intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế Thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

63
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế Thị xã Sông Công, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Sông Công.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế Thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THANH HƢƠNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS VĂN BÁ THANH THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thanh Hƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn, tôi đã dƣợc sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó. Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của trƣờng Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, khoa Sau đại học Đại học Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là thầy giáo, PGS-TS Văn Bá Thanh ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt chặng đƣờng học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cám ơn Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, Chi cục thuế Thị xã Sông Công - cùng các cơ quan, Sở, Ban, Ngành Trung ƣơng và địa phƣơng đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cùng toàn thể các đồng nghiệp, học viên lớp cao học quản lý kinh tế khóa 10, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chƣơng trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Hƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... vii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3 5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH ................................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế với hộ kinh doanh ...................................... 4 1.1.1. Khái niệm về hộ kinh doanh ................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể ................................................. 4 1.1.3. Vai trò của của kinh tế cá thể .................................................................. 6 1.2. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế.............................................. 8 1.2.1. Khái niệm chung về thuế ........................................................................ 8 1.2.2. Đặc điểm của thuế ................................................................................... 8 1.2.3. Chức năng của thuế ................................................................................. 9 1.3. Chính sách thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh ........................ 11 1.3.1. Thuế môn bài......................................................................................... 11 1.3.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) ................................................................ 12 1.3.3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ............................................................ 14 1.4. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ......................................................... 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. iv 1.4.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế .................................... 16 1.4.2. Các nội dung của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.......................... 17 1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế ........................................... 24 1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ........ 30 1.5.1. Chính sách, cơ chế và môi trƣờng quản lý thuế .................................... 30 1.5.2. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế ......................................................... 30 1.5.3. Các yếu tố thuộc về hộ kinh doanh ....................................................... 32 1.6. Kinh nghiệm thực tế về quản lý thuế ....................................................... 32 1.6.1. Kinh nghiệm thực tế về quản lý thuế ở Chi cục thuế Ninh Bình .......... 32 1.6.2. Kinh nghiệm thực tế về quản lý thuế ở Chi cục thuế Đông Hƣng – Thái Bình............................................................................................... 34 1.6.3. Bài học chung về quản lý thuế hộ kinh doanh ................................... 35 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 37 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................... 37 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 37 2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 39 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 39 2.3. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................... 39 2.3.1. Trình độ học vấn, chuyên môn của cán bộ tại Chi cục thuế TX Sông Công... 39 2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh về quản lý thuế .................................................. 40 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN................ 41 3.1. Điều kiện kinh tế - tự nhiên - xã hội của Thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 41 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 41 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thị xã Sông Công ................................. 42 3.1.3. Nhận xét chung ..................................................................................... 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. v 3.2. Khái quát về Chi cục thuế thị xã Sông Công............................................... 49 3.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý tại Chi cục thuế TX Sông Công............................. 49 3.3. Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thị xã Sông Công ............................................................................................... 57 3.3.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Sông Công .......................................................................................... 57 3.3.2. Thực trạng quản lý các thủ tục hành chính thuế đối với hộ KDCT ...... 58 3.3.3. Thực trạng giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế ................................. 67 3.3.4. Thực trạng quản lý quy trình thu thuế................................................... 70 3.4. Một số nhân tố ảnh hƣởng, kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại TX Sông Công .......................... 77 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................................................... 82 4.1. Phƣơng hƣớng đổi mới và nhiệm vụ quản lý thuế đối với hộ kinh doanh thời gian tới .................................................................................. 82 4.2. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ............... 83 4.2.1. Thƣờng xuyên rà soát diện hộ kinh doanh thực tế để đƣa vào quản lý thuế ............................................................................................ 83 4.2.2. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh .. 85 4.3. Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp ..................................................... 91 KẾT LUẬN...................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa CSDL Cơ sở dữ liệu ĐTNT Đối tƣợng nộp thuế GTGT Giá trị gia tăng HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nƣớc KK- KTT Kê khai, kế toán thuế NNT Ngƣời nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nƣớc SDĐ Sử dụng đất SXKD Sản xuất kinh doanh TNCN Thu nhập cá nhân TTĐB Tiêu thụ đặc biệt UBND Uỷ ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Biểu thuế môn bài ........................................................................... 12 Bảng 1.2. Thuế suất thuế lũy tiến từng phần .............................................................15 Bảng 1.3. Biểu thuế suất thuế TNCN toàn phần .......................................................15 Bảng 2.1. Số lƣợng mẫu theo ngành nghề kinh doanh.............................................38 Bảng 3.1. Trình độ quản lý của toàn bộ chi cục thuế Sông Công ...........................54 Bảng 3.2. Đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế Thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên năm 2014.........................................................54 Bảng 3.3. Trang thiết bị quản lý thuế của Chi cục thuế Sông Công năm 2014 ...................................................................................................56 Bảng 3.4. Thống kê tình hình cấp mã số thuế ...........................................................59 Bảng 3.5. Kết quả quản lý đối với hộ kinh doanh ....................................................59 Bảng 3.6. Số lƣơng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý.............................................62 Bảng 3.7. Tổng hợp số thuế đã kê khai hộ ...............................................................63 Bảng 3.8. Số thu NSNN TX Sông Công giai đoạn 2012 - 2014 .............................65 Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh........................................................67 Bảng 3.10. Kết quả thu ngân sách tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014.........71 Bảng 3.11. Tổng hợp nợ thuế các năm 2012 - 2014................................................73 Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả điều tra 88 hộ .............................................................75 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Mô hình phân cấp quản lý .......................................................................49 Sơ đồ 3.2. Quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh .....................................................74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hơn 20 năm qua từ khi ngành thuế hoạt động theo một sự thống nhất từ Trung Ƣơng đến địa phƣơng, công tác quản lý thu thuế liên tục đổi mới. Đặc biệt từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nƣớc ta có một sự biến chuyển mạnh mẽ, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý‎ của nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế một cách đúng đắn đã đem lại cho đất nƣớc ta những thành tựu đáng kể trên mọi lĩnh vực, kinh tế, chính trị, xã hội uy tín của đất nƣớc ta trên trƣờng quốc tế ngày càng đƣợc nâng cao. Trong đó, chính sách Tài chính - Thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho đƣợc sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình. Thời gian qua công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhƣng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dƣa nợ đọng thuế còn nhiều… Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho đƣợc các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. Tình hình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế Thị xã Sông Công trong vài năm gần đây, việc thu thuế đối với hộ kinh doanh của Chi cục đã đƣợc áp dụng và từng bƣớc phát triển, xong hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh của Chi cục Thuế Thị xã Sông Công còn chƣa cao so với tiềm năng và còn nhiều vấn đề cần phải xem xét, giải quyết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. 2 Xuất phát từ những yêu cầu thực tế ở địa phƣơng, tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế Thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần thiết thực tăng cƣờng công tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Sông Công. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế Thị xã Sông Công, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Sông Công. 2.2. Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối vối hộ kinh doanh. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Sông Công từ năm 2012-2014. Đƣa ra định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Sông Công trong những năm tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Sông Công. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về nội dung nghiên cứu, không gian và thời gian nghiên cứu từ năm 2012-2014. Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Thị xã Sông Công. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  11. 3 Về nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của luận văn chủ yếu đi sâu phân tích thực trạng quản lý thuế theo đối tƣợng nộp thuế, doanh thu, tình hình đôn đốc thu nộp thuế, tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh của Chi cục Thuế Thị xã Sông Công; phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến việc quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh, tìm hiểu nguyên nhân tại sao quản lý thuế đối với hộ kinh doanh chƣa đạt hiệu quả cao; căn cứ vào kết quả nghiên cứu trên đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản l ý thuế đối với hộ kinh doanh của vùng nghiên cứu. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu tham khảo giúp Chi cục Thuế Thị xã Sông Công có kế hoạch tăng cƣờng công tác quản l ý thuế đối với hộ kinh doanh. Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và hệ thống, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Thị xã Sông Công và đối với các thành phố có điều kiện tƣơng tự. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế Thị xã Sông Công Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế Thị xã Sông Công. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  12. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế với hộ kinh doanh 1.1.1. Khái niệm về hộ kinh doanh Theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 về đăng ký kinh doanh và mới nhất hiện nay là Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp thì "Hộ kinh doanh" đƣợc gọi là "Hộ kinh doanh cá thể". Tên gọi "Hộ kinh doanh cá thể" đƣợc ghi nhận tại Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004. Tại Điều 24-khoản 1-Nghị định số 109/2004/NĐ-CP thể hiện "Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hay một gia đình làm chủ, chỉ đƣợc kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh". Hiện nay theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP định nghĩa hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm ngƣời hoặc một gia đình làm chủ, chỉ đƣợc kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nƣớc, hoạt động trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thƣơng nghiệp, ăn uống, dịch vụ... Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể là dựa trên sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất, ngƣời chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. Thành phần kinh tế này rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng và nền kinh tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  13. 5 Thành phần kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Những ƣu thế của thành phần kinh tế cá thể là: Thành phần kinh tế cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, đƣợc phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó họ có thể phát huy đƣợc sáng kiến của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức kinh doanh thích hợp với nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến. Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí quyết sản xuất truyền thống đƣợc tích lũy từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện đất nƣớc còn thiếu vốn nhƣ hiện nay. Thực tế những nƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đã biết vận dụng đúng đắn tiềm năng này và đã thành công trong quá trình phát triển kinh tế. Trong khi nguồn vốn của Nhà nƣớc, của tập thể còn hạn hẹp thì nguồn vốn tiềm năng trong dân lại rất lớn. Do đó, nếu có các chính sách kinh tế hợp lý sẽ mở đƣờng cho các hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh chóng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế cá thể đã thu hút một lực lƣợng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội. Ở nƣớc ta hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu ngƣời bổ sung vào lực lƣợng lao động, bao gồm nhiều loại hình nhƣ công nhân, kỹ sƣ, cử nhân kinh tế ... nhƣng khả năng thu hút lao động của khu vực nhà nƣớc lại rất hạn chế, thậm chí dƣ thừa một số lao động hiện có do sắp xếp lại quá trình sản xuất. Vì vậy, tình trạng ngƣời có sức lao động nhƣng chƣa có việc làm và ngƣời có việc làm nhƣng chƣa sử dụng hết thời gian lao động còn phổ biến. Với hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  14. 6 thức kinh doanh linh hoạt trong nhiều ngành nghề và sử dụng công nghệ - kỹ thuật thủ công, khu vực kinh tế cá thể có khả năng tận dụng lao động dôi thừa trong xã hội. Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế này cho phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng nhu cầu của xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên thực tế, có những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể hoặc do Nhà nƣớc đảm nhiệm với quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ chức sản xuất nhỏ ở các hộ gia đình. Bên cạnh những ƣu thế trên, thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có một số mặt hạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, rời rạc và luôn tìm mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế ... Dƣới tác động của quy luật giá trị, thành phần kinh tế này rất dễ bị phân hoá. Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính chất tự phát theo thị trƣờng, nếu thiếu sự định hƣớng thì sẽ không bao quát đƣợc nhu cầu thị trƣờng. Để phát huy đƣợc những tiềm năng vốn có và khắc phục đƣợc những khiếm khuyết trên, cần phải tăng cƣờng sự quản lý của Nhà nƣớc về kinh tế đối với thành phần kinh tế cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trƣờng hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả theo định hƣớng XHCN, trở thành một thành phần kinh tế trọng điểm đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cho đất nƣớc. 1.1.3. Vai trò của của kinh tế cá thể Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên tƣ hữu nhỏ về tƣ liệu sản xuất và khả năng lao động của bản thân ngƣời lao động. Sau hơn một thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to lớn của nền kinh tế, thành phần kinh tế cá thể đã đƣợc từng bƣớc phát triển và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  15. 7 Trong những năm trƣớc khi tiến hành công cuộc đổi mới, kinh tế cá thể đƣợc coi là đẻ ra tƣ bản chủ nghĩa, vì vậy luôn là đối tƣợng cải tạo của xã hội chủ nghĩa và không đƣợc khuyến khích phát triển. Đến Đại hội Đảng Toàn quốc Lần thứ VI, Đảng ta thực hiện đƣờng lối đổi mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trƣờng có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Chủ trƣơng này tiếp tục đƣợc khẳng định tại Đại hội Đảng VII "Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, thành phần kinh tế chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nƣớc ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tƣ bản tƣ nhân và kinh tế tƣ bản Nhà nƣớc ...". Các thành phần kinh tế tồn tại khách quan tƣơng ứng với tổ chức và trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất trong giai đoạn hiện nay nên quan hệ sản xuất đƣợc thiết lập từng bƣớc từ thấp đến cao, đa dạng hoá về hình thức sở hữu. Trong đó kinh tế cá thể gồm những đơn vị kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Nếu nhƣ thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc doanh nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhƣng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không những tạo ra một lƣợng sản phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào Ngân sách Nhà nƣớc cũng chiếm một tỷ trọng tƣơng đối lớn, đồng thời còn thu hút đƣợc một lực lƣợng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc doanh chƣa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bƣớc góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân. Vì vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn còn tồn tại nhƣ một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm đó, hoạt động của thành phần kinh tế cá thể ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  16. 8 1.2. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế 1.2.1. Khái niệm chung về thuế Lịch sử phát triển của loài ngƣời đã chứng minh sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nƣớc. Để tồn tại và phát triển, Nhà nƣớc cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ Trung ƣơng đến địa phƣơng thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nƣớc đó đang cai quản. Nhƣ vậy thuế luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nƣớc. Để làm rõ đƣợc bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật đƣợc các khía cạnh sau: Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nƣớc với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thứ hai, Những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nƣớc. Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nƣớc các khoản thuế đã đƣợc Pháp luật quy định. Qua phân tích các những quan niệm về thuế chúng ta có thể đƣa ra một định nghĩa tổng quan về thuế nhƣ sau: "Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội". 1.2.2. Đặc điểm của thuế - Thuế luôn gắn liền với tính quyền lực, tính pháp lý và tính cƣỡng chế cao của Nhà nƣớc, thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tiền thuế đƣợc dùng để xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nƣớc. - Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cƣ bắt buộc phải nộp cho Nhà nƣớc, tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ đóng góp của mọi công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  17. 9 dân với lợi ích công cộng của toàn xã hội, tính bắt buộc đƣợc ghi nhận ở hiến pháp năm 1992 đƣợc ghi nhận ở điều 80 công nhận thuế là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của công dân. - Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp và không đối giá, số tiền thuế phải nộp không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà ngƣời nộp thuế đƣợc hƣởng từ hàng hóa công cộng do nhà nƣớc cung cấp. Các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nƣớc mà không có quyền đòi hỏi nhà nƣớc phải cung cấp trực tiếp cho họ một lƣợng hàng hóa dịch vụ cụ thể nào đó. Tuy nhiên tổ chức cá nhân có quyền nêu ý kiến của mình nếu nhƣ những gì mà họ nhận đƣợc từ sự đầu tƣ của nhà nƣớc là quá thấp trong khi số thuế phải nộp của họ quá cao. Thuế là một biện pháp kinh tế của nhà nƣớc, nó đƣợc thực thi khi hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò của nhà nƣớc ngày càng trở nên quan trọng thì vai trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu đƣợc trong công tác quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 1.2.3. Chức năng của thuế - Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính; đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trƣng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nƣớc trong tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, đây là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra đời của thuế. Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc đƣợc hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nƣớc. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan cho sự can thiệp của Nhà nƣớc và nền kinh tế. Bằng chính chức năng này, Nhà nƣớc tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dƣới hình thức tiền tệ vào ngân sách Nhà nƣớc. Phần lớn thuế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  18. 10 đánh trên hàng hóa và thu nhập. Ngƣời có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là ngƣời nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại đƣợc Nhà nƣớc chi ra nhằm thực hiện chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra tính công bằng tƣơng đối cho xã hội. Trong một chừng mực nhất định, chức năng phân phối và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế. - Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế; trong quá trình thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế. Nhà nƣớc quản lý, điều tiết vĩ mô niền kinh tế-xã hội bằng nhiều biện pháp nhƣ giáo dục, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nƣớc cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhƣ các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trƣờng, mọi tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất kỳ ngành nghề, mặt hàng nào mà Nhà nƣớc không cấm, miễn là họ phải đăng ký kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về thuế, Nhà nƣớc quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thuế suất thấp, có chính sách ƣu đãi, miễn, giảm thuế đối với ngành nghề, mặt hàng và địa bàn kinh doanh cụ thể. Thông qua đó mà tác động làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trƣờng, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành và các vùng lãnh thổ. Ngoài ra, Nhà nƣớc còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu vào của sản xuất nhƣ lao động, vật tƣ, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh tế trong nƣớc. Nhà nƣớc cũng sử dụng thuế để tác động và hoạt động xuất nhập khẩu nhằm thực hiện chính sách thƣơng mại quốc tế và hội nhập kinh tế. Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  19. 11 hƣởng đến sự vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhƣng chức năng điều tiết của thuế cũng có tác động ngƣợc lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài chính mà Nhà nƣớc tập trung đƣợc dƣới dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà nƣớc trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngƣợc lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nƣớc nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại. Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu thuẩn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cƣờng chức năng phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nƣớc tăng lên. Ðiều đó có nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nƣớc trong việc thực hiện các chƣơng trình kinh tế xã hội. Mặt khác, việc tăng cƣờng chức năng phân phối và phân phối lại một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm động lực phát triển kinh tế, trong nhiều trƣờng hợp làm hạn chế vai trò của chức năng điều tiết. Ðó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hƣởng đến nền kinh tế một cách tích cực, nhƣng cũng có thể ảnh hƣởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải đƣợc xem xét nghiêm túc kỹ lƣỡng trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nƣớc trong từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội nhất định. 1.3. Chính sách thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh Sau khi thực hiện chƣơng trình cải cách thuế bƣớc hai, nếu không kể các khoản thu về tiền sử dụng đất và thu lệ phí trƣớc bạ, các loại phí, lệ phí, hiện nay hệ thống thuế của nƣớc ta bao gồm 9 sắc thuế, trong đó các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ KD gồm: 1.3.1. Thuế môn bài Trong hệ thống thuế ở Việt Nam, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất quen thuộc với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh đƣợc tính theo năm, mức thuế đƣợc áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  20. 12 nghiệp. Đối với hộ kinh doanh, mức thuế môn bài đƣợc áp dụng 6 mức từ 50.000 đồng/năm đến 1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng của hộ kinh doanh. Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dƣơng lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh. Mặc dù số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm nhƣờng so với số thu các loại thuế khác nhƣng đây lại là một tài nguyên tƣơng đối vững chắc cho ngân sách Nhà nƣớc, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chƣa nhiều. Một ƣu điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mọi tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế môn bài. Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng. Bảng 1.1. Biểu thuế môn bài Bậc thuế Thu nhập/tháng (đồng) Mức thuế cả năm 1 Trên 1.500.000 1.000.000 2 Trên 1000.000 đến 1.500.000 750.000 3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000 4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000 5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000 6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000 (Nguồn: Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính) 1.3.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2