
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
lượt xem 6
download

Luận văn đã tổng kết được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế khi phát triển hoạt động bao thanh toán, từ đó đưa ra được các giải pháp có khả năng ứng dụng nhằm hoàn thiện hoạt động bao thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÔ THỊ CẨM GIANG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
- MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu, hình vẽ Lời mở đầu ................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO THANH TOÁN 1.1 Tổng quan về bao thanh toán ............................................................................ 4 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động bao thanh toán ....................... 4 1.1.2 Khái niệm bao thanh toán .............................................................................. 5 1.1.3 Các loại hình bao thanh toán ......................................................................... 6 1.1.3.1Theo phạm vi thực hiện ................................................................................... 6 1.1.3.2 Theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro ......................................................................... 9 1.1.3.3 Theo thời hạn ................................................................................................. 9 1.1.3.4 Theo phương thức bao thanh toán .................................................................. 9 1.1.4 Lợi ích và hạn chế của các bên tham gia vào hoạt động bao thanh toán . 10 1.1.4.1 Đối với bên mua ........................................................................................... 10 1.1.4.2 Đối với bên bán ............................................................................................ 10 1.1.4.3 Đối với đơn vị bao thanh toán ...................................................................... 11 1.1.4.4 Đối với nền kinh tế, xã hội ........................................................................... 12 1.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động bao thanh toán tại ngân hàng thƣơng mại ..................................................................................................... 13 1.2.1 Tăng trưởng doanh thu bao thanh toán ........................................................... 13 1.2.2 Mở rộng thị trường, tăng thị phần ................................................................... 14 1.2.3 Mở rộng đối tượng và số lượng khách hàng ................................................... 14 1.2.4 Mức độ đa dạng hóa hình thức bao thanh toán ............................................... 15 1.2.5 Độ mạnh yếu của thương hiệu hoạt động bao thanh toán ............................... 15
- 1.3 Sự cần thiết phát triển hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam .................. 16 1.4 Hoạt động bao thanh toán trên thế giới ......................................................... 18 1.4.1 Giới thiệu về tổ chức bao thanh toán quốc tế FCI ......................................... 18 1.4.2 Tình hình hoạt động bao thanh toán trên thế giới ........................................... 20 1.4.3 Kinh nghiệm về bao thanh toán của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .................................................................................. 25 1.4.3.1 Kinh nghiệm về bao thanh toán của một số quốc gia trên thế giới .............. 25 1.4.3.2 Rút kinh nghiệm cho hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam ..................... 27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 2.1 Thực trạng phát triển hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam .................. 29 2.1.1 Quy định pháp luật về hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam ............... 29 2.1.1.1 Các văn bản pháp lý hiện hành .................................................................... 29 2.1.1.2 Điều kiện để thực hiện hoạt động bao thanh toán ........................................ 30 2.1.1.3 Đối tượng áp dụng ........................................................................................ 31 2.1.2 Thực trạng phát triển hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam ................ 31 2.1.2.1 Tình hình phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Việt Nam hiện nay ......... 31 2.1.2.2 Những thành tựu đạt được ............................................................................ 34 2.1.2.3 Những khó khăn và vướng mắc khi thực hiện bao thanh toán tại Việt Nam.35 2.2 Thực trạng phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam ........................................................................................ 40 2.2.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam ...... 40 2.2.2 Hoạt động BTT tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam ............ 47 2.2.2.1 Các loại hình BTT tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ........... 47 2.2.2.2 Quy định thực hiện bao thanh toán ............................................................... 48 2.2.2.3 Các bước giao dịch trong hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam........................................................................................... 53 2.2.3 Thực trạng phát triển hoạt động BTT tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam ................................................................................................... 56
- 2.2.3.1 Doanh thu bao thanh toán ............................................................................ 57 2.2.3.2 Mở rộng thị trường và gia tăng thị phần ...................................................... 59 2.2.3.3 Mở rộng đối tượng và số lượng khách hàng ................................................ 61 2.2.3.4 Mức độ đa dạng hình thức bao thanh toán ................................................... 63 2.2.3.5 Độ mạnh yếu của thương hiệu hoạt động bao thanh toán ............................ 63 2.2.4 Những thành công bƣớc đầu và những hạn chế của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam khi thực hiện bao thanh toán ..................................... 65 2.2.4.1 Những thành công bước đầu khi thực hiện bao thanh toán tại NHNT ........ 65 2.2.4.2 Những hạn chế khi thực hiện bao thanh toán tại NHNT ............................. 66 2.2.5 Nguyên nhân của những hạn chế khi thực hiện bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam ................................................................. 68 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 3.1 Triển vọng phát triển hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam ................... 71 3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam ........................................................................................ 72 3.2.1 Giải pháp mang tính vi mô ........................................................................... 73 3.2.1.1 Giới thiệu, tiếp thị sản phẩm ........................................................................ 73 3.2.1.2 Xác định khách hàng mục tiêu ..................................................................... 75 3.2.1.3 Thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng ............................ 76 3.2.1.4 Chính sách giá cả ......................................................................................... 77 3.2.1.5Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khách hàng ............................................... 78 3.2.1.6Thành lập phòng, bộ phận chuyên về bao thanh toán ................................... 79 3.2.1.7 Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thực hiện nghiệp vụ ....................................... 79 3.2.1.8 Điều kiện về mạng lưới ngân hàng .............................................................. 80 3.2.1.9 Quản lý rủi ro trong bao thanh toán ............................................................. 81 3.2.2 Giải pháp mang tính vĩ mô ........................................................................... 83 3.2.2.1 Điều kiện về cơ sở pháp lý ........................................................................... 83 3.2.2.2 Quy định về quản lý rủi ro trong nghiệp vụ bao thanh toán ........................ 85
- 3.2.2.3 Thiết lập và hoàn chỉnh hệ thống thông tin khách hàng .............................. 86 3.2.2.4 Thành lập hiệp hội bao thanh toán quốc gia ................................................ 88 Kết luận .................................................................................................................... 89 Tài liệu tham khảo Phụ lục
- 1 LỜI MỞ ĐẦU ***** 1. Lý do chọn đề tài Hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đang là vấn đề nổi bật của kinh tế thế giới. Nó trở thành một xu thế tất yếu và khách quan đối với bất kỳ quốc gia nào trong thời đại hiện nay. Từ cuối năm 2006, Việt Nam đã gia nhập WTO và trở thành thành viên chính thức của tổ chức này. Cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế và việc mở cửa thị trường, các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ngày càng nhiều, tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Chính vì thế, đa dạng hóa và phát triển nghiệp vụ mới là một trong những chiến lược để tồn tại và phát triển của bất cứ ngân hàng Việt Nam nào. Muốn đạt mục tiêu đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải nhanh chóng đưa vào áp dụng và phát triển thật tốt những nghiệp vụ tài chính mới đã được áp dụng trên thế giới, một trong những nghiệp vụ đó là Bao thanh toán (Factoring). Bao thanh toán đã trở nên quen thuộc và được áp dụng rộng rãi trên thế giới ở các quốc gia phát triển và đang phát triển và nó đã mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng lẫn đơn vị cung cấp dịch vụ. Ở Việt Nam, mặc dù bao thanh toán đã được triển khai từ năm 2004 nhưng vẫn chưa được phát triển rộng rãi, một trong những nguyên nhân là do ngân hàng vẫn còn dè dặt với loại hình này, mặt khác nghiệp vụ bao thanh toán vẫn còn là một khái niệm lạ lẫm với nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam. Chính vì vậy, dù được giới chuyên môn kỳ vọng và đánh giá cao nhưng hoạt động bao thanh toán vẫn chưa thực sự phát triển ở Việt Nam. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc phát triển hoạt động bao thanh toán, tuy nhiên hoạt động bao thanh toán vẫn chưa phát triển như mong đợi. Với mong muốn hoạt động bao thanh toán ngày càng hoàn thiện tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
- 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau: - Đề cập đến những lý luận cơ bản về bao thanh toán, tình hình hoạt động bao thanh toán trên toàn thế giới. Từ đó, đưa ra bài học kinh nghiệm cần thiết cho hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam. - Phân tích tình hình phát triển hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam, những khó khăn và vướng mắc khi thực hiện bao thanh toán tại Việt Nam. Sau đó, đi sâu vào nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế cần khắc phục. - Đề xuất một số giải pháp cần thiết có thể áp dụng trong thực tiễn để hoàn thiện hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng được nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Việc triển khai và phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói riêng và các ngân hàng thương mại trong cả nước nói chung. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh...đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu đặt ra trong luận văn. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Qua việc nghiên cứu tình hình thực tế hoạt động bao thanh toán, luận văn đưa ra được những nguyên nhân hạn chế sự phát triển bao thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói riêng. - Góp phần hoàn thiện hoạt động bao thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói riêng.
- 3 6. Những điểm nổi bật của luận văn Luận văn đã tổng kết được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế khi phát triển hoạt động bao thanh toán, từ đó đưa ra được các giải pháp có khả năng ứng dụng nhằm hoàn thiện hoạt động bao thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được trình bày với kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về bao thanh toán Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO THANH TOÁN *** 1.1 Tổng quan về bao thanh toán 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động bao thanh toán BTT là một ngành kinh doanh được hình thành từ thời Trung cổ khi người ta bắt đầu giao thương với nhau và phát sinh các khoản nợ thương mại. BTT xuất phát từ đại lý hưởng hoa hồng, những người thực hiện việc mua bán và luân chuyển hàng hóa khoảng 2000 năm trước dưới thời đế chế La Mã. Lúc này do hệ thống thông tin còn sơ khai nên các đại lý hoa hồng thực hiện chức năng marketing quan trọng, họ nắm giữ quyền sỡ hữu hàng hóa của nhà sản xuất nước ngoài (bên ủy nhiệm) rồi giao cho người mua trong nước, ghi sổ và thu nợ khi đến hạn, chuyển dư nợ cho bên ủy nhiệm sau khi trừ hoa hồng phí của mình. Vào thế kỷ 14 và 15, với sự phát triển toàn cầu của ngành công nghiệp Anh thì đại lý BTT trở nên quan trọng hơn. Khi các đại lý dần tin cậy vào khả năng trả nợ của người mua trong nước, họ bắt đầu cấp tín dụng cho người ủy nhiệm mình với mong muốn lấy hoa hồng cao hơn. Do có những khoản ứng trước này mà đại lý hoa hồng tính thêm phí hoa hồng hay lãi suất, tuy nhiên các đại lý bắt đầu đảm bảo khả năng trả nợ của người mua bằng cách hứa trả nợ đúng hạn cho người ủy nhiệm trong tương lai, kể cả trong trường hợp người mua không trả được nợ đúng hạn. Vào thời điểm Columbus phát hiện ra Châu Mỹ năm 1492, đại lý BTT đã phát triển từ vai trò duy nhất với chức năng marketing thành đóng hai vai trò vừa có chức năng tài chính vừa có chức năng marketing. Thế kỷ 16 chứng kiến sự bắt đầu của chế độ thực dân Mỹ và cùng với nó là vai trò ngày càng tăng và nhiều cơ hội mới cho BTT, đặc biệt là đối với những người thiết lập hoạt động kinh doanh ở Mỹ.
- 5 Đến cuối thế kỷ 19, Mỹ phát triển thành một quốc gia chủ quyền và ít bị phụ thuộc vào hàng hóa nước ngoài. Công nghiệp sản xuất của Mỹ phát triển mạnh kéo theo sự phát triển của hoạt động marketing đã làm cho vai trò marketing của các đại lý BTT bị giảm đi. Tuy nhiên, một lần nữa các đại lý BTT lại phát triển và điều chỉnh theo nhu cầu kinh tế mới trong nước, tập trung vào tài chính, tín dụng, thu nợ, kế toán. Đầu thế kỷ 20, khi nền công nghiệp Mỹ phát triển các ngành may mặc, phụ kiện, đồ nội thất và thảm thì các đại lý BTT càng phát triển sang những lĩnh vực này. Đến giữa thế kỷ 20, nghiệp vụ BTT của Mỹ phát triển sang các ngành như: điện, hóa chất, sợi tổng hợp. Hoạt động BTT phát triển rầm rộ vào năm 1963 khi cơ quan kiểm soát tiền tệ Châu Âu công bố BTT là một hoạt động ngân hàng hợp pháp thì các ngân hàng mới bắt đầu đi vào lĩnh vực này. Từ năm 1974 thì nghiệp vụ BTT được công nhận bởi hầu hết các quốc gia trên thế giới. BTT đã được chấp nhận như một tất yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu tài chính của các doanh nghiệp, được các chính phủ và ngân hàng trung ương trên khắp thế giới hỗ trợ. BTT đã phát triển ở Anh, Pháp, Mỹ, Ý,...và nhanh chóng lan sang các nước Châu Á Thái Bình Dương với nhiều quốc gia tham gia trong đó có Trung Quốc, Nhật Bản là các thị trường có doanh số hoạt động BTT cao nhất khu vực. Lịch sử hình thành BTT đã có từ lâu đời và ngày nay rất nhiều nước trên thế giới sử dụng BTT như một giải pháp tối ưu thúc đẩy quá trình buôn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, nghiệp vụ này vẫn còn khá mới mẻ trong hoạt động ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. 1.1.2 Khái niệm bao thanh toán Công ƣớc về BTT quốc tế của UNIDROIT 1998 đã đưa ra định nghĩa như sau: “BTT là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao dịch thương mại, giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: tài trợ bên cung ứng gồm cho vay và
- 6 ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng.” Theo tổ chức BTT thế giới - FCI (Factors Chain International): “BTT là một loại hình dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ”. Đó là một sự thỏa thuận giữa người cung cấp dịch vụ BTT (đơn vị BTT), với người cung ứng hàng hóa dịch vụ hay còn gọi là người bán trong quan hệ mua bán hàng hóa (bên bán). Theo như thỏa thuận, đơn vị BTT sẽ mua lại các khoản phải thu của bên bán, dựa trên khả năng trả nợ của bên mua trong quan hệ mua bán hàng hóa dịch vụ. Ngoài ra, theo một số tổ chức cung cấp dịch vụ BTT khác, BTT được định nghĩa là việc mua lại các khoản phải thu, hay việc cung cấp tài trợ tài chính ngắn hạn, thông qua việc trả các khoản phải thu ngay lập tức bằng tiền mặt để cải thiện dòng ngân lưu của khách hàng, đồng thời nhận lấy rủi ro tín dụng. Các dịch vụ đi kèm gồm có quản lý nợ, quản lý sổ cái bán hàng, xếp hạn mức tín dụng và thu hộ. Theo quy chế hoạt động BTT của các Tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 1096/2004/QĐ–NHNN ngày 06/09/2004 của Thống đốc NHNN và đƣợc sửa đổi theo Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008: “BTT là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã được bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và bên mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ”. 1.1.4 Các loại hình bao thanh toán 1.1.4.1 Theo phạm vi thực hiện - BTT trong nước: Là loại hình BTT dựa trên hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong đó bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và bên mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ là những đơn vị cư trú trong một nước.
- 7 U Hình 1.1: Quy trình thực hiện BTT trong nƣớc (Hệ thống một đơn vị BTT) (1) Bên bán hàng và bên mua hàng ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (2) Bên bán hàng yêu cầu tín dụng đối với đơn vị BTT. (3) Đơn vị BTT thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt động và khả năng tài chính của bên mua hàng. (4) Đơn vị BTT trả lời tín dụng cho bên bán hàng. (5) Đơn vị BTT và bên bán hàng tiến hành ký kết hợp đồng BTT. (6) Bên bán giao hàng cho bên mua. (7) Bên bán hàng chuyển nhượng bản gốc hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; chứng từ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các chứng từ khác có liên quan đến khoản phải thu cho đơn vị BTT . (8) Đơn vị BTT ứng trước tiền cho bên bán hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng BTT. (9) Đơn vị BTT theo dõi và thu nợ khi đến hạn. (10) Bên mua hàng thanh toán tiền cho đơn vị BTT. (11) Đơn vị BTT tất toán tiền với bên bán hàng theo quy định trong hợp đồng BTT.
- 8 - Bao thanh toán xuất nhập khẩu: là loại hình BTT dựa trên hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong đó bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và bên mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ là những đơn vị cư trú ở hai quốc gia khác nhau. Hình 1.2: Quy trình thực hiện BTT xuất nhập khẩu (Hệ thống hai đơn vị BTT) (1) Đơn vị xuất khẩu và nhập khẩu ký hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (2) Đơn vị xuất khẩu yêu cầu tín dụng đối với đơn vị BTT. (3) Đơn vị BTT tại nước xuất khẩu yêu cầu cấp tín dụng từ đơn vị BTT tại nước nhập khẩu. (4) Đơn vị BTT nhập khẩu kiểm tra uy tín về mặt tín dụng của nhà nhập khẩu. (5) Đơn vị BTT nhập khẩu trả lời tín dụng cho đơn vị BTT xuất khẩu. (6) Đơn vị BTT xuất khẩu ký hợp đồng BTT với đơn vị xuất khẩu. (7) Đơn vị xuất khẩu giao hàng. (8) Đơn vị xuất khẩu chuyển nhượng hóa đơn cho đơn vị BTT xuất khẩu và đơn vị BTT xuất khẩu chuyển nhượng hóa đơn cho đơn vị BTT nhập khẩu.
- 9 (9) Đơn vị BTT xuất khẩu ứng trước tiền cho đơn vị xuất khẩu. (10) Vào ngày đáo hạn, đơn vị BTT nhập khẩu đòi nợ đơn vị nhập khẩu. (11) Đơn vị nhập khẩu thanh toán tiền cho đơn vị BTT nhập khẩu. (12) Đơn vị BTT nhập khẩu trích trừ phí và lãi (nếu có) rồi thanh toán tiền cho đơn vị BTT xuất khẩu. (13) Đơn vị BTT xuất khẩu thanh toán phần còn lại cho đơn vị xuất khẩu. 1.1.3.2 Theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro - Bao thanh toán có truy đòi: Là loại hình BTT, theo đó đơn vị BTT có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. - Bao thanh toán miễn truy đòi: Là loại hình BTT, theo đó đơn vị BTT chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Đơn vị BTT chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng không đúng như thoả thuận tại hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc vì một lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng. 1.1.3.3 Theo thời hạn - Bao thanh toán chiết khấu (hay BTT ứng trước): Là loại hình BTT, theo đó đơn vị BTT chiết khấu các khoản phải thu trước ngày đáo hạn và ứng trước tiền cho bên bán hàng. - Bao thanh toán khi đáo hạn: Là loại hình BTT, theo đó đơn vị BTT sẽ trả cho bên bán hàng số tiền bằng giá mua của các khoản phải thu được BTT khi đáo hạn. 1.1.3.4 Theo phƣơng thức bao thanh toán - Bao thanh toán từng lần: Đơn vị BTT và bên bán hàng thực hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng BTT đối với các khoản phải thu của bên bán hàng. - Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị BTT và bên bán hàng thoả thuận và xác định một hạn mức BTT duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- 10 - Đồng bao thanh toán: Hai hay nhiều đơn vị BTT cùng thực hiện hoạt động BTT cho một hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong đó một đơn vị BTT làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng BTT. 1.1.4 Lợi ích và hạn chế của các bên tham gia vào hoạt động bao thanh toán 1.1.4.1 Đối với bên mua Lợi ích - Bên mua được mua hàng trả chậm từ phía các đối tác, khoản tín dụng thương mại này bên mua có thể dùng để trang trải các loại chi phí khác. - Không mất phí và thời gian để mở L/C cho từng đơn hàng mua/nhập khẩu tại từng thị trường. - Giảm áp lực công nợ từ phía nhà cung cấp bởi vì với việc mua hàng trả chậm thì bên mua có thể chủ động được thời gian và nguồn tiền trả nợ. - Chỉ thanh toán tiền hàng khi hàng hóa đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng mua bán. - Đơn giải hóa thủ tục thanh toán vì đã có đơn vị BTT đảm nhận. - Được đơn vị BTT san sẻ những khó khăn về bất đồng ngôn ngữ với bên xuất khẩu. Hạn chế Giá hàng thanh toán có thể cao hơn so với giá hàng thanh toán bằng phương thức tài trợ bằng L/C. Nhưng thực chất, giá hàng tăng lên chỉ để bù đắp một phần cho bên bán phần phí thanh toán mà lẽ ra bên mua phải chịu khi sử dụng phương thức tài trợ bằng L/C. Ngoài ra, bên mua có thể cảm thấy không hoàn toàn dễ chịu với việc phải thanh toán cho đơn vị BTT khi hai bên không có quan hệ hợp đồng. 1.1.4.2 Đối với bên bán Lợi ích - Duy trì được sức cạnh tranh thông qua việc cho phép bên mua thanh toán theo phương thức trả chậm. - Có thông tin đúng và kịp thời về bên mua hàng, nắm được hạn mức tín dụng thực tế của bên mua hàng.
- 11 - Do có hạn mức sẵn cho bên mua hàng nên thời gian liên lạc để thanh toán sẽ nhanh hơn. - Được đơn vị BTT tài trợ vốn lưu động (ứng trước tiền) trên cơ sở doanh thu bán hàng để quay vòng sản xuất và tăng trưởng nhanh hơn. Bên bán cũng chủ động hơn trong việc lập kế hoạch tài chính vì biết rõ được dòng tiền của mình. - Tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc theo dõi và thu hồi khoản phải thu vì đơn vị BTT sẽ theo dõi sổ sách và thu nợ từ phía bên mua hàng. - Giảm chi phí hành chính vì chỉ phải làm việc với một đơn vị BTT mặc dù bán hàng đi nhiều vùng, nước khác nhau. - Những khó khăn về bất đồng ngôn ngữ được đơn vị BTT san sẻ. Hạn chế - Mối quan hệ giữa DN với các khách hàng của mình có thể bị ảnh hưởng bởi đơn vị BTT, bởi các thủ tục của ngân hàng để thực hiện BTT cho bên bán hàng có thể bên mua hàng không chấp nhận, và như vậy họ sẽ mua hàng của nhà cung cấp khác. - Khi có tranh chấp xảy ra giữa bên mua và bên bán đối với một hoặc một số giao dịch, đơn vị BTT sẽ không thanh toán/tạm ứng hoặc truy đòi lại những khoản đã thanh toán/tạm ứng cho những giao dịch tranh chấp đó. Tuy nhiên, đơn vị BTT sẽ hỗ trợ bên bán trong việc giải quyết tranh chấp với bên mua. - Phí BTT tương đối cao và bên bán chịu toàn bộ các loại phí này. 1.1.4.3 Đối với đơn vị bao thanh toán Lợi ích - Đa dạng hóa sản phẩm, phát triển mạng lưới khách hàng, duy trì và mở rộng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín thanh toán trong nước và quốc tế. - Tăng thu nhập cho đơn vị BTT qua việc thu phí, lãi và các chi phí khác khi khách hàng sử dụng BTT.
- 12 - Ngoài ra, hoạt động BTT còn tạo cơ hội để các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính mở rộng quan hệ với các đối tác khác ở trong nước và nước ngoài, qua đó có thể học hỏi kinh nghiệm để phát triển các mặt hoạt động liên quan. Hạn chế Khi cung cấp dịch vụ BTT, đơn vị BTT có thể gặp rủi ro trong các trường hợp sau: Khi quá hạn của khoản phải thu mà bên mua không thanh toán hoặc mất khả năng thanh toán: - Trong trường hợp BTT miễn truy đòi được áp dụng, đơn vị BTT sẽ chịu toàn bộ rủi ro tín dụng. - Trong trường hợp áp dụng loại dịch vụ BTT có truy đòi, đơn vị BTT tuy có quyền truy đòi lại khoản tiền đã tạm ứng/thanh toán cho bên bán nhưng bên bán không hoàn trả cho đơn vị BTT hoặc bị mất khả năng thanh toán. Khi có tranh chấp xảy ra giữa bên mua và bên bán: - Bên bán bị chứng minh hoặc bị phán quyết là có lỗi; đơn vị BTT có quyền truy đòi bên bán số tiền đã tạm ứng/thanh toán nhưng bên bán không hoàn trả hoặc mất khả năng thanh toán. - Bên mua bị chứng minh hoặc bị phán quyết là có lỗi; bên mua phải thanh toán toàn bộ tiền hàng và các chi phí kiện tụng nhưng bên mua không thanh toán hoặc bị mất khả năng thanh toán. Giả mạo trong bao thanh toán Vì BTT là hình thức tài trợ dựa trên hoá đơn và hợp đồng mua bán hàng hoá nên không tránh khỏi tình trạng bên bán và bên mua cấu kết với nhau tạo ra những hoá đơn khống, những hợp đồng mua bán giả để lừa đảo đơn vị BTT… 1.1.4.4 Đối với nền kinh tế, xã hội - BTT tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định cho toàn bộ nền kinh tế, tạo tâm lý yên tâm tự tin cho các DN khi sản xuất kinh doanh. - BTT đẩy mạnh thương mại, sản xuất và đặc biệt là xuất nhập khẩu của quốc gia, làm tăng thu nhập cho nền kinh tế.
- 13 - BTT thúc đẩy đầu tư có hiệu quả nguồn vốn của nền kinh tế, bao gồm nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. - BTT giúp tạo ra một nền kinh tế, xã hội ổn định hơn với việc tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, chất lượng lao động sẽ ngày được nâng cao. 1.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động bao thanh toán tại ngân hàng thƣơng mại Trong quá trình triển khai hoạt động sản phẩm dịch vụ, vào cuối mỗi giai đoạn phát triển hay sau một thời kỳ hoạt động (tháng, quý, năm), ngân hàng thương mại sẽ tiến hành đánh giá quá trình triển khai hoạt động đối với sản phẩm dịch vụ đó nhằm xác định việc triển khai sản phẩm dịch vụ này có hiệu quả hay không, sau đó ngân hàng sẽ xây dựng kế hoạch phát triển cho giai đoạn, thời kỳ tiếp theo. Sau đây là một số tiêu chí cơ bản đánh giá sự phát triển hoạt động BTT tại ngân hàng thương mại: 1.2.1 Tăng trƣởng doanh thu bao thanh toán Tăng trưởng doanh thu BTT là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu phản ánh sự phát triển hoạt động BTT. Trong giai đoạn đầu phát triển hoạt động, tốc độ tăng trưởng doanh thu qua các năm thường lớn, con số này càng cao cho thấy hoạt động được triển khai có sức cạnh tranh so với hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, hoạt động hiệu quả, có sức thu hút với khách hàng, chiếm lĩnh thị trường. Đến giai đoạn sau, khi thị phần ổn định, tốc độ tăng trưởng doanh thu đi vào ổn định. Doanh thu khi đó chỉ tăng đột biến do một vài nguyên nhân đặc biệt như có sự ra đời của các dịch vụ mới, tiện ích làm hoạt động BTT của ngân hàng thương mại trở nên hấp dẫn hơn hoặc có những điều kiện hấp dẫn được ngân hàng thương mại đưa ra nhằm thu hút thêm khách hàng. Để đánh giá chính xác sự phát triển của hoạt động cần phải xét trong một giai đọan nhất định, thường là 3 đến 5 năm. Trong giai đoạn đó, doanh thu hoạt động BTT phải tăng trưởng dương, đều đặn và ổn định.
- 14 1.2.2 Mở rộng thị trƣờng, tăng thị phần Mở rộng thị trường, tăng thị phần là tiêu chí quan trọng thứ hai trong đánh giá phát triển hoạt động BTT. Cũng giống như các hoạt động, dịch vụ khác, khi phát triển hoạt động BTT, mỗi ngân hàng thương mại đều xác định cho mình một thị trường nhất định và lấy đó làm cơ sở cho việc đạt được các mục tiêu của mình. Để tăng cường sức mạnh của mình trước các đối thủ cạnh tranh khác, không những ngân hàng thương mại phải mở rộng được thị trường mà còn phải tăng tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường (tăng thị phần) so với các đối thủ cạnh tranh đó. Thực tế, để mở rộng thị trường và tăng thị phần có thể thực hiện thông qua hai con đường: thôn tính thị phần của các đối thủ cạnh tranh hoặc tạo ra thị trường mới. Hoạt động BTT là một hoạt động mới ở đa số các quốc gia đang phát triển, thị trường còn rộng lớn, các ngân hàng thương mại sớm phát triển BTT có khả năng chiếm lĩnh thị trường, các ngân hàng thương mại phát triển sau bên cạnh mở rộng, phát triển những mảng thị trường mới còn phải cạnh tranh và chiếm lĩnh mảng thị trưởng của đối thủ cạnh tranh để tăng thị phần. Tới giai đoạn khi hoạt động BTT được nhiều ngân hàng thương mại phát triển, việc mở rộng thị trường mới sẽ trở nên khó khăn hơn và các ngân hàng thương mại cần tập trung vào việc tăng thị phần thông qua tăng khả năng cạnh tranh của dịch vụ trên thị trường. Các chỉ tiêu này có thể được cụ thể hóa thành các chỉ tiêu: Sự gia tăng tỷ lệ doanh thu BTT của ngân hàng thương mại trong tổng doanh thu BTT của quốc gia, sự gia tăng số lượng doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, tỉnh thành, quốc gia được ngân hàng thương mại phát triển BTT, sự gia tăng số ngành, lĩnh vực BTT. 1.2.3 Mở rộng đối tƣợng và số lƣợng khách hàng Khách hàng chính là một trong những yếu tố quyết định tới thành công cho ngân hàng vì vậy khách hàng cần đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển các hoạt động, hoạt động BTT cũng không phải là một ngoại lệ. Sự duy trì được số lượng khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tiềm năng và lôi kéo khách hàng từ phía đối thủ cạnh tranh luôn là mục tiêu của ngân hàng thương mại.
- 15 Duy trì một số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng, thu hút khách hàng từ đối thủ là việc rất khó khăn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt vì vậy các ngân hàng thương mại luôn nỗ lực tìm kiếm và phát triển đối tượng khách hàng tiềm năng. Các ngân hàng thương mại phải luôn tìm mọi cách hài lòng khách hàng. Khách hàng luôn mong muốn sử dụng dịch vụ với thủ tục đơn giản, nhanh gọn, lãi suất và phí cạnh tranh, tư vấn tận tình chu đáo. Tuy nhiên BTT là một hoạt động chứa đựng nhiền rủi ro vì vậy để làm được những điều trên các ngân hàng thương mại phải không ngừng phát triển công nghệ, trình độ nhân viên ngân hàng, trình độ quản lý của cán bộ ngân hàng. Khi ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, mang tới sự thuận tiện cho người sử dụng dịch vụ BTT, khách hàng sẽ trung thành sử dụng hoạt động BTT và tạo điều kiện dễ dàng mở rộng đối tượng khách hàng. Đối tượng khách hàng có thể mở rộng từ một số ngành, nghề lĩnh vực sang đa dạng hóa các ngành nghề, mở rộng từ đối tượng khách hàng nội địa sang khách hàng nước ngoài…Đối tượng khách hàng càng đa dạng khả năng phát triển hoạt động BTT càng mở rộng. Đó là cơ sở vững chắc cho sự phát triển hoạt động BTT tại ngân hàng. 1.2.4 Mức độ đa dạng hóa hình thức bao thanh toán Mức độ đa dạng hóa hình thức BTT tỷ lệ thuận với sự phát triển của hoạt động BTT. Thông qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá mức độ phát triển hoạt động BTT tại ngân hàng thương mại bất kỳ. Ngân hàng thương mại càng cung cấp nhiều hình thức BTT phục vụ nhu cầu của khách hàng, thể hiện mức độ phát triển về sản phẩm đó càng cao. Phát triển thêm hình thức mới sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh cho ngân hàng. Việc cung cấp toàn diện các hình thức BTT và phát triển thêm các hình thức mới phù hợp và tạo được nhu cầu cho khách hàng cho thấy mức độ phát triển cao của hoạt động. 1.2.5 Độ mạnh yếu của thƣơng hiệu hoạt động bao thanh toán Sự phát triển của một dịch vụ ngân hàng bất kỳ đều phải hướng tới mục tiêu cao nhất là sự ưa chuộng của khách hàng và xây dựng được thương hiệu cho dịch vụ đó của ngân hàng.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1437 |
195
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1125 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1160 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
1095 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p |
839 |
141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
1050 |
128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p |
777 |
62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
899 |
62
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p |
647 |
36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p |
665 |
36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
759 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
776 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
758 |
16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
714 |
13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
794 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p |
237 |
11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p |
157 |
6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p |
149 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
