intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

33
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và các nghiệp vụ cơ bản của NHTM trong nền kinh tế thị trường, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh KCN Bình Dương. Qua đó phân tích những mặt yếu kém tồn tại cả do nguyên nhân khách quan và chủ quan để từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng cho chi nhánh. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ÕÕÕÕÕ VÕ VĂN BỬU GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN chung VỀ TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ........................................3 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG....................................................................3 1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................3 1.1.2. Sự xuất hiện và tồn tại khách quan của tín dụng trong nền kinh tế ...................4 1.1.3. Chức năng của tín dụng....................................................................................5 1.1.3.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ ...........................................5 1.1.3.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.........................6 1.1.3.3 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế................................6 1.2 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ..........................................7 1.2.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.................7 1.2.2. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.............................................7 1.2.3. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội ..........................................................................................................................8 1.3 CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG ............................................................................8 1.3.1 Phân loại tín dụng theo thời hạn.........................................................................8 1.3.1.1 Tín dụng ngắn hạn...........................................................................................8 1.3.1.2. Tín dụng trung & dài hạn...............................................................................9 1.3.2 Phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng vốn................................................13 1.4. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .......................................................... 13 1.4.1. Chất lượng tín dụng ngân hàng ............................................................................. 13 1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng................................. 14 1.4.2.1. Về phía ngân hàng ............................................................................................. 14 1.4.2.2. Về phía khách hàng............................................................................................ 15 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠ NG ......................................................................................................................................... 17 2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ KHÁI QUÁT VỀ VIETINBANK17 2.1.1 Giới thiệu về Bình Dương...................................................................................... 17 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của VietinBank................................................... 19 2.1.3 Giới thiệu về Ngân hàng Công Thương chi nhánh KCN Bình Dương.................. 21 2.1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................... 21 2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức của NHCT chi nhánh KCN Bình Dương ................................... 22 2.1.3.3 Kết quả hoạt động của NHCT CN KCN BD trong thời gian qua....................... 22 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN - CN KCN BÌNH DƯƠNG .................................................................... 25
  3. 2.2.1 Kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh KCN Bình Dương .......................................................................................................... 25 2.2.1.1 Tình hình dư nợ chung cuả hoạt động tín dụng ............................................ 25 2.2.2 Kết quả doanh số cho vay của NHTMCPCT CN KCN Bình Dương .............. 29 2.2.3 Tình hình doanh số thu nợ................................................................................ 31 2.2.4 Tình hình Tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh KCN Bình Dương. 32 2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH KCN BÌNH DƯƠNG ............................................................ 34 2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng..................................................... 34 2.3.1.1 Nợ quá hạn và nợ xấu tại NHTMCP CT CN KCN Bình Dương...................... 34 2.3.1.2 Thu nhập tín dụng trên tổng dư nợ................................................................... 37 2.3.2 Đánh giá những kết quả đạt được của NHTMCP CT KCN BD ......................... 38 2.3.2.1 Huy động vốn.................................................................................................... 38 2.3.2.2 Công tác tín dụng ............................................................................................. 39 2.3.2.3 Công tác mạng lưới .......................................................................................... 39 2.3.2.4 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại ....................................... 40 2.3.3 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh KCN Bình Dương.............................................................................................. 40 2.3.4 Nguyên nhân của tồn tại...................................................................................... 41 2.3.4.1 Nguyên nhân khách quan ................................................................................. 41 2.3.4.2 Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................... 41 2.4 MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG VIỆC NGĂN NGỪA, XỬ LÝ NỢ XẤU TAI NHTMCP CT KCN BD VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ.............. 41 2.4.1 Một số hạn chế trong viêc ngăn ngừa, xử lý nợ xấu tại NHTMCPCT ............... 41 2.4.1.1 Về biện pháp phòng ngừa................................................................................. 41 2.4.1.2 Về biện pháp xử lý ............................................................................................ 42 2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong biện pháp ngừa và xử lý nợ xấu tại NHTMCP CT KCN BD ............................................................................................... 42 2.4.2.1 Nguyên nhân từ phía NHTMCP CT KCN BD.................................................. 42 2.4.2.2 Nguyên nhân từ các nhân tố khác .................................................................... 43 2.5. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác tín dụng hiện nay của Vietinbank – CN KCN Bình Dương ............................................................................................43 2.5.1 Thuận lợi .......................................................................................................43 2.5.1.1 Thuận lợi về huy động vốn............................................................................... 43 2.5.1.2 Lợi thế trong hoạt động tín dụng...................................................................... 44 2.5.2 Khó khăn........................................................................................................44 2.5.2.1 Về mặt khách quan ........................................................................................... 44 2.5.2.2 Về mặt chủ quan............................................................................................... 46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 48 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG .........................................................................................................49 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA VIETINBANK – CN KCN BÌNH DƯƠNG .....................................................49 3.1.1 Định hướng phát triển của VietinBank – KCN Bình Dương .............................49 3.1.2 Mục tiêu kinh doanh năm 2011 và kế hoạch giai đoạn 2011-2015 của VietinBank – CN KCN Bình Dương .........................................................................50 3.1.2.1 Mục tiêu kinh doanh năm 2011 ......................................................................50 3.1.2.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2011-2015 ............................51
  4. 3.2 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP CT KCN BD .....................................................................................51 3.2.1 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ MỞ RỘNG TÍN DỤNG.................................................51 3.2.1.1 Tiếp tục mở rộng cho vay trung dài hạn, xem đây là cơ sở để ổn định dư nợ và tạo điều kiện kinh tế để tăng trưởng dư nợ ngắn hạn.................................................51 3.2.1.2 Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng và tăng cường công tác tiếp thị..................................................................................................................52 3.2.2 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ....................55 3.2.2.1 Hoàn thiện lại bộ máy kinh doanh của CN KCN BD theo hướng tinh gọn, hiệu quả, kết hợp được năng lực, kinh nghiệm của nhân viên cũ và nhân viên mới...........55 3.2.2.2 Tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng .....................................................................58 3.2.2.3 Tuân thủ tuyệt đối quy trình tín dụng.............................................................59 3.2.2.4 Nâng cao nghệ thuật cho vay trong nghiệp vụ tín dụng .................................61 3.2.2.5 Chú trọng đến công tác thu thập và xử lý thông tin.......................................63 3.3 KIẾN NGHỊ ĐẾN NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, UBND VÀ NHNN TỈNH BÌNH DƯƠNG.............................................................................63 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.................................63 3.3.2 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bình Dương ......................................................64 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước tỉnh Bình Dương .................................65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...........................................................................................65 Kết luận .....................................................................................................................66
  5. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài: Trong xu thế toàn cầu hóa, nhu cầu về tín dụng đối với các thành phần kinh tế càng trở nên cấp thiết. Hệ thống các TCTD Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói riêng đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị và phát triển nguồn nhân lực, phát huy tối đa khả năng tài chính để tồn tại và phát triển. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng được hoàn thiện đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, sự góp mặt của các ngân hàng nước ngoài trong điều kiện mở cửa hội nhập kinh tế thế giới làm cho cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Bên cạnh những tác động tích cực từ việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cũng như quá trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu đạt mức tăng trưởng cao kích thích hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền, cho vay…của các NHTM phát triển hơn, thì những ảnh hưởng của nó cũng không nhỏ. Từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát và chỉ số giá tiêu dùng trong nước gia tăng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân, thiên tai dịch bệnh hoành hành ở nhiều địa phương gây thiệt hại đáng kể cho đời sống và sản xuất. Ở địa bàn đo thị thì thị trường nhà đất, thị trường chứng khoán sôi động nhưng có biểu hiện tăng trưởng nóng… Năm 2009 là năm sau nhiều năm Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng GDP cao đã bị suy giảm đáng kể. Những tháng cuối năm tuy có dấu hiệu vượt qua khỏi đáy khủng hoảng nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và lĩnh vực kinh doanh TCTTnói riêng. Dòng vốn tiền gửi vào cá TCTD bị suy giảm gây nguy cơ mất thanh khoản, kết quả hoạt động TD cũng bị ảnh hưởng, khủng hoảng kinh tế làm cho nợ xấu của các NHTM có chiều hướng tăng cao và ảnh hưởng đến tình hình tài chính của các NHTM nói chung và CN NHCT KCN Bình Dương nói riêng. Nhận thức từ những vấn đề nêu trên, tôi đã chon đề tài: “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Bình Dương” làm đề tại luận văn tốt nghiệp với mong muốn làm rõ thực trạng và những tồn tại trong hoạt động TD, đề ra giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TD của CN KCN Bình Dương, góp phần ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
  6. 2 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và các nghiệp vụ cơ bản của NHTM trong nền kinh tế thị trường, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh KCN Bình Dương. Qua đó phân tích những mặt yếu kém tồn tại cả do nguyên nhân khách quan và chủ quan để từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng cho chi nhánh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng hoạt động TD tại chi nhánh NHCT KCN Bình Dương. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vận động nguồn vốn, dư nợ tín dụng của chi nhánh KCN Bình Dương trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử có kết hợp chặt chẽ với phương pháp hệ thống, thống kê, thu thập xử lý tài liệu và có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Để sử dụng các phương pháp trên, trong luận văn đã sử dụng các số liệu thống kê, báo cáo chính thức, đề tài, tài liệu nghiên cứu thực tiễn…có liên quan của NHNN, NHCT VN và chi nhánh KCN Bình Dương từ năm 2007 đến 2009. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Đánh giá được vị trí và vai trò của NHCT VN nói chung và của chi nhánh KCN Bình Dương trong những năm vừa qua, nghiên cứu những mặt làm được, những tồn tại thiếu sót cũng như những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động tín dụng của chi nhánh. Từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị phù hợp đối với NHNN, NHCTVN nhằm từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng tínd ụng của chi nhánh. 6. Kết cấu và nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận thì luận văn gồm 3 chương: - Chương 01: Lý luận chung về tín dụng trong nền kinh tế. - Chương 02: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Bình Dương. - Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Bình Dương.
  7. 3 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN chung VỀ TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG: 1.1.1. Khái niệm: Tín dụng (Credit) là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc hoàn trả. Như vậy, tín dụng có thể hiểu một cách giản đơn là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình thức như : cho vay, bán chịu hàng hóa (vente à credit), chiết khấu (escompte), bảo lãnh (acceptation), ký thác (dépot) … được sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận. Trong mối quan hệ tín dụng nói trên thể hiện các nội dung sau : Người cho vay (trái chủ) chuyển giao cho người đi vay (người thụ trái) một lượng giá trị nhất định. Lượng giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc hình thái hiện vật như : hàng hóa, vật tư, thiết bị, bất động sản. Trong quan hệ tín dụng, người đi vay chỉ được sử dụng lượng giá trị đã vay trong một thời gian nhất định như đã cam kết. Đến khi hết thời hạn sử dụng, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay. Danh từ tín dụng (credit) – sự tín nhiệm, có nghĩa là trong quan hệ tín dụng hai bên đương sự dựa vào sự tín nhiệm và sử dụng sự tín nhiệm của nhau, người cho vay luôn tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tương lai mà hai bên đã thỏa thuận. Marx viết : “Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi, mà chỉ đem cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với điều kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát trong một kỳ hạn nhất định”. Tuy nhiên, giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm cho người cho vay phần lợi tức (lãi) ngoài số tiền tương ứng với số tiền đã vay vốn. Marx viết “ Đem tiền cho vay với tư cách là một việc có đặc điểm là sẽ quay trở về điểm xuất phát của nó, mà vẫn giữ được giá trị nguyên vẹn của nó và đồng thời lại lớn lên thêm trong quá trình vận động”.
  8. 4 Trên thực tế, các quan hệ tín dụng được hình thành rất đa dạng và có đủ các loại chủ thể tham gia. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng ngày nay mang tính chất chuyên nghiệp và đơn vị thực hiện là các tổ chức ngân hàng. Các tổ chức này thực hiện các công việc như : cho vay, ký thác, bảo lãnh … Nhìn chung, các tổ chức ngân hàng tham gia vào quan hệ tín dụng với hai tư cách: Ngân hàng đóng vai trò thụ trái : hành vi này được gọi là đi vay (borrow) bao gồm nhận tiền gởi của khách hàng, phát hành trái phiếu để vay vốn trong xã hội, vay vốn của ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác. Ngân hàng đóng vai trò trái chủ : hành vi này được gọi là cho vay (loans). Quá trình vận động của các khoản tín dụng ngân hàng rất đặc biệt, khác hẳn với sự vận động của các hàng hóa thông thường. Trong mua bán hàng hóa thông thường, quyền sở hữu được định đoạt rõ ràng, sau khi thỏa thuận giá cả, người bán giao hàng hóa cho người mua đồng thời coi như giao luôn quyền sở hữu hàng hóa đó; trong hoạt động tín dụng ngân hàng thì khác : bên cho vay sẽ bán quyền sử dụng hàng hóa của mình (tiền, hàng hóa, dịch vụ) nhưng chỉ bán quyền sử dụng, quyền sở hữu vẫn không đổi và sau một thời gian sẽ thu hồi cả vốn lẫn lãi. Cho vay vốn Người cho vay Người đi vay (Creditor) (Borrower) Hoàn trả vốn & lãi Việc vốn tín dụng quay về điểm xuất phát là một đặc trưng để phân biệt với các hình thái tài chính khác. Nói đến tín dụng là phải nói đến sự hoàn trả – sự hoàn trả không những bào toàn về mặt giá trị mà còn phải lớn thêm trong quá trình vận động – phần lớn thêm này gọi là lợi tức tín dụng hay lãi suất tín dụng. 1.1.2. Sự xuất hiện và tồn tại khách quan của tín dụng trong nền kinh tế. Chúng ta có thể thấy nguồn gốc ra đời của tín dụng chính là sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
  9. 5 Xét về mặt xã hội: sự xuất hiện chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở hình thành sự phân hóa xã hội; của cải, tiền tệ có xu hướng tập trung vào một nhóm người, trong khi đó có một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đủ cho nhu cầu chi tiêu tối thiểu trong cuộc sống. Xét về mặt kinh tế : khi nền sản xuất hàng hóa phát triển, việc buôn bán giao lưu hàng hóa không còn nằm trong phạm vi không gian nhỏ hẹp mà nó đã theo thời gian, nới rộng không gian không những trong một quốc gia mà còn trải rộng ra khắp các châu lục trên thế giới. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụng là sự tất yếu nhằm giải quyết những mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hòa các nhu cầu tạm thời về kinh tế của đời sống xã hội. Ngay từ thời kỳ cổ đại đã xuất hiện các quan hệ tín dụng, trong đó người đi vay chủ yếu là nông dân và thợ thủ công. Ngoài ra cũng có một bộ phận người người đi vay khác nữa là các chủ nợ, địa chủ và quan lại. Tuy nhiên trong thời kỳ này các quan hệ tín dụng đều mang tính chất tín dụng nặng lãi. Trong nền kinh tế hàng hóa, các doanh nghiệp hoạt động với tư cách độc lập và giữa chúng có mối quan hệ với nhau thông qua việc traoi đổi mua và bán để hình thành hệ thống kinh tế thống nhất. Trên thực tế có trường hợp doanh nghiệp có vốn hàng hóa chưa tiêu thụ hoặc đã tiêu thụ và thu được tiền nhưng chưa cần thiết phải mua hàng hóa vật tư dự trữ cho sản xuất kinh doanh ; hoặc có doanh nghiệp có nhu cầu mua vật tư hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng không có tiền – Đây là hiện tuợng khách quan tồn tại ngay trong quá trình tái sản xuất xã hội, nó đòi hỏi phải có sự xuất hiện tín dụng để làm cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn tạo điều kiện cho nền sản xuất và lưu thông hàng hóa được tiến hành một cách liên tục và phát triển. 1.1.3. Chức năng của tín dụng: 1.1.3.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng.
  10. 6 Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các nguồn tiền nhà rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhà rỗi của dân chúng, vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể xã hội … Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, đây là mặt cơ bản của chức năng này – đó là sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội. Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc có hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, nó thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng mà phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền nhà rỗi một cách tương đối đã được huy động và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng. 1.1.3.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy được chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau đây : Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện ra cho sự đời của các công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng … cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành (kể cả tiền bằng kim loại quý như trước đây và tiền giấy như hiện nay) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền … Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân hàng ngày càng được mở rộng, vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho kinh tế – xã hội phát triển. 1.1.3.3 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên. Sự vận động của vốn tín dụng là sự vận động gắn liền với vận động của vật tư hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp các tổ chức kinh tế, vì vậy qua đó tín dụng không những là tấm
  11. 7 gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hoạt động tiêu cực lãng phí, vi phạm luật pháp … trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.2 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ: Nói đến vai trò của tín dụng, nghĩa là nói đến sự tác động của tín dụng đối với nền kinh tế xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm vai trò tích cực, mặt tốt và mặt tiêu cực, mặt xấu. Chẳng hạn nếu để tín dụng phát triển tràn lan không kiểm soát, thì không những không làm cho nền kinh tế phát triển mà còn làm cho lạm phát có thể gia tăng gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế – xã hội. Mặt tích cực, tín dụng có vai trò to lớn sau đây : 1.2.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển: Tín dụng, trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Tín dụng là một trong nhn công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Tín dụng không những là công cụ tập trung vốn mà còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế. Có thể nói, trong mọi nền kinh tế – xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn nói trên của nó. − Đối với doanh nghiệp: tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cố định, vốn lưu động. − Đối với dân chúng: tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và tiêu dùng. − Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn. Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế – xã hội khiến tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được. 1.2.2. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ, mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành sản xuất kinh doanh … làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng
  12. 8 được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần là ổn định thị trường giá cả trong nước. 1.2.3. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động, mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng … do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm … đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội. Cuối cùng có thể nói, tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những ở trong phạm vi quốc nội mà còn mợ rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó, nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng phát triển. 1.3 CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú. Trong quản lý tín dụng, để phân loại các hình thức tín dụng, các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức sau đây. 1.3.1 Phân loại tín dụng theo thời hạn: 1.3.1.1 Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Các hình thức tín dụng ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động: Các đơn vị, tổ chức kinh tế đang tồn tại và hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là dựa vào nguồn vốn tự có nếu trong quá trình hoạt động có phát sinh các nhu cầu vốn vượt quá khả năng của mình sẽ được ngân hàng cho vay để đáp ứng các nhu cầu đó. Đây là loại cho vay để bổ sung vốn lưu động. Cho vay bổ sung vốn lưu động không có quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp. Chiết khấu chứng từ có giá:
  13. 9 Là loại hình tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này ngân hàng thương mại sẽ đứng ra trả tiền trước cho các hối phiếu hoặc các chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng (người sở hữu chứng từ) bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định gọi là tiền chiết khấu, tính theo trị giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, còn lại bao nhiêu mới thanh toán cho người thụ hưởng, người thụ hưởng muốn nhận được số tiền này thì bắt buộc phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho ngân hàng chiết khấu đối với các chứng từ xin chiết khấu. 1.3.1.2. Tín dụng trung & dài hạn: Cho vay, bảo lãnh trung và dài hạn: * Khái niệm: - Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm, loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng … ( đường xá, bến cảng, sân bay … ), cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. * Vai trò, ý nghĩa của tín dụng trung dài hạn: Đối với các ngân hàng thương mại: Tín dụng trung dài hạn là một đầu ra quan trọng trong nghiệp vụ tài sản Có của Ngân hàng, nhất là trong công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng sôi động, nhu cầu vốn cho đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng sản xuất ngày càng tăng, hay nói cách khác nhu cầu nguồn vốn trung dài hạn đối với nền kinh tế ngày càng tăng và cần được đáp ứng bằng nhiều hình thức. Ngoài hình thức huy động vốn trung dài hạn qua kênh thị trường chứng khoán, các NHTM đóng một vai trò rất quan trọng trong việc cung ứng vốn tín dụng trung dài hạn cho các thành phần kinh tế. Về mặt hiệu quả kinh doanh, tín dụng trung dài hạn có tác dụng duy trì ổn định dư nợ tại NHTM, tạo nền tảng để mở rộng tín dụng ngắn hạn. Trong khi NHTM huy động vốn thường ổn định và có xu hướng gia tăng qua các thời kỳ, thì trong trường hợp cho vay ngắn hạn do tính chất thời hạn cho vay ngắn dưới 1 năm và phụ thuộc vào chu kỳ
  14. 10 sản xuất của doanh nghiệp nên mức dư nợ sẽ thường xuyên gia tăng (khi doanh nghiệp có nhu cầu) hoặc giảm sút (khi doanh nghiệp trả nợ). Điều này làm cho hiệu quả sử dụng vốn tại các NHTM không cao và lợi nhuận thu được thấp. Trong khi đó, do đặc điểm thời gian cho vay trung và dài hạn là dư nợ giảm dần theo thời gian nên dư nợ tại ngân hàng không bị tăng giảm đột biến và hạn chế được một số rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp: Hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải chịu một áp lực cạnh tranh rất gay gắt không chỉ giữa các sản phẩm trong nước mà còn đối với các sản phẩm của các nhà sản xuất có tên tuổi nước ngoài. Chính vì lẽ đó, bản thân các doanh nghiệp phải nỗ lực rất nhiều để đứng vững và phát triển. Tuy nhiên, vấn đề quyết định là đổi mới, đầu tư bổ sung máy móc thiết bị mới hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến lại đòi hỏi nguồn vốn đầu tư rất lớn. Nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp hay nguồn vốn ngân sách nhà nước cũng rất hạn chế nên vai trò đáp ứng vốn trung dài hạn của các ngân hàng thương mại ngày càng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở có hoàn trả và có lợi tức. Để hoàn trả được vốn vay, lãi vay cho ngân hàng trước hết các doanh nghiệp phải xây dựng dự án đầu tư có tính khả thi, nâng cao vai trò của kế toán quản trị, giám đốc tài chính, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, tăng lợi nhuận. Các dự án đầu tư thành công, có hiệu quả cao không những mang lại lợi ích tài chính cho doanh nghiệp, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn góp phần gia tăng tổng giá trị sản phẩm toàn xã hội, tăng trưởng và phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong kích thích tiết kiệm vốn nhàn rỗi trong xã hội, sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm đối với từng thành phần kinh tế và trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng trung dài hạn từ các ngân hàng thương mại được ưu thích hơn so với nguồn vốn huy động được qua thị trường chứng khoán vì nó không ảnh hưởng đến tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trường hợp có khó khăn doanh nghiệp cũng có thể điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, giãn nợ... So với việc phát hành trái phiếu dài hạn hay cổ phiếu, các doanh nghiệp luôn phải chịu sự kiểm soát của cổ đông, doanh nghiệp phải chia sẻ quyền lợi
  15. 11 sự kiểm soát kinh doanh và họ phải đối phó với việc trả lãi trái phiếu, cổ phần ưu đãi khi việc sử dụng vốn gặp khó khăn và không cần thiết. Việc trả nợ vay trung dài hạn cũng được ấn định theo sự phân chia hợp lý và ổn định, vì vậy các doanh nghiệp có thể huy động, tạo nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn. Đối với nền kinh tế nước ta hiện nay: Việc đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay đang và đang đòi hỏi các nhu cầu vốn đầu tư rất lớn. Để thỏa mãn các nhu cầu vốn đầu tư to lớn đó, cần khai thác tối đa các nguồn vốn trong nước và các nguồn vốn bên ngoài. Ơ trong nước bên cạnh các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho những dự án, công trình lớn, trọng điểm có ý nghĩa kinh tế – xã hội thì đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng ngân hàng càng có ý nghĩa thật to lớn, vì : - Đầu tư qua tín dụng ngân hàng là hình thức đầu tư linh hoạt có thể xâm nhập vào nhiều ngành nghề với những quy mô khác nhau, do vậy nó cho phép thỏa mãn nhiều nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị và dây chuyền công nghệ. - Đầu tư qua tín dụng bằng nguồn vốn tiết kiệm và tích lũy trong xã hội, nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để các nguồn vốn trong xã hội để tận dụng và khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên,… - Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện để hai lĩnh vực quan trọng nhất trong nền kinh tế phát triển : sản xuất kinh doanh và ngân hàng. Do đó, nó góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo cơ sở hạ tầng tốt cho nền kinh tế phát triển vững mạnh. - Tín dụng trung dài hạn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển. Trong các ngành kinh tế này nhiều khi tỉ suất lợi nhuận không cao và rủi ro tín dụng có thể xảy ra nhưng nhờ phân phối tín dụng với lãi suất ưu đãi tạo điều kiện cho các ngành kinh tế này phát triển, đáp ứng phát triển kinh tế một cách đồng đều. Ví dụ với điều kiện nước ta hiện nay, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình công nghiệp hóa và là ngành chịu tác động nhiều nhất của điều kiện tự nhiên. Vì vậy, giai đoạn trước mắt nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó, nhà nước còn tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn như: sản xuất hàng xuất khẩu, dầu
  16. 12 khí….mà việc phát triển các ngành kinh tế này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác tăng trưởng, đảm bảo phát triển kinh tế theo định hướng. - Tín dụng ngân hàng góp phần tạo lập các quan hệ kinh tế với nước ngoài trong quan hệ xuất nhập khẩu và tài trợ xuất khẩu bằng các nghiệp vụ ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay với xu hướng toàn cầu hóa, phát triển phải luôn gắn với thị trường thế giới, kinh tế “đóng“ đã nhường chỗ cho kinh tế “mở” vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Cho thuê tài chính: * Khái niệm: Cho thuê tài chính (CTTC) là một hoạt động tín dụng trung dài hạn, thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu tài sản thuê; Bên đi thuê được sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. * Đặc điểm: - Cho thuê tài chính là loại hình tín dụng có thể tài trợ 100% nhu cầu vốn cho bên đi thuê, so với cho vay trung dài hạn người đi vay phải có vốn tự có tham gia vào dự án, đó là điều kiện ràng buộc nhằm giảm thiểu rủi ro theo quy định của ngân hàng thương mại và thì cho thuê tài chính rõ ràng có lợi hơn, ưu thế hơn. - Người đi thuê (bên thuê) là người chủ động hoàn toàn trong việc tìm kiếm và lựa chọn các tài sản thiết bị mà mình cần sử dụng, vì vậy bên cho thuê thật sự yên tâm về mục đích sử dụng vốn của bên thuê. - Bên thuê được quyền chọn mua tài sản thiết bị thuê theo một mức giá được xác định trước trong hợp đồng thấp hơn giá trị còn lại của tài sản thiết bị đó. - Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản thiết bị và là thời hạn không thể huỷ ngang theo ý muốn chủ quan của các bên liênnquan (trừ trường hợp hợp đồng cho thuê bị vi phạm).
  17. 13 - Giá cả cho thuê được tính toán và xác định trước và ghi vào phụ lục hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ trả dần hoặc lựa chọn phương thức trả thích hợp với quá trình sử dụng tài sản thuê. - Trong suốt thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính, bên cho thuê tài chính nắm giữ quyền sở hữu tài sản thiết bị còn bên thuê chỉ có quyền sử dụng các tài sản thiết bị đó. 1.3.2 Phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng vốn: − Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng chủ yếu đầu tư cho các doanh nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. − Tín dụng tiêu dùng: là hình thức đầu tư vốn tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa tủ lạnh, tivi, máy giặt và cả những nhu cầu hàng ngày. − Tín dụng xuất nhập khẩu: tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bằng các hình thức như : + Đối với người xuất khẩu: chiết khấu hối phiếu, tín dụng ứng trước dưới hình thức mua lại bộ chứng từ thanh toán. Tín dụng ứng trước dưới hình thức chuyển quyền sở hữu đối với thu tín dụng và toàn bộ các chứng từ hàng hóa có giá trị thanh toán. + Đối với người nhập khẩu: cho vay để mở, thanh toán thư tín dụng, chấp nhận hối phiếu. − Tín dụng du lịch: cấp cho các cá nhân có nhu cầu du lịch thông qua các Công ty du lịch và cá nhân có thể trả dần lại cho ngân hàng. − Tín dụng học tập: cấp cho các sinh viên đang trong quá trình học tập và được trả cho ngân hàng khi ra trường có việc làm. 1.4. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: 1.4.1. Chất lượng tín dụng ngân hàng: Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho người cung cấp. Theo cách đó, trong hoạt động tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn như cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đát nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
  18. 14 Với mỗi bên tham gia vào hoạt động tín dụng thì chất lượng tín dụng lại được hiểu một cách khác nhau. - Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trương với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. - Đối với khách hàng: Do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản, thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo nguyên tác tín dụng. - Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tẳng trưởng kinh tế. Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường. 1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng: Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động Ngân hàng, cần phải quan tâm tới các nhân tố ảnh hưởng đến nó, chúng ta sẽ lần lượt xem xét các nhân tố về phía ngân hàng, khách hàng và các nhân tố khác. 1.4.2.1. Về phía ngân hàng: - Chất lượng cán bộ: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt đọng ngân hàng nói riêng. Ngân hàng cần phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, am hiểu về thị trường đầu tư vốn. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ cần phải sàng lọc kỹ, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức cần thiết, có đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng. - Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng: Công tác sắp xếp cán bộ, các phòng ban một cách khoa học, linh hoạt và cụ thể hoá nhằm đảm bảo thực hiện các nguyên tắc tín dụng. Sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ
  19. 15 phận thiết lập quan hệ với các cơ quan pháp luật, tài chính để quản lý có hiệu quả các khoản tín dụng. - Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định thành công hay thất bại của ngân hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách phù hợp với đường lối phát trỉên kinh tế. - Kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi hoạt động của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng. - Thông tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về khách hàng, tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng. 1.4.2.2. Về phía khách hàng: - Uy tín, đạo đức của người vay: Đây là yếu tố rất quan trọng của quy trình thẩm định, tính cách của người vay và là chỉ tiêu đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và thực hiện nghĩa vụ cam kết hợp đồng. Do đó , ngân hàng cần phân tích số liệu và tình hình sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của khách hàng để quyết định đầu tư chính xác. - Năng lực kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng: Đây chính là tiền đề cần thiết tạo ra khả năng kinh doanh của khách hàng, là cơ sở để khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Trình độ của người quản lý còn bị hạn chế thì doanh nghiệp dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. 1.4.2.3. Các nhân tố khác: - Môi trường kinh tế: tính ổn định về kinh tế mà trước hết là ổn định về tài chính quốc gia, vấn đề lạm phát ilà những điều mà những doanh nghiệp rất quan tâm vì nó liên quan trực tiếp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
  20. 16 - Môi trường pháp lý: Hoạt động của ngân hàng phải tuân thủ theo quy định của nhà nước, luật tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Nếu quy định pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ và có nhiều kẽ hở rất khó khăn cho ngân hàng trong mọi hoạt động. - Thảm họa thiên nhiên: Các yếu tố do thiên nhiên gây ra lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch bệnh…có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người và ngân hàng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão thì cũng là lúc công nghệ trong hoạt động ngân hàng ngày càng hiện đại. vận dụng công nghệ, các Ngân hàng thương mại có đủ khả năng tạo ra nhiều sản phẩm hiện đại hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Trong chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam luôn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích với chất lượng cao đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu của quá trình đổi mới, dịch vụ mang lại nguồn thu nhập chính cho hoạt động ngân hàng vẫn là dịch vụ tín dụng truyền thống. Thông qua dịch vụ tín dụng, ngân hàng thực hiện bán chéo các sản phẩm, thực hiện cung cấp sản phẩm trọn gói đến khách hàng của mình. Chính vì thực tế trên, chương 1 của luận tập trung nghiện cứu cơ sở lý luận liên quan đến tín dụng, chức năng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế. Nghiên cứu chất lượng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Thông qua đó, lý luận chương 1 làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh khu công nghiệp Bình Dương.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2