BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
VŨ MINH NGỌC
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP THEO HƯỚNG TIẾP CẬN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh, Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
VŨ MINH NGỌC
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP THEO HƯỚNG TIẾP CẬN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC DUNG
TP.Hồ Chí Minh, Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của học viên và chưa được công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... c
MỤC LỤC ................................................................................................................. d
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... g
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ g
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... h
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ TNDN ......... 4
1.1 THUẾ TNDN ................................................................................................ 4 1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 4 1.1.2 Vai trò, tác dụng ........................................................................................... 5 1.1.2.1 Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội...................................................5 1.1.2.2 Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. .............5 1.1.2.3 Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. ..............................................................................6 1.1.3 Tác động của thuế TNDN đến hoạt động của doanh nghiệp ....................... 6 1.2 KẾ TOÁN THUẾ TNDN .............................................................................. 7 1.2.1 Mục tiêu của kế toán thuế TNDN ................................................................ 7 1.2.2 Nội dung thông tin của thuế TNDN ............................................................. 8 1.2.2.1 Thuế TNDN là một khoản chi phí của doanh nghiệp ...............................8 1.2.2.2 Chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại ................9 1.3 CHUẨN MỰC QUỐC TẾ VỀ THUẾ TNDN ............................................ 12 1.3.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế về thuế TNDN – IAS 12 ............................... 12 1.3.1.1. IAS 12 ghi nhận cả chi phí thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại: .......................................................................................................................12 1.3.1.2 Ghi nhận theo phương pháp nợ phải trả tiếp cận theo bảng cân đối kế toán: ....................................................................................................................13 1.3.1.3 Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả:.................................................17 1.3.1.4 Ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại ....................................................19 1.3.1.5 Trình bày và công bố ..............................................................................21 1.3.2 Chuẩn mực kế toán thuế TNDN của Hoa Kỳ (US GAAP) ....................... 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ TOÁN THUẾ TNDN TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................. 30
2.1 LỊCH SỬ KẾ TOÁN THUẾ TNDN TẠI VIỆT NAM ............................... 30 2.1.1 Trước khi có chuẩn mực kế toán thuế TNDN năm 2005........................... 30 2.1.2 Sau khi có chuẩn mực kế toán thuế TNDN năm 2005 .............................. 31 2.2 CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ KẾ TOÁN THUẾ TNDN ...................... 32 2.2.1 Chuẩn mực kế toán thuế TNDN VAS 17 .................................................. 32 2.2.2 Chế độ kế toán: .......................................................................................... 35 2.2.2.1 Thuế TNDN hiện hành ............................................................................35 2.2.2.2 Thuế TNDN hoãn lại ...............................................................................37 2.3 MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ.................................................................................. 41 2.3.1 Đối với chuẩn mực kế toán ........................................................................ 41 2.3.1.1 Khác biệt với IAS 12 ...............................................................................41 2.3.1.2 Chuẩn mực không đề cập tính không chắc chắn trong thuế...................41 Các vấn đề trong việc ghi nhận ..........................................................................42 Cách giải quyết trong thực tế..............................................................................43 2.3.2 Đối với hướng dẫn áp dụng ....................................................................... 45 2.3.2.1 Không thống nhất trong các hướng dẫn .................................................45 2.3.2.2 Áp dụng chuẩn mực vào thực tiễn tại Việt Nam còn hạn chế .................46 2.3.3 Khảo sát tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận ........................................................................ 46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 47
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ TNDN THEO HƯỚNG TIẾP CẬN CHUẨN MỰC QUỐC TẾ .......... 48
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN .................................................................. 48 3.1.1 Tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế để nâng cao tính hội nhập ............... 48 3.1.2 Phù hợp với môi trường pháp lý Việt Nam ............................................... 48 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ TNDN .... 49 3.2.1 Hoàn thiện nội dung chuẩn mực ................................................................ 49 3.2.1.1 Giảm sự khác biệt với IAS 12..................................................................49 3.2.1.2 Hạch toán để ghi nhận tính không chắc chắn trong thuế.......................49 3.2.2 Hoàn thiện thong tư hướng dẫn thuế TNDN – đề nghị quy trình xác định thuế TNDN trong kế toán ................................................................................... 53 Bước 1: Tính thuế TNDN hiện hành ...................................................................54 Bước 2: Xác định giá trị sổ sách và cơ sở tính thuế ...........................................55 Bước 3: Xác định chênh lệch tạm thời................................................................55 Bước 4: Xác định các loại trừ.............................................................................57 Bước 5: Xem xét ghi nhận tài sản thuế TNDN cho: ...........................................57 Bước 6: xác định thuế suất sử dụng cho từng khoản mục ..................................57 Bước 7 – Thuế TNDN hoãn lại ...........................................................................58 Bước 8: Lập dự phòng cho tính không chắc chắn trong thuế ............................60 Bước 9: Xem xét trình bày trên báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính....................................................................................................................60
3.3 KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 61 3.3.1 Với Quốc Hội ............................................................................................. 61 3.3.2 Với Bộ Tài Chính ....................................................................................... 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 66 LỜI KẾT ................................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 68
PHỤ LỤC 1: BẢNG KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN) .................................... 69
PHỤ LỤC 2 CÁC BẢNG BIỂU TRONG THÔNG TƯ 20/2006 VỀ KẾ TOÁN THUẾ TNDN TẠI VIỆT NAM ............................................................................. 71
Phụ lục 3 – IAS 12 .................................................................................................. 77
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1- Tóm tắt cách xác định loại chênh lệch và thuế TNDN hoãn lại
Bảng 2 – So sánh IAS 12 và US GAAP
Bảng 3 – So sánh IAS 12 và kế toán thuế TNDN tại Việt Nam
Bảng 4 – Các khoản mục doanh thu, chi phí thường có tính không chắc chắn
tại Việt Nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: hạch toán chi phí thuế TNDN
Sơ đồ 2: hạch toán chi phí thuế TNDN hoãn lại
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASC 740: Accounting Standard Codification 740
FASB: Financial Reporting Standards Board
FIN 48: FASB Interpretation No. 48
IASB: International Accounting Standards Board
IAS 12: International Accounting Standard No. 12
SFAS 109: Statement of Financial Accounting Standard No. 109
Thuế TNDN: thuế TNDN
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
Thông tư 20/2006: Thông tư 20/2006/TT-BTC được ban hành ngày 20
tháng 3 năm 2006 hướng dẫn thi hành chuẩn mực kế toán thuế TNDN
hoãn lại
US GAAP: United States Generally Accepted Accounting Principles
VAS 17: Vietnam Accounting Standard No. 17 – Chuẩn mực kế toán thuế
TNDN số 17
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của luận văn
Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Quốc tế -
IAS 12 ra đời khá sớm (năm 1979) và được sửa đổi nhiều lần từ đó đến
nay. Trong đó, kế toán thuế TNDN là một trong những vấn đề được đem ra
bàn cãi, sửa đổi nhiều nhất. Mặc dù vậy, kế toán thuế TNDN vẫn luôn là
một trong những vấn đề khó hiểu và có nhiều ý kiến trái chiều về cách đo
lường, ghi nhận. Đặc biệt, vì các quy định về thuế thường không rõ ràng
tại các nước trên thế giới, tính không chắc chắn trong thuế TNDN luôn tồn
tại. Làm thế nào để hạch toán một cách phù hợp tính không chắc trong
thuế TNDN là một trong những vấn đề đáng tranh cãi. Năm 2009, Ủy ban
soạn thảo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã có bản dự thảo những sửa
đổi chuẩn mực kế toán thuế TNDN – thuế TNDN hoãn lại. Bản dự thảo đã
đề xuất những thay đổi quan trọng trong hạch toán thuế TNDN. Tuy nhiên,
bản dự thảo đã bị trì hoãn đến nay.
Tại Việt Nam, chuẩn mực kế toán thuế TNDN hoãn lại được ban
hành năm 2005 và Thông tư 20/2006/TT-BTC được ban hành ngày 20
tháng 3 năm 2006 hướng dẫn thi hành. Chuẩn mực không có thay đổi đáng
kể từ lúc ban hành đến nay. Mặc dù có một số khác biệt nhất định, đa phần
còn lại chuẩn mực kế toán Việt Nam về thuế TNDN hoãn lại giống với
chuẩn mực quốc tế IAS 12 trước đây. Việc áp dụng trong thực tiễn vẫn rất
khó khăn. Trong đó, một trong những vấn đề chính là làm thế nào để xác
định giá trị thuế hoãn lại để hạch toán vào tài khoản. Tính không chắc
chắn trong thuế TNDN cũng không được đề cập.
2
Vì vậy, việc nghiên cứu chuẩn mực thuế TNDN và “Các giải pháp
để hoàn thiện chuẩn mực kế toán thuế TNDN theo hướng tiếp cận chuẩn
mực kế toán quốc tế” là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Mục đích nghiên cứu
Người viết chọn đề tài này nhằm mục đích hoàn thiện chuẩn mực kế
toán thuế TNDN Việt Nam theo hướng tiếp cận các chuẩn mực kế toán
quốc tế về thuế TNDN để giảm sự khác biệt, từ đó nâng cao tính hội nhập
của chuẩn mực kế toán thuế TNDN Việt Nam. Đồng thời, các thay đổi để
hoàn thiện cần phù hợp với môi trường pháp lý tại Việt Nam. Phương
pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện từ việc nghiên cứu chuẩn mực quốc tế về
thuế TNDN. Người viết tham khảo và so sánh các chuẩn mực kế toán về
thuế TNDN của quốc tế, chuẩn mực của Hoa Kỳ và chuẩn mực Việt Nam.
Đồng thời, người viết cũng khảo sát tình hình áp dụng thực tế của chuẩn
mực vào Việt Nam. Việc đánh giá số liệu luận văn dựa trên phương pháp
thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích
Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 phần:
Chương 1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN
THUẾ TNDN - tìm hiểu về các khái niệm nền tảng của chuẩn mực thuế
TNDN và các chuẩn mực quốc tế về thuế TNDN (chuẩn mực quốc tế IAS
12 và chuẩn mực thuế TNDN của Hoa Kỳ (US GAAP).
Chương 2 – TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ TOÁN THUẾ
TNDN TẠI VIỆT NAM – Người viết tìm hiểu chuẩn mực thuế TNDN
3
tại Việt Nam từ các quy định đến việc áp dụng trong thực tiễn. Đồng thời,
người viết đề cập những tồn tại trong chuẩn mực thuế TNDN tại Việt Nam
Chương 3 – CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN THUẾ TNDN THEO HƯỚNG TIẾP CẬN CHUẨN
MỰC QUỐC TẾ - người viết đưa ra định hướng và các giải pháp cụ thể
để hoàn thiện chuẩn mực thuế TNDN cung4 như để việc áp dụng chuẩn
mực kế toán thuế TNDN hoãn lại tại Việt Nam được rộng rãi hơn.
Bên cạnh đó, người viết có trình bày các phụ lục để làm rõ hơn các
vấn đề trong luận văn và để người đọc tiện trong việc tham khảo.
4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ
TOÁN THUẾ TNDN
1.1THUẾ TNDN
1.1.1 Khái niệm
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh
nghiệp.
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế được
thể hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Hiện nay ở các nước phát triển,
thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn
thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay
thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau,
điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong
phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau:
- Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Sự ra đời của thuế TNDN xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà
nước.
Ở Việt Nam, tiền thân của thuế TNDN là thuế lợi tức được áp dụng vào
trước những năm 90 của thế kỷ XX và áp dụng cho các cơ sở kinh tế ngoài
quốc doanh (các cơ sở kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ trích nộp lợi
nhuận). Từ năm 1990, Quốc hội ban hành luật thuế Lợi tức áp dụng thống
5
nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi
nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế.
Ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thông qua luật thuế TNDN, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/1999. Ngày 17/6/2003, Quốc hội đã thông qua luật
thuế TNDN sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Ngày 3/6/2008 Quốc hội
đã ban hành luật thuế TNDN mới có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009.
1.1.2 Vai trò, tác dụng
1.1.2.1 Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành
phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật.
Thuế TNDN áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có lợi
nhuận thì đóng thuế TNDN.
Thuế TNDN thu được từ các doanh nghiệp có lợi nhuận, những ngành
có lợi nhuận cao sẽ được phân phối cho các ngành công cộng, phục vụ lợi ích
xã hội nhưng ít lợi nhuận, ít nhà đầu tư.
1.1.2.2 Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
Thuế TNDN chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu ngân sách nhà nước.
Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế TNDN trong tổng số thu Ngân sách nhà nước là
28,4% năm 2009 và 28,7% năm 2010.
Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng
trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các doanh nghiệp càng phát
triển cả về số lượng cũng như quy mô tổ chức, năng lực quản lý, tài chính và
6
phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi
nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông
qua thuế TNDN ngày càng dồi dào.
1.1.2.3 Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến
lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
Xuất phát từ bản chất và chức năng của mình nên thuế (trong đó có
thuế TNDN) được sử dụng làm công cụ để phát triển kinh tế và đảm bảo công
bằng xã hội. Trong quá trình phát triển kinh tế, thuế thường được sử dụng để
khuyến khích đầu tư, góp phần thúc đẩy sản xuất. Thuế suất hợp lý và các ưu
đãi về thuế trong đầu tư có tác động rất lớn đối với các quyết định đầu tư mới
hay mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ví dụ thuế suất thuế
TNDN thấp, ưu đãi nhằm khuyến khích sự phát triển của các ngành nghề cần
khuyến khích phát triển như ngành công nghiệp cơ khí, công nghệ cao, chế
biến nông sản v.v, hay thu hút đầu tư vào những vùng có khó khăn để đảm
bảo sự phát triển đồng đều, tạo sự công bằng giữa các vùng trong quốc gia đối
với các thành quả của tăng trưởng kinh tế. Hay gần đây, để hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ ( các doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng ở những
quốc gia đang phát triển như Việt Nam) vượt qua thời kỳ kinh tế khó khăn,
Nhà Nước ban hành quyết định giảm 30% thuế TNDN phải nộp cho các
doanh nghiệp này.
1.1.3 Tác động của thuế TNDN đến hoạt động của doanh nghiệp
Thuế TNDN thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi
những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp
tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính thuế
cần dựa vào các chuẩn mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của
7
mỗi doanh nghiệp,... Vì vậy, thuế TNDN có ý nghĩa như một công cụ giúp
doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý nội bộ để đóng thuế đúng và hợp
lý.
Thuế là công cụ nhà nước để điều hành nền kinh tế vĩ mô. Theo các
giai đoạn khác nhau, Nhà nước ban hành các chính sách thuế khác nhau.
Doanh nghiệp cần cân đối, xác định chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ
để được hưởng lợi ích từ các chính sách thuế.
1.2KẾ TOÁN THUẾ TNDN
1.2.1 Mục tiêu của kế toán thuế TNDN
Theo IAS 12, mục tiêu của kế toán thuế TNDN là đưa ra những nguyên
tắc, phương pháp kế toán thuế TNDN để phản ánh các khoản mục liên quan
đến thuế TNDN một cách hợp lý, phù hợp với các nguyên tắc chung của kế
toán
Kế toán thuế TNDN là kế toán là kế toán những nghiệp vụ do ảnh
hưởng của thuế TNDN trong năm hiện hành và trong tương lai của:
a) Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp;
b) Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận
trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo
tài chính thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị
ghi sổ của tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự
tính thường làm cho số thuế TNDN phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ
8
hơn so với số thuế TNDN phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu
hồi hoặc thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế TNDN. Chuẩn
mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế TNDN hoãn lại phải
trả hoặc tài sản thuế TNDN hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.
Đồng thời doanh nghiệp còn ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại phát
sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế TNDN
chưa sử dụng; việc trình bày thuế TNDN trong báo cáo tài chính và việc giải
trình các thông tin liên quan tới thuế TNDN.
1.2.2 Nội dung thông tin của thuế TNDN
1.2.2.1 Thuế TNDN là một khoản chi phí của doanh nghiệp
Trước đây, thuế TNDN được coi là một khoản phân phối lợi nhuận. Nó
được xem tương tự như một khoản cổ tức. Kế toán ghi nhận khoản thuế
TNDN bằng cách ghi giảm lợi nhuận giữ lại và tăng khoản nợ phải trả thuế
TNDN. Giá trị ghi nhận đúng bằng khoản thuế TNDN phải nộp cho Nhà
Nước tính theo qui định của thuế. Theo đó, khoản chênh lệch tạm thời do
khác biệt giữa luật thuế và luật kế toán sẽ không ảnh hưởng đến báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
Quan điểm này không phù hợp vì giữa thuế TNDN và cổ tức có những
điểm khác biệt nhất định. Do đó, hiện nay, người ta xem thuế TNDN như là
một khoản chi phí. Chi phí theo IAS Framework là: “các khoản lợi ích kinh
tế giảm xuống do giảm tài sản hoặc tăng khoản nợ phải trả làm cho vốn
chủ sỡ hữu giảm xuống nhưng không phải do phân phối vốn”. Như vậy,
chi phí không nhất thiết phải phát sinh trong quá trình tạo thu nhập. Điều kiện
ghi nhận chi phí là khi có lợi ích kinh tế tương lai giảm xuống liên quan đến
giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả và số tiền có thể xác định một cách đáng tin
9
cậy. Thuế TNDN, vì vậy, đáp ứng đủ yêu cầu để được xem như một khoản
chi phí. Khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, quan điểm này trở nên rất
quan trọng. Thuế là một yếu tố chi phí quan trọng và tất yếu khi xem xét và ra
các quyết định đầu tư của các nhà quản trị.
Từ quan điểm này, kế toán thuế TNDN đã có sự thay đổi căn bản. Cách
hạch toán không ghi giảm trực tiếp từ lợi nhuận giữ lại như trước đây mà thay
vào đó là ghi vào chi phí thuế TNDN và giá trị ghi nhận cũng không chỉ dựa
vào số thuế phải trả cho Nhà Nước theo quy định của luật thuế (trên tờ khai
quyết toán thuế). Theo cách ghi nhận này, khoản chênh lệch tạm thời do khác
biệt giữa luật thuế và luật kế toán sẽ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
1.2.2.2 Chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện
hành.
Tuy nhiên, chỉ ghi nhận chi phí thuế TNDN trong kỳ theo số thuế
TNDN phải nộp theo luật thuế hiện hành là chưa đủ. Chi phí thuế TNDN
hoãn lại cần phải được ghi nhận là để phản ánh một cách trung thực tác động
của thuế trong tương lai đến tài sản hoặc nợ phải trả trong tương lai của doanh
nghiệp. Nếu không kế toán thuế TNDN hoãn lại có thể dẫn tới thất bại trong
việc:
Báo cáo số liệu sử dụng để tính chỉ số EPS, P/E -
Đưa ra chính sách chia cổ tức thích hợp. -
Tuân theo việc kế toán theo cơ sở dồn tích. -
10
- Báo cáo một khoản nợ thuế sẽ phát sinh trong tương lai.
Dễ thấy nhất là nếu không kế toán thuế hoãn lại, tỷ lệ chi phí thuế /lợi
nhuận kế toán trước thuế thay đổi, không phản ánh đúng mức thuế suất.
Để làm rõ hơn, có thể xem ví dụ sau:
Giả sử doanh nghiệp không có các khoản chênh lệch giữa lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế nào khác ngoài khoản chênh lệch do một tài sản cố
định có thời gian trích khấu hao theo kế toán là 2 năm và theo thuế là 4 năm,
tài sản cố định có nguyên giá là USD8,000.
Trường hợp doanh nghiệp không kế toán thuế TNDN hoãn lại:
Năm Lợi
lệ
Thuế TNDN (25%)
Khấu hao theo kế toán
kế trước
Chi phí khấu hao theo thuế
Thu nhập chịu thuế TNDN
và
Tỷ thuế/Lợi nhuận toán thuế
nhuận trước khấu hao thuế
Lợi nhuận trước thuế theo kế toán
A
B
C = A-B D = C*25%
E
F=A-E G=D/F*100%
5,000
2,000
3,000
750
4,000
1,000
75%
1
8,500
2,000
6,500
1,625
4,000
4,500
36%
2
9,000
2,000
7,000
1,750
9,000
19%
3
10,000
2,000
8,000
2,000
10,000
20%
4
11
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán thuế TNDN hoãn lại:
Năm Giá
sở
lệ
Cơ tính thuế
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
Tỷ thuế/Lợi nhuận kế toán trước thuế
trị tài sản theo sổ kế toán
Tài sản thuế TNDN hoãn lại cuối năm
Lợi nhuận trước thuế theo kế toán
Chi phí thuế TND N hoãn lại
Tổng chi phí thuế TNDN (hiện hành + hoãn lại)
H
I
K = H-I
M
F
L = 25%*K
N = M+D
= N/F*100%
4,000
6,000
-2,000
500
(500)
250
1,000
25%
1
0
4,000
-4,000
1,000
(500)
1,125
4,500
25%
2
0
2,000
-2,000
500
500
2,250
9,000
25%
3
0
0
0
0
500
2,500
10,000
25%
4
Trong ví dụ trên, khi có tính thuế TNDN hoãn lại thì chi phí thuế luôn
chiếm 25% lợi nhuận trước thuế. Trong khi đó, nếu không tính thì tỷ lệ này
thay đổi khá lớn dù thuế suất không đổi là 25%.
Như vậy, có thể thấy rằng việc kế toán thuế TNDN hoãn lại là điều hết
sức cần thiết để phản ánh đúng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; nhất
là trong trường hợp chính sách thuế và kế toán có những khác biệt lớn, hay
khi doanh nghiệp được hưởng nhiều ưu đãi về thuế.
Thuế TNDN hoãn lại có thể là một khoản tài sản hoặc nợ phải trả và có
tác động đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
Thuế TNDN hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm
hiện hành.
12
Tài sản thuế TNDN hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong
tương lai tính trên các khoản:
a) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;
b) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính
thuế chưa sử dụng; và
c) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi
thuế chưa sử dụng.
1.3CHUẨN MỰC QUỐC TẾ VỀ THUẾ TNDN
1.3.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế về thuế TNDN – IAS 12
Chuẩn mực kế toán quốc tế thuế TNDN IAS 12 hiện nay là trên phiên
bản 1996 và cập nhật các lần sửa đổi sau đó. Trong đó, IAS 12 đã quy định:
IAS 12 ghi nhận cả chi phí TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại. -
IAS 12 ghi nhận theo phương pháp nợ phải trả tiếp cận theo bảng cân -
đối kế toán
1.3.1.1. IAS 12 ghi nhận cả chi phí thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN
hoãn lại:
Chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí
thuế TNDN hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là thuế TNDN phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành.
13
Như vậy, giá trị ghi nhận trên tài khoản chi phí thuế TNDN sẽ khác với
giá trị thuế TNDN tính theo quy định của luật thuế. Sự khác biệt chủ yếu trên
được thể hiện trong chi phí thuế TNDN hoãn lại.
1.3.1.2 Ghi nhận theo phương pháp nợ phải trả tiếp cận theo bảng cân đối
kế toán:
Theo phương pháp này, kế toán sẽ tính chênh lệch tạm thời bằng cách
xác định chênh lệch giữa giá trị sổ sách và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ
phải trả.
Giá trị sổ sách của tài sản / nợ phải trả là giá trị được sử dụng để ghi
chép trên sổ sách kế toán, nó tuân theo các chuẩn mực kế toán về giá trị ghi
nhận.
Cơ sở tính thuế TNDN của một tài sản hay nợ phải trả là giá trị tính
cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế TNDN.
Cơ sở tính thuế TNDN của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu
trừ cho mục đích thuế TNDN, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp sẽ nhận được và phải chịu thuế TNDN khi giá trị ghi sổ của tài sản đó
được thu hồi.
Ví dụ - cơ sở tính thuế của tài sản
Doanh nghiệp A mua một tài sản cố định – máy móc giá trị
USD10.000. Khấu hao của tài sản trong suốt quá trình sử dụng cho mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được khấu trừ khi tính thuế TNDN. Doanh
nghiệp có ý định sử dụng tài sản cho hoạt động kinh doanh thường ngày của
mình. Như vậy, cơ sở tính thuế TNDN của tài sản này là USD10.000.
14
Cơ sở tính thuế TNDN của một khoản nợ phải trả: Là giá trị
ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế TNDN của
khoản nợ phải trả đó trong các kỳ tương lai.
Ví dụ - cơ sở tính thuế của một khoản nợ phải trả
Doanh nghiệp A có một khoản nợ phải trả USD5.000 lương cho nhân
viên. Tiền lương cho nhân viên sẽ được khấu trừ cho mục đích tính thuế
TNDN của doanh nghiệp. Như vậy, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả này
là giá trị sổ sách (USD5.000) trừ (-) giá trị được khấu trừ (USD5.000) = 0.
Một số các khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng không có giá
trị trên bảng cân đối kế toán
Người làm công tác kế toán cũng cần có một số khoản mục có cơ sở
tính thuế nhưng không có giá trị trên bảng cân đối kế toán như lỗ được kết
chuyển các kỳ sau và thưởng bằng quyền chọn mua cổ phiếu (share options).
Các khoản mục này vẫn phải được xem xét khi tính thuế TNDN hoãn lại
giống như các khoản mục tài sản / nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán.
Ví dụ - các khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng không có giá trị
trên bảng cân đối kế toán
Doanh nghiệp A có quy định sẽ thưởng 100.000 quyền chọn mua cổ
phiếu của doanh nghiệp cho nhân viên cấp quản lý. Quyền chọn có hiệu lực
ngay. Giá mỗi quyền chọn hiện tại là USD1/quyền chọn. Doanh nghiệp sẽ ghi
nhận 1 khoản chi phí USD100.000 vào chi phí và tăng nguồn vốn lên tương
ứng. Theo luật thuế TNDN, chi phí chỉ được trừ khi quyền chọn được thực
hiện. Như vậy, khoản USD100.000 có cơ sở tính thuế nhưng không có tài sản
nào ghi nhận trên bảng cân đối kế toán.
15
Chênh lệch tạm thời là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế
của một tài sản hay nợ phải trả.
Chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN: là các khoản chênh lệch
tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc
nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ thuế TNDN: là các khoản
chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
Xác định chênh lệch tạm thời cho tài sản và nợ phải trả được tóm tắt
trong bảng sau:
Bảng 1 - Tóm tắt cách xác định loại chênh lệch và thuế TNDN hoãn lại
TÀI SẢN NỢ PHẢI TRẢ
Chênh lệch tạm thời chịu thuế Chênh lệch tạm thời được Giá trị ghi sổ
khấu trừ >
Thuế TNDN hoãn lại phải trả Tài sản thuế TNDN hoãn lại cơ sở tính thuế
Chênh lệch tạm thời được Chênh lệch tạm thời chịu thuế Giá trị ghi sổ
khấu trừ <
Tài sản thuế TNDN hoãn lại Thuế TNDN hoãn lại phải trả cơ sở tính thuế
16
Ví dụ - Chênh lệch tạm thời được khấu trừ thuế TNDN
Doanh nghiệp A trích trước chi phí một khoản USD3.000 cho chi phí
kiểm toán trong năm. Theo luật thuế TNDN, chi phí chỉ được trừ cho mục
đích tính thuế TNDN khi có hóa đơn. Vậy, khoản trích trước này có cơ sở tính
thuế là 0 (giá trị sổ sách USD3.000 – giá trị được trừ trong tương lai, khi có
hóa đơn USD3.000). Giá trị sổ sách USD3.000. Vì vậy, chênh lệch tạm thời
được khấu trừ là USD3.000.
Ví dụ - Chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN
Doanh nghiệp A có một tài sản cố định có giá trị còn lại là USD8.000,
trích khấu hao trong 4 năm theo kế toán. Nhưng theo luật thuế TNDN, tài sản
này chỉ được trích khấu hao tối đa 2 năm. Cuối năm 1: giá trị sổ sách:
USD6.000, cơ sở tính thuế: USD4.000. Như vậy, chênh lệch tạm thời chịu
thuế là USD2.000.
Thuế TNDN hoãn lại
Thuế TNDN hoãn lại được tính như sau:
Thuế TNDN hoãn lại = chênh lệch tạm thời x thuế suất thuế TNDN
Tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả cần được
xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay
nợ phải trả được thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có
hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
Ví dụ: Doanh nghiệp A trong ví dụ trên (Ví dụ về chênh lệch tạm thời
chịu thuế TNDN) đang chuẩn bị tờ khai cho năm 2012. Thuế suất hiện hành
là 25%. Theo bản dự thảo về luật thuế TNDN đang trình quốc hội, thuế suất
thuế TNDN sẽ giảm xuống còn 20% trong năm tới. Bản dự thảo đã được hầu
17
hết hội đồng thông qua và sẽ dự định ban hành trong giữa năm tới. Trong ví
dụ này, thuế suất sử dụng để tính là 20%.
1.3.1.3 Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả:
Thuế TNDN hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các chênh lệch
tạm thời chịu thuế.
Cơ sở của việc ghi nhận một tài sản là giá trị ghi sổ của tài sản đó sẽ
được thu hồi thông qua hình thức doanh nghiệp sẽ nhận được lợi ích kinh tế
trong tương lai. Khi giá trị ghi sổ của tài sản vượt quá cơ sở tính thuế TNDN
của nó thì giá trị của lợi ích kinh tế phải chịu thuế TNDN sẽ vượt quá giá trị
sẽ được phép khấu trừ cho mục đích tính thuế. Đây là chênh lệch tạm thời
chịu thuế và nghĩa vụ phải trả cho khoản thuế TNDN do chênh lệch này tạo ra
trong tương lai chính là thuế TNDN hoãn lại phải trả. Khi doanh nghiệp thu
hồi giá trị sổ của tài sản đó thì khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế sẽ hoàn
nhập và doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận chịu thuế TNDN. Lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp sẽ bị giảm đi do phải nộp thuế TNDN.
Một số trường hợp loại trừ, không ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải
trả cho những khoản phát sinh từ:
- Ghi nhận ban đầu của lợi thế thương mại
- Ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả trong một giao
dịch không phải là hợp tác kinh doanh và giao dịch này không ảnh
hưởng lợi nhuận kế toán hay lợi nhuận chịu thuế tại thời điểm phát
sinh giao dịch.
- Đầu tư vào công ty con, chi nhánh và các công ty liên kết, hay cổ
phần trong công ty liên doanh khi mà công ty mẹ, nhà đầu tư/bên
hợp tác có thể kiểm soát thời điểm hoàn nhập các khoản chênh
18
lệch tạm thời và các khoản chênh lệch tạm thời này sẽ không hoàn
nhập trong tương lai.
Ví dụ: Loại trừ do phát sinh từ ghi nhận ban đầu của lợi thế
thương mại
Doanh nghiệp A mua doanh nghiệp con B. Lợi thế thương mại là
USD150.000. Lợi thế thương mại này chỉ được ghi nhận trong báo cáo hợp
nhất. Lợi thế thương mại thường không được khấu trừ cho mục đích tính thuế.
Như vậy, phát sinh chênh lệch. Nhưng chênh lệch này không được ghi nhận
thuế TNDN hoãn lại.
Ví dụ: Loại trừ do ghi nhận ban đầu tài sản
Doanh nghiệp A có một tòa nhà giá trị thị trường hiện tại USD5.000
không sử dụng. Tòa nhà được giữ để bán. Theo luật thuế TNDN, nhà để bán
không được khấu trừ giá trị gốc vào chi phí khi tính thuế TNDN. Vì vậy, có
chênh lệch tạm thời nhưng chênh lệch này không đượ ghi nhận thuế TNDN
hoãn lại.
Ví dụ: Loại trừ do doanh nghiệp có thể kiểm soát thời điểm hoàn
nhập các khoản chênh lệch tạm thời và các khoản chênh lệch tạm thời
này sẽ không hoàn nhập trong tương lai
Doanh nghiệp A mua 100% Doanh nghiệp B ngày 1/1/2012 với giá
USD300.000. Đến ngày 31/12/2012, doanh nghiệp B có lợi nhuận chưa phân
phối USD50.000. Không có giảm giá lợi thế thương mại. Cơ sở tính thuế của
khoản đầu tư vào doanh nghiệp B là giá gốc. Vậy, vào ngày 31/12/2012, giá
trị sổ sách của khoản đầu tư của doanh nghiệp B là: USD300.000 +
USD50.000 = USD350.000. Cơ sở tính thuế: USD300.000 ==> Chênh lệch
19
tạm thời chịu thuế USD50.000. Doanh nghiệp A là công ty mẹ của doanh
nghiệp B nên có khả năng kiểm soát thời điểm hoàn nhập khoản chênh lệch –
thông qua chính sách phân phối cổ tức. Theo IAS 12, thuế TNDN hoãn lại
không được ghi nhận.
1.3.1.4 Ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại
Tài sản thuế TNDN hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong
tương lai tính trên các khoản:
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ; a)
b) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ
tính thuế chưa sử dụng; và
c) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu
đãi thuế chưa sử dụng.
Cơ sở ghi nhận một khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó sẽ được
thanh toán trong tương lai thông qua việc doanh nghiệp bị mất đi lợi ích kinh
tế. Khi lợi ích kinh tế bị mất đi, một phần hoặc toàn bộ giá trị của chúng có
thể sẽ được giảm trừ khỏi lợi nhuận tính thuế của kỳ sau kỳ mà khoản nợ phải
trả đó được ghi nhận. Trường hợp như vậy, chênh lệch tạm thời tồn tại giữa
giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả
đó. Do vậy, phát sinh một tài sản thuế TNDN hoãn lại về các khoản thuế
TNDN sẽ được thu hồi trong tương lai, khi phần của khoản nợ phải trả đó
được phép khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế. Tương tự như vậy, nếu
giá trị ghi sổ của một tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó thì chênh
lệch làm phát sinh một tài sản thuế TNDN hoãn lại về các khoản thuế TNDN
sẽ được thu hồi trong tương lai.
20
Một tài sản thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận cho tất cả các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ khi doanh nghiệp có khả năng có lợi nhuận
tính thuế trong tương lai để những khoản chênh lệch này có thể được sử dụng.
Tài sản thuế TNDN hoãn lại không được ghi nhận trong trường hợp ghi nhận
ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả trong một giao dịch không phải là hợp
tác kinh doanh và giao dịch này không ảnh hưởng lợi nhuận kế toán hay lợi
nhuận chịu thuế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
Điều kiện để ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại
Để ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại, doanh nghiệp phải chắc chắn
có lợi nhuận tính thuế đủ để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ
bởi vì chỉ như vậy, doanh nghiệp mới được hưởng lợi ích kinh tế dưới hình
thức giảm trừ các khoản nộp thuế khi tài sản thuế TNDN hoàn nhập.
IAS 12 đoạn 28 đến 35 hướng dẫn khi nào được xem là có đủ lợi nhuận
tính thuế đủ để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Tóm tắt lại,
các trường hợp sau được xem là chắc chắn:
- Có đủ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế hoàn nhập cùng kỳ với
các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
Ví dụ doanh nghiệp có chênh lệch tạm thời được khấu trừ là USD100
sẽ hoàn nhập năm tới. Đồng thời doanh nghiệp có khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế USD200 hoàn nhập năm tới. Năm nay, doanh nghiệp
ghi nhận khoản chênh chênh lệch tạm thời được khấu trừ USD100.
Nếu doanh nghiệp có khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế USD80 hoàn
nhập năm tới, doanh nghiệp sẽ ghi nhận tài sản thuế TNDN tương ứng
với khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế USD80. Phần còn lại của
21
chênh lệch tạm thời (USD20) có được ghi nhận thuế TNDN hoãn lại
hay không tùy thuộc vào trường hợp bên dưới.
- Doanh nghiệp có đủ lợi nhuận chịu thuế TNDN dự kiến trong kỳ mà
chênh lệch tạm thời được khấu trừ hoàn nhập. Ví dụ (tiếp theo trường
hợp 2 của ví dụ trên) doanh nghiệp ước tính năn sau lợi nhuận chịu
thuế là USD30 (sau khi đã loại ra các khoản hoàn nhập chênh lệch tạm
thời chịu thuế ở trên). Doanh nghiệp sẽ ghi nhận tiếp tài sản thuế
TNDN tương ứng với chênh lệch tạm thời USD20.
Nếu không chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các khoản lỗ
chịu thuế và các khoản ưu đãi thuế, thì tài sản thuế TNDN hoãn lại
không được ghi nhận.
- Doanh nghiệp có kế hoạch vận dụng các quy định về thuế (tax
planning) để tạo ra đủ lợi nhuận tính thuế trong kỳ mà chênh lệch tạm
thời được khấu trừ hoàn nhập.
Lên kế hoạch vận dụng hợp lý các quy định về thuế là biện pháp mà
doanh nghiệp có thể thực hiện để tạo ra hoặc tăng mức thu nhập tính
thuế trong một kỳ cụ thể trước khi hết hạn chuyển một khoản lỗ, một
khoản khấu trừ hay một khoản ưu đãi thuế.
Trong hai trường hợp cuối nói trên, doanh nghiệp sẽ sử dụng phán đoán
và ước tính của họ để xác định doanh nghiệp tạo ra đủ lợi nhuận tính
thuế trong kỳ hay không.
1.3.1.5 Trình bày và công bố
IAS 12 hướng dẫn việc ghi nhận và công bố trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Một số điểm cần lưu ý:
22
- Thuế TNDN hoãn lại phải trả và tài sản thuế TNDN hoãn lại không
được bù trừ, trừ một số tường hợp nhất định.
- Tùy thuộc vào tài sản/nợ phải trả làm phát sinh thuế TNDN hoãn lại,
phần thuế TNDN hoãn lại có thể được ghi nhận trên khoản mục khác
nhau trên bảng cân đối kế toán như chi phí, nguồn vốn (other
comprehensive income, equity), lợi thế thương mại, ...
Vì đề tài không chuyên sâu phần này, người viết chỉ đề cập mang tính
chất giới thiệu và để người đọc có cái nhìn khái quát về IAS 12.
1.3.2 Chuẩn mực kế toán thuế TNDN của Hoa Kỳ (US GAAP)
Nhìn chung, IAS 12 và US GAAP giống nhau. Cả IAS 12 và US
GAAP đều dựa trên một nguyên tắc chung là dùng phương pháp tiếp cận theo
bảng cân đối kế toán để xác định chênh lệch tạm thời và từ đó xác định tài
sản/nợ phải trả thuế TNDN. Tuy nhiên, IAS 12 và US GAAP có một số khác
biệt chính tóm tắt trong bảng 2. Sự khác biệt này đòi hỏi FASB va IASB cần
nghiên cứu để điều chỉnh, làm giảm sự khác biệt.
Bảng 2 – So sánh IAS 12 và US GAAP
IAS 12 US GAAP
Cơ sở tính thuế
Theo luật thuế của một Theo IAS 12, việc hạch Theo US GAAP, cơ sở
số quốc gia, việc sử toán thuế TNDN hoãn lại tính thuế sẽ được quyết
dụng tài sản khác nhau nên phản ánh tác động định dựa trên giá trị
có thể tạo ra tác động thuế theo cách sử dụng tài được khấu hao hoặc
thuế khác nhau. Ví dụ sản của doanh nghiệp. được khấu trừ khi bán
như tài sản để bán sẽ ít Doanh nghiệp sẽ quyết theo quy định thuế và
23
ưu đãi hơn tài sản sử định mục đích sử dụng không cần phân biệt
dụng trong hoạt động của 1 tài sản (để bán hay mục đích sử dụng của
chính của doanh sử dụng trong hoạt động tài sản.
nghiệp. Từ đó, các thường ngày) và giá trị
chênh lệch tạm thời và khấu trừ cho mục đích
thuế TNDN hoãn lại tính thuế thay đổi theo.
cũng khác nhau trong Trong một số trường hợp từng trường hợp đặc biệt, tài sản được sử
dụng cho cả 2 mục đích,
hoặc không rõ mục đích,
cần phân bổ giá trị tài sản
theo các cách sử dụng của
tài sản.
Ví dụ, một tòa nhà giá trị USD100, thời gian sử
dụng 10 năm. Doanh nghiệp dự định sử dụng trong
8 năm và bán lại sau 8 năm với giá trị USD20.
Theo luật thuế, giá trị khấu hao hàng năm không
được khấu trừ nhưng nếu doanh nghiệp bán, giá trị
ban đầu sẽ được khấu trừ toàn bộ. Thuế suất 20%
cho hoạt động bình thường và thuế suất 40% cho
hoặc động bán tài sản.
Theo IAS 12, Doanh Theo US GAAP, lúc
nghiệp sẽ sử dụng tài sản mới mua, tài sản có giá
theo 2 mục đích, vì vậy, trị còn lại là USD100.
doanh nghiệp phải xác Cơ sở tính thuế là
24
định thuế TNDN hoãn lại USD100. Không có
theo cả 2 mục đích: chênh lệch tạm thời.
- Giá trị USD80 sẽ được Qua năm sau, giá trị
thu hồi thông qua sử dụng còn lại của tài sản giảm
trong 8 năm: xuống, trong khi cơ sở
tính thuế của tài sản + Do khấu hao không không đổi (vẫn là được khấu trừ cho mục USD100) nên chênh đích thuế, cơ sở tính thuế lệch tạm thời sẽ phát của tài sản không có. sinh. Thuế suất sử dụng
+ Giá trị còn lại của tài là 40% vì giá trị tài sản
sản là 80 chỉ được khấu trừ khi
bán tài sản. Chênh lệch tạm thời
tính thuế: 80* 20% =
16 (thuế TNDN hoãn
lại phải trả)
- Phần giá trị USD20
được thu hồi thông qua
bán tài sản: Cơ sở tính
thuế: USD100. Giá trị còn
lại: USD20
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ: 80 *
40% = 32 (tài sản thuế
TNDN hoãn lại)
25
Loại trừ
Khi một doanh nghiệp IAS 12 loại trừ ghi nhận Không có sự loại trừ
mua tài sản, các chênh thuế TNDN hoãn lại cho này.
lệch tạm thời có thể trường hợp ghi nhận ban Khi mua tài sản (không phát sinh, đặc biệt là đầu của một tài sản hay phải là hợp tác kinh trong trường hợp hợp nợ phải trả trong một giao doanh), thuế TNDN tác kinh doanh vì tài dịch không phải là hợp tác hoãn lại được ghi nhận sản được mua theo giá kinh doanh và tại thời thức trị hợp lý trên thị điểm giao dịch tài sản hay bằng một công nhất định1 trường trong khi cơ sở nợ phải trả này không ảnh
tính thuế là theo giá hưởng lợi nhuận kế toán
gốc. hay lợi nhuận chịu thuế.
Ví dụ: một doanh nghiệp mua cổ phần của 1 doanh
nghiệp có 1 tài sản với giá trị USD100. Việc mua
này không phải hợp nhất kinh doanh. Tài sản này
không được khấu trừ cho thuế.
Theo IAS 12, không ghi Theo US GAAP:
nhận thuế TNDN hoãn lại, Cơ sở tính thuế = 0
chỉ ghi nhận tài sản: Giá trị sổ sách = 100
1 Giá trị sổ sách cuối cùng – (thuế suất *( Giá trị sổ sách cuối cùng – cơ sở tính thuế))= giá trị mua bằng tiền
Tài sản thuế TNDN hoãn lại / thuế TNDN hoãn lại phải trả = (Cơ sở tính thuế - Giá trị sổ sách cuối cùng) * thuế suất
Chênh lệch tạm thời: Nợ Tài sản: USD100 100
26
Có Tiền mặt: USD100 Thuế suất 40%
Áp dụng công thức,
thuế TNDN hoãn lại là
USD67.
Nợ tài sản: USD167
Có tiền mặt: USD100
Có thuế TNDN hoãn
lại phải trả: USD67
IAS 12 ghi nhận thuế US GAAP cấm ghi Các giao dịch nội bộ
TNDN liên quan đến nhận tài sản thuế tập đoàn
chuyển giao tài sản nội bộ TNDN liên quan đến
trong cùng tập đoàn. chuyển giao tài sản nội
bộ trong cùng tập đoàn.
Ví dụ: doanh nghiệp A và B cùng là con của doanh
nghiệp C. Doanh nghiệp A bán hàng hóa, giá gốc
100, giá bán 150 cho doanh nghiệp B. Doanh nghiệp
A thuế suất 40%, doanh nghiệp B thuế suất 30%.
Cuối năm 1, doanh nghiệp B vẫn còn giữ hàng tồn
kho. Trong năm 2 doanh nghiệp B bán ra giá
USD170.
Theo IAS 12, báo cáo hợp US GAAP chỉ ghi nhận
nhất của tập đoàn: thuế TNDN hiện hành
Năm 1: Doanh nghiệp A trong năm 1:
phải nộp thuế: 40% * 50 = Nợ chi phí thuế hiện
USD20 ==> báo cáo hợp hành: USD20
nhất của tập đoàn ghi Có thuế phải trả:
27
nhận 1 khoản thuế phải USD20
trả: Năm 2:
Nợ chi phí thuế hiện Nợ chi phí thuế hiện
hành: USD20 hành: USD20 *30%=
Có thuế phải trả: USD6
USD20 Có thuế phải trả:
USD6
Đồng thời, tập đoàn có
hàng tồn kho: giá trị sổ
sách: USD100. Cơ sở tính
thuế: USD150.
Tài sản thuế TNDN:
USD50*30% = USD15
Nợ thuế TNDN hoãn lại:
USD15
Có chi phí thuế TNDN
hoãn lại: USD15
Năm 2:
Nợ chi phí thuế TNDN:
USD15
Có thuế TNDN hoãn
lại: USD15
Đồng thời ghi nhận thuế
TNDN hiện hành:
Nợ chi phí thuế hiện
28
hành: USD20 *30%=
USD6
Có thuế phải trả:
USD6
IAS 12 không hướng dẫn US GAAP có hướng Tính không chắc chắn
một cách cụ thể kế toán dẫn cụ thể về vấn đề trong thuế khi kế toán
tính không chắc chắn này. thuế TNDN hoãn lại
trong ước tính thuế
TNDN hoãn lại.
Thông thường, các doanh
nghiệp hạch toán theo
phương pháp bình quân
gia quyền hoặc ước tính
khả năng diễn ra lớn nhất.
IAS 12 sẽ phản ánh sự US GAAP chỉ sử dụng Thuế suất sử dụng
thay đổi trong thuế suất. thuế suất có hiệu lực
IAS 12 sử dụng thuế suất
có hiệu lực hoặc sẽ có
hiệu lực trong kỳ hoàn
nhập các chênh lệch
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Thuế TNDN là khoản thuế quan trọng cho Nhà Nước cũng như có tác
động lớn đến doanh nghiệp. Kế toán thuế TNDN để phản ánh hợp lý nghiệp
vụ liên quan đến thuế TNDN luôn là cần thiết. Cách hạch toán thuế TNDN
IAS 12 đã qua nhiều lần sửa đổi. IAS 12 hiện tại đã thay đổi khá nhiều so với
29
phiên bản đầu tiên. Tuy vậy, IAS 12 vẫn đang được hoàn thiện. Các chuẩn
mực kế toán thuế TNDN trên thế giới cũng có sự khác biệt nhất định.
Đối với Việt Nam, thuế TNDN mới áp dụng chưa lâu. Hạch toán thuế
TNDN vì vậy cũng phát sinh chưa lâu. Trong môi trường hội nhập, Việt Nam
nghiên cứu các chuẩn mực quốc tế để học hỏi, phát huy những điểm tốt và
khắc phục những điểm hạn chế là cần thiết. Dựa trên những cơ sở trong
chương 1, người viết xem xét tình hình kế toán thuế TNDN tại Việt Nam, áp
dụng chuẩn mực trong thực tế và đưa ra những đánh giá, so sánh với chuẩn
mực quốc tế để thấy thực tiễn ở Việt Nam.
30
CHƯƠNG 2:
TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ TOÁN
THUẾ TNDN TẠI VIỆT NAM
2.1 LỊCH SỬ KẾ TOÁN THUẾ TNDN TẠI VIỆT NAM
So với lịch sử kế toán thuế TNDN quốc tế - phát triển từ năm 1979, có
thể nói lịch sử phát triển chuẩn mực thuế TNDN tại Việt Nam đi sau một
chặng đường dài.
2.1.1 Trước khi có chuẩn mực kế toán thuế TNDN năm 2005
Trước năm 1986, Việt Nam vận hành nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung. Nhà nước quản lý nền kinh tế toàn diện đối với các xí nghiệp
quốc doanh thông qua việc giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Các xí nghiệp
trong giai đoạn này không phải nộp thuế TNDN vì tất cả hàng hóa sản xuất ra
được nộp cho Nhà nước và được phân phối lại. Vì vậy, Việt Nam không có
một chuẩn mực kế toán riêng biệt cho thuế TNDN.
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Năm
1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành, nhưng còn nhiều hạn chế. Để phù
hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới, năm 1997,
luật thuế TNDN được ban hành và tiếp tục hoàn chỉnh đến bây giờ. Tuy
nhiên, kế toán thuế TNDN vẫn không có gì phát triển trong giai đoạn trước
2005.
31
Trước 2005, thuế TNDN vẫn được xem là một khoản phân phối lại.
Sau khi tính thuế TNDN phải nộp, các doanh nghiệp ghi giảm khoản lợi
nhuận giữ lại và tăng khoản thuế TNDN phải nộp. Các khoản chênh lệch giữa
luật thuế TNDN và kế toán luôn tồn tại. Tuy nhiên, do không có hướng dẫn,
kế toán viên hoặc là bỏ qua, không ghi nhận các khoản chênh lệch hoặc là kế
toán chỉ cho mục đích thuế là chủ yếu (nghĩa là cố gắng hạch toán các nghiệp
vụ phát sinh theo các quy định của thuế để giảm đến mức có thể các khoản
chênh lệch). Điều này dẫn đến tính không phù hợp với thông lệ quốc tế cũng
như giảm tính hợp lý của báo cáo tài chính.
2.1.2 Sau khi có chuẩn mực kế toán thuế TNDN năm 2005
Với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập với thế giới, kế toán
Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể. Từ năm 2001, hệ thống 26 chuẩn
mực kế toán Việt Nam được ban hành. Trong đó, năm 2005, chuẩn mực kế
toán thuế TNDN – VAS17 được ban hành. Và năm 2006, Thông tư
20/2006/TT-BTC được ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 hướng dẫn thi
hành chuẩn mực kế toán thuế TNDN hoãn lại.
Chuẩn mực kế toán thuế TNDN VAS 17 đã kế thừa các phát triển của
chuẩn mực kế toán thuế TNDN quốc tế IAS 12 năm 2000. Theo đó, kế toán
thuế TNDN sẽ hạch toán thuế TNDN hoãn lại, sử dụng phương pháp tiếp cận
theo bảng cân đối kế toán, ... Tuy nhiên, việc áp dụng trong thực tế hết sức
khó khăn vì các khái niệm trong chuẩn mực khá mới mẻ và người làm công
tác kế toán quen với cách hạch toán cũ – giảm thiểu các chênh lệch giữa kế
toán và thuế.
32
2.2 CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ KẾ TOÁN THUẾ TNDN
2.2.1 Chuẩn mực kế toán thuế TNDN VAS 17
Việt Nam đi sau chuẩn mực IAS 12 và kế thừa hầu hết nội dung IAS
12. Tuy vậy, giữa IAS 12 và VAS 17 còn một số khác biệt. Một phần có thể
do lúc ban hành, các điểm này không phù hợp với Việt Nam. Việc nghiên cứu
các khác biệt này để góp phần xem xét có cần sửa đổi hoàn thiện VAS 17.
Bảng 3 – So sánh IAS 12 và kế toán thuế TNDN tại Việt Nam
VAS 17 IAS 12
Không có đề cập đến IAS 12 yêu cầu ghi Ghi nhận thuế TNDN
ghi nhận thuế TNDN nhận tài sản thuế hoãn lại với cho khoản
hoãn lại cho các khoản TNDN đối với các lợi ích chuyển lỗ kỳ
lỗ có thể chuyển khoản lỗ có thể chuyển trước
chuyển kỳ trước chuyển kỳ trước.
Nhận xét Vì theo luật thuế Việt Nam, các khoản lỗ chỉ được
chuyển cho kỳ sau mà không được chuyển cho kỳ
trước nên trong VAS 17 không đề cập
Được ghi nhận cho tất Có loại trừ thêm 2 Ghi nhận thuế TNDN
cả các khoản chênh lệch trường hợp: hoãn lại phải trả và tài
tạm thời chịu thuế/ - Thuế TNDN hoãn lại sản thuế TNDN hoãn
được khấu trừ, trừ phải trả phát sinh từ ghi lại
trường hợp phát sinh từ nhận ban đầu của lợi Loại trừ việc ghi nhận ban đầu thế thương mại;
của một tài sản hay nợ
33
phải trả trong một giao - Các chênh lệch liên
dịch, mà tại thời điểm quan tới các khoản đầu
giao dịch, không ảnh tư vào công ty con, chi
hưởng đến lợi nhuận kế nhánh, công ty liên kết
toán và lợi nhuận tính và các khoản đầu tư vào
thuế (lỗ tính thuế) các công ty liên doanh
(ví dụ: phát sinh từ lợi
nhuận chưa phân phối),
do doanh nghiệp có thể
kiểm soát được thời
gian hoàn nhập của các
khoản chênh lệch đó,
việc hoàn nhập có thể
không xảy ra trong
tương lai gần và lợi
nhuận chịu thuế sẽ bù
đắp cho các chênh lệch
này.
Nhận xét Có thể vì ở Việt Nam, các mô hình mua bán
doanh nghiệp chưa rộng rãi lúc ban hành VAS 17.
Các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác chưa
nhiều. Vì vậy, chuẩn mực chưa loại trừ 2 trường
hợp trên.
Chuẩn mực không Thuế TNDN hiện hành
hướng dẫn cụ thể hạch và thuế TNDN hoãn lại Ghi nhận thuế hiện tại phải trả và thuế hoãn lại
34
toán thuế TNDN hiện phải được ghi nhận là
tại và thuế TNDN hoãn một khoản thu nhập
lại khi có khoản thuế hoặc chi phí trên báo
phát sinh từ việc hợp cáo kết quả hoạt động
nhất kinh doanh. kinh doanh, ngoại trừ:
khi khoản thuế đó phát
sinh từ một giao dịch
hoặc một sự kiện được
ghi thẳng vào vốn chủ
sở hữu; hợp nhất kinh
doanh.
Không đề cập IAS 12 có đề cập đến Chênh lệch tạm thời
trường hợp xác định tài khi tài sản được định
sản theo giá trị hợp lý giá lại theo giá trị hợp
của: Máy móc, thiết bị, lý
nhà xưởng (IAS 16),
Tài sản cố định vô hình
(IAS 38), Bất động sản
đầu tư (IAS 40).
Nhận xét Có thể khi VAS 17 ban hành, các chuẩn mực về
định giá lại theo giá trị hợp lý chưa được phát
triển. Vì vậy, VAS 17 đã không xem xét các
trường hợp này.
Không đề cập đến vấn Chuẩn mực quy định tài Trình bày
đề này. Tuy nhiên sản và nợ phải trả thuế
thông lệ là trình bày tài TNDN hoãn lại phải
35
sản/nợ phải trả thuế được trình bày riêng rẽ
hoãn lại là các khoản tài với các khoản mục tài
sản/nợ phải trả dài hạn. sản và nợ phải trả khác
và phải phân biệt với tài
sản và nợ ngắn hạn.
Tài sản (nợ phải trả)
thuế TNDN hoãn lại
không được phân loại
thành tài sản (nợ phải
trả) ngắn hạn.
2.2.2 Chế độ kế toán:
Khác với chuẩn mực kế toán quốc tế chỉ đưa ra các nguyên tắc chung,
tại Việt Nam, bên cạnh chuẩn mực thuế TNDN, Thông tư 20/2006 quy định
chi tiết các tài khoản, sơ đồ hạch toán và các chi tiết khác để hạch toán thuế
TNDN.
2.2.2.1 Thuế TNDN hiện hành
Hàng năm doanh nghiệp phải xác định và hạch toán thuế TNDN hiện
hành như sau:
Sơ đồ 1: hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành:
3334
8211
911
Thuế phải nộp trong kỳ do doanh nghiệp tự xác định
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
Thuế TNDN tạm nộp > Thuế TNDN phải nộp
36
Tài khoản 3334 – “Thuế TNDN” phản ánh số thuế TNDN phải nộp, đã
nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 3334
Bên Nợ: Bên Có:
- Số thuế TNDN đã nộp; - Số thuế TNDN phải nộp.
- Số thuế TNDN phải nộp của Thuế TNDN của các năm trước phải
các năm trước đã ghi nhận lớn hơn nộp bổ sung do phát hiện sai sót
số phải nộp của các năm đó do phát không trọng yếu của các năm trước
hiện sai sót không trọng yếu của các được ghi tăng chi phí thuế TNDN
năm trước được ghi giảm chi phí hiện hành của năm hiện tại
thuế TNDN hiện hành trong năm
hiện tại;
- Số thuế TNDN tạm phải nộp
trong năm lớn hơn số thuế TNDN
phải nộp được xác định khi kết thúc
năm tài chính.
Số dư bên Nợ: Số dư bên Có:
- Số thuế TNDN nộp thừa; - Số thuế TNDN còn phải nộp;
- Điều chỉnh tăng số dư đầu - Điều chỉnh tăng số dư đầu
năm đối với số thuế TNDN phải nộp năm đối với số thuế TNDN hiện
của các năm trước được giảm trừ vào hành của các năm trước phải nộp bổ
số thuế TNDN phải nộp năm nay do sung do áp dụng hồi tố thay đổi
áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế chính sách kế toán hoặc điều chỉnh
toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót hồi tố sai sót trọng yếu của các năm
trọng yếu của các năm trước. trước.
37
Tài khoản 8211 dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN hiện hành của
doanh nghiệp.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN
8211
Bên Nợ: Bên Có:
- Thuế TNDN phải nộp tính - Số thuế TNDN thực tế phải
vào chi phí thuế TNDN hiện hành nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
phát sinh trong năm; TNDN tạm phải nộp được giảm trừ
- Thuế TNDN của các năm vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã
trước phải nộp bổ sung do phát hiện ghi nhận trong năm;
sai sót không trọng yếu của các năm - Số thuế TNDN phải nộp
trước được ghi tăng chi phí thuế được ghi giảm do phát hiện sai sót
TNDN hiện hành của năm hiện tại. không trọng yếu của các năm trước
được ghi giảm chi phí thuế TNDN
hiện hành trong năm hiện tại;
- Kết chuyển chi phí thuế
TNDN hiện hành vào bên Nợ Tài
khoản 911 – “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 8211 – “Chi phí thuế TNDN hiện hành” không có số dư cuối kỳ.
2.2.2.2 Thuế TNDN hoãn lại
Xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả/ tài sản thuế TNDN
Cuối năm, kế toán lập các bảng biểu để ghi nhận thuế TNDN hoãn lại
hay tài sản thuế TNDN:
38
- Biểu số 1: Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế
- Biểu số 2: Bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả
- Biểu số 3: Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ
- Biểu số 4: Bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại
Các bảng biểu như trong phụ lục 1.
Dựa vào các bảng biểu này, kế toán hạch toán thuế TNDN hoãn lại
Sơ đồ 2: hạch toán chi phí thuế TNDN hoãn lại:
8212
243
243
Tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh < Tài sản thuế TNDN hoãn lại được hoàn nhập trong năm
Tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh > Tài sản thuế TNDN hoãn lại được hoàn nhập trong năm
347
347
Thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh > Thuế TNDN hoãn lại hoàn nhập trong năm
Thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh < Thuế TNDN hoãn lại hoàn nhập trong năm
911
911
Kết chuyển chênh lệch (Có 8212 > Nợ 8212)
Kết chuyển chênh lệch (Có 8212 < Nợ 8212)
39
Tài khoản 8212 dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh
trong năm của doanh nghiệp.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 8212
Bên Nợ: Bên Có:
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại - Ghi giảm chi phí thuế TNDN
phát sinh trong năm từ việc ghi nhận hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản
thuế TNDN hoãn lại phải trả (là số thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong
chênh lệch giữa thuế TNDN hoãn lại năm lớn hơn tài sản thuế TNDN
phải trả phát sinh trong năm lớn hơn hoãn lại được hoàn nhập trong năm).
thuế TNDN hoãn lại phải trả được - Ghi giảm chi phí thuế TNDN
hoàn nhập trong năm); hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại TNDN hoãn lại phải trả được hoàn
được ghi nhận từ số chênh lệch giữa nhập trong năm lớn hơn thuế TNDN
tài sản thuế TNDN hoãn lại được hoãn lại phải trả phát sinh trong
hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản năm).
thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong - Kết chuyển chênh lệch giữa
năm; số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ
- Kết chuyển chênh lệch giữa hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 –
số phát sinh bên Có TK 8212 lớn “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát
hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – sinh trong năm vào bên Nợ tài khoản
“Chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát 911 – “Xác định kết quả kinh
sinh trong năm vào bên Có tài khoản doanh”.
911 – “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 8212 – “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” không có số dư cuối kỳ.
40
Tài khoản 347 – Thuế TNDN hoãn lại phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của thuế TNDN hoãn lại phải trả.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 347
347
Bên Nợ: Bên Có:
Thuế TNDN hoãn lại phải trả Thuế TNDN hoãn lại phải trả
giảm (được hoàn nhập) trong kỳ. được ghi nhận trong kỳ.
Số dư bên Có:
- Thuế TNDN hoãn lại phải trả
còn lại cuối kỳ.
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối
với thuế TNDN hoãn lại phải trả do
áp dụng hồi tố chính sách kế toán
hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót
trọng yếu của các năm trước
Tài khoản 243 – Tài sản thuế TNDN hoãn lại
Tài khoản 243 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của tài sản thuế TNDN hoãn lại.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 243
243
Bên Nợ: Bên Có:
Giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại tăng. Giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại giảm.
Số dư bên Nợ:
- Giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại còn lại cuối năm;
41
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với tài sản thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận (hoặc hoàn nhập) trong năm do áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước.
2.3 MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ
2.3.1 Đối với chuẩn mực kế toán
2.3.1.1 Khác biệt với IAS 12
Như đã trình bày ở mục 2.2.1, VAS 17 có một số khác biệt với IAS 12.
Điều này dẫn đến cần có các bút toán điều chỉnh khi chuyển đổi từ báo cáo tài
chính của các công ty con ở Việt Nam từ VAS sang IAS để hợp nhất với công
ty mẹ ở nước ngoài.
Hơn thế nữa, những khác biệt này có thể phát sinh do với tình hình kinh
tế lúc ban hành chuẩn mực, chuẩn mực không cần thiết đề cập. Hiện nay, tình
hình kinh tế phát triển, các giao dịch kinh tế phức tạp hơn, VAS 17 cần xem
xét có cần thiết để sửa đổi.
2.3.1.2 Chuẩn mực không đề cập tính không chắc chắn trong thuế
Chúng ta biết rằng quy định về thuế thường không rõ ràng. Xác định
nghĩa vụ thuế thường có tính không chắc chắn. Tính không chắc chắn phát
sinh vì 2 lý do chính. Một là, một số vấn đề về thuế thường mang tính tranh
cãi do văn bản thuế không rõ ràng, có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Hai
là, nghiệp vụ phát sinh của doanh nghiệp phức tạp mà luật thuế chưa có quy
định cụ thể.
42
Ví dụ, theo luật thuế Việt Nam, các khoản thưởng mang tính chất tiền
lương cho nhân viên sẽ được khấu trừ cho thuế TNDN. Tuy nhiên, các văn
bản pháp luật về thuế không đề cập như thế nào là “mang tính chất tiền
lương”. Vì vậy, khi doanh nghiệp có một khoản thưởng theo tình hình hoạt
động kinh doanh của cho nhân viên và xem đó là chi phí được khấu trừ,
doanh nghiệp có rủi ro khoản chi phí này sẽ bị loại trừ khi cơ quan thuế kiểm
tra/thanh tra thuế. Điều này có thể làm tăng thuế TNDN phải nộp của doanh
nghiệp.
VAS 17 và IAS 12 chưa có quy định cụ thể cho hạch toán tính không
chắc chắn của thuế. VAS 17 và IAS 12 chỉ đề cập tính có khả năng xảy ra của
tài sản thuế TNDN hoãn lại và một số trường hợp. Trong các trường hợp
không phải tài sản thuế TNDN hoãn lại (ví dụ dự phòng một khoản thuế
TNDN) thì cả 2 chuẩn mực không có hướng dẫn. Thêm vào đó, chuẩn mực lại
thiếu hướng dẫn cách xác định tính có khả năng xảy ra. Điều này dẫn đến một
số vấn đề bất cập trong việc ghi nhận, hạch toán thuế TNDN.
Các vấn đề trong việc ghi nhận
Trong việc ghi nhận, có 2 tồn tại trong IAS 12 làm người làm công tác
kế toán gặp khó khăn.
IAS 12 – đoạn 24 và VAS đoạn đề cập điều kiện “chắc chắn”
(probable) khi ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại. Tài sản thuế TNDN hoãn
lại được ghi nhận cho các chênh lệch tạm thời được khấu trừ khi doanh
nghiệp chắc chắn có đủ doanh thu trong tương lai khi các chênh lệch này hoàn
nhập. Tương tự như vậy, các khoản lỗ chuyển qua các kỳ sau cũng chỉ ghi
nhận tài sản thuế TNDN nếu chắc chắn trong tương lai có lợi nhuận đủ để
chuyển lỗ. Cả 2 chuẩn mực có hướng dẫn điều kiện ghi nhận tài sản thuế
TNDN hoãn lại. Tuy nhiên, các điều kiện này không cụ thể như thế nào là có
43
khả năng. Ví dụ khả năng xảy ra ở mức bao nhiêu thì có thể ghi nhận tài sản
thuế TNDN hay không tiếp tục ghi nhận khoản thuế TNDN hoãn lại đã ghi
nhận.
Đồng thời, khi tính thuế TNDN, doanh nghiệp thường chọn cách tính
thuế cho một khoản mục chi phí, doanh thu có lợi cho doanh nghiệp (giảm
thuế TNDN phải nộp). Như vậy, doanh nghiệp đã ghi nhận một khoản lợi ích.
Tuy nhiên, trong khi luật thuế chưa rõ ràng, các khoản lợi ích này có thể bị
truy hồi khi cơ quan thuế kiểm tra thuế, nghĩa là phát sinh một nghĩa vụ làm
giảm lợi ích của doanh nghiệp. Liệu doanh nghiệp có cần ghi nhận nghĩa vụ
này? Và làm thế nào để đo lường được nghĩa vụ ghi nhận? IAS 12 không đề
cập đến vấn đề này.
Cách giải quyết trong thực tế
Một số ý kiến khác cho rằng có thể áp dụng IAS 8/VAS 29 – hướng dẫn về chính sách kế toán, ước tính kế toán trong đó có đoạn 322 nói cho với
tính không chắc chắn tiềm tàng trong việc kinh doanh, một số doanh nghiệp
có thể dựa trên phán đoán để phát triển và áp dụng chính sách kế toán, nghĩa
là trong trường hợp này, có thể dựa vào phán đoán của ban giám đốc trong
việc hạch toán các khoản thuế TNDN hoãn lại có tính không chắc chắn. Các
phán đoán này cần được hỗ trợ bằng các giải thích hợp lý và bằng chứng, nếu
có thể. Vì vậy, một số doanh nghiệp đã sử dụng ý kiến chuyên gia thuế nếu có
thể.
Để giải quyết tồn tại thứ 2, trên thực tế, một số ý kiến cho rằng có thể
áp dụng IAS 37/VAS 18 về dự phòng để lập một dự phòng về thuế TNDN
2 IAS 8 – Paragraph 8: As a result of the uncertainties inherent in the business world, many items in the financial statements cannot be valued accurately, but only estimated. The estimation process involves the use of judgments based on the latest available reliable information.
cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp có một khoản mục thuế không chắc chắn.
44
Theo đó, một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện
sau:
a) Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa
vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
b) Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu
cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
c) Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Ví dụ, doanh nghiệp đã trích khấu hao một tài sản, giá trị USD30 trong
3 năm cho mục đích kế toán và kê khai thuế TNDN của doanh nghiệp. Nhưng
theo thuế, cơ quan Thuế có thể chấp nhận khấu hao trong 3 năm như của
doanh nghiệp, nhưng cũng có khả năng điều chỉnh và buộc doanh nghiệp trích
khấu hao trong 5 năm. Điều này có thể làm số thuế TNDN phải nộp của 3
năm đầu tăng lên. Giả sử dựa vào các thông tin về quy định thuế và cách xử lý
thuế của cơ quan thuế trong thời gian gần đây, doanh nghiệp thấy rằng khả
năng cơ quan thuế điều chỉnh khoản chi phí này là cao, dẫn đến khả năng
khoản thuế phải trả tăng thêm là cao và thỏa mãn các điều kiện ghi nhận dự
phòng. Doanh nghiệp sẽ trích lập dự phòng USD1 cho năm 1. [USD30/3 năm
– USD30/5 năm)* 25% (giả sử thuế suất áp dụng cho suốt các năm)]
Tuy nhiên chúng ta cần chú ý là trong IAS 37 và VAS 18, 2 chuẩn mực
này có loại trừ, không áp dụng cho dự phòng về thuế TNDN.
Như vậy, mặc dù trên thực tế, các doanh nghiệp vẫn có cách để ghi
nhận tính không chắc chắn trong thuế, khi VAS 17 và IAS 12 chưa có hướng
dẫn rõ ràng thì việc áp dụng theo các chuẩn mực khác chỉ mang tính chất tình
thế. Việc không hướng dẫn cụ thể tạo ra việc ghi nhận tài sản thuế TNDN dựa
trên ước tính và có phần mang tính chủ quan của ban giám đốc doanh nghiệp,
45
người có trách nhiệm lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Điều này gây ra
tính không thống nhất khi áp dụng các ước tính khi lập báo cáo tài chính và từ
đó, khả năng so sánh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác nhau (sử
dụng các ước tính khác nhau) sẽ giảm sút.
2.3.2 Đối với hướng dẫn áp dụng
2.3.2.1 Không thống nhất trong các hướng dẫn
Các hướng dẫn kế toán thuế TNDN hoãn lại không thống nhất với nhau
khiến cho người đọc dễ nhầm lẫn, khó áp dụng trong thực tế. Trong phần
hướng dẫn cách xác định, VAS 17 luôn hướng dẫn cách tính thuế TNDN
hoãn lại theo cách tiếp cận bảng cân đối kế toán, nghĩa là xác định cơ sở tính
thuế và giá trị ghi nhận của tài sản và nợ phải trả. Ngay trong Thông tư
20/2006, phần quy định về nguyên tắc xác định, Thông tư 20/2006 vẫn quy
định theo cách tiếp cận bảng cân đối kế toán. Nhưng trong phần ví dụ minh
họa cách tính thì Thông tư 20/2006 lại sử dụng phương pháp tiếp cận theo
bảng kết quả hoạt động kinh doanh, nghĩa là tính doanh thu, chi phí theo thuế
và kế toán rồi xác định chênh lệch. Sự thiếu đồng bộ này khiến doanh nghiệp
lúng túng khi xác định chênh lệch tạm thời để xác định thuế TNDN hoãn lại.
Tương tự, khi xác định thuế TNDN hoãn lại, VAS 17 chỉ đề cập đến
chênh lệch giữa cơ sở tính thuế và giá trị ghi sổ thì trong Thông tư 20/2006
hướng dẫn xác định chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn giữa lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
Theo đó, các bảng biểu trong Thông tư 20/2006 cũng được thiết kế để
xác định theo phương pháp tiếp cận theo bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó, các bảng biểu này khá phức tạp và chi tiết.
46
2.3.2.2 Áp dụng chuẩn mực vào thực tiễn tại Việt Nam còn hạn chế
Việt Nam mới đổi mới và mở cửa trong giai đoạn gần đây. Kế toán
cũng mới chuyển đổi như giới thiệu trong các phần trước. Khi chuẩn mực
thuế TNDN ban hành thật sự có nhiều khái niệm mới với người làm công tác
kế toán nhất là khi trước đây, kế toán chỉ nhằm phục vụ cho mục đích thuế là
lớn nhất và các khoản khác biệt giữa thuế và kế toán gần như không có hoặc
là các chênh lệch vĩnh viễn chỉ tác động trong 1 kỳ và không ảnh hưởng kỳ
sau. Ví dụ, chi phí không có hóa đơn hợp lệ, chi phí không liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
2.3.3 Khảo sát tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận
Phương pháp thực hiện: điều tra, chọn mẫu
Hình thức: bảng phỏng vấn (xin vui lòng xem phụ lục 1)
Số lượng bảng phỏng vấn thu được: 59 bản
Qua khảo sát, tỉ lệ đánh giá nội dung chuẩn mực khó hiểu cao hơn hẳn.
Các khái niệm như cơ sở tính thuế, chênh lệch tạm thời chịu thuế, chênh lệch
tạm thời rất khó hiểu. Hơn nữa, chuẩn mực kế toán thuế TNDN có liên quan
đến nhiều khái niệm kế toán khác (như chuẩn mực chung, cách ghi nhận tài
sản, nợ phải trả, ...) cần phải kết hợp. Vì vậy, khi đọc chuẩn mực, người làm
công tác kế toán gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó, đa số người làm công tác
kế toán tự tìm hiểu chuẩn mực kế toán qua tài liệu, các lớp tập huấn hơn là
đào tạo trong trường học.
Qua khảo sát có khoảng 30% các doanh nghiệp không hạch toán thuế
TNDN hoãn lại. Nguyên nhân chủ yếu là không phát sinh các chênh lệch.
47
Điều này có thể do người làm công tác kế toán quen với việc kế toán cho mục
đích thuế. Tuy nhiên, hầu hết cho là cần thiết hạch toán thuế TNDN hoãn lại
và tự giác hạch toán thuế TNDN hoãn lại.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (đặc biệt 100% vốn đầu tư
nước ngoài) hầu hết có hạch toán thuế TNDN hoãn lại. Trong khi đó, các
công ty TNHH không có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là công ty có quy
mô nhỏ ít hạch toán thuế TNDN hoãn lại. Lý do thường là không có các
khoản chênh lệch tạm thời.
Theo khảo sát, người làm công tác kế toán vẫn áp dụng cách tiếp cận
theo bảng cân đối kế toán để xác định các chênh lệch. Tuy nhiên, theo đánh
giá, cách xác định rất khó.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua quá trình nghiên cứu văn bản và khảo sát thực tế, có thể nói kế
toán thuế TNDN ở Việt Nam vẫn trong giai đoạn sơ khai. Với luật thuế
TNDN mới chuyển đổi và trong giai đoạn phát triển, lịch sử hình thành chuẩn
mực kế toán thuế TNDN còn non trẻ, Việt Nam vẫn chưa vận dụng nhiều
chuẩn mực thuế TNDN, đặc biệt thuế TNDN hoãn lại. Các hướng dẫn mâu
thuẫn cũng góp phần làm giảm việc áp dụng chuẩn mực này vào thực tế.
48
CHƯƠNG 3:
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN THUẾ TNDN THEO HƯỚNG
TIẾP CẬN CHUẨN MỰC QUỐC TẾ
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN
3.1.1 Tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế để nâng cao tính hội nhập
Việt Nam mở cửa nền kinh tế từ 1986 và đang từng bước hội nhập. Đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều. Các tập đoàn đa quốc gia có
mặt ở Việt Nam ngày càng đông đảo. Vì vậy, Việt Nam cần hoàn thiện chuẩn
mực kế toán thuế TNDN theo hướng tiếp cận chuẩn mực quốc tế để giảm
thiểu các bút toán điều chỉnh do khác biệt giữa chuẩn mực quốc tế và Việt
Nam. Từ đó, tạo môi trường thuận lợi thu hút hơn nữa đầu tư nước ngoài.
3.1.2 Phù hợp với môi trường pháp lý Việt Nam
Mặc dù theo hướng tiếp cận chuẩn mực quốc tế, VAS 17 cần phù hợp
với môi trường pháp lý Việt Nam. Đặc điểm mỗi nước một khác nhau. Ở Việt
Nam có những đặc thù riêng cần phải được nghiên cứu, khảo sát trước khi áp
dụng. Có như vậy, những hoàn thiện mới được áp dụng vào thực tiễn và đem
lại lợi ích thiết thực. Nếu áp dụng những điểm không phù hợp, chính sách sẽ
khập khiễng và không thiết thực. Từ đó, việc áp dụng trong thực tế không khả
thi.
49
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ TNDN
3.2.1 Hoàn thiện nội dung chuẩn mực
3.2.1.1 Giảm sự khác biệt với IAS 12
Như đã đề cập ở chương 2, VAS 17 và IAS 12 có những khác biệt.
Điều đó có thể do lúc ban hành, điều kiện kinh tế xã hội chưa thật cần thiết.
Hiện nay, các công ty đa quốc gia ngày càng đầu tư nhiều vào Việt Nam.
Đồng thời các chuẩn mực khác cũng đã được phát triển. Vì vậy, VAS 17 nên
bổ sung những hướng dẫn phù hợp để giảm sự khác biệt nếu được. Cụ thể:
- Bổ sung hướng dẫn cụ thể hạch toán thuế TNDN hiện tại và thuế
TNDN hoãn lại khi có khoản thuế phát sinh từ việc hợp nhất kinh
doanh.
- Bổ sung hướng dẫn về cách xử lý các chênh lệch tạm thời khi tài sản
được định giá lại theo giá trị hợp lý.
3.2.1.2 Hạch toán để ghi nhận tính không chắc chắn trong thuế
Như đã trình bày ở trên, hạch toán tính không chắc chắn của thuế trong
kế toán chưa được hướng dẫn cụ thể. VAS 17 nên có những hướng dẩn về
cách xác định tính không chắc chắn của thuế trong kế toán thuế TNDN.
Chuẩn mực Hoa Kỳ đã ban hành và thực hiện việc hạch toán tính
3 Đề cập trong Explosure Draft 2009
không chắc chắn trong thuế. Đồng thời, IAS 12 cũng đang có khuynh hướng sửa đổi theo US GAAP3. Vì vậy, người viết đề xuất VAS 17 tham khảo quy
50
định theo chuẩn mực kế toán thuế TNDN Hoa Kỳ, đánh giá tính hợp lý, đồng thời có các bổ sung để khắc phục các khiếm khuyết của US GAAP4.
Theo đó, các tài sản thuế TNDN được ghi nhận khi có khả năng 50%
trở lên (“more likely than not”) là các tài sản này vẫn sẽ được thực hiện khi có
kiểm tra / thanh tra (hoặc cả khi tranh cãi với cơ quan thuế) nghĩa là cơ quan
thuế chấp nhận cách tính thuế của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp chọn một cách tính thuế không chắc chắn, quy tắc
trên cũng được áp dụng cho việc ghi nhận một khoản nợ phải trả cho khoản
không chắc chắn trong thuế TNDN.
Cách xác định tính không chắc chắn gồm 2 bước:
- Bước 1: Ước tính các khả năng có thể xảy ra, lợi ích kinh tế tương ứng
và xác suất các khả năng này không bị truy thu vững khi bị thanh tra,
kiểm tra (hay tranh cãi với cơ quan thuế).
- Bước 2: Kiểm tra tài sản thuế TNDN có đủ điều kiện ghi nhận hay
không. Và đo lường giá trị lợi ích thuế trên báo cáo tài chính.
Các doanh nghiệp nên sử dụng phương pháp khả năng dồn tích. Cụ thể
là một vị trí thuế ghi nhận sẽ là lợi ích thuế lớn nhất mà nó có khả năng
dồn tích)xảy ra lớn hơn 50%.
Ví dụ:
Công ty A có một khoản chi phí khấu hao TSCĐ đang tranh cãi có
4 SFAS 109, FIN 48 and ASC 740
được khấu trừ hay không. Khả năng như sau:
51
Thuế được khấu trừ Khả năng xảy ra Trọng số
80% USD100 USD80
20% USD0 USD0
USD80
Doanh nghiệp sẽ ghi nhận 100 vì khả năng dồn tích của nó lớn hơn
50%.
Giả sử khả năng xảy ra ngược lại, như sau:
Thuế được khấu trừ Khả năng xảy ra Trọng số
20% USD100 USD20
80% USD0 USD0
USD20
Doanh nghiệp sẽ không ghi nhận tài sản thuế USD100 vì chưa đạt mức
khả năng dồn tích hơn 50%.
Ví dụ: Doanh nghiệp B đã kê khai một khoản chi phí làm tăng lợi ích
nhận được là USD100. Doanh nghiệp B phân tích có các khả năng như sau
Thuế được khấu Khả năng xảy Trọng số Khả năng xảy
trừ ra ra dồn tích
USD100 10% USD10 10%
USD80 30% USD24 40%
52
USD50 45% USD22.5 85%
USD30 15% USD4.5 100%
USD61
Doanh nghiệp nên ghi nhận tài sản USD50. Doanh nghiệp đã ghi nhận
100 nên doanh nghiệp lập dự phòng 50.
Các hạn chế và đề xuất các bổ sung để khắc phục
US GAAP không phải là hoàn hảo. Trong quá trình thực hiện, cách xác
định như trên và một số điểm khác bộc lộ các hạn chế cần hoàn thiện:
Hạn chế Hoàn thiện
Việc hạch toán không phải đơn giản. Doanh Nên quy định
nghiệp phải xác định các khả năng xảy ra và xác mức trọng yếu của
suất xảy ra tính không chắc chắn. Điều này không khoản mục để xác
phải là dễ dàng. định tính không chắc
chắn để giảm bớt công Việc ước tính này tính cho toan bộ cách tính việc khi phải hạch thuế có tính không chắc chắn (cho toàn bộ tờ khai toán những khoản mục thuế TNDN) hay cho từng cách tính thuế (từng giá trị nhỏ. khoản mục doanh thu, chi phí)
Trong một số trường hợp đặc biệt, việc áp Nên nghiên cứu
dụng nguyên tắc trên có thể không phù hợp. thêm các trường hợp
loại trừ. Ví dụ: giả sử khi xét 1 chi phí có được khấu
trừ hay không, có hai khả năng xảy ra. Khả năng 1 Đề xuất: xây
53
đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp là dựng trường hợp loại
USD1,000 với xác suất có thể không bị cơ quan thuế trừ xem xét độ khác
truy thu là 51%. Khả năng 2, bị cơ quan thuế truy biệt xác suất của các
thu thuế (lợi ích kinh tế =0) với xác suất là 49%. khả năng và các khả
Theo cách trên, doanh nghiệp sẽ không ghi nhận năng
một khoản nợ thuế TNDN nào để giảm lợi ích kinh
tế trong tương lai trong khi chênh lệch 49% và 51%
là khá nhỏ.
Trình bày và công bố như thế nào trên báo Quy định về các
cáo tài chính. Nếu trình bày quá rõ, cơ quan thuế sẽ khoản cần được công
phát hiện nhưng nếu không trình bày rõ, người đọc bố chi tiết trong các hồ
báo cáo tài chính sẽ không hiểu. sơ, form mẫu khác với
báo cáo tài chính và
chỉ được truy cập cho
một số đối tượng.
3.2.2 Hoàn thiện thông tư hướng dẫn thuế TNDN – đề nghị quy trình xác
định thuế TNDN trong kế toán
Với việc không nhất quán trong hướng dẫn thực hiện và chuẩn mực, đề
xuất Nhà Nước nghiên cứu sửa đổi thông tư hướng dẫn. Theo đó, thông tư
nên sử dụng phương pháp tiếp cận bảng cân đối kế toán để xác định các chênh
lệch tạm thời và thuế TNDN hoãn lại.
Giải pháp: nghiên cứu cách xác định thuế TNDN hoãn lại theo quy
trình 9 bước:
Bước 1: Tính thuế TNDN hiện hành
54
Bước 2: Xác định cơ sở tính thuế
Bước 3: Xác định chênh lệch tạm thời
Bước 4: Xác định các loại trừ
Bước 5: Xem xét lỗ chuyển cho các kỳ sau
Bước 6: Thuế suất sử dụng
Bước 7: Tính thuế TNDN hoãn lại
Bước 8: Lập dự phòng cho tính không chắc chắn trong thuế
Bước 9: Xem xét trình bày trên báo cáo tài chính và thuyết minh báo
cáo tài chính
Cụ thể:
Bước 1: Tính thuế TNDN hiện hành
Thuế TNDN hiện hành được tính dựa trên quy định hiện hành về thuế
TNDN của từng quốc gia.
Một số khoản mục xác định nghĩa vụ thuế có tính không chắc chắn.
Chúng ta cần lưu ý để hạch toán thuế TNDN được chính xác.
Hướng dẫn: Kê khai thuế TNDN hiện hành theo hướng dẫn của Bộ Tài
Chính về thuế TNDN, cụ thể hiện nay là Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày
27/7/2012.
Bảng biểu:
Lợi nhuận kế toán
Điều chỉnh tăng
- Chi phí không có hóa đơn, chứng từ
55
- Chi phí không liên quan hoạt động sản xuất kinh doanh
- Khấu hao
- ....
Điều chỉnh giảm
-
Lợi nhuận chịu thuế
Thuế suất (@ xx%)
Thuế TNDN hiện hành
Bước 2: Xác định giá trị sổ sách và cơ sở tính thuế
Hướng dẫn: Giá trị sổ sách được lấy từ sổ sách kế toán
Cơ sở tính thuế được xác định như sau:
Tài sản = giá trị được khấu trừ trong tương lai
Nợ phải trả = giá trị còn lại - giá trị được khấu trừ trong tương lai
Lưu ý: giá trị được khấu trừ trong tương lai có thể phụ thuộc vào cách
sử dụng tài sản
Bước 3: Xác định chênh lệch tạm thời
TÀI SẢN NỢ PHẢI TRẢ
Chênh lệch tạm thời chịu thuế Chênh lệch tạm thời Giá trị ghi sổ
Thuế TNDN hoãn lại phải trả được khấu trừ >
56
Tài sản thuế TNDN cơ sở tính thuế
hoãn lại
Chênh lệch tạm thời được Chênh lệch tạm thời Giá trị ghi sổ
khấu trừ chịu thuế <
Tài sản thuế TNDN hoãn lại Thuế TNDN hoãn lại cơ sở tính thuế
phải trả
Bảng biểu đơn giản đề nghị để tính thuế TNDN hiện hành trong kế toán:
Giá trị còn Cơ sở tính Chênh lệch tạm thời
lại thuế chịu thuế / (được
khấu trừ)
Tài sản
- Tài sản cố định
- Các khoản đầu
tư tài chính
- ...
Nợ phải trả
- Nợ dài hạn
- Nợ ngắn hạn
- Các khoản phải
trả người bán
57
- Các khoản
thưởng phải trả
nhân viên
Bước 4: Xác định các loại trừ
Hướng dẫn: theo VAS 17, loại trừ gồm: Các giao dịch không có tác
động trong lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
-
lỗ chuyển cho các kỳ sau
- Các khoản mục không nằm trên bảng cân đối kế toán nhưng có tác động trong các kỳ sau. Ví dụ: chi phí nghiên cứu phát triển không được khấu trừ kỳ này nhưng được khấu trừ khi sau khi công trình nghiên cứu được nghiệm thu.
Bước 5: Xem xét ghi nhận tài sản thuế TNDN cho:
Bước 6: xác định thuế suất sử dụng cho từng khoản mục
Thuế suất sử dụng
để tính thuế TNDN
hoãn lại
Tài sản
- Tài sản cố định
- Các khoản đầu tư tài chính
- ...
58
Nợ phải trả
- Nợ dài hạn
- Nợ ngắn hạn
- Các khoản phải trả người bán
- Các khoản thưởng phải trả nhân
viên
Các khoản tài sản thuế TNDN khác (lỗ
chuyển kỳ sau, các khoản mục khác đủ
điều kiện ghi nhận)
Bước 7 – Thuế TNDN hoãn lại
Chênh lệch tạm Thuế Thuế TNDN hoãn
thời chịu thuế / suất lại phải trả / (tài sản
(được khấu trừ) thuế TNDN hoãn
lại)
Tài sản
- Tài sản cố định
- Các khoản đầu
tư tài chính
59
- ...
Nợ phải trả
- Nợ dài hạn
- Nợ ngắn hạn
- Các khoản phải
trả người bán
- Các khoản
thưởng phải trả
nhân viên
Các khoản loại trừ
Các khoản tài sản
thuế TNDN khác (lỗ
chuyển kỳ sau, các
khoản mục khác đủ
điều kiện ghi nhận)
Thuế TNDN hoãn lại phải trả
Tài sản thuế TNDN hoãn lại
Trừ Số dư đầu kỳ của thuế TNDN hoãn lại
Khác biệt ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hoãn
lại
60
Bước 8: Lập dự phòng cho tính không chắc chắn trong thuế
Hướng dẫn: Như đã đề cập trong phần trước.
Bước 9: Xem xét trình bày trên báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo
tài chính
61
3.3 KIẾN NGHỊ
3.3.1 Với Quốc Hội
Sửa đổi luật thuế TNDN để giảm tính không chắc chắn trong luật
thuế tại Việt Nam
Quy định thuế của Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển. Sau
mỗi 2-3 năm, các quy định lại có sự thay đổi lớn. Thêm vào đó, các quy định
về thuế trong Việt Nam thường không rõ ràng. Vì vậy, tính không chắc chắn
trong thuế tại Việt Nam có thể nói là cao.
Với quá trình công tác về thuế, người viết có dịp quan sát và ghi nhận
những khoản mục doanh thu và chi phí bị cơ quan thuế điều chỉnh. Người viết
tóm tắt như một văn bản tham khảo khi xét tính không chắc chắn trong thuế
tại Việt Nam. Từ đó, đề xuất Quốc Hội xem xét sửa đổi để giảm tính không
chắc chắn cho kế toán:
Bảng 4 – Các khoản mục doanh thu, chi phí thường có tính không chắc
chắn tại Việt Nam
Khoản mục Các khoản mục không chắc chắn trong thuế Việt Nam
Doanh thu bán Chênh lệch giá xác định theo luật thuế và kế
hàng và cung cấp toán (nguy cơ chuyển giá)
dịch vụ Theo luật thuế, trong trường hợp hàng hóa dịch vụ
không được bán theo giá thị trường như biếu tặng, trao
đổi, thuế sẽ xác định lại giá bán.
62
Khoản mục Các khoản mục không chắc chắn trong thuế Việt Nam
Tại các doanh nghiệp đa quốc gia,công ty ở Việt
Nam thường có các giao dịch với công ty mẹ ở nước
ngoài. Giá trị giao dịch trong các giao dịch này có giá
thường:
(i) thấp hơn giá trên thị trường vì có thể do giao dịch
trong cùng tập đoàn nên giảm được các chi phí
phát sinh trong giao dịch như quảng cáo, tìm khách
hàng, ...
(ii) thường khó xác định giá trị có phải giá trị thị
trường hay không
Các giao dịch này thường sẽ bị cơ quan thuế kiểm
tra và chất vấn. Từ đó, nhiều tranh cãi giữa doanh nghiệp
và cơ quan thuế phát sinh. Vì các giao dịch thường có giá
trị lớn, các vấn đề về thuế phát sinh thường lớn.
Hiện nay, mặc dù đã có thông tư hướng dẫn xác
định giá trong các giao dịch này, thông tư chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý, giảm thiểu tranh cãi và cơ sở cho
các tranh cãi, nếu có.
Kiến nghị: cần hoàn thiện các quy định cũng như
tìm hiểu thực tế tại các nước trong khu vực để bảo vệ
quyền lợi hợp lý của doanh nghiệp cũng như ngăn chặn
các hình thức chuyển giá làm thất thu ngân sách.
63
Khoản mục Các khoản mục không chắc chắn trong thuế Việt Nam
Doanh thu bán Giá của hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
hàng nội bộ Hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu tặng, trang bị,
thưởng cho người lao động được xác định theo giá bán
của hàng hóa, dịch vụ cùng loại tương đương trên thị
trường trong khi kế toán xác định theo giá thành sản xuất.
Ví dụ, doanh nghiệp A trả thưởng cho nhân viên
bằng vải do doanh nghiệp sản xuất ra. Chi phí sản xuất
vải là VND100.000/m. Giá bán trên thị trường là
VND150.000/m. Theo kế toán:
Nợ chi phí nhân công: VND100.000
Có hàng tồn kho vải: VND100.000
Tuy nhiên, giá theo cơ quan thuế xác định doanh
thu là VND150.000. Cơ quan thuế ấn định thêm doanh
thu VND50.000 mà không ghi tăng thêm chi phí cho
doanh nghiệp.
Điều này là do quy định của kế toán và thuế khác
nhau. Tuy nhiên, sự khác nhau này thực sự không nhất
thiết phải xảy ra vì cùng một giao dịch và bản chất. Đề
nghị sửa đổi kế toán theo giá trị hàng bán trên thị trường.
Doanh thu hoạt Áp dụng thuế suất ưu đãi
động tài chính Theo quy định thuế, doanh thu do chênh lệch tỷ giá
hối đoái đã thực hiện, nếu liên quan đến hoạt động sản
64
Khoản mục Các khoản mục không chắc chắn trong thuế Việt Nam
xuất chính sẽ được áp dụng thuế suất ưu đãi. Tuy nhiên,
do không quy định rõ như thế nào là liên quan đến hoạt
động sản xuất chính, một số doanh nghiệp áp dụng tất cả
theo thuế suất ưu đãi.
Điều này làm tăng nguy cơ bị cục thuế truy thu khi
kiểm tra, thanh tra và gây tranh cãi cho doanh nghiệp.
Vì phần lớn hoạt động của doanh nghiệp là hoạt
động chính, phần doanh thu do chênh lệch tỷ giá hối đoái
chỉ là một phần nhỏ. Đề nghị xem xét để cho phép xét
phần doanh thu này như doanh thu từ hoạt động chính và
hưởng cùng thuế suất ưu đãi nếu có.
Chi phí nguyên Chứng từ chứng minh cho chi phí nguyên vật
liệu, vật liệu trực liệu hợp lý
tiếp Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên
vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Theo quy định thuế,
một số chi phí liên quan đến nguyên vật liệu đòi hỏi phải
có hồ sơ chứng minh khá phức tạp và có tính hành chính
nhiều:
- Chi phí nguyên vật liệu hư hỏng, phải hủy
- Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý
Chênh lệch giá xác định theo luật thuế và kế
65
Khoản mục Các khoản mục không chắc chắn trong thuế Việt Nam
toán (nguy cơ chuyển giá)
Giống như phân tích ở mục doanh thu.
Chi phí nhân Các phúc lợi cho nhân viên
công Các phúc lợi cho nhân viên như tiền mừng sinh
nhật, du lịch hàng năm, ... thường không được khấu trừ
do cơ quan thuế hay xem xét các chi phí này không liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, điều này không hợp lý vì các chi phí này
cần thiết để tăng tinh thần làm việc của nhân viên, nâng
cao năng suất lao động.
Để tránh các tranh cãi, đề nghị có chính sách quy
định để những chi phí này được khấu trừ khi ghi rõ trong
thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
Doanh thu khác Các khoản thu nhập do được bồi thường, riêng tiền
phạt vi phạm Hợp đồng kinh tế được phép bù trừ với
nhau.
Thu từ quà biếu của các đơn vị khác.
3.3.2 Với Bộ Tài Chính
Thuế hoãn lại là một vấn đề khá mới ở Việt Nam, cho nên trong thực tế
thực hiện còn nhiều bất cập. Vì vậy, Bộ Tài Chính cần tiếp tục hoàn
thiện các quy định theo hướng tiếp cận chuẩn mực quốc tế.
66
Khi các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng đầu tư nhiều vào Việt
Nam cũng như các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài như
hiện nay thì việc hợp nhất doanh nghiệp, mô hình công ty mẹ công ty
con càng nhiều. Để báo cáo tài chính minh bạch và phản ánh trung thực
hơn. Nhà nước cần phải quy định kỹ hơn về thuế TNDN hoãn lại trong
báo cáo tài chính hợp nhất, hợp nhất doanh nghiệp.
Bộ Tài Chính nên tổ chức các lớp chuyên đề, các buổi tập huấn chuyên
môn liên quan đến thuế TNDN để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
người làm công tác kế toán có cơ hội hiểu biết rõ hơn về thuế TNDN
hoãn lại.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ việc nghiên cứu thực tế trong chương 2, người viết đưa ra các giải
pháp trong chương 3 để hoàn thiện việc áp dụng chuẩn mực thuế TNDN tại
Việt Nam. Giải pháp được đưa ra từ việc hoàn thiện chuẩn mực cho đến
hướng dẫn cụ thể quy trình. Mong muốn của người viết là để thuế TNDN
hoãn lại có đầy đủ nội dung cần thiết theo yêu cầu của thực tế và người làm
công tác kế toán hiểu rõ hơn về thuế TNDN hoãn lại, thấy việc áp dụng chuẩn
mực dễ hơn, cụ thể hơn.
Đồng thời, kế toán thuế TNDN luôn gắn liền với các quy định về thuế
TNDN. Vì vậy, người viết cũng đưa ra các kiến nghị sửa đổi các quy định về
thuế TNDN. Các quy định càng rõ ràng, minh bạch thì càng giảm được tính
không chắc chắn, sự phức tạp trong kế toán thuế TNDN.
67
LỜI KẾT
Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Để có thể hội nhập tốt, chúng ta đang từng bước thay đổi các chính sách, các
quy định pháp luật để phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như với tình hình,
đặc điểm ở Việt Nam. Hệ thống kế toán Việt Nam cần không ngừng được
hoàn thiện và phát triển. Trong xu hướng đó, chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế
TNDN” cũng cần được bổ sung, sửa chữa để đi vào thực tế, góp phần cung
cấp thông tin hữu ích và minh bạch cho hoạt động trong doanh nghiệp cũng
như phù hợp với thông lệ quốc tế.
Qua thời gian nghiên cứu, người viết đã cố gắng tìm hiểu chuẩn mực
quốc tế về thuế TNDN, việc áp dụng chuẩn mực trên thực tế tại Việt Nam; từ
đó, nhận xét và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện
hơn chuẩn mực thuế TNDN tại Việt Nam. Mong rằng khóa luận này sẽ trở
thành một tài liệu tham khảo có giá trị.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài Chính, Thông tư 20/2006/TT-BTC được ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 hướng dẫn thi hành chuẩn mực kế toán thuế TNDN hoãn lại.
2. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán số 17 – thuế TNDN.
3.
Bộ Tài Chính, Thông tư 123/2012/TT-BTC được ban hành ngày 27 tháng 7 năm 2012 hướng dẫn thi hành chuẩn luật thuế TNDN.
4. Thái Bá Công, Nguyễn Thị Hồng Vân – “So sánh chuẩn mực kế toán IAS 12 với VAS 17 và US GAAP về kế toán TNDN” – Báo Nghiên Cứu Trao Đổi Số 5(106) – 2012.
Tiếng Anh
5. IASB, International Accounting Standard IAS No. 12 – Income Tax.
6. IASB, International Accounting Standard IAS No. 37 – Provision.
7.
IASB, International Accounting Standard IAS No. 08 - Policies, Changes in Accounting Estimates and Errors.
8. FASB, FASB Interpretation No. 48.
9. FASB, SFAS No. 109.
10. PricewaterhouseCoopers, “Current issues in income tax accounting (US
GAAP & IFRS)” .
11. Deloitte, IFRSs and US GAAP – “A pocket comparison”.
12. IASB, Exposure Draft - ED/2009/2 - March 2009.
69
PHỤ LỤC 1:
BẢNG KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ÁP DỤNG CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)
Công việc của người Số lượng Số người hiểu %
rõ chuẩn mực được phỏng vấn
(từ 4-5)
kế toán viên – liên 6 3 50%
quan đến kế toán thuế
kế toán viên – không 14 2 14%
liên quan đến kế toán
thuế
kế toán trưởng 20 14 70%
kiểm toán viên 15 13 87%
khác 4 1 25%
Tổng cộng 59 33 56%
Nhận xét: số người hiểu rõ chuẩn mực còn thấp
Công việc của người Số lượng Số người thấy khó %
được phỏng vấn xác định các khoản
chênh lệch theo
chuẩn mực
kế toán viên – liên 6 4 67%
quan đến kế toán thuế
kế toán viên – không 14 12 86%
liên quan đến kế toán
thuế
kế toán trưởng 20 16 80%
70
12 80% kiểm toán viên 15
4 100% khác 4
48 81% Tổng cộng 59
Nhận xét: số người thấy khó xác định các khoản chênh lệch theo
chuẩn mực cao.
Doanh nghiệp Số lượng Doanh nghiệp %
có hạch toán
thuế TNDN
hoãn lại
Doanh nghiệp 100% 21 81% 26
vốn nước ngoài
Doanh nghiệp liên 4 36% 11
doanh với nước ngoài
Công ty cổ phần 1 50% 2
Doanh nghiệp nhà - 0
nước
Doanh nghiệp tư nhân 2 50% 4
Tổng cộng 28 71.8% 39
Nhận xét: Doanh nghiệp có hạch toán thuế TNDN hoãn lại cón thấp.
Đa số trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thực hiện hạch
toán thuế TNDN hoãn lại.
71
PHỤ LỤC 2
CÁC BẢNG BIỂU TRONG THÔNG TƯ 20/2006 VỀ KẾ TOÁN THUẾ
TNDN TẠI VIỆT NAM
Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế Biểu số 01
Năm............
Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm
Tăng
Giảm
Hoàn nhập do áp
STT
Diễn giải
Phát sinh từ các giao dịch trong năm hiện hành
Phát sinh do áp dụng hồi tố chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước
Hoàn nhập từ các giao dịch trong năm hiện hành
áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước
5
6
2
1
3
4
I
Chênh lệch tạm thời phát sinh
1
Phát sinh từ...
2
Phát sinh từ...
3
Phát sinh từ...
.....
II
Chênh lệch tạm thời được hoàn nhập
1
Hoàn nhập do...
2
Hoàn nhập do...
....
Tổng cộng
72
Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả Biểu số 02
Năm....
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi giảm
được ghi nhận trong năm
(Hoàn nhập) trong năm
Chênh lệch
Diễn giải
ế u h T
t ấ u s
Được
Được
(%)
ghi tăng
Được ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại
vốn chủ
Được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại
ghi giảm vốn chủ sở hữu
g n ă T
g n ă T
m ả i G
m ả i G
sở hữu
9
A
1
2
3
4
5
6
7
8
1 – 1/ Phát sinh (hoặc hoàn nhập) từ các giao dịch trong năm
2 2/ Phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước.
Cộng
Phương pháp lập biểu số 02
* Căn cứ để lập “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” là “Bảng xác định
chênh lệch tạm thời chịu thuế” (Biểu số 01).
* Căn cứ để ghi vào cột 1 – “Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm/ tăng” là cột
3 và cột 4 trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” phát sinh trong năm hiện tại.
* Căn cứ để ghi vào cột 2 – “Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm/ giảm” là cột
5 và cột 6 trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” của năm hiện tại.
* Cột 3 và cột 4 “Chênh lệch tăng”, “Chênh lệch giảm” là số chênh lệch giữa cột 1
và 2.
73
* Cột 6 được lập căn cứ vào cột 3 và cột 5 trên dòng diễn giải số 1: Cột 6 = Cột 3 x
cột 5, làm cơ sở ghi vào chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
* Cột 7 được lập căn cứ vào cột 3 và cột 5 trên dòng diễn giải số 2: Cột 7 = Cột 3 x
cột 5, làm cơ sở ghi giảm vốn chủ sở hữu và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
* Cột 8 được lập căn cứ vào cột 4 và cột 5 trên dòng diễn giải số 1: Cột 8 = Cột 4 x
cột 5, làm cơ sở ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
* Cột 9 được lập căn cứ vào cột 4 và cột 5 trên dòng diễn giải số 2: Cột 9 = Cột 4 x
cột 5, làm cơ sở ghi tăng vốn chủ sở hữu và ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ Biểu số 03
Năm............
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm
Tăng
Giảm
Phát
Diễn giải
STT
sinh từ các giao dịch trong năm hiện hành
Hoàn nhập từ các giao dịch trong năm hiện hành
Phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước
Hoàn nhập do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước
2
5
6
3
1
4
I
Chênh lệch tạm thời phát sinh
Phát sinh từ...
1
Phát sinh từ...
2
.....
II
Chênh lệch tạm thời được hoàn nhập
Hoàn nhập do...
1
Hoàn nhập do...
2
....
Tổng cộng
74
Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng Biểu số 04
Năm.......
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng
Diễn giải
Phát sinh từ
STT
các giao dịch
trong năm
Phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước
1
Phát sinh từ...
2
Phát sinh từ...
3
Phát sinh từ...
.....
Cộng
75
Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại Biểu số 05
Năm....
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm
Các khoản
Các khoản
lỗ tính
ưu đãi
được ghi nhận
được hoàn nhập
trong năm
thuế
thuế
trong năm
Chênh lệch
Diễn giải
Được
Thuế suất
Được ghi vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại
(%)
Được ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Được ghi tăng vốn chủ sở hữu
Tăn g
Gi ảm
Tăn g
Giảm Tă ng
Giả m
Tă ng
Giả m
ghi giảm vốn chủ sở hữu
A
1
10
11
12
13
2
3
4
5
6
7
8
9
1 – 1) Phát sinh từ các giao dịch trong năm hiện tại
2 -2) Phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước
Cộng
76
Phương pháp lập biểu số 05
* Căn cứ để lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” là “Bảng xác định
chênh lệch tạm thời được khấu trừ” (Biểu số 03), giá trị được khấu trừ của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng từ các năm trước chuyển sang năm hiện tại;
* Căn cứ để ghi vào cột 1 – “Chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm tăng” là
cột 3 và cột 4 trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” phát sinh trong năm;
* Căn cứ để ghi vào cột 2 – “Chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm giảm” là cột 5 và cột 6 trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” phát sinh trong năm;
* Cột 3 và cột 4 “Chênh lệch tăng”, “Chênh lệch giảm” là số chênh lệch giữa cột 1
và 2.
* Cột 5 được lập căn cứ vào số lỗ phát sinh trong năm nay hoặc các năm trước được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm sau (theo quy định chuyển lỗ tính thuế của Luật thuế TNDN (trường hợp được chuyển lỗ).
* Cột 6 được lập căn cứ vào số lỗ tính thuế của năm trước đã được khấu trừ vào thu
nhập chịu thuế năm nay.
* Cột 7 được lập căn cứ vào giá trị ưu đãi thuế chưa sử dụng trong năm nay được
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm sau.
* Cột 8 được lập căn cứ vào giá trị ưu đãi thuế của năm trước đã được khấu trừ vào
thu nhập chịu thuế năm nay.
* Cột 10 được lập căn cứ vào cột 3, cột 5, cột 7 và cột 9 trên dòng diễn giải số 1: Cột 10 = (Cột 3 + cột 5 + cột 7) x cột 9, làm cơ sở ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại trong năm, ghi tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
* Cột 11: Căn cứ vào cột 3 và cột 9 trên dòng diễn giải số 2: Cột 11 = cột 3 x cột 9, làm cơ sở ghi tăng lợi nhuận chưa phân phối (chi tiết lợi nhuận chưa phân phối năm trước), ghi tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
* Cột 12 được lập căn cứ vào cột 4, cột 6, cột 8 và cột 9 trên dòng diễn giải số 1:
Cột 12 = (Cột 4 + cột 6 + cột 8) x cột 9, làm cơ sở ghi vào chi phí thuế TNDN hoãn lại trong năm và ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
* Cột 13: Căn cứ vào cột 4 và cột 9 trên dòng diễn giải số 2: Cột 13 = cột 4 x cột 9, làm cơ sở ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối (chi tiết lợi nhuận chưa phân phối năm trước) và ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
77