intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên đại bàn TP. HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu đề tài như sau: Lý luận cơ bản về nguồn vốn ngân hàng thương mại, các hoạt động huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại, vai trò và nhân tố ảnh hưởng đến vốn huy động và hoạt động huy động vốn, thực trạng huy động vốn tại Agribank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Agribank trên địa bàn Tp.HCM nhằm đảm bảo nguồn vốn cần thiết cho kế hoạch kinh doanh và phát triển của Agribank nói chung và trên địa bàn Tp.HCM nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên đại bàn TP. HCM

  1. RƯỜN HỌ K NH Ế P. HỒ HÍ M NH  NÔN HỊ HU HƯƠN Ả PH P NÂN A H ỆU QUẢ HUY N ỐN N ÂN H N NÔN N H ỆP PH R ỂN NÔN HÔN Ệ NAM RÊN ỊA N P. HỒ HÍ MINH LUẬN ĂN H SĨ K NH Ế Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2012
  2. RƯỜN HỌ K NH Ế P. HỒ HÍ M NH  NÔN HỊ HU HƯƠN Ả PH P NÂN A H ỆU QUẢ HUY N ỐN N ÂN H N NÔN N H ỆP PH R ỂN NÔNG THÔN Ệ NAM RÊN ỊA N P. HỒ HÍ M NH CHUYÊN NGHÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN ĂN H SĨ K NH Ế NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2012
  3. i LỜ AM AN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn này là trung thực. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được xin phép và chỉ rõ nguồn gốc. ác giả Nông hị hu Hương
  4. ii M L Trang LỜ AM AN ..................................................................................................... ii M L ................................................................................................................. ii ANH M HỮ Ế Ắ ..................................................................... iv ANH M ẢN , ỂU, Ồ HỊ ......................................................................v LỜ MỞ ẦU .......................................................................................................... vi HƯƠN 1: ỔN QUAN Ề H N HUY N ỐN ỦA N ÂN H N HƯƠN M ................................................................................1 1.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ....................................1 1.1.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn ....................................................1 1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn .....................................1 1.1.3. Các hình thức huy động vốn ................................................................2 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM ........ .............................................................................................................7 1.1.5. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM ...........13 1.1.6. Các phương pháp xác định chi phí huy động vốn .............................14 1.1.7. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn ...................................18 1.1.8. Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động ...................................19 1.1.9. Các tiêu chí thể hiện mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. ...........................................................................................................20 KẾ LUẬN HƯƠN 1 ........................................................................................21 HƯƠN 2: HỰ R N HUY N ỐN A R ANK RÊN ỊA N H NH PHỐ HỒ HÍ M NH ............................................................23 2.1. Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ..... .....................................................................................................................23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Agribank Việt Nam ....................23 2.1.2. Các sản phẩm huy động vốn hiện nay của Agribank ........................26 2.1.3. Tình hình hoạt động huy động vốn của Agribank trên địa bàn Tp.HCM ...........................................................................................................27 2.2. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Agribank trên địa bàn Tp.HCM ........ .....................................................................................................................37 2.2.1. Thuận lợi............................................................................................37 2.2.2. Những hạn chế tồn tại và khó khăn ...................................................38 2.2.3. Nguyên nhân ......................................................................................41 KẾ LUẬN HƯƠN 2 ........................................................................................43 HƯƠN 3: Ả PH P NÂN A H ỆU QUẢ HUY N ỐN H NH NH A R ANK RÊN ỊA N P. H M ...........................44 3.1. Định hướng của Agribank về công tác huy động vốn trong thời gian tới ....... .....................................................................................................................44 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................45 3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức .................45
  5. iii 3.2.2. Hiện đại hoá hệ thống, trang thiết bị .................................................48 3.2.3. Tăng cường hoạt động Marketing, chăm sóc khách hàng .................50 3.2.4. Cũng cố, nâng cao hiệu quả các hình thức huy động vốn hiện tại và tăng cường các hình thức huy động vốn mới ....................................................53 3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ........................................................55 3.2.6. Phát triển thêm dịch vụ ......................................................................57 3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường huy động vốn tại Agribank trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ..............................................62 3.3.1. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước ........................................................62 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ...........................................................................................................64 KẾ LUẬN HƯƠN 3 ........................................................................................65 KẾ LUẬN ..............................................................................................................66 L ỆU HAM KHẢ ......................................................................................67 PH L .................................................................................................................69 DANH SÁCH CHI NHÁNH AGRIBANK .......................................................69 RÊN ỊA N P. HỒ HÍ M NH ...............................................................69
  6. iv ANH M HỮ Ế Ắ -----oOo----- ABA Hiệp hội Ngân hàng Châu Á ATM Máy rút tiền tự động AGRIBANK Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam APRACA Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương CICA Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế DNNN Doanh nghiệp nhà nước GDP Tổng sản phẩm nội địa NHCP Ngân hàng cổ phần NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng WTO Tổ chức Thương mại thế giới
  7. v ANH M ẢN , ỂU, Ồ HỊ -----oOo----- Bảng 2.1: Tỷ trọng Vốn huy động (VHĐ) của Agribank KV.HCM so với VHĐ của các NH trên địa bàn ……………………………………………….…….…..29 Bảng 2.2: Tỷ trọng Vốn huy động (VHĐ) của Agribank KV.HCM so với VHĐ của phần còn lại Agribank…………………………………………………...…...30 Bảng 2.3: Nguồn vốn (VHĐ) của Agribank KV.HCM năm 2010 …………...31 Bảng 2.4: Tổng nguồn vốn của Agribank trên địa bàn Tp.HCM năm 2011……………………………………………………………………….…………32 Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank trên địa bàn Tp.HCM trong các năm 2009, 2010 và 2011………………………………………..…….33 Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của Agribank địa bàn Tp.HCM…………………………………………………………………….……….35 Đồ thị 2.1: Thị phần nguồn vốn trên địa bàn Tp.HCM………………..…..….28 Đồ thị 2.2: Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn trong nguồn vốn của Agribank trên địa bàn Tp.HCM……………………………………………………….……..36
  8. vi LỜ MỞ ẦU -----oOo----- 1. ính cấp thiết của đề tài Cùng xu thế hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước thời gian qua đã có những bước phát triển vượt bậc, ngành tài chính có những bước phát triển đáng kể. Các tổ chức tín dụng giữ vai trò chủ đạo về huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động cũng như dư nợ cho vay còn nhiều hạn chế, đứng trước nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đòi hỏi các ngân hàng và tổ chức tín dụng phải mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn. Dưới sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực huy động vốn giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng như hiện nay, việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả huy động vốn là việc thật sự cần thiết để ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững. Xuất phát từ quan điểm đó tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nội dung nghiên cứu đề tài như sau: lý luận cơ bản về nguồn vốn ngân hàng thương mại, các hoạt động huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại, vai trò và nhân tố ảnh hưởng đến vốn huy động và hoạt động huy động vốn, thực trạng huy động vốn tại Agribank trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Agribank trên địa bàn Tp.HCM nhằm đảm bảo nguồn vốn cần thiết cho kế hoạch kinh doanh và phát triển của Agribank nói chung và trên địa bàn Tp.HCM nói riêng. 3. Phương pháp nghiên cứu Người viết đã áp dụng các phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, tổng hợp phân tích, so sánh làm phương pháp nghiên cứu để làm rõ các vấn đề cần thiết nhằm thấy được tính đúng đắn của luận văn này.
  9. vii 4. ối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh, thực trạng huy động vốn, mức độ đạt được, mục tiêu huy động vốn đề ra từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn huy động đủ đáp ứng cho kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển của ngân hàng trên địa bàn. Phạm vi nghiên cứu: hoạt động huy động vốn của các Chi nhánh Agribank và của các NHTM khác trên địa bàn Tp.HCM trong giai đoạn 2010,2011 và đầu 2012. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Hoạt động huy động vốn là hoạt động chủ đạo, quan trọng của các ngân hàng. Các ngân hàng luôn tìm nhiều giải pháp phát triển nguồn vốn huy động để đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế nói chung và phát triển bền vững ngân hàng nói riêng. Kinh tế xã hội trong năm 2011 diễn ra trong bối cảnh phải đương đầu với nhiều khó khăn, thách thức do hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới. Hoạt động ngân hàng diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới khó lường và phát sinh những khó khăn mới đòi hỏi phải có chính sách, quản lý từ nhà nước về hoạt động ngân hàng, tiền tệ của ngân hàng trung ương; cũng như quản trị điều hành kinh doanh của ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn, mở rộng cho vay có hiệu quả, phát triển dịch vụ ngân hàng tiện ích. Cùng với việc xem xét tình hình kinh tế, thực trạng huy động vốn tại Agribank trên địa bàn Tp.HCM, từ đó đưa ra giải pháp huy động vốn cho Agribank, xây dựng chính sách phát triển huy động vốn trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Với những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, việc nghiên cứu của đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu xót, kính mong sự góp ý của Quý thầy cô và những ai quan tâm để đề tài này hoàn thiện hơn
  10. 1 HƯƠN 1: ỔN QUAN Ề H N HUY N ỐN ỦA N ÂN H N HƯƠN M I 1.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn của NHTM là hoạt động tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các cá nhân, tập thể, chủ thể khác nhằm đảm bảo vốn cho sự vận hành bình thường, hiệu quả của NHTM theo đúng các quy định của pháp luật. Vốn của NHTM là yếu tố quyết định đến quy mô và khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Vốn là cơ sở hoạt động của ngân hàng thương mại, phản ánh năng lực kinh doanh của ngân hàng thương mại. Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Đây thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Vì lý do trên, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Vốn huy động trong bảng cân đối tài sản được phản ánh bên phần tài sản nợ. Do đó huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ. Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau: - Tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức, cá nhân. - Tiền gửi tiết kiệm không thời hạn, có thời hạn. - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu - Các khoản tiền gửi khác. 1.1.2. ầm quan trọng của hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn về bản chất không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho NHTM nhưng nó là một hoạt động quan trọng. Vì không có hoạt động huy động vốn thì nguồn vốn của ngân hàng sẽ không đủ cho hoạt động kinh doanh, có thể nói
  11. 2 là không có hoạt động của ngân hàng thương mại. Nói đơn giản, hoạt động huy động vốn là hoạt động rất quan trọng, liên quan đến sự tồn tại và phát triển của các NHTM. Đối với nền kinh tế, hoạt động huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển. Nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp thông thường không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp phải đi vay để bù đắp cho nhu cầu về vốn của mình. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, hệ thống ngân hàng tập trung các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến chúng thành nguồn vốn cho nền kinh tế. Nguồn vốn này không những lớn về giá trị tuyệt đối mà còn lớn về giá trị “luân chuyển” của nó. Giúp thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi nguồn vốn tự có còn hạn chế. Bên cạnh đó, nghiệp vụ huy động vốn còn giúp NHTW kiểm soát khối lượng tiền tệ lưu thông qua việc áp dụng các chính sách về tiền tệ để nhằm điều hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát và bình ổn giá. Đối với NHTM, hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn giúp ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Phần lớn vốn huy động bắt nguồn từ các hoạt động huy động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, cá nhân cũng như từ việc vay mượn các nhà đầu tư trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thiếu hoạt động huy động vốn, NHTM sẽ không có đủ nguồn vốn cho các hoạt động. Ngoài ra, thông qua huy động vốn, NHTM có thể đo lường uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hành đối với NHTM. Từ đó có các biện pháp, giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn của mình. Đối với khách hàng, hoạt động huy động vốn là một kênh thông tin tiết kiệm và đầu tư nhằm sinh lời tiền nhàn rỗi của họ. Ngoài ra, trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động về vàng, chứng khoán, bất động sản…việc chọn ngân hàng làm nơi an toàn cất trữ và tích lũy vốn được nhiều khách hàng chọn lựa. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động huy động vốn khách hàng có dịp tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng như dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng… 1.1.3. ác hình thức huy động vốn
  12. 3 1.1.3.1. ừ tài khoản tiền gửi giao dịch Tài khoản tiền gửi giao dịch là các tài khoản được khách hàng mở tại ngân hàng và gửi tiền vào nhằm mục đích thanh toán, chi trả các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh. Đặc tính của tài khoản tiền gửi giao dịch là có thể phát hành séc, lãi suất thấp và có tính không ổn định. Có loại tài khoản giao dịch chỉ thanh toán theo số tiền có trong tài khoản và có loại tài khoản được vay thêm tín dụng để thanh toán. Tài khoản tiền gửi giao dịch tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng. Loại tài khoản này khách hàng có thể gửi tiền vào và rút tiền ra bất cứ lúc nào. Lãi suất đối với loại tài khoản này rất thấp hoặc không có lãi suất, tuy nhiên khách hàng được sử dụng dịch vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng, một số dịch vụ thanh toán là miễn phí. Đối tượng sử dụng loại tài khoản này chủ yếu là để sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do NHTM cung cấp hơn là quan tâm đến lãi suất. 1.1.3.2. ừ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn là loại tài khoản mà khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có sự thỏa thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại hình thức này được hưởng lãi suất cao hơn tài khoản tiền gửi giao dịch do mục đích của chủ tài khoản loại hình này là hưởng tiền lợi tức. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng. Loại hình này khách hàng không được sử dụng tài khoản cho mục đích thanh khoản và về nguyên tắc là không được phép rút tiền khi chưa đến hạn. Tuy nhiên thực tế các ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn khi có nhu cầu với điều kiện chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. 1.1.3.3. ừ tài khoản tiền gửi tiết kiệm Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Đối với các nước phát triển, tiền gửi tiết kiệm đứng thứ hai về mặt số lượng và tầm quan trọng trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng. Đây là loại hình thức tiền gửi được hưởng lãi theo định kỳ, mức lãi suất thay đổi tùy theo kỳ hạn gửi
  13. 4 được ngân hàng công bố như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng hoặc trên 12 tháng. Đây có thể xem là hình thức huy động vốn kết hợp của 2 dịch vụ bên trên. 1.1.3.4. ừ các loại tài khoản tiền gửi tiết kiệm khác Ngoài các loại tài khoản kể trên, hiện nay ngân hàng còn có một số loại hình tiền gửi tiết kiệm như sau - Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với mức lãi suất tăng theo mức tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn gửi, tiền gửi càng nhiều thì lãi suất tiền gửi càng cao. - Tiền gửi tiết kiệm rút dần: là loại tiền gửi cho phép khách hàng định kỳ rút dần một số tiền cố định trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi suất cố định gửi một khoản tiền với kỳ hạn xác định và thỏa thuận trong suốt kỳ hạn gửi. - Tiền gửi có kỳ hạn hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi: là loại tài khoản tiền gửi có quy định thời hạn gửi, được hưởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, thích hợp để đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi, ổn định hưởng lãi suất cao. 1.1.3.5. ay NH W hoặc tổ chức tính dụng khác Đây là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại có được nhờ thông qua quan hệ vay mượn giữa ngân hàng thương mại với NHTW hoặc giữa các ngân hàng thương mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. NHTM vay vốn từ các NHTM khác trên thị trường liên ngân hàng trong trường hợp: lượng tiền gửi tại ngân hàng nhà nước của NHTM đó thấp hơn nhu cầu chi trả. Dưới sự tổ chức của NHNN, ngân hàng này sẽ được vay của ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại NHNN, vì khoản cho vay là một phần của tiền gửi thanh toán nên thời gian vay thường chỉ một ngày hay còn gọi là “vay qua đêm”. Ngoài ra đây là nguồn vốn mà ngân hàng phải chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các Ngân hàng thương mại khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng. Trong thực tế, nguồn vốn này chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của
  14. 5 ngân hàng. Thêm vào đó, các ngân hàng có thể vay trực tiếp với nhau không qua thị trường liên ngân hàng. Trong trường hợp ngân hàng thương mại không thoả mãn được nhu cầu về vốn từ phía các ngân hàng thương mại khác thì phương án giải quyết tiếp theo là đi vay từ NHTW. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các ngân hàng thương mại có thể vay NHTW các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của ngân hàng thương mại hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các Ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến NHTW xin tái chiết khấu (tái cấp vốn). Chứng chỉ tiền gửi: đây là những giấy chứng nhận đã gửi tiền vào ngân hàng có thể chuyển nhượng, được hưởng lãi suất và lãi suất tùy theo thỏa thuận giữa khách hàng và pháp nhân phát hành (lãi suất cố định, lãi suất thị trường). Trên thế giới, chúng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành có 2 loại: chứng chỉ tiền gửi mệnh giá thấp được phát hành nhằm mục đích huy động vốn trong trong dân cư, và chứng chỉ tiền gửi mệnh giá cao nhắm vào các quỹ, tổ chức tín dụng khác. Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: là những chứng khoán nợ có thời gian dưới 7 năm, được ngân hàng phát hành để huy động vốn của người mua kỳ phiếu, trái phiếu. NHTW thông qua nhu cầu vay vốn của ngân hàng thương mại với NHTW nhằm mục đích phát hành thêm tiền theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho ngân hàng thương mại một cách thường xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các ngân hàng thương mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của các ngân hàng thương mại có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, trong những thập niên gần đây ngân hàng cũng có thể huy động vốn thông qua phát triển các tài khoản hỗn hợp, vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại, bán và chứng khoán hóa các khoản cho vay...
  15. 6 1.1.3.6. Phát triển các tài khoản hỗn hợp Đây là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng. Khách hàng ủy thác dịch vụ trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản tại ngân hàng. Điểm thu hút khách hàng của loại tài khoản này là việc thực hiện nhanh chóng các dịch vụ và tiện ích mà dịch vụ đem lại cho khách hàng. 1.1.3.7. ay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại Đây là giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng hoặc với ngân hàng khác. Hợp đồng mua lại thực chất là các việc mua lại các chứng khoán tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá xác định trong hợp đồng. Giao dịch này, giúp ngân hàng có thể thỏa mãn nhu cầu về vốn tại thời điểm hiện tại nhưng vẫn không phải bán vĩnh viễn các chứng từ có giá của mình. Thông thường lãi suất trong hợp đồng mua lại thấp hơn so với lãi suất huy động vốn của ngân hàng. 1.1.3.8. án và chứng khoán hóa các khoản cho vay Bán các khoản cho vay: các khoản cho vay của ngân hàng ngoài việc có thể sử dụng như một tài sản thế chấp, còn có thể bán cho ngân hàng khác. Trước đây, việc bán các khoản cho vay thường chỉ sử dụng trong các ngân hàng lớn, ngày nay nghiệp vụ này đã được sử dụng ở mọi ngân hàng với các mức quy mô khác nhau. Bên mua các khoản cho vay thường là các ngân hàng, các quỹ đầu tư, công ty phi tài chính. Bên bán thường là các ngân hàng nước ngoài. Các khoản cho vay được bán thường là khoản nợ cho vay có kỳ hạn dưới 90 ngày, gồm các khoản cho vay mới hoặc các khoản đã cho vay được một thời gian. Chứng khoán hóa các khoản cho vay và các tài sản khác là một phương pháp huy động vốn và hạn chế rủi ro đơn giản của ngân hàng, được phát triển trước những năm 70 của thế kỷ trước, chứng khoán hóa tài sản đòi hỏi ngân hàng dành riêng một nhóm các tài sản sinh lời như các khoản cho vay, mua nhà thế chấp hoặc cho vay tiêu dùng và bán ra thị trường các chứng khoán được phát hành trên những tài sản đó. Khi tài sản được thanh toán, ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này của người sở hữu những chứng khoán nói trên. Về bản chất, các khoản vay của
  16. 7 ngân hàng đã được chuyển thành chứng khoán mua bán tự do. Về phần mình, ngân hàng sẽ nhận phần vốn bỏ ra để có các tài sản đó và sử dụng nguồn vốn vay vào việc tạo ra lợi nhuận hoặc trang trải các chi phí. Hình thức này giúp ngân hàng chuyển đổi một tài sản thành nguồn vốn. Thông thường những khoản nợ bán là khoản nợ có chất lượng cao, tức là những khoản nợ mà chắc chắn ngân hàng sẽ thu hồi được. Khi chứng khoán hóa các khoản nợ, ngân hàng biến các khoản cho vay thành những loại chứng khoán có thể mua bán được trên thị trường. 1.1.4. ác nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM 1.1.4.1. Nhân tố từ phía xã hội và nền kinh tế Hoạt động huy động vốn nói chung và hoạt động huy động vốn của NHTM nói riêng luôn gắn với môi trường kinh doanh và các tác động khách quan từ nền kinh tế. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế (lạm phát): Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, USD hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại NHTM. Ngược lại, một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn và xu hướng tiền gửi ở các NHTM tăng lên là một điều tất yếu. Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn của NHTM bị ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập dự tính của người lao động, tâm lý người gửi tiền, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự ổn định của nền kinh tế…Dễ nhận thấy nếu nền kinh tế có sự trượt giá của đồng tiền sẽ dẫn đến việc nguồn vốn nhàn rỗi sẽ được chuyển thành những thứ có giá trị bền vững như vàng, đá quý để an toàn hơn, đặc biệt là khi tỷ lệ trượt giá cao hơn cả lãi suất huy động thì vấn đề khai thác nguồn vốn sẽ vô cùng khó khăn. Chính sách của Nhà nước: Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của các NHTM. Sự thay đổi trong chính sách tài
  17. 8 chính, tiền tệ và các quy định của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của các NHTM. Bởi vì khi Nhà nước khuyến khích việc mở rộng huy động vốn thì sẽ có các chính sách văn bản hướng dẫn cụ thể. Bên cạnh đó, sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của NHTM với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Từ đó, các NHTM sẽ có các căn cứ pháp lý để thực hiện nghiệp vụ này một cách thuận lợi hơn. Ngược lại, khi Nhà nước không khuyến khích thì tất yếu công tác này sẽ rất khó có khả năng tồn tại và phát triển. Hiện nay, Nhà nước ta đã thấy được sự cần thiết của việc huy động vốn và đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến khích các NHTM ngày càng mở rộng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Nhân tố môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh đó là các điều kiện kinh tế - xã hội nơi ngân hàng hoạt động và sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trên cùng một địa bàn. Môi trường kinh doanh có thể tạo điều kiện hoặc hạn chế khả năng huy động vốn của bản thân ngân hàng, do vậy ngân hàng phải linh hoạt bám sát thị trường, quyết đoán trong khi quyết định áp dụng các hình thức huy động vốn cho thích hợp nhằm huy động tối đa lượng tiền tiết kiệm trong dân chúng. Ngoài ra thông tin đại chúng, truyền thông cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và khai thác vốn của NHTM thông qua việc chuyển tải những thông tin về các chính sách, tiện ích của NHTM đến với đại chúng. Song song đó, các yếu tố về nhân chủng học như phân bố dân cư, văn hóa tiêu dùng, mức độ chấp nhận rủi ro cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng tiền nhàn rỗi của người dân như thế nào, mà cụ thể là việc huy động vốn của NHTM. Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý: Ở những địa điểm dân cư đông đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh nghiệp hoạt động và kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động được nhanh hơn và nhiều hơn những nơi kém phát triển. Đặc biệt ở những thị trường sôi động, có độ nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích khác do nghiệp vụ huy
  18. 9 động vốn của NHTM đem lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn các vùng nông thôn hay miền núi. Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khách quan khá quan trọng. Bởi lẽ NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng giảm. Tuy vậy, ngân hàng không nên tùy tiện thông báo ngưng huy động vốn hay giảm lãi suất vì như vậy là đẩy khách hàng về phí các đối thủ mà nên có những phân tích về rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động huy động vốn của mình để có những kế hoạch huy động vốn ổn định và lâu dài. 1.1.4.2. Nhân tố từ phía khách hàng Tỷ lệ tiết kiệm: Hiện nay, xu hướng của các NHTM ở các nước phát triển là đẩy mạnh công tác huy động vốn trong khu vực dân cư, đặc biệt là nơi mà tầng lớp trung lưu đang tăng lên nhanh chóng. Đây là đối tượng có nhiều tiền nhàn rỗi và tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm chiếm một tỷ trọng khá cao trong vốn huy động (thường khoảng 80%). Đối với các nền kinh tế có tỷ lệ tiết kiệm cao thì quy mô và chất lượng của công tác huy động vốn sẽ tăng lên, kéo theo đó công tác tín dụng cũng phát triển. Khi người dân có thu nhập càng cao thì lượng tiền dành cho tiết kiệm cũng càng lớn, đặc biệt là khi thu nhập bình quân đầu người đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm không phải tăng lên theo tương quan tỷ lệ với sự gia tăng thu nhập mà tăng lên với một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập do lúc này nhu cầu thiết yếu của khách hàng được thỏa mãn và lượng tiền dư sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên, lượng tiền gửi vào ngân hàng còn phụ thuộc vào yếu tố tâm lý tiêu dùng của khách hàng. Vì vậy, người dân gửi tiền thì NHTM phải có chính sách lãi suất thích hợp và dịch vụ ngân hàng hấp dẫn. Bên cạnh nguồn tiền tiết kiệm từ cá nhân thì nguồn tiết kiệm từ các tổ chức kinh tế - xá hội cũng quan trọng không kém. NHTM huy động các nguồn vốn này thông qua nhiệp vụ phát hành trái phiếu. Ngoài ra. để NHTM thực hiện chức năng trung gian tài chính, phục vụ đầu tư phát triển thì các tổ chức, cá nhân và chính phủ phải có chính sách tiết kiệm hợp lý và coi tiết kiệm là quốc sách hàng đầu.
  19. 10 Thời vụ tiêu dùng: Thời vụ tiêu dùng ảnh hưởng đến việc huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM trong những khoảng thời gian nhất định. Vào thời vụ tiêu dùng thì tiền gửi tiết kiệm có xu hướng giảm đi. Ví dụ, vào dip Tết cổ truyền, lượng tiền gửi tiết kiệm không những không tăng mà còn bị giảm do khách hàng cá nhân rút để tiêu dùng trong dịp này. 1.1.4.3. Nhân tố từ phía ngân hàng Chính sách lãi suất cạnh tranh: trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc xây dựng một chính sách lãi suất trở nên cực kỳ cần thiết trong việc thu hút các khoản tiền gửi và duy trì lượng tiền gửi hiện có. Chính sách lãi suất cạnh tranh (bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh tranh cho vay), là một chính sách quan trọng của NHTM, đòi hỏi vừa phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn khách hàng, đồng thời còn phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động đặc biệt cần thiết khi lãi suất thị trường đã ở mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ tranh giành về vốn với nhau mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm khác. Trong giai đoạn đặc biệt khan hiếm tiền tệ như hiện nay, dù những khác biệt nhỏ nhất về lãi suất cũng thúc đẩy khách hàng chuyển vốn từ hình thức tiết kiệm đang sử dụng sang một hình thức khác hoặc sang ngân hàng, tổ chức tiết kiệm khác có lãi suất hấp dẫn hơn. Riêng các tổ chức KT-XH thì ít nhạy cảm hơn với lãi suất ngân hàng huy động mà quan tâm nhiều đến các dịch vụ ngân hàng và thái độ phục vụ. Tuy nhiên, lãi suất và tính thanh khoản của trái phiếu ngân hàng cũng được đối tượng này đặc biệt quan tâm. Thương hiệu (uy tín) ngân hàng: Đối với khách hàng, khi có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng thì vấn đề lưu tâm hàng đầu là độ an toàn. Nếu uy tín của ngân hàng cao thì họ sẽ quyết định ngay. Nhưng nếu chưa cao thì họ sẽ đắn đo, lựa chọn. Tâm lý khách hàng gửi tiền thường lo sợ trước những biến động của nền kinh tế. Do đó họ thường cân nhắc và lựa chọn ngân hàng nào được thừa nhận là an toàn và thuận lợi nhất, nói cách khác là có uy tín nhất đối với họ. Về cơ bản, người gửi tiền đánh giá uy tín của một ngân hàng qua các tiêu chí: thời gian hoạt động, quy mô, trình độ
  20. 11 quản lý, công nghệ…Do đó, các NHTM cần nâng cao uy tín của mình thông qua các nghiệp vụ ngân hàng, từng bước thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Khi độ uy tín đạt đến một trình độ nào đó thì người dân sẽ đặt những đồng tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng như câu nói của ông bà ta “chọn mặt gửi vàng”. Chính sách dành cho khách hàng: khi ngân hàng đã được khách hàng tin tưởng, yếu tố tiếp theo để chọn lựa ngân hàng là chính sách dành cho khách hàng của ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng mang lại hoặc là các chương trình khuyến mãi của ngân hàng. Ngân hàng nào nhanh nhạy, linh hoạt trong các chính sách của mình sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và chiếm thị phần nhiều hơn. Công tác cân đối vốn của ngân hàng: Chiến lược huy động vốn nếu phù hợp với chiến lược sử dụng vốn sẽ tối đa hoá lợi nhuận cho NHTM và tạo điều kiện cho NHTM tăng trưởng nguồn vốn, đây chính là công tác cân đối vốn của ngân hàng. Thông qua cân đối vốn, NHTM sẽ nắm được thực trạng và có những dự đoán nhu cầu biến động vốn trong tương lai. Từ đó, đưa ra những chính sách huy động thích hợp về số lượng cũng như loại hình và kỳ hạn huy động. Làm được điều này, NHTM sẽ nâng cao tính chủ động trong công tác huy động vốn của mình. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng: Đây là một trong những nhân tố có ảnh hướng lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn là một trong những vấn đề được xem là khó khăn nhất trong các hoạt động của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Đây là kết quả từ sự khác nhau trong nhu cầu tâm lý của các tầng lớp khách hàng khác nhau. Mức độ đa dạng hóa các hình thức càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, vì họ sẽ tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiết kiệm phù hợp và an toàn nhất. Chính vì vậy các NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi đưa vào áp dụng một hình thức huy động mới. Hiện nay các NHTM đã đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu bằng cách mang lại sự phong phú về kỳ hạn, lãi suất, mệnh giá và chủng loại…nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Một sản phẩm phù hợp sẽ làm cho họ quan tâm và thúc giục họ gửi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1