã hội, tổ chức có nhiệm vụ và trách nhiệm nhất định với các bên liên quan, hoặc các bên bị ảnh hưởng bởi hoạt động của tổ chức. Hoạt động của tổ chức thực sự thành công khi nó tạo ra giá trị cho khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, cộng đồng và các nhà tài chính, cổ đông, ngân hàng và những người khác. Công việc của người quản lý bây giờ là tìm hướng đi chung với sự quan tâm của khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng, nhân viên, các nhà tài chính. Tổ chức nên đối xử với các bên liên quan một cách công bằng và điều này giúp tăng hiệu quả hoạt động của công ty trên thị trường và do đó đảm bảo được tương lai cho các bên liên quan. Trong những năm gần đây lý thuyết các bên liên quan đã được dần dần chấp nhận là một chủ đề thiết yếu cùng với khái niệm về CSR và là "sợi chỉ đỏ" hàng đầu trong nghiên cứu về kinh doanh – đạo đức (Fassin, 2009).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1