intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải quyết những bất cập về các quy định trong chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm ra những mặt hạn chế và nguyên nhân làm giảm hiệu quả của chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ này trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải quyết những bất cập về các quy định trong chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ MỸ LỆ GIẢI QUYẾT NHỮNG BẤT CẬP VỀ CÁC QUY ĐỊNH TRONG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ MỸ LỆ GIẢI QUYẾT NHỮNG BẤT CẬP VỀ CÁC QUY ĐỊNH TRONG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN VÀ LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp là sản phẩm của quá trình học tập và trải nghiệm thực tế từ công việc của bản thân trong suốt thời gian theo học chương trình đào tạo sau đại học lớp Thạc sĩ Kinh tế chuyên ngành Tài chính công Khóa 27 mở tại Đồng Tháp của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Cùng sự cố gắng nổ lực của bản thân và sự ủng hộ, sự nhiệt tình giúp đỡ, với tinh thần trách nhiệm cao của các quý Thầy, Cô đã giảng dạy, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng – Giảng viên hướng dẫn tôi làm luận văn và các bạn tại cơ quan, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn như ngày hôm nay. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tôi xin cam đoan Luận văn “Giải quyết những bất cập về các quy định trong chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” là công trình do tôi nghiên cứu thực hiện. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Cuối lời, tôi xin gửi đến thầy PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng cùng tất cả quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh và các bạn tại cơ quan, ban, ngành tỉnh Đồng Tháp lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Xin cảm ơn Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất để Lớp học hoàn thành chương trình theo quy định. TÁC GIẢ Võ Thị Mỹ Lệ
  4. TÓM TẮT Tên đề tài: Giải quyết những bất cập về các quy định trong chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Lý do chọn đề tài: Đồng Tháp luôn dành sự quan tâm phát triển khoa học công nghệ, để tạo điều kiện cho việc phát triển cũng như quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, trong giai đoạn vừa qua tỉnh Đồng Tháp đã ban hành hàng loạt chính sách trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Đặc biệt là các quy định về cơ chế tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Từ đó, nhiều đề tài, dự án được nghiên cứu, triển khai ứng dụng, góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng, nâng cao giá trị, sức cạnh tranh các sản phẩm của Đồng Tháp trên thị trường trong và ngoài nước. Vấn đề: Chính sách chưa xây dựng cơ chế tài chính hoàn chỉnh, nguồn lực tài chính hiện có chưa được phân bổ và sử dụng hiệu quả. Và một số quy định đã cũ không linh hoạt so với nhu cầu thực tế nên đã không còn phù hợp, nên gặp khó khăn trong giai đoạn lập, thẩm định và kiểm soát các khoản kinh phí Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê mô tả Kết quả nghiên cứu: Từ năm 2014-2018, Sở Khoa học và Công nghệ đã triển khai ký hợp đồng triển khai thực hiện 43 nhiệm vụ, trong đó lĩnh vực nông nghiệp 20 nhiệm vụ, chiếm 46,4%, các lĩnh vực còn lại là Khoa học tự nhiên 2,3%, Khoa học kỹ thuật và công nghệ 32,6%, Khoa học y – dược 4,7%, Khoa học xã hội nhân văn 14%, tổ chức nghiệm thu 42 nhiệm vụ trong đó có 3 nhiệm vụ dừng thực hiện. Các đề tài, dự án khoa học đều xuất phát từ nhu cầu cấp bách của Tỉnh và những kết quả nghiên cứu sau nghiệm thu đều được ghi nhận và chuyển giao đến tổ chức, cá nhân liên quan triển khai ứng dụng. Kết luận và khuyến nghị: để nâng cao hiệu quả tính thực thi của chính sách phải thực hiện đồng bộ các nội dung như: cải thiện thủ tục hành chính, hoàn thiện và tăng cường việc triển khai thực hiện các chính sách, nâng cao nguồn nhân lực, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách… Từ khóa: Chính sách tài chính khoa học và công nghệ, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cơ chế tài chính khoa học và công nghệ.
  5. ABSTRACT Thesis title: Solving inadequacies in financial policies for performing scientific and technological tasks in Dong Thap province. The reason for choosing the thesis: Dong Thap always pays attention to the development of science and technology, to facilitate the development and management of scientific and technological activities. In recent years, Dong Thap province has issued a series of policies in the field of science and technology, especially the provisions on financial mechanisms for implementing scientific research tasks. Since then, many projects have been researched, applied, contributing to reducing production costs, increasing quality, raising the value and competitiveness of Dong Thap's products on the domestic and oversea markets. Issue: The policies have not yet built a complete financial mechanism, existing financial resources have not been allocated and used effectively. In addition, some of the policies are too old and inflexible to response the actual needs, so they are no longer suitable, and this causes difficulties to prepare, appraise and control the state budget. Research methodology: Descriptive statistical method. Research results: In the period of 2014 - 2018, the Department of Science and Technology of Đồng Tháp province had signed contracts to implement 43 scientific research tasks; in which, Agriculture has 20 tasks, accounting for 46.4%; the remaining fields include Natural Science 2.3%; Science, Technique and Technology 32.6%; Medical and Pharmaceutical Sciences 4.7%; Social Sciences and Humanities 14%. Accordingly, the Department had organized to appraise and recognize 42 tasks' results, of which, 3 tasks have been stopped performing. Scientific projects and studies have been proposed from urgent needs of the province, and post-recognition results are recorded, then transferred to relevant organizations and individuals for application deployment. Conclusions and Recommendations: In order to improve the effectiveness of the policies implementation, it is necessary to synchronize the solutions, namely,
  6. reforming administrative procedures, completing and enhancing the policies implementation, raising the human resources, strengthening the inspection and supervision of the policies implementation, etc. Keywords: Scientific and technological financial policies, scientific and technological task performance, scientific and technological financial mechanisms.
  7. DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Biểu tổng hợp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh ký hợp đồng thực hiện Bảng 2.2: Biểu tổng hợp về kinh phí KH&CN Phụ lục 1: Danh mục các đề tài, dự án triển khai nghiên cứu, ứng dụng giai đoạn 2014-2018 Phụ lục 2: Danh mục đề tài, dự án nghiệm thu giai đoạn 2014-2018
  8. MỤC LỤC MỞ ĐẦU Chương 1: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu liên quan đến tài. .............................................................................................................. 5 1.1 Khái quát về hoạt động khoa học và công nghệ .................................... 5 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm khoa học ....................................................... 5 1.1.1.1 Khái niệm ........................................................................... 5 1.1.1.2 Đặc điểm. .......................................................................... 5 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm công nghệ. .................................................... 5 1.1.2.1 Khái niệm. ......................................................................... 6 1.1.2.2 Đặc điểm. .......................................................................... 6 1.1.3 Mối liên hệ giữa khoa học và công nghệ. ....................................... 6 1.1.4 Nhiệm vụ của khoa học và công nghệ ở Việt Nam. ........................ 7 1.2 Khái niệm và vai trò của chính sách tài chính đối với phát triển khoa học và công nghệ. ................................................................................................................... 8 1.2.1 Khái niệm chính sách tài chính. .................................................................... 8 1.2.2 Vai trò chính sách đối với thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ..... 10 1.3 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. .............................................. 12 Chương 2: Thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. .... 16 2.1 Đối tượng và nội dung liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ được chính sách tài chính hỗ trợ................................................................. 16 2.1.1 Đối tượng. ..................................................................................... 16 2.1.2 Nội dung liên quan. ....................................................................... 16 2.1.2.1 Hoạt động về tư vấn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.............16 2.1.2.2 Hoạt động thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp Tỉnh. .......................................................................................................... 16 2.2 Định mức chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. .................... 17 2.2.1 Định mức chi tư vấn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. ............ 17
  9. 2.2.2 Định mức chi thực hiện điều tra thống kê khoa học và công nghệ. . 19 2.3 Thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2014 – 2018. .............................................................................................. 20 2.4 Đánh giá thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệcó sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2014 – 2018. ...................................................................................... 24 2.4.1 Những kết quả đạt được. ................................................................ 24 2.4.1.1 Lĩnh vực nông nghiệp ………………………………………..24 2.4.1.2 Lĩnh vực y dược …………………………………………...…26 2.4.1.3 Lĩnh vực khoa học xã hội ……………………...…………...……..27 2.4.1.4 Lĩnh vực kỹ thuật công nghệ ………………………….…………..28 2.4.2 Những hạn chế trong các quy định trong chính sách tài chính và nguyên nhân. .......................................................................................................... 32 2.4.2.1 Những hạn chế. ................................................................... 32 2.4.2.2 Nguyên nhân của hạn chế. ................................................... 35 Chương 3: Một số khuyến nghị về những hạn chế trong các quy định chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. ................................................................................................ 38 3.1 Định hướng phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp…………………………………………………………………………….38 3.2 Về nhiệm vụ trọng tâm. ...................................................................... 39 3.2.1 Lĩnh vực nông nghiệp. ................................................................... 39 3.2.2 Lĩnh vực khoa học kỹ thuật. ......................................................... 40 3.2.3 Lĩnh vực khoa học y dược. ........................................................... 40 3.2.4 Lĩnh vực khoa học xã hội. ............................................................ 41 3.2.5 Lĩnh vực khoa học xã hội – nhân văn. ........................................... 41 3.3 Kiến nghị về chính sách tài chính. ..................................................................... 42 3.3.1 Cải thiện thủ tục hành chính. ....................................................................... 42
  10. 3.3.2 Hoàn thiện chính sách tài chính. .................................................................. 42 3.3.3 Tăng cường việc triển khai thực hiện chính sách. ....................................... 44 3.3.4 Nâng cao nguồn năng lực. ........................................................................... 44 3.3.5 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tài chính ……………………………………………………………………………………...46 3.4 Kiến nghị các cấp quản lý. ................................................................................. 46 3.4.1 Đối với Trung ương. .................................................................................... 46 3.4.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp................................................... 46 3.4.3 Đối với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp. ................................. 46 KẾT LUẬN. .............................................................................................................. 48
  11. Giải quyết những bất cập về các quy định trong chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khoa học và công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất hiện đại, là động lực phát triển và là nền tảng của nền kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc phát triển khoa học và công nghệ, coi khoa học và công nghệ là một trong quốc sách hàng đầu. Để tạo điều kiện cho việc phát triển khoa học và công nghệ cũng như quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, trong giai đoạn vừa qua đã ban hành hàng loạt chính sách trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Đặc biệt là các quy định về cơ chế tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu các đề tài, dự án, đề án thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ. Hiểu rõ vai trò của cơ chế tài chính đến sự phát triển khoa học, trong nhiều năm qua Đảng ta đã có đường lối chỉ đạo đúng đắn để hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính cho khoa học và công nghệ. Các quy định về quản lý chi tiêu cho hoạt động khoa học và công nghệ đã đảm bảo chi ngân sách nhà nước đúng mục đích, tạo thuận lợi hơn cho các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước trong quá trình phân bổ, thực hiện và quyết toán kinh phí dành cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Bên cạnh đó các chính sách cũng bộc lộ nhiều hạn chế vì một số quy định đã cũ không còn phù hợp. Đặc biệt là các quy định về tài chính: các định mức chi quá cứng nhắc, không được điều chỉnh so với nhu cầu thực tế nên đã không còn phù hợp, ngoài ra còn một số chính sách ưu tiên cho hoạt động khoa học và công nghệ chưa được ban hành như chính sách về bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ,… Điều đó đã không khích lệ được các nhà khoa học nghiên cứu mà còn có xu hướng kìm hãm sự phát triển và nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, tuy đã có văn bản ban hành quy định các khoản mức chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ nhưng nhiều nội dung và hạng mục không linh động, chưa được phân bổ theo tầm quan trọng 1
  12. dự án, đề tài nên gặp khó khăn trong giai đoạn lập, thẩm định và kiểm soát các khoản kinh phí. Trước thực tế này, tác giả chọn đề tài “Giải quyết những bất cập về các quy định trong chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” để nghiên cứu. Qua bài luận văn tác giả mong muốn trong thời gian tới cần phải có một sự thay đổi về chính sách tài chính, đặc biệt là cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ để từng bước đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong mọi lĩnh vực của xã hội, là động lực không những cho tăng trưởng kinh tế mà còn cho sự thay đổi văn hóa và xã hội. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm ra những mặt hạn chế và nguyên nhân làm giảm hiệu quả của chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ này trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Những quy định trong chính sách tài chính hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. 3.2 Phạm vi nghiên cứu 3.2.1 Phạm vi nội dung Trong đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến tình hình thực thi các chính sách tài chính cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Tỉnh. Thông qua đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị để hoàn thiện cơ chế tài chính khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ tại tỉnh Đồng Tháp. 3.2.2 Phạm vi thời gian Đánh giá thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2014-2018. 3.2.3 Phạm vi không gian 2
  13. Nghiên cứu việc thực thi các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp tại tỉnh Đồng Tháp. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích, đánh giá chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong thời gian qua để từ đó tìm ra những mặt hạn chế của nó đã làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ. Thông qua đó, tác giả đề xuất những khuyến nghị khắc phục. Sau khi thu thập được các số liệu cần thiết, tác giả tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phục vụ cho việc nghiên cứu. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên chương trình Microsoft Excel. Các thông tin, số liệu sau khi được thu thập, tổng hợp sẽ được phân tích, đánh giá để rút ra kết luận. 4.2 Dữ liệu thu thập Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ các nguồn dữ liệu văn bản cấp Bộ, Trung ương, Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp và báo, tạp chí trên internet… 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Hoạt động khoa học và công nghệ trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được một số kết quả nhất định thông qua việc triển khai nhiệm vụ và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất góp phần không nhỏ vào nền kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được thì việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cũng gặp một số điều vướng mắc chưa thay đổi được. Vì vậy, để góp phần giải quyết vấn đề vướng mắc đồng thời hoàn thiện chính sách tài chính trong thời gian tới góp phần hỗ trợ các nhà khoa học tích cực tham gia thực hiện các đề tài, dự án thật cần thiết và có ý nghĩa khoa học cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp. 3
  14. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 03 chương như sau: Chương 1: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Chương 2: Thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Chương 3: Một số kiến nghị về chính sách tài chính đối với thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. 4
  15. Chương 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1 Khái quát về hoạt động khoa học và công nghệ 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về khoa học 1.1.1.1 Khái niệm Theo Từ điển Giáo dục, Khoa học là lĩnh vực hoạt động của con người nhằm tạo ra và hệ thống hóa những tri thức khách quan về thực tiễn, là một trong những hình thái ý thức xã hội bao gồm cả hoạt động để thu hái kiến thức mới lẫn cả kết quả của hoạt động ấy, tức là toàn bộ những tri thức khách quan làm nên nền tảng của một bức tranh về thế giới. Từ khoa học cũng còn dùng để chỉ những lĩnh vực tri thức chuyên ngành. Những mục đích trực tiếp của khoa học là miêu tả, giải thích và dự báo các quá trình và các hiện tượng của thực tiễn dựa trên cơ sở những quy luật mà nó khám phá được. Theo nội dung nghiên cứu đề tài, tác giả có thể trình bày cách hiểu về khoa học như sau: khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy (Theo Luật Khoa học và Công nghệ, Quốc hội, 2013). 1.1.1.2 Đặc điểm Khoa học là những phát minh của con người vì những phát minh này không thể trực tiếp áp dụng vào sản xuất nên không có đảm bảo độc quyền không phải là đối tượng để mua và bán.Các tri thức khoa học có thể được phổ biến rộng rãi. Khoa học thường được phân loại theo khoa học tự nhiên và khoa học xã hội . Khoa hoc tự nhiên khám phá những quy luật của tự nhiên xung quanh chúng ta. Khoa học xã hội nghiên cứu cách sống cách hành động và ứng sử của con người. Vậy khoa học là kết quả nghiên cứu của quá trình hoạt động thực tiễn, nhưng đến lượt mình nó lại có vai trò to lớn tác động mạnh mẽ trở lại hoạt động sản xuất. Do đó con người hoàn toàn có khả năng đưa khoa học thành lực lượng sản xuất trực tiếp. 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm về công nghệ 5
  16. 1.1.2.1 Khái niệm Theo Luật Chuyển giao Công nghệ (2006): Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Theo Luật Khoa học và Công nghệ (2000): Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm công nghệ theo cách tiếp cận có chọn lọc của hai văn bản Luật. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm có độ tin cậy. Sản phẩm ở đây bao gồm các dạng: dây chuyền công nghệ (dây chuyền công nghệ là mục tiêu) và sản phẩm cụ thể được sản xuất từ dây chuyền công nghệ (dây chuyền công nghệ đóng vai trò là phương tiện sản xuất). 1.1.2.2 Đặc điểm Từ trước đến nay, cách hiểu truyền thống về công nghệ là đồng nhất kỹ thuật với thiết bị mà không lưu ý với thực tế vận hành, tay nghề của công nhân, năng lực tổ chức quản lý hoạt động sản xuất, do vậy hiện nay thuật ngữ công nghệ thường được dùng thay cho thuật ngữ kỹ thuật. Việc hiểu nội dung công nghệ như vậy có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi công nghệ thực sự trở thành nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước cũng như trên quốc tế. Khác với khoa học các giải pháp kĩ thuật của công nghệ đóng góp trực tiếp vào sản xuất và đời sống nên nó được sự bảo hộ của nhà nước dưới hình thức sở hữu công nghiệp và do đó nó là thứ hàng để mua bán. Nghị định số 63/CP của Thủ tướng Chính phủ quy định 5 đối tượng được bảo hộ ở Việt nam đó là: Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghệ, nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi, xuất xứ hàng hoá. 1.1.3 Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ Tuy khoa học và công nghệ có nội dung khác nhau nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ chặt chẽ này thể hiện ở chỗ khi còn ở trình độ 6
  17. thấp, khoa học tác động tới kỹ thuật và sản xuất còn rất yếu, nhưng đã phát triển đến trình độ cao như ngày nay thì nó tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới sản xuất. Khoa học và công nghệ, là kết quả sự vận dụng những hiểu biết, tri thức khoa học của con người để sáng tạo cải tiến các công cụ, phương tiện phục vụ cho sản xuất và các hoạt động khác. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ được phát triển qua các giai đoạn khác nhau của lịch sử: - Vào thế kỉ 17-18 khoa học công nghệ tiến hoá theo những con đường riêng có những mặt công nghệ đi trước khoa học - Vào thế kỉ 19 khoa học công nghệ bắt đầu có sự tiếp cận, mỗi khó khăn của công nghệ gợi ý cho sự nghiên cứu của khoa học và ngược lại những phát minh khoa học tạo điều kiện cho các nghiên cứu, ứng dụng. - Sang thế kỉ 20 khoa học chuyển sang vị trí chủ đạo dẫn dắt sự nhảy vọt về công nghệ. Ngược lại sự đổi mới công nghệ tạo điều kiện cho nghiên cứu khoa học tiếp tục phát triển. 1.1.4 Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người, phương pháp quản lý tiên tiến, kịp thời dự báo, phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai. Xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam. Xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới Việt Nam, kế thừa và phát huy giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc. Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của thế giới. Tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có hiệu quả công nghệ mới, tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao. Phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với 7
  18. trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp hiện đại, đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. 1.2 Khái niệm và vai trò của chính sách tài chính đối với phát triển khoa học và công nghệ 1.2.1 Khái niệm chính sách tài chính Theo Từ điển tiếng Việt thì chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt được một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra. Theo James Anderson: Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm. Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì: Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội. Theo tác giả thì khái niệm hệ thống xã hội được hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường. Cũng có một định nghĩa khác: Chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động đến người dân. Như vậy, phân tích khái niệm chính sách thì thấy: - Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra. - Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế. - Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định, nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó, chính sách được ban hành đều có sự tính toán và chủ đích rõ rang. 8
  19. Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Có rất nhiều loại chính sách, trong đó có loại chính sách chung như: - Chính sách đối ngoại của Nhà nước: chủ trương, chính sách mang tính đối ngoại của quốc gia. - Chính sách kinh tế: chính sách của nhà nước đối với phát triển các ngành kinh tế. - Chính sách xã hội: chính sách ưu đãi trợ giúp cho một số tầng lớp xã hội nhất định như chính sách xã hội đối với công tác giáo dục ở vùng cao, vùng sâu, chính sách xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sĩ. - Chính sách tiền tệ: chính sách của nhà nước nhằm điều tiết (tăng hoặc giảm) lượng tiền tệ trong lưu thông để đạt được những mục đích nhất định như chống lạm phát, kích thích sản xuất, giảm thất nghiệp, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Nhìn chung, trong các loại chính sách có các chính sách đối với từng lĩnh vực chẳng hạn như: Trong chính sách tiền tệ có chính sách thị trường tự do, trong chính sách kinh tế có các chính sách thương mại, chính sách tài chính, trong chính sách xã hội có chính sách dân tộc … Tóm lại, hiện nay có nhiều loại chính sách khác nhau, có chính sách chung, chính sách cụ thể tùy thuộc vào nội dung và lĩnh vực kinh tế - xã hội. Chính sách được thực thi khi thể chế hóa bằng pháp luật. Nói cách khác, pháp luật là kết quả tể chế hóa đường lối, chính sách, là công cụ để thực thi chính sách. Trong phạm vi đề tài này, ta xem xét chính sách theo góc độ là một công cụ hỗ trợ những cơ chế tài chính thúc đẩy sự phát triển khoa học và công nghệ. Vậy chính sách tài chính là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, nguyên tắc, mục tiêu và giải pháp mà các quốc gia sử dụng nhằm thúc đẩy phát triển các hoạt động khoa học và công nghệ hướng tới mục tiêu chung là đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó. Chính sách tài chính nói riêng cũng như chính sách kinh tế xã hội nói chung đều có mục tiêu tổng quát: đẩy nhanh tốc độ kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan 9
  20. trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa. 1.2.2 Vai trò của chính sách tài chính đối với thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ Thực hiện chính sách tài chính cho lĩnh vực khoa học và công nghệ xuất phát từ vai trò cũng như những đóng góp của khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời cũng thể hiện vai trò của quản lý nhà nước. Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chính sách tài chính giúp khoa học và công nghệ phát triển để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính sách tài chính giúp các chủ trương, quyết định, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng phải có luận cứ xác đáng về khoa học và công nghệ. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hướng vào giải quyết có hiệu quả các mục tiêu kinh tế - xã hội. Mọi ngành, mọi cấp phải đẩy mạnh việc triển khai nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ vào hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, từ việc định hướng chiến lược phát triển, xây dựng quy hoạch, hoạch định chính sách, kế hoạch đến việc tổ chức thực hiện. Ở nước ta, nhìn một cách tổng quát, sự đóng góp của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển nền kinh tế của nước ta thời gian qua còn quá nhỏ bé. Và còn nhiều vấn đề bức xúc. Khoa học và công nghệ trong công nghiệp chưa thực sự đóng vai trò hỗ trợ đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và tạo ra nhiều ngành nghề mới. Ở nước ta trình độ công nghệ thấp, tụt hậu so với các nước. Phần lớn máy móc thiết bị sử dụng ở nước ta đã cũ, thiếu đồng bộ. Tiềm lực khoa học và công nghệ hạn chế, yếu kém nhất là khả năng ứng dụng vào thực tiễn, cơ cấu đội ngũ cán bộ mất cân đối nghiêm trọng. Nguồn vốn chi cho hoạt động 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2