intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Vinacafé của Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hoà

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

55
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng giá trị thương hiệu và công tác xây dựng thương hiệu Vinacafé của Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Vinacafé của Công ty Cổ phần Vina Café Biên Hòa trong giai đoạn 2015 -2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Vinacafé của Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hoà

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM MINH TUẤN GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VINACAFÉ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HOÀ. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM MINH TUẤN GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VINACAFÉ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HOÀ. Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng) Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ TIẾN DŨNG
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Phạm Minh Tuấn là học viên cao học Khoa Quản trị kinh doanh- Hướng ứng dụng - trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế "Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Vinacafé của Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hoà" là kết quả học tập và tự nghiên cứu của riêng bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hồ Tiến Dũng trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ sở lý luận được tham khảo từ các tài liệu đã nêu trong phần tài liệu tham khảo. Dữ liệu được thu thập thực tế tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Biên Hoà. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Tác giả Phạm Minh Tuấn
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU ...................6 1.1. Cơ sở lý luận về thương hiệu, giá trị thương hiệu .......................................6 1.1.1 Cơ sở lý luận và vai trò thương hiệu ..........................................................6 1.1.2 Cơ sở lý luận giá trị thương hiệu: ...............................................................8 1.2 Một số mô hình giá trị thương hiệu .............................................................11 1.2.1 Mô hình của Aaker (1991):.......................................................................11 1.2.2 Mô hình của Keller (1998) .......................................................................12 1.2.3 Mô hình của Lassar và cộng sự (1995):....................................................13 1.2.4 Mô hình của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002): ........13 1.2.5 Bảng tóm tắt các thành phần giá trị thương hiệu: .....................................14 1.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các thành phần giá trị thương hiệu Vinacafé của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa: ........................................15 1.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................15 1.3.2 Các nhân tố theo mô hình nghiên cứu đề xuất .........................................16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VINACAFÉ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINA CAFÉ BIÊN HÒA .................................................21 2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Vina Café Biên Hòa ................................21 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................21 2.1.2 Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................22 2.1.3 Sứ mệnh Công ty ......................................................................................23
  5. 2.1.4: Các giá trị, giải thưởng đạt được: ............................................................24 2.2 Kết quả khảo sát về giá trị thương hiệu Vina Café ....................................26 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: .................................................................................26 2.2.2 Nghiên cứu sơ bộ: .....................................................................................26 2.2.3 Khảo sát chính thức: .................................................................................27 2.2.4 Kết quả khảo sát ........................................................................................28 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VINACAFÉ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINA CAFÉ BIÊN HÒA .................48 3.1 Các mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hoà. ..............................................................................................................48 3.1.1 Các mục tiêu của công ty 10 năm (từ năm 2015-2025): ..........................48 3.1.2 Các định hướng phát triển: .......................................................................48 3.2 Các giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Vinacafé: ...............................50 3.2.1. Chất lượng cảm nhận: ..............................................................................50 3.2.2 Giải pháp nâng cao thành phần mức độ nhận biết thương hiệu: ..............60 3.2.3 Giải pháp nâng cao thành phần lòng ham muốn thương hiệu Vinacafé: .65 KẾT LUẬN ..............................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TỪ VIẾT TẮT 1 AW Nhận biết 2 BE Giá trị thương hiệu 3 BI Xu hướng tiêu dùng 4 LY Lòng trung thành 5 PQ Chất lượng cảm nhận 6 PF Thích thú thương hiệu 7 SPSS Phần mềm xử lý thống kê dùng trong ngành khoa học 8 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ HÌNH TÊN HÌNH TRANG 1.1 Mô hình sản phẩm và thương hiệu 07 1.2 Mô hình giá trị thương hiệu Aaker (1991) 11 1.3 Mô hình giá trị thương hiệu Keller (1998) 12 1.4 Mô hình giá trị thương hiệu Lassar và công sự (1995) 13 1.5 Mô hình giá trị thương hiệu của Nguyễn Đình Thọ và 13 Nguyễn Thị Mai Trang (2002) 1.6 Mô hình các giá trị thương hiệu Vinacafé 16 2.1 Cơ cấu và bộ máy tổ chức công ty CP Vinacafé Biên Hoà 23 2.2 Quy trình nghiên cứu giá trị thương hiệu Vinacafé 26 2.3 Nhận diện thương hiệu & logo vinacafé 32 2.4 Thị phần cà phê hoà tan 2010-2016 42
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG TÊN BẢNG TRANG 1.1 Bảng tóm tắt các thành phần giá trị thương hiệu 14 2.1 Kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2014-2016 25 2.2 Phân tích độ tin cậy Cronbach's Alpha 29 2.3 Ma trận các thành phần sau khi xoay 30 2.4 Giá trị trung bình mức độ nhận biết thương hiệu 32 2.5 Kết quả khảo sát nhận biết thương hiệu 2013-2016 33 2.6 Mức độ nhận biết thương hiệu vinacafé năm 2015-2016 34 2.7 Bảng phân tích chương trình quảng cáo 2015-2106 35 2.8 Bảng phân tích giá trị trung bình ntố chất lượng cảm nhận 37 2.9 Bảng đánh giá của khách hàng về sphẩm trong năm 2016 38 2.10 Danh mục các sản phẩm của Vinacafé 39 2.11 Bảng phân tích giá trị trung bình nhân tố lòng ham muốn 41 thương hiệu 2.12 Bảng phân tích thống kê mô tả nhân tố lòng trung thành 43 thương hiệu 2.13 Bảng thống kê than phiền khách hàng cá nhân năm 2016 44 2.14 Bảng mức độ sử dụng – độ tuổi 44 2.15 Bảng Tỷ lệ sử dụng các thương hiệu cà phê hòa tan 2015- 45 2016
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hoá thương mại là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới. Đối với một quốc gia điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế là thông qua việc thu hút được dòng vốn đầu tư từ các nước phát triển, cùng với việc cập nhật được trình độ quản lý tiên tiến và công nghệ hiện đại. Quá trình hội nhập kinh tế thế giới góp phần mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, thu hút được nguồn vốn đầu tư, cải tiến, cập nhật những công nghệ mới nhưng phải đối đầu với những đối thủ lâu năm đã có chỗ đứng trên thị trường thế giới, những rào cản về tiêu chuẩn, quy định... Ngành cà phê cũng nằm trong tiến trình hội nhập quốc tế đó, đây cũng là cơ hội và thử thách đối với các doanh nghiệp sản xuất cà phê. Trong ngành cà phê tại Việt Nam thì công ty cổ phần Vina café Biên Hòa là một trong những công ty đầu tiên sản xuất sản phẩm cà phê hoà tan và đã đưa sản phẩm này ra thị trường nước ngoài. Năm 1983 Công ty đã cải tiến kỹ thuật, xây dựng quy trình sản xuất chuẩn đã đưa sản phẩm cà phê hoà tan đến thị trường Đông Âu với tên "Vinacafé" từ đây đã đánh dấu thời điểm ra đời của thương hiệu Vinacafé. Qua đó ta thấy được sản phẩm cà phê hoà tan của Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Và công ty Vinacafé Biên Hoà đang nắm giữ một thương hiệu mạnh và có uy tin đối với thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, đối với các doanh nghiệp trong nước đang chịu áp lực cạnh tranh gay gắt, cuộc chiến giữa các thương hiệu cà phê, cà phê hoà tan không chỉ đơn thuần giữa các thương hiệu trong nước mà còn là cuộc đua khốc liệt với các đối thủ mạnh của quốc tế với sự xuất hiện của các thương hiệu cà phê nổi tiếng trên thế giới như MacCoffee của tập đoàn Food Empire Holding (Singapore), Starbuck của Starbuck coporation (Mỹ), Nescafe của tập đoàn Nestlé (Thuỵ Sĩ)... Hay việc đầu tư mở rộng
  10. 2 thương hiệu liên quan đến cà phê của các nhà Việt Kiều như thương hiệu Hightland coffee của David Thái... Qua đó thấy được sự đa dạng trong lĩnh vực cà phê, thấy được nhiều thách thức đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm, thức uống liên quan đến cà phê nói chung và đối với Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hoà nói riêng. Thực tế, theo số liệu của Euromonitor phân tích thị phần cà phê hoà tan năm 2010-2016 thấy được thị phần cà phê hoà tan của Công ty Vinacafé Biên Hoà có sự suy giảm từ 43% còn 38% để mất vị trí đầu tiên vào tay của sản phẩm Nescafe của tập đoàn Nestlé. Bên cạnh đó, thực tiễn cho thấy một doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, đa dạng về mọi sản phẩm như vậy thì bên cạnh việc giữ thị phần hiện có thì còn phải làm sao cho khách hàng nhớ đến mình, nhớ đến sản phẩm của mình, thấy được những ưu điểm của mình trong hàng ngàn thương hiệu cạnh trạnh cùng ngành. Do đó, việc xây dựng và phát triển thương hiệu là yêu cầu cấp bách, sống còn đối với tất cả công ty tại Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hoà nói riêng. Thông qua việc xây dựng được thương hiệu mạnh và uy tín, Công ty dễ dàng tồn tại, cũng cố thị phần hiện tại và phát triển, mở rộng thị trường mới trong và ngoài nước, dễ dàng phát triển được sản phẩm mới, tăng được doanh thu và lợi nhuận, đồng thời tạo nên rào cản lớn cho các doanh nghiệp mới tính gia nhập ngành. Nhưng việc xây dựng và phát triển thương hiệu không phải là một quá trình đơn giản, dễ dàng. Có nhiều doanh nghiệp đã tồn tại lâu đời, đã đầu tư nhiều nhưng không phát triển được thương hiệu như mong muốn. Nhưng có những doanh nghiệp tuy mới thành lập nhưng đã chiếm được thiện cảm của khách hàng, phát triển được thương hiệu theo đúng kế hoạch đã đặt ra. Vấn đề này do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân "không nhận biết được vai trò của giá trị thương hiệu" là một nguyên nhân quan trọng trong những nguyên nhân đó. Thương hiệu Vinacafé của Công ty Cổ phần Vina Café Biên Hòa là một đối tượng nghiên cứu đầy đủ và phù hợp cho vấn đề đầu tư nâng cao giá trị thương hiệu. Qua đó, tác giá lựa chọn nghiên
  11. 3 cứu: “Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu vinacafé của Công ty Cổ phần Vina Café Biên Hòa” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Tìm giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Vinacafé Biên Hoà. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: - Phân tích, đánh giá thực trạng giá trị thương hiệu và công tác xây dựng thương hiệu Vinacafé của Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệuVinacafécủa Công ty Cổ phần Vina Café Biên Hòa trong giai đoạn 2015 - 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Giá trị thương hiệu và các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu Vinacafé của Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa. - Đối tượng khảo sát: + Nhóm chuyên gia: Các chuyên viên, nhân viên đang làm việc tại Công ty Cổ phần Vina Café Biên Hòa + Nhóm khách hàng: Ý kiến khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: khu vực Biên Hòa và Thành phố Hồ Chí Minh. + Thời gian khảo sát: 7/2016 – 11/2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng nhiều nguồn dữ liệu: -Dữ liệu thứ cấp (các báo cáo của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa, dữ liệu công bố trên mạng internet và các nguồn tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên sách báo, tạp chí, luận văn … đã được công bố).
  12. 4 -Dữ liệu sơ cấp: thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp các khách hàng của công ty. Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Đề tài này được học viên sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu định tính: Tại công ty tiến hành thảo luận nhóm 1 với các chuyên viên tại phòng Marketing, nhóm 2 thảo luận với các chuyên viên phòng phát triển sản phẩm (R&D). Ngoài công ty tiến hành thảo luận nhóm tập trung 15 khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa. Qua phương pháp nghiên cứu định tính để điều chỉnh thang đo và bảng câu hỏi của các thành phần giá trị thương hiệu. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: Trên cơ sở bảng câu hỏi chi tiết đã lập, học viên thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và khách hàng tự trả lời tại khu vực Biên Hòa, Đồng Nai và khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh. Thông qua thông tin thu thập được từ việc khảo sát thực tế khách hàng, được nhập trên bảng excel và sử dụng phần mềm SPSS để phân tích số liệu qua các bước: Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA; Phép thống kê hồi quy được sử dụng để tìm ra được mối quan hệ và mức độ tác động của các nhân tố lên giá trị thương hiệu Vinacafé. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp Công ty Cổ phần Vina Café Biên Hòa có cái nhìn rõ nét hơn nữa về giá trị thương hiệu. Và kết quả nghiên cứu cũng hỗ trợ công ty khám phá ra những yếu tố chính tạo ra giá trị thương hiệu Vina café. Qua đó tác giả hi vọng những giải pháp và ý kiến đề xuất sẽ được ban quản trị của Công ty xem xét và từ đó đưa ra chương trình xây dựng và phát triển thương hiệu có hiệu quả hơn trong thời gian tới để đáp ứng được mong đợi và nâng cao giá trị cảm nhận của người tiêu dùng.
  13. 5 6. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm các phần và chương sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thương hiệu và giá trị thương hiệu. Chương 2: Phân tích thực trạng giá trị thương hiệu Vinacafé của Công ty Cổ phần Vina Café Biên Hòa. Chương 3: Các giải pháp nâng cao thương hiệu VinaCafé của Công ty Cổ phần Vina Café Biên Hòa. Tài liệu tham khảo. Phụ lục.
  14. 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU 1.1 Cơ sở lý luận về thương hiệu, giá trị thương hiệu 1.1.1 Cơ sở lý luận và vai trò thương hiệu 1.1.1.1 Cơ sở lý luận: Hiện nay trên thế giới, thương hiệu có nhiều quan điểm của nhiều tác giả nhưng chủ yếu hình thành lên hai quan điểm chủ yếu là: Quan điểm truyền thống, quan điểm tổng hợp về thương hiệu. Theo quan điểm truyền thống: Đã hình thành từ lâu, từ khi sự ra đời và phát triển của ngành tiếp thị đến cuối thế kỷ thứ 20. Theo quan điểm này, thương hiệu chỉ đơn giản là một một yếu tố như tên, hình dáng, ký tự, ký hiệu, nhãn hiệu, hình ảnh, hay sự kết hợp đơn giản của các yếu tố trên nhằm mục đích giúp cho khách hàng, người tiêu dùng biết được sản phẩm hay dịch vụ của công ty, doanh nghiệp và phân biệt sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Qua đó ta nhân thấy thương hiệu chỉ là một thành phần của sản phẩm với vai trò phân biệt sản phẩm của mình và sản sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Đến cuối thế kỷ thứ 20, nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn toàn cầu hóa với sự cạnh tranh khốc liệt hơn, thì thương hiệu theo quan điểm truyền thống đã có nhiều sự thay đổi. Vì nhiều nhà nghiên cứu đã nhận thấy rằng vai trò của thương hiệu không thể giai thích được bằng quan điểm truyền thống trong giai đoạn này. Do đó quan điểm mới về thương hiệu ra đời, quan điểm tổng hợp. Thương hiệu không chỉ đơn giản là một yếu tố như tên, ký hiệu hay hình ảnh nữa mà nó giờ trở nên phức tạp hơn nhiều. Bao gồm nhiều thuộc tính cung cấp cho khách hàng các giá trị mà họ đòi hỏi. Người tiêu dùng thường có nhu cầu về chức năng và nhu cầu về tâm lý khi sử dụng sản phẩm. Và sản phẩm chỉ đáp ứng được nhu cầu về chức năng cho khách hàng còn thương hiệu cung cấp cả nhu cầu về chức năng và nhu cầu về tâm lý cho người sử dụng sản phẩm. Dễ dàng nhận thấy được sản phẩm công ty sản xuất thì dễ dàng bị đối thủ cạnh trạnh sao chép để phục vụ cho nhu cầu của
  15. 7 khách hàng. Nhưng thương hiệu mỗi công ty, doanh nghiệp đều có những thương hiệu riêng, mang lại hiệu quả, mức độ tâm lýkhác nhau cho khách hàng khi sử dụng thương hiệu của công ty. Hiện nay khi nhắc đến một thương hiệu ta dễ dàng nhớ đến các sản phẩm của thương hiệu đó. Ví dụ như thương hiệu Apple sản phẩm như Macbook, Ipad, iphone; Hãng xe Toyota dễ dàng biết sản phẩm như Vios, Fortuner, Camry, Innova...Qua đó ta thấy được sản phẩm chỉ là một thành phần của thương hiệu. Thương hiệu là một thành phần của sản Sản phẩm là một thành phần của phẩm thương hiệu Hình 1.1: Mô hình sản phẩm và thương hiệu Nguồn Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011 1.1.1.2 Vai trò của thương hiệu: Thương hiệu không chỉ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà nó còn mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và cho quốc gia. - Đối với doanh nghiệp: Đầu tiên ở mức độ đơn giản nhất ta có thể thấy được thương hiệu dùng để nhận biết sản phẩm này và sản phẩm khác, phân biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Thứ hai: Khi một doanh nghiệp có thương được đăng ký bảo hộ sẽ giúp bảo vệ được sản phẩm của chính mình trước nạn hàng giả, hàng nhái. Thứ ba: Thương hiệu mạnh dễ dàng tạo dựng được sự trung thành của khách hàng. Tạo tiền đề thuận lợi trong việc phát triển sản phẩm
  16. 8 mới cũng như mở rộng thị trường, quy mô doanh nghiệp. Thứ tư: Thương hiệu uy tín và nỗi tiếng giúp tăng được giá trị sản phẩm do người tiêu dùng sẵn sàng chi trả thêm để mua uy tín của sản phẩm góp phần tăng doanh số bán hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp. Và thương hiệu là một tài sản của doanh nghiệp, mục tài sản vô hình trên bảng cân đối kế toán, góp phần gia tăng giá trị của doanh nghiệp, khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Tạo nên rào cản cho các đối thủ cạnh tranh khi muốn gia nhập vào ngành. - Đối với người tiêu dùng: Thương hiệu giúp người tiêu dùng dễ dàng xác định được nguồn gốc của sản phẩm hoặc nhà sản xuất. Thương hiệu trở thành công cụ giúp khách hàng tìm kiếm sản phẩm cần thiết một cách nhanh chóng tiết kiệm thời gian và công sức, giúp khách hàng dễ dàng trong việc so sánh giữa các thương hiệu với nhau từ sản phẩm cho đến dịch vụ hậu mãi. Khi lựa chọn một sản phẩm, nếu khách hàng lựa chọn sản phẩm của thương hiệu uy tín sẽ giảm thiểu được rủi ro cho chính bản thân khách hàng khi mua hàng. Thương hiệu nỗi tiếng luôn có những chính sách tốt để bảo vệ lợi ích của khách hàng chính mình. - Bên cạnh lợi ích cho doanh nghiệp, cho người tiêu dùng, thương hiệu mạnh còn là niềm tự hào của quốc gia. Thương hiệu mạnh cũng dễ dàng thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài, qua đó phát triển được nền kinh tế nước nhà. 1.1.2 Cơ sở lý luậngiá trị thương hiệu: Vào những năm 80 thế kỷ XIX, cụm từBrand Equity (giá trị thương hiệu) mới xuất hiện. Tuy nhiên “giá trị thương hiệu” đã nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và các nhà lãnh đạo của các doanh nghiệp. Theo các nghiên cứu từ các tác giả như Lassar, J. Walker Smith, Keller, Aaker, …Giá trị thương hiệu được đánh giá dựa theo hai quan điểm chủ yếu là: Quan điểm đầu tư tài chính và quan điểm của người tiêu dùng. Đánh giá theo quan điểm đầu tư tài chính: Đánh giá thương hiệu là một tài sản vô hình của doanh nghiệp, góp phần làm tăng giá trị của doanh nghiệp thông qua việc tăng tài sản. Là một tài sản, thương hiệu được định giá bằng việc đánh giá
  17. 9 về lợi ích hoặc thu nhập sẽ phát sinh trong tương lai do có thương hiệu mang lại và được quy về giá trị tại thời điểm đánh giá (Inter Brand). - Giá trị thương hiệu là giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp và khách hàng của sản phẩm được gắn thương hiệu đó (Peter Farquhar, trường Claremont Grandute) - Theo báo cáo mới nhất về danh sách 100 thương hiệu giá trị nhất thế giới năm 2016 của BRANDZTM (cơ sở dữ liệu giá trị thương hiệu của Millward Brown, chứa đựng dữ hơn 650.000 người tiêu dùng và các chuyên gia trên 31 quốc gia, so sánh hơn 23.000 thương hiệu. Và mỗi năm từ năm 2006 được sử dụng tạo ra danh sách 100 thương hiệu hàng đầu thế giới) ta thấy được giá trị của thương hiệu như sau: Đứng đầu danh sách là thương hiệu Apple 246,992 tỷ USD; tiếp Google 173,652 Tỷ USD; Microsoft 115,5 tỷ USD... - Tại Việt Nam, tính thời điểm cuối năm 2016, 40 thương hiệu giá trị nhất Việt Namđược đánh giá, lựa chọn khách quan từ hơn hàng trăm thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam theo tạp chí Forbes Việt Nam bao gồm: Thương hiệu Vinamilk của Công ty cổ phần sữa Việt Namđứng đầu trong top 40 với định giá thương hiệu 1,7 tỷ USD, với giá trị thương hiệu 849,6 triệu USD thì thương hiệu Viettel của tập đoàn viễn thông quân đội đang đứng vị trí thứ 2; Vị trí thứ 3 với giá trị thương hiệu 299,3 triệu USD là thương hiệu Vingroup; Thương hiệu bia Sài Gòn (Sabeco) đứng vị trí thứ 4 với giá trị thương hiệu 254,5 triệu USD; Thương hiệu Masan Consumer đứng vị trí thứ 5 với giá trị 217,9 triệu USD. Bên cạnh đó còn các thương hiệu của lĩnh vực ngân hàng như Vietcombank, Vietinbank, BIDV lần lượt xếp vị trí thứ 7,8,10 với giá trị 137 triệu USD, 134,5 triệu USD, 134,32 triệu USD. Đứng vị trí thứ 12/40 với giá trị 79,8 triệu đô là thương hiệu Vietnam Airline của hãng hàng không Việt Nam… - Để có được bảng xếp hạng này, tạp chí Forbes Việt Nam đã đánh giá thông qua những số liệu trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, thông tin thu thập trên thị trường chứng khoán qua đó xác định được những lợi ích thương hiệu mang lại cho công ty. Bên cạnh những thương hiệu nỗi tiếng tại Việt Nam trong danh sách của tạp chí Forbes còn có những thương hiệu nỗi tiếng khác như Vinacafé, Tân
  18. 10 Hiệp Phát, Kinh Đô, KimĐan… nhiều thương hiệu tồn tại trên 20 năm nhưng lại không có tên trong danh sách này có nhiều lý do, trong đó quan trọng nhất là số liệu trên báo cáo tài chính phải minh bạch. - Đối với một nhà quản trị việc đánh giá doanh nghiệp, đánh giá thương hiệu theo quan điểm tài chính như nêu trên giống quy trình kiểm soát, đánh giá thương hiệu mang lại giá trị như thế nào cho công ty, cho doanh nghiệp. Nhưng việc phát triển thương hiệu hiện đang thực hiện có làm gia tăng giá trị thương hiệu công ty đang năm giữ thì phương pháp đánh giá theo quan điểm tài chính không có hiệu quả, không giúp cho nhà quản trị đầu tư đúng vào vấn đề cốt lõi để nâng cao được giá trị thương hiệu của doanh nghiệp. Do đó đánh giá thương hiệu theo quan điểm người tiêu dùng giúp cho nhà quản trị giải quyết vấn đề đầu tư hiệu quả cho thương hiệu. Đánh giá giá trị thương hiệu theo quan điểm người tiêu dùng ta có các học thuyết của các tác giả sau: Theo Theo Keller (1993, 1998), kiến thức của khách hàng (Brand Knowledge) về một thương hiệu chính là giá trị thương hiệu. Kiến thức của khách hàng này bao gồm hai thành phần chính là: Nhận biết về thương hiệu (Brand Awareness) (1) và Ấn tượng về thương hiệu (Brand Image) (2). Bên 02 thành phần chính còn có các thành phần con như liên tưởng, nhận diện trong thành phần nhận biết; Còn thành phần ấn tượng tác giả tập trung vào các yếu tố chính như sức mạnh, ưu tiên, đồng nhất và đồng hành. Theo Lassar, năm yếu tố: Chất lượng cảm nhận (1); Giá trị cảm nhận (2); Ấn tượng về thương hiệu (3); Lòng tin về thương hiệu của khách hàng (4); Cảm tưởng của khách hàng về thương hiệu (5) đã cấu tạo nên giá trị thương hiệu. Aaker (1991), giá trị thương hiệu là một tập hợp các tài sản có liên quan đến thương hiệu như tên, biểu tượng góp phần làm tăng (giảm) giá trị của sản phẩm đối với doanh nghiệp và khách hàng. Qua đó đã đánh giá giá trị thương hiệu qua bốn thành phần: Lòng trung thành (1); Nhận biết thương hiệu (2); Chất lượng cảm nhận (3); Các thuộc tính đồng hành của thương hiệu (4).
  19. 11 Đánh giá giá trị thương hiệu theo quan điểm người tiêu dùng xác định các thành phần tác động đến giá trị thương hiệu từ người tiêu dùng như chất lượng, ấn tượng, cảm nhận, nhận biết, lòng trung thành, ham muốn... của khách hàng. Và quá trình xác định thành phần của giá trị thương hiệu không phải công việc đơn giản. Đa số các quan điểm nêu trên về giá trị thương hiệu có các thành phần tương đối giống nhau, nhưng cũng có một vài quan điểm về thành phần giá trị thương hiệu khác biệt. Điều này dễ dàng giải thích vì giá trị thương hiệu là một khái niệm nhiều thành phần (multidimensional concept), một vài thành phần lại chứa nhiều thành phần con. Nhận thấy được cấu trúc khái niệm giá trị thương hiệu làcấu trúc bậc hai, phức tạp, ta có nhiều cách để xây dựng. Bên cạnh đó, do sự khác biệt giữa thị trường hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng, khác biệt giữa các nhóm khách hàng, khu vực địa lý, lãnh thổ. Qua việc đánh giá giá trị thương hiệu bằng quan điểm của người tiêu dùng, giúp cho nhà quản lý nhận thấy được các thành phần chính ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của mình. Từ giúp ích cho lãnh đạo của công ty phát triển thương hiệu của mình một cách dễ dàng và đúng hướng tiết kiệm được chi phí và thời gian. 1.2 Một số mô hình giá trị thương hiệu 1.2.1 Mô hình của Aaker (1991): Hình 1.2: Mô hình giá trị thương hiệu của Aaker (1991)
  20. 12 Giá trị thương hiệu theo theo quan điểm của tác giản Aaker được đánh giá qua bốn thành phần: Lòng trung thành (1); Nhận biết thương hiệu (2); Chất lượng cảm nhận (3); Các thuộc tính đồng hành của thương hiệu (4). Trong đó nhân tố số (4) Các thuộc tính đồng hành của thương hiệu có các yếu tố như: Tên địa phương, bằng sáng chế, hình ảnh, hình dáng, ký tự, bao bì… 1.2.2 Mô hình của Keller (1998) Hình 1.3: Mô hình giá trị thương hiệu của Keller (1998) Theo Keller (1998), Giá trị hay kiến thức thương hiệu có hai thành phần chính: Nhận biết về thương hiệu (Brand Awareness) (1) và Ấn tượng về thương hiệu (Brand Image) (2). Trong đó thành phần thứ 1- nhận biết về thương hiệu bao gồm hai thành phần con tạo thành: Liên tưởng thương hiệu và nhận diện thương hiệu. Thành phần thứ 2- Ấn tượng thương hiệu cấu thành bởi bốn thanh phần con là: Đồng hành thương hiệu; Sự ưu tiên thương hiệu; Sức mạnh thương hiệu và Đồng nhất thương hiệu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2