intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

27
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau , từ đó tìm ra những tồn tại và đề xuất các giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính tại trung tâm nhằm phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ đào tạo với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu, nâng cao thu nhập cho người lao động; chủ động trong việc sử dụng ngân sách, nguồn nhân lực, tài sản để thực hiện nhiệm vụ chính trị một cách hiệu quả nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỤY THÙY TRANG GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỤY THÙY TRANG GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH CÀ MAU CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH CÔNG MÃ SỐ: 60340403 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng TP. Hồ Chí Minh, 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nghiên cứu nào. TP. HCM, ngày…..tháng…..năm 2016 NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Thụy Thùy Trang
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1................................................................................................................ 8 TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO CÔNG LẬP ..................................................................... 8 1.1. Những khái niệmcơ bản..................................................................................... 8 1.1.2 Đơn vị sự nghiệp công lập. ............................................................................ 10 1.1.2.1.. Khái niệm: ............................................................................................10 1.1.2..2. Phân loại: ..............................................................................................10 1.2. Mục tiêu và lợi ích của việc thực hiện quyền tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập.......................................................................... 13 1.2.1. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính ..............................................................13 1.2.2 . Lợi ích của tự chủ tài chính:...........................................................................14 1.4. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính:........ 16 1.4.1 . Những thuận lợi: ............................................................................................16 1.4.2.. Những khó khăn: ............................................................................................18 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập. ............................................... 20 1.5.1. Chính sách của Nhà nước................................................................................20 1.5.2.. Chức năng nhiệm vụ, quy mô đào tạo của các cơ sở đào tạo. .......................21 1.5.3 Loại hình đào tạo. ............................................................................................21
  5. 1.5.4.. Trình độ của cán bộ, giáo viên. ......................................................................22 1.5.5 . Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị. .......................................................23 1.5.6 . Cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế...............23 1.5.7 . Tính hợp lý của phương án tự chủ và quy chế chi tiêu nội bộ. ......................23 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 25 CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 26 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH .. 27 CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH CÀ MAU ............ 27 2.1. Tổng quan về Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau. ................ 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ..................................................................27 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau ...28 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm...............................................................28 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm:[21].............................................29 2.2. Cơ sở pháp lý và các lĩnh vực tự chủ tài chính của Trung tâm ...............................30 2.2.1. Cơ sở pháp lý : ................................................................................................30 2.2.2. . Các lĩnh vực tự chủ về tài chính của Trung tâm: ...................................31 2.3. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm. .............................31 2.3.4. Thực trạng về trích lập và sử dụng các quỹ. ............................................. 59 2.3.5. Thực trạng về tổ chức công tác kiểm tra giám sát thực thi cơ chế tự chủ tài chính tại TTGDTX tỉnh Cà Mau...................................................................... 61 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 70 CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 71 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH CÀ MAU...................... 71 3.1. Định hướng và chiến lược phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau. ............................................................................................................ 71 3.1.1. Định hướng phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 [9]. ....................................................................71
  6. 3.1.2. Chiến lược phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. [9] ....................................................................73 3.2. Các giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính của Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau. ................................................................................... 75 3.2 .1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và mô hình quản lý tài chính của Trung tâm. ....75 3.2.2. Tăng doanh thu. ...............................................................................................75 3.2.3. Hoàn thiện công tác thực thi quyền tự chủ trong sử dụng nguồn tài chính và phân phối kết quả hoạt động tài chính năm, thực hiện tiết kiệm chi. .......................77 3.2 .4. Tự chủ chỉ tiêu đào tạo, biên chế cơ hữu, mức thu học phí ...........................78 3.2 5. Hoàn thiện công tác kiểm tra giám sát nội bộ khi thực thi quyền tự chủ về tài chính ..........................................................................................................................79 3.2 .6. Định hướng cho học sinh học chương trình bổ túc trung học kết hợp với học nghề. ..........................................................................................................................80 3.2 .7. Tăng cường liên kết với doanh nghiệp, xã hội hóa công tác đào tạo. ............81 3.2 8. Phát huy vai trò của lãnh đạo Trung tâm. .......................................................82 3.3 . Các giải pháp hỗ trợ . .................................................................................... 84 3.5 Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp.86 KẾT LUẬN. ............................................................................................................. 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTTH Bổ túc trung học CBQL Cán bộ quản lý CCTT Cơ chế thị trường CBVC Cán bộ viên chức CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin CSĐT Cơ sở đào tạo CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia GD-ĐT Giáo dục - đào tạo ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long HSQĐ Học sinh quy đổi KH-ĐT Kế hoạch và Đầu tư KTTT Kinh tế thị trường KT-XH Kinh tế - xã hội NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách Nhà nước NSTW Ngân sách Trung ương TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TSCĐ Tài sản cố định UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng tổng hợp nguồn thu và cơ cấu nguồn tài chính của Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014 [26] .....................31 Bảng 2.2. Tổng hợp nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp giai đoạn 2010-2014 [16] ...........................................................................................................32 Bảng 2.3: Mức thu học phí đối với khối GDTX năm 2010 đến năm 2012 [24] .......40 Bảng 2.4: Mức thu học phí đối với khối GDTX năm học 2013-2014 [29] ..............41 Bảng 2.5. Loại hình đào tạo và định mức thu học phí [18] ......................................42 Bảng 2.6. Quy định mức thu từ các hoạt động dịch vụ [20] ....................................42 Bảng 2.7. Quy định mức thu đối với hoạt động đào tạo liên kết [19] ......................43 Bảng 2.8. Chi tiết các nội dung chi từ NSNN [26] ...................................................49 Bảng 2.9. Cân đối thu chi từ nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2010-2014 [26] ..........52 Bảng 2.10. Số lượng và loại hình cán bộ, giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng giai đoạn 2010-2014 (tính tại từng thời điểm, có lũy kế các năm trước)[27] 55 Bảng 2.11. Kết quả đào tạo các lớp Tin học – Ngoại ngữ ( giai đoạn 2010-2014 ) .56 Bảng 2.12. Kết quả liên kết đào tạo ( giai đoạn 2010-2014 ) ...................................57 Bảng 2.13. Thu nhập bình quân của cán bộ, công chức Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014 [26]. ........................................66 Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thăm dò mức độ cần thiết của các giải pháp .............86 Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thăm dò mức độ khả thi của các giải pháp ..................88
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm .........................................................29 Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ nguồn thu của TTGDTX Cà mau giai đoạn 2012-2014..............32 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2010-2014 (Tỷ lệ %).....33 Biểu đồ 2.3: Nguồn thu, cơ cấu thu từ hoạt động sự nghiệp (Tỷ lệ %) ....................35 Biểu đồ 2.4. Chi từ nguồn sự nghiệp giai đoạn 2010 – 2014....................................54 Biểu đồ 2.5. Mức độ tăng trưởng thu nhập bình quân của cán bộ, viên chức Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014 .........................................................67
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ được xác định là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách còn nhiều khó khăn, Nhà nước vẫn dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể để đầu tư cho giáo dục, và trong đó hệ thống các trung tâm giáo dục thường xuyên cũng được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Giáo dục thường xuyên hiện nay là một chính sách xã hội của một xã hội hiện đại, trong đó học tập là quyền của con người; là một hệ thống gồm các loại hình học tập thuộc phạm vi giáo dục tiếp tục. Theo quy định của luật giáo dục năm 2005, giáo dục thường xuyên bao gồm mọi loại hình giáo dục không chính quy giúp mọi người vừa học, vừa làm, học liên tục nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nền kinh tế nước ta đang tiếp tục quá trình chuyển sang “nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN”, cải cách kinh tế đang diễn ra một cách sâu rộng và triệt để hơn nhằm tháo gở những cản trở về mặt tài chính. Điều này đã tạo nên môi trường thuận lợi, tác động và tăng sức ép đối với cải cách quản lý giáo dục trên các mặt chủ yếu: Khoa học, tài chính, tổ chức và nhân sự. Trong việc giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước và các trung tâm giáo dục thường xuyên, sự phân chia quyền lực và giám sát nào vẫn đãm bảo việc nhà nước thực hiện “chức năng quản lý vĩ mô” trong khi vẫn tăng khả năng tự chủ của các trung tâm, nhằm giải phóng năng lực tiềm tàng và sự nhiệt tình của cơ sở. Và quyền được tự chủ cao hơn, được tham gia nhiều hơn là cơ sở là để nâng cao ý thức trách nhiệm của các trung tâm, cũng như các phương thức giám sát nhằm giảm thiểu tính cơ hội, tham nhũng và chi tiêu
  11. 2 kém hiệu quả. Thể chế tự chủ cao hơn là yếu tố then chốt tạo sự thành công của việc cải cách tại hệ thống các trung tâm giáo dục thường xuyên cũng nhằm đa dạng hóa và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả. Các Trung tâm giáo dục thường xuyên được thành lập dựa trên yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; có tính khả thi và hiệu quả đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng. Trung tâm hoạt động theo Quyết định Số: 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục & đào tạo, với nhiệm vụ chính là tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục như: chương trình xóa mù chữ; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ, chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin, … và liên kết đào tạo. Hiện nay, theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định 43 đã tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo nói chung và các trung tâm giáo dục thường xuyên nói riêng bước đầu có sự chủ động về tài chính, chủ động trong việc xác định nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ; các đơn vị đã có những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý tài chính, chuyển đổi cơ chế tài chính của Trung tâm theo hướng tự chủ, lấy nguồn thu sự nghiệp để bù đắp chi phí, tăng thu nhập cho người lao động, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước; Bên cạnh đó, nhằm khuyến khích các đơn vị phấn đấu vươn lên ở mức tự chủ cao hơn thì nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định theo nguyên tắc: Đơn vị tự chủ cao về tài chính thì được tự chủ cao về quản lý, sử dụng các kết quả tài chính và ngược lại (đi kèm theo đó là tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự). Do đó các Trung tâm cần xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phải thật chặt chẽ và khoa học nhằm tăng cường tính tự chủ cho đơn vị. Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau từ khi thực hiện cơ chế tự chủ với loại hình là đơn vị tự bảo đãm một phần chi phí (theo quyết định số
  12. 3 306/QĐ-CTUB ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Chủ tịch Ủy Ban ND tỉnh Cà Mau về việc chuyển các đơn vị sự nghiệp có thu sang chế độ tự chủ…) Thứ nhất, tăng cường quyền tự chủ và tính chủ động của thủ trưởng đơn vị trong công tác quản lý tài chính. Sự chuyển biến lớn trong cách nghĩ, cách làm của người đứng đầu đơn vị (cũng là người chủ tài khoản của đơn vị) là tính linh hoạt, mạnh dạn quyết định những công việc có lợi theo thứ tự ưu tiên cho đơn vị trong khuôn khổ thẩm quyền và nguồn kinh phí được cấp. Hơn thế, các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ không nhất thiết phải đợi xin phép cơ quan cấp trên và theo đó, cơ quan cấp trên không phải “can thiệp” quá sâu vào công việc của cơ quan cấp dưới. Thứ hai, tạo ra sự thay đổi về thái độ làm việc, tinh thần và ý thức trách nhiệm của đội ngũ công chức đối với công việc và ngân sách được giao. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên cơ sở ý kiến đóng góp của tất cả các công chức trong đơn vị. Tất cả các khoản thu và nội dung chi được công khai chi tiết, đã góp phần kiểm soát chi tiêu một cách hợp lý và thúc đẩy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài sản công. Thứ ba, hoạt động của các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ được nâng lên một bước về chất lượng; quy trình xử lý công việc được xây dựng mới, hợp lý và khoa học; nội dung, tiêu chuẩn thủ tục theo yêu cầu quản lý hành chính hiện đại từng bước được áp dụng. Thứ tư, về thu nhập tăng thêm của người lao động, Trung tâm đã đổi mới hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tạo ra nguồn tăng thu nhập cho người lao động với mức thu nhập tăng thêm từ 1 đến 2 lần tiền lương cấp bậc, chức vụ trên năm. Thứ năm về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, 100% Cán bộ giáo viên thống nhất cao việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, công bố và công khai chế độ quản lý tài chính, chi thu nhập tăng thêm, chế độ công tác phí, điện thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm, chế độ giáo viên, nghiên cứu khoa học, hoạt động dịch vụ, trích lập các quỹ góp phần tăng cường công tác quản lý, sử
  13. 4 dụng hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy các hoạt động tăng thu, tiết kiệm chi phí tại Trung tâm. Do đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm là hai mặt của một vấn đề không thể tách rời. Nếu tăng cường quá cao quyền tự chủ mà không đặt yêu cầu về tự chịu trách nhiệm sẽ có nguy cơ dẫn đến vô chính phủ, giảm sút chất lượng, chạy theo lợi ích trước mắt. Ngược lại tăng cường sự chịu trách nhiệm mà hạn chế quyền tự chủ sẽ trói buộc các đơn vị, không tạo ra động lực và cơ chế cho sự vận hành tự nhiên, hạn chế sự mềm dẻo, linh hoạt, khả năng đáp ứng yêu cầu đa dạng của xã hội. Duy trì sự can thiệp đúng mức của nhà nước thông qua các công vụ pháp lý, quy chế tài chính rồi bỏ dần sự can thiệp trực tiếp vào quản lý vi mô, đồng thời là yếu tố nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công, tạo điều kiện cho người dân có thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận với chất lượng dịch vụ ngày càng cao, thu hút người tài đến làm việc, từng bước nâng cao thu nhập cho đội ngũ Cán bộ giáo viên. Chính vì thế, việc nghiên cứu vấn đề và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quyền tự chủ, tại các trung tâm giáo dục thường xuyên là hết sức cần thiết và thực tiễn đồng thời là một luận cứ khoa học nhằm: - Cung cấp thông tin một cách khoa học để Lãnh đạo trung tâm, các bộ phận có liên quan đề ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính của đơn vị nhằm cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao cho xã hội và nâng cao đời sống của Cán bộ Giáo viên tại đơn vị - Làm tài liệu tham khảo hữu ích trong việc xây dựng các tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau. Từ những lý do trên, em chọn đề tài: ‘Giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ.
  14. 5 2.Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau , từ đó tìm ra những tồn tại và đề xuất các giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính tại trung tâm nhằm phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ đào tạo với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu, nâng cao thu nhập cho người lao động; chủ động trong việc sử dụng ngân sách, nguồn nhân lực, tài sản để thực hiện nhiệm vụ chính trị một cách hiệu quả nhất. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài phải tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: (1). Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau đã triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như thế nào ? (2). Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ của trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Cà Mau còn những tồn tại gì cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn tài chính tại đơn vị trong thời gian tới? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1.Đối tượng nghiên cứu: Tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn ttỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứuđược sử dụng phương pháp mô tả, phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh, dự báo, đồng thời sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu như: + Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa hệ thống các nguồn tài liệu: các văn kiện, nghị quyết của
  15. 6 Đảng, Nhà nước, các tài liệu khoa học có liên quan làm cơ sở lý luận về hoàn thiện cơ chế tự chủ cho các trung tâm giáo dục thường xuyên. + Nhóm phương pháp thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát khoa học, phỏng vấn, tổng kết phân tích tình hình thực tiễn, tổng kết kinh nghiệm giáo dục, hỏi ý kiến chuyên gia… nhằm khảo sát đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh. + Phương pháp thống kê toán học: Xử lý các vấn đề, các số liệu thu thập được và sắp xếp chúng có hệ thống theo một trật tự logic nhất định. + Nghiên cứu cơ sở lý luận: Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập, trong đó có các trung tâm giáo dục thường xuyên. + Khảo sát và đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Trung tâm Giáo dục thường xuyên + Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Trung tâm. Đồng thời kết hợp sử dụng kiến thức tổng hợp các môn học thuộc chuyên ngành kinh tế, phân tích các vấn đề tài chính và chế độ tự chủ tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau mang tính khách quan và thiết lập các giả thiết có thể kiểm định từ các sự kiện thực tiễn nhằm xây dựng các tiêu chí được xác định trước và hoàn thiện các giải pháp nhằm thực hiện các tiêu chí một cách tốt nhất. 5. Ý nghĩa nghiên cứu: Cùng với cải cách thể chế kinh tế, công cuộc đổi mới khu vực sự nghiệp công lập đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Trong đó việc tăng cường trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các tâm giáo dục thường xuyên nói riêng đã khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ, nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ, từ đó có thêm nguồn thu để tái đầu tư phát triển, cải thiện thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện cho nhà nước cơ cấu lại NSNN, dành thêm nguồn lực để chăm lo tốt hơn cho các đối tượng chính sách, các đối tượng hộ
  16. 7 nghèo, bảo trợ xã hội, … Các giải pháp đề xuất trong luận văn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau trong thời gian tới. 6. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập. Chương 2: Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau. Chương 3: Giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau.
  17. 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO CÔNG LẬP 1.1. Những khái niệmcơ bản. 1.1.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính - “Cơ chế tài chính”: Là phương thức tồn tại và hoạt động của tổng thể các hoạt động tài chính và sự tương tác giữa chúng trong quá trình hoạt động ở một tổ chức, đơn vị, lĩnh vực kinh tế- xã hội nào đó hoặc của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - “Cơ chế quản lý tài chính”: Là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp tác động lên các hoạt động tài chính phát sinh và phát triển trong quá trình hoạt động ở một tổ chức, đơn vị, lĩnh vực kinh tế- xã hội hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo cho hoạt động tài chính vận động và phát triển đạt được những mục tiêu đã định. Mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính là nhằm tổ chức định hướng, điều chỉnh cơ chế tồn tại, vận động và phát triển của hoạt động tài chính nhằm phù hợp với các quy luật khách quan và thực tiễn khách quan của môi trường tự nhiên, kinh tế- xã hội để đạt được mục tiêu quản lý đã định. Những bất cập của cơ chế tài chính hiện tại luôn đặt ra yêu cầu phải không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính là hoàn thiện các hình thức, phương pháp, biện pháp tác động có tính chủ quan của con người đến các hoạt động tài chính nhằm điều chỉnh cơ chế tồn tại, vận động và phát triển của các hoạt động tài chính để đạt được mục tiêu đã định. - Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm: + Tự chủ là các chủ thể có quyền “tự quyết” thực sự, được quyền hành động trong khuôn khổ pháp luật, tăng tính chủ động và năng động của chủ thể hành động. Trên cơ sở này, Nhà nước trao quyền tự chủ cho các cơ sở bằng các hình thức của
  18. 9 lý thuyết trao quyền và uỷ quyền, có thể thêm hình thức tư nhân hóa nhưng không làm giảm quyền lực thực thụ của Nhà nước trong công tác quản lý. + Tự chịu trách nhiệm của một chủ thể là việc chủ thể đó tự đánh giá và tự giám sát việc thực hiện các quy định của cấp có thẩm quyền, sẵn sàng giải trình và công khai hóa các hoạt động của mình; đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả của hoạt động đó. Xét trên góc độ quản lý thì tự chủ là mối quan hệ giữa quyền và trách nhiệm của một bên là cấp quản lý và một bên là cấp bị quản lý. Trên cơ sở pháp luật, cấp quản lý trao quyền tự chủ cho các chủ thể bị quản lý. Khi được trao quyền tự chủ thực sự, được toàn quyền hành động trong khuôn khổ pháp luật, các chủ thể bị quản lý hành động sẽ tăng tính chủ động và năng động đối với những hoạt động của mình, đồng thời cũng chịu trách nhiệm hoàn toàn trước cấp quản lý về những hoạt động đó. - Cơ chế tự chủ tài chính: Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là cơ chế quản lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn đề tài chính của đơn vị gắn trách nhiệm thực thi quyền định đoạt đó được đề cao. Các đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị quản lý và cung cấp các dịch vụ công cho xã hội do Nhà nước thành lập và đặt dưới sự quản lý của Nhà nước, nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập mang những đặc điểm riêng, cụ thể: Quyền đi đôi với trách nhiệm: Đơn vị sự nghiệp công được Nhà nước giao quyền quyết định các vấn đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước pháp luật, trước Nhà nước và trước yêu cầu của người thụ hưởng các dịch vụ do mình cung cấp. Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ trong các hoạt động khác của đơn vị.Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực hiện khi đơn vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ trong các hoạt động sự nghiệp một cách có
  19. 10 hiệu quả, đơn vị sự nghiệp công phải có tự chủ về tài chính. Như vậy giữa quyền tự chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong đơn vị sự nghiệp công lập có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau. Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công là quyền tự chủ có giới hạn. Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị đo Nhà nước thành lập và quản lý, do đó mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả hoạt động tài chính đều đặt dưới sự kiểm tra giám sát của Nhà nước, của các cơ quan quản lý cấp trên, cho dù các hoạt động đó đã được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Sự giới hạn của quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị công lập là một yêu cầu tất yếu, nó xuất phát lợi ích chính đáng trong việc hưởng thụ dịch vụ công của xã hội, mà Nhà nước là người bảo hộ. Nhà nước ban hành quy chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, quy định phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số hoạt động tài chính trong đơn vị. Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp công lập trong tổ chức, sắp xếp, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. 1.1.2 Đơn vị sự nghiệp công lập. 1.1.2.1.. Khái niệm: Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (Những hoạt động này nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận) [11]. 1.1.2..2. Phân loại:
  20. 11 Có nhiều cách để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên các căn cứ khác nhau như tiêu chí sở hữu, tiêu chí nguồn thu,... Việc phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm được dựa vào nguồn thu và mức tự đảm bảo kinh phí. - Căn cứ vào nguồn thu, bao gồm: + Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động); + Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được Ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động); + Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ). - Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, bao gồm: * Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động gồm: + Đơn vị sự nghiệp công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%. + Đơn vị sự nghiệp công lập đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước đặt hàng. * Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%. * Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động gồm: + Đơn vị sự nghiệp công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống. + Đơn vị sự nghiệp công lập không có nguồn thu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2