intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là Một là: nhận thức vững chắc và đầy đủ những lý luận về Ngân hàng Thương mại, bản chất, chức năng, các mặt hoạt động, thu nhập-chi phí-lợi nhuận, phân phối lợi nhuận của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Hai là: phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang trong giai đoạn 2003-30/06/06. Ba là: đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ---------*--------- NGUYỄN THỊ VẠN HẠNH GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN THÁNG 12 NĂM 2006
  2. 2 MỤC LỤC trang Trang phụ bìa. Lời cam đoan. Mục lục Danh mục từ viết tắt. Danh mục các bảng. Danh mục các biểu đồ. Phần mở đầu. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Hệ thống Ngân hàng thương mại:...................................................................... 9 1.1.1 Khái niệm:................................................................................................ 9 1.1.2 Hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam: ........................................ 10 1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại: ........................................................ 11 1.2.1 Chức năng trung gian tài chính: ............................................................. 11 1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán: .......................................................... 11 1.2.3 Cung ứng các dịch vụ ngân hàng: .......................................................... 12 1.3 Các nghiệp vụ của Ngân hàng Thương Mại: .................................................. 12 1.3.1 Nghiệp vụ nguồn vốn và tài sản nợ:....................................................... 12 1.3.1.1 Vốn điều lệ và các quỹ:............................................................... 12 1.3.1.2 Vốn huy động:............................................................................. 13 1.3.1.3 Vốn đi vay:.................................................................................. 14 1.3.1.4 Vốn tiếp nhận:............................................................................. 14 1.3.1.5 Vốn khác: .................................................................................... 14 1.3.2 Cấp tín dụng và đầu tư (nghiệp vụ sử dụng vốn):.................................. 14 1.3.2.1 Dự trữ:......................................................................................... 14 1.3.2.2 Cấp tín dụng (Credits)................................................................. 16 1.3.2.3 Đầu tư (Investment) .................................................................... 18 1.3.2.4 Tài sản Có khác:.......................................................................... 19
  3. 3 1.3.3 Các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng: ..................................... 19 1.4 Thu nhập, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Ngân hàng Thương mại:............................................................................................................. 21 1.4.1 Thu nhập: ........................................................................................ 21 1.4.2 Chi phí:............................................................................................ 21 1.4.3 Lợi nhuận: ....................................................................................... 21 1.4.4 Phân phối lợi nhuận: ..............................................................................23 CHƯƠNG HAI: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG 2.1 Điều kiện tự nhiên và thực trạng nền kinh tế ở An Giang: ........................... 24 2.1.1 Điều kiện tự nhiên:................................................................................. 24 2.1.2 Thực trạng nền kinh tế An Giang:.......................................................... 25 2.2 Quá trình hình thành và phát triển hệ thống Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang: ........................................................................................... 25 2.3 Thực trạng hoạt động của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2003-30/06/2006: .......................................................................... 27 2.3.1 Tình hình huy động vốn: ........................................................................ 27 2.3.1.1 Cơ cấu vốn huy động: ................................................................. 27 2.3.1.2 Tốc độ tăng nguồn vốn huy động: .............................................. 30 2.3.2 Thực trạng hoạt đông tín dụng:.............................................................. 31 2.3.2.1 Cơ cấu dư nợ cho vay: ................................................................ 31 * Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế: .............................................. 31 * Dư nợ cho vay theo khu vực kinh tế:................................................... 32 * Dư nợ cho vay chia theo loại hình tổ chức tín dụng:........................... 34 * Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay:...................................................... 35 2.3.2.2 Tình hình nợ quá hạn: ................................................................. 36 2.3.3 Các mặt hoạt động dịch vụ:................................................................... 37 2.3.3.1 Dịch vụ thanh toán:..................................................................... 38
  4. 4 2.3.3.2 Dịch vụ ngoại hối:....................................................................... 39 2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động: ......................................................................... 40 2.4.1 Đánh giá nghiệp vụ huy động vốn: ........................................................ 40 2.4.2 Đánh giá về chất lượng tín dụng: ........................................................... 41 2.4.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động:............................................................ 41 2.5 Các mặt đạt được và các vấn đề còn tồn tại: .................................................. 43 2.5.1 Các mặt đạt được: .................................................................................. 43 2.5.2 Các vấn đề còn tồn tại: ..................................................................................44 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌAT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG 3.1 Định hướng của Đại hội Đảng lần X về chính sách tiền tệ-tín dụng: ........... 47 3.2 Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang và dự báo nhu cầu về vốn đầu tư giai đọan 2006-2010: ............................................................................ 48 3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang: ................................................................................................................. 50 3.3.1 Giải pháp về nghiệp vụ đối với các NHTM:.......................................... 50 3.3.1.1 Nghiệp vụ huy động vốn:........................................................... 50 3.3.1.2 Đối với nghiệp vụ tín dụng: ....................................................... 51 3.3.1.3 Đối với dịch vụ thanh toán và ngoại hối:................................... 54 3.3.2 Giải pháp quản lý và điều hành đối với các NHTM: ............................. 55 3.3.3 Một số kiến nghị đối với NHNN: .......................................................... 58 * Đối với NNHN Việt Nam: ................................................................... 58 * Đối với NHNN chi nhánh tỉnh An Giang: ........................................... 59 3.3.4 Kiến nghị với chính quyền địa phương:................................................. 59 * Kiến nghị với UBND tỉnh An Giang: ................................................... 59 * Kiến nghị với các cơ quan hữu quan có liên quan:.............................. 60 Kết luận Tài liệu tham khảo
  5. 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNH-HĐH Công nghiệp hoá hiện đại hoá DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long QLNN Quản lý Nhà nước QTDND Quỹ tín dụng nhân dân NHLD Ngân hàng liên doanh NHNN Ngân hàng Nhà nước NHQD Ngân hàng quốc doanh NHTW Ngân hàng trung ương NHTM Ngân hàng thương mại NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TG Tiền gửi TK Tài khoản
  6. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế của An Giang so với cả nước và ĐBSCL giai đọan 1996-2005…………………………………….................………………20 Bảng 2: Cơ cấu vốn huy động giai đoạn 2003-30/06/06……………….................24 Bảng 3: Tốc độ tăng vốn huy động giai đoạn 2003- 30/06/06…………................26 Bảng 4: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2003-30/06/06….........28 Bảng 5: Dư nợ cho vay theo khu vực kinh tế giai đoạn 2003-30/06/06……..........29 Bảng 6 : Dư nợ cho vay chia theo loại hình tổ chức tín dụng giai đoạn 2003- 30/06/06…………………………………………………………….........31 Bảng 7: Tốc độ tăng dư nợ cho vay giai đoạn 2002-30/06/06……..........……......32 Bảng 8: Nợ quá hạn chia theo loại hình tổ chức tín dụng giai đoạn 2003- 30/06/2006….............................................................................................33 Bảng 9: Hoạt động thanh toán giai đoạn 2003- 2005…………………….........….35 Bảng 10: Dịch vụ ngoại hối giai đọan 2003-2005…………………………...........37 Bảng 11: Tổng hợp vốn huy động, dư nợ cho vay, tỷ lệ vốn huy động……...........37 Bảng 12: Tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ cho vay giai đoạn 2003-30/06/06………...........38 Bảng 13: Tổng hợp thu-chi, chênh lệch thu chi giai đoạn 2003-30/06/06…...........39 Bảng 14: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2006-2010………..............48 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1: Nguồn vốn huy động chia theo loại hình tổ chức tín dụng giai đoạn 2003-30/06/2006..................................................................................25 Biểu đồ 2: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2003-30/06/06...……..........………....27 Biểu đồ 3: Dư nợ cho vay theo khu vực kinh tế giai đoạn 2003-30/06/06…..........30 Biểu đồ 4: Dư nợ cho vay các năm trong giai đoạn 2002-30/06/06………............32 Biểu đồ 5: Tỷ lệ nợ quá hạn chia theo loại hình tổ chức tín dụng bình quân giai đoạn 2003- 2005.…………………………………………...................34 Biều đồ 6: Chênh lệch thu-chi các NHTM giai đoạn 2003-30/06/06………..........40
  7. 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế mở, đang vận hành theo cơ chế thị trường có định hướng Xã hội chủ nghĩa. Những năm gần đây tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam luôn cao, năm 2005 đạt 8,43% được đánh giá ngang tầm với nhiều nước phát triển trong khu vực. Nền kinh nước ta đang trong xu thế hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Đóng góp vào sự phát triển đó, hệ thống Ngân hàng Thương mại có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi do Ngân hàng Thương mại là một định chế tài chính trung gian là nhịp cầu kết nối nguồn vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại còn là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo những mục tiêu và định hướng mà Nhà nước đã đề ra. Để bắt kịp xu thế phát triển của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam đã đổi mới không ngừng về quy mô, về diện mạo, về cấu trúc và cả về nội dung, công nghệ ngân hàng cũng đang từng bước được hiện đại hoá. Tuy nhiên, quá trình đổi mới đó còn gặp phải không ít khó khăn. Những năm gần đây tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp đặt biệt là sự tăng giá vàng, giá xăng dầu thế giới, các lần thay đổi lãi suất của Fed… đã ảnh hưởng ít nhiều đến nền kinh tế trong nước. Thêm vào đó, Thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động tương đối ổn định, việc ra đời các Công ty chứng khoán, Công ty bảo hiểm, các Quỹ đầu tư,… đã đặt các Ngân hàng Thương mại vào thế cạnh tranh gay gắt để có thể mở rộng thị phần và phát triển các dịch vụ. Không đứng ngoài sự vận hành của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam, các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang cũng đã và đang có nhiều chuyển biến tích cực, song bênh cạnh những kết quả đã đạt được đó vẫn còn không ít những khó khăn và tồn tại. Do vậy, phân tích thực trạng kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang nhằm đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng này nhằm góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh An Giang nói riêng và cả nước nói chung là vấn đề
  8. 8 quan trọng và đặt biệt cần thiết. Chính vì những lý do quan trọng đó mà chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương Mại trên địa bàn tỉnh An Giang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu nhằm đáp ứng ba mục tiêu: - Một là: nhận thức vững chắc và đầy đủ những lý luận về Ngân hàng Thương mại, bản chất, chức năng, các mặt hoạt động, thu nhập-chi phí-lợi nhuận, phân phối lợi nhuận của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam. - Hai là: phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang trong giai đoạn 2003-30/06/06. - Ba là: đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng luận văn nghiên cứu là: các mặt hoạt động của Ngân hàng Thương mại và các giải pháp để nâng cao hiệu quả của các mặt hoạt động của các Ngân hàng Thương Mại trên địa bàn tỉnh An Giang. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang và hoạt động của các ngân hàng này trong giai đoạn 2003-30/06/06. 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu chủ yếu bằng các phương pháp lý thuyết hệ thống, qui nạp, thống kê, tổng hợp, so sánh, diễn giải và phân tích. 5. Cấu trúc luận văn: Luận văn có tổng 61 trang, với 14 bảng số liệu và 6 đồ thị. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 Chương: Chương 1: Tổng quan về hệ thống Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang.
  9. 9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Hệ thống Ngân hàng thương mại: 1.1.1 Khái niệm: Ngân hàng Thương mại (Commercial Bank) là lọai ngân hàng trực tiếp giao dịch với các công ty, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể và các cá nhân…bằng việc nhận tiền gửi tiền tiết kiệm, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10) chỉ rõ: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt đông kinh doanh khác có liên quan”. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình ngân hàng gồm: - Ngân hàng Thương mại (NHTM). - Ngân hàng Phát triển. - Ngân hàng Đầu tư. - Ngân hàng Chính sách. - Ngân hàng Hợp tác. - Các loại hình ngân hàng khác. Theo đạo luật ngân hàng Pháp (1941): “Ngân hàng Thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng, tài chính”. Như vậy, có thể nói NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn vốn nhàn rỗi được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay và phát triển kinh tế. Bản chất của NHTM thể hiện qua các điểm sau: - NHTM là một tổ chức kinh tế. - NHTM hoạt động mang tính chất kinh doanh. - NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng vàcác dịch vụ về
  10. 10 ngân hàng. 1.1.2 Hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam: Hệ thống NHTM Việt Nam là hệ thống ngân hàng đa năng, kinh doanh tổng hợp, được định hình và phát triển mạnh kể từ khi thực hiện việc cải cách hệ thống tài chính - ngân hàng từ năm 1990, hệ thống này bao gồm: - Ngân hàng Thương mại Quốc doanh (NHTMQD): là NHTM được thành lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà nước, loại này gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNNo & PTNT), Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT), Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long. - Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP): là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó, một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam. Ngân hàng cổ phần được chia thành hai loại: ngân hàng cổ phần đô thị và ngân hàng cổ phần nông thôn. - Ngân hàng liên doanh (NHLD): là ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng Việt Nam và một bên khác là ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Hiện nay ở Việt Nam có bốn NHLD một là: In do Vina Bank là ngân hàng liện doanh giữa Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICBV) với Suma Bank của Indonesia; hai là: Vid Public Bank là NHLD giữa Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) với Public Bank của Mã Lai; ba là: Chohung Vina Bank là NHLD giữa ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) với Chohung Bank của Hàn Quốc; bốn là: Vina Siam Bank là NHLD giữa Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam (VBA) với Siam Commercial Bank của Thái Lan. - Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật của Việt Nam. Hiện nay trên lãnh thổ Việt Nam đã có hơn chục chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động.
  11. 11 1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại: 1.2.1 Chức năng trung gian tài chính: Chức năng trung gian tài chính là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTM, chức năng này thể hiện qua sơ đồ sau: Thu nhận Cấp Công ty Công ty Xí nghiệp Ngân Xí nghiệp Tiền gửi tín Tổ chức kinh tế hàng Tổ chức kinh tế Cá nhân … Phát hành kỳ thương Hộ gia đình Dụng Cá nhân … mại Phiếu trái phiếu NHTM thu hút các tiền nhàn rỗi trong xã hội (bao gồm tiền của doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đoàn thể…). Mặt khác, NHTM đem cho vay lại đến những doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu cần tiền để sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc với mục đích tiêu dùng. NHTM còn là trung gian giữa NHTW với các doanh nghiệp, các dự án phát triển nền kinh tế. Qua những hoạt động đa dạng trong huy động vốn và cung ứng tín dụng, NHTM khơi nguồn vốn từ những người có thể vì lý do gì đó hoặc không biết cách sinh lợi sang những người có ý muốn dùng nó để sinh lợi. Hay nói cách khác NHTM đã chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu mà việc điều chuyển vốn này gọi là trung gian tài chính, chính vì vậy mà NHTM có chức năng trung gian tài chính. Thông qua sự điều chuyển này NHTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, cải thiện mức sống của dân cư. Với chức năng này NHTM góp phần quan trọng vào việc điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiểm soát lạm phát. Mặt khác, với chức năng này NHTM có được nguồn vốn chủ lực không những đủ sức duy trì hoạt động ngân hàng mà còn đảm bảo sự phát triển không ngừng bản thân ngân hàng. 1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán: Ngoài nghiệp vụ huy động, cho vay, chiết khấu NHTM còn tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt, khi này ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán cho khách
  12. 12 hàng. Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng chuyển từ tiền từ tài khoản người trả sang tài khoản người nhận và việc thanh toán đó không có sự xuất hiện tiền mặt. Qua đây thúc đẩy sự ra đời của các phương tiện thanh toán như séc, thẻ thanh toán, giấy nhờ thu, uỷ nhiệm chi,… 1.2.3 Cung ứng các dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ tài chính của NHTM rất đa dạng: quản lý tài sản, dịch vụ tín thác, dịch vụ cho thuê két sắt, môi giới chứng khoán, môi giới tiền tệ, tư vấn, bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng đối ngoại… Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn của thương mại điện tử thì dịch vụ tài chính của NHTM ngày càng phát triển mạnh hơn và các ngân hàng ở Việt Nam thì đang bắt đầu. 1.3 Các nghiệp vụ của Ngân hàng Thương Mại: 1.3.1 Nghiệp vụ nguồn vốn và tài sản nợ: Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được sử dụng các biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Kết quả của nghiệp vụ nguồn vốn là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Thành phần nguồn vốn NHTM bao gồm: vốn điều lệ (Statutory Capital), các quỹ dự trữ (Reserve funds), vốn huy động (Mobilized Capital), vốn đi vay (Bonowed Capital), vốn tiếp nhận (Trust Capital), vốn khác (Other Capital). 1.3.1.1 Vốn điều lệ và các quỹ: Vốn điều lệ và các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn của ngân hàng (Bank’s Capital) là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong suốt quá trình hoạt động. ¾ Vốn điều lệ: Là số vốn ban đầu thành lập ngân hàng được ghi vào điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng vốn pháp định do chính phủ quy định. - Đối với NHTMQD: vốn điều lệ do ngân sách Nhà nước cấp 100%. Theo nguyên tắc, số cấp ban đầu phải đạt ít nhất 50% vốn điều lệ của NHTMQD. Số còn lại sẽ cấp tiếp đủ trong thời hạn nhất định. - Đối với NHTMCP: vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp dưới hình thức vốn cổ
  13. 13 phần. Toàn bộ số vốn dự kiến hình thành sẽ được chia làm nhiều cổ phần, mỗi cổ phần có giá trị ngang nhau, một cá nhân, pháp nhân được quyền tham gia một hoặc một số cổ phần nhất định. Vốn điều lệ của NHTM trước hết được dùng để: xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản trang thiết bị, tạo cơ sở vật chất, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Số còn lại dùng để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn. ¾ Các quỹ ngân hàng: Quỹ dự trữ bổ sung và điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ khác. Tổng hợp các nguồn vốn điều lệ và các quỹ dự trữ gọi chung là vốn tự có của ngân hàng. Đây là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất của ngân hàng, nó vừa cho thấy quy mô, vừa cho thấy khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng. 1.3.1.2 Vốn huy động: Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm: - Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, các nhân. - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. - Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. - Các khoản tiền gửi khác. Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị ngoài lãi suất thì nhu cầu giao dịch tiện lợi, nhanh chóng, an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này. Còn đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định vì đa số người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời. Để đảm bảo một cách an toàn các hoạt động của ngân hàng, cần phải có mối tương quan giữa vốn tự có và vốn huy động, nếu chênh lệch đó càng lớn thì hệ số an toàn của ngân hàng sẽ càng thấp. Vì vậy, để đảm bảo mức an toàn tối thiểu, cần có quy định
  14. 14 giới hạn giữa vốn tự có và vốn huy động. 1.3.1.3 Vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của các NHTM, thuộc vào loại này bao gồm: ¾ Vốn vay trong nước: Vay NHTW: NHTW sẽ tiếp vốn cho các NHTM thông qua biện pháp chiết khấu, hoặc tái chiết khấu nếu như các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu là có chất lượng. Làm như vậy NHTW trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với NHTM. Vay NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng (Interbank Market). ¾ Vốn vay ngân hàng nước ngoài: 1.3.1.4 Vốn tiếp nhận: Đây là các nguồn vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách Nhà nước…để tài trợ cho các chương trình, các dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh,…nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định. 1.3.1.5 Vốn khác: Là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng,…) 1.3.2 Cấp tín dụng và đầu tư (nghiệp vụ sử dụng vốn): Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có ở ngân hàng. Thành phần tài sản Có (Assets) gồm: cho vay (Loans), đầu tư (Investment), tài sản Có khác (Other Assets). 1.3.2.1 Dự trữ: Hoạt động của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm an toàn để giữ vững lòng tin cho khách hàng. Muốn có được sự tin cậy từ khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán làm sao để có thể đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy, các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn, không
  15. 15 sử dụng nó để đáp ứng nhu cầu thanh toán, phần vốn để dành này gọi là dự trữ. Dự trữ là một bộ phận cần thiết và tất yếu đối với mọi ngân hàng. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn chung cho toàn hệ thống để thực hiện một cách thống nhất đồng thời qua đó sử dụng như một công cụ để điều hành chính sách tiền tệ, NHTW được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong từng thời kỳ nhất định theo quy định của Luật NHNN Việt Nam (Luật số 01/1997/QH10). Khoản 1 điều 20 luật này ghi rõ: “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại mỗi tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ”. Việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do chính phủ quy định. Số dư tiền gửi Số dư tiền gửi Tiền dự trữ bắt + Đầu tháng trước cuối tháng trước Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tháng này = buộc kỳ này 2 ¾ Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): gồm tiền mặt và tiền gửi - Tiền mặt, các khoản coi như tiền mặt. - Tiền gửi tại các NHTW (tiền gửi không kỳ hạn). - Tiền gửi tại các ngân hàng khác. - Các khoản khác (ngân quỹ đang thu). ¾ Dự trữ thứ cấp ( Secondary Reserves) Dự trữ thứ cấp (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền mặt và tiền gửi mà bằng chứng khoán, nghĩa là những chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm tín phiếu kho bạc, hối phiếu đã chấp nhận, các giấy tờ nợ ngắn hạn khác. Gọi là dự trữ thứ cấp, bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc NHTW có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau: • Phương pháp phong tỏa: theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một tài khoản tại NHTW và tài khoản này sẽ bị phong tỏa để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ. • Phương pháp bán phong tỏa: theo đó, một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ được quản lý và phong tỏa tại một tài khoản riêng ở NHTW. • Phương pháp không phong tỏa: theo phương pháp này, tiền dự trữ được tính
  16. 16 và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và số dư thực tế về tiền gửi có kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong tỏa, nó có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt hay tiền gửi NHTW, hoặc dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là tùy NHTM. Tuy nhiên, đến cuối mỗi tháng NHTW cũng sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc. Nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm). 1.3.2.2 Cấp tín dụng (Credits) Số vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các NHTM có thể dùng để cấp tín dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế bao gồm: ¾ Cho vay (trực tiếp - Loans) Cho vay là loại hình tín dụng nghiệp vụ của NHTM trong đó ngân hàng sẽ cấp cho người đi vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức quan tâm đến việc trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả để hoàn trả nợ. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay, trả không hết hoặc không đúng hạn…do các nguyên nhân chủ quan và khách quan. Do đó, trong các hoạt động cho vay các ngân hàng thường sử dụng các biện pháp đảm bảo như: thế chấp, cầm cố,… Rủi ro tín dụng nói riêng và rủi ro trong cho vay nói chung về phía ngân hàng mang tính khách quan nhiều hơn. Do đó, một mặt các ngân hàng được trích lập quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro, mặt khác bản thân các ngân hàng phải sử dụng các biện pháp nghiệp vụ theo hướng không ngừng cải tiến và hoàn thiện để có thể hạn chế được nhiều rủi ro có thể xảy ra trong cho vay. ¾ Chiết khấu (Discount): Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
  17. 17 ¾ Cho thuê tài chính (Financial leasing) Là loại hình tín dụng trung, dài hạn, trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê, cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính tiền thuê mỗi quý hoặc mỗi tháng một lần. Khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính người đi thuê được quyền mua, kéo dài thời hạn thuê hoặc trả thiết bị lại cho công ty cho thuê tài chính. Đây là loại hình tín dụng mới được triển khai ở Việt Nam và có khả năng phát triển mạnh trong tương lai. ¾ Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee) Trong loại hình nghiệp vụ ngân hàng này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng, nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết. ¾ Các hình thức khác (Other) Sự chuyển hoá từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không những có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội, mà cả với bản thân NHTM bởi vì nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó mà bồi hoàn lại tiền gửi cho khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn, vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro. - Các khoản cho vay nếu phân tích theo thời hạn thì có: cho vay ngắn hạn (từ 1ngày đến 1năm), cho vay trung hạn (từ 1 năm đến 5 năm) và cho vay dài hạn ( từ trên 5 năm). - Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo có hai loại: cho vay bằng tín chấp và cho vay có đảm bảo trực tiếp bằng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba hoặc tài sản hình thành bằng vốn vay. Nếu căn cứ vào tính chất tham gia của vốn, có hai loại: cho vay vốn lưu động, cho vay vốn cố định. Hoạt động tín dụng của NHTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển vì NHTM đã cung ứng một khối lượng vốn rất lớn cho nền kinh tế (ở
  18. 18 nhiều nước tỷ lệ dư nợ tín dụng so với GDP xấp xỉ từ 70 – 100%, có nước tỷ lệ này còn lớn hơn 100%). Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro mà nguy cơ của nó có thể làm sụp đổ cả hệ thống ngân hàng, vì vậy bên cạnh việc mở rộng tín dụng các ngân hàng cần áp dụng mọi biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. 1.3.2.3 Đầu tư (Investment) Đầu tư là hình thức bỏ vốn nhằm thực hiện và thu được một kết quả nhất định về kinh tế - xã hội. Theo nghĩa hẹp hơn thì đầu tư là một hình thức bỏ vốn (đầu tư) để kiếm lời. NHTM là một tổ chức kinh tế, ngoài việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng còn được quyền thực hiện các nghiệp vụ đầu tư tạo ra tài sản Có sinh lời càng nhiều càng tốt, đây là nghiệp vụ mang lại thu nhập đáng kể cho các NHTM. Đầu tư của các NHTM được chia thành hai nhóm lớn đó là: đầu tư trực tiếp và đầu tư tài chính. ¾ Đầu tư trực tiếp: là hình thức ngân hàng bỏ vốn đầu tư trực tiếp quản lý và sử dụng phần vốn của mình (vốn riêng) để đầu tư trực tiếp, các hình thức đầu tư này bao gồm: - Hùn vốn liên doanh trong nước và nước ngoài. - Mua cổ phần của các công ty, đơn vị kinh tế. - Mua cổ phần của các NHTMCP. - Cấp vốn thành lập các công ty con như: công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán, công ty mua bán nợ, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm,… ¾ Đầu tư tài chính: (đầu tư chứng khoán) Đầu tư tài chính là hình thức đầu tư linh hoạt, người đầu tư dễ dàng thay đổi danh mục đầu tư cho mình theo hướng có lợi vì vậy đây là hình thức đầu tư thường được các NHTM sử dụng khá phổ biến. Trong điều kiện có sự hoạt động của thị trường chứng khoán, các chứng khoán đều có tính chất thanh khoản cao do đó đầu tư vào chứng khoán không những tạo ra khoản mục đầu tư có mức sinh lời tương đối ổn định mà còn tạo ra khoản “Dự trữ thứ cấp” (Secondary reserves) sẵn sàng hỗ trợ các nhu
  19. 19 cầu thanh toán phát sinh nhanh ngoài dự kiến của khách hàng. Đầu tư tài chính được thực hiện bằng cách: - Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của NHTW, đầu tư loại này có hệ số rủi ro bằng không vì vậy các ngân hàng có vốn khả dụng lớn thường đầu tư vào vào trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của NHTW. - Đầu tư vào trái phiếu công ty: đầu tư trái phiếu công ty có lãi suất thường cao hơn, song tỷ lệ rủi ro lớn so với trái phiếu Chính phủ. 1.3.2.4 Tài sản Có khác: Những khoản mục còn lại của tài sản Có, trong đó chủ yếu là tài sản lưu động-cơ sở vật chất để tiến hành hoạt động ngân hàng như xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, mua sắm trang thiết bị, máy móc làm việc, mua sắm phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ. Ngoài tài sản lưu động, còn có các khoản thuộc tài sản Có như các khoản phải thu, các khoản khác,… 1.3.3 Các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng: Kinh doanh dịch vụ ngân hàng được coi là nghiệp vụ trung gian, nó không ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn (nghiệp vụ nợ) và cũng không ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ tín dụng, đầu tư (nghiệp vụ có). Kinh doanh dịch vụ ngân hàng không những làm cho các NHTM trở thành các ngân hàng “đa năng” mà còn qua hoạt động dịch vụ sẽ tạo ra một phần thu nhập khá lớn với chi phí rất thấp. Trong thực tế ngân hàng nào mở rộng hoạt động dịch vụ thì kết quả kinh doanh sẽ tốt hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên chỉ những ngân hàng lớn hiện đại, mạng lưới rộng, quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trong và ngoài nước mới có khả năng và điều kiện phát triển các loại hình và các dịch vụ ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm: ¾ Dịch vụ ngân quỹ: đây là dịch vụ chiếm ưu thế của ngân hàng, các công việc: kiểm, đếm, phân loại, bảo quản, thu phát tiền mặt,…là thuộc loại dịch vụ này. ¾ Chuyển tiền: ngân hàng nhận chuyển tiền để chuyển từ địa phương này sang địa phương khác ở trong nước hoặc từ nước này sang nước khác theo yêu cầu của người chuyển tiền. Dịch vụ này đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện nhanh chóng, chính
  20. 20 xác. Với hệ thống trang thiết bị hiện đại cho phép các ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền nhanh ở cả trong nước và quốc tế. ¾ Dịch vụ thanh toán: - Dịch vụ thanh toán quốc nội: là hình th ứ c thanh toán bằng séc, nhờ thu, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng,… - Dịch vụ thanh toán quốc tế: bao gồm tín dụng thư, nhờ thu, chuyển tiền, thẻ tín dụng quốc tế,… ¾ Thu hộ: Ngân hàng đứng ra thu hộ cho khách hàng trên cơ sở các chứng từ mà khách hàng nộp vào bao gồm: thu hộ cổ tức cổ phần, thu hộ lợi tức trái phiếu, thu hộ hối phiếu đã đến hạn… ¾ Mua - bán hộ: Các hoạt động mua bán nếu không được sự giúp đỡ của ngân hàng thì khách hàng không thực hiện được hoặc sẽ có rủi ro lớn. Chỉ có ngân hàng mới thực hiện được với chi phí thấp và an toàn. Các hoạt động mua bán hộ bao gồm mua bán hộ ngoại tệ, kim khí, đá quý; mua bán hộ những tài sản quý như báu vật, cổ vật…. ¾ Dịch vụ ủy thác: Ngân hàng nhận thực hiện các công việc mà khách hàng ủy thác như: - Bảo quản tài sản cho cá nhân (cô nhi, quả phụ). - Bảo quản các chứng thư quan trọng: chúc thư, bằng khoán nhà đất,.. - Bảo quản tài sản quý giá: vàng bạc, đá quý, kỷ vật,… - Bảo quản và lưu giữ chứng khoán của khách hàng. - Kiểm kê, đánh giá tài sản của công ty, xí nghiệp bị phá sản. - Nhận và bảo quản hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài,… ¾ Dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án, cung cấp thông tin. ¾ Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. ¾ Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ phi mậu dịch
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1