intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đưa ra cơ sở lý luận về cơ chế quản lý vốn tập trung. So sánh hiệu quả và thành tựu đạt được khi thực hiện theo cơ chế quản lý vốn tập trung. Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung tại NH TMCP Công Thương Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- ĐẶNG QUANG THÙY HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- ĐẶNG QUANG THÙY HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HOÀNG ĐỨC Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” là công trình nghiên cứu, phân tích và thực hiện của riêng tôi. Các nội dung, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Đặng Quang Thùy
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, MÔ HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI CÁC NHTM 1.1 Tổng quan về quản trị tài sản ............................................................................... 1 1.1.1 Tài sản nợ và quản trị tài sản nợ .................................................................... 1 1.1.2 Tài sản Có và quản trị tài sản Có................................................................... 3 1.2 Tổng quan về cơ chế quản lý vốn tại Ngân hàng thương mại ............................ 5 1.2.1 Cơ chế quản lý vốn phân tán ......................................................................... 5 1.2.2 Cơ chế quản lý vốn tập trung ........................................................................ 7 1.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung của NHTM ........................................ 14 1.4 Kinh nghiệm thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại một số NHTM trong nền kinh tế ................................................................................................................ 15 1.4.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) ......... 15 1.4.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) ........................................................................................................... 17 1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHTMCP Công Thương Việt Nam ......... 18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về NH TMCP Công Thương Việt Nam ........................................... 21 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NH TMCP Công Thương Việt Nam 21
  5. 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank (2011 – 2014) ................... 22 2.2 Thực trạng thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại NH TMCP Công Thương Việt Nam .................................................................................................................. 24 2.2.1 Thực trạng cơ bản của cơ chế quản lý vốn trước đây ................................. 24 2.2.2 Cơ chế quản lý vốn tập trung (FTP) tại NH TMCP Công Thương Việt Nam .............................................................................................................................. 25 2.3 Đánh giá chung về những thành tựu đạt được và tồn tại trong việc thực hiện FTP tại NH TMCP Công Thương Việt Nam ........................................................... 44 2.3.1 Kết quả đạt được.......................................................................................... 44 2.3.2 Những ưu điểm của FTP ............................................................................. 46 2.3.3 Những tồn tại của FTP ................................................................................ 47 2.3.4 Nguyên nhân tồn tại .................................................................................... 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 3.1 Định hướng phát triển của NH TMCP Công Thương Việt Nam ....................... 54 3.1.1 Định hướng phát triển chung đến năm 2020 ............................................... 54 3.1.2 Định hướng về hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung ............................ 55 3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại NH TMCP Công Thương Việt Nam .................................................................................................................. 56 3.2.1 Nhóm giải pháp do NH TMCP Công Thương Việt Nam thực hiện ........... 56 3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chính phủ .. 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 64 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ALCO Ủy ban Quản lý tài sản nợ - tài sản có CKH Có kỳ hạn CN Chi nhánh FTP Cơ chế quản lý vốn tập trung HSC Hội sở chính KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp LN Lợi nhuận LSBQ Lãi suất bình quân KKH Không kỳ hạn Margin Chênh lệch Netting Cơ chế lãi điều hòa một giá NI Thu nhập ròng NII Thu nhập ròng từ lãi NIM Lãi cận biên ròng NHCT Ngân hàng Công thương NHTM Ngân hàng thương mại OMO Thị trường mở TNHH Trách nhiệm hữu hạn TS Tài sản TSC Tài sản Có TSN Tài sản Nợ
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, MÔ HÌNH Mô hình 2.1: Cơ chế định giá điều chuyển vốn nội bộ của Vietinbank................... 26 Mô hình 2.2: Tập trung rủi ro về Hội sở .................................................................. 27 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank (2011-2014) .................. 23 Bảng 2.2: Thu nhập và chi phí của CN .................................................................... 33 Bảng 2.3 Xác định thu nhập và chi phí của chi nhánh ................................................ 36 Bảng 2.4: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không có mô hình FTP ............. 37 Bảng 2.5: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có sử dụng công cụ FTP ........... 38 Bảng 2.6: Tác động của cơ cấu vốn huy động đến lợi nhuận trong cơ chế FTP ..... 40 Bảng 2.7: Tác động của cơ cấu vốn huy động đến LN trong cơ chế Netting .......... 40 Bảng 2.8: Số dư bình quân huy động vốn tại 4 chi nhánh ....................................... 41 Bảng 2.9: Biểu lãi suất HĐV công bố vào tháng 01/2015 của Ngân hàng .............. 41 Bảng 2.10: So sánh margin giữa lãi suất huy động – giá mua vốn của Hội sở ở 2 cơ chế ............................................................................................................................ 42 Bảng 2.11: Cơ cấu huy động vốn của các chi nhánh ............................................... 42 Bảng 2.12: Lợi nhuận từ huy động và bán vốn cho Hội sở ..................................... 43
  8. LỜI MỞ ĐẦU Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Thực hiện chủ trương tái cơ cấu lại hoạt động ngân hàng theo mô hình ngân hàng hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời tiến tới trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế. Một trong những vấn đề Vietinbank cần phải thực hiện chính là công tác quản trị rủi ro, quản trị tài sản, quản lý vốn, mà trọng tâm là giải quyết công tác điều hành vốn nội bộ trong ngân hàng. Nhận thức được vấn đề này, năm 2007, Vietinbank đã chính thức triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung (FTP). Cơ chế quản lý vốn tập trung mới sẽ chuyển cơ chế quản lý vốn nội bộ trước đây của Vietinbank từ cơ chế “nhận-gửi” sang cơ chế “mua-bán”. Hiện nay, đã có nhiều ngân hàng áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung, vì thế tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” để nghiên cứu mô hình này tại Vietinbank. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đưa ra cơ sở lý luận về cơ chế quản lý vốn tập trung. So sánh hiệu quả và thành tựu đạt được khi thực hiện theo cơ chế quản lý vốn tập trung. Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung tại NH TMCP Công Thương Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, giữa Hội sở chính với các chi nhánh.
  9. Bên cạnh đó cũng nghiên cứu thêm cơ chế quản lý vốn tập trung ở một số ngân hàng khác đã thực hiện cơ chế này. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập và xử lý trong khoảng thời gian từ năm 2010-2014. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thống kê: xác định các tiêu chí liên quan đến quản lý vốn khi áp dụng mô hình quản lý vốn tập trung đồng thời tính toán thu nhập, chi phí liên quan. - Phương pháp mô tả: trình bày các đặc điểm của từng cơ chế quản lý vốn. Trên cơ sở đó so sánh hiệu quả vận dụng cơ chế trước đây và cơ chế mới. - Phương pháp khảo sát: khảo sát thực trạng cơ chế quản lý vốn tập trung tại NH TMCP Công Thương Việt Nam. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Luận văn Chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về cơ chế quản lý vốn tập trung tại các NHTM Chương 2: Thực trạng hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại NH TMCP Công thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại NH TMCP Công thương Việt Nam
  10. 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÁC NHTM 1.1 Tổng quan về quản trị tài sản 1.1.1 Tài sản nợ và quản trị tài sản nợ 1.1.1.1 Khái niệm Tài sản nợ là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn trên là kết quả huy động từ các tầng lớp dân cư và mọi thành phần kinh tế. Quản trị nợ là quản trị nguồn vốn phải trả (bao gồm vốn huy động và đi vay…) của ngân hàng nhằm đảm bảo cho ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển một cách hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản ở mức độ chi phí thấp nhất. 1.1.1.2 Phương pháp quản trị tài sản nợ Thực hiện các chính sách và biện pháp đồng bộ để khơi tăng nguồn vốn của ngân hàng. Các biện pháp nhằm nâng cao khả năng huy động các nguồn tiền gửi của ngân hàng bao gồm: - Biện pháp kinh tế: Là việc các ngân hàng sử dụng các đòn bẫy kinh tế (lãi suất và các công cụ khác) để giúp ngân hàng có thể khai thác và huy động các nguồn vốn cần thiết. Ưu điểm của biện pháp này là linh hoạt, nhạy bén có thể giúp ngân hàng đáp ứng nhanh nhu cầu vốn trong những trường hợp cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình trạng các ngân hàng cạnh tranh thu hút nhiều nguồn tiền gửi bằng cách gia tăng lãi suất làm gia tăng chi phí huy động vốn, ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của ngân hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. - Biện pháp kĩ thuật: Đây là biện pháp cơ bản, lâu dài, chủ lực mang tính chất chiến lược của mỗi ngân hàng. Biện pháp này không chỉ mang lại hiệu quả trong ngắn hạn mà cả trong dài hạn. Các biện pháp này bao gồm: Cải tiến, nâng cấp các thiết bị, phương tiện trong công tác huy động vốn, thay thế máy móc thiết bị cũ bằng các máy móc tiên tiến, hiện
  11. 2 đại nhằm đảm bảo cho việc thanh toán được nhanh chóng, chính xác, thuận tiện hơn. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn,phải tạo ra và cung ứng cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ tiền gửi nhằm thu hút nguồn tiền gửi trên thị trường. Hoàn thiện và phát triển mạng lưới huy động vốn bao gồm mạng lưới truyền thống (mạng lưới này sử dụng con người làm hạt nhân, gồm các phòng giao dịch, chi nhánh, quỹ tiết kiệm..) và các mạng lưới hiện đại (ATM, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…) - Biện pháp tâm lý: Là biện pháp tác động vào yếu tố tình cảm, tâm lý của khách hàng để tạo lập, củng cố, duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài, bền vững giữa khách hàng và ngân hàng. Ngân hàng cần tổ chức có hiệu quả hoạt động tuyên truyền, quảng cáo làm cho công chúng nói chung và khách hàng hiểu rõ hơn về vị thế và uy tín của ngân hàng, hiểu rõ, hiểu đúng về chất lượng cũng như tính ưu việt, độc đáo của dịch vụ ngân hàng cung cấp nhằm thu hút khách hàng. Ngân hàng cần tạo lập và phát triển đội ngũ cán bộ ngân hàng vừa nắm vững chuyên môn, vừa nắm vững chủ trương, chính sách, vừa có khả năng giao tiếp ứng xử để tạo ra hình ảnh đẹp về ngân hàng. - Sử dụng các công cụ cơ bản để tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp Một khi nhu cầu vốn phát sinh vượt quá khả năng thanh khoản, ngân hàng vay theo thứ tự sau: Vay qua đêm: thực hiện trong trường hợp sang ngày tiếp theo ngân hàng sẽ có được nguồn thu tương ứng. Vay tái cấp vốn của ngân hàng nhà nước. Sử dụng các hợp đồng mua lại, phát hành các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn để huy động vốn, vay đô la châu Âu…
  12. 3 - Đa dạng hóa nguồn vốn huy động và tái cơ cấu nguồn vốn phù hợp với những đặc điểm hoạt động của ngân hàng Tùy vào đặc điểm của ngân hàng là ngân hàng bán buôn hay bán lẻ mà các ngân hàng có cơ cấu nguồn vốn hợp lý để đảm bảo khả năng thanh khoản, tránh rủi ro về lãi suất. - Tận dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn: giúp ngân hàng tận dụng được nguồn vốn rẻ. - Thực hiện tốt các nội dung cơ bản trong quản lý Nợ của ngân hàng: Bao gồm xây dựng kế hoạch nguồn vốn, thực hiện công tác điều hành vốn trong toàn hệ thống; phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn trong từng thời kỳ của từng chi nhánh và toàn hệ thống; theo dõi việc thực hiện lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và huy động của từng chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống. 1.1.2 Tài sản Có và quản trị tài sản Có 1.1.2.1 Khái niệm Tài sản là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng, là những tài sản được hình thành từ các nguồn vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Quản trị tài sản là việc quản lý các danh mục sử dụng vốn của ngân hàng nhằm tạo một cơ cấu tài sản thích hợp bao gồm: ngân quỹ, tín dụng, đầu tư và các tài sản khác đảm bảo ngân hàng hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi. 1.1.2.2 Phương pháp quản trị tài sản - Phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý để hình thành tài sản Căn cứ vào thứ tự ưu tiên của các danh mục tài sản (tính thanh khoản): Dự trữ sơ cấp: tồn tại dưới hình thức tiền mặt, tiền gửi tại các ngân hàng khác. Vì đây là loại tài sản không sinh lời hoặc sinh lời rất thấp nên các ngân hàng chỉ duy trì ở mức độ vừa đủ hoặc đủ để đáp ứng yêu cầu của NHNN. Dự trữ thứ cấp: tồn tại dưới hình thức các chứng khoán tính thanh khoản cao mà ngân hàng đang đầu tư. Các chứng khoán này phải đáp
  13. 4 ứng các điều kiện: an toàn (chứng khoán chính phủ), thời gian đáo hạn ngắn (dưới 1 năm) và dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Tín dụng: bao gồm các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán… Đầu tư: tùy thuộc vào mục đích đầu từ là vì thanh khoản hay lợi nhuận mà các ngân hàng thương mại có chiến lược đầu tư cụ thể. Tài sản có khác. - Căn cứ vào đặc điểm và tính chất của nguồn hình thành tài sản: ta chia tài sản có thành 3 nguồn sau: Tiền gửi không kỳ hạn: đây là loại tiền gửi không ổn định nhưng chi phí huy động thấp nên hầu như toàn bộ được sử dụng cho dự trữ sơ cấp và một phần để cho vay ngắn hạn. Tiền gửi có kỳ hạn: đây là loại tiền gửi có tính ổn định cao nhưng chi phí huy động cũng cao nên phần dự trữ cho nguồn huy động này tương đối thấp, chủ yếu được sử dụng để cho vay trung và dài hạn. Vốn điều lệ và các quỹ: đây là nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng nên tính ổn định rất lớn, nguồn vốn này được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, thiết bị, công cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đầu tư…nhu cầu dự trữ cho nguồn vốn này là không cần thiết. - Thiết lập các trung tâm: Theo cách này, trong một ngân hàng, nhà quản trị sẽ thiết lập một số trung tâm, mỗi một trung tâm sẽ tương ứng với một loại nguồn vốn của ngân hàng: trung tâm tiền gửi tiết kiệm, trung tâm tiền gửi không kỳ hạn, trung tâm vốn điều lệ và các quỹ. Các trung tâm này được coi là những ngân hàng nhỏ trong ngân hàng lớn và nó có nhiệm vụ phân chia nguồn vốn của trung tâm mình để hình thành nên những khoản mục tài sản có thích hợp. - Quản trị dự trữ:
  14. 5 Mục đích dự trữ: dự trữ là một bộ phận tài sản của ngân hàng được duy trì song song với tài sản sinh lời, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ phát sinh, toàn bộ các khoản chi trả, chi tiêu và cho vay thường xuyên của ngân hàng. Đây là hoạt động quản trị rất quan trọng. Dự trữ quá nhiều sẽ giảm tính hiệu quả kinh doanh, dự trữ quá ít không đảm bảo khả năng chi trả của ngân hàng, làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. - Quản trị danh mục tín dụng - Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả: Thu nhập từ hoạt động tín dụng là thu nhập chủ yếu của các ngân hàng thương mại nhưng là loại thu nhập có rủi ro. Ngoài ra, để đóng vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, thực hiện tài trợ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất, các ngân hàng thương mại cần phải thiết lập một chính sách tín dụng hiệu quả trên cơ sở tuân thủ các quy định pháp luật. Chính sách tín dụng hiệu quả bao gồm việc xây dựng chính sách lãi suất thích hợp, thủ tục vay nợ khoa học, quản lý rủi ro tín dụng, tiêu chuẩn xếp loại khách hàng…kể cả phương pháp quản lý và xử lý các khoản vay có vấn đề. - Xây dựng chính sách đầu tư hiệu quả: Chính sách đầu tư hiệu quả bao gồm việc xây dựng danh mục đầu tư sao cho đa dạng hóa được các rủi ro và thu được lợi nhuận tốt nhất. Chính sách đầu tư sẽ được điều hành bởi một thành viên trong Ban điều hành, nhiệm vụ của người điều hành là vận dụng các chính sách đầu tư đã vạch ra để áp dụng cho phù hợp với những điều kiện tại ngân hàng 1.2 Tổng quan về cơ chế quản lý vốn tại Ngân hàng thương mại 1.2.1 Cơ chế quản lý vốn phân tán 1.2.1.1 Khái niệm cơ chế quản lý vốn phân tán Cơ chế quản lý vốn phân tán là cơ chế quản lý vốn từ các đơn vị quản lý vốn đặt tại trụ sở các chi nhánh của hệ thống ngân hàng. Các chi nhánh hoạt động như một ngân hàng con, độc lập, tự chủ động cân đối nguồn vốn – sử dụng vốn, mọi rủi
  15. 6 ro lãi suất, rủi ro thanh khoản đều do chi nhánh tự chịu trách nhiệm. Các chi nhánh tự cân đối vốn trên cơ sở tuân thủ các quy định của ngành và của hệ thống về quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản và dự trữ bắt buộc tại NHNN. Chi nhánh phải mở ít nhất 1 tài khoản tại NHNN địa phương và tại một tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và an toàn vốn. 1.2.1.2 Nguyên tắc thực hiện cơ chế quản lý vốn phân tán - Hoạt động theo cơ chế vay –gửi với lãi suất áp dụng là lãi suất điều chuyển vốn nội bộ. - Các chi nhánh ngân hàng chỉ chuyển vốn phần chênh lệch giữa tài sản nợ và tài sản có. HSC nhận vốn/chuyển vốn đối với phần vốn dư thừa/thiếu hụt của chi nhánh. Lãi suất điều chuyển vốn nội bộ (cho vay, nhận gửi) cũng chỉ áp dụng cho phần chênh lệch này. - Tại mỗi chi nhánh đều có bảng tổng kết tài sản cân bằng giữa tài sản nợ và tài sản có. - Chi nhánh hoạt động như môt ngân hàng nhỏ, tự cân đối tài sản có và tài sản nợ, chỉ nhận hoặc gửi vốn HSC trong trường hợp thiếu hụt hoặc dư thừa. Mọi rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản đều do chi nhánh chịu trách nhiệm. 1.2.1.3 Ưu và nhược điểm của cơ chế quản lý vốn phân tán  Ưu điểm của cơ chế quản lý vốn phân tán: - Đáp ứng được vai trò lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn công nghệ ngân hàng chưa phát triển mạnh mẽ. - Đối với các chi nhánh quản trị tài sản tốt, việc áp dụng cơ chế quản lý vốn phân tán mang lại hiệu quả quản trị cao, đáp ứng nhanh nhạy với diễn biến thị trường, chính sách linh hoạt đáp ứng nhu cầu đối với từng khoản huy động vốn – sử dụng vốn, triệt tiêu tình trạng bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý là HSC ngân hàng và đơn vị tiếp nhận thông tin là chi nhánh. - Đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng trên cơ sở có tính đến lợi ích tổng hòa của khách hàng mang lại trên tất cả mảng hoạt động khác của ngân hàng, không tách rời hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Tự chủ động trong chính sách huy
  16. 7 động vốn – cho vay, có chính sách kịp thời linh hoạt trong điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn – sử dụng vốn tại chi nhánh. Tính linh hoạt trong hoạt động của các chi nhánh quản trị tài sản tốt luôn được đề cao. Đây là ưu điểm lớn nhất của cơ chế.  Nhược điểm của cơ chế quản lý vốn phân tán: - Theo cơ chế vay – gửi này, mỗi chi nhánh hoạt động như một ngân hàng độc lập, chủ động quyết đinh huy động vốn, sử dụng vốn (tự cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn). Do đó mức độ tập trung vốn thấp, phân tán chức năng quản lý vốn (quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất) không tập trung, bị dàn trải tại tất cả các đơn vị, gây lãng phí vốn và khó khăn trong kiểm soát rủi ro toàn ngành. - Điều hành cân đối vốn toàn ngành tại HSC bị động, quản trị nguồn vốn trong toàn hệ thống chưa hiệu quả. - Đánh giá mức độ đóng góp của chi nhánh vào kết quả chung toàn ngành chưa chính xác, các chính sách chưa thể hiện được tính nhất quán và bình đẳng chung trong hệ thống. - Chưa đánh giá được mức độ đóng góp của các đơn vị vào kết quả chung của toàn hệ thống. Với cơ chế vay - gửi như trên, khi các chính sách chưa thể hiện được tính nhất quán và bình đẳng chung trong hệ thống, hiệu quả của chi nhánh bị ảnh hưởng rất lớn. Lợi nhuận của chi nhánh không chỉ đến từ hoạt động kinh doanh thông thường mà còn phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động chuyển vốn nội bộ, hiệu quả hoạt động của các chi nhánh chưa được đánh giá một cách khách quan, chính xác do vậy chưa thực sự khuyến khích chi nhánh trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Quy mô hoạt động của các chi nhánh ngày càng phát triển, đồng nghĩa với với khối lượng phát sinh giao dịch vốn nội bộ ngày càng tăng, đòi hỏi số lượng thao tác, thời gian xử lý nghiệp vụ chuyển vốn ngày càng nhiều. 1.2.2 Cơ chế quản lý vốn tập trung 1.2.2.1 Khái niệm cơ chế quản lý vốn tập trung Cơ chế Quản lý vốn tập trung còn gọi là cơ chế FTP (Fund Transfer Pricing), là cơ chế xác định thu nhập hoặc chi phí đối với các bên có liên quan trong
  17. 8 quá trình luân chuyển vốn nội bộ nhằm xác định mức độ đóng góp về lợi nhuận từ hoạt động mua bán vốn của từng đơn vị kinh doanh trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2.2 Mục đích thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung Quản lý tập trung nguồn vốn của toàn hệ thống đáp ứng cho các mục tiêu sử dụng vốn phù hợp với định hướng và kế hoạch kinh doanh, đảm bảo các giới hạn an toàn theo quy định, kiểm soát rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất trong hoạt động ngân hàng. Quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả, đạt được các chỉ tiêu kế hoạch tài chính của ngân hàng. Phát huy được lợi thế kinh doanh của các chi nhánh trên các địa bàn khác nhau. Phân bổ chi phí, thu nhập vốn một cách khách quan, công bằng để đánh giá đúng mức độ đóng góp của các đơn vị vào thu nhập chung của toàn hệ thống. 1.2.2.3 Nguyên tắc thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung Nguyên tắc này bao gồm những nội dung sau: Quan hệ điều chuyển vốn nội bộ thông qua cơ chế “mua/bán” vốn: Cách điều hành vốn nội bộ được chuyển từ cơ chế “vay/gửi” sang cơ chế “mua/bán” vốn. Cùng với sự chuyển đổi này, toàn bộ rủi ro về vốn (rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất) sẽ được chuyển về HSC. Lãi suất hay giá của hoạt động “mua/bán” vốn (giá chuyển vốn FTP) trong từng thời điểm do HSC xác định và thông báo tới các chi nhánh. Quản lý vốn tập trung và thống nhất tại HSC: nhằm xây dựng cho cả hệ thống một bảng tổng kết tài sản thống nhất và duy nhất, đảm bảo kiểm soát thu nhập – chi phí, nâng cao hiệu quả của ngân hàng, phát huy thế mạnh của từng đơn vị kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận. Giá chuyển vốn: đây là công cụ quan trọng trong công tác điều hành vốn tại HSC và là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ của mỗi chi nhánh. Hiệu quả hoạt động của chi nhánh sẽ được đánh giá chuẩn xác theo tiêu thức thống nhất
  18. 9 trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách hàng và giá chuyển vốn nội bộ. Ví dụ: Khi chi nhánh huy động được 1.000.000 đ từ khách hàng A với lãi suất 8% kỳ hạn 3 tháng, đồng thời HSC sẽ mua lại khoản tiền trên với lãi suất 9.5% (giá FTP) với cùng kỳ hạn mà khách hàng đăng ký gửi. Khoản chênh lệch lãi suất 1.5% là thu nhập của chi nhánh. Đây là phương pháp thống nhất và duy nhất mà HSC áp đặt cho chi nhánh trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Chuyển rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất về HSC: quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất được thực hiện thông qua các giới hạn, hạn mức và phân cấp, ủy quyền đến các bộ phận theo quy định của Tổng giám đốc bằng văn bản cụ thế. Chi nhánh thực sự trở thành đầu mối kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Tóm lại, cơ chế Quản lý vốn tập trung cho phép HSC của ngân hàng kiểm soát hoạt động của từng đơn vị chi nhánh chặt chẽ, giảm thiểu chi phí, nâng cao năng lực kinh doanh và góp phần tăng lợi nhuận. 1.2.2.4 Nội dung cơ bản của cơ chế quản lý vốn tập trung  Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh Trước mắt, thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh vẫn là một phần không thể tách rời của việc thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung. Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của toàn hệ thống bao gồm: - Các chỉ tiêu tăng trưởng: tổng tài sản, dư nợ tín dụng, tự huy động, thị phần huy động, thị phần tín dụng… - Các chỉ tiêu hiệu quả: chi phí/doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận… - Các chỉ tiêu chất lượng: nợ quá hạn, chi phí dự phòng, vốn của ngân hàng… Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu giao cho chi nhánh bao gồm: nguồn vốn huy động, quy mô tín dụng (tối đa), NIM (tối thiểu), … với tiến độ thực hiện cụ thể để đảm bảo sự cân đối trong toàn hệ thống. Trong các nội dung trên, phần chỉ tiêu về chi phí đã được loại bỏ khi áp dụng cơ chế FTP.
  19. 10  Tuân thủ các chỉ tiêu hạn mức: Giới hạn quy mô tín dụng: Quy mô tín dụng tối đa của hệ thống được quản lý theo số tuyệt đối và được phân bổ về các đơn vị kinh doanh căn cứ trên tổng hạn mức tín dụng và danh mục tín dụng toàn hệ thống, tiềm năng phát triển trên địa bàn, chất lượng và hiệu quả tín dụng của chi nhánh. Giới hạn dư nợ tín dụng trung, dài hạn: được thể hiện ở tỷ lê tuyệt đối, bằng dư nợ trung, dài hạn trên tổng dư nợ đảm bảo thực hiện các cơ cấu về kỳ hạn theo các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động ngân hàng. Hạn mức đầu tư kinh doanh trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn: Hội sở chính xây dựng chính sách đầu tư và trực tiếp thực hiện đầu tư kinh doanh, hoặc ủy quyền cho các đơn vị kinh doanh thực hiện. Bao gồm: - Quản lý danh mục đầu tư - Quản lý hạn mức đầu tư: Hạn mức đầu tư được quy định đối với từng loại tài sản đầu tư, cụ thể: hạn mức đầu tư giấy tờ có giá, hạn mức đầu tư liên ngân hàng.  Tuân thủ các giới hạn kinh doanh: Tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên – NIM (Net Interest Margin) Hằng năm, căn cứ kế hoạch tài chính, HSC xác định và thông báo tỷ lệ NIM tối thiểu của hệ thống và áp dụng cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động tại các CN. Trong từng thời kỳ, HSC có thể quy định tỷ lệ NIM thống nhất trong toàn hệ thống, hoặc phân biệt theo địa bàn, khu vực,… Các CN có trách nhiệm tổ chức hoạt động kinh doanh, tính toán thu nhập lãi từ nghiệp vụ huy động vốn và cho vay đảm bảo đạt chỉ tiêu NIM theo quy định. Các giới hạn rủi ro: Hội đồng ALCO quyết định giá trị các chỉ số áp dụng để quản lý rủi ro của hệ thống, bao gồm: - Giá trị tối đa (tối thiểu) của khe hở thanh khoản, khe hở nhạy cảm lãi suất, khe hở kỳ hạn;
  20. 11 - Giới hạn tối đa giá trị các khoản mục Tài sản Nợ - Tài sản Có không nhạy cảm với lãi suất trong từng thời kỳ; - Các chỉ số thanh khoản: giá trị tối đa, tối thiểu của chỉ số dự trữ thanh toán, trong đó có chỉ số dự trữ sơ cấp; giá trị tối thiểu chỉ số thanh khoản trong một ngày, một tuần, một tháng…; tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung, dài hạn;  Quản lý rủi ro thanh khoản: HSC tập trung quản lý rủi ro thanh khoản toàn ngành, trong đó bao gồm xác định nhu cầu thanh khoản trong từng thời điểm, thực hiện dự trữ thanh khoản, xây dựng và thực hiện các biện pháp bù đắp thiếu hụt thanh khoản, đề xuất xử lý khủng hoảng thanh khoản…  Quản lý rủi ro lãi suất: Lãi suất là yếu tố do thị trường quyết định có tác động rất lớn đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng. Chính vì vậy mà các ngân hàng phải chủ động điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ hoặc tài sản có của mình để tăng lợi nhuận hoặc hạn chế đến mức thấp nhất các tác động bất lợi của lãi suất. Trên cơ sở xác định giới hạn của rủi ro có thể chấp nhận của ngân hàng, Ban quản lý rủi ro phối hợp cùng Ban nguồn vốn kinh doanh tiền tệ đề xuất các phương pháp quản lý, đồng thời đề xuất các hạn mức thực hiện đối với khe hở kỳ hạn và khe hở nhạy cảm lãi suất; Xuất phát từ bảng tổng kết tài sản và dự kiến diễn biến thị trường, định kỳ Phòng kinh doanh nguồn vốn xây dựng các phương án duy trì giá trị khe hở trong giới hạn xác định, dự kiến mức độ rủi ro của từng phương án và đề xuất biện pháp quản lý rủi ro lãi suất.  Định giá chuyển vốn nội bộ: Định giá chuyển vốn nội bộ là nội dung cơ bản của cơ chế quản lý vốn tập trung, là điều kiện cần thiết để quản lý các nội dung khác của cơ chế quản lý vốn tập trung. Định giá chuyển vốn nội bộ sẽ chấm dứt việc điều chuyển vốn bằng tiền giữa Hội sở chính và chi nhánh, chuyển chức năng của chi nhánh thành các đơn vị
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2