Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp thực hiện tự chủ tài chính theo hướng hiệu quả tại bệnh viện phổi Đồng Tháp
lượt xem 12
download
Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng triển khai cơ chế TCTC một phần tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp, thuộc loại hình BVCL, trong giai đoạn 2016 - 2018. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế TCTC hướng đến TCTC toàn bộ tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp trong những năm tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp thực hiện tự chủ tài chính theo hướng hiệu quả tại bệnh viện phổi Đồng Tháp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ PHƢỚC TÂM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH THEO HƢỚNG HIỆU QUẢ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ PHƢỚC TÂM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH THEO HƢỚNG HIỆU QUẢ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS TS. VŨ THỊ MINH HẰNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài “Giải pháp thực hiện tự chủ tài chính theo hƣớng hiệu quả tại bệnh viện phổi Đồng Tháp” là nghiên cứu của chính tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 20 tháng 06 năm 2019 Tác giả Võ Phƣớc Tâm
- MỤC LỤC TRANG BÌA TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN TÓM TẮT ABSTRACT DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4 1.6. Bố cục của luận văn............................................................................................4 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ................ 6 2.1. Cơ sở lý thuyết ....................................................................................................6 2.1.1. Bệnh viện công lập ............................................................................................6 2.1.2. Cơ chế TCTC tại BVCL....................................................................................7 2.1.3. Vai trò, sự cần thiết của TCTC tại bệnh viện công lập .....................................9 2.1.4. Điều kiện và nội dung thực hiện TCTC một phần tại BVCL ...........................9 2.1.5. Ảnh hƣởng của TCTC đối với BVCL .............................................................14 2.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế TCTC một phần tại BVCL .....................15 2.2. Các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài ...............................................16
- 2.2.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ..........................................................................17 2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................18 2.2.3. Đánh giá tổng quan tài liệu .............................................................................20 Tóm tắt Chƣơng 2 ...................................................................................................21 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 22 3.1. Tổng quan về Bệnh viện Phổi Đồng Tháp .....................................................22 3.1.1. Lịch sử hình thành ...........................................................................................22 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ......................................................................................22 3.1.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................23 3.1.4. Công tác chuẩn bị của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp để chuyển sang cơ chế TCTC .........................................................................................................................25 3.2. Kết quả thực hiện cơ chế TCTC một phần tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018 ...............................................................................................27 3.2.1. Các nội dung khám chữa bệnh tại bệnh viện ..................................................27 3.2.2. Các nguồn thu của bệnh viện ..........................................................................28 3.2.3. Các nguồn chi của bệnh viện ..........................................................................31 3.2.4. Tình hình thực hiện cơ chế phân phối chênh lệch thu chi ..............................36 3.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng TCTC một phần của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp trong giai đoạn 2016- 2018 ..............................................................................38 3.2.6. So sánh kết quả hoạt động của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp trƣớc và sau khi thực hiện TCTC một phần.........................................................................................39 3.2.7. Khả năng đạt TCTC toàn bộ tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp trong thời gian tới ...................................................................................................................................40 3.3. Thành tựu, thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của khó khăn khi triển khai cơ chế TCTC một phần tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp .............................43 3.3.1. Một số thành tựu .............................................................................................43 3.3.2. Thuận lợi .........................................................................................................44 3.3.3. Khó khăn của bệnh viện ..................................................................................45 3.3.4. Nguyên nhân của những khó khăn ..................................................................45
- Tóm tắt Chƣơng 3 ...................................................................................................46 Chƣơng 4. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TCTC TẠI BỆNH VIỆN PHỔI ĐỒNG THÁP ................................................... 47 4.1. Cơ sở khuyến nghị chính sách ........................................................................47 4.1.1. Định hƣớng của ngành y tế .............................................................................47 4.1.2. Định hƣớng của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp ..................................................47 4.2. Khuyến nghị chính sách ..................................................................................48 4.2.1. Khai thác có hiệu quả các nguồn thu ..............................................................48 4.2.2. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn chi ...................................................................49 4.2.3. Nâng cao trình độ quản lý tài chính cho cán bộ lãnh đạo ...............................51 4.2.4. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế ....................................................................52 4.2.5. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện TCTC toàn bộ ........................53 4.3. Kết luận .............................................................................................................54 4.4. Hạn chế của đề tài ............................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................55 PHỤ LỤC 1: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ NHÂN VIÊN CỦA BỆNH VIỆN PHỔI ĐỒNG THÁP PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế BVCL Bệnh viện công lập DVYT Dịch vụ y tế ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long NSNN Ngân sách nhà nƣớc SNYT Sự nghiệp y tế TCTC Tự chủ tài chính TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả sau cải cách ở BVCL tại Nhật Bản .............................................18 Bảng 3.1: Nguồn nhân lực của bệnh viện giai đoạn 2016 - 2018 .............................24 Bảng 3.2: Hoạt động khám bệnh về điều trị giai đoạn 2016 - 2018 .........................27 Bảng 3.3: Nguồn thu của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp giai đoạn 2016- 2018...........29 Bảng 3.4: Nguồn chi của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp giai đoạn 2016- 2018 ...........32 Bảng 3.5: Khoản chi lƣơng tăng thêm cho ngƣời lao động giai đoạn 2016 - 2018 ..37 Bảng 3.6: Chỉ tiêu phản ánh khả năng TCTC một phần giai đoạn 2016 - 2018 .......38 Bảng 3.7: Thay đổi trong kết quả hoạt động sau khi thực hiện cơ chế TCTC một phần ...........................................................................................................................40 Bảng 3.8: Ƣớc lƣợng mức độ TCTC của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp 2019 - 2023.41
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Phổi Đồng Tháp................................................23 Hình 3.2: Tỷ lệ chuyển viện và tỷ lệ tử vong giai đoạn 2016 - 2018 .......................28 Hình 3.3: Nguồn kinh phí do NSNN cấp giai đoạn 2016 - 2018 ..............................30 Hình 3.4: Nguồn thu SNYT và thu khác giai đoạn 2016 - 2018 ..............................31 Hình 3.5: Cơ cấu nguồn chi thƣờng xuyên của Bệnh viện giai đoạn 2016 - 2018 ...33 Hình 3.6: Kết quả khảo sát về khả năng và thời điểm đạt TCTC toàn bộ ................42
- 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 46 - NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ chính trị đã nêu rõ “Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách ƣu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nƣớc. Đầu tƣ cho lĩnh vực này là đầu tƣ phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ. Phải đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hƣớng công bằng, hiệu quả và phát triển, nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi ngƣời dân đƣợc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ với chất lƣợng ngày càng cao, phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc. Thực hiện xã hội hoá các hoạt động chăm sóc sức khoẻ gắn với tăng cƣờng đầu tƣ của Nhà nƣớc, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển các dịch vụ trong lĩnh vực này”. Năm 2006, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc ban hành. Nghị định này đã tạo ra cơ sở pháp lý để các đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Trong các nội dung tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì tự chủ tài chính (TCTC) luôn là vấn đề trọng tâm cần đƣợc nghiên cứu và thực hiện một cách khoa học, sáng tạo nhất. Đối với các bệnh viện công lập (BVCL), việc thực hiện nội dung trong Nghị định 43/2006/NĐ-CP là một nhiệm vụ cấp thiết, là bƣớc ngoặt lớn trong lĩnh vực tài chính bệnh viện. BVCL đƣợc TCTC sẽ chủ động trong sử dụng nguồn ngân sách và các nguồn thu để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính. Nếu hoạt động tốt, các nguồn thu ngày càng tăng thì một phần chênh lệch thu chi dôi dƣ sẽ đƣợc sử dụng để tăng thu nhập cho cán bộ quản lý, bác sĩ, nhân viên y tế. Điều này sẽ khuyến khích họ làm việc hiệu quả hơn, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, cải thiện chất lƣợng dịch vụ khám, chữa bệnh cho ngƣời dân (Bộ Y tế, 2011).
- 2 Căn cứ vào mức độ đảm bảo kinh phí hoạt động, mức độ TCTC tại BVCL đƣợc đƣợc phân thành 3 loại. Trong đó, loại 1 là BVCL tự đảm bảo kinh phí hoạt động thƣờng xuyên, kinh phí đầu tƣ phát triển (gọi tắt là TCTC toàn bộ); Loại 2 là tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên (gọi tắt là TCTC một phần); Loại 3 là do ngân sách nhà nƣớc (NSNN) đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thƣờng xuyên (Chính phủ, 2015). Tại tỉnh Đồng Tháp, đến cuối năm 2018, trong số 26 BVCL đƣợc giao quyền TCTC thì chỉ có 3 bệnh viện tự đảm bảo chi thƣờng xuyên, 23 bệnh viện còn lại mới chỉ tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên (Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp, 2019). Nhƣ vậy, đa số các BVCL trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thuộc loại TCTC một phần. Bệnh viện Phổi Đồng Tháp bắt đầu triển khai TCTC từ đầu năm 2016 theo loại hình TCTC một phần. Qua thời gian 3 năm (2016 - 2018), Bệnh viện Phổi Đồng Tháp đã đổi mới quản lý tài chính, tích cực cân đối thu chi nhằm phục vụ tốt sự nghiệp y tế (SNYT). Tuy nhiên, quá trình thực hiện TCTC đã gặp phải nhiều khó khăn liên quan chủ yếu đến cơ chế, chính sách làm cho hoạt động của Bệnh viện chƣa đạt nhƣ mong muốn (Bệnh viện Phổi Đồng Tháp, 2018). Câu hỏi đặt ra là, cơ chế TCTC một phần có thực sự giúp cải thiện kết quả hoạt động của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp hay không? Và xu thế Bệnh viện Phổi Đồng Tháp có khả năng đạt TCTC toàn bộ trong những năm tới hay không? Trở nên hết sức cấp thiết.Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Giải pháp thực hiện tự chủ tài chính theo hƣớng hiệu quả tại bệnh viện phổi Đồng Tháp” để làm luận văn thạc sĩ. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng triển khai cơ chế TCTC một phần tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp, thuộc loại hình BVCL, trong giai đoạn 2016 - 2018.Từ đó, đƣa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế TCTC hƣớng đến TCTC toàn bộ tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp trong những năm tiếp theo.
- 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đề tài đƣợc thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Phân tích kết quả thực hiện TCTC một phần tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018. Mục tiêu 2: Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn vƣớng mắc và nguyên nhân khó khăn vƣớng mắc khi triển khai TCTC một phần tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp. Mục tiêu 3: Khuyến nghị chính sách nhằm hoàn thiện cơ chế TCTC tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp hƣớng đến TCTC toàn bộ trong thời gian tới. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu TCTC một phần ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến kết quả hoạt động của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp? Những thuận lợi, khó khăn vƣớng mắc trong thực hiện TCTC một phần tại Bệnh viện phổi Đồng Tháp là gì? Và nguyên nhân khó khăn vƣớng mắc này là gì? Cần có những chính sách gì để hoàn thiện cơ chế TCTC hƣớng đến TCTC toàn bộ tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: là thực trạng hoạt động quản lý tài chính bệnh viện khi áp dụng cơ chế TCTC theo quy định của Chính phủ. Đối tƣợng khảo sát: Là cán bộ, nhân viên của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung phân tích vấn đề về TCTC, các nội dung khác liên quan đến tổ chức nhân sự, kỹ thuật chuyên môn của Bệnh viện không thuộc nội dung nghiên cứu trong đề tài này. Về không gian: Thực hiện tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp. Về thời gian của dữ liệu: Thu thập những dữ liệu thứ cấp trong 4 năm (2015- 2018). Số liệu sơ cấp liên quan đến đối tƣợng khảo sát đƣợc thu thập ở thời điểm năm 2019. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ tháng 04/2019 đến tháng 05/2019.
- 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp khảo sát và phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng tùy theo từng mục tiêu nghiên cứu. Cụ thể: Phƣơng pháp thống kê là sử dụng để biểu diễn các giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm đối với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp trong giai đoạn 2016 - 2018. Phƣơng pháp so sánh: Sử dụng để so sánh sự tăng, giảm các chỉ tiêu về kết quả hoạt động của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp trong giai đoạn 2016 - 2018 và để so sánh kết quả hoạt động của Bệnh viện sau khi áp dụng cơ chế TCTC một phần (năm 2018) với trƣớc khi áp dụng cơ chế TCTC một phần (năm 2015). Phƣơng pháp khảo sát sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông nhằm tìm hiểu những khó khăn, vƣớng mắc và nguyên nhân của khó khăn vƣớng mắc trong giai đoạn triển khai cơ chế TCTC tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp; Đánh giá khả năng bệnh viện đạt đƣợc TCTC toàn bộ; Do hạn chế về thời gian và khả năng thu thập số liệu ở quy mô lớn, tác giả chọn số lƣợng khảo sát nhƣ sau: Đối với cán bộ, nhân viên của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp: khảo sát 20 ngƣời. Tiêu chuẩn: Lãnh đạo Bệnh viện và cán bộ, nhân viên tại các Khoa, phòng, ban trực tiếp liên quan đến công tác quản lý TCTC. 1.6. Bố cục của luận văn Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu. Giới thiệu sự cần thiết nghiên cứu; Mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc. Trình bày cơ sở lý thuyết về TCTC ở BVCL; Điều kiện thực hiện TCTC một phần tại BVCL; Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế TCTC ở BVCL; Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến đề tài. Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu. Giới thiệu tổng quan về Bệnh viện Phổi Đồng Tháp; Phân tích kết quả thực hiện TCTC một phần tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018; Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của khó khăn khi thực hiện cơ chế TCTC một phần tại Bệnh viện phổi Đồng Tháp. Xu thế TCTC toàn
- 5 bộ tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp trong những năm tiếp theo. Chƣơng 4: Khuyến nghị chính sách nhằm hoàn thiện cơ chế TCTC tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp.
- 6 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Bệnh viện công lập 2.1.1.1. Khái niệm BVCL Theo Chính phủ (2006) thì đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị sự nghiệp đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, có tƣ cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng để thực hiện các hoạt động sự nghiệp nhằm cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trƣờng, sự nghiệp kinh tế, nông lâm ngƣ nghiệp, nghiên cứu khoa học, thủy lợi...Nhà nƣớc cho phép các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc tạo lập nguồn thu thông qua các khoản thu nhƣ: thu phí, lệ phí hay khoản thu sản xuất kinh doanh nhằm bù đắp một phần hay toàn bộ chi thƣờng xuyên. BVCL là một trong số các loại hình của đơn vị sự nghiệp công lập. Nhƣ vậy, có thể hiểu BVCL là những bệnh viện do cơ quan nhà nƣớc thành lập hoặc ra quyết định thành lập. BVCL chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ công về y tế cho ngƣời dân và chịu sự quản lý của cơ quan nhà nƣớc(Chính phủ 2012). 2.1.1.2. Đặc điểm của BVCL Thứ nhất, BVCL đƣợc thành lập do quyết định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền (Bộ Y tế, UBND cấp tỉnh). Do vậy, các BVCL phải tuân theo quy định của Nhà nƣớc và cơ quan chủ quản. Thứ hai, BVCL cung cấp DVYT công nhằm đáp ứng lâu dài những lợi ích chung cho xã hội. Việc cung ứng DVYT không nhằm mục đích sinh lời. Thông qua các đơn vị SNYT, trong đó có BVCL, Nhà nƣớc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh, phòng dịch bệnh nhằm định hƣớng hoạt động chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân. Để đảm bảo hoạt động, BVCL đƣợc phép thu các loại phí, lệ phí, viện phí để đáp ứng một phần hay toàn bộ chi thƣờng xuyên, đồng thời Nhà nƣớc cũng khuyến khích các BVCL hoạt động hiệu quả, giảm bớt gánh nặng chi NSNN. Thứ ba, hoạt động của BVCL chủ yếu tạo ra DVYT công, phục vụ quá trình
- 7 tái sản xuất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong xã hội. Dịch vụ công là những dịch vụ mang tính chất không cạnh tranh và không loại trừ, mọi ngƣời đều có khả năng sử dụng và không ngƣời nào có thể gây ảnh hƣởng đối với việc sử dụng dịch vụ công của ngƣời khác. Thứ tƣ, hoạt động của BVCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc. Các BVCL hoạt động dƣới sự quản lý của các cơ quan Nhà nƣớc chủ quản. Các chƣơng trình mục tiêu quốc gia nhƣ: dân số kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tác hại của bệnh lao phổi, ... của Chính phủ đều đƣợc thực hiện thông qua các BVCL. 2.1.1.3. Vai trò của BVCL Trong kinh tế thị trƣờng, BVCL có vai trò chủ yếu ở một số điểm sau: BVCL đảm nhận nhiệm vụ chính trong việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh cho ngƣời dân, góp phần tích cực vào việc bảo tồn, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ cho các phát triển kinh tế xã hội. Góp phần thực hiện tốt an sinh xã hội thông qua việc ƣu tiên khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo, các đối tƣợng thuộc diện chính sách. Giúp Nhà nƣớc phát triển hệ thống các cơ sở y tế theo đúng định hƣớng. Trong đó, BVCL giữ vai trò chủ đạo, thực hiện hỗ trợ và định hƣớng cho các cơ sở y tế tƣ nhân trong hoạt động, tạo điều kiện cho các cơ sở y tế tƣ nhân đóng góp tích cực vào việc cung cấp DVYT cho ngƣời dân. BVCL sẽ tự đảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi phí thƣờng xuyên, giảm gánh nặng cho NSNN. Từ đó, huy động một phần nguồn lực từ NSNN cho các mục tiêu quan trọng khác. 2.1.2. Cơ chế TCTC tại BVCL 2.1.2.1. Khái niệm TCTC tại BVCL Nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời dân tăng do áp lực gia tăng dân số, trong điều kiện hạn hẹp của nguồn thu NSNN, khả năng chi của NSNN không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh của ngƣời dân. Nhiều nƣớc trên thế giới đã bỏ bao cấp của Nhà nƣớc trong lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh.
- 8 Preker (2003) cho rằng tự chủ bệnh viện là việc giảm thiểu sự kiểm soát trực tiếp của Chính phủ (từ quan chức ngành y tế hoặc các cấp Chính phủ) lên các BVCL và sự thay đổi trong việc ra quyết định từ hệ thống phân cấp sang đội ngũ quản lý bệnh viện. Theo Chính phủ (2006), TCTC là quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính nhằm giúp các đơn vị sự nghiệp công lập duy trì hoạt động và phát triển. Theo Chính phủ (2015), cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công. Nhƣ vậy, TCTC tại BVCL có thể hiểu là có chế quản lý tài chính bệnh viện dựa trên nền tảng các BVCL đƣợc quyền tự quyết định việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính, đảm bảo cân đối thu chi tích cực, không ngừng mở rộng và phát triển hoạt động, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đƣợc giao. 2.1.2.2. Nội dung của cơ chế TCTC Nhà nƣớc giao quyền TCTC cho từng nhóm BVCL cụ thể, theo các quy định về tài chính bệnh viện. Những quy định này tạo cơ sở pháp lý để BVCL thực hiện tự chủ đối với các khoản thu, mức thu và sử dụng nguồn tài chính cho chi hoạt động thƣờng xuyên. Theo Chính phủ (2006), quyền tự chủ về khoản thu, mức thu bao gồm:Thu khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán thể BHYT theo khung giá do Bộ Y tế quy định. Khung giá đƣợc điều chỉnh theo lộ trình, tiến tới tính đúng, tính đủ, có tích lũy hợp lý các yếu tố chi phí trong khung giá; Thu các khoản lệ phí, phí theo quy định của Nhà nƣớc về mức thu, đối tƣợng thu; Thu phí các hàng hoá, dịch vụ do Nhà nƣớc đặt hàng theo mức giá quy định của cơ quan Nhà nƣớc; Thu đối với các hoạt động dịch vụ, liên doanh, liên kết theo hợp đồng với các cá nhân, tổ chức. Trong quá trình sử dụng nguồn chi hoạt động thƣờng xuyên: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, BVCL đƣợc quyền chủ động chi hoạt động thƣờng xuyên; các hoạt động dịch vụ, thu phí, lệ phí đều đƣợc chủ động chi; TSCĐ đƣợc
- 9 thu khấu hao để bệnh viện chi duy tu, bảo dƣỡng, đầu tƣ máy móc, thiết bị chuyên môn. Còn thu khấu hao TSCĐ từ nguồn vốn vay đƣợc sử dụng để chi trả cả gốc và lãi tiền vay; Các khoản chi cho chuyên môn, chi quản lý thì bệnh viện đƣợc quyết định mức chi có thể cao hơn hoặc thấp hơn quy định căn cứ vào tình hình tài chính thực tế của đơn vị; Ngƣời đứng đầu bệnh viện quyết định kinh phí chi thƣờng xuyên sẽ đƣợc sử dụng một phần để nâng cao chuyên môn thông qua tập huấn, đào tạo, mua sắm trang thiết bị, nâng cao năng lực để phục vụ ngƣời bệnh (Chính phủ 2006). Trong năm tài chính bệnh viện sử dụng phần chênh lệch thu - chi để trích lập các quỹ: quỹ khen thƣởng, phúc lợi; quỹ phát triển sự nghiệp; quỹ thu nhập tăng thêm và dự phòng ổn định thu nhập (Chính phủ, 2006). 2.1.3. Vai trò, sự cần thiết của TCTC tại bệnh viện công lập Cơ chế TCTC là yêu cầu tất yếu khi thực hiện cơ chế thị trƣờng (Trần Thế Cƣơng, 2016). Cơ chế TCTC tạo hành lang pháp lý cho quá trình hoạt động BVCL. Nó bao gồm hệ thống các Nghị định,Thông tƣ, Quyết định và các văn bản luật khác v.v. tạo cho các đơn vị công lập có cơ sở hoạt động. Thông qua cơ chế TCTC, Nhà nƣớc sử dụng các nguồn tài chính đáp ứng duy trì hoạt động và phát triển của đơn vị, thúc đẩy các đơn vị sử dụng kinh phí tiết kiệm và hiệu quả. Cơ chế TCTC làm tăng tính chủ động và ý thức tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của các đơn vị BVCL. Khi thực hiện TCTC, BVCL sẽ chú trọng vào việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ khám, chữa bệnh. Do đó, kích thích sự sáng tạo trong cách nghĩ và cách làm của từng cán bộ, nhân viên. Đồng thời, thủ trƣởng đơn vị cần phải phát huy khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Tuy nhiên, trao quyền tự chủ không đồng nghĩa với trao quyền tự do. Quyền hạn đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm. Cơ chế TCTC còn bao hàm vai trò kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nƣớc đối với các BVCL. Các cơ quan chức năng xử lý vi phạm căn cứ vào các quy định về kiểm tra, giám sát vì nó giúp mỗi BVCL hình thành ý thức tự chịu trách nhiệm. 2.1.4. Điều kiện và nội dung thực hiện TCTC một phần tại BVCL
- 10 Phân loại đơn vị sự nghiệp căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động nhƣ sau (Chính phủ, 2016): BVCL tự bảo đảm toàn bộ kinh phí thƣờng xuyên, chi đầu tƣ (gọi tắt là TCTC toàn bộ): Là cơ sở có khoản thu tự đảm bảo toàn bộ cho chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ, NSNN không phải cấp thêm kinh phí hoạt động cho BVCL, mức tự đảm bảo chi phí hoạt động bằng hoặc lớn hơn 100%. BVCL tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên (gọi tắt là TCTC một phần) do chƣa kết cấu đủ chi phí từ giá, phí dịch vụ sự nghiệp công nên đây là cơ sở mà nguồn thu sự nghiệp chƣa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, mức tự đảm bảo chi thƣờng xuyên của BVCL từ 10% đến dƣới 100%. BVCL do NSNN tài trợ chi phí hoạt động: là đơn vị không có nguồn thu SNYT. Do đó, nếu mức tự đảm bảo chi thƣờng xuyên từ 10% trở xuống thì sẽ đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động từ NSNN. Công thức xác định mức độ TCTC của BVCL (Bộ Tài chính, 2006): Tổng thu SNYT Mức độ TCTC = x 100% (2.1) Tổng chi hoạt động thƣờng xuyên Nhƣ vậy, BVCL đƣợc xem là TCTC một phần khi thỏa mãn điều kiện mức độ tự bảo đảm chi thƣờng xuyên trên 10% đến dƣới 100%. Theo Chính phủ (2015), đối với TCTC một phần, thì nguồn tài chính của BVCL đƣợc sử dụng nhƣ sau: Về nguồn thu và tạo nguồn thu của BVCL Đối với nguồn thu của BVCL, mức độ tự chủ cũng khác nhau tùy thuộc vào việc BVCL đƣợc xếp vào nhóm nào trong 4 nhóm đã phân tích ở trên. Theo Điều 12 NĐ 16, nguồn thu của ĐVSNCL tự bảo đảm chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên và nguồn thu của ĐVSNCL tự bảo đảm chi thƣờng xuyên bao gồm: Một là, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nƣớc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. Đây đƣợc xem là nguồn thu chủ yếu, quan trọng nhất, thể hiện rõ bản chất ĐVSNCL. Tuy nhiên, nguồn thu này đòi hỏi phải xác định đƣợc mức độ cung cấp
- 11 dịch vụ y tế và chi phí thực hiện theo đơn giá do nhà nƣớc quy định. Hai là, nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí đƣợc để lại chi theo quy định (phần đƣợc để lại chi thƣờng xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí). Đây cũng là nguồn thu quan trọng, nhƣng chỉ mang tính chất bù đắp cho hoạt động tổ chức thu viện phí theo quy định của pháp luật. Ba là, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có). Ví dụ các khoản thu có đƣợc từ việc thực hiện các dịch vụ kèm theo dịch vụ y tế, bán thuốc và những hoạt động khác. Nếu BVCL có khả năng mở rộng các loại hình dịch vụ để phục vụ ngƣời bệnh, trên cơ sở đảm bảo thực hiện tốt chức năng khám bệnh, chữa bệnh theo quy định, thì đây sẽ là một nguồn thu đáng kể dành cho bệnh viện. Bốn là, nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp cho các nhiệm vụ không thƣờng xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chƣơng trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tƣ phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao v.v.. Năm là, nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. Đối với BVCL tự đảm bảo cả chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên, nguồn thu này có vai trò quan trọng để đổi mới, nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế phục vụ ngƣời bệnh. Ban lãnh đạo bệnh viện sẽ có cơ hội và trách nhiệm thu hút những nguồn thu này và đồng thời sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất. Theo Điều 9 NĐ 85, những nguồn thu này bao gồm: - Vốn tín dụng đầu tƣ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định về tín dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc. - Vốn vay các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật; - Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và phi chính phủ nƣớc ngoài (NGO) theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có);
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn