intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định hiệu quả ban hành thông tin chính sách của Nhà nước đối với sự biến động giá vàng tại thị trường Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

45
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện, tác giả đánh giá tính hiệu quả của thị trường vàng dưới ảnh hưởng của các thông tin về chính sách Nhà nước trong thời gian qua. Từ đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị về việc ban bố thông tin chính sách của Nhà nước để hạn chế tối đa vấn đề “bất cân xứng thông tin” và góp phần giúp thị trường vàng ngày càng minh bạch và hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định hiệu quả ban hành thông tin chính sách của Nhà nước đối với sự biến động giá vàng tại thị trường Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- ĐÀO TRẦN PHƯƠNG LINH KIỂM ĐỊNH HIỆU QUẢ BAN HÀNH THÔNG TIN CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ BIẾN ĐỘNG GIÁ VÀNG TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- ĐÀO TRẦN PHƯƠNG LINH KIỂM ĐỊNH HIỆU QUẢ BAN HÀNH THÔNG TIN CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ BIẾN ĐỘNG GIÁ VÀNG TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ VIẾT TIẾN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Kiểm định hiệu quả ban hành thông tin chính sách của Nhà nước đối với sự biến động giá vàng tại thị trường Việt Nam” là công trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS. Hồ Viết Tiến. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng và đáng tin cậy. Tác giả Đào Trần Phương Linh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM LƯỢC PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1  Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1  Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2  Đối tượng, phương pháp, phạm vi nghiên cứu ............................................... 2  Ý nghĩa bài nghiên cứu ................................................................................. 4  Điểm mới của đề tài....................................................................................... 4  Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4  Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VÀNG TRÊN THẾ GIỚI ...................................................................................... 6 1.1. Tổng quan thị trường vàng .......................................................................... 6 1.1.1. Vai trò của vàng đối với nền kinh tế .......................................................... 6 1.1.2. Các yếu tố tác động đến giá vàng .............................................................. 9 1.1.2.1. Cung – cầu trên thị trường vàng ........................................................ 9 1.1.2.2. Tác động của đồng USD lên giá vàng ............................................... 11 1.1.2.3. Sự can thiệp của Nhà nước - Ngân hàng trung ương đối với thị trường vàng............................................................................................................... 12 1.1.3. Tổng quan thị trường vàng Việt Nam trong thời gian qua .......................... 14
  5. 1.1.4. Chính sách của Nhà nước tác động đến thị trường vàng Việt Nam trong thời gian qua .............................................................................................................. 19 1.2. Một số nghiên cứu trước đây trên thế giới liên quan đến giá vàng ..................... 23 1.2.1. Nghiên cứu giá vàng bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện ..................... 23 1.2.2. Kết quả nghiên cứu về giá vàng bằng một số phương pháp khác ............... 24 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 28 2.1. Cơ sở dữ liệu ..................................................................................................... 28 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 32 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu sự kiện - Event Study và ứng dụng vào nghiên cứu biến động giá tại thị trường vàng Việt Nam ......................................................... 33 2.2.1.1. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event Study) ........ 33 2.2.1.2. Quy trình nghiên cứu sự kiện theo Campbell, Lo và MacKinlay (1997) ..................................................................................................................... 35 2.2.1.3. Ứng dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện nhằm thực hiện nghiên cứu thị trường vàng Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 .................................. 37 2.2.2. Phương pháp đo lường rủi ro biến động chênh lệch giữa giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới khi Nhà nước thực hiện đấu thầu vàng ................................. 43 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................. 47 3.1. Tác động của việc công bố thông tin chính sách quản lý thị trường vàng lên sự biến động giá vàng Việt Nam ................................................................................... 47 3.1.1. Đối với chuỗi sự kiện các chính sách quản lý thị trường vàng của Nhà nước trong giai đoạn 2009 – 2013 ................................................................................ 47 3.1.2. Đối với chuỗi sự kiện đấu thầu vàng của Ngân hàng Nhà nước ................. 52 3.2. Rủi ro biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam so với giá thế giới sau khi Nhà nước thực hiện chính sách đấu thầu vàng.................................................................. 57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT AAR: Suất sinh lợi bất thường trung bình (Average Abnormal Return) AR: Suất sinh lợi bất thường (Abnormal Return) CAR: Suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy (Cummulative Abnormal Returns) EMH: Giả thuyết thị trường hiệu quả (Effective Market Hypothesis) NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại SJC: Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn (Saigon Jewelry Company Limited) TCTD: Tổ chức tín dụng USD: Đôla Mỹ VNĐ: Việt Nam Đồng WGC: Hội đồng vàng thế giới (World Gold Council)
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Suất sinh lợi bất thường và kết quả kiểm định AAR đối với 40 sự kiện công bố chính sách............................................................................................................ 48 Bảng 3.2: Kiểm định CAR 2 ngày liên tiếp đối với 40 sự kiện công bố chính sách ... 50 Bảng 3.3: Kiểm định CAR 3 ngày liên tiếp đối với 40 sự kiện công bố chính sách ... 51 Bảng 3.4: Suất sinh lợi bất thường và kết quả kiểm định AAR đối với 60 sự kiện đấu thầu vàng .................................................................................................................. 52 Bảng 3.5: Kiểm định CAR 2 ngày liên tiếp đối với 60 sự kiện đấu thầu vàng ........... 55 Bảng 3.6: Kiểm định CAR 3 ngày liên tiếp đối với 60 sự kiện đấu thầu vàng ........... 56 Bảng 3.7: Kiểm định chênh lệch giá vàng thời kỳ trước và trong giai đoạn diễn ra 60 phiên đấu thầu .......................................................................................................... 60 Bảng 3.8: Kiểm định rủi ro biến động chênh lệch giá vàng thời kỳ trước và trong giai đoạn diễn ra 60 phiên đấu thầu ................................................................................. 61
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Giá vàng giao ngay từ tháng 1/1975 đến tháng 3/2012 .............................. 8 Hình 1.2: Cung vàng thế giới trung bình 5 năm (2008 – 2012) ................................. 10 Hình 1.3: Cầu vàng thế giới trung bình 5 năm (2008 – 2012) ................................... 11 Hình 1.4: Nhu cầu vàng tại Việt Nam giai đoạn 2003 – 2013 ................................... 16 Hình 1.5: Diễn biến chênh lệch giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới giai đoạn tháng 1/2011 – tháng 9/2013 .................................................................................... 17 Hình 3.1: Chênh lệch giá vàng Việt Nam và thế giới giai đoạn 28/9/2012 đến 19/9/2013 ................................................................................................................. 59
  9. TÓM LƯỢC Bài nghiên cứu “Kiểm định hiệu quả ban hành thông tin chính sách của Nhà nước đối với sự biến động giá vàng tại thị trường Việt Nam” sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event Study) được phát triển bởi Campbell và cộng sự (1997) nhằm phân tích phản ứng của giá vàng trước các thông tin công bố chính sách của Nhà nước trực tiếp liên quan đến thị trường vàng trong giai đoạn từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 9 năm 2013. Qua thống kê, chọn lọc của tác giả, chuỗi sự kiện được đưa vào mẫu nghiên cứu bao gồm 40 sự kiện ban hành chính sách của Nhà nước có liên quan và tác động đến thị trường vàng Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2013 cùng với chuỗi sự kiện 60 phiên đấu thầu vàng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) từ ngày 28/3/2013 đến ngày 19/9/2013. Dữ liệu để tiến hành nghiên cứu đo lường là giá bán vàng SJC theo ngày được công bố trên trang web chính thức của Công ty Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn (SJC) và giá vàng thế giới theo ngày được thống kê trên trang web của Hội đồng vàng thế giới (WGC) trong thời gian từ tháng 7/2009 đến tháng 9/2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá vàng trong nước phản ứng mạnh với thông tin công bố chính sách của NHNN ngay trước, trong và sau ngày công bố thông tin 1 ngày theo chiều hướng nghịch chiều thể hiện sự không hiệu quả ở mức trung bình của thị trường vàng do đã có xuất hiện dấu hiệu “rò rỉ” thông tin. Cụ thể, giá tăng mạnh trước ngày ban bố thông tin và giảm mạnh ngay sau khi thông tin được ban hành cho thấy có hiện tượng một bộ phận nhà đầu cơ lợi dụng bất cân xứng thông tin để thao túng thị trường và hưởng lợi qua việc ban hành chính sách của Nhà nước. Đối với sự kiện đấu thầu vàng của Ngân hàng Nhà nước, làn sóng tăng, giảm giá diễn ra ngắn hơn và rõ ràng hơn chủ yếu vào những ngày trước khi đấu thầu, ngày đấu thầu giá phản ứng một cách không rõ rệt. Ngoài ra, tác giả còn khai thác hướng nghiên cứu biến động trong chênh lệch giá vàng Việt Nam và thế giới trước và trong suốt thời gian diễn ra 60 phiên đấu thầu vàng của NHNN để phân tích hiệu quả về mặt chính sách trong việc bình ổn thị trường vàng.
  10. Đây cũng là vấn đề thời sự nóng bỏng đã và đang gây nhiều tranh cãi trong dư luận cũng như giới phân tích chuyên môn về tính hiệu quả của các chính sách quản lý thị trường vàng của Nhà nước trong thời gian gần đây đặc biệt là chính sách đấu thầu để tăng cung vàng miếng ra thị trường. Kết quả kiểm định thực nghiệm cho thấy chênh lệch giá vàng biến động tăng đáng kể trong thời gian diễn ra các phiên đấu thầu vàng so với gian đoạn trước khi thực hiện đấu thầu (trước ngày 28/3/2013). Điều này tiếp tục dấy lên quan ngại về mục tiêu bình ổn thị trường vàng, đưa giá vàng bám sát giá thế giới của Nhà nước liệu có đạt được hay không trong thời gian sắp tới và đến khi nào thì NHNN sẽ ngưng đấu thầu vàng để thị trường tự vận động theo quy luật của nó.
  11. -1- PHẦN MỞ ĐẦU  Lý do chọn đề tài: Trong bối cảnh thị trường chứng khoán mất niềm tin và đồng Đôla Mỹ đang có khuynh hướng biến động bất ổn, vàng đã trở thành một trong những kênh đầu tư thay thế được quan tâm nhiều nhất. Cũng giống như chứng khoán, lĩnh vực đầu tư vàng đòi hỏi các nhà đầu tư am hiểu về cách thức vận động của thị trường vàng Việt Nam và trên thế giới. Được xem như một kênh đầu tư thay thế hiệu quả, vàng đóng vai trò là một loại tài sản đầu tư an toàn khi thị trường chứng khoán lao dốc hay thị trường bất động sản đóng băng. Ngoài ra, theo truyền thống của người Việt Nam, vàng vẫn luôn là một loại tài sản có giá trị để tích trữ lâu dài, thể hiện sự no đủ và tạo tâm lý an tâm hơn cho người dân, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn và bất ổn. Trong thời gian gần đây, đặc biệt là từ khi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng ra đời, Nhà nước đã và đang nỗ lực ban hành các chính sách điều tiết nhằm định hướng quản lý thị trường vàng với mục tiêu chính là tạo lập khuôn khổ pháp lý chặt chẽ cho hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế lại cho thấy dưới tác động của các chính sách điều tiết này, giá vàng vẫn tiếp tục biến động, tạo nên chênh lệch không ổn định giữa giá vàng trong nước và thế giới, gây hoang mang cho nhiều nhà đầu tư. Như vậy, việc ban hành thông tin chính sách ảnh hưởng như thế nào đến sự biến động giá vàng trên thị trường hay thị trường vàng Việt Nam có hiệu quả không khi Nhà nước ban hành chính sách quản lý thị trường vàng? Và liệu rằng chính sách đấu thầu vàng của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian gần đây có thực sự mang lại sự bình ổn cho thị trường vàng Việt Nam, đưa giá vàng Việt Nam ngày càng tiệm cận với giá vàng thế giới không hay ngày càng bó hẹp khiến thị trường không thể vận động theo quy luật của nó? Làm thế nào để Nhà nước thực hiện chính sách bình ổn thị trường vàng, đảm bảo sự thông suốt trong phạm vi nền kinh tế và liên thông với thị trường quốc tế, hạn chế các tác động tiêu cực và tăng cường đóng góp của thị trường vàng vào sự phát triển của đất nước?
  12. -2- Đó là lý do tác giả mong muốn thực hiện đề tài KIỂM ĐỊNH HIỆU QUẢ BAN HÀNH THÔNG TIN CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ BIẾN ĐỘNG GIÁ VÀNG TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM nhằm phân tích phản ứng của giá vàng trước những thông tin công bố liên quan đến chính sách điều tiết thị trường vàng của Nhà nước. Từ đó tác giả đưa ra một số nhận định về tính hiệu quả về mặt thông tin của thị trường vàng cũng như đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao tính hiệu quả của thị trường vàng Việt Nam trong thời gian tới.  Mục tiêu nghiên cứu:  Nghiên cứu ảnh hưởng của việc công bố thông tin các chính sách về quản lý thị trường vàng đến sự biến động giá vàng tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 9 năm 2013, từ đó đưa ra kết luận kiểm định giả thuyết hiệu quả bậc trung bình (Semi-Strong Form of Efficient Market Hypothesis) của thị trường vàng Việt Nam trong thời gian qua.  Nghiên cứu biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới dưới tác động của chính sách đấu thầu vàng của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian gần đây.  Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu:  Bài nghiên cứu tập trung quan sát và phân tích phản ứng của thị trường vàng được phản ánh qua biến động giá vàng trong nước trước hàng loạt các sự kiện công bố thông tin của Nhà nước liên quan đến thị trường vàng. Chuỗi sự kiện được tác giả chọn lọc quan sát bao gồm 40 sự kiện công bố chính sách như quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, lưu thông vàng miếng; quy định về xuất nhập khẩu vàng; quy định độc quyền sản xuất và độc quyền thương hiệu kinh doanh vàng miếng,… trong giai đoạn từ tháng 11/2009 đến tháng 9/2013
  13. -3- và 60 sự kiện đấu thầu vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian từ tháng 3/2013 đến tháng 9/2013.  Bài nghiên cứu tập trung vào 60 sự kiện đấu thầu để nghiên cứu rủi ro biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới dưới tác động của chính sách can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào thị trường vàng. - Phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp nghiên cứu thống kê, mô tả, so sánh, tổng hợp.  Phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event Study) được phát triển bởi Campbell và cộng sự (1997) kết hợp ước lượng, kiểm định thực nghiệm để kiểm định suất sinh lợi bất thường trung bình (AAR) và suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy (CAR) nhằm nghiên cứu phản ứng giá vàng trong khung thời gian [-2;+2] với ngày 0 là ngày sự kiện được công bố hoặc ngày đấu thầu.  Phương pháp kiểm định thống kê nhằm xác định xu hướng biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới qua chuỗi sự kiện đấu thầu vàng. - Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 9 năm 2013 đại diện cho giai đoạn Nhà nước bắt đầu thực hiện hàng loạt chính sách can thiệp vào thị trường vàng Việt Nam. - Nguồn dữ liệu: Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các nguồn: Hội Đồng Vàng Thế Giới (World Gold Council - WGC), Công ty Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn (Saigon Jewelry Company Limited - SJC), Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank), các website trong và ngoài nước. - Giới hạn nghiên cứu: Bài nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu tính hiệu quả về mặt thông tin của thị trường vàng trong ngắn hạn, tức mức độ phản ánh thông tin chính sách vào trong giá vàng với giả định giá thế giới tham chiếu trong khung cửa sổ sự kiện là ổn định và không chịu tác động bởi các sự kiện tại Việt Nam. Tính hiệu quả về mặt tổ chức tức hiệu quả chính sách đối với việc bình ổn thị trường vàng, làm giảm độ biến động của giá vàng và giảm chênh lệch giá vàng trong và ngoài
  14. -4- nước được tác giả khai thác nghiên cứu và phân tích thông qua chính sách đấu thầu vàng của Ngân hàng Nhà nước.  Ý nghĩa bài nghiên cứu:  Bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện, tác giả đánh giá tính hiệu quả của thị trường vàng dưới ảnh hưởng của các thông tin về chính sách Nhà nước trong thời gian qua. Từ đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị về việc ban bố thông tin chính sách của Nhà nước để hạn chế tối đa vấn đề “bất cân xứng thông tin” và góp phần giúp thị trường vàng ngày càng minh bạch và hiệu quả hơn.  Ngoài ra, tác giả tiến hành nghiên cứu kiểm định thực nghiệm đối với chuỗi thời gian diễn ra sự kiện đấu thầu vàng để đưa ra một số nhận định về hiệu quả chính sách trong việc bình ổn giá vàng, đưa giá vàng Việt Nam bám sát giá vàng thế giới. Từ đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm đảm bảo sự thông suốt trong phạm vi nền kinh tế và liên thông với thị trường quốc tế.  Điểm mới của đề tài: Sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event Study Methodology) của Campbell và cộng sự (1997) để nghiên cứu tính hiệu quả của thị trường vàng Việt Nam thông qua việc tính toán suất sinh lợi bất thường (AR) của giá vàng Việt Nam với đại lượng tham chiếu chuẩn là suất sinh lợi của giá vàng thế giới. Phương pháp này ban đầu hướng đến định giá cổ phiếu thường trong bối cảnh những sự kiện công ty như phát hành bổ sung, chi trả cổ tức tiền mặt, thay đổi hội đồng quản trị..., dần dần được triển khai sang các lĩnh vực tài sản khác như tỷ giá, bất động sản, vàng… và hầu như chưa từng được áp dụng để nghiên cứu cho thị trường vàng tại Việt Nam.  Câu hỏi nghiên cứu:  Thị trường vàng Việt Nam có hiệu quả hay không đặc biệt là khi Nhà nước ban hành các thông tin công bố về chính sách liên quan đến thị trường vàng và tổ chức đấu thầu vàng?
  15. -5-  Chênh lệch giữa giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới đã biến động như thế nào kể từ khi Ngân hàng nhà nước tiến hành các phiên đấu thầu vàng?  Kết cấu của luận văn: - Chương 1: Tổng quan thị trường vàng và các nghiên cứu về vàng trên thế giới 1.1. Tổng quan thị trường vàng 1.2. Một số nghiên cứu trước đây trên thế giới liên quan đến giá vàng - Chương 2: Cơ sở dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở dữ liệu 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận 3.1. Tác động của việc công bố thông tin chính sách quản lý thị trường vàng lên sự biến động giá vàng Việt Nam 3.2. Rủi ro biến động chênh lệch giá vàng Việt Nam so với giá thế giới sau khi Nhà nước thực hiện chính sách đấu thầu vàng Kết luận và kiến nghị
  16. -6- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VÀNG TRÊN THẾ GIỚI 1.1. Tổng quan thị trường vàng 1.1.1. Vai trò của vàng đối với nền kinh tế  Vàng là phương tiện cất giữ giá trị Trong bối cảnh suy thoái kinh tế đang lan rộng trên toàn cầu, các quốc gia có khuynh hướng gia tăng dự trữ vàng. Lịch sử kinh tế thế giới cho thấy có nhiều quốc gia đã liên tục sử dụng vàng như một loại tài sản thay cho nợ khi họ gặp khó khăn trong cán cân thanh toán và khi họ cần vay vốn từ các thị trường vốn quốc tế. Theo Mani và Vuyyuri (2002), mặc dù chế độ bản vị vàng đã không còn được duy trì, vẫn còn nhiều nguyên nhân khiến cho nhu cầu vàng không hề bị suy giảm. Theo số liệu của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế năm 2001, gần 58% số nước trên thế giới vẫn đang nắm giữ vàng như một phần dự trữ quốc gia.  Vàng giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư Chua và cộng sự (1990) đã chứng minh rằng vàng cung cấp lợi ích cho việc đa dạng hóa. Tại các thị trường phát triển, vàng mang đến các cơ hội đầu tư và cũng được xem như một phần cộng thêm vào trong danh mục. Nhưng ở Ấn Độ không có các quỹ đầu tư tương hỗ vàng cũng như chứng khoán của các công ty khai thác vàng. Do vậy, các nhà đầu tư chỉ có thể đầu tư vào vàng thỏi. Nhưng quỹ tương hỗ vàng cũng như bản thân vàng không mang lại rủi ro đồng nhất cho một danh mục đầu tư (Blose 1996). Do vậy vàng cũng được hiểu là một công cụ phòng chống rủi ro hữu hiệu đặc biệt là trong thời kỳ nền kinh tế bất ổn. Blose (1996) nghiên cứu 27 quỹ hỗ tương đầu tư vào các công ty khai thác vàng. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhà đầu tư nào muốn sử dụng lợi nhuận từ vàng
  17. -7- như một công cụ phòng ngừa (hoặc đa dạng hóa) cho danh mục đầu tư của mình hay muốn đầu cơ giá vàng thì đều có thể tận dụng các quỹ tương hỗ. Blose cũng tranh luận rằng cổ phiếu của công ty vàng và các quỹ hỗ tương vàng không thể thay thế tốt hơn cho việc đầu tư bằng vàng thỏi bởi lẽ ở Ấn Độ, người ta không có quỹ tương hỗ hay những công ty khai thác vàng.  Vàng là công cụ phòng chống lạm phát Trong một vài nghiên cứu trước đây trong những năm 1980 và 1990, vàng được đánh giá là công cụ phòng ngừa lạm phát gia tăng và những bất định trong nền kinh tế. Hội đồng vàng thế giới (2005) tuyên bố vàng là một hàng rào hiệu quả chống lạm phát, có tương quan nghịch với đồng Đôla Mỹ và do đó là tiền tệ trú ẩn chống lại lạm phát tốt. Nếu vàng là hàng rào hoàn hảo trong nội bộ một quốc gia thì giá vàng tính theo đồng tiền trong nước đó nên tăng ở mức tương tự như chỉ số giá trong nước. Nếu vàng là hàng rào hoàn hảo bên ngoài một quốc gia thì giá vàng tính theo đồng tiền nước đó nên tăng cùng một tỷ lệ tương tự như tỷ giá của nước đó. Vàng được coi là một hàng rào chống lại lạm phát nếu những thay đổi trong lợi nhuận trên đầu tư vàng có thể bù đắp được những thay đổi trong mức giá chung của một quốc gia cụ thể. Một trong những quỹ được nghiên cứu bởi Blose (1996) là Quỹ Vàng và Chính Phủ (“The Gold and Government Fund”), đầu tư vào cả trái phiếu chính phủ và vàng. Vàng có khuynh hướng di chuyển cùng hướng với lạm phát và trái phiếu thì có khuynh hướng ngược chiều với chứng khoán. Do vậy, rủi ro lạm phát đối với vàng có thể được phòng ngừa bởi một quỹ đầu tư nào đó. Theo Ghura (1990) và Chirstie và cộng sự (2000), giá vàng có xu hướng gia tăng nếu lạm phát và tổng sản lượng đầu ra của Mỹ gia tăng đột biến hay nếu thị trường lao động bị thu hẹp lại hơn so với dự kiến của thị trường.
  18. -8- Giá vàng giao ngay Chỉ số giá tiêu dùng Mỹ (Tháng 1/1975 đến tháng 3/2012) Hình 1.1: Giá vàng giao ngay từ tháng 1/1975 đến tháng 3/2012 “Nguồn: Bloomberg” Hình 1.1 cho thấy trong suốt thời kỳ từ tháng 1/1975 đến tháng 3/2012, giá vàng có xu hướng ngày càng gia tăng khi chỉ số tiêu dùng của Mỹ tăng theo thời gian. Đường màu đỏ cho thấy giá vàng dao động xoay quanh chỉ số CPI của Mỹ. Do vậy, vàng được xem là một công cụ phòng ngừa lạm phát hữu hiệu.  Vàng là công cụ đầu tư thay thế đồng USD Vàng thường được sử dụng như một công cụ đầu tư hiệu quả thay thế đồng USD – đồng tiền được giao dịch phổ biến trên thế giới. Thông thường, nếu đồng USD tăng giá thì vàng sẽ giảm giá và ngược lại. Hiện tại, đồng USD đang bị định giá thấp do lạm phát và những khoản tài trợ cho thâm hụt ngân sách chính phủ, những khoản nợ cá nhân cũng như khoản nợ công khác. Đồng thời, lạm phát đã làm giảm sức mua của USD theo thời gian. Do vậy, ngày càng có nhiều người quay trở lại với vàng như là một loại tài sản được ưa chuộng hơn và đầu tư vào vàng được xem là một trong những cách đầu tư hiệu quả trong việc phòng chống rủi ro giảm giá của đồng USD. Đặc biệt
  19. -9- trong thời buổi suy thoái kinh tế, khi đồng USD bị sụt giảm giá trị thì vàng lại đóng vai trò là một tài sản thay thế hữu hiệu. Eeden (2000) kết luận rằng vàng là tiền và hơn nữa nó luôn luôn không hề bị sụt giảm vai trò cất giữ giá trị. Nếu đồng USD giảm giá thì theo như bài nghiên cứu, giá vàng sẽ tăng vụt lên. 1.1.2. Các yếu tố tác động đến giá vàng 1.1.2.1. Cung – cầu trên thị trường vàng Theo Roache và Rossi (2009), vàng cũng có khuynh hướng nhạy cảm với những thông tin liên quan đến cung và cầu. Cụ thể, một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng những công bố của ngân hàng trung ương liên quan đến việc bán ra lượng vàng dự trữ có khuynh hướng gây ra sự sụt giảm giá vàng – Cai, Cheung và Wong (2001). - Tình hình cung vàng trên thế giới Cũng như các loại hàng hóa khác, giá vàng vẫn hoạt động thông qua quy luật cung cầu. Tuy nhiên, số lượng vàng trên thế giới là hữu hạn và ngày nay, sản lượng khai thác vàng đang có khuynh hướng sụt giảm. Năm 2013 được cho là một năm tiêu thụ vàng ít nhất trong vòng 5 năm kể từ năm 2008 sau khi vàng rơi vào tình trạng đi xuống. Nguồn cung vàng đã qua sử dụng chiếm khoảng 1/3 nguồn cung vàng toàn cầu. Theo nhận định của các chuyên gia phân tích và đầu tư, xu hướng giảm lượng vàng khai thác sẽ tiếp tục cho đến hết năm 2013.1 Theo Hội đồng vàng thế giới – WGC (2013) vàng được cung cấp chủ yếu thông qua các hình thức: khai thác mỏ, tái chế vàng. Trong đó, lượng vàng khai thác từ các mỏ khá ổn định và chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng lượng cung, đạt trung bình xấp xỉ 2.547 tấn vàng mỗi năm tương đương 61.4% tổng lượng cung vàng trên toàn thế giới tính trong quãng thời gian 2008 – 2012. Phần lớn còn lại là vàng tái chế mang ý nghĩa lớn về mặt kinh tế vì có khả năng phục hồi lại từ những hình thức sử dụng khác bằng việc nung chảy, tinh chế và tái chế. Trong giai đoạn 2008-2012, vàng tái chế chiếm khoảng 38.6% nguồn cung vàng hàng năm. 1 Theo “http://baodientu.chinhphu.vn/Thi-truong/So-phan-cua-gia-vang-the-gioi/177375.vgp”
  20. - 10 - Lượng vàng khai thác từ hầm mỏ (2,547 tấn) 61.4% Vàng tái chế (1,600 tấn) 38.6% Hình 1.2: Cung vàng thế giới trung bình 5 năm (2008 – 2012) “Nguồn: Thomson Reuters GFMS, Hội Đồng Vàng Thế Giới” - Nhu cầu vàng trên thế giới Theo báo cáo mới đây nhất của WGC về nhu cầu vàng trong quý 2 năm 2013, Trung Quốc và Ấn Độ vẫn tiếp tục dẫn đầu về cầu tiêu dùng trên thị trường vàng toàn cầu trong đó 2 quốc gia này chiếm tới 60% nhu cầu vàng trang sức thế giới và khoảng ½ nhu cầu vàng miếng và xu. Tuy nhiên báo cáo cũng cho thấy, tổng nhu cầu tiêu thụ vàng (trang sức, thỏi và xu) của mỗi quốc gia chỉ bằng 50% so với cùng kỳ năm 2012. Theo WGC (2013), nhu cầu vàng thể hiện qua các hình thức: nhu cầu vàng trang sức, nhu cầu đầu tư, nhu cầu sử dụng công nghệ, công nghiệp, nhu cầu dự trữ vàng của các Ngân hàng trung ương. Trong đó, nhu cầu sử dụng vàng làm đồ trang sức chiếm phần lớn trong nhu cầu tiêu thụ vàng nói chung (khoảng 49% tổng nhu cầu vàng). Năm 2012, nhu cầu tiêu thụ vàng trang sức lên tới 2,002 tấn, tương đương giá trị 101.8 tỷ USD, chiếm gần một nửa tổng nhu cầu toàn cầu. Đặc biệt, Ấn Độ tiêu thụ nhiều vàng trang sức nhất, chiếm 28% tổng nhu cầu vàng trang sức trong năm 2012, xuất phát từ những yếu tố văn hóa truyền thống tín ngưỡng. Ngoài ra, nhu cầu vàng cho đầu tư cũng tăng trưởng mạnh mẽ và xếp thứ hai trong cơ cấu nhu cầu tiêu thụ vàng nói chung, chiếm 36.3% tổng cầu vàng trên thế giới. Trong giai đoạn 2008 – 2012, giá trị
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2