intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp – Trường hợp tại Chi cục Thuế quận Tân Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tổng hợp các lý thuyết về kiểm tra thuế; phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra thuế tại CCT quận Tân Bình; kiến nghị các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế tại CCT quận Tân Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp – Trường hợp tại Chi cục Thuế quận Tân Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH …………………… QUÁCH MINH NGUYỆT KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP – TRƯỜNG HỢP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ …………………. TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH …………………… QUÁCH MINH NGUYỆT KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP – TRƯỜNG HỢP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP MÃ NGÀNH: 60.31.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH …………………. TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu và trình bày. Các số liệu thu thập được và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài này là trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu. Tác giả luận văn Quách Minh Nguyệt
  4. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã hết lòng truyền đạt những kiến thức trong suốt thời gian mà tôi được học tại trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của GS.TS.Dương Thị Bình Minh – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo tài liệu, tham khảo nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong nhận được thông tin đóng góp quí báu từ Quý Thầy, Cô, Đồng nghiệp và các bạn. Xin chân thành cám ơn. Thành phố Hồ Chí Minh ngày tháng năm 2011 Người viết Quách Minh Nguyệt
  5. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục hình vẽ, biểu đồ và bảng biểu Lời mở đầu 1 Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế 4 1.1 Các lý luận cơ bản về kiểm tra thuế 4 1.1.1 Khái niệm về kiểm tra thuế 4 1.1.2 Mục tiêu của kiểm tra thuế 5 1.1.3 Ý nghĩa kiểm tra thuế 5 1.1.4 Nguyên tắc kiểm tra thuế 6 1.1.5 Đặc điểm cơ bản của kiểm tra thuế 7 1.2 Các hình thức và nội dung về kiểm tra thuế 8 1.2.1 Các hình thức kiểm tra thuế 8 1.2.1.1 Phân loại theo thời gian 8 1.2.1.2 Phân loại theo phạm vi kiểm tra thuế 8 1.2.1.3 Theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế 9 1.2.2 Nội dung kiểm tra thuế 11 1.3 Quy trình kiểm tra thuế 12 1.3.1 Quy trình kiểm tra tại trụ sở CQT 12 1.3.2 Quy trình kiểm tra tại trụ sở NNT 13
  6. 1.4 Bộ máy kiểm tra thuế 15 1.5 Hiệu quả kiểm tra thuế 16 1.5.1 Hiệu quả kiểm tra thuế 16 1.5.2 Các tiêu chuẩn đánh giá 17 1.6 Các nhân tố cần thiết trong kiểm tra thuế 18 1.6.1 Điều kiện cơ sở vật chất 18 1.6.2 Hệ thống ứng dụng CNTT trong ngành thuế 18 1.6.3 Nhân tố con người 19 1.7 Kiểm tra thuế ở một số nước trên thế giới và bài học kinh 20 nghiệm cho Việt Nam Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận 26 Tân Bình 2.1 Giới thiệu về Chi cục Thuế quận Tân Bình 26 2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức 26 2.1.2 Quản lý thuế tại CCT quận Tân Bình 27 2.1.2.1 Tình hình thu NSNN tại CCT quận Tân Bình 28 2.1.2.2 Tình hình phát triển DN trên địa bàn 28 2.1.2.3 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT 29 2.1.2.4 Công tác quản lý thu nợ 31 2.2 Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Tân 31
  7. Bình 2.2.1 Thực trạng hệ thống văn bản, chính sách pháp luật liên 31 quan đến quản lý, kiểm tra thuế 2.2.1.1 Hệ thống pháp lý làm cơ sở để thực hiện kiểm tra 31 thuế 2.2.1.2 Thực trạng về việc tiếp nhận hồ sơ kê khai, quản lý 34 ĐTNT 2.2.1.3 Về việc kiểm tra, tiếp xúc với NNT 34 2.2.2 Thực trạng các hình thức kiểm tra thuế 35 2.2.3 Nội dung kiểm tra thuế tại CCT quận Tân Bình 41 2.3 Thực trạng quy trình kiểm tra thuế 42 2.4 Thực trạng bộ máy kiểm tra thuế 45 2.5 Thực trạng hiệu quả kiểm tra thuế 46 2.5.1 Về tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra 46 2.5.2 Tình hình vi phạm pháp luật thuế 46 2.5.3 Về hiệu quả trực tiếp của kiểm tra 47 2.6 Phối hợp với các cơ quan ban, ngành 49 2.7 Đánh giá thực trạng kiểm tra thuế tại CCT quận Tân Bình 52 2.7.1 Những ưu điểm 52 2.7.2 Những hạn chế 53
  8. 2.7.2.1 Về mặt chính sách, pháp luật về quản lý thuế 53 2.7.2.2 Về công tác phối hợp với các cơ quan ban ngành 53 liên quan 2.7.2.3 Công tác xây dựng kế hoạch 54 2.7.2.4 Công tác phân tích hồ sơ của DN tại CQT 54 2.7.2.5 Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT 55 2.7.2.6 Về công tác đôn đốc xử lý thuế nợ đọng 56 2.7.2.7 Về cơ sở vật chất – tình hình nhân sự 56 2.7.2.8 Về cơ sở dữ liệu và thông tin ĐTNT tại CQT 56 2.7.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên 57 Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế tại Chi cục 60 Thuế quận Tân Bình 3.1 Định hướng công tác kiểm tra thuế và quản lý thuế tại CCT 60 quận Tân Bình 3.2 Các giải pháp vĩ mô về kiểm tra thuế 60 3.2.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật thuế 60 3.2.2 Đẩy mạnh CNTT trong quản lý, kiểm tra thuế 61 3.2.3 Về quy trình kiểm tra thuế 62 3.3 Các giải pháp tăng cường kiểm tra thuế tại CCT quận Tân 62 Bình 3.3.1 Công tác quản lý nợ 62
  9. 3.3.2 Công tác kiểm tra thuế 63 3.3.3 Công tác nhân sự 65 3.3.4 Tiếp tục vận động, tuyên truyền cho NNT trong công tác 65 kê khai qua mạng internet 3.3.5 Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền 65 hỗ trợ 3.3.6 Công tác Kê khai – kế toán thuế 66 3.3.7 Công tác Kiểm tra nội bộ 66 3.3.8 Công tác quản lý ấn chỉ 67 3.3.9 Công tác tin học 67 3.4 Các giải pháp đối với NNT 68 3.5 Các giải pháp hỗ trợ 68 3.5.1 Đối với Sở kế hoạch - Đầu tư 68 3.5.2 Sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành (công an, hải 70 quan, các đơn vị thuế khác…) Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ Lục
  10. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐTNT Đối tượng nộp thuế NNT Người nộp thuế DN Doanh nghiệp TNDN Thu nhập doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng TTĐB Tiêu thụ đặc biệt CQT Cơ quan thuế TSCĐ Tài sản cố định QĐ Quyết định NSNN Ngân sách nhà nước CCT Chi cục thuế ĐKKD Đăng ký kinh doanh CNTT Công nghệ thông tin
  11. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình thu NSNN tại CCT quận Tân Bình qua các 28 năm Bảng 2.2: Tốc độ phát triển doanh nghiệp qua các năm 28 Bảng 2.3: Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT qua các năm 30 Bảng 2.4: Tình hình nợ thuế của DN qua các năm 31 Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra tại trụ sở CQT tại CCT Tân Bình qua 36 các năm Bảng 2.6: Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT qua các năm 37 Bảng 2.7: Kiểm tra theo ngành nghề năm 2007 38 Bảng 2.8: Kiểm tra theo ngành nghề năm 2008 39 Bảng 2.9: Kiểm tra theo ngành nghề năm 2009 39 Bảng 2.10: Kết quả kiểm tra sai phạm qua đối chiếu số liệu, kiểm 42 tra việc mở sổ sách chứng từ Bảng 2.11: Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra hàng năm 46 Bảng 2.12: Kết quả truy thu và phạt bình quân trên 01 đơn vị qua 47 hoạt động kiểm tra tại trụ sở CQT Bảng 2.13: Số DN bình quân được kiểm tra bị vi phạm trên tổng 48 số DN đang hoạt động tại CCT quận Tân Bình Bảng 2.14: Kết quả truy thu và phạt bình quân trên 01 đơn vị qua 48 hoạt động kiểm tra tại trụ sở NNT Bảng 2.15: Số DN bình quân được kiểm tra tại trụ sở NNT bị vi 49 phạm trên tổng số DN đang hoạt động tại CCT quận Tân Bình
  12. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Sơ đồ các bước kiểm tra 12 Hình 1.2: Sơ đồ quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế 13 Hình 1.3: Sơ đồ quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 14 Hình 1.4: Mô hình bộ máy tổ chức chức năng kiểm tra thuế 15
  13. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1/ Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và thuế là một trong những công cụ rất quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chính sách thuế của Nhà nước luôn có quan hệ chặt chẽ đến việc giải quyết lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề vĩ mô như: tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Việc hoàn thiện chính sách thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội là sự quan tâm hàng đầu của Nhà nước. Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng đổi mới, hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập với thế giới. Nước ta đang đổi mới theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đang tiến dần đến việc hội nhập với thế giới; các thành phần kinh tế đang phát triển nhanh và đa dạng, do đó nhiều chính sách thuế đã lạc hậu và tạo nhiều kẽ hở. Vậy cần phải tiếp tục đổi mới và điều chỉnh các chính sách thuế cho phù hợp là rất cần thiết. Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước ta trong thời gian vừa qua góp phần không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách, góp phần tăng cường quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bên cạnh mặt tích cực của chính sách thuế hiện hành của Nhà nước ta thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và khó khăn trong việc quản lý về lĩnh vực thuế. Tình trạng vi phạm pháp luật thuế còn phổ biến ở tất cả các thành phần kinh tế của nước ta hiện nay như: trốn thuế, lợi dụng việc hoàn thuế để “rút lõi” ngân quỹ nhà nước… Với tầm quan trọng như vậy, Chính phủ đã ban hành QĐ số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 về việc phê duyệt “chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020”.
  14. 2 Một trong những nội dung cải cách thuế chủ yếu đã được thực hiện thì công tác kiểm tra thuế đã được coi trọng và là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý thuế. Công tác kiểm tra là một chức năng thiết yếu nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và thực hiện các chức năng của quản lý nhà nước, góp phần phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế ngăn ngừa các mặt tiêu cực, nhằm ổn định kinh tế - chính trị, tăng cường kỷ cương, công bằng xã hội. Công tác kiểm tra nói chung và kiểm tra trong lĩnh vực thuế nói riêng có vai trò hết sức quan trọng, song trên thực tế còn chưa phát huy được hết vai trò của nó, chưa dựa trên thu thập thông tin đầy đủ và chưa đánh giá, phân tích, phân loại mức độ rủi ro của thuế, và của ĐTNT để đúng đối tượng, chưa ứng dụng tốt các chương trình tin học vào việc kiểm tra xử lý các vi phạm về thuế. Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời là một cán bộ đang công tác tại CCT quận Tân Bình, tôi chọn đề tài: “kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp – trường hợp tại CCT quận Tân Bình” để làm luận văn thạc sỹ. 2/ Mục đích nghiên cứu của đề tài - Tổng hợp các lý thuyết về kiểm tra thuế - Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra thuế tại CCT quận Tân Bình - Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế tại CCT quận Tân Bình 3/ Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm tra thuế đối với DN cả về lý luận và thực tiễn. Phạm vi nghiên cứu:
  15. 3  Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn kiểm tra thuế đối với DN trên địa bàn quận Tân Bình.  Về mặt thời gian: nội dung nghiên cứu, số liệu liên quan thực hiện từ năm 2007 đến tháng 6/2011 và các kiến nghị dự kiến đến 2015. 4/ Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu sau:  Phương pháp hệ thống hoá tư liệu, tổng hợp và phân tích.  Phương pháp so sánh trên cả 2 phương diện thời gian và đối tượng. 5/ Những đóng góp mới của luận văn và ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu của ngành Thuế nói chung và CCT quận Tân Bình nói riêng nhằm hoàn thiện hơn về công tác quản lý thuế được hiệu quả. Tuy nhiên, về thực tiễn công tác kiểm tra vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Kế thừa các công trình nghiên cứu trong nước, luận văn có những đóng góp sau:  Phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế tại CCT quận Tân Bình.  Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại CCT quận Tân Bình. 6/ Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại CCT quận Tân Bình Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế tại CCT quận Tân Bình
  16. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA THUẾ 1.1 Các lý luận cơ bản về kiểm tra thuế 1.1.1 Khái niệm về kiểm tra thuế Theo Michel Bouvier (2005) cho rằng: kiểm tra thuế là hoạt động nhằm xem xét tính trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà NNT đã kê khai. [2] Học viện Tài chính (2003) định nghĩa: kiểm tra thuế là hoạt động của CQT trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá. [1] Tổng cục Thuế (năm 2010), kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội. Kiểm tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của cơ quan quản lý thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho NNT luôn ý thức rằng có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế. [8] PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng (năm 2006): kiểm tra thuế là việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng được kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá. Đây là một công việc mang tính chất thường xuyên, đều đặn. Đối tượng được kiểm tra là những ĐTNT, những người làm công tác thuế (công chức thuế); nhằm giám sát những hoạt động của họ trong việc chấp hành các luật thuế, nghĩa vụ nộp ngân sách và thực hiện công tác quản lý, hành thu, kiểm tra của cán bộ thuế. [3] Theo tác giả, sau khi tổng hợp các ý kiến trên có thể hiểu rằng: kiểm tra thuế là việc CQT giám sát, xem xét, đánh giá tình hình hoạt động thực tế của các đối tượng được kiểm tra (gồm ĐTNT và những người làm công tác thuế) để có các biện
  17. 5 pháp xử lý thích hợp nhằm chống thất thu, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế. 1.1.2 Mục tiêu của kiểm tra thuế Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của NNT nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế. Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT trong việc thực hiện kê khai thuế, nộp thuế. Hướng dẫn, giúp đỡ ĐTNT nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ, tránh gây phiền hà cho NNT thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ thuế. Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra, CQT các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đồng thời cải cách được các quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn. Thông qua công tác nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa những hành vi tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng CQT trong sạch vững mạnh với đội ngũ cán bộ thuế về phẩm chất đạo đức, giỏi về nghiệp vụ chuyên môn. 1.1.3 Ý nghĩa kiểm tra thuế Tăng cường công tác kiểm tra thuế được xem là một biện pháp cực kỳ quan trọng để nhà nước ngày càng được củng cố và lớn mạnh. Thông qua hoạt động kiểm tra, nhằm giáo dục, bồi dưỡng, phát huy nhiệt tình cách mạng, những phẩm chất tốt, năng lực mới; đồng thời ngăn chặn, xử lý nghiêm khắc, kịp thời những hiện tượng tiêu cực, những kẻ phá hoại, vô trách nhiệm, vô kỷ luật, góp phần củng cố, tăng cuờng kỷ cương, kỷ luật tài chính để đảm bảo cho nguồn thu NSNN được ổn định, vững chắc. [3]
  18. 6 Góp phần tạo cơ sở cho việc chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế và công tác quản lý thuế phù hợp với tình hình phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh, nền kinh tế - xã hội và ngày càng hiệu quả hơn. [3] Bộ máy của cơ quan thuế được phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể hơn. Từ đó sẽ gắn trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp và cán bộ thuế trong việc quản lý thu thuế, kiểm tra quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh, đồng thời ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong công tác kiểm tra thuế tại cơ sở kinh doanh. Bởi vì, khi một cán bộ thuế nào đó áp dụng sai quy trình kiểm tra để rồi kết luận, kiến nghị hoặc xử lý vi phạm không đúng quy định, gây hậu quả thất thu thuế cho NSNN hoặc thiệt hại đến quyền lợi của cơ sở kinh doanh thì bị xử lý theo chế độ quy định. Quy trình kiểm tra nhằm giám sát được việc làm của cán bộ làm công tác kiểm tra ĐTNT, tránh được sự tùy tiện của cán bộ. [3] 1.1.4 Nguyên tắc kiểm tra thuế Kiểm tra thuế phải trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT, đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế [8]. Chẳng hạn như xem xét về thuế suất hàng hóa bán ra của DN có đúng với quy định pháp luật thuế hay không - thông qua tờ khai hàng tháng DN nộp tại CQT và các quy định về thuế suất có liên quan,...từ đó đánh giá được ý thức chấp hành pháp luật của NNT. Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là NNT [8]. Khi cán bộ kiểm tra thuế kiểm tra tại cơ sở kinh doanh của NNT được yêu cầu NNT cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến vấn đề cần kiểm tra, nhưng không được làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của NNT, bảo đảm NNT vẫn tiếp tục hoạt động bình thường, tạo lợi ích cho nền kinh tế - xã hội. Tuân thủ quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan [8], như: các quy định của Bộ tài chính, Thủ tướng Chính phủ,...
  19. 7 1.1.5 Đặc điểm cơ bản của kiểm tra thuế Kiểm tra thuế rất rộng về đối tượng, phạm vi và lĩnh vực ngành nghề. Tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của các tổ chức và cá nhân trên mọi lĩnh vực, ngành nghề đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật thuế. Đặc điểm này chi phối trình độ chuyên sâu, chuyên nghiệp của cán bộ làm công tác kiểm tra thuế; và chi phối phương pháp, kỹ năng, kỹ thuật kiểm tra thuế. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khác với kiểm tra thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Hộ kinh doanh cá thể hình thức nộp thuế là thuế khoán. Thường định kỳ vào đầu mỗi năm các cán bộ thuế kiểm tra đánh giá lại tình hình, quy mô kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể để ấn định mức doanh thu phù hợp. Đa số các hộ kinh doanh cá thể đều không thực hiện chế độ sổ sách kế toán một cách đầy đủ. Do đó, việc ấn định thuế là cần thiết, nhưng đôi khi cũng gặp không ít khó khăn nếu cơ sở không hợp tác hay ý thức hợp tác kém. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp đòi hỏi trình độ của cán bộ kiểm tra phải chuyên sâu, có nghiệp vụ kiểm tra tốt vì hiện nay các công ty kê khai theo hình thức tự khai tự nộp và thực hiện chế độ sổ sách kế toán theo quy định. Cho nên, nếu công ty có ý thức kém, kê khai thuế không đầy đủ, nhưng các bộ kiểm tra có nghiệp vụ không giỏi sẽ dẫn đến việc thất thu thuế, đồng thời ảnh hưởng đến bộ mặt của cơ quan thuế. Kiểm tra thuế là hoạt động thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với NNT. Đặc điểm này chi phối đạo đức nghề nghiệp, văn hoá ứng xử, tác phong mẫu mực của cán bộ làm công tác kiểm tra thuế. Mặt khác hoạt động kiểm tra NNT trong cơ chế thị trường vừa phải đối mặt với những cám dỗ, cạm bẫy dễ sa ngã; đồng thời phải đối đầu với sức ép, áp lực khác nhau, thậm chí ảnh hưởng đến danh dự và tính mạng của người làm công tác kiểm tra thuế. Đây là một đặc điểm ảnh hưởng rất lớn đến tư tưởng, tình cảm, hành vi công vụ của cán bộ kiểm tra thuế; đến hiệu lực, hiệu quả của công tác kiểm tra NNT; đến uy tín và danh dự của ngành thuế. [8]
  20. 8 1.2 Các hình thức và nội dung về kiểm tra thuế 1.2.1 Các hình thức kiểm tra thuế 1.2.1.1 Phân loại theo thời gian Nếu phân loại theo thời gian thì kiểm tra thuế được chia làm 2 loại:  Kiểm tra thƣờng xuyên Kiểm tra thường xuyên là việc kiểm tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, CQT xây dựng kế hoạch kiểm tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế được phê duyệt. [8]  Kiểm tra đột xuất Kiểm tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định. [8] 1.2.1.2 Phân loại theo phạm vi kiểm tra thuế Theo tiêu thức này, kiểm tra thuế được chia thành hai loại là kiểm tra toàn diện và kiểm tra hạn chế.  Kiểm tra toàn diện Kiểm tra toàn diện: là loại hình kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân thủ pháp luật thuế của DN mà DN đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản lý. Kiểm tra toàn diện là hình thức kiểm tra được tiến hành một cách đồng bộ đối với tất cả các sắc thuế: TNDN, GTGT, TTĐB và các loại thuế khác trong kỳ kê khai thuế. Kiểm tra toàn diện thường chỉ được thực hiện đối với một hoặc hai kỳ kê khai thuế gần nhất, trừ trường hợp phát hiện NNT có dấu hiệu không tuân thủ có giá trị lớn. Các cán bộ kiểm tra cần áp dụng kỹ thuật chọn mẫu, mức độ công việc kiểm tra và số các kỳ tài chính cần kiểm tra sẽ được mở rộng khi có phát hiện của đội kiểm tra yêu cầu phải mở rộng phạm vi kiểm tra. CQT cần dự tính nguồn nhân lực cũng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2