Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định sự dịch chuyển cùng chiều của giá dầu và tỷ giá tại một quốc gia Đông Nam Á
lượt xem 4
download
Bài nghiên cứu kiểm định sự dịch chuyển cùng chiều của giá dầu và tỷ giá tại một số quốc gia Đông Nam Á từ năm 2009 đến năm 2018, dựa trên cách tiếp cận DCCA để đo lường sự tương quan của giá dầu và tỷ giá. Từ đó xác định chiều hướng mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá, độ mạnh, yếu trong mối tương quan giữa giá dầu và tỷ giá.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định sự dịch chuyển cùng chiều của giá dầu và tỷ giá tại một quốc gia Đông Nam Á
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------- NGUYỄN THỊ DIỆP TÚ KIỂM ĐỊNH SỰ DỊCH CHUYỂN CÙNG CHIỀU GIỮA GIÁ DẦU VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018
- BỘ GIÁO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------- NGUYỄN THỊ DIỆP TÚ KIỂM ĐỊNH SỰ DỊCH CHUYỂN CÙNG CHIỀU GIỮA GIÁ DẦU VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học là PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá trong bài nghiên cứu do tác giả thu thập được ghi nguồn gốc chính thống và đáng tin cậy. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, được đúc kết từ quá trình học tập và kết quả nghiên cứu trong thực tiễn của tác giả. TP.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Diệp Tú
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ TÓM TẮT ..................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................2 1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu ............................................................................2 1.2 Mục tiêu đề tài nghiên cứu ................................................................................4 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................4 1.4 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4 1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................5 1.6 Kết cấu của luận văn .........................................................................................6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ......................7 2.1 Gía dầu và tỷ giá không có mối tương quan .....................................................9 2.2 Gía dầu và tỷ giá có mối tương quan âm ..........................................................9 2.3 Chiều hướng tác động quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá ....................................11 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................15 3.1 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm ...................................................................15 3.1.1 Phương pháp tiếp cận nhân quả Granger .................................................16 3.1.2 Phương pháp tiếp cận hệ số tương quan DCCA. .....................................17 3.2 Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................20
- 3.3 Cỡ mẫu và nguồn dữ liệu ................................................................................20 3.4 Quy trình thực hiện nghiên cứu ......................................................................21 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU ............................................................22 4.1 Thống kê mô tả................................................................................................22 4.1.1 Diễn biến của tỷ giá và giá dầu ................................................................22 4.1.2 Thống kê mô tả dữ liệu ............................................................................27 4.2 Kết quả mô hình GRANGER ..........................................................................27 4.3 Kết quả mô hình DCCA ..................................................................................33 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................37 5.1 Kết luận về kết quả nghiên cứu .......................................................................37 5.2 Khuyến nghị đề tài ..........................................................................................37 5.3 Những điểm hạn chế của luận văn ..................................................................38 5.4 Những gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................39 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt ARCH AutoRegressive Conditional Phương sai tự hồi quy có điều Heteroskedasticity kiện ASEAN Association of South East Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Nations Á DCC Dynamic conditional correlation Tương quan động có điều kiện DCCA Detrended cross-correlation Xu hướng tương quan DFA Detrended fluctuation analysis Phân tích hàm xu hướng GARCH Generalized ARCH model Phương sai tự hồi quy có điều kiện tổng quát GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội IEA International Energy Agency Cục năng lượng quốc tế IRF Impulse Response Function Hàm phản ứng đẩy OPEC Organization of Petroleum Tổ chức các nước xuất khẩu dầu Exporting Countries mỏ PPP Purchasing Power Parity Ngang giá sức mua VAR Vector Autoregressive Model Mô hình vector tự hồi quy VECM Vector Error Correction Model Mô hình vector hiệu chỉnh sai số USD United States Dollar Đồng đô la Mỹ WTI West Texas Intermediate Tên gọi dầu thô Trung Tây Hoa Kỳ
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 1.1: Mức tiêu thụ năng lượng thế giới từ năm 1992 đến 2017 ..................................... 2 Hình 1.2: Sự biến động của giá dầu thô WTI từ năm 2008 đến năm 2018 ........................... 3 Bảng 2.1: Tóm tắt các mối tương quan giữa tỷ giá và giá dầu từ các nghiên cứu trước ..... 14 Bảng 2.2: Tóm tắt chiều hướng tác động giữa giá dầu và tỷ giá từ các nghiên cứu trước .. 15 Biểu đồ 4.1: Sự biến động của tỷ giá hối đoái Indonesia từ năm 2009 đến năm 2018........ 23 Biểu đồ 4.2: Sự biến động của tỷ giá hối đoái Malaysia từ năm 2009 đến năm 2018 ........ 23 Biểu đồ 4.3: Sự biến động của tỷ giá hối đoái Philippines từ năm 2009 đến năm 2018 ..... 24 Biểu đồ 4.4: Sự biến động của tỷ giá hối đoái Thái Lan từ năm 2009 đến năm 2018......... 24 Biểu đồ 4.5: Sự biến động của tỷ giá hối đoái Singapore từ năm 2009 đến năm 2018 ....... 25 Biểu đồ 4.6: Sự biến động của tỷ giá hối đoái Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2018 ....... 25 Biểu đồ 4.7: Biến động của giá dầu từ năm 2009 đến 2018 ................................................ 26 Bảng 4.8: Thống kê mô tả của giá dầu và tỷ giá tại Việt Nam ............................................ 27 Bảng 4.9: Kiểm định Granger độ trễ 2 cho Indonesia ......................................................... 28 Bảng 4.10: Kiểm định Granger độ trễ 2 cho Malaysia ........................................................ 29 Bảng 4.11: Kiểm định Granger độ trễ 2 cho Philippines ..................................................... 29 Bảng 4.12: Kiểm định Granger độ trễ 2 cho Thái Lan ........................................................ 30 Bảng 4.13: Kiểm định Granger độ trễ 2 cho Singapore....................................................... 30 Bảng 4.14: Kiểm định Granger 2 độ trễ cho Việt Nam ....................................................... 31 Bảng 4.15: Kiểm định Granger 4 độ trễ cho Việt Nam ....................................................... 32 Biều đồ 4.16: Đồ thị hệ số tương quan giá dầu và tỷ giá các nước .................................... 34
- 1 TÓM TẮT Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đo lường mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá theo hai thang đo thời gian: ngắn hạn và dài hạn. Các cách đo này có hai nhược điểm. Thứ nhất là không đo được xu hướng chuyển động của giá dầu và tỷ giá trong từng khoảng thời gian quan sát khác nhau. Thứ hai là bị vấn đề kiểm định tính dừng khi kiểm định hai chuỗi dữ liệu không dừng. Luận văn này sử dụng cách tiếp cận xu hướng tương quan (detrended cross-correlation - DCCA) để đo lường sự chuyển động cùng chiều của tỷ giá và giá dầu tại một số quốc giá Đông Nam Á từ năm 2009 đến năm 2018 giải quyết được hai nhược điểm trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tương quan âm yếu khi bắt đầu giai đoạn mẫu và tương quan âm trung bình trong quy mô thời gian dài với Indonesia, Malaysia, Singapore. Với Philippines và Thái Lan, kết quả cho thấy sự tương quan âm yếu trong suốt giai đoạn mẫu. Riêng tại Việt Nam, tỷ giá và giá dầu chuyển động ngược chiều trong khoảng thời gian 20 ngày đầu và cùng chiều nhau trong dài hạn. Kết quả có ý nghĩa với chính sách tài khóa, tiền tệ, thương mại đối với các quốc gia. Từ khoá: sự chuyển động cùng chiều, DFA, DCCA, ρDCCA, granger causality, tỷ giá, giá dầu.
- 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu Dầu thô là nguồn năng lượng cơ bản để sản xuất diezen, xăng nhiên liệu, dầu hoả, phân bón, thuốc trừ sâu, dung môi,.. phục vụ vận chuyển và ngành hoá dầu. Theo thống kê của hãng BP, dầu đang giữ vị trí cao nhất trong mức tiêu thụ năng lượng của thế giới như Hình 1.1: Hình 1.1: Mức tiêu thụ năng lượng thế giới từ năm 1992 đến 2017 (Nguồn: Thống kê của hãng BP năm 2017) Dầu là nguồn năng lượng không thể tái tạo, chiếm vai trò quan trọng, nên sự thay đổi giá dầu gây ảnh hưởng đến lớn đến nền kinh tế. Sự biến động giá dầu là nguyên nhân gây ra những tác động đến các biến vĩ mô như GDP (Hamilton, 2003; Kilian và Vigfussson, 2012), lạm phát (Kilian, 2008), thâm hụt tài khoản vãng lai (Van Wijnbergen, 1985), lãi suất, tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán (Kilian và Park, 2009), tỷ giá thương mại và cán cân thương mại (Backus và Crucini, 2000).
- 3 Mối liên hệ giữa giá dầu và tỷ giá là chìa khoá cho lợi nhuận của nhà đầu tư, người kinh doanh chênh lệch giá, giao dịch tiền tệ, nhà đầu cơ, và quản trị rủi ro (Beine, 2004; Sadeghi and Shavvalpour, 2006; Salmon and Schleicher, 2006; Marimoutou et al, 2009). Giá dầu thô có sự biến động mạnh mẽ những năm gần đây như Hình 1.2: Hình 1.2: Sự biến động của giá dầu thô WTI từ năm 2008 đến năm 2018 (Nguồn: Investing.com) Vì mối quan hệ mật thiết giữa giá dầu và tỷ giá, nên trước tình hình giá dầu biến động mạnh, từ năm 2014 đến 2018, giá dầu ở mức cao đã rơi nhanh xuống chạm đáy tính sau khủng hoảng và có dấu hiệu hồi phục, tác giả nhận thấy cần nghiên cứu dự báo xu hướng biến động của tỷ giá tại Đông Nam Á như thế nào? Ngoài ra, nhận thấy cách tiếp cận xu hướng tương quan (DCCA) để ước tính ρDCCA nhằm đo lường xu hướng mối tương quan giữa giá dầu và tỷ giá theo Hussain et al (2017). Oil price and exchange rate co-movements in Asian countries: Detrended cross-correlation approach. Physica A: Statistical Mechanics and its Applications, 465, 338-346 có hai ưu điểm sau: Thứ nhất, cách tiếp cận DCCA đo được xu hướng chuyển động của giá dầu và tỷ giá trong
- 4 từng khoảng thời gian quan sát khác nhau. Thứ hai, cách tiếp cận khắc phục được vấn đề unit root khi kiểm định hai chuỗi dữ liệu không dừng. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Kiểm định sự dịch chuyển cùng chiều của giá dầu và tỷ giá tại một quốc gia Đông Nam Á” từ năm 2009 đến 2018 thông qua cách tiếp cận DCCA làm Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. 1.2 Mục tiêu đề tài nghiên cứu Bài nghiên cứu kiểm định sự dịch chuyển cùng chiều của giá dầu và tỷ giá tại một số quốc gia Đông Nam Á từ năm 2009 đến năm 2018, dựa trên cách tiếp cận DCCA để đo lường sự tương quan của giá dầu và tỷ giá. Từ đó xác định chiều hướng mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá, độ mạnh, yếu trong mối tương quan giữa giá dầu và tỷ giá. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu kiểm định sự dịch chuyển cùng chiều của giá dầu và tỷ giá tại một số quốc gia Đông Nam Á nhằm trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau: 1. Chiều hướng mối quan hệ giá dầu và tỷ giá như thế nào, một chiều, hai chiều hay không có tác động? 2. Mối tương quan giữa giá dầu và tỷ giá là dương hay âm ? 1.4 Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian, thực hiện tại một số quốc gia của Đông Nam Á (Indonesia, Philippines, Malaysia, Thái Lan, Singapore, Việt Nam) từ nguồn dữ liệu công bố bởi Cục năng lượng quốc tế (IEA) và dữ liệu thị trường ngoái hối giao ngay từ năm 2009 đến 2018 bằng phương pháp DCCA, kỹ thuật kiểm định quan hệ nhân quả Granger.
- 5 Công cụ định lượng thực hiện cho bài nghiên cứu là phần mềm thống kê Eviews (để kiểm định chứng minh cách kiểm định truyền thống không kiểm định được xu hướng giá dầu và tỷ giá ở từng khoảng thời gian quan sát khác nhau) và các thư viện ngôn ngữ lập trình Python và R (để viết code tính hệ số tương quan giữa giá dầu và tỷ giá, xác định xu hướng và mối tương quan giữa giá dầu và tỷ giá). Lý do lựa chọn các công cụ Python và R vì công cụ cho phép cung cấp đủ các thư viện phục vụ viết code cho bài nghiên cứu. 1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Mặc dù chủ đề giá dầu, tỷ giá đã được nghiên cứu rất nhiều bởi các tác giả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, kiểm định mối tương quan của giá dầu và tỷ giá tại Việt Nam theo cách tiếp cận DCCA thì trước đó ít có tác giả nghiên cứu, đây là tính mới của đề tài. Ngoài ra, với cách tiếp cận bằng phương pháp DCCA nghiên cứu có thể kiểm định mối tương quan giữa các chuỗi dữ liệu không dừng tốt hơn. Các phương pháp truyền thống xác định tương quan chuỗi thời gian gần đây như Granger, VAR hay VECM cần xác định đúng bậc dừng của dữ liệu, hoặc/và xác định đúng bậc đồng liên kết tồn tại, Griffiths và cộng sự (2011, trang 494). Các kiểm định tính dừng và đồng liên kết có kết quả thường không đồng nhất hoàn toàn, kết quả kiểm định thường nhạy cảm với việc kiểm định nào được lựa chọn thực hiện. Ngoài ra, còn nhạy cảm ở mức độ chọn mức ý nghĩa thống kê trong kết luận kiểm định. Trong trường hợp dữ liệu dữ liệu khó khăn dẫn tới lựa chọn không phù hợp bậc tính dừng hoặc bậc đồng liên kết, dẫn tới mô hình phân tích VAR, VECM, Granger…không phù hợp dẫn tới sai lệch kết quả phân tích. Theo thảo luận Zebende (2011), phương pháp DCCA tránh được các khiếm khuyết của các phương pháp tuyến tính khi phân tích quan hệ chuỗi thời gian. Các phương pháp thống kê thường đưa ra kết quả cho phân tích cả chuỗi thời gian, tuy nhiên chuỗi thời gian tồn tại những hành vi phức tạp, như tính lặp đồng dạng (self-
- 6 affinity), tức sự tự tương quan với những tín hiệu của chính chuỗi dữ liệu đó. Kết quả nghiên cứu Zebende (2011, trang 618) chứng minh rằng DCCA thành công trong việc xác định các thành phần mùa vụ, tương quan, trong trường hợp chuỗi thời gian cùng chiều và ngược chiều. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận DCCA cho phép nghiên cứu quan hệ giữa các chuỗi giá dầu và tỷ giá trong từng khoảng thời gian quan sát khác nhau trong khi các nghiên cứu mối tương quan giữa giá dầu và tỷ giá dùng phương pháp khác chỉ nghiên cứu trong ngắn hạn hoặc dài dạn. Bài nghiên cứu đóng góp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ tương quan giữa giá dầu và tỷ giá tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu và có thêm kết quả đối chiếu với các nghiên cứu trước vể mối tương quan giữa giá dầu và tỷ giá tại một số quốc gia Đông Nam Á. Từ đó khẳng định lại các trường phái lý thuyết và thực nghiệm phù hợp với khu vực này, ngoài ra khẳng định khả năng sự phù hợp của mô hình DCCA trong việc trả lời câu hỏi tương quan giữa giá dầu và tỷ giá tại Việt Nam. Với sự biến động mạnh của giá dầu, bài nghiên cứu hi vọng sẽ đóng góp thêm cách ước lượng sự biến động tỷ giá cho các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư, nhà kinh doanh, hiểu biết hơn về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá, để họ đánh giá chính xác hơn mức biến động tỷ giá, làm cơ sở để hoạch định chính sách, giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư, người kinh doanh. 1.6 Kết cấu của luận văn Thứ tự của bài luận văn như sau: danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục hình, tóm tắt, nội dung luận văn, phục lục và cuối cùng là tài liệu tham khảo. Nội dung bài luận văn nghiên cứu gồm 5 chương như sau:
- 7 Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu Chương 2: Nền tảng nghiên cứu Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và kiến nghị CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Các nghiên cứu trước đây, khi thảo luận về lý thuyết các yếu tố tác động tới tỷ giá chỉ ra rằng lý thuyết mối quan hệ giữa cung và cầu giải thích được mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá. Khi giá dầu tăng, trước tiên nhu cầu về đô la sẽ tăng ở các nước nhập khẩu dầu dẫn đến đô la tăng giá, nhưng sau đó để mua đô la, nhu cầu nội tệ của các nước nhập khẩu dầu tăng dẫn đến đồng nội tệ tăng giá, đó là nguyên nhân làm tỷ giá giảm giá. Vì vậy, sau khi nhận thanh toán tiền mua dầu từ các nước nhập khẩu dầu, mức cung đô la tại các nước xuất khẩu dầu sẽ tăng, dẫn đến đô la giảm giá, là nguyên nhân gây giảm tỷ giá hối đoái. Nhưng có hai tình huống: nếu nước xuất khẩu dầu tăng nhập khẩu hàng hóa vì sự mất giá của đồng đô la, nhu cầu về đồng đô la sẽ tăng lên trong nước dẫn đến đồng đô la tăng giá, làm tỷ giá hối đoái tăng. Tuy nhiên, nếu nước xuất khẩu dầu không thể hoặc không tăng nhập khẩu hàng hóa thì tỷ giá hối đoái sẽ trong xu hướng giảm do sự mất giá của đồng đô la. Theo Shahbaz và cộng sự (2015), giá dầu tác động đến tỷ giá thực hiệu lực đa phương thông qua tác động phí cung và phía cầu. Đối với tác động phía cung, dầu thô là nguổn năng lượng cho sản xuất. Khi dầu tăng giá, dẫn đến sự gia tăng chi phí của hàng hóa khu vực phi thương mại, khiến giá hàng hóa khu vực này tăng, làm tỷ giá thực hiệu lực đa phương tăng. Đối với tác động phía cầu, tỷ giá thực hiệu lực đa phương sẽ bị tác động gián tiếp bởi mối quan hệ giữa thu nhập sau thuế và nó. Thu nhập sau thuế gia tăng dẫn đến nhu cầu hàng hóa ở khu vực hàng hóa phi thương mại gia tăng, dẫn đến giá của hàng hóa phi thương mại tăng, tỷ giá thực hiệu lực tăng.
- 8 Ngoài ra, mức chi tiêu của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi sự tăng giá dầu. Dầu tăng giá, làm giảm nhu cầu về hàng hóa phi thương mại, giá hàng hóa khu vực này giảm, dẫn đến tỷ giá thực hiệu lực đa phương giảm. Do đó, tùy theo tác động phía cung, cầu mà tỷ giá thực hiệu lực đa phương giảm hay tăng. Bên cạnh việc giá dầu tác động đến tỷ giá, thì tỷ giá các cũng được kỳ vọng tác động đến giá dầu thông qua sự biến động của đồng đô la Mỹ. Theo Coudert và cộng sự (2007), tỷ giá đồng đô la Mỹ tác động đến giá dầu thông qua tác động cung và cầu dầu. Tác động về phía cầu dầu, đồng đô la Mỹ được sử dụng để thanh toán các giao dịch mua bán dầu. Nhưng nhu cầu về dầu phụ thuộc vào giá cả trong nước tại quốc gia tiêu thụ, mức giá trong nước thì thường xuyên thay đổ theo sự biến động của đô la Mỹ. Vì vậy, việc giảm giá đồng đô la Mỹ (tức là một đồng đô la Mỹ sẽ đổi được ít nội tệ hơn) khiến giá dầu bằng đồng nội tệ giảm tại quốc gia tiêu thụ. Điều này dẫn đến thu nhập thực và nhu cầu về dầu gia tăng, dẫn đến sự gia tăng giá dầu. Vì thế, sự giảm giá đồng đô la Mỹ tác động tích cực đến nhu cầu về dầu và làm tăng giá dầu. Tác động về phía cung, các công ty dầu khí dùng đồng nội tệ trả lương cho nhân viên và nộp thuế, chi trả các chi phí khác. Vì thế, đồng đô la Mỹ giảm giá làm giảm thu nhập tại quốc gia xuất khẩu dầu, làm giảm thu nhập sau thuế của công ty sản xuất dầu, dẫn đến nguồn vốn cho hoạt động khai khoáng dầu tại các công ty giảm. Vì vậy, đồng đô la Mỹ giảm, làm giảm nguồn cung dầu, dẫn đến dầu tăng giá hay sự biến động đồng đô la Mỹ ảnh hưởng đến giá dầu thế giới. Mặt khác, đồng đô la Mỹ là đồng tiền mạnh, có sự chi phối các nền kinh tế khác, nên sự biến động giá trị của đồng đô la Mỹ có tác động lớn đến giá trị các đồng tiền khác, làm tỷ giá của các đồng tiền khác thay đổi. Vì vậy, sự biến động giá trị đồng tiền của một quốc gia được kỳ vọng có mối tương quan với biến động giá dầu thông qua biến động của đồng đô la Mỹ.
- 9 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây chỉ ra rằng giá dầu và tỷ giá có hai mối quan hệ. Thứ nhất, giá dầu và tỷ giá không có mối tương quan. Thứ hai, giá dầu và tỷ giá có mối tương quan âm. Hiện chưa có nghiên cứu tìm thấy mối tương quan dương giữa giá dầu và tỷ giá. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã tìm thấy sự đa dạng trong chiều hướng tác động giữa giá dầu và tỷ giá: chiều tác động từ giá dầu đến tỷ giá, chiều tác động từ tỷ giá đến giá dầu, quan hệ tác động hai chiều và không tồn tại quan hệ tác động giữa giá dầu và tỷ giá. 2.1 Gía dầu và tỷ giá không có mối tương quan Krichene (2006) kiểm định mối quan hệ giữa giá dầu, chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái và lãi suất, và áp dụng mô hình cung và cầu. Krichene cho rằng, tỷ giá hối đoái và lãi suất ảnh hưởng đến sự cân bằng giá dầu thi trường, và xác nhận mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất. Krichene lập luận rằng: mối quan hệ này là khác nhau theo những cú sốc giá dầu khác nhau. Dưới tác động cú sốc cung, lãi suất tăng khi giá dầu tăng, ngược lại trong cú sốc cầu, lãi suất giảm làm giá dầu tăng. Tác giả kết luận rằng tăng trưởng kinh tế thế giới phụ thuộc vào một thị trường dầu ổn định. Các nghiên cứu như (Huang và Feng 2007) kiểm tra mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá dầu ở Trung Quốc. Các tác giả sử dụng mô hình vectơ tự hồi quy (VAR) để xác định mối quan hệ giả thuyết. Nhóm tác giả chỉ ra rằng giá dầu có tác động nhẹ lên tỷ giá trong dài hạn. Cú sốc thực sự ảnh hưởng đáng kể đến tỷ giá hối đoái ở Trung Quốc. 2.2 Gía dầu và tỷ giá có mối tương quan âm Mối quan hệ tương quan âm giữa giá dầu và tỷ giá, được rất nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu như sau:
- 10 Akram (2004) đã khởi đầu với thử nghiệm sự biến động của mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái ở Na Uy, và sử dụng các mô hình khác nhau như phân tích hiệp phương sai và mô hình đa biến. Tác giả tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ về mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái Na Uy và giá dầu. Tác giả kết luận tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái ở Na Uy. Narayan cùng cộng sự (2008) tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá dầu bằng mô hình ARCH cho Fiji. Họ sử dụng dữ liệu hàng ngày từ năm 2000 đến năm 2006 và cho thấy đồng tiền Fiji được đánh giá cao vì giá dầu tăng. Lizardo và Mollick (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá dầu ở Mỹ. Nhóm tác giả tìm thấy mối quan hệ sự ngược chiều giữa đồng đô la Mỹ (so với các nước xuất khẩu dầu) và giá dầu. Các nước xuất khẩu dầu trong mẫu của họ là Canada, Mexico và Nga. Ghosh (2011) kiểm định mối quan hệ động theo thời gian giữa tỷ giá hối đoái danh nghĩa và giá dầu ở Ấn Độ. Tác giả sử dụng mô hình hàm số mũ GARCH để nghiên cứu mối quan hệ được giả định. Tác giả tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái danh nghĩa ở Ấn Độ. Tác giả lập luận rằng tác động của cú sốc giá dầu dương và âm (về mặt độ lớn) là tương tự, cú sốc giá dầu có ảnh hưởng đến biến động tỷ giá hối đoái trong toàn bộ thời kỳ quan sát. Turhan và cộng sự (2014) khám phá mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái cho các nước G-20 bằng cách sử dụng mô hình tương quan động có điều kiện theo thời gian và kết luận rằng một mối tương quan nghịch biến tồn tại giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái. Nhóm tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của hai sự kiện về tỷ giá hối đoái và biến động giá dầu. Những sự kiện này bao gồm các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và Hoa Kỳ xâm lược Iraq. Kết quả cho thấy rằng sự kiện đầu tiên có ảnh hưởng chi phối đến các quốc gia phát triển được bao gồm trong mẫu, trong khi sự kiện thứ hai ảnh hưởng đến tất cả các quốc gia.
- 11 Tương tự như vậy, Reboredo và cộng sự (2014) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái của Hoa Kỳ bằng cách sử dụng mối tương quan ngược chiều (detrended cross-correlation). Nhóm tác giả cũng khẳng định ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu và cuộc xâm lược của Mỹ vào Iraq, và kết luận rằng giá dầu và tỷ giá đô la Mỹ có tương quan nghịch. 2.3 Chiều hướng tác động quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá Các tài liệu liên quan đến chiều hướng tác động của tỷ giá hối đoái và giá dầu thể hiện kết quả hỗn hợp. Các tài liệu liên quan đến mối quan hệ này được nhóm lại thành bốn nhóm chính. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá dầu, trong khi nhóm thứ hai kết luận rằng giá dầu ảnh hưởng đáng kể đến tỷ giá hối đoái. Nhóm nghiên cứu thứ ba kết luận tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa tỷ giá hối đoái và giá dầu. Nhóm nghiên cứu thứ tư, kết luận không có tác động giữa tỷ giá và giá dầu. Các nghiên cứu này sử dụng mô hình kinh tế khác nhau như mô hình hồi quy, mô hình vector tự hồi quy (VAR), mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM), hàm phản ứng đẩy (IRF), mô hình phương sai tự hồi quy có điều kiện (ARCH), mô hình phương sai tự hồi quy có điều kiện tổng quát (GARCH),... Những mô hình này điều phỏng đoán mối quan hệ giữa tỷ giá và giá dầu dựa trên thang đo ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, các mô hình này thường không xác minh được mối quan hệ ở từng khoảng thời gian quan sát khác nhau. Nghiên cứu Hamilton (1983) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái và nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và tỷ giá hối đoái. Hamilton chia mẫu của mình thành hai mẫu phụ, cụ thể là 1984-1972 và 1973–1980. Tác giả sử dụng phân tích tương quan và hồi quy để kiểm tra mối quan hệ phỏng đoán. Hamilton kết luận rằng suy thoái kinh tế Mỹ có thể do nhiều yếu tố, nhưng một trong những yếu tố có thể đó là giá dầu trước năm 1972 tăng. Cùng kết quả nghiên cứu giá dầu có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ giá hối đoái, giá dầu ngược chiều với tỷ giá
- 12 khi giá dầu tăng cho các nước nhập khẩu dầu và ngược lại (Golub 1983, Krugman 1983). R.A Amano và S.van Norden (1998) nghiên cứu về giá dầu và sự tăng lên của tỷ giá hối đoái của Hoa Kỳ. Kết quả cho thấy, có mối liên hệ bền vững giữa những cú sốc của giá dầu và tỷ giá hối đối thực của Hoa Kỳ. Biến động giá dầu có thể là nguyên nhân gây ra những cú sốc tỷ giá hối đoái Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, Camarero và Tamarit (2002) nghiên cứu chính sách tiền tệ thành công kiểm soát lạm phát ở Tây Ban Nha. Sự gia tăng giá dầu khiến cho đồng tiền Tây Ban Nha tăng giá thật, trong khi đó, cú sốc dầu tiêu cực sẽ làm giảm giá của đồng tiền Tây Ban Nha. Nhóm tác giả xác định rằng giá dầu ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái ở Tây Ban Nha. Chen và Chen (2007) nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá dầu cho các nước G-7 trong giai đoạn 1972-2005. Nhóm tác giả chỉ ra rằng giá dầu có khả năng tiên đoán để giải thích tỷ giá hối đoái. Bằng chứng mạnh mẽ về sự hợp nhất giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái được tìm thấy cho các quốc gia có trong mẫu quan sát. Giá dầu có mối quan hệ đáng kể với tỷ giá hối đoái cả về dài hạn và ngắn hạn. Blomberg và Harris (1995) cung cấp mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái, xem xét giả định cơ bản của luật một giá. Nhóm tác giả kết luận rằng sự giảm giá (tăng giá) của đồng đô la Mỹ làm tăng (giảm) giá dầu. Yue-Jun Zhang và cộng sự (2008) nghiên cứu sự tác động của tỷ giá hối đoái của Hoa Kỳ tới giá dầu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ lên giá dầu thô thế giới trong dài hạn, tuy nhiên trong ngắn hạn tác động này không đáng kể. Huang và Tseng (2010) phát hiện một mối quan hệ nhân quả hai chiều đáng kể giữa sự biến động giá dầu và tỷ giá hối đoái của đồng đô la Mỹ bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy hai bước trong khoảng thời gian hai mươi năm. Turhan và cộng sự (2013) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái cho các nền kinh tế mới nổi. Các tác giả sử dụng dữ liệu hàng ngày từ năm 2003 đến năm 2010, và sử
- 13 dụng phương pháp tiếp VAR và hàm phản ứng đẩy IRF. Toàn bộ thời gian nghiên cứu được chia thành ba mẫu phụ. Nhóm tác giả tìm thấy mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái thay đổi trong các giai đoạn này. Tuy nhiên, sự thay đổi này chiếm ưu thế hơn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Tantatape Brahmasrene và cộng sự (2014) đã tìm thấy mối quan hệ qua lại giữa tỷ giá hối đoái Hoa Kỳ. Kết quả thực nghiệm cho thấy, tỷ giá hối đoái tác động đến giá dầu trong ngắn hạn, giá dầu tác động đến tỷ giá hối đoái trong dài hạn. Debi Prasad Bal và Badri Narayan Rath (2014) nghiên cứu mối quan hệ nhân quả phi tuyến giữa giá dầu thô và tỷ giá hối đoái tại Trung Quốc và Ấn Độ. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp kiểm định phi tuyến Hiemstra và Jones để kiểm tra mối quan hệ nhân quả Granger giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái. Sử dụng mô hình GARCH để tính sự chênh lệch giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái. Kết quả tồn tại mối quan hệ nhân quả phi tuyến tính quan trong giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái ở Trung Quốc và Ấn Độ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 348 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn