BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---o0o---
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ THỤY NGỌC TRÚC
NGHIÊN CỨU
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRƢỚC VÀ SAU KHI IPO
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---o0o---
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ THỤY NGỌC TRÚC
NGHIÊN CỨU
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRƢỚC VÀ SAU KHI IPO
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỜNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ
Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
---o0o---
Để thực hiện nghiên cứu “Nghiên cứu thành quả hoạt động của doanh nghiệp trƣớc và sau khi IPO tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012”, tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề, tham khảo các tài liệu trong và ngoài nƣớc, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giáo viên hƣớng dẫn, đồng nghiệp, bạn bè...
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực.
Tp.Hồ Chí Minh ngày 19 tháng 12 năm 2013
Ngƣời thực hiện luận văn
Lê Thụy Ngọc Trúc
MỤC LỤC
Trang lót bìa
Lời cam đoan
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
Mục tiêu nghiên cứu và các vấn đề đặt ra ...................................................... 2
Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................... 2
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
Kết cấu của luận văn ................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................... 5
1.1. Giới thiệu tổng quan về IPO ................................................................................. 5
1.2. Những điểm thuận lợi và bất lợi khi phát hành chứng khoán ra công chúng ....... 6
1.2.1. Những điểm thuận lợi ............................................................................................ 7
1.2.2. Những điểm bất lợi ................................................................................................ 8
1.3. Tác động của việc IPO đến thành quả hoạt động doanh nghiệp. .......................... 8
1.3.1. Lợi nhuận ................................................................................................................ 8
1.3.2. Doanh thu và hiệu quả tài chính .......................................................................... 9
1.4 Giải thích về tác động của IPO lên thành quả hoạt động của doanh nghiệp ....... 10
1.4.1. Duy trì quyền sở hữu quản lý ............................................................................. 10
1.4.2. Thời điểm phát hành và vấn đề “Window dressing” (làm đẹp báo cáo tài chính) ................................................................................................................................ 11
1.4.3. Các lý thuyết về dấu hiệu của việc định giá cổ phiếu ..................................... 12
1.5. Một số bằng chứng thực nghiệm cụ thể từ các nƣớc .......................................... 13
1.5.1. Bằng chứng thực nghiệm của các doanh nghiệp IPO trên thị trường chứng khoán Stockholm từ năm 1997 – 2008 ......................................................................... 13
1.5.2. Bằng chứng thực nghiệm từ 52 doanh nghiệp IPO ở các nước Ả Rập trong giai đoạn từ năm 2003 – 2010 ...................................................................................... 15
1.5.3. Quyền sở hữu và thành quả hoạt động của doanh nghiệp trong thị trường mới nổi: bằng chứng thực nghiệm từ các doanh nghiệp IPO ở Thái Lan. .............. 17
CHƢƠNG II: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 20
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp IPO .......... 20
2.2.2 Các giả thuyết ........................................................................................................ 22
2.2.3 Mô hình hồi quy ..................................................................................................... 27
CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 29
3.1. Mô tả thống kê .................................................................................................... 29
3.2.1. Sự thay đổi trong thành quả hoạt động của các doanh nghiệp IPO tại Việt Nam .. 32
3.2.2. Mô hình hồi quy dữ liệu bảng của sự thay đổi thành quả IPO qua thời gian ......... 34
3.2. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................... 32
3.3. Giải thích về sự sụt giảm trong thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sau khi IPO ....................................................................................................................... 37
3.3.1. Giải thích về sự thiếu hụt các cơ hội ................................................................. 37
3.3.2. Sự giải thích từ cấu trúc sở hữu, tuổi và quy mô doanh nghiệp .................... 37
3.4. Kết luận và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai ................................................... 41
CHƢƠNG IV: KIẾN NGHỊ DỰA TRÊN KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ....................... 43
4.1. Đối với doanh nghiệp .......................................................................................... 43
4.1.1. Xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác ............................................... 43
4.1.2. Lựa chọn thời điểm phát hành và số lượng phát hành .................................... 44
4.2. Đối với nhà đầu tƣ ............................................................................................... 45
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Mô tả thống kê của các doanh nghiệp IPO Việt Nam trong giai đoạn 2006 –
2012 ............................................................................................................................... 31
Bảng 3.2: Sự thay đổi trong thành quả hoạt động của các doanh nghiệp IPO tại Việt
Nam ............................................................................................................................... 33
Bảng 3.2A: So sánh lợi nhuận giữa năm Y-1 và năm Y+1 ........................................... 33
Bảng 3.2B: So sánh lợi nhuận giữa năm Y-1 và năm Y+2 ........................................... 33
Bảng 3.2C: So sánh lợi nhuận giữa trung bình Y- và trung bình Y+ ............................ 33
Bảng 3.3: Kiểm định mối tƣơng quan giữa các biến đến sự thay đổi của thành quả hoạt
động qua thời gian ........................................................................................................ 36
Bảng 3.4: Ví dụ về giả thuyết "Lack of Opportunities ................................................. 39
Bảng 3.4A: So sánh giữa giá trị trung các năm Y- và giá trị trung bình các năm Y+ .. 39
Bảng 3.4B: So sánh giữa giá năm Y-1 và giá trị năm Y0 ............................................. 39
Bảng 3.4C: So sánh giữa giá năm Y-1 và giá trị năm Y+1 ........................................... 39
Bảng 3.5: Kiểm định mối quan hệ giữa sự thay đổi trong thành quả hoạt động IPO và
sự thay đổi trong Cấu trúc sở hữu ................................................................................ 40
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này phân tích thành quả hoạt động của các doanh nghiệp trƣớc và sau
khi IPO tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 – 2012 và đƣa ra các yếu tố ảnh hƣởng
đến sự thay đổi này. Các yếu tố đƣợc đƣợc đƣa ra nghiên cứu gồm có: cơ cấu sở hữu
doanh nghiệp, thời điểm IPO, yếu tố khủng hoảng tài chính, tuổi doanh nghiệp, quy
mô doanh nghiệp, chi tiêu vốn và tỷ lệ nợ.
Bài nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc, có một sự sụt giảm trong thành quả hoạt động của các
doanh nghiệp sau khi IPO so với thời kỳ trƣớc đó. Đồng thời, cũng đã tìm thấy mối
quan hệ tƣơng quan có ý nghĩa thống kê giữa các biến cơ cấu sở hữu, quy mô doanh
nghiệp và tỷ lệ nợ đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp đƣợc đo bằng ROA và
ROS. Các kết quả nghiên cứu trên đều nhất quán với kết quả của các nghiên cứu trƣớc
đây về đề tài này.
1
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với thị trƣờng chứng khoán mới chỉ tồn
tại trong 13 năm. Tuy nhiên, chỉ trong thời gian ngắn, đặc biệt là trong những năm
2006, 2007, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã phát triển một cách nhanh chóng về
số lƣợng các doanh nghiệp đƣợc niêm yết.
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam là một kênh huy động vốn quan trọng cho
doanh nghiệp và là phƣơng thức đầu tƣ đƣợc ƣa chuộng. Bên cạnh việc đầu tƣ trên thị
trƣờng thứ cấp, thì đầu tƣ trên thị trƣờng sơ cấp vào các đợt IPO cũng là một hình thức
đầu tƣ đƣợc lựa chọn. Thực trạng IPO trong những năm gần đây cho thấy, nhiều doanh
nghiệp tiến hành IPO nhƣng thất bại, cùng sự trồi sụt của thị trƣờng chứng khoán,
nhiều doanh nghiệp phải giãn tiến độ IPO hoặc kết quả IPO không khả quan, thậm chí
nhiều doanh nghiệp phải hủy bỏ do không có ngƣời đăng ký mua.
Thị trƣờng vốn Việt Nam mới phát triển trong vài năm trở lại đây nhƣng đã thu
hút đƣợc sự quan tâm ngày càng nhiều của các nhà đầu tƣ. Những phân tích thị trƣờng
cũng phát triển cùng với sự phát triển của thị trƣờng. Tuy vậy, theo quan sát, hầu hết
các nghiên cứu trƣớc đây đều tập trung vào thị trƣờng niêm yết và có rất ít liên quan
tới thị trƣờng IPO. Một nghiên cứu về thị trƣờng IPO do vậy là cần thiết cho các nhà
đầu tƣ nhằm giúp họ có những ý niệm cơ bản về những gì đang diễn ra tại thị trƣờng
này và những gì họ cần quan tâm khi tham gia thị trƣờng.
Phát hành cổ phiếu ra công chúng thƣờng dẫn đến một sự thay đổi đáng kể trong
cấu trúc sở hữu của công ty, và có sự tách biệt trong điều hành và sở hữu doanh
nghiệp. Chính vì vậy, điều này có thể làm phát sinh chi phí đại diện, đồng thời có sự
sụt giảm trong thành quả doanh nghiệp. Jain và Kini (1994) trong nghiên cứu của mình
đã chỉ ra rằng, thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sau khi tiến hành IPO đã có
sự sụt giảm đáng kể so với trƣớc khi niêm yết. Nhiều nhà nghiên cứu trƣớc đây ƣa
thích việc sử dụng các biện pháp dựa trên giá cổ phiếu chứ không phải là biện pháp kế
toán khi đánh giá việc thực hiện IPO. Ví dụ nhƣ, Al-Hassan, Delgado và Omran
2
(2010) đã khảo sát lợi nhuận cổ phiếu của 47 doanh nghiệp IPO trong các nƣớc Ả Rập
và vấn đề định giá giá cổ phiếu, cũng nhƣ lợi nhuận trong dài hạn. Tuy nhiên, tác giả
đã không kiểm định thành quả hoạt động (dựa trên phƣơng pháp kế toán). Wang
(2005) tranh cãi rằng, phƣơng pháp kế toán thì đáng tin tƣởng hơn là đo lƣờng bằng
giá bởi vì đặc điểm của thị trƣờng chứng khoán, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển,
giá chứng khoán không phản ảnh đầy đủ thông tin có sẵn. Vì vậy, ở nghiên cứu này,
tập trung đánh giá thành hoạt động của doanh nghiệp thông qua phƣơng pháp kế toán
chứ không phải dựa trên giá cổ phiếu.
Trong bài nghiên cứu này, tôi tập trung phân tích sự thay đổi trong thành quả hoạt
động của các doanh nghiệp đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) trong thời gian từ 2006 – 2012, và tập trung phân
tích tác động của doanh thu, tỷ lệ nợ, chi tiêu vốn và cơ cấu sở hữu lên sự thay đổi
trong thành quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu và các vấn đề đặt ra
Bài nghiên cứu này nghiên cứu về thành quả hoạt động của các doanh nghiệp đƣợc
phát hành lần đầu ra công chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn từ 2006 – 2012, so sánh thành quả của doanh nghiệp trƣớc và sau khi tiến hành
IPO. Đồng thời, đƣa ra sự ảnh hƣởng của các nhân tố tới thành quả hoạt động của
doanh nghiệp sau khi tiến hành IPO. Từ các kết quả nghiên cứu, đƣa ra một số kiến
nghị cho doanh nghiệp và nhà đầu tƣ.
Câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra ở đây đó là:
(1) Thành quả hoạt động của doanh nghiệp thay đổi nhƣ thế nào khi tiến hành IPO?
(2) Các yếu tố tài chính ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới thành quả doanh nghiệp?
Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm giúp các nhà đầu tƣ có cái nhìn tổng quan hơn về thị trƣờng
IPO, đánh giá đƣợc thành quả của doanh nghiệp sau khi IPO và các yếu tố tác động.
3
Bài nghiên cứu thật sự hữu ích cho việc tăng tỷ suất sinh lợi của các nhóm nhà đầu
tƣ trong thị trƣờng mới nổi ở Việt Nam. Hiệu quả tích cực của những công ty đã IPO
là một yếu tố quan trọng cho việc thúc đẩy sự tăng trƣởng của thị trƣờng mới nổi ở
đây. Tuy nhiên, cần phải có cái nhìn chính xác về các doanh nghiệp tiến hành IPO.
Một vài nghiên cứu trƣớc đây đƣa ra kết quả rằng, có sự sụt giảm trong thành quả hoạt
động của doanh nghiệp sau khi tiến hành IPO. Có nhiều nguyên nhân đƣợc đƣa ra.
Mặc dù các doanh nghiệp này vẫn giữ mức độ tăng trƣởng về doanh thu và các yếu tố
khác, tuy nhiên, sự tăng trƣởng này lại không mạnh mẽ bằng giai đoạn trƣớc khi thực
hiện IPO. Ngoài ra, số liệu trong bảng cáo bạch của các doanh nghiệp IPO có thể bị
phóng đại nhằm đƣa ra cho các nhà đầu tƣ một cái nhìn tốt về doanh nghiệp, điều này
hỗ trợ cho các giải thích “thủ thuật làm đẹp báo cáo tài chính” và “thời điểm phát
hành” đã từng đƣợc đề cập trong nhiều nghiên cứu về IPO. Chính vì vậy, bài nghiên
cứu này giúp các nhà đầu tƣ đánh giá chính xác hơn về các doanh nghiệp IPO và góp
phần đƣa ra các quyết định đầu tƣ trong thị trƣờng sơ cấp.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phân tích sự thay đổi trong thành quả hoạt động của các doanh
nghiệp Việt Nam đƣợc niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam sau khi phát hành ra
công chúng lần đầu trong giai đoạn từ 2006 – 2012. Đồng thời kiểm định sự tác động
của các yếu tố lên sự thay đổi này.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Một phƣơng pháp kỹ thuật mới để kiểm định thành quả hoạt động của IPO đƣợc
sử dụng bằng cách xây dựng một mô hình dựa trên dữ liệu bảng.
Bài nghiên cứu này thực hiện các cặp phƣơng pháp tiếp cận phù hợp bằng cách so
sánh hiệu quả của các doanh nghiệp IPO trƣớc và sau khi IPO. Nó đƣợc gọi là phƣơng
pháp MNR trong các nghiên cứu cá nhân bởi vì Megginson, Nash and Randenborgh đã
là những ngƣời đầu tiên sử dụng phƣơng pháp này vào năm 1994. Các cặp phƣơng
pháp tiếp cận phù hợp so sánh sự thay đổi trong thành quả doanh nghiệp giữa hai thời
kỳ, trƣớc và sau khi phát hành, để vẽ nên kết luận về sự khác nhau trong thành quả
4
hoạt động. Nếu thành quả trong thời kỳ sau IPO tốt hơn, sau đó rất thích hợp để kết
luận rằng, IPO đã cải thiện thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu thời
kỳ sau khi IPO tệ hơn, tức là có thể, việc IPO đã có tác động tiêu cực tới thành quả của
các doanh nghiệp
Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 5 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu
- Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu
- Chƣơng 3: Phân tích kết quả nghiên cứu
- Chƣơng 4: Kiến nghị dựa trên kết quả thực nghiệm.
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu tổng quan về IPO
IPO (viết tắt của Initial Public Offering) là việc chào bán chứng khoán lần đầu tiên
ra công chúng. Khái niệm công chúng đƣợc hiểu là một số lƣợng nhà đầu tƣ đủ lớn với
giá trị chứng khoán chào bán cũng đủ lớn. Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng,
một công ty cổ phần sẽ trở thành công ty đại chúng.
Theo thông lệ tài chính trong kinh doanh, việc phát hành này có nghĩa là một
doanh nghiệp lần đầu tiên huy động vốn từ công chúng rộng rãi bằng cách phát hành
các cổ phiếu phổ thông, nghĩa là cổ phiếu ghi nhận quyền sở hữu đúng nghĩa
và ngƣời nắm giữ có quyền biểu quyết tƣơng ứng trong các kỳ họp Đại hội đồng Cổ
đông thƣờng niên hay bất thƣờng. Một phần của IPO có thể là chuyển nhƣợng cổ phần
của cổ đông hiện hữu.
IPO với mỗi doanh nghiệp chỉ có một lần duy nhất, và sau khi đã IPO thì các lần
tiếp theo sẽ đƣợc gọi là phát hành cổ phiếu trên thị trƣờng thứ cấp. IPO có ý nghĩa rất
quan trọng với doanh nghiệp, vì với bất kỳ doanh nghiệp nào, đây cũng là thử thách
đầu tiên và quan trọng nhất đối với hàng loạt khía cạnh vận hành. Nguyên nhân của
thử thách này là do doanh nghiệp trƣớc khi đƣợc phép huy động vốn rộng rãi
phải đảm bảo hàng loạt các điều kiện phát hành ngặt nghèo và quy chế báo cáo thông
tin rất nghiêm khắc. Khi tiến hành IPO, cổ phiếu của các doanh nghiệp sẽ đạt đƣợc
tính thanh khoản cao và các giá trị gia tăng về giá, đồng thời doanh nghiệp cũng
dễ dàng và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ
phiếu.
IPO có thể đƣợc coi là nỗ lực đầu tiên của doanh nghiệp để bán cổ phần của mình
nhằm huy động vốn trên thị trƣờng vốn. Phát hành ra công chúng lần đầu bao gồm cả
cổ phần đang hiện hữu và cổ phần mới phát hành thêm. Do vậy, chính việc IPO sẽ làm
thay đổi cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp.
6
Về mặt thủ tục, tiến trình IPO thƣờng liên quan tới một hay một số công ty tài
chính đặc biệt gọi là Ngân hàng đầu tƣ, ở Việt Nam vẫn gọi và các Công ty chứng
khoán. Những trung gian tài chính này làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ và bảo lãnh
phát hành. Công ty tiến hành bán cồ phần bằng IPO đƣợc gọi là “Nhà phát hành”.
Những vụ bảo lãnh phát hành lớn thƣờng do một nhóm các ngân hàng đầu tƣ hợp tác
để phân chia công việc và rủi ro. Trong số này có một tổ chức đứng ra làm nhà bảo
lãnh chính, chiếm hết phần lớn phí bảo lãnh phát hành. Trên thế giới, mức phí này có
thể lên tới 8% của tổng số tiền cổ phần bán đƣợc và nhiều điều khoản khác
Pagano, Panetta và Zingales (1998) đã xem IPO nhƣ là một công cụ cho sự phát
triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của họ, động lực của các doanh
nghiệp IPO đƣợc chọn mẫu lại chủ yếu là để cân bằng lại tài khoản và giảm đòn bẩy
sau thời gian đầu tƣ và tăng trƣởng mạnh hơn là để tài trợ cho sự tăng trƣởng và đầu tƣ
trong tƣơng lai. Các tác giả cũng thảo luận về các lợi ích khác của việc IPO, chẳng hạn
nhƣ, đa dạng hóa vốn cổ phần, tăng tính thanh khoản cho cố phiếu nhằm tăng khối
lƣợng giao dịch, nâng cao năng lực hoạt động với ngân hàng, nhƣ giảm chi phí tín
dụng cũng nhƣ nhận đầu tƣ. Do vậy, có thể nói IPO cũng nhƣ một hoạt động quảng
cáo cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, họ cũng giới thiệu một số chi phí liên quan tới việc IPO. Các nhà quản
lý thông thƣờng sẽ có nhiều thông tin nội bộ hơn các nhà đầu tƣ bên ngoài, ngụ ý rằng,
giá trị nội tại của doanh nghiệp không đƣợc thị trƣờng biết rõ. Việc bất cân xứng thông
tin có thể dẫn tới việc bất lợi trong vấn đề định giá cổ phiếu. Ngoài ra, các chi phí hành
chính, lệ phí đăng ký, kiểm toán, bảo lãnh phát hành...cũng xuất hiện. Chính vì vậy, thị
trƣờng chứng khoán có quy định rằng, các doanh nghiệp phải công bố thông tin cho
nhà đầu tƣ, bao gồm cả chi phí nghiên cứu và phát triển hay chiến lƣợc marketing.
1.2. Những điểm thuận lợi và bất lợi khi phát hành chứng khoán ra công chúng
Khi có kế hoạch IPO, doanh nghiệp cần xác định rõ những thuận lợi và khó khăn
khi trở thành công ty đại chúng.
7
1.2.1. Những điểm thuận lợi
Thứ nhất, phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi
tiếng cho doanh nghiệp, nhờ vậy, doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn
trong việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau. Thêm vào
đó, khách hàng và nhà cung ứng của doanh nghiệp thƣờng cũng sẽ trở thành cổ đông
của doanh nghiệp, và do vậy, sẽ có lợi hơn cho doanh nghiệp trong việc mua nguyên
liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Thứ hai, phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng tài sản ròng, giúp
doanh nghiệp có đƣợc nguồn vốn lớn và có thể vay vốn ngân hàng với lãi suất ƣu đãi
hơn.
Thứ ba, phát hành chứng khoán ra công chúng có thể giúp doanh nghiệp thu hút
và duy trì đội ngũ nhân viên giỏi vì khi chào bán ra công chúng, doanh nghiệp bao giờ
cũng dành một tỷ lệ nhất định để chào bán cho nhân viên của mình. Với quyền mua
cổ phiếu, nhân viên của doanh nghiệp sẽ trở thành cổ đông, và đƣợc hƣởng lãi trên vốn
thay vì thu nhập thông thƣờng. Điều này đã làm cho nhân viên của doanh nghiệp làm
việc có hiệu quả hơn và coi sự thành bại của doanh nghiệp thực sự là sự thành bại của
mình
Thứ tƣ, phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây dựng
một hệ thống quản lý chuyên nghiệp cũng nhƣ xây dựng đƣợc một chiến lƣợc phát
triển rõ ràng. Do quyền lợi không chỉ tập trung trong một số ít ngƣời mà đƣợc chia cho
nhiều cổ đông khác, đồng thời, sự hiện diện của ban quản trị không trực tiếp tham gia
điều hành doanh nghiệp cũng giúp tăng cƣờng kiểm tra và cân đối trong quản lí và
điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ năm, phát hành chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lƣợng và độ chính
xác của các báo cáo của công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải đƣợc lập theo các
tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý qui định. Chính điều này làm cho việc đánh giá
và so sánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp đƣợc thực hiện dễ dàng và chính xác
hơn.
8
1.2.2. Những điểm bất lợi
Thứ nhất, phát hành cổ phiếu ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể
làm mất quyền kiểm soát doanh nghiệp của các cổ đông sáng lập do hoạt động thôn
tính doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cơ cấu về quyền sở hữu của doanh nghiệp luôn luôn
bị biến động do giao dịch cổ phiếu hàng ngày.
Thứ hai, chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, thƣờng chiếm từ 8 –
10% khoản vốn huy động, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tƣ vấn pháp
luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí niêm yết…Ngoài ra, hàng năm doanh nghiệp
nào cũng phải chịu thêm các khoản chi phí phụ nhƣ chi phí kiểm toán, các báo cáo tài
chính, chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về
chứng khoán và chi phí công bố thông tin định kỳ.
Thứ ba, doanh nghiệp phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một
chế độ công bố thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với
các doanh nghiệp khác. Hơn nữa, việc công bố các thông tin về doanh thu, lợi nhuận,
vị trí cạnh tranh, phƣơng thức hoạt động... cũng nhƣ nguy cơ bị rò rỉ thông tin mật ra
ngoài có thể đƣa doanh nghiệp vào vị trí cạnh tranh bất lợi.
Thứ tƣ, đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm lớn hơn trƣớc
công chúng. Ngoài ra, do quy định của pháp luật, việc chuyển nhƣợng vốn cổ phần của
họ thƣờng bị hạn chế.
1.3. Tác động của việc IPO đến thành quả hoạt động doanh nghiệp.
Có nhiều nghiên cứu đã đƣa ra các tác động của IPO lên thành quả doanh nghiệp.
Sau khi xem xét qua những kết quả đó, thì hầu hết đều thấy IPO có sự tác động đặc
biệt lên lợi nhuận, cũng nhƣ doanh thu và hiệu quả tài chính. Dƣới đây là một số lý
thuyết về sự tác động của IPO lên thành quả doanh nghiệp đƣợc đƣa ra trong các
nghiên cứu trƣớc đây.
1.3.1. Lợi nhuận
9
Jain và Kini (1994) đã đo lƣờng thành quả hoạt động bằng các sử dụng tỷ lệ lợi
nhuận hoạt động trên tài sản, dòng tiền hoạt động chia cho tổng tài sản, doanh thu, số
vòng quay tài sản và chi tiêu vốn. Họ điều tra sự thay đổi trong thành quả doanh
nghiệp trƣớc khi IPO và sau khi IPO 4 năm. Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động trên tài sản
đƣợc xác định bằng cách thu nhập hoạt động trƣớc khấu hao chia cho tổng tài sản của
năm trƣớc đó, và họ tìm thấy, có một sự sụt giảm đáng kể trong tất cả các năm sau
IPO. Sự suy giảm tăng dần trong năm thứ hai sau khi IPO, và có sự phục hồi nhẹ trong
năm thứ ba. Ngoài ra, họ cũng tìm thấy bằng chứng của sự suy giảm trong dòng tiền
hoạt động trên tài sản.
Tƣơng tự, Pagano, Panetta và Zingales (1998) cũng xác định có một sự sụt giảm
trong lợi nhuận, nhƣ đƣợc xác định bằng tỷ lệ EBITDA trên tổng tài sản cho lần lƣợt
ba năm sau khi IPO so với năm trƣớc đó. Ngoài ra, Mikkelson, Partch và Shah (1997),
bằng cách sử dụng định nghĩa lợi nhuận tƣơng đƣơng nhƣ Pagano và cộng sự (1998),
cũng xác định, có sự sụt giảm mạnh trong lợi nhuận sau khi IPO. Sự sụt giảm mạnh
nhất là giữa năm 1 và năm 0. Họ cũng tìm thấy sự đo lƣờng thành quả của các doanh
nghiệp IPO thƣờng cao hơn so với số liệu của ngành.
Wang (2005) cũng đã xác định tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) đƣợc tính bởi
thu nhập ròng chia cho tổng tài sản và thu nhập hoạt động trên tổng tài sản đƣợc tính
bằng cách lấy EBIT chia cho tổng tài sản và cũng tìm thấy một sự sụt giảm đáng kể
trong thành quả hoạt động của doanh nghiệp sau khi IPO. Sau khi điều chỉnh theo yếu
tố ngành, tác giả tìm thấy sự sụt giảm trong ROA ở mức 4% trong khoảng 3 năm trƣớc
và sau khi IPO.
Hơn nữa, một nghiên cứu của Boubaker và Mezhoud (2011) thực hiện trên thị
trƣờng Pháp từ năm 2000 – 2006 đã đo lƣờng thành quả của doanh nghiệp bằng cách
sử dụng lợi nhuận hoạt động trên tổng tài sản và ROA. Trái ngƣợc với những nghiên
cứu khác, kết quả cho thấy có một sự gia tăng nhỏ trong năm thực hiện IPO qua các
biến đƣợc phân tích, theo sau đó là sự sụt giảm mạnh trong những năm tiếp theo.
1.3.2. Doanh thu và hiệu quả tài chính
10
Jain và Kini (1994) đã tìm thấy rằng, tổng doanh thu trung bình của các doanh
nghiệp đƣợc chọn mẫu thấp hơn so với các doanh nghiệp khác trong ngành tại trƣớc
khi thực hiện IPO. Tuy nhiên, trong điều kiện tăng trƣởng liên tục về doanh thu,
nghiên cứu đã đƣa ra một sự tăng vọt liên tục và ổn định qua các năm sau khi IPO. Cụ
thể, thay đổi trong doanh thu trung bình ngành là khoảng 20%, dẫn đến sự tăng trƣởng
80% từ năm trƣớc khi IPO đến 3 năm sau khi niêm yết. Do đó, mức doanh thu của các
doanh nghiệp IPO tăng lên 20% đã vƣợt quá ngƣỡng phù hợp của ngành, dẫn đến việc
cao hơn trong doanh thu tuyệt đối trong năm IPO. Mặt khác, nghiên cứu của Pagano
và cộng sự (1998) lại tìm thấy sự thay đổi không đáng kể trong doanh thu, dƣới 4%
một năm
Mặc dù Jain và Kini (1994) quan sát thấy có một sự tăng trƣởng trong doanh thu
cao, vòng quay tài sản lại giảm, đồng nghĩa với việc sự gia tăng tài sản lớn hơn. Vòng
quay tài sản của các doanh nghiệp IPO ban đầu cao hơn 20% so với trung bình ngành.
Tuy nhiên, có thể có sự sụt giảm một lần tới 20% trong năm IPO, kể từ khi có sự thúc
đẩy về tài sản bởi dòng tiền của các cổ phiếu mới phát hành. Sự sụt giảm trong vòng
quay tài sản vẫn tiếp diễn trong những năm tiếp theo.
1.4 Giải thích về tác động của IPO lên thành quả hoạt động của doanh nghiệp
Những nghiên cứu trƣớc đây đã đƣa ra nhiều giải thích về sự thay đổi trong thành
quả doanh nghiệp sau khi IPO. Các nguyên nhân sau đƣợc đƣa ra
1.4.1. Duy trì quyền sở hữu quản lý
Quyền sở hữu và thành quả doanh nghiệp là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận
quan trọng và liên tục trong các tài liệu về tài chính doanh nghiệp, khi Jensen và
Meckling (1976) là ngƣời đầu tiên đã mô tả sự xuất hiện của các chi phí đại diện liên
quan tới cấu trúc sở hữu. Nhiều nghiên cứu học thuật sau này cũng đã đi sâu vào
nghiên cứu các áp dụng của lý thuyết chi phí đại diện trong hoàn cảnh IPO, và rơi chủ
yếu vào 2 quan điểm: sự phân chia lợi ích và sự bảo thủ quyền lực.
Jain và Kini (1994) cũng đã phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi trong cấu trúc
sở hữu và thành quả hoạt động của doanh nghiệp trong mối liên hệ với IPO. Theo lý
11
thuyết về phân chia quyền lực (Jensen và Meckling 1976), họ cho rằng sự suy giảm
trong quyền sở hữu quản lý sẽ làm tăng nguy cơ xung đột lợi ích giữa cổ đông và
những ngƣời chủ ban đầu. Ngƣợc lại, đƣợc nắm giữ cổ phần cao trong quá trình
chuyển đổi từ tƣ nhân sang cổ phần hóa, lợi ích đƣợc cho là phù hợp hơn, tƣơng ứng
với rủi ro thấp hơn của nhà đầu tƣ vào các dự án phi lợi nhuận. Phù hợp với lý thuyết
này, các tác giả đã quan sát có một sự sụt giảm nhiều hơn trong hiệu suất hoạt động
của các doanh nghiệp có duy trì quyền sở hữu quản lý thấp hơn. Tuy nhiên, họ không
thể kết luận một cách chắc chắn rằng tác động này có xuất phát từ sự phân chia quyền
lực hay không. Những phát hiện này đƣợc bổ trợ bởi Mayur, Kumar và Mahakud
(2007) trong nghiên cứu về các doanh nghiệp IPO ở Ấn Độ từ năm 2001 – 2004.
Hầu hết các lý thuyết liên quan đến chi phí đại diện, sự bảo thủ quyền lực đã đƣợc
đề cập nhiều lần trong nhiều nghiên cứu, các nhà quản lý sẽ hành động để có thể là
ngƣời đƣợc lợi nhất. Ngƣợc lại với vấn đề phân chia quyền lực, có lập luận cho rằng
các nhà quản lý với số cổ phần cao không cần quan tâm tới việc tối đa hóa lợi nhuận.
Demsetz (1983) cho rằng, tranh chấp xảy ra khi nhà quản lý sẽ tìm cách tối đa hóa lợi
ích của họ sẽ làm ảnh hƣởng tới việc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Bỏ qua các hình
thức và chỉ tập trung vào lợi ích cá nhân, các nhà quản lý sở hữu cổ phần cao có thể sẽ
có khuynh hƣởng bỏ qua các cơ hội làm tối đa hóa giá trị đầu tƣ, ví dụ nhƣ đầu tƣ có
thể làm gia tăng lƣơng, thƣởng và bù đắp bằng sự mất mát của lợi nhuận sở hữu (cổ
tức)
Tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu đƣa ra về việc tác động của cấu trúc sở hữu lên
thành quả hoạt động của doanh nghiệp, và đều có kết luận chung về mối tƣơng quan
nghịch chiều giữa quyền sở hữu của những ngƣời chủ doanh nghiệp ban đầu với thành
quả của doanh nghiệp, và đƣợc giải thích bằng chi phí đại diện.
1.4.2. Thời điểm phát hành và vấn đề “Window dressing” (làm đẹp báo cáo tài chính)
Mikkelson và cộng sự (1997) đã cho rằng không có mối quan hệ đáng kể giữa duy
trì việc quản lý và thành quả hoạt động của doanh nghiệp sau khi IPO. Tuy nhiên, họ
cũng tìm thấy sự suy giảm trong thành quả doanh nghiệp, và cho rằng điều này đƣợc
12
giải thích bởi hiệu ứng thời gian, cho thấy các đợt IPO đều đƣợc diễn ra vào các thời
kỳ thành quả cao một cách bất thƣờng.
Điều này phù hợp với nghiên cứu của Degeorge và Zeckhauser (1993) trình bày
một lý thuyết tƣơng tự nhƣ trên về việc tại sao thành quả hoạt động của doanh nghiệp
sau khi niêm yết lại có xu hƣớng đảo chiều. Lý thuyết là một phần mở rộng của lý
thuyết bất cân xứng thông tin và giả định rằng, các nhà quản lý có thể biết đƣợc giá trị
dự kiện của thành quả doanh nghiệp trong suất một thời gian nhất định. Khi nhà quản
lý quyết định thời gian của IPO, họ sẽ chọn thời gian đặc trƣng bởi việc thành quả sẽ
cao hơn mức bình thƣờng để tối đa hóa giá trị phát hành.
Boubaker and Mezhoud (2011) cũng đã có lập luận tƣơng tự nhƣ Mikkelson và
cộng sự (1997) đã quan sát thấy rằng, sự sụt giảm trong thành quả hoạt động có thể là
do ngƣời quản lý tính toán thời gian IPO trong thời kỳ thành quả của doanh nghiệp cao
để bảo đảm sự thành công của IPO. Hơn nữa, họ cho rằng, trong thời gian này có thể
xuất hiện sự bảo thủ quyền lực.
Degeorge và Zeckhauser (1993) cũng đã đƣa ra giải thuyết rằng, các nhà quản lý
không chỉ có thời gian để lựa chọn có thể thực hiện IPO trong thời kỳ IPO cao bất
thƣờng, mà còn có thể tự tạo ra những giai đoạn này ở một mức độ nào đó. Lựa chọn
của các nhà quản lý có thể là vay mƣợn thành quả từ năm trƣớc hoặc trì hoãn việc
hạch toán chi phí cho năm sau. Các nhà quản lý sẽ đƣợc hƣởng lợi từ thao tác này
ngay cả khi họ không bán cổ phiếu riêng. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trƣớc khi
tiến hành IPO, và đƣợc gọi là phƣơng pháp làm đẹp báo cáo tài chính.
1.4.3. Các lý thuyết về dấu hiệu của việc định giá cổ phiếu
Nhiều nghiên cứu học thuật đã ghi nhận hiện tƣợng định giá cổ phiếu có liên quan
tới việc IPO, nghiên cứu đầu tiên đƣợc đƣa ra bởi Ibbotson (1975). Trong những
nghiên cứu tiếp sau đó cho Ibbotson, Sindelar và Ritter (1988) đã tìm thấy lợi nhuận
ban đầu (là phần trăm thay đổi trong giá chào bán và giá đóng cửa của ngày giao dịch
đầu tiên) cho 8.668 doanh nghiệp IPO ở Mỹ trong năm 1960 – 1987 trung bình là
16,4%, trong khi đó, Ritter (1991) cũng có báo cáo tƣơng tự cho tỷ suất lợi nhuận
13
trung bình là 14,06% của 1.526 doanh nghiệp IPO của Mỹ từ năm 1975 – 1984. Trên
thị trƣờng chứng khoán Thụy Điển, Ritter và Rydqvist (2010) lại thấy có một sự gia
tăng đột biến tới 27,3% khi sử dụng cùng định nghĩa tƣơng đƣơng. Những nghiên cứu
này cho thấy rằng, sự chệnh lệch giữa giá chào bán và giá thị trƣờng đã vƣợt quá mức
bảo hiểm rủi ro hợp lý. Điều này cho thấy rằng, các doanh nghiệp IPO và các công ty
bảo lãnh phát hành đang định giá cao cổ phiếu phát hành.
Allen & Faulhaber (1989), Welch (1989) và Grinblatt & Hwang (1989) đã đƣa ra
các lý thuyết dấu hiệu của việc đinh dƣới giá khi IPO. Họ cho rằng, những nhà quản trị
đã sử dụng kỹ thuật định dƣới giá nhằm đƣa ra tín hiệu tốt về giá trị doanh nghiệp đến
các nhà đầu tƣ. Giải thích đƣợc đƣa ra ở đây là các doanh nghiệp IPO tốt định giá ban
đầu thấp vì họ trông đợi có thể đƣợc phục hồi khoản bị mất trong tƣơng lai. Để bù đắp
sự thất thoát vốn do vấn đề định dƣới giá, các doanh nghiệp nên đƣa ra một giá chào
bán lần thứ hai hợp lý hơn khi thị trƣờng đã đánh giá doanh nghiệp là tốt.
Đã có các nghiên cứu về mối liên hệ giữa vấn đề định dƣới giá và thành quả của
doanh nghiệp sau khi IPO. Tuy nhiên, họ không tìm thấy ý nghĩa thống kê hoặc có mối
quan hệ không đáng kể.
1.5. Một số bằng chứng thực nghiệm cụ thể từ các nƣớc
Phần này bao gồm một số nghiên cứu và các kết quả tại các quốc gia trong thời
gian gần đây, nhằm phục vụ nhƣ là một khuôn khổ cần thiết cho luận văn này.
1.5.1. Bằng chứng thực nghiệm của các doanh nghiệp IPO trên thị trường chứng
khoán Stockholm từ năm 1997 – 2008
Bài nghiên cứu tập trung vào việc phân tích sự tác động của việc IPO lên thành
quả doanh nghiệp nhƣ thế nào và ở một mức độ nào đó, nghiên cứu các lý do tại sao
những tác động này lại xảy ra.
Các tác giả đã đƣa ra các giả thuyết về lý do tại sao thành quả hoạt động của
doanh nghiệp lại bị ảnh hƣởng bởi các đợt IPO và kiểm định các giả thuyết trên dữ liệu
tại thị trƣờng chứng khoán Stockholm. Tác giả kiểm định xem tỷ lệ nắm giữ và vấn đề
định dƣới giá cổ phiếu có tác động đến thành quả của doanh nghiệp sau khi IPO hay
14
không. Vì Thụy Điển đã trải qua hai cuộc khủng hoảng trong thời gian nghiên cứu, đó
là sự sụp đổ của thị trƣờng chứng khoán năm 2000 – 2002 và sự khủng hoảng tài chính
toàn cầu 2008 – 2009, do vậy, biến khủng hoảng cũng đƣợc đƣa vào để kiểm định sự
ảnh hƣởng.
Các giả thuyết mà tác giả đã đƣa ra trong bài nghiên cứu đó là:
H1: lợi nhuận biên tế và tỷ lệ lợi nhuận sau khi IPO giảm
H2: sự tăng trƣởng trong doanh thu bán hàng sau khi IPO tăng vọt, song song với
đó là sự suy giảm trong vòng quay tài sản.
H3: sự duy trì trong quản trị có mối quan hệ cùng chiều với thành quả hoạt động
sau khi phát hành
H4: lợi nhuận ban đầu có hệ số tƣơng quan dƣơng với thành quả hoạt động sau
phát hành.
Sau khi tiến hành kiểm định trên các doanh nghiệp IPO tại thị trƣờng chứng khoán
Thụy Điển trong thời gian từ 1997 – 2008, tác giả thấy rằng lợi nhuận của các doanh
nghiệp sau khi IPO bị giảm sút, trong khi doanh thu lại tăng. Điều này đi đôi với sự
một sự sụt giảm trong vòng quay tài sản, tƣơng ứng với sự gia tăng trong tài sản lớn
hơn so với doanh thu. Sự gia tăng trong doanh thu tiềm năng có thể là do các khoản
đầu tƣ lớn trƣớc khi IPO (Pagano và cộng sự 1998). Giải thích về sự gia tăng trong tài
sản, ngụ ý là vòng quay tài sản, có thể giải thích là do doanh nghiệp tiếp tục tăng vốn
từ bên ngoài thông qua các giao dịch thứ cấp trong những năm sau khi IPO. Trái với
giả thuyết thứ ba, các tác giả tìm thấy mối quan hệ ngƣợc chiều giữa việc duy trì sự
quản lý với lợi nhuận doanh nghiệp sau khi phát hành lần đầu. Tuy nhiên, doanh thu
lại đƣợc tác động tích cực bởi sự duy trì quản lý. Điều này có thể đƣợc giải thích bởi
sự bảo thủ quyền lực của các nhà quản lý đã tạo các đầu tƣ phi lợi nhuận, tức là doanh
thu tăng nhƣng lợi nhuận lại giảm. Các tác giả cũng đã kết luận rằng, cuộc khủng
hoảng có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp IPO, tuy nhiên
lại có tác động tích cực đến doanh thu.
15
1.5.2. Bằng chứng thực nghiệm từ 52 doanh nghiệp IPO ở các nước Ả Rập trong giai
đoạn từ năm 2003 – 2010
Bài nghiên cứu này nghiên cứu về thành quả hoạt động của 52 doanh nghiệp đƣợc
phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) ở các nƣớc GCC từ năm 2003 – 2010. Kết quả
là, thành quả hoạt động của các doanh nghiệp IPO giảm khi doanh nghiệp chuyển từ
sở hữu tƣ nhân sang cổ phần. Thông thƣờng, những nghiên cứu trong các thị trƣờng
mới nổi thì hiếm hơn so với khi thực hiện trong nền kinh tế phát triển. Một lý do cho
sự khan hiếm này là sự thiếu hụt dữ liệu.
Đây là bài nghiên cứu đầu tiên kiểm định thành quả hoạt động của các doanh
nghiệp IPO tại các nƣớc GCC. Một phƣơng pháp kỹ thuật mới để kiểm định thành quả
hoạt động của IPO đƣợc sử dụng bằng cách xây dựng một mô hình dựa trên dữ liệu
bảng. Ngoài ra, bài viết thảo luận về nhiều lý thuyết và cung cấp một sự giải thích cho
thành quả hoạt động của doanh nghiệp IPO.
Tác giả sử dụng chỉ số ROA và ROS để đo lƣờng thành quả hoạt động của doanh
nghiệp. Bài nghiên cứu này thực hiện các cặp phƣơng pháp tiếp cận phù hợp bằng
cách so sánh hiệu quả của các doanh nghiệp trƣớc và sau khi IPO. Các tác giả trƣớc
đây cũng sử dụng phƣơng pháp này một cách rộng rãi. Nó đƣợc gọi là phƣơng pháp
MNR trong các nghiên cứu cá nhân bởi vì Megginson, Nash và Randenborgh đã là
những ngƣời đầu tiên sử dụng phƣơng pháp này vào năm 1994. Phƣơng pháp tƣơng tự
cũng đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu IPO bằng cách áp dụng một sự so sánh thành
quả trƣớc và sau khi IPO. Các cặp phƣơng pháp tiếp cận phù hợp so sánh sự thay đổi
trong thành quả doanh nghiệp giữa hai thời kỳ, trƣớc và sau khi phát hành, để vẽ nên
kết luận về sự khác nhau trong thành quả hoạt động. Nếu thành quả trong thời kỳ sau
IPO tốt hơn, sau đó rất thích hợp để kết luận rằng, IPO đã cải thiện thành quả hoạt
động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu thời kỳ sau khi IPO tệ hơn, tức là có thể, việc
IPO đã có tác động tiêu cực tới thành quả của các doanh nghiệp.
Trong bài nghiên cứu này, thành quả của 52 doanh nghiệp IPO ở các nƣớc GCC từ
năm 2003 – 2010 đƣợc đƣa ra nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng, thành quả doanh
16
nghiệp có hƣớng xấu đi suốt thời kỳ sau khi IPO. ROA và ROS trung bình sau khi IPO
sụt giảm tƣơng ứng 47% và 25%, dựa trên 393 quan sát đã đƣợc gộp lại qua các thời
kỳ, nghiên cứu đƣa ra kết luận rằng, việc IPO có liên quan một cách đáng kể tới việc
sụt giảm thành quả của doanh nghiệp.
Nhìn chung, kết quả của tác giả tƣơng đồng với các tác giả trƣớc đây đã cho rằng,
thành quả hoạt động của các doanh nghiệp IPO giảm trong giai đoạn IPO. Sự suy giảm
này bắt đầu trong năm doanh nghiệp tiến hành IPO, và tăng lên về mức độ trong
những năm tiếp theo.
Sau cùng, tác giả tập trung đƣa ra các yếu tố tác động tới thành quả doanh nghiệp,
và một số quan sát đã đƣợc ghi nhận. Đầu tiên, trái ngƣợc với Jain and Kini (1994), tác
giả tìm thấy sự sụt giảm trong thành quả doanh nghiệp có liên quan tới sự thiếu hụt của
các thuyết cơ hội. Mặc dù các doanh nghiệp IPO trong GCC vẫn giữ mức độ tăng
trƣởng trong doanh thu và chi phí vốn nhƣ các thị trƣờng khác, tác giả tìm thấy tỷ lệ
tăng trƣởng ở giai đoạn trƣớc IPO thì nhiều hơn và mạnh mẽ hơn so với tỷ lệ tăng
trƣởng sau khi IPO. Ngoài ra, số liệu trong bảng cáo bạch của các doanh nghiệp IPO
có thể bị phóng đại nhằm đƣa ra cho các nhà đầu tƣ một cái nhìn tốt về doanh nghiệp,
điều này hỗ trợ cho các giải thích “thủ thuật làm đẹp báo cáo tài chính” và “thời điểm
phát hành”
Mặc khác, mối quan hệ giữa sự thay đổi trong thành quả hoạt động của doanh
nghiệp và sự thay đổi trong cơ cấu sở hữu cũng đƣợc đƣa ra kiểm định. Kết quả cho
thấy rằng, tồn tại một mối quan hệ ngƣợc chiều giữa thành quả hoạt động và cơ cấu sở
hữu trong doanh nghiệp. Mỗi sự tăng lên trong quyền nắm giữ của chủ sở hữu ban đầu,
thành quả hoạt động sẽ giảm xuống bởi sự tăng lên trong chi phí đại diện giữa chủ sở
hữu cũ và cổ đông mới. Mặt khác, có một mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô và
thành quả doanh nghiệp, phù hợp với nghiên cứu của Mikkelson và cộng sự, (1997)
tìm thấy rằng, doanh nghiệp IPO lớn sẽ có xu hƣớng có thành quả tốt hơn so với doanh
nghiệp nhỏ.
17
Kết luận lại rằng, giải thích cho sự sụt giảm trong thành quả của doanh nghiệp là
sự kết hợp của nhiều yếu tố, và không có bất kỳ lý thuyết hay giả thuyết nào có thể
giải thích đƣợc. Các bằng chứng thực nghiệm trong bài này đã hỗ trợ cho giả thuyết
mà tác giả đƣa ra.
1.5.3. Quyền sở hữu và thành quả hoạt động của doanh nghiệp trong thị trường mới
nổi: bằng chứng thực nghiệm từ các doanh nghiệp IPO ở Thái Lan.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả cũng đã nghiên cứu và so sánh thành quả hoạt
động của các doanh nghiệp Thái Lan sau khi tiến hành IPO. Và một cách tổng quát,
tác giả cũng đã tìm thấy sự sụt giảm trong thành quả hoạt động. Tác giả cũng đã tìm
thấy mối quan hệ giữa quyền sở hữu của ban quản trị và sự thay đổi trong thành quả.
Bài nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và thành quả hoạt
động của doanh nghiệp sau khi IPO. Sử dụng mẫu nghiên cứu là 133 doanh nghiệp ở
Thái Lan tiến hành IPO trong giai đoạn từ năm 1987 – 1993. Để nghiên cứu vai trò của
quyền sở hữu quản lý trong thành quả của doanh nghiệp, nhóm tác giả tính toán phần
trăm nắm giữ cổ phiếu của các chủ sở hữu ban đầu của doanh nghiệp. Dựa theo nghiên
cứu của Jain và Kini (1994), tác giả đã đặt biến “alpha” là chỉ số đo phần cổ phiếu
đƣợc giữ lại sau khi IPO của các chủ sở hữu ban đầu, với giả định quyền chọn phân bổ
vƣợt quá (over-allotment), nếu có, cũng không đƣợc thực hiện. Thành quả hoạt động
của doanh nghiệp đƣợc tính bằng 2 cách: lợi nhuận hoạt động trên tổng tài sản
(EBIT/TA) và dòng tiền hoạt động chia cho tổng tài sản (CF/TA với CE = EBIT +
khấu hao).
Tác giả cũng so sánh thành quả hoạt động của doanh nghiệp qua thời gian, đồng
thời so sánh với số của trung bình ngành. Tác giả nghiên cứu sự thay đổi trong thành
quả doanh nghiệp trong năm trƣớc khi IPO (t=-1) với năm IPO (t=0) và với từng năm
sau khi IPO (t=+1, t=+2, t=+3), và sử dụng kiểm định thứ hạn của Wilcoxon để so
sánh. Kết quả đo đƣợc cho thấy, có sự sụt giảm trong thành quả hoạt động của doanh
nghiệp, kể cả khi đo bằng tỷ số EBIT/TA hay CF/TA trong các năm sau khi IPO.
18
Tác giả tập trung vào kiểm định mối tƣơng quan giữa quyền sở hữu và thành quả
hoạt động. Các nghiên cứu trƣớc đó đã đƣa ra sự tác động ngƣợc chiều giữa quyền sở
hữu quản lý và thành quả của doanh nghiệp sau khi IPO. Cụ thể là, các doanh nghiệp
sau khi IPO vẫn đƣợc nắm giữ một phần đáng kể bởi các chủ sở hữu ban đầu sẽ có sự
sụt giảm trong thành quả hoạt động. Đặc biệt, khi các chủ sở hữu đặt lợi ích của họ
thay cho việc nỗ lực tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thì sự suy giảm này càng trầm
trọng hơn. Vì vậy, ngoài việc kiểm định mối tƣơng quan giữa các biến độc lập tới sự
thay đổi trong thành quả hoạt động trƣớc và sau khi IPO, tác giả đặc biệt chú ý tới mối
quan hệ tuyến tính của quyền sở hữu quản lý (alpha) tới sự thay đổi này, xem đây là
một biến giải thích. Tác giả cũng đƣa ra 3 mức độ của quyền sở hữu quản lý và đƣa ra
3 mô hình để đánh giá mối tƣơng quan này, trong đó, các biến phụ thuộc lần lƣợt là
alpha, tuổi của doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, chi tiêu vốn, tốc độ phát triển và nợ ngân hàng, với alpha lần lƣợt là alpha, alpha2 và alpha3.
Change in performance = + β1 alpha + γ1 Age + γ2 Firm size
+ γ3 Capital Expenditure + γ4 Growth + γ5 Bank loan + Є
Change in performance = + β1 alpha + β2 alpha2 + γ1 Age + γ2 Firm size
+ γ3 Capital Expenditure + γ4 Growth + γ5 Bank loan + Є
Change in performance = + β1 alpha + β2 alpha2 + β2 alpha3 + γ1 Age + γ2 Firm size
+ γ3 Capital Expenditure + γ4 Growth + γ5 Bank loan + Є
Tác giả lần lƣợt kiểm định với sự thay đổi của biến EBIT/TA và CF/TA. Kết quả
là, tác giả chỉ tìm thấy mối quan hệ phi tuyến giữa quyền sở hữu quản lý và thành quả
của các doanh nghiệp IPO. Tác giả nhận thấy sự tăng lên trong quyền sở hữu quản lý
có liên quan đến việc thành quả hoạt động tốt hơn nằm trong cả hai khoảng 0-31% và
71-100% mức độ sở hữu. Ngoài ra, quyền sở hữu lớn sẽ có tác động ngƣợc chiều đến
thành quả hoạt động khi mức độ sở hữu nằm trong khoảng từ 3 – 71%. Điều này đồng
19
nghĩa với việc, những doanh nghiệp có mức độ sở hửu quản lý cao và thấp sẽ có tác
động tích cực đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp sau khi IPO, trong khi đó, tại
mức độ trung bình, sẽ có tác động tiêu cực.
Tác giả cũng đƣa ra các yếu tố khác quyết định tới sự thay đổi này. Dƣờng nhƣ
các công ty lâu năm và có quy mô lớn sẽ hoạt động tốt hơn sau khi IPO so với các
công ty khác. Những công ty có ít nợ ngân hàng sẽ có sự sụt giảm trong thành quả hoạt
động khi IPO, mặc dù nợ ngân hàng lại có mối tƣơng quan dƣơng đối với mức độ của
dòng tiền sau khi IPO.
20
CHƢƠNG II: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1 Dữ liệu nghiên cứu
Mẫu gồm các doanh nghiệp ở Việt Nam tiến hành IPO trong giai đoạn từ năm
2006 – 2012. Vì yêu cầu của đề tài đặt ra đó là so sánh thành quả hoạt động của các
doanh nghiệp trƣớc và sau khi thực hiện IPO. Do đó, để có thể so sánh đƣợc, bài
nghiên cứu chỉ lấy dữ liệu của các doanh nghiệp có năm thực hiện IPO từ 2007 đến
2011, trong đó loại trừ một số ngành đặc thù nhƣ ngân hàng, tài chính.
Theo số liệu nghiên cứu, số lƣợng các doanh nghiệp thực hiện IPO ở Việt Nam
trong thời gian qua không nhiều, hầu hết chỉ là các doanh nghiệp nhà nƣớc tiến hành
cổ phần hóa. Vì vậy, số lƣợng mẫu nghiên cứu thấp, do gặp khó khăn trong việc tìm
đầy đủ dữ liệu của các doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp thiếu các dữ liệu về sổ
sách trƣớc khi thực hiện IPO cũng đƣợc loại trừ.
Sau khi loại trừ những doanh nghiệp trên thì số liệu mẫu nghiên cứu là 23 doanh
nghiệp IPO, đƣợc niêm yết ở cả hai sàn HOSE và HASTC.
Các dữ liệu của doanh nghiệp đƣợc lấy trong các báo cáo tài chính hàng năm của
doanh nghiệp tại website www.vietstock.com và trong các bảng cáo bạch đƣợc công
bố tại các website của doanh nghiệp.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp IPO
Trong các nghiên cứu trƣớc đây, tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) là tỷ lệ đƣợc
sử dụng để đo lƣờng thành quả của các doanh nghiệp IPO (trong nghiên cứu của Jain
& Kini (1994); Mikkelson và cộng sự (1997), Wang (2005); Balatbat và cộng sự
(2004).
Chỉ số này dùng để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp trong việc dụng tài sản để
tạo ra thu nhập. Một tỷ số cao hơn sau khi IPO đƣợc xem nhƣ là một dấu hiệu của
thành quả doanh nghiệp tốt hơn và ngƣợc lại. Tỷ số ROA đƣợc tính theo công thức
sau:
21
ROA = (Lợi nhuận sau khấu hao, lãi suất và thuế/Tổng tài sản) x 100 (1)
Tỷ số thứ hai đƣợc sử dụng đó là lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS), hoặc tỷ
suất lợi nhuận. Cũng đã có tranh luận rằng, ROS thì tốt hơn để đo lƣờng lợi nhuận, bởi
vì các doanh nghiệp IPO cho thấy sự gia tăng lớn trong tài sản nhƣng không tăng ngay
lập tức trong thu nhập. Vì vậy, lợi nhuận của các doanh nghiệp IPO nên đƣợc đo lƣờng
liên quan đến doanh thu thuần. Trong nghiên cứu này, cả hai đều đƣợc sử dụng để đo
thành quả doanh nghiệp. ROS đƣợc tính theo công thức sau:
ROS = (Lợi nhuận sau khấu hao, lãi vay và thuế / Tổng doanh thu) x 100 (2)
Ngoài ra, hệ số vòng quay tài sản (AT) (tỷ lệ doanh thu trên tài sản) cũng đƣợc sử
dụng để đo lƣờng thành quả của doanh nghiệp. Hệ số vòng quay tài sản là một tỷ lệ
quan trọng đƣợc sử dụng để phân tích việc tài sản đƣợc sử dụng nhƣ thế nào để tạo ra
doanh thu. Nó chỉ mang tính tỷ lệ trong các công ty tăng lên trong doanh thu liên quan
đến tăng lên trong tài sản. Hệ số vòng quay tài sản đƣợc tính nhƣ sau:
AT = (Doanh thu thuần/Tổng tài sản) x 100 (3)
Bài nghiên cứu này thực hiện các cặp phƣơng pháp tiếp cận phù hợp bằng cách so
sánh hiệu quả của các doanh nghiệp IPO trƣớc và sau khi IPO. Các tác giả trƣớc đây
cũng sử dụng phƣơng pháp này một cách rộng rãi. Nó đƣợc gọi là phƣơng pháp MNR
trong các nghiên cứu cá nhân bởi vì Megginson, Nash và Randenborgh đã là những
ngƣời đầu tiên sử dụng phƣơng pháp này vào năm 1994. Phƣơng pháp tƣơng tự cũng
đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu IPO bằng cách áp dụng một sự so sánh thành quả
trƣớc và sau khi IPO. Các cặp phƣơng pháp tiếp cận phù hợp so sánh sự thay đổi trong
thành quả doanh nghiệp giữa hai thời kỳ, trƣớc và sau khi phát hành, để vẽ nên kết
luận về sự khác nhau trong thành quả hoạt động. Nếu thành quả trong thời kỳ sau IPO
tốt hơn, sau đó rất thích hợp để kết luận rằng, IPO đã cải thiện thành quả hoạt động
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu thời kỳ sau khi IPO tệ hơn, tức là có thể, việc IPO
đã có tác động tiêu cực tới thành quả của các doanh nghiệp. Dựa trên các nghiên cứu
trƣớc đây, thời gian trong bài nghiên cứu này (2006 – 2012) đƣợc chia thành 3 giai
đoạn cho mỗi IPO.
22
Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn trƣớc khi IPO, đƣợc gọi là “- years”, là thời gian
trƣớc khi doanh nghiệp niêm yết. Ví dụ, một doanh nghiệp đƣợc niêm yết vào năm
2008, thời kỳ trƣớc IPO sẽ là 2006, 2007, tƣơng ứng với -1, -2. Giai đoạn thứ hai là
năm tiến hành IPO, đƣợc đánh dấu là năm “Y0”. Đây là năm khi sự kiện IPO xảy ra.
Trong ví dụ trƣớc, 2008 là năm tiến hành IPO, vậy, 2008 là “Y0”. Cuối cùng, giai
đoạn thứ ba, là giai đoạn sau khi IPO, đƣợc gọi là “+years”, là những năm sau khi
công ty đƣợc niêm yết trên sàn. Ví dụ, 2008 là năm niêm yết, vậy năm 2009, 2010,
2011, 2012 đƣợc gọi là thời kỳ sau khi IPO, và tƣơng ứng +1, +2, +3, +4.
Quan trọng là, không có sự thống nhất nào về việc phân chia khung thời gian nhƣ
thế nào và bao nhiêu năm trƣớc và sau khi IPO. Các tác giả sử dụng các tiêu chí khác
nhau dựa trên các mục tiêu, dữ liệu có sẵn và tình huống cụ thể. Ví dụ, Jain and Kini
(1994) so sánh Y-1 (năm cơ sở để so sánh) với từng 5 năm sau khi IPO, bao gồm Y0
Wang (2005) chia mốc thời gian khác bằng cách so sánh Y-1 với Y+1, và lại so sánh
trung bình (-3, -2, -1) với (+3, +2, +1).
Năm tiến hành IPO hay năm Y0 sẽ bị loại trừ khỏi so sánh vì có sự sở hữu hỗn
hợp. Sự thay đổi trong mỗi biến giữa hai thời kỳ và giữa từng doanh nghiệp sẽ đƣợc
xem xét bằng cách sử dụng những thay đổi trung vị. Jain và Kini (1994) đề xuất rằng,
thành quả hoạt động có thể bị sai lệch và giá trị trung vị đặc biệt nhạy cảm với những
giá trị ngoại lai, việc sử dụng giá trị trung bình thì tốt hơn cho vị trí trung tâm. Phân
tích sẽ đƣợc dựa trên các dữ liệu thô vì số lƣợng giới hạn của các công ty niêm yết.
Bƣớc cuối cùng trong phân tích là để kiểm định bất kỳ sự thay đổi có ý nghĩa nào.
Kiểm định thứ hạn Wilcoxon cho sự khác biệt trung bình đƣợc sử dụng để kiểm tra sự
khác biệt giữa thời kỳ trƣớc và sau khi IPO là khác nhau đáng kể
2.2.2 Các giả thuyết
Hầu nhƣ các nghiên cứu trƣớc đây ở các nƣớc phát triển và đang phát triển về đề
tài IPO đều cho thấy rằng, có sự sụt giảm hiệu quả hoạt động sau khi IPO. Ví dụ nhƣ,
sự suy giảm này đã đƣợc tìm thấy bởi Jain & Kini (1994) ở Mỹ; Mikkelson và cộng sự
(1997), ở Nhật bởi Cai & Wei (1997); Kutsuna và cộng sự (2002), ở Ý bởi Pagano và
23
cộng sự (1998), ở Hàn Quốc bởi Chun và cộng sự (2000), ở Thái Lan bởi Kim và cộng
sự (2004), và ở Ả Rập bởi Al-Barrak (2005); Alanazi và cộng sự (2011). Dựa trên
những bằng chứng to lớn này, kết quả về sự sụt giảm tƣơng tự cũng đƣợc dự kiến cho
các công ty sau IPO ở Việt Nam.
Giả thuyết 1: Thành quả hoạt động của các công ty IPO tại Việt Nam xấu đi sau
khi tiến hành IPO (thành quả trước khi IPO tốt hơn sau khi IPO)
Jain và Kini (1994) tranh cãi rằng, sự sụt giảm trong hiệu quả có thể đƣợc giải
thích bởi sự thất bại của chủ doanh nghiệp hay các nhà quản lý trong việc tạo ra cùng
một mức độ nhƣ của thời kỳ trƣớc khi IPO, các dự án có NPV dƣơng hoặc không duy
trì cùng một mức độ của chi phí vốn. Ngoài ra, hiệu quả có thể giảm trong khi cơ hội
đầu tƣ lại xuất hiện. Các kết luận tổng thể của các tác giả này không hỗ trợ cho các
thuyết về sự thiếu hụt các cơ hội vì họ tìm ra rằng, hiệu quả thì sụt giảm mặc dù doanh
thu và chi phí vốn lại tăng. Tuy nhiên, nó cũng cần đƣợc đề cập tới vì các tác giả đã đo
lƣờng sự tăng trƣởng doanh thu từ năm -1 đến năm +1, vì thế, họ đã thật sự đo lƣờng
đƣợc tỷ lệ tăng trƣởng giữa các năm thay vì chỉ đo đƣợc sự khác biệt tăng trƣởng giữa
hai thời kỳ trƣớc và sau khi IPO. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tăng trƣởng cũng đƣợc
so sánh một cách riêng biệt giữa hai thời kỳ, ngoài ra còn đo lƣờng đƣợc sự tăng
trƣởng giữa Y-1 và Y+1. Để kiểm định có bất kỳ sự liên kết nào giƣa thuyết thiếu hụt
các cơ hội và sự sụt giảm hiệu quả trong các nƣớc IPO tại Việt Nam, giả thuyết dƣới
đây đƣợc đƣa ra:
Giả thuyết 2: thuyết thiếu hụt các cơ hội (The lack of opportunities) không giải
thích được sự thay đổi trong hiệu quả của các doanh nghiệp IPO
Sự tăng trƣởng trong doanh số và chi phí vốn đƣợc đo lƣờng bằng ƣớc lƣợng sau:
SG = [(Sales in year 1 – Sales in year 0) / Sales in year 0] x 100 (4)
CEG = [(CE in year 1 – CE in year 0)/ CE in year 0] x 100 (5)
Ngoài ra, tỷ lệ tổng nợ (TDR) cũng đƣợc cộng vào trong sự tăng trƣởng doanh số
và chi phí vốn để đánh giá xem các chủ doanh nghiệp có đang sử dụng số tiền thu
đƣợc từ các dự án tối đa hóa giá trị nhƣ một công cụ để làm giảm tỷ lệ nợ hay không.
24
Tỷ lệ này rất quan trọng để đánh giá khả năng của công ty có thể đáp ứng đƣợc các
nghĩa vụ nợ trong dài hạn. Tỷ lệ nợ và vốn cổ phần là nền tảng cho cổ đông và trái
chủ. Từ góc nhìn của cổ đông, mức độ nợ là dấu hiệu cho thấy những rủi ro tài chính
đối với việc trả cổ tức cho họ. Trong khi đó, với quan điểm của ngƣời cho vay, mức độ
nợ lại đƣợc sử dụng để đánh giá vị thế của công ty việc vay vốn. Việc tiến hành IPO
có thể tác động mạnh mẽ đến cấu trúc nợ, bởi những lợi thế của việc niêm yết, trong
đó, các công ty có thể sử dụng số tiền thu đƣợc để chi trả cho các khoản nợ (Pagano,
Panetta, và Zingales, 1998). Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tổng nợ sẽ đƣợc sử dụng để
đo lƣờng mức độ nợ của công ty sau khi IPO. Tỷ lệ tổng nợ chỉ ra tỷ trọng tài sản của
công ty đƣợc tài trợ bằng nợ. Một tỷ lệ thấp cho thấy rằng vị thế tài chính của công ty
tốt hơn. Tỷ lệ TDR cũng có thể đƣợc tính toán bởi công thức sau:
Total Debt Ratio (TDR) = (Total Liabilities / Total Assets) * 100 (6)
Một giải thích khác cho việc sụt giảm hiệu quả sau khi IPO là giải thích về “thời
điểm phát hành” hoặc các số liệu trong “các báo cáo tài chính đã đƣợc làm đẹp”. Các
chủ doanh nghiệp chọn thời điểm phát hành trùng với thời kỳ có hiệu quả cao, do đó,
sẽ khó khăn trong việc duy trì mức hiệu quả này trong tƣơng lai. Điều này có thể giải
thích cho thành quả cao đỉnh điểm của các công ty IPO trong những năm trƣớc đây
của thời kỳ tƣ hữu, chỉ trƣớc khi tiến hành niêm yết. Ví dụ, Cai và Wei (1997) chỉ ra
rằng hầu hết các công ty Nhật đều có khuynh hƣớng đƣa ra hiệu quả vƣợt trội trong
năm trƣớc khi tiến hành IPO. Họ giải thích rằng, việc này cũng đồng nghĩa với việc
các chủ doanh nghiệp Nhật có thể chọn thời điểm phát hành đồng nhất với thời kỳ hiệu
quả cao và họ nghĩ rằng, họ có thể duy trì đƣợc nó trong tƣơng lai. Ngoài ra, các nhà
quản trị IPO có thể phù phép các số liệu trong bảng báo cáo tài chính nhằm thực hiện
việc chào bán hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ. Trong trƣờng hợp này, Y-1 là dấu hiệu
tốt cho việc kiểm định thuyết thời điểm phát hành, khi tìm kiếm bất kỳ sự gia tăng bất
thƣờng nào trong dữ liệu kế toán trong năm trƣớc khi IPO
Laughran và Ritter (1995) đã giới thiệu một lý thuyết khác, đó là: “cánh cửa cơ
hội”, nhƣ một giải thích cho sự sụt giảm trong thành quả của các công ty IPO. Thuyết
25
“cánh cửa cơ hội” đƣa ra rằng, chủ doanh nghiệp sẽ thể hiện hành vi cơ hội để khai
thác thị trƣờng chứng khoán tăng hoặc một thị trƣờng tăng trƣởng nóng. Khi thị trƣờng
tăng, các nhà đầu tƣ trở nên lạc quan hơn và kỳ vọng nhiều hơn về tỷ suất sinh lợi của
chứng khoán. Sự lạc quan thái quá này đã tạo cơ hội đặc biệt cho các chủ doanh
nghiệp, và những ngƣời trong nội bộ, để đạt đƣợc một giá cao hơn cho cổ phiếu. Theo
Brau và Fawcett (2006), những ngƣời trong nội bộ doanh nghiệp đã chớp lấy cơ hội,
và điều này giải thích cho việc sụt giảm trong thành quả hoạt động.
Nhiều tác giả cũng đã đƣa ra rằng, sự sụt giảm thành quả hoạt động sau khi phát
hành liên quan đến chi phí đại diện và xung đột giữa hai bên, giữa những ngƣời chủ cũ
và cổ đông mới. Jensen và Meckling (1976) định nghĩa rằng, quan hệ đại diện là một
thỏa thuận giữa một hoặc nhiều ngƣời chủ thuê một ngƣời khác để thay mặt họ thực
hiện một vài dịch vụ liên quan đến việc ủy quyền tới một số cơ quan có thẩm quyền.
Thuyết đại diện xem xét tác động của thay đổi trong cấu trúc doanh nghiệp lên thành
quả của các công ty sau IPO.
Jain và Kini (1994) cũng đã đƣa ra nhiều lý do về sự giảm sút thành quả của các
công ty IPO Mỹ, một trong số đó là sự giảm bớt các ƣu đãi cho các nhà quản lý/chủ
doanh nghiệp sau doanh thu, vì sự thay đổi trong cấu trúc sở hữu. IPO rõ ràng đã dẫn
tới một sự thay đổi trong cấu trúc sở hữu, và tạo ra một cuộc chiến giữa những ngƣời
chủ cũ và các cổ đông mới. Ngƣợc lại, Mikkelson và cộng sự (1997) lại không tìm
thấy mối liên kết nào giữa sự thay đổi cấu trúc sở hữu và sự sụt giảm thành quả trong
những công ty IPO Mỹ. Không giống nhƣ Jain và Kini (1994), chỉ đƣa ra sự thay đổi
trong việc sở hữu tại năm tiến hành IPO, Mikkelson và cộng sự (1997) còn đánh giá sự
thay đổi của cấu trúc sở hữu bằng cách đo lƣờng nó ở thời điểm sau khi IPO (3 năm
sau khi IPO). Hơn nữa, với dữ liệu đƣợc tìm thấy ở Nhật, Cai và Wei (1997) tranh cãi
rằng, không có sự liên kết nào giữa việc thay đổi cấu trúc sở hữu và thành quả của
doanh nghiệp, khác với những tranh cãi của Kutsuna và cộng sự (2002), ngƣời đã tìm
thấy có mối liên hệ này. Một lý do chính tạo ra sự xung đột giữa các kết quả của cấu
trúc sở hữu tác động đến thành quả doanh nghiệp là do phƣơng pháp đo lƣờng đƣợc áp
dụng. Phƣơng pháp khác nhau dẫn đến kết quả khác nhau.
26
Kim, Kitsabunnarat và Nofsinger (2002) tranh cãi rằng, mối quan hệ giữa sự thay
đổi thành quả công ty và sự thay đổi cấu trúc sở hữu là không tuyến tính. Họ đƣa ra ví
dụ với 3 mô hình khác nhau: một mối quan hệ tuyến tính và hai mối quan hệ phi tuyến
tính. Họ sử dụng các phƣơng trình bậc hai và bậc ba cho ba mức độ của quyền sở hữu
quản lý. Kết quả tổng thể của họ ủng hộ cho mối quan hệ phi tuyến tính. Các tác giả
tranh cãi rằng, sự liên kết của lợi ích xuất hiện tại mức độ thấp hay cao của quyền sở
hữu, khi các nhà quản lý giữ lại ít hay nhiều cổ phiếu, do đó, quyền cố vị xuất hiện tại
mức trung gian của quyền sở hữu. Chính vì vậy, giả thuyết đƣa ra là có sự tác động
của việc thay đổi quyền sở hữu lên thành quả của các công ty IPO
Giả thuyết 3: sự thay đổi trong cấu trúc sở hữu có liên quan tới sự thay đổi trong
thành quả của các doanh nghiệp IPO tại Việt Nam.
Quyền sở hữu đƣợc đo bằng phần trăm cổ phiếu đƣợc nắm giữ bởi những ngƣời
chủ doanh nghiệp ban đầu tại thời điểm IPO. Ngoài ra, cũng có tranh cãi rằng, tuổi và
quy mô của doanh nghiệp cũng ảnh hƣởng tới thành quả của doanh nghiệp. Mikkelson
và cộng sự (1997) tìm thấy rằng, những doanh nghiệp lớn, đƣợc thiết lập tốt, sẽ có
thành quả tốt hơn so với những doanh nghiệp nhỏ mới khởi sự (trong trƣờng hợp này,
tốt hơn nghĩa là sự sụt giảm ít nghiêm trọng hơn). Tƣơng tự, Pagano và cộng sự (1998)
cũng đƣa ra kết luận rằng những doanh nghiệp lớn và lâu đời ở Ấn Độ có thành quả tốt
hơn những doanh nghiệp nhỏ và mới. Balatbat và cộng sự (2004) cũng tìm thấy rằng,
trong nhiều biến kiểm soát, thì độ dài trong lịch sử hoạt động của một công ty là một
biến giải thích mạnh cho sự thay đổi trong thành quả hoạt động. Dựa trên những bằng
chứng thực nghiệm trƣớc đây, giả thuyết về tuổi và quy mô công ty đƣợc đƣa ra:
Giả thuyết 4: tuổi và quy mô công ty có liên quan tới sự thay đổi trong thành quả
hoạt động, những công ty IPO lớn, được tổ chức tốt sẽ thực hiện tốt hơn những công ty
khác.
Tuổi doanh nghiệp đƣợc đo bằng chiều dài của lịch sử hoạt động và quy mô đƣợc
đo bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản.
27
2.2.3 Mô hình hồi quy
Mô hình đầu tiên kiểm định sự liên quan giữa việc IPO và ROA qua thời gian. Kỹ
thuật này cho phép sự kết hợp của các yếu tổ thị trƣờng nhƣ khủng hoảng tài chính
toàn cầu (GFC), những điều không thể khi sử dụng phƣơng pháp tiếp cận phù hợp với
doanh nghiệp. Mô hình nhƣ sau:
Firm performanceit = β0 + β1 IPOit + β2 GFCit +β3 log(Sale)it + β4 Ageit + β5 TDRit
+ β6 log(CE)it + Єit (7)
Trong mô hình này, các dữ liệu sẵn có của các doanh nghiệp IPO ở Việt Nam qua
các năm đều đƣợc gộp chung lại. Vì vậy, dữ liệu gồm có các dữ liệu bảng không cân
bằng và bao gồm 155 quan sát. Biến phụ thuộc là thành quả hoạt động của doanh
nghiệp, đƣợc đo lƣờng bởi ROA. Biến độc lập đầu tiên là biến IPO, đây là một biến
giả với giá trị là 1 cho năm thực thiện IPO và 0 cho năm sau khi tiến hành IPO. Biến
này nắm bắt đƣợc tác động của việc IPO lên thành quả doanh nghiệp. Nó đƣợc kỳ
vọng là có một tƣơng quan âm lên thành quả của doanh nghiệp. Biến thứ hai là GFC,
đây cũng là một biến giả với giá trị là 1 cho các năm trong thời kỳ khủng hoảng nhƣ
2008 và 2009, và bằng 0 cho các năm còn lại. Biến này đƣợc đƣa vào để kiểm soát các
tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính lên thành quả doanh nghiệp. Logarit
của doanh thu đƣợc dùng để đánh giá tác động của lợi nhuận lên thành quả doanh
nghiệp, và biến này đƣợc kỳ vọng là sẽ có một tƣơng quan dƣơng. Doanh thu cũng đại
diện cho sự ảnh hƣởng của quy mô. Tránh sử dụng tổng tài sản để tối thiểu hóa tác
động đa tƣơng quan. Tuổi doanh nghiệp đƣợc tìm thấy có tác động tích cực lên thành
quả doanh nghiệp vì những doanh nghiệp lâu năm hơn sẽ có thành quả lớn hơn, vì vậy,
tuổi của doanh nghiệp đƣợc đƣa vào để kiểm soát bất kỳ tác động của tuổi nào. Cuối
cùng, tỷ lệ nợ hàng năm và logarit của chi tiêu vốn đƣợc đƣa vào để kiểm định xem
những yếu tố này có thể giải thích đƣợc sự thay đổi trong thành quả doanh nghiệp hay
không?
Ngoài ra, giả thuyết 3 và 4 đƣợc kiểm định bằng cách tìm kiếm mối liên kết giữa
sự thay đổi trong thành quả IPO và sự thay đổi trong cấu trúc sở hữu, tuổi và quy mô
28
doanh nghiệp. Dựa trên nghiên cứu của Kim và cộng sự (2004) và Wang (2005), mô
hình đƣợc đƣa ra nhƣ sau:
Performance+1 to -1 = β0 + β1 Ownership + β2 Age +β3 Size + β4 SG + β5 CEG
+ β6 TDRC + Є (8)
Biến phụ thuộc trong mô hình này có thể là sự thay đổi trong ROA hoặc ROS giữa
năm Y – 1 và năm Y + 1. Biến sở hữu (owership) thể hiện cho tỷ lệ sở hữu cổ phần
(phần trăm) đƣợc nắm giữ bởi các chủ sở hữu ban đầu tại thời điểm IPO. Nó đƣợc dự
đoán rằng sẽ có mối tƣơng quan âm với sự thay đổi của thành quả doanh nghiệp vì sự
tăng lên của chi phí đại diện. Một tỷ lệ nắm giữ cao bởi các chủ sở hữu ban đầu sẽ làm
tăng mâu thuẫn đại diện và làm giảm thành quả hoạt động. Tuổi (Age) là sự chênh lệch
giữa năm thành lập và năm tiến hành IPO. Quy mô doanh nghiệp (Size) là logarit tự
nhiên của tổng tài sản trong suốt năm IPO. SG đại diện cho tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu
từ năm Y – 1 tới Y + 1. Các biến tuổi và quy mô doanh nghiệp đƣợc cho là có mối liên
kết cùng chiều với sự thay đổi trong thành quả doanh nghiệp, do đó, chúng đƣợc đƣa
vào để phân tích. Sự tăng trƣởng trong chi tiêu vốn (CEG) cũng đƣợc đƣa vào để kiểm
soát bất kỳ sự tăng lên trong tài sản. Kim và cộng sự (2004) cũng cho rằng, đòn bẩy có
một tác động lên thành quả hoạt động, vì vậy, sự thay đổi tỷ lệ nợ giữa năm Y – 1 tới
Y + 1 (TDRC) cũng đƣợc đƣa vào để đánh giá tác động của đòn bẩy.
29
CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mô tả thống kê
Theo số liệu của 23 doanh nghiệp IPO tại Việt Nam. Giá phát hành cổ phiếu có
giá trị nhỏ nhất là 10.000 VND và lớn nhất là 220.184 VND, với giá trị trung bình là
64.221 VND. Kết quả của các doanh nghiệp IPO Mỹ trong nghiên cứu của Jain and
Kini (1994), giá chào bán trung bình là 12,6 USD, và giá bán trung bình của các doanh
nghiệp IPO ở Thái Lan trong nghiên cứu của Kim và cộng sự (2004) là 3,8 USD. Điều
này cho thấy, giá phát hành cổ phiếu IPO ở Việt Nam tƣơng đƣơng với giá phát hành ở
Thái Lan. Bảng này cũng cho thấy sự định dƣới giá đáng kể của các doanh nghiệp
đƣợc IPO với giá trị trung bình lên tới 134% và trung vị là 84%. Phần trăm định dƣới
giá cao nhất cho 23 doanh nghiệp IPO tại Việt Nam lên tới 548%. Giá trị trung bình
của việc định dƣới giá của các mẫu trong nghiên cứu cao hơn so với ở Mỹ (7,3%) và ở
Thái Lan (68%), nhƣng lại thấp hơn Trung Quốc (272%), theo nhƣ nghiên cứu của
Wang (2005). Điều này cho thấy vấn đề định giá khi thực hiện IPO tại Việt Nam vẫn
còn chƣa chính xác, dẫn tới việc định giá cao.
Giá trị trung bình của tổng tài sản trong năm IPO là 2.264.927 triệu VND, giá trị
thấp nhất là 196.573 (triệu VND) và cao nhất là 16.507.862 (triệu VND). Ngoài ra,
thời gian hoạt động của các doanh nghiệp IPO tại Việt Nam tính tới khi IPO ngắn hơn
so với các nƣớc khác. Giá trị trung bình của tuổi các doanh nghiệp IPO ở Việt Nam là
10,12 năm, và doanh nghiệp hoạt động lâu đời nhất là 31 năm, trong khi đó ở các nƣớc
Ả Rập, tuổi trung bình là 20 năm, ở Thái Lan là 14,4 năm. Tuy nhiên, vẫn cao hơn các
doanh nghiệp tại Úc trong nghiên cứu của Balatbat, Taylor và Walter (2004), tuổi
trung bình chỉ là 4,7 năm và thời gian hoạt động lâu nhất của doanh nghiệp tính tới khi
IPO là chƣa tới 10 năm.
Cuối cùng, là quyền sở hữu cổ phần. Yếu tố này đƣợc đo bởi phần trăm cổ phần
của doanh nghiệp đƣợc năm giữ bởi các chủ sở hữu ban đầu tại thời điểm IPO. Nhìn
chung có thể thấy, hầu hết các doanh nghiệp đều vẫn giữ lại một mức tƣơng đối cao số
30
lƣợng cổ phần đƣợc nắm giữ bởi các chủ doanh nghiệp ban đầu. Mức sở hữu trung
bình là 51,75%, tƣơng đƣơng với mức trung bình của các doanh nghiệp Úc trong
nghiên cứu của Balatbat và cộng sự (2004) là 50,5%, trong khi đó ở Thái Lan chỉ là
38,6%. Nhƣng vẫn thấp hơn so với các nƣớc Ả Rập khi giá trị trung bình lên tới
65,5%. Điều này cho thấy rằng, tƣơng tự nhƣ ở Thái Lan và Ả Rập, các chủ sở hữu
ban đầu vẫn giữ một sự kiểm soát mạnh mẽ lên các doanh nghiệp IPO, và điều này có
thể dẫn tới chi phí đại diện tăng.
Bảng 3.1 mô tả thống kê các biến trong mô hình của các doanh nghiệp Việt Nam
trong giai đoạn nghiên cứu. Nhìn vào bảng dữ liệu có thể thấy đƣợc rằng, giá trị ROA
âm trong giai đoạn nghiên cứu. Doanh thu trung bình của các doanh nghiệp Việt
Nam trong giai đoạn này là 1,155,739 triệu đồng, trong khi đó, chi tiêu vốn
trung bình là 29,764 triệu đồng.
nhỏ nhất là -0.0414, và lớn nhất là 0.5097, tức là vẫn có doanh nghiệp có ROA
31
Bảng 3.1: Mô tả thống kê của các doanh nghiệp IPO Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2012
Mean 0.0868 1,155,739 12 0.5995 29,764
Median 0.0635 3,413,001 12 0.5595 243,983
Min -0.0414 65,560 1 0.0084 -888,101
Maximum 0.5097 68,301,359 36 0.9672 5,138,445
Characteristics ROA Sale (triệu VND) Age TDR Capital expenditure (triệu VND)
32
3.2. Kết quả thực nghiệm
3.2.1. Sự thay đổi trong thành quả hoạt động của các doanh nghiệp IPO tại Việt Nam
Trong bảng 3.2 chỉ ra sự thay đổi của thành quả hoạt động đƣợc đo bằng ROA và
ROS trong giai đoạn trƣớc và sau khi IPO, đƣợc chia làm 3 giai đoạn nhỏ. Bảng 3.2A
mô tả sự thay đổi giữa thời điểm 1 năm trƣớc khi IPO và 1 năm sau khi IPO. Trong
bảng này có thể thấy đƣợc sự sụt giảm trong lợi nhuận giữa thời điểm trƣớc và sau khi
IPO. Trong khi đó tổng tài sản lại tăng, điều này làm cho ROA của năm Y+1 thấp hơn
so với năm Y-1. Mức sụt giảm trung bình là 27%. Trong khi đó, doanh thu cũng bị sụt
giảm và mức giảm có thể lớn hơn so với sự sụt giảm lợi nhuận. Điều này dẫn tới việc
ROS trung bình tăng 14%, và tỷ lệ doanh thu trên tài sản, vì thế cũng bị sụt giảm 23%.
Sở dĩ mức giảm lớn là do tài sản lại tăng lên quá nhiều trong khi doanh thu thì bị giảm
sút. Trong khi đó ở các nƣớc Ả Rập, ROA trung bình giảm tới 43% và ROS cũng bị
sụt giảm từ 23% xuống chỉ còn 11% (tƣơng ứng với mức giảm là 52%).
Kết quả ở Việt Nam tƣơng tự nhƣ ở thị trƣờng Trung Quốc trong nghiên cứu của
Wang (2005), mức giảm của ROA giữa năm Y-1 và năm Y+1 theo báo cáo là 20,9%,
tuy nhiên lại thấp hơn mức giảm ở Thái Lan trong nghiên cứu của Kim và cộng sự
(2004). Ở Thái Lan, mức giảm này là 44,12%, tƣơng đƣơng với mức giảm của các
nƣớc Ả Rập. Mặc dù vậy, ROS trung bình ở các thị trƣờng này đều giảm, trong khi đó,
ở Việt Nam thì giá trị ROS lại tăng.
Bảng 3.2B là kết quả so sánh sự thay đổi từ thời điểm 1 năm trƣớc khi IPO (Y-1)
và 2 năm sau khi IPO (Y+2). Tƣơng tự nhƣ trong bảng 2A, cũng có sự sụt giảm trong
ROA và S/A, ROS vẫn tăng, trong đó, ROA giảm 18%, S/A giảm 34% và ROS tăng
29%. Bảng 4.2C đƣa ra so sánh giữa trung bình lợi nhuận của những năm trƣớc và sau
khi IPO. Và cũng tƣơng tự nhƣ khi so sánh ở các thời điểm trƣớc trong bảng 4.2A và
4.2B, kết quả cũng chỉ ra cho thấy, có sự sụt giảm trong ROA và S/A ở các năm sau
khi IPO, trong khi tỷ lệ ROS lại tăng. Nhìn chung, có thể kết luận đƣợc rằng, thành
quả hoạt động của các doanh nghiệp IPO tại Việt Nam sau khi tiến hành IPO thì thấp
hơn so với thời kỳ trƣớc khi IPO.
33
Bảng 3.2: Sự thay đổi trong thành quả hoạt động của các doanh nghiệp IPO tại Việt Nam
Bảng 4.2A: So sánh lợi nhuận giữa năm Y-1 và năm Y+1
Variables N Mean Before Mean After
Return on assets (ROA) Return on Sale (ROS) Sales to asset (S/A) 0,11 0,14 1,62 0,08 0,16 1,25 Mean change -0,03 0,02 -0,37 Median before 0,08 0,07 0,81 Median After 0,08 0,09 0,60 Median change -0,004 0,02 -0,21 t- Statisstic 1,25* 2,98*** 1,60* 23 23 23
Bảng 3.2B: So sánh lợi nhuận giữa năm Y-1 và năm Y+2
Variables N Mean Before Mean After
Return on assets (ROA) Return on Sale (ROS) Sales to asset (S/A) 0,11 0,14 1,62 Median before 0,08 0,07 0,81 Median After 0,08 0,14 0,58 Median change 0,001 0,08 -0,23 t- Statisstic 0,71 0,56 1,11 23 23 23 Mean change -0,02 0,04 -0,55 0,09 0,18 1,07
Bảng 3.2C: So sánh lợi nhuận giữa trung bình Y- và trung bình Y+
Variables N Mean Before Mean After
Median before 0,09 0,07 0,81 Median After 0,07 0,11 0,72 Median change -0,02 0,05 -0,09 t- Statisstic 1,26* 0,07 2,17** Mean change -0,04 0,002 -0,51 Return on assets (ROA) Return on Sale (ROS) Sales to asset (S/A) 23 23 23 0,12 0,14 1,68 0,08 0,14 1,16
*, **, *** có ý nghĩa tại mức 10%, 5% và 1%
34
3.2.2. Mô hình hồi quy dữ liệu bảng của sự thay đổi thành quả IPO qua thời gian
Bảng 3.3 chỉ ra kết quả về mối tƣơng quan giữa thành quả hoạt động IPO với các
biến độc lập. Kết quả dựa trên bảng dử liệu của 155 quan sát của 23 doanh nghiệp IPO
tại Việt Nam từ năm 2006 đến 2012. Biến phụ thuộc là ROA. Các độc lập đƣợc đƣa ra
xem xét ở đây gồm có:
- IPO: biến giả, nhận giá trị bằng 0 tại năm trƣớc khi IPO và nhận giá trị bằng 1
tại từ năm bắt đầu IPO
- GFC: biến giả, là biến thể hiện cho yếu tố khủng hoảng tài chính thế giới, có giá
trị bằng 1 vào năm 2007, 2008 và bằng 0 cho các năm còn lại
- Sale: biến doanh thu, là giá trị logarit tự nhiên của doanh thu doanh nghiệp qua
thời gian.
- Age: là chiều dài lịch sử hoạt động của doanh nghiệp
- TDR: đƣợc tính bằng tỷ lệ của tổng nợ chia cho tổng tài sản
- Capital Expenditures: chi tiêu vốn, là giá trị logarit tự nhiên của dòng tiền
doanh nghiệp chi ra để mua sắm hoặc nâng cấp tài sản
Khi thực hiện hồi quy đơn biến, kết quả đã chỉ ra rằng, tác động của biến giả IPO
đến biến phụ thuộc ROA là có ý nghĩa, và có mối tƣơng quan âm với ROA. Trong
trƣờng hợp này, sự kiện IPO cũng thể hiện sự thay đổi trong cấu trúc sở hữu của doanh
nghiệp. Vì dữ liệu về sự thay đổi trong cấu trúc sở hữu qua các năm không có sẵn, do
đó, tính toán tác động của sự thay đổi hàng năm là không thể. Tuy nhiên, sử dụng biến
IPO nhƣ là một biến giả trong mô hình cũng đã thể hiện đƣợc sự thay đổi trong cơ cấu
sở hữu khi sự kiện IPO xảy ra.
Trong mô hình hồi quy đa biến, với giá trị R-square = 0,4032 cho thấy, 40,32% sự
thay đổi của biến phụ thuộc ROA đƣợc giải thích bởi các biến độc lập đƣợc đƣa ra
trong mô hình này. Một lần nữa có thể nhìn thấy, biến IPO cũng có mối tƣơng quan
âm với ROA với mức ý nghĩa cao, cho thấy sự thay đổi trong cấu trúc doanh nghiệp sẽ
có tác động ngƣợc chiều tới thành quả hoạt động của doanh nghiệp.
35
Biến Sales cũng có tác động cùng chiều đối với sự thay đổi của ROA, tuy nhiên,
tác động này lại không có ý nghĩa. Biến Age có mối tƣơng quan dƣơng với sự thay đổi
của ROA qua thời gian, tƣơng tự nhƣ trong kết quả nghiên cứu của Mikkelson và cộng
sự (1997) và Balatbat và cộng sự (2004), cũng đã chỉ ra một tác động cùng chiều giữa
tuổi của doanh nghiệp và thành quả hoạt động. Điều này cũng cho thấy rằng, khi tuổi
của doanh nghiệp tăng lên thì thành quả hoạt động qua thời gian của doanh nghiệp
cũng tăng lên. Ngoài ra, kết quả kiểm định cũng cho thấy rằng, các doanh nghiệp IPO
có tỷ lệ nợ tăng lên thì sẽ có thành quả hoạt động kém hơn qua các năm. Không có mối
liên hệ có ý nghĩa nào đƣợc tìm thấy giữa sự thay đổi trong chi tiêu vốn (Captital
Expenditures) qua các năm và thành quả hoạt động.
36
Bảng 3.3: Kiểm định mối tƣơng quan giữa các biến đến sự thay đổi của thành quả hoạt động qua thời gian
Bảng này chỉ ra mối quan hệ giữa thành quả IPO và nhiều biến qua thời gian. Dữ liệu dựa trên 155 quan sát của 23 doanh nghiệp IPO tại Việt Nam từ năm 2006 – 2012. Biến phụ thuộc là thành quả hoạt động, đƣợc đo bằng ROA. Biến phụ thuộc gồm có: biến giả IPO, nhận giá trị bằng 0 tại thời điểm trƣớc khi IPO và bằng 1 cho các năm bắt đầu từ lúc IPO; biến giả GRC, nhận giá trị bằng 1 vào năm 2007, 2008 và bằng 0 cho các năm còn lại, biến Sale là giá trị logarit tự nhiên của doanh thu doanh nghiệp qua thời gian; biến Age là chiều dài lịch sử hoạt động của doanh nghiệp; biến TDR đƣợc tính bằng tỷ lệ của tổng nợ chia cho tổng tài sản
Mô hình kiểm định:
Firm performanceit = β0 + β1 IPOit + β2 GFCit +β3 log(Sale)it + β4 Ageit + β5 TDRit + β6 log(CE)it + Єit
Tóm tắt kết quả hồi quy đa biến và hồi quy đơn biến
Biến
IPO GFC Sales Age TDR Capital Expenditures Hồi quy đơn biến Coef 0.1231 0.0133 0.0024 0.0001 -0.2210 0.0000 t-Sat -2.49** 0.92 1.5 0.14 -7.7*** -0.31 R2 0.0390 0.0056 0.0146 0.0001 0.2795 0.0006 Hồi quy đa biến t-Sat Coef -5.00*** -0.0730 2.21** 0.0257 0.59 0.0010 2.13** 0.0016 -0.25*** -0.2509 -1.15 0.0000
*, **, *** có ý nghĩa tại mức 10%, 5% và 1%
37
3.3. Giải thích về sự sụt giảm trong thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sau khi
IPO
3.3.1. Giải thích về sự thiếu hụt các cơ hội
Trong bảng 4.4A so sánh giữa giá trị trung bình của các năm trƣớc IPO (Y-) và
các năm sau IPO (Y+). Kết quả cho thấy, có sự gia tăng trong tỷ lệ tăng trƣởng doanh
thu và tỷ lệ nợ trong năm Y+1, đồng thời tỷ lệ tăng trƣởng của chi tiêu vốn lại giảm so
với năm Y-1. Bảng 4.4B cho thấy kết quả so sánh giữa năm Y-1 và Y0, tƣơng tự nhƣ
kết quả tại bảng 4A, có sự gia tăng trong tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu và tỷ lệ nợ tại
năm IPO, đồng thời tỷ lệ tăng chi tiêu vốn lại giảm. Bảng 4C là sự so sánh giữa năm
Y-1 và năm Y+1. Mặc dù tỷ lệ nợ vẫn tăng so với năm Y-1 nhƣng tỷ lệ tăng doanh thu
và chi tiêu vốn trong năm Y+1 lại giảm. Nhƣng khi thục hiện kiểm định thứ hạn
Wilcoxon (t-test) thì đều không có ý nghĩa. Chính vì vậy, có thể thấy, không có sự
khác biệt trong SG, CEG và TDR giữa các năm đƣợc so sánh. Kết quả này cho thấy
rằng, sự sụt giảm trong thành quả hoạt động đƣợc giải thích bởi nhiêu yếu tố khác
nhau, và thuyết thiếu hụt cơ hội không thể giải thích hoàn toàn sự sụt giảm này.
3.3.2. Sự giải thích từ cấu trúc sở hữu, tuổi và quy mô doanh nghiệp
Trƣớc đây, đã có sự xác nhận về sự sụt giảm trong thành quả hoạt động IPO thì có
liên quan tới sự kiện IPO. Nhƣ trong mô hình hồi quy đa biến với dữ liệu bảng của các
doanh nghiệp qua các năm, cũng đã thấy đƣợc sự tác động ngƣợc chiều của cấu trúc sở
hữu đến thành quả hoạt động. Nhiều nghiên cứu cũng đã đƣa ra sự so sánh giữa thời
kỳ trƣớc và sau khi IPO và phân tích tác động của yếu tố lên sự thay đổi này. Bài
nghiên cứu cũng đƣa ra sự phân tích sâu về tác động của cấu trúc sở hữu lên thành quả
hoạt động của các doanh nghiệp IPO tại Việt Nam và các dạng quan hệ tồn tại giữa
những biến này.
Bảng 3.5 chỉ ra kết quả ƣớc lƣợng cho phƣơng trình 8. Bảng 3.5A đã tìm ra sự tồn
tại của mối quan hệ tuyến tính giữa sự thay đổi trong thành quả hoạt động (ROA) và
sự thay đổi trong cấu trúc sở hữu. Đúng nhƣ giả thuyết, sự thay đổi trong cấu trúc sở
hữu có tác động ngƣợc chiều đáng kể lên thành quả của các doanh nghiệp IPO. Kết
38
quả này cho thấy, tỷ lệ cổ phần đƣợc nắm giữ bởi những chủ sở hữu ban đầu càng cao
thì thành quả hoạt động càng giảm sút hơn.
Khi thực hiện hồi quy đơn biến và hồi quy đa biến đều thấy rõ tác động của biến
quy mô doanh nghiệp lên sự thay đổi trong thành quả hoạt động. Bảng 3.5A đã chỉ ra
rằng, quy mô doanh nghiệp có mối tƣơng quan dƣơng đáng kể với ROA, và điều này
cho thấy rằng, một doanh nghiệp IPO có quy mô lớn sẽ có thành quả hoạt động tốt hơn
là doanh nghiệp với quy mô nhỏ, điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của
Mikkelson và cộng sự (1997). Sự thay đổi trong chi tiêu vốn cũng có mức ý nghĩa khi
hồi quy đa biến, và có một tác động ngƣợc chiều đối với sự thay đổi của ROA, vì chi
phí vốn tăng đồng nghĩa với việc tài sản doanh nghiệp sẽ tăng, điều này làm phóng to
mẫu số khi tính ROA, do đó, ROA sẽ giảm. Trong khi đó, lại không tìm thấy mối quan
hệ có ý nghĩa nào đối với tỷ lệ nợ.
Bảng 3.5B là kết quả hồi quy giữa sự thay đổi trong ROS và các biến. Bảng này
cũng chỉ ra mối tƣơng quan âm giữa cấu trúc sở hữu và ROS. Tuy nhiên, khi hồi quy
đơn biến và đa biến, các kết quả đều không có ý nghĩa tại. Điều này khác với một số
nghiên cứu trƣớc đây nhƣ nghiên cứu tại các nƣớc Ả Rập của Ahmed và Benjamin.
Điều này có thể là do ROS của các doanh nghiệp Việt Nam có giá trị trung bình tăng
sau khi IPO, nhƣ giải thích trong mô tả thống kê ở bảng 3.2.
39
Bảng 3.4: Ví dụ về giả thuyết "Lack of Opportunities"
Bảng 3.4A: So sánh giữa giá trị trung các năm Y- và giá trị trung bình các năm Y+ Mean change 0,002 -0,02 0,06 Median before 0,003 0,011 -0,072 Median After 0,003 -0,005 0,022 Mean Before 0,003 0,120 -0,018 Mean After 0,005 0,096 0,040 N 23 23 23 Median change 0,000 -0,016 0,093 Variables Sale growth Capital expenditure growth Total debt ratio t- Statisstic 0,498 0,123 -0,386
Bảng 3.4B: So sánh giữa giá năm Y-1 và giá trị năm Y0
Variables Sale growth Capital expenditure growth Total debt ratio Mean Before 0,003 0,120 -0,018 Mean After 0,104 0,104 1,555 Mean change 0,101 -0,016 1,573 Median before 0,003 0,011 -0,072 Median After 0,012 0,012 0,020 Median change 0,008 0,000 0,091 t- Statisstic 0,980 0,069 -1,074 N 23 23 23
Bảng 3.4C: So sánh giữa giá năm Y-1 và giá trị năm Y+1
Variables Sale growth Capital expenditure growth Total debt ratio Mean Before 0,003 0,120 -0,018 Mean After 0,002 0,002 0,040 Mean change -0,002 -0,119 0,058 Median before 0,003 0,011 -0,072 Median After -0,006 -0,006 0,022 Median change -0,010 -0,018 0,093 t- Statisstic 0,014 0,701 0,386 N 23 23 23
40
Bảng 3.5
Kiểm định mối quan hệ giữa sự thay đổi trong thành quả hoạt động IPO và sự thay đổi trong Cấu trúc sở hữu
Bảng 3.5A
Bảng 3.5B
Bảng 3.5 thể hiện mối quan hệ giữa sự thay đổi trong thành quả IPO và sự thay đổi trong cấu trúc sở hữu. Biến phụ thuộc ở bảng A là sự thay đổi của ROA giữa năm Y+1 và năm Y-1, trong khi bảng B, biến phụ thuộc là sự thay đổi trong ROS. Biến độc lập gồm: Ownership là phần trăm cổ phần đƣợc nắm giữa bởi những chủ sở hữu ban đầu sau khi IPO; Age: là chiều dài lịch sử hoạt động của doanh nghiệp tính từ khi thành lập cho tới lúc IPO; Size đƣợc đo bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản; SG là tốc độ tăng trƣởng doanh thu từ năm Y-1 tới năm Y+1; CEG là tốc độ tăng trƣởng của chi tiêu vốn từ năm Y-1 tới năm Y+1, TDRC là sự thay đổi trong tỷ lệ nợ từ năm Y-1 tới năm Y+1
Biến Hồi quy đơn biến t-Sat t-Sat
Ownership Age Size SG CEG TDRC Hồi quy đơn biến t-Sat Coef -3.30*** -0.2295 -0.69 -0.0021 2.79** 0.0436 2.29** 2.4443 -1.60 -0.0476 0.17 0.0003 Hồi quy đa biến t-Sat -3.43*** 0.08 1.92* 2.38** -2.01** 0.20 Coef -0.21 0.00 0.02 1.89 -0.04 0.00 Coef -0.1333 -0.0001 0.0285 0.7805 0.0229 -0.0002 -1.11 -0.03 1.12 0.46 0.51 -0.09 Hồi quy đa biến Coef -0.1027 0.0021 0.0314 0.4620 0.0378 0.0004 -0.68 0.41 1.01 0.23 0.72 0.12
*, **, *** có ý nghĩa tại mức 10%, 5% và 1%
41
3.4. Kết luận và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai
Trong bài nghiên cứu này, thành quả hoạt động của 23 doanh nghiệp IPO tại Việt
Nam trong giai đoạn năm 2006 – 2012 đƣợc đƣa vào nghiên cứu. Các kết quả chỉ ra
rằng, thành quả hoạt động của doanh nghiệp có chiều hƣớng xấu đi khi thực hiện IPO
(cụ thể là ROA). ROA trung bình tại thời điểm 1 năm sau khi IPO đã sụt giảm 27% so
với thời điểm 1 năm trƣớc khi IPO. Dựa trên 155 quan sát qua các thời kỳ, bài nghiên
cứu cũng đã đƣa ra đƣợc các yếu tố tác động một cách có ý nghĩa lên sự sụt giảm này.
Bài nghiên cứu chỉ đƣa ra tác động của từng yếu tố riêng lẻ lên sự thay đổi trong
thành quả hoạt động. Tuy nhiên, cũng có thể thấy rằng, có một số yếu tố cần phải đƣợc
kết hợp để giải thích sự suy giảm này. Theo nhƣ số liệu thu thập đƣợc, doanh thu và
chi tiêu vốn của các doanh nghiệp vẫn tăng sau khi tiến hành IPO, tuy nhiên, mức tăng
này có thể chƣa bằng so với thời kỳ trƣớc khi IPO. Phát hiện này có thể giải thích là do
hiện tƣợng “làm đẹp báo cáo tài chính” (windown dressing) hay do thời điểm phát
hành. Do vậy, các số liệu trong thời kỳ trƣớc khi IPO đã tốt hơn so với thực tế vốn có
của nó. Tuy nhiên, bài nghiên cứu chƣa tìm thấy bằng chứng về sự tác động này.
Ngoài ra, bài nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ tuyến tính giữa cấu trúc sở hữu
và sự thay đổi trong thành quả hoạt động của doanh nghiệp IPO. Các doanh nghiệp có
số lƣợng cổ phần đƣợc nắm giữ bởi các chủ sở hữu ban đầu càng cao thì thành quả
hoạt động càng bị giảm sút. Giải thích cho kết quả này đó là do chi phí đại diện ở các
doanh nghiệp này sẽ cao hơn, do đó, các chủ sở hữu sẽ vì lợi ích cá nhân mà làm ảnh
hƣởng tới doanh nghiệp. Điều này dẫn tới việc thành quả hoạt động doanh nghiệp
giảm sút là do mâu thuẫn đại diện tăng lên. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng cho thấy
rằng, các doanh nghiệp IPO có quy mô lớn sẽ có thành quả tốt hơn so với các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ hơn, trong khi đó, yếu tố tuổi của doanh nghiệp lại không ảnh
hƣởng quan trọng tới sự thay đổi này.
Tóm lại, sự sụt giảm trong thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sau khi IPO
là do sự tác động của nhiều yếu tố kết hợp, không có một yếu tố nào hay một lý thuyết
đơn lẻ nào có thể giải thích cho sự sụt giảm này. Trong bài nghiên cứu cũng đã đề cập
42
tới thuyết thiếu hụt cơ hội (the lack of oppoturnities theory) và sự ảnh hƣởng của nó
tới sự sụt giảm trong thành quả doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trƣớc khi IPO có thể
sử dụng các thủ thuật để làm đẹp báo cáo tài chính (window - dressing) để làm cho kết
quả hoạt động của doanh nghiệp trở nên tốt hơn nhằm hấp dẫn nhà đầu tƣ. Hoặc doanh
nghiệp cũng đã lựa chọn thời điểm phát hành là thời điểm tốt nhất của doanh nghiệp.
Do vậy, sau khi IPO, doanh nghiệp đã không thể giữ các mức tăng trƣởng tốt nhƣ
trƣớc đó.
Cuối cùng, là một số hạn chế của đề tài. Hạn chế trong số liệu của các doanh
nghiệp IPO ở Việt Nam do không thể tìm đƣợc dữ liệu trƣớc và sau khi doanh nghiệp
tiến hành IPO, cũng nhƣ thông tin về kết quả IPO của doanh nghiệp, do đó, số liệu còn
ít, chƣa bao quát đƣợc hết toàn cảnh thị trƣờng IPO tại Việt Nam. Do vậy, trong các
nghiên cứu sau, nếu có thể mở rộng tập dữ liệu này, kết quả sẽ có tính đại diện hơn.
Hạn chế thứ hai đó là số liệu về cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp chƣa đủ qua các
năm, do đó, phải sử dụng biến giả trong mô hình. Chƣa thể kiểm định đƣợc các mức
độ khác nhau của biến ownership để đƣa ra các mối quan hệ tuyến tính và phi tuyến
tính nhƣ trong bài nghiên cứu ở Thái Lan. Do vậy, hƣớng nghiên cứu trong các bài
nghiên cứu tiếp theo đó là nghiên cứu sâu hơn về sự ảnh hƣởng của thuyết thiếu hụt cơ
hội cũng nhƣ về mối quan hệ tuyến tính và phi tuyến tính giữa cấu trúc sở hữu của
doanh nghiệp và thành quả hoạt động.
43
CHƢƠNG IV: KIẾN NGHỊ DỰA TRÊN KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Dựa vào thực trạng phát hành IPO tại Việt Nam trong thời gian qua và các kết quả
nghiên cứu có thể thấy rằng, thị trƣờng IPO vẫn chƣa thật sự hấp dẫn nhà đầu tƣ, ngay
cả trong giai đoạn thị trƣờng vốn Việt Nam mới phát triển và thu hút sự quan tâm của
các nhà đầu tƣ, nhƣng hầu hết sự quan tâm này đều tập trung vào thị trƣờng niêm yết.
Nguyên nhân là do vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu về thị trƣờng IPO để các nhà đầu tƣ
có thể có cái nhìn rõ hơn, giúp họ hiểu rõ hơn về những gì đang diễn ra tại thị trƣờng
này và những gì họ cần quan tâm khi tham gia thị trƣờng.
Thị trƣờng chứng khoán trong những năm qua không đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong
đợi, chỉ số Việt Nam-Index sụt giảm dẫn đến sự ái ngại của các doanh nghiệp khi tiến
hành niêm yết, đặc biệt là khi phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu IPO vì chi phí
tốn kém và sự dè dặt của nhà đầu tƣ.
Sau đây là một số kiến nghị đƣợc đƣa ra dựa trên kết quả thực nghiệm nhằm đƣa IPO
trở thành một phƣơng thức giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận cũng nhƣ đa dạng
hóa danh mục của nhà đầu tƣ đồng thời thu hút thêm nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài.
4.1. Đối với doanh nghiệp
4.1.1. Xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác
Tình trạng chung của các doanh nghiệp khi tiến hành niêm yết hoặc phát hành cổ
phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện nay đó là thông tin về doanh nghiệp
trƣớc khi IPO rất nghèo nàn, nội dung các bảng cáo bạch không rõ ràng, điều này làm
cho các nhà đầu tƣ luôn trong tình trạng phải dự đoán về tình hình và triển vọng trong
tƣơng lai của doanh nghiệp, đồng thời kỳ vọng về một sự bùng nổ nào đó sau cổ phần
hóa.
Khi thông tin không đầy đủ và chính xác sẽ gây ra sự hiểu lầm cho nhà đầu tƣ, gây
thiệt hại cho nhà đầu tƣ, đồng thời làm cho thị trƣờng chứng khoán không thể phát
triển đƣợc vì khi đó các đợt đấu giá chỉ mang tính chất may rủi. Điều này làm cho
44
thành quả hoạt động của nhiều doanh nghiệp sau khi IPO đã bị giảm sút, khiến cho các
nhà đầu tƣ mất lòng tin vào thị trƣờng IPO và các cổ phiếu IPO.
Tuy nhiên, tại thị trƣờng vốn của Việt Nam hiện nay, vẫn chƣa có một kênh chính
thức nào cung cấp đầy đủ tất cả các thông tin của doanh nghiệp, cũng nhƣ các quy
định nghiêm ngặt về việc công bố thông tin doanh nghiệp cũng nhƣ thông tin ngành,
nhắm tránh tình trạng định giá cổ phần bị sai lệch so với giá trị thực nhƣ hiện nay. Vì
vậy, vấn đề minh bạch thông tin hết sức quan trọng. Do đó, cần phải có các quy định
chặt chẽ về việc công bố thông tin của các doanh nghiệp chào bán cổ phần và bắt buộc
một số ngành, lĩnh vực cần phải đƣợc kiểm toán để thông tin đƣợc khách quan, trung
thực hơn. Qua đó, xây dựng hệ thống thông tin ngành và doanh nghiệp để các nhà đầu
tƣ có cái nhìn chính xác về doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trƣớc khi tiến hành IPO cần tổ chức họp báo, công bố thông tin
một cách công khai, rõ ràng và đầy đủ, nhằm bảo đảm nguồn thông tin chính xác cho
nhà đầu tƣ.
4.1.2. Lựa chọn thời điểm phát hành và số lượng phát hành
Thời điểm phát hành có vai trò rất quan trọng, nó ảnh hƣởng tới việc số lƣợng cổ
phần chào bán đƣợc cũng nhƣ mức giá đấu thầu của các nhà đầu tƣ. Cần xác định thời
điểm cung cầu phù hợp, tránh tình trạng phát hành vào thời điểm có quá nhiều doanh
nghiệp tham gia vào quá trình chào bán cổ phần. Điều này sẽ làm cho nguồn cung của
thị trƣờng IPO vƣợt quá so với mức cầu, làm cho các nhà đầu tƣ hờ hững, vì vậy, sẽ
khiến các nhà đầu tƣ nhận thấy mức giá mà doanh nghiệp đƣa ra là không hợp lý.
Chính vì vậy, trƣớc khi tiến hành IPO, cần có sự nghiên cứu thị trƣờng một cách rõ
ràng, đồng thời, cần xác định rõ lƣợng vốn cần huy động từ thị trƣờng chứng khoán, từ
đó, xác định số cổ phần cần chào bán và ƣớc tính gần đúng giá cổ phiếu đấu giá,
không định giá quá cao dẫn đến việc không thể bán đƣợc hết số cổ phần dự kiến.
Ở thời điểm hiện tại, khi thị trƣờng chứng khoán không còn hấp dẫn các nhà đầu
tƣ, thì thị trƣờng IPO càng trở nên khó khăn hơn. Ngoài những doanh nghiệp nhà nƣớc
có quy mô lớn, dự kiến sẽ trở thành cổ phiếu blue-chip trong tƣơng lai nhƣ BIDV
45
trong năm qua hay Việt Nam Airline trong thời gian sắp tới, thì các nhà đầu tƣ dƣờng
nhƣ không thật sự quan tâm đến các cổ phiếu IPO. Do đó, rất khó để doanh nghiệp có
thể huy động vốn trong giai đoạn này, nếu có huy động đƣợc vốn cũng khó có nhiều
cơ hội phát triển trong tƣơng lai. Nhiều doanh nghiệp sau khi IPO thành công lại chƣa
có kế hoạch niêm yết do nhận thấy tình hình chƣa thuận lợi hoặc do không đáp ứng
đƣợc các điều kiện để lên sàn. Do vậy, trong tình trạng hiện nay, các doanh nghiệp nên
giãn thời gian IPO để chờ đến khi thị trƣờng thuận lợi hơn. Một giải pháp đƣợc đƣa ra
nữa đó là các doanh nghiệp có thể chia nhỏ các đợt phát hành với các mức giá hợp lý
nhằm hấp dẫn nhà đầu tƣ hơn.
4.2. Đối với nhà đầu tƣ
Thị trƣờng IPO thật sự hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ có ý định đầu tƣ dài hạn. Để
IPO đƣợc thành công, những ngƣời tham gia vào thị trƣờng IPO nên là những nhà đầu
tƣ dài hạn. Cách tiếp cận thông thƣờng sẽ là các nhà đầu tƣ bỏ tiền ra ngày hôm nay
với kỳ vọng rằng doanh nghiệp sẽ phát triển và niêm yết trong tƣơng lai, và khi đó giá
trị mà nhà đầu tƣ nắm giữ sẽ đƣợc tối đa hóa nhờ tính thanh khoản và giá trị doanh
nghiệp gia tăng. Ngoài ra, các nhà đầu tƣ hoàn toàn có quyền lựa chọn mua hay bán cổ
phiếu tại bất cứ thời điểm nào mà lợi ích đƣợc tối đa hóa
Tuy nhiên trong thị trƣờng IPO Việt Nam hiện nay, nhiều nhà đầu tƣ đều coi IPO
là những cơ hội tốt để tham gia kiếm tiền đơn giản bằng cách đoán giá và đợi kết quả.
Họ tham gia đấu giá cổ phần của tổ chức phát hành và ngay sau khi các kết quả đấu
giá đƣợc thông báo, những nhà đầu tƣ thành công chào bán cổ phiếu với những mức
giá chỉ cao hơn một chút, thậm chí thấp hơn mức giá đấu thành công bình quân trên
các trang web không chính thức dành cho những giao dịch đƣợc gọi là OTC. Ở một
mức độ nào đó, điều này thể hiện tiềm năng của thị trƣờng hậu IPO. Nhƣng, nó cũng
cho thấy một thực tế là có quá nhiều nhà đầu tƣ đăng ký đấu giá mà không hề có ý
định đầu tƣ. Mục tiêu chớp cơ hội của những ngƣời này làm tăng cầu nhƣng điều đó sẽ
không thể nói lên câu chuyện thật về IPO.
46
Việc thiếu kiến thức về thị trƣờng cũng nhƣ các đánh giá đúng đắn về doanh
nghiệp đầu tƣ, đồng thời với tâm lý bầy đàn, các nhà đầu tƣ có thể mắc sai lầm khi lựa
chọn cổ phiếu IPO. Do vậy, khi tham gia vào thị trƣờng IPO, các nhà đầu tƣ nên xác
định rõ mục tiêu đầu tƣ của mình. Đồng thời có những kiến thức nhất định về thị
trƣờng chứng khoán, cũng nhƣ tham khảo các nghiên cứu, nhận xét về thị trƣờng IPO
trong giai đoạn gần đây. Ngoài ra, cần tìm hiểu kỹ thông tin về doanh nghiệp mà mình
định đầu tƣ. Tìm kiếm thông tin một cách cẩn thận hoặc thông qua các tổ chức tƣ vấn
chuyên nghiệp nhằm tránh tình trạng đặt giá quá cao.
Trong những năm qua, hầu nhƣ các cổ phiếu IPO Việt Nam đều bị định giá cao. Do
đó, tỷ suất sinh lợi sau khi IPO của các doanh nghiệp này bị sụt giảm. Chính vì vậy,
nhà đầu tƣ cần có cái nhìn khách quan, chính xác về tình hình của doanh nghiệp nếu
có ý định đầu tƣ lâu dài. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, các doanh nghiệp có
số lƣợng cổ phần đƣợc giữ lại bởi các chủ sở hữu sau khi IPO thấp sẽ dẫn đến một tỷ
suất sinh lợi cao hơn, hay các doanh nghiệp có quy mô lớn cũng sẽ có thành quả hoạt
động sau khi IPO hiệu quả hơn. Các nhà đầu tƣ có thể dựa vào các kết quả phân tích
này và thông tin của doanh nghiệp nhằm đƣa ra các quyết định đầu tƣ chính xác, mang
lại tỷ suất sinh lợi cao.
47
KẾT LUẬN
Trong các năm qua, quá trình IPO đƣợc thực hiện chủ yếu ở các doanh nghiệp nhà
nƣớc nhằm thay đổi cơ cấu sở hữu từ nhà nƣớc sang tƣ nhân. Trong đề tài này, mục
tiêu nghiên cứu chính là tìm ra sự thay đổi trong thành quả hoạt động của các doanh
nghiệp sau khi IPO và các yếu tố tác động lên sự thay đổi này. Các kết quả nghiên cứu
chỉ ra, các doanh nghiệp sau khi IPO đều có thành quả hoạt động giảm sút so với thời
điểm trƣớc khi IPO. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự sụt giảm này, trong đó, đáng chú
ý là do doanh nghiệp đã lựa chọn thời điểm phát hành và các thủ thuật làm đẹp báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự thay đổi trong thành quả hoạt
động còn bao gồm cả cơ cấu sở hữu và quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên, do hạn chế
về mặt số liệu, đề tài chƣa thể đƣa ra cái nhìn tổng quát về toàn bộ thị trƣờng IPO tại
Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2012, cũng nhƣ chƣa phân tích kỹ mối quan hệ tuyến
tính và phi tuyến tính giữa cấu trúc sở hữu và thành quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đồng thời, đề tài cũng chỉ ra đƣợc, không có một yếu tố riêng lẻ nào có thể giải thích
chính xác sự thay đổi của thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Đề tài cũng đƣa ra
các hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai về vấn đề IPO tại Việt Nam.
Thông qua các kết quả thực nghiệm nêu trên, nghiên cứu cũng đã đƣa ra một số
kiến nghị dành cho các doanh nghiệp và nhà đầu tƣ, nhằm tránh những thất bại khi
thực hiện các cuộc chào bán cổ phần ra công chúng, cũng nhƣ tránh các sai lầm khi
đầu tƣ vào thị trƣờng IPO của nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, đây mới chỉ là các kiến nghị, giải
pháp đối với các doanh nghiệp và nhà đầu tƣ. Để có thể gia tăng tính minh bạch và hấp
dẫn cho thị trƣờng IPO, cần có sự quản lý chặt chẽ hơn nữa về mặt pháp lý, cũng nhƣ
các biện pháp hỗ trợ từ các cơ quan có thẩm quyền.
48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Anh
1. Alanazi, Ahmed S., Benjamin Liu, and John Forster, 2011a, The financial
performance of Saudi Arabian IPOs, International Journal of Islamic and Middle-
2. Ahmed S., Benjamin Liu, 2013, IPO financial and operating performance:
Eastern Finance and Management 4, 146-157.
Evidence from the six countries of the GCC, (PhD Thesis), Griffith University
3. Al-Barrak, A. (2005). Initial public offerings in Saudi Arabia: motivations,
barriers, and effects (PhD Thesis), University of Newcastle upon Tyne.
4. Al-Hassan, Abdullah, Fernando Delgado, and Mohammed Omran, 2010, The
under-pricing of IPOs in the Gulf Cooperation Council countries, Research in
International Business and Finance 24, 344-360.
5. Baharat A., Jain, and Omesh Kini, 1994, The post-issue operating performance of
IPO firms, Journal of Finance 49, 1699-1726.
6. Balatbat, Maria C.A., Stephen L., Taylor, and Terry S., Walter, 2004, Corporate
governance, insider ownership and operating performance of Australian initial public
offerings, Accounting and Finance 44, 299-328.
7. Brau, James C., and Stanley E., Fawcett, 2006, Initial public offerings: An
analysis of theory and practice, Journal of Finance 61, 399-436.
8. Cai, Jun, and John K.C., Wei, 1997, The investment and operating performance of
Japanese initial public offerings, Pacific-Basin Finance Journal 5, 389-418.
9. Chun, Hesuk, 2000, The Role of the Stock Market in Korea: Determinants and
Effects of Initial Public Offerings, Ph.D. Thesis, The George Washington University,
United States - District of Columbia.
49
10. Jensen, Michael C., and William H., Meckling, 1976, Theory of the firm:
Managerial behaviour, agency costs and ownership structure, Journal of Financial
Economics 3, 305-360.
11. Kim, Kenneth A., Pattanaporn Kitsabunnarat, and John R., Nofsinger, 2004,
Ownership and operating performance in an emerging market: Evidence from Thai
IPO firms, Journal of Corporate Finance 10, 355-381. 34
12. Loughran, Tim, Jay R., Ritter, and Kristian, Rydqvist, 1994, Initial public
offerings: International insights, Pacific-Basin Finance Journal 2, 165-199.
13. Loughran, Tim, and Jay R., Ritter, 1995, The new issues puzzle, Journal of
Finance 50, 23-51.
14. Kutsuna, Kenji, Hideo Okamura, and Mark Cowling, 2002, Ownership structure
pre- and post-IPOs and the operating performance of JASDAQ companies, Pacific-
Basin Finance Journal 10, 163-181.
15. Megginson, William L., Robert C., Nash, and Matthias Van, Randenborgh, 1994,
The financial and operating performance of newly privatized firms: An international
empirical analysis, Journal of Finance 49, 403-452.
16. Mikkelson, Wayne H., M., Megan, Partch, and Kshitij, Shah, 1997, Ownership
and operating performance of companies that go public, Journal of Financial
Economics 44, 281-307.
17. Pagano, Marco, Fabio, Panetta, and Luigi, Zingales, 1998, Why do companies go
public? An empirical analysis, Journal of Finance 53, 27-64.
18. Renaissance Capital, 2012, Global IPO market, 2012 Annual review, 1-2.
19. Wang, Changyun, 2005, Ownership and operating performance of Chinese IPOs,
Journal of Banking and Finance 29, 1835-1856.
50
Tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp IPO tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2006
– 2011
2. Báo cáo thống kê tình hình IPO tại Việt Nam các năm từ 2006 – 2012 tại website
Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh
3. Các phân tích về IPO tại Việt Nam từ năm 2006 – 2012 tại website
www.vietstock.vn
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2007. Thống kê ứng dụng trong kinh tế
xã hội. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê
PHỤ LỤC 1
Mã CK Năm
CAPEX
ROA
ROS
TDR
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Năm IPO
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007
ASM ASM ASM ASM ASM ASM ASM BTP BTP BTP BTP BTP BTP BTP CMV CMV CMV CMV CMV CMV CMV CTD
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2006
243,372 634,345 871,427 759,206 1,244,892 1,378,252 1,577,815 2,223,008 2,220,893 2,093,613 2,074,618 2,065,657 2,014,254 2,196,463 212,894 224,661 253,332 353,844 417,630 443,762 486,057 223,852
189,694 387,479 603,209 461,154 843,140 711,161 898,885 1,398,321 1,571,469 1,227,118 1,264,917 1,218,553 1,127,554 1,231,040 139,570 153,417 170,798 242,023 283,285 298,028 327,056 130,232
53,677 246,879 242,045 296,550 400,249 665,581 677,415 824,686 649,424 866,495 809,701 847,104 886,700 965,423 70,085 70,000 82,534 111,820 129,294 139,755 150,165 93,619
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Công ty mẹ 19,193 42,329 22,278 60,462 157,096 66,485 13,241 809 25,490 179,658 52,039 22,350 62,705 135,340 8,872 10,932 27,855 34,993 30,956 37,264 27,164 55,575
720 (2,985) (46,870) (50,021) 361 (29,743) (93,151) (36,164) (5,118) (12,907) (6,618) (5,077) (12,787) (3,735) (2,940) (3,082) (5,733) (10,396) (15,860) (11,881) (10,922) (49,381)
7.89% 6.67% 2.56% 7.96% 12.62% 4.82% 0.84% 0.04% 1.15% 8.58% 2.51% 1.08% 3.11% 6.16% 4.17% 4.87% 11.00% 9.89% 7.41% 8.40% 5.59% 24.83%
18.67% 20.82% 7.94% 11.05% 28.40% 7.61% 1.30% 0.09% 2.21% 13.95% 3.53% 1.10% 2.61% 9.46% 0.46% 0.53% 0.94% 1.21% 0.86% 0.88% 0.62% 6.74%
Hệ số vòng quay tài sản 42.24% 32.05% 32.21% 72.04% 44.44% 63.39% 64.53% 39.18% 52.04% 61.53% 70.97% 98.70% 119.19% 65.11% 915.11% 922.59% 1173.56% 816.80% 859.00% 957.48% 906.09% 368.08%
77.9% 61.1% 69.2% 60.7% 67.7% 51.6% 57.0% 62.9% 70.8% 58.6% 61.0% 59.0% 56.0% 56.0% 65.6% 68.3% 67.4% 68.4% 67.8% 67.2% 67.3% 58.2%
102,791 203,324 280,646 546,925 553,190 873,610 1,018,096 871,064 1,155,738 1,288,172 1,472,397 2,038,711 2,400,803 1,430,206 1,948,219 2,072,696 2,973,005 2,890,193 3,587,445 4,248,930 4,404,126 823,960
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP IPO TRONG MẪU NGHIÊN CỨU
Mã CK Năm
CAPEX
ROA
ROS
TDR
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Năm IPO
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2008 2008 2008 2008 2008
CTD CTD CTD CTD CTD CTD DIG DIG DIG DIG DIG DIG DIG DPM DPM DPM DPM DPM DPM DPM LCG LCG LCG LCG LCG
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2006 2007 2008 2009 2010
180,297 968,635 274,676 1,156,078 670,780 1,771,939 748,832 2,017,418 1,022,086 2,459,637 1,535,073 3,613,072 1,144,297 1,308,449 1,894,666 2,318,920 1,983,756 2,682,634 1,305,520 3,605,030 1,738,942 4,227,027 2,300,650 4,815,765 2,535,514 5,090,921 2,021,480 6,665,756 1,367,843 5,738,547 482,592 5,192,372 841,824 6,351,202 1,188,354 7,418,576 9,295,162 883,206 10,580,511 1,415,021 277,250 231,610 625,101 693,702 860,819
306,046 415,719 1,122,513 1,711,870 2,050,127
788,337 881,402 1,101,159 1,268,586 1,437,550 2,077,999 151,450 377,718 647,103 2,248,237 2,429,369 2,398,026 2,456,651 4,643,916 4,370,704 4,687,778 5,487,903 6,193,758 8,227,079 8,959,929 28,795 184,108 497,412 1,018,168 1,181,753
1,344,555 1,823,189 1,962,328 3,303,784 4,509,632 4,477,276 455,520 343,719 653,732 1,631,056 1,194,524 770,096 768,855 3,050,829 1,619,104 6,475,367 6,630,060 6,618,783 9,226,533 13,321,852 133,633 297,262 444,593 509,979 1,011,543
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Công ty mẹ 125,384 144,187 228,099 240,327 211,064 218,527 14,452 12,490 261,257 573,181 449,040 127,474 24,153 1,161,308 570,704 1,383,880 1,348,304 1,703,175 3,104,293 3,016,851 2,955 68,451 135,434 218,344 238,362
(58,830) (1,157) (106,488) (168,580) (36,663) (3,982) (832) (1,769) (29,594) (6,798) (25,609) (28,479) (7,995) (139,884) 888,101 (116,474) (759,342) (980,180) (781,480) (371,697) (139,474) 109,472 (158,833) (134,427) (70,114)
12.94% 12.47% 12.87% 11.91% 8.58% 6.05% 1.10% 0.54% 9.74% 15.90% 10.62% 2.65% 0.47% 17.42% 9.95% 26.65% 21.23% 22.96% 33.40% 28.51% 0.97% 16.47% 12.07% 12.75% 11.63%
9.33% 7.91% 11.62% 7.27% 4.68% 4.88% 3.17% 3.63% 39.96% 35.14% 37.59% 16.55% 3.14% 38.07% 35.25% 21.37% 20.34% 25.73% 33.65% 22.65% 2.21% 23.03% 30.46% 42.81% 23.56%
Hệ số vòng quay tài sản 138.81% 157.70% 110.74% 163.76% 183.35% 123.92% 34.81% 14.82% 24.37% 45.24% 28.26% 15.99% 15.10% 45.77% 28.21% 124.71% 104.39% 89.22% 99.26% 125.91% 43.66% 71.51% 39.61% 29.79% 49.34%
18.6% 23.8% 37.9% 37.1% 41.6% 42.5% 87.5% 81.7% 73.9% 36.2% 41.1% 47.8% 49.8% 30.3% 23.8% 9.3% 13.3% 16.0% 9.5% 13.4% 90.6% 55.7% 55.7% 40.5% 42.0%
Mã CK Năm
CAPEX
ROA
ROS
TDR
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Năm IPO
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2008 2008 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2008 2008 2008 2008 2008 2008 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007
LCG LCG NBB NBB NBB NBB NBB NBB NBB PDN PDN PDN PDN PDN PDN PGS PGS PGS PGS PGS PGS PGS PHR PHR PHR
2011 2012 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2006 2007 2008
2,233,711 2,018,253 338,847 709,970 936,519 1,687,853 2,355,232 2,542,910 2,906,691 101,552 196,573 220,587 280,283 277,270 335,834 375,795 757,088 824,779 1,231,677 2,485,571 3,276,475 2,921,341 941,230 1,548,414 1,823,708
1,014,052 863,444 327,745 325,150 510,264 1,067,742 1,574,660 1,524,475 1,644,025 42,036 45,374 54,113 60,020 46,238 82,594 242,338 597,003 661,260 1,039,434 1,921,862 2,309,023 1,888,386 565,014 456,387 941,582
1,158,065 1,095,445 11,102 382,699 424,194 607,005 764,805 1,001,369 1,246,598 59,515 151,199 166,474 220,262 231,032 253,240 133,456 160,084 163,518 192,243 350,639 737,111 810,368 376,216 1,092,026 881,913
1,509,636 689,729 75,637 202,602 178,731 342,953 484,399 412,784 425,603 65,559 80,130 79,750 92,270 119,850 168,968 818,039 786,736 1,713,015 1,978,865 3,705,491 5,764,165 6,374,939 1,001,076 1,097,341 1,091,577
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Công ty mẹ 154,213 (36,575) 2,486 29,275 55,211 91,241 121,613 69,590 171,686 17,164 32,851 30,918 32,261 33,686 44,508 6,356 10,615 30,091 39,973 225,685 238,459 151,278 284,377 293,563 283,453
(30,403) (81,064) (1,555) (18,091) (21,076) (20,621) (78,986) (19,883) (4,841) (63,087) (58,084) (50,875) (37,277) (19,946) (29,423) (4,281) (5,521) (181,013) (228,799) (610,672) (481,285) (106,580) 36,836 69,666 31,859
6.90% -1.81% 0.73% 4.12% 5.90% 5.41% 5.16% 2.74% 5.91% 16.90% 16.71% 14.02% 11.51% 12.15% 13.25% 1.69% 1.40% 3.65% 3.25% 9.08% 7.28% 5.18% 30.21% 18.96% 15.54%
10.22% -5.30% 3.29% 14.45% 30.89% 26.60% 25.11% 16.86% 40.34% 26.18% 41.00% 38.77% 34.96% 28.11% 26.34% 0.78% 1.35% 1.76% 2.02% 6.09% 4.14% 2.37% 28.41% 26.75% 25.97%
Hệ số vòng quay tài sản 67.58% 34.17% 22.32% 28.54% 19.08% 20.32% 20.57% 16.23% 14.64% 64.56% 40.76% 36.15% 32.92% 43.23% 50.31% 217.68% 103.92% 207.69% 160.66% 149.08% 175.93% 218.22% 106.36% 70.87% 59.85%
45.4% 42.8% 96.7% 45.8% 54.5% 63.3% 66.9% 60.0% 56.6% 41.4% 23.1% 24.5% 21.4% 16.7% 24.6% 64.5% 78.9% 80.2% 84.4% 77.3% 70.5% 64.6% 60.0% 29.5% 51.6%
Mã CK Năm
CAPEX
ROA
ROS
TDR
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Năm IPO
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007
PHR PHR PHR PHR PPC PPC PPC PPC PPC PPC PPC SRF SRF SRF SRF SRF SRF SRF TMP TMP TMP TMP TMP TMP TMP
2009 2010 2011 2012 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
848,477 1,869,041 1,004,773 2,305,352 1,306,718 3,088,344 3,101,130 1,052,838 10,604,812 6,907,313 9,682,284 5,860,580 10,797,309 7,365,323 11,713,339 7,447,623 11,541,415 7,813,668 11,795,135 8,814,396 12,072,536 7,881,288 161,997 197,843 189,405 367,272 282,928 398,830 404,626 12,192 22,377 813,673 639,829 539,581 512,382 535,110
218,406 483,226 476,238 680,457 591,039 718,478 703,501 1,453,279 1,491,194 1,593,958 1,492,216 1,320,767 1,323,345 1,466,030
1,016,801 1,284,413 1,761,511 2,024,148 3,697,499 3,821,703 3,431,985 4,265,715 3,727,746 2,951,917 4,156,071 56,409 285,383 286,832 313,184 308,111 319,647 298,874 1,441,086 1,468,266 780,285 852,386 781,185 810,962 896,041
1,067,843 2,030,098 2,583,185 2,213,743 3,607,073 3,807,068 3,881,915 4,420,949 4,183,076 3,738,172 4,130,557 375,450 399,321 391,812 398,002 518,669 597,739 653,350 113,969 157,695 343,001 442,039 266,930 374,293 516,354
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Công ty mẹ 267,214 502,229 822,587 601,594 979,339 824,353 (212,784) 840,729 4,125 3,897 504,817 47,758 31,203 17,770 39,687 44,849 52,764 39,132 2,691 29,601 69,071 174,860 23,642 74,611 146,394
35,538 (33,216) 32,354 (162,592) (5,551) (131,092) (228,385) (14,700) (179,883) (173,934) (382,882) (1,107) (2,888) (5,444) (8,993) (61,499) (4,447) (980) (1,108) (1,304) (1,665) (10,084) (18,755) (21,416) (44,279)
14.30% 21.79% 26.64% 19.40% 9.23% 8.51% -1.97% 7.18% 0.04% 0.03% 4.18% 21.87% 6.46% 3.73% 5.83% 7.59% 7.34% 5.56% 0.19% 1.99% 4.33% 11.72% 1.79% 5.64% 9.99%
25.02% 24.74% 31.84% 27.18% 27.15% 21.65% -5.48% 19.02% 0.10% 0.10% 12.22% 12.72% 7.81% 4.54% 9.97% 8.65% 8.83% 5.99% 2.36% 18.77% 20.14% 39.56% 8.86% 19.93% 28.35%
Hệ số vòng quay tài sản 57.13% 88.06% 83.64% 71.39% 34.01% 39.32% 35.95% 37.74% 36.24% 31.69% 34.21% 171.90% 82.64% 82.27% 58.49% 87.76% 83.20% 92.87% 7.84% 10.58% 21.52% 29.62% 20.21% 28.28% 35.22%
45.4% 43.6% 42.3% 34.0% 65.1% 60.5% 68.2% 63.6% 67.7% 74.7% 65.3% 74.2% 40.9% 39.8% 54.0% 47.9% 55.5% 57.5% 0.8% 1.5% 51.0% 42.9% 40.9% 38.7% 36.5%
Mã CK Năm
CAPEX
ROA
ROS
TDR
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Năm IPO
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
81.6% 50.1% 60.8% 68.1% 69.5% 76.2% 75.9% 64.7% 60.1% 58.4% 66.1% 72.2% 72.9% 11.8% 39.2% 73.1% 74.6% 63.5% 76.8% 80.5% 71.7% 79.6% 81.1% 82.9%
2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2008 2008 2008 2008 2008 2008 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007
TTF TTF TTF TTF TTF TTF TTF UDC UDC UDC UDC UDC UDC VIC VIC VIC VIC VIC VIC VIC VST VST VST VST VST
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2006 2007 2008 2009 2010
270,408 331,295 687,889 1,373,331 1,061,944 1,747,452 1,482,306 2,176,303 1,841,098 2,650,606 2,541,618 3,337,027 2,504,309 3,297,738 550,505 850,384 554,168 921,905 628,396 1,076,108 938,878 1,421,141 1,232,454 1,707,501 1,276,363 1,750,516 79,886 674,408 1,246,686 3,179,823 4,399,063 6,021,566 14,313,365 10,677,630 26,146,849 16,593,209 35,512,635 27,260,458 55,824,875 44,951,244 1,002,578 1,398,328 1,748,450 2,196,975 2,074,979 2,557,142 2,320,523 2,798,420 2,607,362 3,324,775
60,887 664,579 664,457 672,601 691,003 685,565 687,679 232,240 298,632 378,012 381,752 375,082 373,007 594,521 1,842,705 1,497,934 2,066,943 6,842,651 6,501,237 10,556,569 395,750 448,524 482,162 477,896 707,996
325,102 603,130 690,345 1,901,652 2,167,743 2,998,947 2,620,427 542,017 454,637 358,958 465,018 450,901 403,724 548,413 180,195 239,180 1,974,446 3,872,979 2,313,739 7,904,472 1,885,992 1,408,349 2,135,596 1,283,166 1,931,937
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Công ty mẹ 15,980 52,244 20,018 23,139 52,216 9,292 2,496 11,512 52,106 14,254 21,821 11,306 6,471 343,772 269,350 124,725 898,642 2,306,898 821,285 1,571,311 33,989 97,667 191,750 60,070 92,919
(4,998) (98,989) (75,205) 424 (65,788) (92,493) (19,350) (56,760) (46,752) (29,764) (48,372) (61,890) (51,874) 389,264 122,038 (2,132,360) (3,005,859) (4,600,652) (1,258,881) (1,973,632) (116,921) (707,090) (886,240) (467,904) (637,433)
4.82% 3.80% 1.15% 1.06% 1.97% 0.28% 0.08% 1.35% 5.65% 1.32% 1.54% 0.66% 0.37% 50.97% 8.47% 2.07% 6.28% 8.82% 2.31% 2.81% 2.43% 4.45% 7.50% 2.15% 2.79%
4.92% 8.66% 2.90% 1.22% 2.41% 0.31% 0.10% 2.12% 11.46% 3.97% 4.69% 2.51% 1.60% 62.68% 149.48% 52.15% 45.51% 59.56% 35.50% 19.88% 1.80% 6.93% 8.98% 4.68% 4.81%
Hệ số vòng quay tài sản 98.13% 43.92% 39.51% 87.38% 81.78% 89.87% 79.46% 63.74% 49.31% 33.36% 32.72% 26.41% 23.06% 81.32% 5.67% 3.97% 13.79% 14.81% 6.52% 14.16% 134.87% 64.10% 83.51% 45.85% 58.11%
78.4%
Mã CK Năm
CAPEX
ROA
ROS
TDR
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Năm IPO
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2,593,552 3,255,640 3,019,255 2,481,601 14,520,731 8,057,396 16,507,862 10,949,915 19,938,147 12,345,952 39,679,259 17,012,302 45,610,766 20,591,723 45,146,180 16,310,931
79.7% 82.2% 55.5% 66.3% 61.9% 42.9% 45.1% 36.1% 86.3% 42.3% 37.6% 33.8% 37.3% 37.4%
2007 2007 2008 2008 2008 2008 2008 2008 2008 2008 2008 2008 2008 2008 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2008 2008 2008 2008
VST VST GAS GAS GAS GAS GAS GAS C32 C32 C32 C32 C32 C32 AGM AGM AGM AGM AGM AGM AGM D2D D2D D2D D2D
2011 2012 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2007 2008 2009 2010
111,654 201,749 232,460 242,453 272,271 292,602 178,839 239,758 634,975 987,321 1,236,392 919,753 1,172,573 423,296 567,961 766,185 822,882
96,379 85,380 87,290 81,844 101,471 109,334 100,920 158,565 380,163 664,146 872,194 567,818 810,513 268,953 309,134 493,984 504,227
652,690 529,227 6,459,746 5,555,192 7,214,553 22,045,720 23,480,353 27,191,199 15,274 116,369 145,170 160,608 170,799 183,268 77,919 81,192 254,811 323,175 364,198 351,935 362,059 144,639 248,084 260,926 306,476
1,856,817 1,513,164 16,987,755 23,553,080 28,313,940 47,994,381 64,224,499 68,301,358 173,641 213,465 261,484 304,652 373,219 333,154 1,303,404 1,399,220 2,195,165 2,026,372 1,971,501 2,637,610 2,225,948 253,030 265,084 211,791 220,780
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Công ty mẹ 1,087 (124,972) 4,149,529 4,042,055 3,187,492 4,747,715 5,912,688 9,807,335 3,012 3,740 33,170 41,985 53,510 43,094 16,467 15,180 197,170 74,488 78,533 70,402 51,325 69,236 51,032 51,424 98,384
225,771 (28,531) - - (2,194,603) (4,200,411) (5,138,445) (2,394,174) - - (17,627) (16,864) (27,523) (3,593) (27,035) (8,852) (9,320) (7,836) (15,275) (38,457) (66,866) (40,335) (88,644) (16,322) (50,291)
0.03% -4.14% 28.58% 24.49% 15.99% 11.97% 12.96% 21.72% 2.70% 1.85% 14.27% 17.32% 19.65% 14.73% 9.21% 6.33% 31.05% 7.54% 6.35% 7.65% 4.38% 16.36% 8.99% 6.71% 11.96%
0.06% -8.26% 24.43% 17.16% 11.26% 9.89% 9.21% 14.36% 1.73% 1.75% 12.69% 13.78% 14.34% 12.94% 1.26% 1.08% 8.98% 3.68% 3.98% 2.67% 2.31% 27.36% 19.25% 24.28% 44.56%
Hệ số vòng quay tài sản 57.03% 50.12% 116.99% 142.68% 142.01% 120.96% 140.81% 151.29% 155.52% 105.81% 112.49% 125.65% 137.08% 113.86% 728.81% 583.60% 345.71% 205.24% 159.46% 286.77% 189.83% 59.78% 46.67% 27.64% 26.83%
56.4% 66.1% 59.9% 67.3% 70.5% 61.7% 69.1% 63.5% 54.4% 64.5% 61.3%
Mã CK Năm
CAPEX
ROA
ROS
TDR
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Năm IPO
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
D2D D2D SPC SPC SPC SPC SPC SPC
2011 2012 2007 2008 2009 2010 2011 2012
2008 2008 2007 2007 2007 2007 2007 2007
688,897 773,606 410,292 481,355 471,194 501,865 484,436 469,878
381,284 545,583 318,234 397,169 381,287 404,143 346,309 338,249
307,684 319,023 81,000 82,789 89,906 97,721 138,127 131,628
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Công ty mẹ 41,336 44,602 40,719 29,773 15,827 14,756 23,313 10,936
(217) (3,493) (2,631) (5,064) (4,148) (2,813) (5,074) (11,891)
6.00% 5.77% 9.92% 6.19% 3.36% 2.94% 4.81% 2.33%
27.75% 21.24% 5.79% 4.13% 2.01% 1.91% 2.88% 1.49%
Hệ số vòng quay tài sản 21.62% 27.15% 171.53% 149.84% 167.02% 153.68% 167.06% 156.45%
55.3% 70.5% 77.6% 82.5% 80.9% 80.5% 71.5% 72.0%
148,958 210,013 703,789 721,272 786,997 771,286 809,298 735,145
PHỤ LỤC 2
CÁC KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TRONG PHẦN MỀM STATA
Kiểm định tƣơng quan giữa ROA và các biến độc lập
Source Model Residual Total SS 0.4237 0.6270 1.0507 df 6 148 154 MS 0.0706 0.0042 0.0068
Number of obs F( 6, 148) Prob > F R-squared Adj R-squared Root MSE 155 = 16.67 = = 0.0000 = 0.4032 = 0.3790 = 0.0651
Coef. -0.0730 0.0257 0.0010 0.0016 -0.2509 0.0000 0.2339 Std. Err. 0.0146 0.0116 0.0016 0.0008 0.0280 0.0000 0.0497 t -5.0000 2.2100 0.5900 2.1300 -8.9500 -1.1500 4.7100 P>t 0.0000 0.0290 0.5570 0.0350 0.0000 0.2500 0.0000 [95% Conf. -0.1018643 0.00268 -0.0022792 0.0001151 -0.3062898 0.0000 0.1356723 Interval] -0.0441 0.0487 0.0042 0.0031 -0.1955 0.0000 0.3321 roa ipo gfc sale age tdr ce _cons