Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định
lượt xem 5
download
Nội dung chính của đề tài là hệ thống hóa lý thuyết về kiểm soát nội bộ, đặc biệt là tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO năm 1992. Dựa trên lý thuyết khuôn mẫu về kiểm soát nội bộ của COSO năm 1992 và kết quả về khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định để xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các DN này. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------- PHẠM THỊ LAI HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------- PHẠM THỊ LAI HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 62340301 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Phạm Thị Lai
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN TRANG PHỤ BÌA DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ...... 6 1.1 . Khái quát về kiểm soát nội bộ ........................................................................ 6 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 6 1.1.2. Các khái niệm về kiểm soát nội bộ .......................................................... 8 1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 1992 ........... 9 1.2.1. Môi trường kiểm soát ............................................................................... 9 1.2.2. Đánh giá rủi ro ....................................................................................... 12 1.2.3. Hoạt động kiểm soát ............................................................................... 15 1.2.4. Thông tin và truyền thông ...................................................................... 15 1.2.5. Giám sát .................................................................................................. 17 1.3. Kiểm soát nội bộ đối với một số chu trình chủ yếu trong doanh nghiệp sản xuất, chế biến .......................................................................................................... 18 1.3.1. Chu trình chi phí .................................................................................... 18 1.3.2. Chu trình sản xuất .................................................................................. 23 1.3.3. Chu trình doanh thu ............................................................................... 27 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 32
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................................................................................... 33 2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định .33 2.1.1. Quy mô của ngành gỗ .............................................................................33 2.1.2. Đặc điểm sản xuất, chế biến của ngành gỗ............................................33 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh .............................................................34 2.1.4. Đặc điểm thị trường ngành chế biến gỗ .................................................36 2.1.5. Vai trò của ngành công nghiệp chế biến gỗ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định ..............................................................................37 2.2. Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định ...................................................................................38 2.2.1. Khảo sát các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định ..................................38 2.2.2. Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ đối với một số chu trình chủ yếu tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định ...........................49 2.3. Đánh giá chung về thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định ..................................................54 2.3.1 Thành tựu .................................................................................................54 2.3.2 Hạn chế .....................................................................................................56 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................58 2.4 Các quy định của Nhà nƣớc và tỉnh Bình Định đối với ngành, doanh nghiệp chế biến gỗ ................................................................................................................62 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH .............................. 65
- 3.1 Quan điểm xây dựng giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định ...................................... 65 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định .................................................. 66 3.2.1. Các giải pháp về các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ ... 66 3.2.2. Các giải pháp liên quan một số chu trình kinh doanh chủ yếu ........... 82 3.3 Một số kiến nghị ............................................................................................... 85 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Hiệp hội và địa phương ................................ 86 3.3.2. Kiến nghị với doanh nghiệp ................................................................... 89 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 92 KẾT LUẬN .................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết Chữ viết đầy đủ Chữ viết đầy đủ tiếng Việt tắt tiếng Anh BCTC Báo cáo tài chính BHTDXK Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu CCN Cụm công nghiệp CNTT Công nghệ thông tin COC Chứng chỉ hệ thống chuỗi hành trình sản phẩm Chain of Custody COSO Một Ủy Ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ Committee of về vệc chống gian lận về BCTC Sponsoring Organization DN Doanh nghiệp DNTN Doanh nghiệp tư nhân FSC Chứng chỉ phát triển rừng bền vững The Forest Stewardship Council HĐQT Hội đồng quản trị K-CCN Khu – Cụm công nghiệp KCN Khu công nghiệp KNXK Kim ngạch xuất khẩu KSNB Kiểm soát nội bộ NVL Nguyên vật liệu SX Sản xuất TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định
- Các ký hiệu trong vẽ sơ đồ dòng dữ liệu
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Phụ lục bảng 1.1 Năm bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ 04 1.2 Kiểm soát hoạt động kinh doanh mua hàng 06 1.3 Kiểm soát hoạt động sản xuất 08 1.4 Hoạt động kiểm soát chu trình doanh thu 10 Giá trị sản xuất ngành chế biến gỗ từ năm 2007 – 2012 (giá cố 2.1 định 1994) Trị giá hàng xuất nhập khẩu Nông –Lâm-Thủy hải sản tỉnh Bình 11 2.2 Định 2007 – 2012 2.3 Kim ngạch xuất khẩu Lâm sản và gỗ chế biến từ năm 2007 - 2012 Một số kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế 2.4 14 biến gỗ tại Bình Định 2.5 Bảng liệt kê loại hình doanh nghiệp khảo sát 38 (*) Ghi chú: (*) là trang chính trong nội dung của bài luận văn.
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu Phụ Tên biểu đồ Hình vẽ lục 1.1 Sơ đồ dòng dữ liệu tổng quát chu trình chi phí 1.2 Sơ đồ dòng dữ liệu cấp 0 chu trình chi phí 1.3 Sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 xử lý đặt hàng 1.4 Sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 xử lý nhận và bảo quản hàng 05 Sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 xử lý chấp nhận hóa đơn và theo dõi 1.5 công nợ phải trả 1.6 Sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 xử lý thanh toán tiền 1.7 Sơ đồ dòng dữ liệu khái quát chu trình sản xuất 1.8 Các hoạt động của chu trình sản xuất 1.9 Thiết kế sản phẩm 07 1.10 Lập kế hoạch sản xuất 1.11 Thực hiện sản xuất 1.12 Tính giá thành sản phẩm 1.13 Chu trình doanh thu và các chu trình khác 1.14 Hoạt động và dòng thông tin trong chu trình doanh thu 1.15 Sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 xử lý đặt hàng Sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 xử lý xuất kho, cung cấp hàng hóa và 09 1.16 dịch vụ 1.17 Sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 xử lý lập hóa đơn, theo dõi công nợ 1.18 Sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 xử lý thu tiền
- DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Số hiệu Tên Phụ lục Phụ lục 01 Bốn yếu tố cần lưu ý trong định nghĩa về KSNB theo COSO 1992 02 Các mục tiêu của doanh nghiệp 03 Hoạt động kiểm soát 04 Năm bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 1992 05 Sơ đồ dòng dữ liệu chu trình chi phí 06 Kiểm soát hoạt động kinh doanh mua hàng 07 Sơ đồ dòng dữ liệu chu trình sản xuất 08 Kiểm soát hoạt động sản xuất 09 Sơ đồ dòng dữ liệu chu trình doanh thu 10 Hoạt động kiểm soát trong chu trình doanh thu 11 Các bảng biểu về quy mô của ngành gỗ 12 Phương pháp chế biến gỗ 13 Thị trường xuất khẩu Bảng một số kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến 14 gỗ tại Bình Định 15 Danh sách các doanh nghiệp tiến hành khảo sát Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên 16 địa bàn tỉnh Bình Định 17 Nguồn nguyên liệu đầu vào 18 Liên kết các doanh nghiệp 19 Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh sản xuất mặt hàng nội thất 20 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu hướng toàn cầu hóa và suy thoái kinh tế như hiện nay, bên cạnh những lợi ích, cơ hội mà nó mang lại thì các doanh nghiệp (DN) trong nước còn phải đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức mới đặc biệt là khả năng cạnh tranh. Như vậy để các DN trong nước có thể tồn tại và ngày càng phát triển không những trong nước mà còn ở nước ngoài thì các DN cần có một công cụ quản lý hữu hiệu và hiệu quả các nguồn lực kinh tế của mình. Chính vì vậy mà hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong các DN bởi vì KSNB là một công cụ quản lý, giúp ngăn ngừa, hạn chế và phát hiện các yếu kém và sai phạm, giảm thiểu rủi ro và tổn thất, nâng cao hiệu quả giúp DN đạt được các mục tiêu đặt ra. Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và xã hội cùng với những tiềm năng, lợi thế của một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ thì Bình Định đã xác định gỗ là một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Do vậy mà ngành chế biến đồ gỗ của Bình Định là ngành xuất khẩu chủ lực, có tỉ trọng xuất khẩu lớn trong cơ cấu ngành nghề của tỉnh. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của nền kinh tế nên các DN chế biến gỗ ở Bình Định cũng đang gặp nhiều khó khăn và rủi ro. Thêm vào đó các DN chế biến gỗ ở tỉnh Bình Định chủ yếu quản lý theo kiểu gia đình, những DN có vốn đầu tư lớn nhưng vẫn chưa xây dựng được hệ thống KSNB hoàn chỉnh cho DN mình. Nhận thức tầm quan trọng của hệ thống KSNB trong DN cũng như vai trò của ngành chế biến gỗ tại tỉnh Bình Định. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định”. 2. Mục tiêu của đề tài - Hệ thống hóa lý thuyết về KSNB, đặc biệt là tìm hiểu hệ thống KSNB theo báo cáo COSO năm 1992. - Dựa trên lý thuyết khuôn mẫu về KSNB của COSO năm 1992 và kết quả về khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại các DN chế biến gỗ trên địa bàn
- 2 tỉnh Bình Định để xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB tại các DN này. - Tìm hiểu, phân tích, đánh giá các chu trình KSNB trong hệ thống KSNB của các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định thông qua kết quả khảo sát thực trạng. - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng của hệ thống KSNB tại các DN chế biến gỗ tỉnh Bình Định hiện tại như thế nào? - Nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng của hệ thống KSNB tại các DN chế biến gỗ tỉnh Bình Định như vậy? - Giải pháp nào được đưa ra để hoàn thiện hệ thống KSNB tại các DN chế biến gỗ tỉnh Bình Định? 4. Đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống KSNB của DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định. + Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. + Một số chu trình sản xuất kinh doanh chủ yếu: chu trình chi phí, chu trình sản xuất, chu trình doanh thu. 4.2. Đối tượng khảo sát Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống KSNB của 40 DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định và nghiên cứu ba chu trình: Chu trình chi phí, chu trình sản xuất và chu trình doanh thu. 5. Phạm vi nghiên cứu Tại các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định trong thời gian từ 2012 đến 2013. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- 3 - Về phương pháp định tính: thông qua các tài liệu sách báo tác giả sử dụng các phương pháp khác nhau để thu thập dữ liệu, giải quyết các vấn đề lý luận liên quan đến hệ thống KSNB. + Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập dữ liệu tổng hợp về các cơ sở lý luận liên quan đến hệ thống KSNB. + Phương pháp phân tích: phân tích những dữ liệu thu thập được để đánh giá thực trạng về hệ thống KSNB trong các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định. - Về phương pháp định lượng được sử dụng thông qua việc khảo sát kết hợp với phương pháp phỏng vấn và phương pháp thống kê về hệ thống KSNB tại các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định. Nguồn dữ liệu thu thập chủ yếu từ tư liệu thống kê, điều tra kinh tế - xã hội của Cục Thống kê tỉnh Bình Định, niên giám thống kê tỉnh Bình Định, tư liệu của Ngành, kết hợp số liệu điều tra thực tế để chứng minh. Luận văn có kế thừa và phát triển kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây. Ngoài ra, tác giả còn tổng hợp và phân tích các bài viết liên quan đến hệ thống KSNB tại DN và các bài viết về ngành chế biến gỗ của Bình Định nói riêng và cả nước nói chung. 7. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc Cho đến nay, nước ta đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu đề cập về hệ thống KSNB. Các công trình này đã nghiên cứu hệ thống KSNB theo quy mô hẹp ở từng DN, từng lĩnh vực ngành nghề, từng bộ phận,…hoặc theo quy mô tổng thể là các tập đoàn kinh tế, địa bàn từng tỉnh hoặc trên phạm vi cả nước theo hướng hoàn thiện quy trình hay theo hướng đối phó với rủi ro. Chẳng hạn, như: “Nâng cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Lâm Đồng hiện nay” của Tạ Thị Thùy Mai (2008), “Định hướng và giải pháp hoàn thiện KSNB tại doanh nghiệp dịch vụ ở Việt Nam” của Trần Thị Thanh Thư (2009), “Thiết lập các quy trình KSNB trong hệ thống KSNB cho các công ty dệt may địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thị Ngọc Hương (2010), Hoàn thiện một
- 4 số quy trình hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp sản xuất, chế biến của Lê Thị Như Vân (2010), “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam theo hướng đối phó với rủi ro hoạt động” của Phạm Quỳnh Như Sương (2010), “Đặc điểm hệ thống KSNB trong các tập đoàn kinh tế” của Nguyễn Thị Phương Hoa (2011), “KSNB công cụ hữu hiệu hạn chế rủi ro và gian lận tại doanh nghiệp” của Phạm Châu Thành (2011), … Đặc biệt trong lĩnh vực gỗ có đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Dương (2012) viết theo COSO 2004 theo hướng đánh giá rủi ro và đề cập đến hai chu trình mua hàng – trả tiền và chu trình bán hàng – thanh toán. 8. Những đóng góp của luận văn Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trước đây đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng của KSNB trong quản lý DN, hạn chế rủi ro và dựa trên cơ sở lý thuyết nền là báo cáo COSO 1992 hoặc báo cáo COSO 2004. Từ đó, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu theo hướng tiếp cận lần lượt đến các bộ phận của hệ thống KSNB để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu đánh giá riêng cho hệ thống KSNB ngành chế biến gỗ về kết hợp giữa chiều dọc các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB và chiều ngang các chu trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chu trình sản xuất theo COSO 1992. Chính vì vậy, dựa trên hướng tiếp cận của nghiên cứu này sẽ giúp chỉ ra những đặc thù riêng có trong hệ thống KSNB của ngành chế biến gỗ. Từ đó, giúp cho các DN gỗ kiểm soát tốt chi phí sản xuất, chi phí quản lý để cạnh tranh với các DN trong và ngoài nước để có thể đứng vững và ngày càng phát triển, cũng như đạt được các mục tiêu mà DN đề ra. 9. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định” gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
- 5 Chương 2: Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- 6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.1 . Khái quát về kiểm soát nội bộ 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Lịch sử hình thành và phát triển của KSNB chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn tiền COSO (Từ năm 1992 trở về trƣớc ) - Đầu thế kỷ 20, sự quan tâm của Kiểm toán độc lập về KSNB mà hình thức ban đầu là kiểm soát tiền. - Năm 1905, xuất hiện từ KSNB trong “Lý thuyết và thực hành kiểm toán” của Robert Montgomery. - Năm 1929, Công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal Reserve Bulletin): KSNB là công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động. - Năm 1936, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA – American Institute of Certified Public Accountants): KSNB là các biện pháp và cách thức được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách. - Năm 1949, công trình nghiên cứu của AICPA định nghĩa: “Kiểm soát nội bộ là cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản lý. Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB. - Năm 1958: Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP - Committee on Auditing Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP- Statement Auditing Procedure) về: “Phạm vi xem xét KSNB của kiểm toán viên độc lập”, trong đó lần đầu tiên phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán. - Đến năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP33 (1962), đã làm rõ hơn về vấn đề này.
- 7 - Đến 1972, CPA tiếp tục ban hành SAP54 (1972) “Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ”, trong đó đưa ra bốn thủ tục kiểm soát kế toán, đó là đảm bảo nghiệp vụ chỉ được thực hiện khi đã được phê chuẩn, ghi nhận đúng đắn mọi nghiệp vụ để lập báo cáo, hạn chế sự tiếp cận tài sản và kiểm kê. Sự ra đời của Báo cáo COSO (năm 1992) - Nguyên nhân dẫn đến việc thành lập Ủy ban COSO là: Gian lận tại các công ty và Sự quan tâm của xã hội đến KSNB. Do đó, cần một khuôn khổ chung về KSNB. - Sau Watergate (1973), vào năm 1977, luật về chống hối lộ nước ngoài (Foreign Corrupt practices act) ra đời. - Sau đó, Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC – Securities and Exchange Commission) đưa ra bắt buộc các công ty phải báo cáo về KSNB đối với công tác kế toán ở đơn vị mình (1979). - Ủy ban COSO (The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission) là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận trên BCTC, thường gọi là Ủy ban Treadway, được thành lập vào năm 1985 dưới sự bảo trợ của năm tổ chức nghề nghiệp, mỗi tổ chức này đã chỉ định một đại diện để lập ra Ủy ban COSO. Năm tổ chức đó là: Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA – American Accounting Association), Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI – Financial Executives Institute), Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA – Institute of Management Accountants), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA – Institute of Internal Auditors). Sau một thời gian dài làm việc, đến năm 1992, COSO đã phát hành báo cáo năm 1992. Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đã đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. COSO đã định nghĩa đầy đủ về KSNB và dùng từ KSNB thay vì KSNB về kế toán. Báo cáo COSO đưa ra năm bộ phận của KSNB bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Cấu trúc của Báo cáo COSO (1992): gồm bốn phần đó là:
- 8 Phần 1: Tóm tắt dành cho ngƣời điều hành: Cung cấp cái nhìn tổng quát về KSNB ở mức độ cao dành riêng cho các nhà quản lý cao cấp và Giám đốc điều hành, và các cơ quan quản lý Nhà nước. Phần 2: Khuôn mẫu của KSNB: Là nội dung cơ bản của báo cáo COSO, trong đó định nghĩa về KSNB và các tiêu chuẩn để giúp Ban Giám đốc, nhà quản lý và các đối tượng khác nghiên cứu để thiết kế, vận hành hay để đánh giá hệ thống KSNB. Phần 3: Báo cáo cho đối tƣợng bên ngoài: Là tài liệu bổ sung nhằm hướng dẫn cho các tổ chức cần báo cáo về KSNB cho bên ngoài. Phần 4: Công cụ đánh giá hệ thống KSNB: Đưa ra các hướng dẫn, gợi ý thiết thực cho việc đánh giá hệ thống KSNB. Giai đoạn hậu COSO ( từ năm 1992 đến nay): Sau khi báo cáo COSO 1992 được phát hành thì tiếp đó hàng loạt nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời. COSO phát triển về quản trị, về DN nhỏ (2006), về Công nghệ Thông tin, Kiểm toán độc lập, chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể và giám sát (2008). 1.1.2. Các khái niệm về kiểm soát nội bộ 1.1.2.1. Định nghĩa về kiểm soát nội bộ theo COSO 1992 Quá trình nhận thức và nghiên cứu về KSNB đã dẫn đến sự hình thành các định nghĩa khác nhau. Hiện nay, định nghĩa được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa của COSO năm 1992. Báo cáo COSO được công bố dưới tiêu đề Kiểm soát nội bộ - Khuôn khổ hợp nhất (Internal Control – Intergrated framework) đã định nghĩa về KSNB: “Kiểm soát nội bộ: Là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, Hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây: - Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động - Sự tin cậy của báo cáo tài chính (BCTC) - Sự tuân thủ pháp luật và các quy định.” (Phụ lục 01)
- 9 1.1.2.2. Định nghĩa về kiểm soát nội bộ theo COSO 2004 Xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu giúp các DN kiểm soát các mục tiêu đề ra, kiểm soát được những rủi ro và phục vụ tốt hơn trong công tác quản lý DN. Năm 2004, COSO công bố báo cáo tổng thể với tiêu đề: Quản trị rủi ro doanh nghiệp – khuôn khổ hợp nhất (Enterprise Risk Management – Intergrated Frameword). Báo cáo năm 2004 được phát triển dựa trên cơ sở Báo cáo COSO 1992 và tích hợp với quản trị rủi ro tại các đơn vị. Mặt khác báo cáo COSO năm 2004 cũng đã xác định được những tiêu chuẩn làm cơ sở để đánh giá rủi ro cũng như đề xuất xây dựng chu trình quản lý rủi ro hiệu quả trong công tác quản lý. Định nghĩa Quản trị rủi ro DN: Quản trị rủi ro DN là một quá trình chịu ảnh hưởng của Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban Giám đốc và các nhân viên khác được áp dụng trong việc xác định chiến lược và bao trùm lên mọi hoạt động của DN, được thiết kế để nhận dạng các sự kiện tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến đơn vị và quản trị rủi ro trong mức độ cho phép nhằm cung cấp một sự bảo đảm hợp lý đạt được các mục tiêu của DN. Triết lý của Quản trị rủi ro DN: - Bất kỳ đơn vị nào, ngay cả tổ chức phi lợi nhuận đều tồn tại để mang lại giá trị cho các nhà Đầu tư. - Giá trị được tạo ra, duy trì hay bị xóa mòn qua các quyết định của nhà quản lý trong tất cả các hoạt động, từ việc xác lập chiến lược cho đến việc điều hành các hoạt động hằng ngày của đơn vị. - Quản trị rủi ro DN giúp cho việc tạo ra giá trị bằng cách hỗ trợ nhà quản lý: + Nhận dạng các sự kiện tiềm tàng trong tương lai. + Ứng phó sao cho giảm tổn thất và tăng cường kết quả. 1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 1992 Theo Báo cáo COSO 1992, hệ thống KSNB gồm 5 bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. 1.2.1. Môi trường kiểm soát
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 832 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn