BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- (cid:75) ---
NGUYỄN THIÊN ÂN GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học độc lập và nghiêm túc của cá nhân.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và phát triển từ các tài liệu, các công trình nghiên cứu đã được công bố, tham khảo các tạp chí chuyên ngành và các trang thông tin điện tử.
Những quan điểm được trình bày trong luận văn là quan điểm cá nhân. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tác giả
Nguyễn Thiên Ân
MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các đồ thị
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1.
Tính cấp thiết của đề tài. .................................................................................. 1
2.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
3.
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
4.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
5.
Đóng góp của đề tài. ......................................................................................... 3
Kết cấu của đề tài. ............................................................................................ 3
6. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.
THƯƠNG MẠI ................................................................................................ 4 Mở rộng tín dụng tại các ngân hàng thương mại ......................................... 4
1.1.1.
Khái niệm mở rộng tín dụng ngân hàng ........................................................ 4
1.1.2. 1.1.2.1. 1.1.2.2.
Những nhân tố cơ bản tác động đến mở rộng tín dụng ngân hàng ............. 6 Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 6 Nhân tố khách quan ............................................................................................ 7
1.1.3.
Xu hướng mở rộng tín dụng ngân hàng ......................................................... 8
1.1.4. 1.1.4.1. 1.1.4.2.
Ý nghĩa và hệ luỵ của mở rộng tín dụng ngân hàng ..................................... 8 Ý nghĩa của mở rộng tín dụng ngân hàng .......................................................... 8 Hệ luỵ của mở rộng tín dụng ngân hàng .......................................................... 10
1.1.5.
Yêu cầu đặt ra đối với mở rộng tín dụng ngân hàng .................................. 10
1.1.6. 1.1.6.1. 1.1.6.2. 1.1.6.3. 1.1.6.4. 1.1.6.5. 1.2.
Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng ngân hàng .................................... 12 Chỉ tiêu tăng trưởng ......................................................................................... 12 Chỉ tiêu nợ xấu ................................................................................................. 12 Chỉ tiêu thanh khoản ........................................................................................ 13 Chỉ tiêu an toàn ................................................................................................ 13 Chỉ tiêu sinh lời ................................................................................................ 14 Kinh nghiệm về mở rộng tín dụng tại các NHTM...................................... 15
1.2.1. Kinh nghiệm mở rộng tín dụng tại các NHTM ........................................... 15 1.2.1.1. Hàn Quốc ......................................................................................................... 15 Thái Lan ........................................................................................................... 15 1.2.1.2. 1.2.1.3. Mỹ ..................................................................................................................... 16
1.2.1.4.
Việt Nam ........................................................................................................... 17
1.2.2.
Bài học kinh nghiệm trong việc mở rộng tín dụng ...................................... 18
Kết luận chương 1 .............................................................................................................. 19 Chương 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG KIÊN
LONG ............................................................................................................. 20 Tổng quan về Ngân hàng Kiên Long. .......................................................... 20
2.1.
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 20
2.1.2. 2.1.2.1. 2.1.2.2. 2.1.2.3. 2.1.2.4. 2.1.2.5. 2.2.
Tình hình hoạt động ....................................................................................... 21 Tổng tài sản ...................................................................................................... 23 Huy động vốn .................................................................................................... 24 Dư nợ cho vay .................................................................................................. 24 Cơ cấu thu nhập và chi phí ............................................................................... 24 Lợi nhuận trước thuế ........................................................................................ 27 Thực trạng mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Kiên Long ........................... 28
2.2.1. 2.2.1.1. 2.2.1.2. 2.2.1.3.
Thực trạng huy động vốn .............................................................................. 28 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ .............................................................. 30 Cơ cấu vốn huy động theo hình thức tiền gửi .................................................. 31 Cơ cấu vốn huy động theo theo kỳ hạn ............................................................. 32
2.2.2. 2.2.2.1. 2.2.2.2. 2.2.2.3. 2.2.2.4. 2.2.2.5.
Thực trạng cho vay ......................................................................................... 33 Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ .......................................................................... 35 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn .............................................................................. 36 Cơ cấu dư nợ theo khu vực ............................................................................... 37 Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay ...................................................................... 38 Cơ cấu dư nợ theo chất lượng tín dụng ............................................................ 39
2.2.3. 2.2.3.1. 2.2.3.2. 2.2.3.3. 2.2.3.4. 2.2.3.5. 2.3.
Đánh giá mở rộng tín dụng theo các chỉ tiêu định lượng ........................... 40 Chỉ tiêu tăng trưởng ......................................................................................... 40 Chỉ tiêu nợ xấu ................................................................................................. 41 Chỉ tiêu thanh khoản ........................................................................................ 41 Chỉ tiêu an toàn ................................................................................................ 42 Chỉ tiêu sinh lời ................................................................................................ 43 Đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Kiên Long ........... 44
2.3.1.
Đánh giá những mặt đạt được ....................................................................... 44
2.3.2.
Đánh giá những mặt hạn chế ......................................................................... 45
2.3.3. 2.3.3.1. 2.3.3.2.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế .................................................... 47 Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................... 47 Nguyên nhân khách quan ................................................................................. 49
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG KIÊN
3.1.
LONG ............................................................................................................. 52 Định hướng phát triển Ngân hàng Kiên Long ............................................ 52
3.1.1.
Tăng cường quy mô vốn hoạt động .............................................................. 52
3.1.2.
Mở rộng mạng lưới và phân khúc thị trường .............................................. 53
3.1.3.
Phát triển nghiệp vụ tín dụng, tăng cường hoạt động đầu tư .................... 53
3.1.4.
Tăng tỷ trọng thu nhập trong hoạt động kinh doanh dịch vụ .................... 54
3.1.5.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, hiện đại hóa công nghệ .......... 54
3.1.6. 3.2.
Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2012 .......................................................... 55 Những giải pháp đối với Ngân hàng Kiên Long ......................................... 55
3.2.1.
Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính ............................................... 55
Nhóm giải pháp mở rộng thị phần ................................................................ 57 3.2.2. 3.2.2.1. Phân khúc thị trường ........................................................................................ 57 3.2.2.2. Mở rộng mạng lưới ........................................................................................... 58
Nhóm giải pháp tăng trưởng nguồn vốn ...................................................... 58 3.2.3. Tăng cường hoạt động tiếp thị ......................................................................... 59 3.2.3.1. 3.2.3.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt ........................................................... 60 3.2.3.3. Mở rộng các hình thức huy động vốn ............................................................... 60
3.2.4. Nhóm giải pháp mở rộng cho vay ................................................................. 62 3.2.4.1. Mở rộng danh mục cho vay .............................................................................. 62 3.2.4.2. Mở rộng phương thức cho vay ......................................................................... 64
3.2.5. 3.2.5.1. 3.2.5.2. 3.2.5.3.
Nhóm giải pháp quản trị rủi ro ..................................................................... 66 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng .......................................... 66 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay ................................ 68 Tăng cường xử lý nợ xấu .................................................................................. 68
3.2.6. 3.2.6.1. 3.2.6.2. 3.2.6.3. 3.2.6.4. 3.3.
Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................................... 69 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................................. 69 Chú trọng chất lượng dịch vụ ........................................................................... 72 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng .................................................................. 74 Phát triển dịch vụ ngân hàng ........................................................................... 75 Những kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước .................................. 75
3.3.1. Đối với chính phủ ........................................................................................... 75 3.3.1.1. Môi trường kinh doanh ..................................................................................... 75 3.3.1.2. Môi trường pháp lý ........................................................................................... 76
3.3.2. 3.3.2.1. 3.3.2.2. 3.3.2.3.
Đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................ 78 Hoàn thiện chính sách tiền tệ ........................................................................... 78 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ............................................................ 78 Tăng cường vai trò quản lý nhà nước của NHNN địa phương ........................ 79
3.3.2.4. 3.3.2.5. 3.4.
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ...................................................... 80 Nâng cao vai trò công cụ thị trường mở .......................................................... 80 Những giải pháp cần thực hiện đối với khách hàng ................................... 82
3.4.1.
Nâng cao uy tín trong quan hệ tín dụng ....................................................... 82
3.4.2.
Minh bạch hóa thông tin tài chính ................................................................ 83
3.4.3.
Nâng cao khả năng lập phương án kinh doanh, dự án đầu tư ................... 83
Kết luận chương 3 .............................................................................................................. 83
Kết luận .......................................................................................................................... 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 86 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 88
Phụ lục 1. Mạng lưới hoạt động 2006 – 2009 ................................................................. 88
Phụ lục 2. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo địa bàn 2006 – 2009 ........................................ 89
Phụ lục 3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2006-2009.................................................... 90
Phụ lục 4. Bảng cân đối kế toán 2006-2009 .................................................................... 92
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Máy giao dịch tự động (Automatic Teller Machine) ATM 1.
BQ Bình quân 2.
3. ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
4. NHKL Ngân hàng TMCP Kiên Long
5. NHNN Ngân hàng Nhà nước
6. NHTM Ngân hàng thương mại
7. POS Điểm chấp nhận thẻ (Point of Sale)
8. SXKD Sản xuất kinh doanh
9. TCTD Tổ chức tín dụng
10. USD Đô-la Mỹ
11. VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG Trang
Bảng 2.1. Tình hình phát triển mạng lưới 2006 – 2009 ......................................... 20
Bảng 2.2. Số liệu tình hình hoạt động 2006 – 2009 ............................................... 22
Bảng 2.3. Cơ cấu thu nhập và chi phí 2006 – 2009 ................................................ 25
Bảng 2.4. Tình hình huy động vốn 2006 – 2009 .................................................... 30
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn huy động theo hình thức tiền gửi 2006-2009 ...................... 32
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn huy động theo theo kỳ hạn 2006-2009 ............................... 32
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ tín dụng 2006 – 2009 ....................................................... 34
Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ 2006 – 2009 ........................................... 36
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ theo khu vực 2006 – 2009 ............................................... 37
Bảng 2.10. Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay 2006 – 2009 ....................................... 38
Bảng 2.11. Cơ cấu dư nợ theo chất lượng tín dụng 2006 – 2009 ............................. 39
Bảng 2.12. Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng 2006 – 2009 ............................................ 40
Bảng 2.13. Tỷ lệ nợ xấu 2006 – 2009 ...................................................................... 41
Bảng 2.14. Chỉ tiêu LDR 2006 – 2009 ..................................................................... 42
Bảng 2.15. Hệ số an toàn vốn tối thiểu 2006 – 2009 ................................................ 43
Bảng 2.16. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 2006 – 2009 ....................................... 43
Bảng 3.1. Chỉ tiêu tài chính chủ yếu 2010-2012 .................................................... 55
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
ĐỒ THỊ Trang
Đồ thị 2.1. Tăng trưởng tài sản, huy động vốn, dư nợ cho vay 2006-2009 ............. 23
Đồ thị 2.2. Lợi nhuận trước thuế 2006-2009 ............................................................ 28
Đồ thị 2.3. Cơ cấu huy động thị trường 1 năm 2006-2009 ...................................... 31
Đồ thị 2.4. Cơ cấu huy động theo kỳ hạn năm 2006-2009 ...................................... 33
Đồ thị 2.5. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay 2006-2009 .................................... 36
Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước làm thay đổi cơ bản nền
kinh tế với những chỉ số kinh tế ngày càng khả quan, hệ thống ngân hàng đã đóng
một vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự
ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu
tư và sản xuất kinh doanh. Trong đó tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho
việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư
nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% tổng thu nhập quốc dân (GDP), mỗi
năm hệ thống ngân hàng thương mại đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh
tế của cả nước.
Với phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nước ta giai đoạn
2010 - 2020 được xác định là tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
phát triển bền vững để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Do đó nhu cầu vốn đầu tư phát triển là rất lớn và tất nhiên phải
được huy động từ nhiều nguồn cả trong và ngoài nước, trong đó kênh cung ứng vốn
cho nền kinh tế thông qua tín dụng ngân hàng vẫn là giải pháp lựa chọn quan trọng
hàng đầu.
Cho đến nay, hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu hoạt
động và tạo lập nguồn thu nhập chính của các ngân hàng thương mại. Theo số liệu
thống kê từ báo cáo thường niên các ngân hàng trong vài năm gần đây thì thu nhập
từ lãi tại các ngân hàng thương mại có quy mô lớn, thương hiệu mạnh chiếm 50%-
60% tổng thu nhập, trong khi tỷ lệ này đối với các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn là
từ 80%-90%.
Tuy nhiên, trước áp lực cạnh tranh với các tổ chức tài chính nước ngoài ngân
hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý trong khi hệ
thống ngân hàng Việt Nam còn nhiều yếu kém, trình độ chuyên môn và trình độ
quản lý còn bất cập, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh thấp, nợ quá hạn cao, khả
Trang 2
năng chống đỡ rủi ro còn kém. Các NHTM ở Việt Nam sẽ mất dần lợi thế cạnh
tranh về qui mô, khách hàng và hệ thống kênh phân phối, nhất là sau năm 2010, khi
những hạn chế nêu trên và sự phân biệt đối xử bị loại bỏ căn bản. Bên cạnh đó rủi
ro đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể tăng lên do các ngân hàng nước
ngoài nắm quyền kiểm soát một số tổ chức tài chính trong nước thông qua hình thức
góp vốn, mua cổ phần, liên kết kinh doanh; một số tổ chức tài chính trong nước sẽ
gặp rủi ro và có nguy cơ thua lỗ, phá sản do sức cạnh tranh kém và không có khả
năng kiểm soát rủi ro khi tham gia các hoạt động ngân hàng quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với nền kinh tế và
sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng có quy mô
nhỏ và mới chuyển đổi mô hình lên ngân hàng đô thị như Ngân hàng Kiên Long.
Qua thời gian nghiên cứu thực tế, tác giả chọn đề tài “Giải pháp mở rộng tín dụng
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Kiên Long,
trong đó bao gồm hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn.
Phạm vi nghiên cứu: toàn hệ thống Ngân hàng Kiên Long trong giai đoạn từ
2006-2009 và định hướng đến năm 2012.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, những tiền đề cũng như ý nghĩa và một số vấn đề
liên quan đến hiệu quả mở rộng tín dụng ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá hoạt động mở rộng tín dụng trong giai đoạn 2006-2009
và định hướng đến năm 2015 của Ngân hàng Kiên Long.
- Đề xuất các giải pháp, biện pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Kiên Long.
Trang 3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương
pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, qua đó làm rõ thực trạng, các mặt hạn
chế và nguyên nhân để đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Kiên Long.
5. Đóng góp của đề tài.
Luận văn đưa ra và hệ thống hóa các nhận thức cơ bản về hoạt động mở rộng
tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Đề tài mang ý nghĩa thực tiễn và ứng dụng ngay trong hoạt động ngân hàng.
Thông qua cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, đề tài nêu rõ những lợi điểm cũng
như cách thức mở rộng tín dụng, trong đó lưu ý đến tiêu chí hiệu quả và chất lượng
tín dụng.
6. Kết cấu của đề tài.
Bố cục Luận văn “Giải pháp mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kiên Long” ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng tín dụng tại ngân hàng thương mại. Nội
dung trình bày là cơ sở lý luận làm căn cứ khoa học nhằm nghiên cứu giải pháp mở
rộng tín dụng.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Kiên Long. Phần này
nêu thực trạng hoạt động mở rộng tín dụng, phân tích đánh giá những mặt đạt được
đan xen các mặt hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng.
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Kiên Long. Vận dụng
kết quả nghiên cứu ở chương 2 kết hợp định hướng hoạt động đến năm 2015 để đưa
ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm mở rộng tín dụng một cách hợp lý, an
toàn và hiệu quả cao nhất tại Ngân hàng Kiên Long.
Trang 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Mở rộng tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm mở rộng tín dụng ngân hàng
Theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, Ngân hàng được định nghĩa là
doanh nghiệp thực hiện kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Tùy theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng tại Việt
Nam bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Ngoài ra, trên thế giới tồn tại thêm một số loại hình khác như ngân hàng phát triển,
ngân hàng đầu tư nhưng nhìn chung ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số
lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế.
Hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động kinh doanh khác nhằm
mục tiêu lợi nhuận.
Trang 5
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan xuất hiện gắn liền với nền sản
xuất hàng hóa, trong đó chỉ sự vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế đối với
các tài sản trên nguyên tắc thỏa thuận; cam kết giữa người cho vay và người đi vay
về việc hoàn trả gốc và lãi cho khoản vay đó.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác với các chủ thể trong nền kinh tế. Trong đó ngân hàng vừa là người đi vay vừa
là người cho vay.
Từ cơ sở lý luận trên, đề tài xác định khái niệm về mở rộng tín dụng ngân
hàng như sau:
“Mở rộng tín dụng ngân hàng là việc các NHTM có khả năng về vốn và các
tài sản cũng như những phương tiện khác đảm bảo thực hiện việc cung ứng rộng rãi
các nhu cầu vay vốn đối với mọi chủ thể trong nền kinh tế, với điều kiện những chủ
thể này hội đủ những yêu cầu cần thiết để thực hiện mục tiêu vay vốn và hoàn trả
gốc và lãi vay đúng hạn”. [6]
Như vậy để có thể mở rộng tín dụng thì ngân hàng cần thiết phải đáp ứng các
điều kiện cơ bản sau đây:
Một là, có khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế, tăng cường mở rộng các dịch
vụ, các hoạt động hỗ trợ liên quan đến mở rộng tín dụng ngân hàng.
Hai là, phải có đủ khả năng cung ứng vốn mà các chủ thể trong nền kinh tế
cần vay; các chủ thể này phải hội đủ những yêu cầu cần thiết để thực hiện mục tiêu
vay vốn, đảm bảo khả năng hoàn trả.
Ba là, có khả năng mở rộng địa bàn và mạng lưới các điểm giao dịch để tăng
cường khả năng giao dịch thuận tiện nhằm phát triển quy mô khách hàng.
Như vậy khái niệm mở rộng tín dụng ngân hàng không đơn thuần là hoạt
động cấp tín dụng và nhận tiền gửi gia tăng mà còn thể hiện ở những khía cạnh có
liên quan như mạng lưới mở rộng, số lượng khách hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng
phải gắn liền với an toàn và hiệu quả.
Trang 6
1.1.2. Những nhân tố cơ bản tác động đến mở rộng tín dụng ngân hàng
Mở rộng tín dụng chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, bao gồm chủ quan và
khách quan. Do vậy ngân hàng thương mại cần nghiên cứu mức độ tác động để xây
dựng, điều chỉnh chính sách tín dụng phù hợp với mục tiêu tăng trưởng tương ứng
của ngân hàng.
1.1.2.1. Nhân tố chủ quan
- Năng lực tài chính: Vai trò của năng lực tài chính đối với lĩnh vực ngân
hàng rất quan trọng, năng lực tài chính tốt sẽ làm tăng sức mạnh cạnh tranh. Để mở
rộng mạng lưới, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, công nghệ thông tin, hay mở
rộng tín dụng cần thiết phải có năng lực tài chính mạnh.
Năng lực tài chính thể hiện qua một số chỉ tiêu như quy mô tổng tài sản (tài
sản nợ, tài sản có), vốn tự có, hệ số an toàn vốn, các chỉ số phản ánh khả năng sinh
lợi và khả năng thanh khoản.
- Chiến lược kinh doanh ngân hàng: NHTM cần đánh giá những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức của mình nhằm xác định vị thế và năng lực
cạnh tranh trong ngành, đồng thời có những dự đoán sự thay đổi của môi trường để
xây dựng chiến lược kinh doanh. Trong đó chính sách tín dụng phải phù hợp khả
năng ngân hàng, đáp ứng nhu cầu thị trường và định hướng phát triển kinh tế - xã
hội trong từng thời kỳ.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: một NHTM có trụ sở khang trang, hiện đại mạng
lưới giao dịch, vị trí thuận lợi cùng trang thiết bị và công nghệ hiện đại sẽ giúp
khách hàng cảm thấy yên tâm khi giao dịch với ngân hàng, qua đó thu hút thêm
khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
- Năng lực quản trị, điều hành: con người là yếu tố cơ bản quyết định đến sự
thành bại của bất kì tổ chức nào. Riêng đối với lĩnh vực dịch vụ, kinh doanh chủ
yếu dựa trên niềm tin như ngân hàng thì vai trò nguồn nhân lực lại càng quan trọng.
Một ngân hàng có năng lực quản trị, điều hành hữu hiệu sẽ tập hợp và phát huy tốt
Trang 7
nguồn lực này, đối với hoạt động tín dụng nhân tố này quyết định đến chất lượng tín
dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM.
1.1.2.2. Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế vĩ mô: Các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ
thất nghiệp, lạm phát, cán cân thanh toán đều ảnh hưởng đến hoạt động huy động và
cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ của nhà nước như phát triển kinh tế biển, kinh tế nông nghiệp nông
thôn là căn cứ để các NHTM mở rộng tín dụng lĩnh vực này, trong khi quy định hệ
số rủi ro của một nhóm tài sản tăng lên là tín hiệu để các NHTM hạn chế tín dụng.
- Chính sách tài chính - tiền tệ: Chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng
thông qua các công cụ dự trữ bắt buộc, lãi suất, tỷ giá, nghiệp vụ thị trường mở và
quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động đều có tác động trực tiếp đến hoạt
động mở rộng tín dụng tại các NHTM.
- Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng: Trong ngành ngân hàng, một
NHTM vấp phải sự cạnh tranh ngày càng gay gắt không những với các ngân hàng
trong nước mà còn với các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực tài chính, công nghệ
hiện đại. Do đó ngân hàng mở rộng tín dụng tại những địa bàn hoạt động, sản phẩm
và đối tượng khách hàng có lợi thế sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Trình độ sử dụng và khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng: Mức độ khách
hàng sử dụng dịch vụ nhất định của ngân hàng thể hiện trình độ sử dụng dịch vụ và
khả năng tiếp cận các loại dịch vụ.
Doanh nghiệp chủ yếu sử dụng dịch vụ chuyển tiền và thanh toán, cá nhân
chủ yếu gửi tiền và chuyển tiền, đây là các dịch vụ về cơ bản không khó khăn để
tiếp cận. Trong khi đó chỉ khoảng 25% khách hàng có vay vốn của ngân hàng [3].
Thực tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường than phiền rằng rất khó tiếp cận với
vốn vay ngân hàng. Chính những phương án kinh doanh thiếu khả thi, báo cáo tài
chính không minh bạch, năng lực tài chính yếu kém và thiếu tài sản thế chấp thì làm
Trang 8
sao ngân hàng có thể cho vay. Như vậy trình độ sử dụng dịch vụ ngân hàng của
người dân có tác động đến việc mở rộng tín dụng ngân hàng.
1.1.3. Xu hướng mở rộng tín dụng ngân hàng
Hoạt động mở rộng tín dụng ngân hàng luôn chịu tác động bởi rất nhiều nhân
tố cả chủ quan lẫn khách quan, đặc biệt là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Do
đó trong từng thời kỳ các NHTM định hướng mở rộng tín dụng theo ba xu hướng
sau đây:
- Xu hướng 1, mở rộng tín dụng ngân hàng theo chiều rộng: thể hiện qua quy
mô tín dụng, số lượng khách hàng tăng lên chủ yếu dựa vào nhu cầu vay vốn của
khách hàng tăng. Mở rộng tín dụng theo chiều rộng liên quan đến mở rộng mạng
lưới hoạt động, mở rộng đối tượng khách hàng và đối tượng vay vốn.
- Xu hướng 2, mở rộng tín dụng ngân hàng theo chiều sâu: ngân hàng tài trợ
cho khách hàng nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Mở rộng tín dụng theo chiều sâu phụ thuộc vào trình độ dân trí và khả năng tiếp thu
các thành tựu khoa học, công nghệ.
- Xu hướng 3, là sự kết hợp giữa mở rộng tín dụng ngân hàng theo cả chiều
rộng và chiều sâu: sự kết hợp đan xen này tạo nên sự tương tác tích cực hơn giữa
ngân hàng với khách hàng trong việc thúc đẩy mở rộng tín dụng ngân hàng.
1.1.4. Ý nghĩa và hệ luỵ của mở rộng tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Ý nghĩa của mở rộng tín dụng ngân hàng
- Góp phần tăng quy mô hoạt động ngân hàng: Thông qua mở rộng tín dụng,
nguồn vốn nhàn rỗi của mọi thành phần kinh tế được huy động. Đây là kênh tiết
kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền gửi sinh lợi tạo cho chủ thể cơ hội gia tăng tiêu
dùng trong tương lai.
Toàn bộ nguồn vốn của NHTM, sau khi đã dùng để đầu tư vào tài sản cố
định, công cụ lao động cũng như dành một tỷ lệ dự trữ thanh khoản (tiền mặt, tiền
gởi tại NHNN, tiền gởi tại các ngân hàng khác, trái phiếu ngắn hạn) phần còn lại
Trang 9
được coi là vốn khả dụng nên NHTM được quyền sử dụng trong các nghiệp vụ tín
dụng và đầu tư tài chính, tạo ra lợi nhuận và mở rộng quy mô hoạt động.
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế: Trong tổng vốn đầu tư toàn xã
hội thì vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng, góp phần đáng kể vào phát
triển kinh tế - xã hội.
Thông qua mở rộng tín dụng, các NHTM góp phần cung ứng cho nền kinh tế
một khối lượng vốn rất lớn, nhờ vậy mà các đơn vị kinh tế thuộc các ngành, các
thành phần kinh tế có đủ vốn để sản xuất kinh doanh, có vốn để thực hiện các dự án
đầu tư đổi mới trang thiết bị góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng
suất lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Góp phần ổn định tình hình lưu thông tiền tệ: Nhờ hoạt động tín dụng ngân
hàng mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát
triển kinh tế; do vậy vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền
kinh tế, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được tập trung phần lớn qua hệ thống
ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng để ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định
giá cả thị trường.
Thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội, sau đó cho các chủ thể
cần vốn vay lại, tín dụng ngân hàng đã góp phần điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu, làm cho tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền tăng lên, thiết lập mối quan hệ
cân đối giữa tiền và hàng làm cho giá cả hàng hóa không bị biến động lớn. Nhà
nước không nhất thiết phải phát hành thêm tiền để đáp ứng tình trạng thiếu tiền mặt
cục bộ, do đó góp phần ổn định được thị trường tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
- Khuyến khích sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng: Thông qua hoạt
động cho vay, ngay từ khâu đầu tiên từ lúc tiếp nhận hồ sơ vay khách hàng phải
thực hiện các thủ tục như mở tài khoản giao dịch, ngoài ra khách hàng có thể sử
dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng như thanh toán trong nước, thanh
toán quốc tế, mua bán ngoại tệ. Đây cũng chính là biện pháp nhằm gia tăng huy
động vốn, tăng cường tập trung vốn tiền tệ vào ngân hàng dưới nhiều hình thức
Trang 10
khác nhau như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán. Qua đó giúp doanh nghiệp,
người dân làm quen với hoạt động ngân hàng, khuyến khích sử dụng các dịch vụ
ngân hàng cũng như sử dụng hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt.
1.1.4.2. Hệ luỵ của mở rộng tín dụng ngân hàng
Không thể phủ nhận tầm quan trọng của hoạt động mở rộng tín dụng ngân
hàng trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, mở rộng cũng có mặt trái đan xen
với mặt tích cực, đặc biệt là trong trường hợp đầu tư vốn tín dụng kém hiệu quả, cấp
tín dụng sai nguyên tắc sẽ góp phần gia tăng tỷ lệ lạm phát và nợ xấu.
- Góp phần gia tăng lạm phát: Có nhiều nguyên nhân làm gia tăng lạm phát,
trong đó nguyên nhân do yếu tố tiền tệ thường xuất hiện từ chính sách tài khoá và
chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ nới lỏng tạo điều kiện để các NHTM mở rộng
tín dụng, qua đó tác động làm tăng cung tiền, tăng đầu tư tín dụng quá mức dẫn đến
lạm phát tăng.
- Tăng tỷ lệ nợ xấu: Mở rộng tín dụng góp phần phát triển kinh tế - xã hội
trong ngắn hạn. Tuy nhiên mở rộng tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro, nhất là nợ xấu và
gây hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội.
Ngân hàng bị rủi ro không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phi) làm cho
nguồn vốn bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn
hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm trọng hơn thì có thể bị
phá sản. Ngoài ra rủi ro này tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu đến cả hệ thống
ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác trong một quốc gia làm cho nền kinh tế bị
rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ kéo theo lạm phát, thất
nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn.
1.1.5. Yêu cầu đặt ra đối với mở rộng tín dụng ngân hàng
Ngân hàng là hệ thần kinh của nền kinh tế quốc gia, bất kỳ một sự biến động
nào của hệ thống ngân hàng, với tư cách là một định chế tài chính trung gian đều tác
động lan tỏa đến mọi ngành nghề, mọi quan hệ giao dịch trong nền kinh tế. Ngược
Trang 11
lại, những biến động của nền kinh tế đều có ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của toàn hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy để NHTM có thể phát huy đầy đủ vai trò
tích cực và hạn chế các hệ luỵ phát sinh của mở rộng tín dụng trong nền kinh tế thị
trường, cần thực hiện theo yêu cầu sau:
- Thứ nhất, mở rộng tín dụng là một trong những mục tiêu quan trọng hàng
đầu, tạo điều kiện cho NHTM huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước, tiến
hành phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho vay đáp ứng được yêu cầu chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ hai, mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, yêu cầu
đặt ra là kiểm soát và giảm đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng xảy ra.
- Thứ ba, mở rộng tín dụng đòi hỏi NHTM giải quyết mối quan hệ cung - cầu
vốn, cân đối tín dụng tránh hiện tượng thừa và thiếu vốn. NHTM luôn đặt mục tiêu
chất lượng tín dụng trên cơ sở mở rộng tín dụng hợp lý với đảm bảo chất lượng tín
dụng, tránh hiện tượng mở rộng tín dụng quá mức và cho vay thiếu thận trọng, trong
khi năng lực quản trị của NHTM còn hạn chế không kiểm soát được các khoản vay,
cơ cấu tín dụng thiếu hợp lý, đây là nguyên nhân tiềm tàng dẫn đến nợ khó đòi gây
thất thoát vốn cho NHTM.
- Thứ tư, mở rộng tín dụng đã đặt ra yêu cầu NHTM phải cải tiến phương
cách quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế, nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín
dụng, đánh giá lựa chọn khách hàng khi cho vay.
- Thứ năm, mở rộng tín dụng đòi hỏi NHTM trước hết phải nâng cao năng lực
tài chính, tích cực thu hồi các khoản nợ khó đòi, đẩy mạnh luân chuyển vốn cho nền
kinh tế. Bên cạnh đó còn phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng các biện pháp đổi
mới công nghệ, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nhằm hỗ trợ cho nghiệp vụ tín
dụng, góp phần tăng uy tín và thương hiệu của NHTM trên thương trường, đồng
thời tạo điều kiện thu hút khách hàng giao dịch nhiều hơn thì quy mô huy động, cho
vay và lợi nhuận của NHTM không ngừng tăng lên.
Trang 12
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng ngân hàng
Hoạt động mở rộng tín dụng mang lại nhiều lợi nhuận và cũng không ít rủi ro
đối với các NHTM, do đó bên cạnh việc tuân thủ các quy định của nhà nước như
chỉ tiêu nợ xấu, chỉ tiêu an toàn, chỉ tiêu thanh khoản thì bản thân NHTM cần
nghiên cứu và áp dụng các chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng khác như chỉ tiêu
tăng trưởng, chỉ tiêu lợi nhuận.
1.1.6.1. Chỉ tiêu tăng trưởng
- Tốc độ tăng trưởng huy động (HĐ) vốn
Số dư HĐ cuối kỳ - Số dư HĐ đầu kỳ Tốc độ tăng trưởng HĐ = x 100% Số dư HĐ đầu kỳ
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kỳ Tốc độ tăng trưởng tín dụng = x 100% Dư nợ đầu kỳ
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng huy động và tín dụng đo lường mục tiêu, kết quả
hoạt động mở rộng tín dụng về số lượng, chỉ tiêu này cũng phản ánh năng lực và
khả năng phát triển về quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu này
càng lớn cho thấy hoạt động mở rộng tín dụng càng nhanh, tuy nhiên NHTM cần
theo định hướng tăng trưởng toàn ngành trong từng thời kỳ để có chiến lược phù
hợp.
1.1.6.2. Chỉ tiêu nợ xấu
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản
cho vay. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt vì ngân hàng sẽ phải trích lập dự phòng ít
hơn, góp phần tăng lợi nhuận.
Nợ xấu x 100% Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ
Trang 13
Nợ xấu (NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
được xếp loại thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quy định hiện hành về phân loại nhóm nợ.
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, tỷ lệ
này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao. Chỉ tiêu này thể hiện nguy cơ rủi ro
có tác động rất lớn đến hoạt động ngân hàng, tỷ lệ theo quy định hiện hành là ≤3%.
1.1.6.3. Chỉ tiêu thanh khoản
- Tỉ lệ dư nợ cho vay so với vốn huy động (LDR): Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ
ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động. Tỷ lệ lớn thể hiện
vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt
và ngược lại, chỉ tiêu này còn phản ánh khả năng huy động vốn tại địa phương của
ngân hàng.
Tổng dư nợ Dư nợ/vốn huy động = Vốn huy động
Nhìn chung, chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng
có hiệu quả. Tuy nhiên tỷ lệ này phải hợp lý bởi nếu huy động ít hơn cho vay thì
ngân hàng phải tìm nguồn vốn có chi phí cao hơn để đáp ứng, làm ảnh hưởng đến
thu nhập và tăng rủi ro thanh khoản. Ngược lại sẽ rơi vào tình trạng lãng phí do thừa
vốn.
1.1.6.4. Chỉ tiêu an toàn
- Hệ số an toàn vốn (CAR): là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài
chính của các ngân hàng. Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của ngân
hàng trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác
như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Nhìn chung chỉ tiêu này càng lớn càng an toàn.
Vốn tự có Hệ số an toàn vốn (CAR) = Tổng tài sản có rủi ro
Trang 14
Nếu vốn tự có tăng lên thì tổng tài sản có rủi ro không được tăng theo. Đây
chính là vấn đề mà các ngân hàng thương mại sẽ gặp khó khăn. Bởi nếu không tăng
vốn tự có thì tỷ lệ sử dụng vốn của ngân hàng sẽ phải giảm. Ngược lại, nếu muốn sử
dụng vốn lớn hơn buộc phải tăng tài sản có. Trường hợp ngân hàng không thể tăng
tài sản có thì hiệu quả trong hoạt động cho vay sẽ giảm.
Bên cạnh đó, hệ số an toàn vốn tối thiểu cũng là một trong năm tiêu chuẩn
quan trọng nhất mà các ngân hàng thương mại phải tuân thủ để đảm bảo an toàn
hoạt động, theo định hướng quản lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước từng thời kỳ.
Bốn tiêu chuẩn còn lại bao gồm: giới hạn tín dụng; tỷ lệ khả năng chi trả (thanh
khoản); giới hạn góp vốn, mua cổ phần; tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy
động.
Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước, hệ số an toàn vốn tối thiểu
của các ngân hàng phải đạt 8% và sẽ tăng lên 9% từ 1/10/2010, theo tiêu chuẩn của
Basel I do Ủy ban giám sát các ngân hàng Basel ban hành. Theo thông lệ quốc tế
hiện nay phổ biến áp dụng hệ số này với mức 12% theo tiêu chuẩn Basel II.
1.1.6.5. Chỉ tiêu sinh lời
- Lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời
của vốn tín dụng.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng dư nợ = Tổng dư nợ
Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa thu lãi đầu ra và chi lãi đầu vào.
Một khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn sẽ không thể coi là có hiệu quả nếu nó
không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các khoản
cho vay của ngân hàng sinh lời cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối
vì nó còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như lãi suất, chính sách khách hàng.
Trang 15
1.2. Kinh nghiệm về mở rộng tín dụng tại các NHTM
1.2.1. Kinh nghiệm mở rộng tín dụng tại các NHTM
1.2.1.1. Hàn Quốc
Trong thập niên 1970 Hàn Quốc đã thành lập hàng loạt các ngân hàng thương
mại góp phần đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh, huy động, cho vay, đầu tư chứng
khoán, dịch vụ ngân hàng phục vụ chủ yếu cho các tập đoàn (chaebol).
Để khuyến khích xuất khẩu, thông qua các ngân hàng nhà nước, Chính phủ
tập trung cấp tín dụng chỉ định với lãi suất thấp cho các ngành công nghiệp ưu tiên,
thực hiện chuyển dịch cơ cấu. Tuy nhiên, sự tài trợ quá mức của ngân hàng dành
cho các tập đoàn, đã đẩy hệ thống ngân hàng Hàn Quốc phải đối đầu với khó khăn
nợ nước ngoài, đứng bên bờ vực thẳm.
Năm 1997, tỷ lệ bình quân nợ trên vốn của các chaebol là 519%. Mặc dù Hàn
Quốc đã tự do hóa hệ thống tài chính của mình nhưng lại phát triển theo một cấu
trúc tài chính dễ đổ vỡ, các trung gian tài chính, các ngân hàng mới được thành lập
và chi nhánh tín thác của ngân hàng được điều tiết một cách quá lỏng lẻo, các khoản
nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ gia tăng nhanh. Trong khi đó, các chaebol lại tăng cường
vay nợ ngắn hạn thị trường tài chính trong và ngoài nước thông qua sự hỗ trợ gián
tiếp của ngân hàng để đầu tư mở rộng quá mức năng lực sản xuất.
Các chaebol khổng lồ của quốc gia này mà thực chất là tập đoàn gia đình kinh
doanh đa lĩnh vực từ kim khí điện máy, vi mạch điện tử, ô tô, tàu thủy với những dự
án khổng lồ đầy mạo hiểm. Kết quả là doanh nghiệp dần mất tính cạnh tranh, dẫn
đến tình trạng thua lỗ, thậm chí phá sản đã trực tiếp chất đầy thêm gánh nặng nợ
khó đòi của ngân hàng Hàn Quốc Đến tháng 2 năm 1998 đã có 8 chaebol phá sản để
lại các khoản nợ khổng lồ lên đến hàng chục tỷ USD, nợ khó đòi lên đến 20%.
1.2.1.2. Thái Lan
Hệ thống ngân hàng ở Thái Lan phát triển mạnh theo xu hướng xây dựng mô
hình tập đoàn ngân hàng, nhiều ngân hàng trong nước đã mở được các chi nhánh ở
Trang 16
nước ngoài hoặc liên doanh với các ngân hàng ở nước ngoài. Các ngân hàng thương
mại hạ lãi suất để mở rộng tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp để đảm bảo nhu
cầu vốn cho nông dân đặc biệt là vùng sâu vùng xa, Ngân hàng trung ương Thái
Lan có quyền kiểm soát chặt chẽ các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực cho vay
nông nghiệp, bên cạnh đó Nhà nước thành lập Uỷ ban kiểm soát giá cả, tạo điều
kiện kiểm soát giá nông sản và khi cần Nhà nước kịp thời tham gia để bình ổn giá
thị trường.
Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển nông nghiệp, các ngân hàng Thái
Lan được phép trực tiếp vay ngoại tệ của nước ngoài. Bên cạnh đó, ngân hàng còn
tận dụng những nguồn vốn tư bản ngắn hạn nước ngoài để bổ sung khoảng trống
giữa tiết kiệm có giới hạn trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài, do đó dư nợ
vay nước ngoài không ngừng tăng lên (năm 1996 chiếm 55% GDP, riêng Ngân
hàng quốc tế Thái Lan đã thu hút đến 50 tỷ USD).
Các ngân hàng Thái Lan phát triển mạnh mẽ nghiệp vụ đầu tư vào thị trường
tài chính do tỷ lệ vay vốn nước ngoài gia tăng, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn của ngân
hàng đạt đến 25%. Đến năm 1996 tài sản của hệ thống ngân hàng và tổng giá trị của
thị trường chứng khoán đạt đến 15% GDP, cho thấy cả hai hệ thống trên đóng vai
trò ngang nhau trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế. Sau khủng hoảng tài chính
năm 1997, Thái Lan phải cho đóng cửa 58 chi nhánh ngân hàng và công ty tài
chính, tỷ lệ nợ xấu lên đến 15%.
1.2.1.3. Mỹ
Cuối năm 2001, khi nền kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái, Cục dự trữ liên bang
(FED) đã thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, liên tục cắt giảm lãi suất, do đó lãi
suất trên hầu hết các thị trường tài chính đều giảm mạnh. Môi trường lãi suất thấp là
nguyên nhân chính gây ra khủng hoảng nợ dưới chuẩn tại Mỹ, tạo ra các khoản lỗ
lên tới hàng trăm tỷ USD cho các ngân hàng đầu tư lớn trên thế giới.
Các khoản vay dưới chuẩn dành cho các đối tượng có mức tín nhiệm thấp.
Những đối tượng đi vay này thường là những người nghèo, không có công ăn việc
Trang 17
làm ổn định, vị thế xã hội thấp hoặc có lịch sử thanh toán tín dụng không tốt trong
quá khứ. Những đối tượng này tiềm ẩn rủi ro không có khả năng thanh toán nợ đến
hạn và do đó rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng truyền thống vốn
chỉ dành cho những đối tượng trên chuẩn.
Nợ dưới chuẩn có mức độ rủi ro tín dụng rất cao song bù lại có mức lãi suất
cũng rất hấp dẫn. Tại Mỹ, nợ dưới chuẩn được thực hiện đối với các sản phẩm cho
vay thế chấp mua nhà (mortgage), thế chấp mua trả góp ô tô, thẻ tín dụng. Các đối
tượng tín dụng dưới chuẩn phần nhiều là dân nhập cư vào Mỹ.
Sự bùng nổ của cho vay nợ dưới chuẩn bắt nguồn sâu xa từ sự bất cân đối về
nguồn vốn tín dụng toàn cầu trong những năm gần đây. Trong khi nguồn vốn tín
dụng gia tăng từ các chính sách tiền tệ mở thì nhu cầu huy động vốn của các doanh
nghiệp lại suy giảm. Các chính phủ cũng ngày càng kiểm soát thâm hụt ngân sách
để tránh việc vay nguồn vốn bên ngoài. Sự bất cân đối cung cầu về vốn dẫn đến
việc thừa các nguồn vốn mà thị trường không sử dụng hiệu quả. Cho vay nợ dưới
chuẩn là một giải pháp để giải quyết bài toán thừa vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Việc cho vay nợ dưới chuẩn một cách thái quá trong một thời gian ngắn dẫn đến
việc mất kiểm soát chất lượng tín dụng, tạo nên cuộc khủng hoảng tín dụng.
1.2.1.4. Việt Nam
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam còn non trẻ, nhưng những kinh
nghiệm và bài học rút ra trong việc mở rộng tín dụng rất đáng kể so với các nước
công nghiệp phát triển.
Năm 2008, tình trạng khan hiếm tiền đồng, lãi suất tiền gửi đồng Việt Nam
liên ngân hàng tăng lên một cách chóng mặt đã đẩy các NHTM vào cuộc chạy đua
lãi suất làm mặt bằng lãi suất huy động tăng dần lên từ 12% lên tới 18,6%/năm.
Trong khi đó, về phía NHNN Việt Nam đã hai lần tăng lãi suất cơ bản lên 12%/năm
và 14%/năm, đồng thời, chỉ đạo các NHTM tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy
định không áp dụng lãi suất kinh doanh vượt quá 150% lãi suất cơ bản và không
được thu phí đối với hoạt động cho vay. Mặc dù lãi suất huy động tăng cao như vậy
Trang 18
nhưng theo nghiên cứu của một số chuyên gia thì thực sự đồng Việt Nam thu hút về
ngân hàng lại không được như ý muốn của các nhà quản lý và tình trạng thanh
khoản vẫn luôn bị những áp lực rất căng thẳng.
Hậu quả là hoạt động kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại bị
ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí một vài ngân hàng nhỏ bị tê liệt. Việc cho vay
đối với khách hàng tại các ngân hàng hầu như bị đình chỉ, hầu hết các ngân hàng chỉ
ưu đãi cấp tín dụng theo hạn mức đối với những khách hàng truyền thống, trong khi
đó lãi suất cho vay cũng bị đẩy lên rất cao, ở mức 18%/năm, rồi 21%/năm. Kết quả
kinh doanh của các ngân hàng giảm sút một cách nghiêm trọng, hầu hết các ngân
hàng đều phải điều chỉnh giảm kế hoạch lợi nhuận năm 2008 khoảng 30- 40%. Tình
hình đó đã tác động xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
gây ảnh hưởng lớn đến mục tiêu giảm lạm phát, tăng trưởng kinh tế và ổn định đời
sống xã hội.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong việc mở rộng tín dụng
Qua nghiên cứu kinh nghiệm mở rộng tín dụng ngân hàng tại một nền kinh tế
trên thế giới qua các giai đoạn lịch sử, bài học rút ra đối với các ngân hàng thương
mại nói chung và Ngân hàng Kiên Long nói riêng trong hoạt động mở rộng tín dụng
như sau:
- Ngân hàng muốn mở rộng tín dụng, trước tiên phải căn cứ chủ trương, chính
sách của chính phủ, của ngành và nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, bản thân ngân
hàng phải chủ động nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới nhằm tiếp cận
thị trường, chiếm lĩnh thị phần.
- Sử dụng linh hoạt, hữu hiệu công cụ lãi suất, xem đây là công cụ quan trọng
hàng đầu trong việc mở rộng tín dụng. Thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất đối với
những mặt hàng, ngành nghề ưu tiên tại một số địa bàn nhất định.
- Áp dụng đa dạng, kịp thời các công cụ tài chính trên thị trường vốn, thị
trường tiền tệ và thị trường phái sinh nhằm xử lý lệch kỳ hạn giữa đầu vào và đầu
ra, đặc biệt là việc sử dụng nguồn tiền ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
Trang 19
- Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro thanh khoản nhằm giảm thiểu rủi ro vỡ
nợ. Tăng cường năng lực dự báo với độ chính xác cao các luồng tiền vào, luồng tiền
ra, đặc biệt là các luồng tiền liên quan tới các cam kết ngoại bảng và các nghĩa vụ
tài sản nợ để chủ động đưa ra kế hoạch hoạt động trong các tình huống bất ngờ.
- Đa dạng hóa nguồn vốn huy động nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn của
nền kinh tế. Hạn chế tình trạng thừa vốn nhưng cũng không giải quyết vốn thừa
bằng cách cho vay các đối tượng không đủ tiêu chuẩn, mức độ rủi ro cao.
- Mở rộng tín dụng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng bằng
cách xây dựng các giới hạn tín dụng áp dụng đối với một khách hàng, nhóm khách
hàng có liên quan hoặc nhóm ngành nghề nhằm phân tán rủi ro. Hạn chế chủ nghĩa
tín dụng thân hữu, và đặc biệt là việc chạy theo sự tăng giá ảo của các tài sản bong
bóng. Đa dạng hóa các hình thức xử lý nợ, nhanh chóng xử lý tài sản thế chấp tồn
đọng là yêu cầu tất yếu để thu hồi nợ, lành mạnh tình hình tài chính ngân hàng.
Kết luận chương 1
Chương 1 luận văn nêu khái niệm, phân tích sự cần thiết khách quan và ý
nghĩa của việc mở rộng tín dụng, bao gồm huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng,
từ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách tài chính – tiền tệ, khách hàng
đến năng lực hoạt động của các NHTM.
Ngoài một số chỉ tiêu định tính, luận văn cũng đã xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu định lượng nhằm đánh giá hoạt động mở rộng tín dụng, bao gồm các chỉ tiêu về
tăng trưởng, sinh lợi, thanh khoản, an toàn và nợ xấu.
Luận văn cũng nêu bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu hoạt động
mở rộng tín dụng ngân hàng Hàn Quốc, Mỹ, Thái Lan và Việt Nam trong thời gian
qua, làm cơ sở cho những đề xuất, giải pháp mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Kiên
Long trong thời gian tới.
Trang 20
Chương 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG KIÊN
LONG
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Kiên Long.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Kiên Long được chính thức thành lập và đi vào hoạt động từ tháng
10/1995, ban đầu là một Ngân hàng TMCP Nông thôn với vốn điều lệ 1,2 tỷ đồng,
chủ yếu hoạt động ở tỉnh Kiên Giang.
Qua 15 năm phát triển, đến nay Ngân hàng đã dần khẳng định vị trí của mình
khi chuyển đổi mô hình lên Ngân hàng TMCP Đô thị vào cuối năm 2006. Đến cuối
năm 2009 tổng tài sản đạt 7.480 tỷ đồng, vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng và đã mở rộng
quy mô ra hầu hết các địa bàn trọng điểm trên cả nước với 61 điểm giao dịch, trong
đó có 17 chi nhánh và 44 phòng giao dịch.
Bảng 2.1. Tình hình phát triển mạng lưới 2006 – 2009
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Chi nhánh
1
6
10
17
2. Phòng giao dịch
9
14
33
44
10
20
43
61
Tổng cộng điểm giao dịch
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9]
Cho đến nay Ngân hàng vẫn hoạt động như một ngân hàng truyền thống bao
gồm các nghiệp vụ chủ yếu như nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán. Kiên Long
chưa thực sự trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng vì lợi nhuận thu được phần
lớn là từ nghiệp vụ cho vay, trong khi đó các khoản thu từ dịch vụ ngân hàng chiếm
tỷ trọng không đáng kể nhưng tốc độ tăng trưởng khá nhanh trong thời gian gần
đây.
Tổng số nhân sự đến thời điểm cuối 2009 là 1.380 người, trong đó nhân sự
chính thức chiếm tỷ lệ 2/3 và đội ngũ cộng tác viên tín dụng trả góp chiếm 1/3 còn
Trang 21
lại, tốc độ tăng trưởng nhân sự hàng năm lên đến 58% thời kỳ 2006 – 2009; trong
đó nhân sự chính thức tăng bình quân 61%/năm.
Tỷ lệ nhân sự có trình độ trên đại học không cao, hiện tại Ngân hàng chưa có
nhân sự trình độ tiến sĩ, trong khi trình độ cao học hầu như không tăng về số lượng
và tỷ trọng ngày càng giảm từ 3,15% năm 2007 xuống còn 1,2% năm 2009 do tốc
độ tăng khiêm tốn 4%/năm. Trong khi đó trình độ đại học tăng cân đối so với tốc độ
chung và có tỷ trọng ổn định từ 62-65% thời kỳ 2007 – 2009; trình độ cao đẳng trở
xuống tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng chung và chiếm tỷ trọng ổn định
với 7-8% đối với cao đẳng, 25-27% đối với trình độ khác trong tổng số nhân sự
chính thức.
Ngân hàng được Nhà nước trao tặng bằng khen Thủ tướng Chính phủ, mười
hai năm liên tục được Hiệp hội Ngân hàng tặng cờ thi đua về hoạt động an toàn hiệu
quả; ba năm liền (2006-2008) nằm trong Top 10 ngân hàng tốt nhất tại Thương hiệu
Việt lần thứ III do khách hàng bình chọn. Đặc biệt trong nhiều năm liền, luôn được
Ngân hàng Nhà nước xếp loại A theo tiêu chí xếp loại hoạt động NHTM Cổ phần.
Ngày 26/10/2007, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam ký Quyết định số
1224/QĐ-CTN về việc tặng Huân chương lao động hạng Ba cho Ngân hàng và cá
nhân Tổng Giám đốc vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác, góp phần tích cực
vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Ngoài ra còn rất
nhiều giải thưởng khác ghi nhận sự đóng góp của Ngân hàng.
2.1.2. Tình hình hoạt động
Kể từ khi chuyển mình lên thành ngân hàng đô thị vào cuối năm 2006, Ngân
hàng Kiên Long đã có những bước tiến vượt bậc cả về quy mô lẫn chất lượng ở hầu
hết các mặt hoạt động.
Tổng tài sản bình quân tăng 108,33%/năm, tính đến cuối năm 2009 đạt 7.478
tỷ đồng, gấp hơn 9 lần so với năm 2006 khi đó còn là ngân hàng nông thôn. Các chỉ
tiêu về huy động vốn, cho vay, lợi nhuận trước thuế tăng mạnh qua các năm với
Trang 22
mức tăng trưởng bình quân lần lượt đạt 99,52%, 100,79% và 68,22%. Sau đây là
tình hình hoạt động giai đoạn 2006-2009.
Bảng 2.2. Số liệu tình hình hoạt động 2006 – 2009
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tăng trưởng BQ (%)
1. Tổng tài sản
827.050
2.200.856
2.939.018
7.478.451
108,33%
2. Vốn điều lệ
290.003
580.006
1.000.000
1.000.000
51,08%
3. Huy động vốn
493.027
1.528.443
1.845.517
6.286.487
133,62%
4. Dư nợ cho vay
602.124
1.351.742
2.195.377
4.874.377
100,79%
5. Tổng thu nhập
80.911
200.442
374.412
579.470
92,76%
- Thu từ tín dụng
77.754
198.688
361.412
545.683
91,46%
- Thu từ hoạt động khác
3.157
1.754
13.000
33.787
120,37%
6. Tổng chi phí
55.686
125.639
323.758
478.395
104,81%
- Chi từ tín dụng
30.046
91.219
235.427
300.390
115,43%
- Chi từ hoạt động khác
25.640
34.420
88.331
178.005
90,77%
7. Lợi nhuận trước thuế
25.225
74.803
50.654
120.086
68,22%
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9]
Các chỉ tiêu về vốn luôn đảm bảo yêu cầu theo NHNN quy định. Để đảm bảo
hoạt động an toàn và đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển thì việc tăng vốn chủ sở
hữu của ngân hàng là hết sức cần thiết. Do đó, thời gian qua ngân hàng đã không
ngừng tăng vốn điều lệ cũng như vốn chủ sở hữu, mức độ tăng trưởng này là khá
cao. Ngày 31/05/2007, Ngân hàng Kiên Long đã tăng vốn điều lệ từ 290 tỷ đồng lên
580 tỷ đồng. Năm 2008 tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng, qua đó thể hiện sự phát
triển đúng định hướng của Nhà nước, của ngành và của Ngân hàng.
Trang 23
Các chỉ tiêu khác nếu xét về mặt tổng thể thì quy mô tổng tài sản, huy động,
cho vay của Ngân hàng tăng mạnh qua các năm cho thấy tiềm lực phát triển của
ngân hàng là rất lớn, cho dù mức độ cạnh tranh ngày càng cao với sự ra đời của
nhiều ngân hàng trong và ngoài nước, thể hiện qua đồ thị sau:
Đồ thị 2.1. Tăng trưởng tài sản, huy động vốn, dư nợ cho vay 2006-2009
2.1.2.1. Tổng tài sản
Tổng tài sản không ngừng tăng qua các năm, trong đó tăng nhanh nhất là
trong giai đoạn từ 2008 đến 2009. Xét về mặt giá trị tổng tài sản năm 2009 tăng hơn
2,5 lần với năm 2008, còn xét về tốc độ tăng trưởng đạt hơn 154,5%. Xu hướng
tăng lên của tổng tài sản cho thấy Ngân hàng đã có những bước phát triển theo
hướng mở rộng và bền vững, mặc dù tình hình kinh tế vĩ mô những tháng cuối năm
2007 và 2008 có nhiều biến động, ảnh hưởng đến lĩnh vực ngân hàng nói chung và
Kiên Long nói riêng.
Hơn nữa, sự tăng lên có tính đột phá của tổng tài sản trong năm 2009 là một
trong những bước đi cơ bản trong lộ trình đến 2010 thời điểm mà các ngân hàng
nhỏ, trong đó có Ngân hàng Kiên Long phải tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng.
Trang 24
2.1.2.2. Huy động vốn
Huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Nếu
một ngân hàng huy động lượng vốn lớn, ổn định với chi phí thấp sẽ có lợi thế cạnh
tranh về giá. Những năm gần đây, tình hình huy động vốn nhìn chung khó khăn,
mặt khác Kiên Long chưa phải là ngân hàng lớn nên việc huy động càng thêm khó.
Tuy nhiên, ý thức được vị thế của mình, Ngân hàng Kiên Long đã có những giải
pháp phù hợp và hiệu quả.
Nếu như năm 2006, huy động vốn chỉ đạt khoảng 493 tỷ đồng thì năm 2007
đạt gần 1.528,5 tỷ đồng, tăng hơn 210%. Năm 2009 huy động tăng thêm hơn 4.440
tỷ đồng so với mức 1.845,5 tỷ đồng năm 2008, tương ứng tăng 240% mặc dù lãi
suất huy động vốn chỉ ở mức trung bình so với các NHTM Cổ phần khác. Như vậy
qua 4 năm kể từ 2006 lượng vốn huy động của Kiên Long đã tăng lên gấp gần 13
lần, thể hiện bước tăng trưởng mạnh mẽ.
2.1.2.3. Dư nợ cho vay
Song song với tăng quy mô về huy động vốn, dư nợ cho vay của Kiên Long
cũng đã có sự tăng trưởng ấn tượng.
Tiền thân là ngân hàng cổ phần nông thôn, đối tượng khách hàng chính là
nông dân, hoạt động chủ yếu là trong lĩnh vực nông nghiệp với đặc thù món vay
thường không lớn. Nhưng ý thức được đó là những khách hàng truyền thống, trung
thành nên Kiên Long có những chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với khu vực
nông nghiệp, nông thôn và từng bước mở rộng phạm vi ra những đô thị mới. Điều
này thể hiện rất rõ qua số liệu dư nợ cho vay của Ngân hàng.
Nếu như năm 2006 dư nợ cho vay chỉ đạt khoảng 602 tỷ đồng thì đến năm
2007 đạt gần 1.352 tỷ đồng, tăng 124,5%. Năm 2008 dư nợ cho vay đạt 2.195,4 tỷ
đồng, đến năm 2009 chỉ tiêu này tăng hơn 122% và đạt 4.874,4 tỷ đồng. Như vậy,
trong vòng 4 năm, dư nợ cho vay tăng hơn 700%, một con số cũng rất ấn tượng.
2.1.2.4. Cơ cấu thu nhập và chi phí
Trang 25
Trong giai đoạn 2006-2009, tổng thu nhập tăng bình quân hàng năm 92,76%,
trong đó thu nhập chủ yếu từ tín dụng với tỷ trọng trên 94%. Tổng chi phí hoạt động
tăng bình quân hàng năm 104,81%, trong đó chi từ tín dụng tăng mạnh nhất với tỷ
lệ 115,43%/năm và tỷ trọng chiếm khoảng 2/3 tổng chi.
Bảng 2.3. Cơ cấu thu nhập và chi phí 2006 – 2009
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Thu từ tín dụng
96,10%
99,12%
96,53%
94,17%
2. Thu từ hoạt động khác
3,90%
0,88%
3,47%
5,83%
3. Chi từ tín dụng
53,96%
72,60%
72,72%
62,79%
4. Chi từ hoạt động khác
46,04%
27,40%
27,28%
37,21%
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9]
- Cơ cấu thu nhập: Trong các khoản mục thu nhập thì thu từ lãi có tỷ trọng
lớn nhất và ổn định trên 94% giai đoạn vừa qua. Năm 2006 con số này chỉ là 77,7 tỷ
đồng thì đến năm 2009 đã lên đến 545,6 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng bình quân
hàng năm 91,46%. Sở dĩ thu từ lãi liên tục tăng như vậy là do trong những năm qua
ngân hàng đã thực hiện tốt cơ chế cho vay theo lãi suất thỏa thuận, có điều kiện tăng
dư nợ tín dụng.
Bên cạnh đó, thu ngoài lãi cũng có tốc độ tăng trưởng cao, nếu năm 2006 thu
ngoài lãi chỉ đạt hơn 3,1 tỷ đồng thì đến năm 2008 con số này đã tăng gấp 4 lần đạt
mức 13,0 tỷ đồng; và đến năm 2009 con số này tăng lên 10 lần tương ứng với 33,7
tỷ đồng.
Trong các khoản mục thu ngoài lãi, thì thu từ các khoản phí dịch vụ chiếm tỷ
trọng chủ yếu và ngày càng tăng trong tổng thu của ngân hàng, điển hình là năm
2008 tăng gấp 2,6 lần so với năm 2007 thu về 2,1 tỷ đồng; năm 2009 tăng gấp 4.6
lần so với năm 2008 thu về 9,6 tỷ đồng. Có sự tăng nhanh như vậy là do trong
những năm qua, ngân hàng đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, cụ thể
Trang 26
là đã liên kết với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng Phương Nam, Công
ty EDEN để phát triển các dịch vụ như: Thanh toán thẻ, Séc du lịch, Dịch vụ
chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước, thu đổi ngoại tệ và các phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt khác thông qua tài khoản của khách hàng.
Ngoài ra, từ cuối năm 2008, Kiên Long đã phát triển các sản phẩm mới như
thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối. Tuy tỷ trọng thu nhập từ các loại hình
dịch vụ chưa cao, nhưng tốc độ tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ hằng năm là khá
cao. Điều này giúp ngân hàng vừa nâng cao dần tỷ trọng từ thu nhập dịch vụ, vừa
giúp cho ngân hàng có điều kiện tiếp cận với công nghệ ngân hàng hiện đại.
Ngoài ra, Ngân hàng Kiên Long còn tham gia góp vốn, mua cổ phần; kinh
doanh chứng khoán, tuy tỷ trọng thu từ những hoạt động này còn thấp nhưng nó
cũng góp phần vào việc đa dạng hóa nguồn thu nhập cho ngân hàng.
Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ (chủ yếu là USD), lãi thu về chiếm tỷ
trọng không đáng kể, tuy nhiên năm 2009 lại phát sinh một khoản lỗ 1,8 tỷ đồng,
một mặt là do những khó khăn nội tại chưa thể giải quyết của thị trường ngoại hối,
bắt đầu từ quý 2 năm 2009 tỷ giá USD biến động căng thẳng, nhiều doanh nghiệp
găm giữ ngoại tệ không chịu bán lại cho ngân hàng làm cho ngân hàng mất cân đối
cung cầu, tình trạng này kéo dài tới cuối năm.
Bên cạnh đó hình thức cấp tín dụng bằng ngoại tệ giảm mạnh, chủ yếu là do
doanh nghiệp ngại đi vay vì sợ rủi ro tỷ giá, điều này lại tạo ra hiện tượng đối
nghịch là ứ đọng vốn ngoại tệ tại ngân hàng. Thêm vào đó, việc duy trì trạng thái
niêm yết mua ngoại tệ ngang với giá bán trong phần lớn thời gian của năm khiến
cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng không đạt được kết quả như
mong muốn.
- Cơ cấu chi phí: Song song với sự tăng trưởng tổng thu nhập thì tổng chi phí
của Ngân hàng cũng tăng dần qua các năm. Tổng chi phí năm 2008 tăng 157,7% so
với năm 2007 ở mức 323,7 tỷ đồng và năm 2009 tăng 47,76% so với năm 2008, ở
mức 478,3 tỷ đồng.
Trang 27
Trong các khoản mục chi phí thì chi phí trả lãi có tỷ trọng lớn nhất, chiếm từ
53% - 73%. Các khoản chi ngoài lãi có xu hướng tăng dần qua các năm, cụ thể năm
2007 Ngân hàng đã chi ra 34,4 tỷ đồng, tăng 34,2% so với năm 2006; năm 2008
ngân hàng đã chi ra 88,3 tỷ đồng, tăng 156,6% so với năm 2007 và năm 2009 chi
hơn 178 tỷ đồng, tăng 101,5% so với năm 2008. Tuy nhiên, chi ngoài lãi vẫn chiếm
tỷ trọng ổn định qua các năm chiếm từ 27-37% trong tổng chi.
Trong các khoản chi ngoài lãi thì chi phí hoạt động, chi cho cán bộ công nhân
viên chiếm chủ yếu, kế đó là chi dự phòng rủi ro tín dụng và chi cho các hoạt động
dịch vụ và các hoạt động khác. Các khoản chi ngoài lãi tăng cũng là điều hợp lý
trong tình hình hoạt động ngày càng phát triển hiện nay của Ngân hàng do nhu cầu
mở rộng địa bàn hoạt động (năm 2008 mở thêm 4 chi nhánh và 19 phòng giao dịch;
năm 2009 mở thêm 7 chi nhánh và 11 phòng giao dịch). Thêm vào đó, thời gian qua
ngân hàng còn tuyển thêm nhiều nhân viên mới và không ngừng đẩy mạnh công tác
phát triển nguồn nhân lực, tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ, nhân viên ngân hàng.
2.1.2.5. Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước thuế của Kiên Long tăng trưởng khá ổn định. Chỉ riêng năm
2008, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng sụt giảm so với năm trước. Nguyên nhân
chủ yếu là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và việc phân loại
nợ được tiến hành chặt chẽ hơn theo quy định mới của NHNN cho phù hợp với
thông lệ quốc tế. Do đó, trong năm 2008 ngân hàng đã phải dồn vốn cho việc gia
tăng trích lập quỹ dự trữ dự phòng rủi ro tín dụng lên tới 4,29 tỷ đồng, tăng gấp 2,47
lần so với năm 2007. Ngoài ra, năm 2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng, lạm phát
và lãi suất tăng cao khiến chi phí hoạt động, chi phí lãi tăng cao (chi phí hoạt động
và chi phí lãi năm 2008 đều gấp 2,5 lần so với năm 2007). Do đó, năm 2008 Ngân
hàng đã không đạt mục tiêu lợi nhuận đề ra từ đầu năm. Nhưng nhìn chung, lợi
nhuận của ngân hàng tăng trưởng tốt trong giai đoạn 2000-2009; năm 2009 đã cải
thiện và ổn định trở lại so với năm 2008.
Trang 28
Đồ thị 2.2. Lợi nhuận trước thuế 2006-2009
Như vậy, qua việc phân tích các số liệu trên, đề tài kết luận về tình hình hoạt
động như sau:
Nguồn vốn và tài sản của Ngân hàng Kiên Long tăng trưởng mạnh qua các
năm đã tạo điều kiện cho thuận lợi tăng cường huy động vốn, cơ cấu lại dư nợ tín
dụng, mở rộng hoạt động kinh doanh, tái cấu trúc nguồn vốn, tạo tiền đề tăng vốn
điều lệ, từ đó tăng tính cạnh tranh, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Tín dụng vẫn là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Hoạt
động mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Kiên Long trong giai đoạn 2006-2009 tập
trung theo chiều rộng, thể hiện qua quy mô tín dụng, số lượng khách hàng tăng lên
cùng với việc phát triển mạng lưới.
2.2. Thực trạng mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Kiên Long
2.2.1. Thực trạng huy động vốn
Trong những năm qua, Ngân hàng luôn chú trọng khai thác nguồn vốn tại
chỗ, bằng các giải pháp huy động vốn hiệu quả phù hợp với tình hình cụ thể. Đồng
thời Ngân hàng luôn chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ, từ đó nguồn vốn huy
Trang 29
động tiền gửi dân cư không ngừng tăng trưởng qua các năm, tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm đạt 92,84% thời kỳ 2006 – 2009.
Năm 2008 ngành ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn thanh khoản do ảnh
hưởng của chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN nhằm ưu tiên kiềm chế lạm phát
và bình ổn kinh tế vĩ mô. Để giải quyết bài toán thiếu hụt về nguồn vốn kinh doanh,
các ngân hàng đã không ngừng nâng cao lãi suất huy động và đưa ra các ưu đãi để
thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư. Điều này đã ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động huy động vốn của Kiên Long. Tuy nhiên nhờ vào sự tín nhiệm
của khách hàng và các nỗ lực trong việc thu hút nguồn vốn, tổng vốn huy động của
ngân hàng đã tăng 20,7% so với năm 2007, kết quả đạt hơn 1.845 tỷ đồng.
Sang năm 2009, Chính phủ bắt đầu thực hiện gói kích cầu thứ 2, tiến hành hỗ
trợ 4% lãi suất cho vay trung hạn (thời hạn giải ngân khoản vay tính từ ngày
1/4/2009 đến ngày 31/12/2011). Quy mô gói hỗ trợ lãi suất trị giá 1 tỷ USD, tương
đương với tổng cung tín dụng khoảng 496.362 tỷ đồng. Sau khi Chính phủ và
NHNN cho hỗ trợ lãi suất kích cầu, nhiều cá nhân và doanh nghiệp muốn được vay
vốn lưu động giá rẻ để phục hồi sản xuất kinh doanh. Do đó, nhu cầu vốn vay tăng
mạnh, đầu ra tăng mạnh buộc các ngân hàng phải đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Trong năm 2009, cũng giống các ngân hàng khác Ngân hàng Kiên Long đã phải
liên tục điều chỉnh tăng lãi suất huy động VNĐ, áp dụng cho tất cả các loại hình huy
động, đặc biệt là cả 3 loại hình tiết kiệm (trả lãi cuối kỳ, trả lãi hàng tháng và trả lãi
hàng quý).
Tuy nhiên, tăng lãi suất thì không thể cạnh tranh được vì ngân hàng nào cũng
đưa ra mức lãi suất kỳ hạn từ 1 đến 12 tháng tương đương nhau. Vì thế, năm 2009
Ngân hàng Kiên Long phải chạy đua về mặt sản phẩm, khuyến mãi, đa dạng việc
huy động vốn để thu hút nguồn tiền từ trong dân, Ngân hàng đã liên tục tung ra
những sản phẩm tiết kiệm với đủ loại tên để thu hút khách như: Sản phẩm “tiền gửi
bậc thang”, sản phẩm “Lãi suất như ý – trúng “Mẹc” hết ý”, sản phẩm “3 kỳ hạn ưu
đãi” áp dụng cho kỳ hạn gửi 9, 12 và 24 tháng và sản phẩm “bội thu lãi suất” với
Trang 30
đặc điểm cộng thưởng lãi suất bội thu lên đến 0,3%/năm. Nhờ đó, tổng vốn huy
động năm 2009 của Ngân hàng Kiên Long tăng 2,4 lần so với năm 2008, huy động
được hơn 6.286 tỷ đồng.
Bảng 2.4. Tình hình huy động vốn 2006 – 2009
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tăng trưởng BQ (%)
1. Theo loại tiền tệ
493.027
1.528.443
1.845.517
6.286.487
133,62%
- VNĐ
493.027
1.520.658
1.825.704
6.096.619
131,25%
- Ngoại tệ
0
7.785
19.813
189.868
393,85%
2. Theo hình thức tiền gửi
493.027
1.528.443
1.845.517
6.286.487
133,62%
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư
430.607
815.929
1.561.723
3.087.806
92,84%
- Tiền gửi của tổ chức
16.051
136.067
86.974
1.689.737
372,18%
- Tiền gửi của TCTD
0
450.302
136.533
1.421.780
77,69%
- Vay TCTD
16.000
55.000
0
0
- Ký quỹ
569
249
3.252
16.833
209,28%
- Vốn tài trợ ủy thác
29.801
70.896
57.033
70.332
33,14%
3. Theo kỳ hạn (KH)
493.027
1.528.443
1.845.517
6.286.487
133,62%
- Không KH, KH<12 tháng
173.018
1.039.352
1.159.369
4.377.718
193,57%
- Kỳ hạn ≥ 12 tháng
320.009
489.090
686.148
1.908.768
81,36%
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9]
2.2.1.1. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ
Qua bảng trên cho thấy rõ hơn cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng Kiên
Long, trong đó chủ yếu là huy động bằng VNĐ (chiếm gần 99%), rõ ràng việc huy
động bằng ngoại tệ không phải là thế mạnh của Kiên Long, mặt khác tình hình tỷ
Trang 31
giá ngoại tệ mấy năm gần đây luôn biến động, ảnh hưởng đến việc huy động bằng
ngoại tệ, hơn nữa lượng ngoại tệ tập trung chủ yếu là các tập đoàn, tổng công ty
hoặc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên rất khó tiếp cận khi quy mô, công nghệ,
chất lượng dịch vụ còn hạn chế.
2.2.1.2. Cơ cấu vốn huy động theo hình thức tiền gửi
Tiền gửi tập trung chủ yếu là ở thị trường 1, chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm dân
cư (chiếm hơn 70% năm 2009), còn lại là huy động ở thị trường 2 và ít nhất là vốn
tài trợ ủy thác. Tỉ lệ cơ cấu loại hình cho thấy khách hàng gửi tiết kiệm chủ yếu là
dân cư, điều này phù hợp với đặc thù hoạt động của Ngân hàng khi địa bàn chính
vẫn là ở khu vực các tỉnh miền Tây Nam Bộ, nên khách hàng chủ yếu là nông dân,
hộ kinh doanh và các doanh nghiệp nhỏ.
Đồ thị 2.3. Cơ cấu huy động thị trường 1 năm 2006-2009
Tuy nhiên, việc huy động vốn ở thị trường 1 đôi khi chưa đủ đáp ứng nhu cầu
cấp tín dụng nên Ngân hàng chủ động huy động ở thị trường 2, đây là kênh huy
động mang tính nhất thời, ngắn hạn và chủ yếu bù đắp thanh khoản. Do đó đẩy
mạnh huy động vốn từ các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp là một giải pháp khả dĩ nhất đối với hoạt động của ngân hàng, vừa tận dụng
nguồn vốn giá rẻ, vừa phát triển được thêm khách hàng nhằm mở rộng tín dụng.
Trang 32
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn huy động theo hình thức tiền gửi 2006-2009
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Thị trường 1
90,71%
62,30%
89,51%
75,30%
2. Thị trường 2
3,25%
33,06%
7,40%
22,65%
3. Vốn uỷ thác
6,04%
4,64%
3,09%
2,05%
Tổng cộng
100%
100%
100%
100%
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9]
2.2.1.3. Cơ cấu vốn huy động theo theo kỳ hạn
Đi sâu vào phân tích cho thấy, đa số là tập trung vào kỳ hạn ngắn (từ 12 tháng
trở xuống) và không kỳ hạn. Quan sát số liệu tiền gửi theo kỳ hạn, ta thấy rõ ràng có
hai xu hướng trái chiều nhau, tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng có xu
hướng tăng rõ rệt với tốc độ tăng hàng năm lên đến 193,57% và tỷ trọng từ 35,09%
trong năm 2006 tăng lên 69,64% trong năm 2009. Trong khi đó tiền gửi có kỳ hạn
từ 12 tháng trở lên có xu hướng ngược lại, nếu như trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ
hạn năm 2006 là 64,91% thì đến năm 2009 tỷ lệ này chỉ còn 30,36%, tốc độ tăng
trưởng bình quân 81,36%/năm cũng thấp hơn rất nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn
và kỳ hạn dưới 12 tháng.
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn huy động theo theo kỳ hạn 2006-2009
Đơn vị tính: %
Kỳ hạn
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Không KH và KH<12 tháng
35.09%
68.00%
62.82%
69,64%
2. Kỳ hạn ≥ 12 tháng
64.91%
32.00%
37.18%
30,36%
Tổng cộng
100%
100%
100%
100%
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9]
Trang 33
Qua phân tích trên cho thấy những năm gần đây, khách hàng chủ yếu gửi tiền
có kỳ hạn ngắn là hoàn toàn hợp lý và đó cũng là xu hướng chủ đạo hiện nay khi
NHNN cho phép các ngân hàng thỏa thuận lãi suất, các ngân hàng nói chung và
Kiên Long nói riêng đều có sự điều chỉnh về lãi suất huy động, làm dấy lên hiện
tượng kỳ lạ mà một số ngân hàng hiện nay đang niêm yết, đó là lãi suất huy động
của tất cả kỳ hạn là như nhau nên tiền gửi ngắn hạn sẽ tiếp tục được khách hàng ưa
chuộng.
Đồ thị 2.4. Cơ cấu huy động theo kỳ hạn năm 2006-2009
Đối với nghiệp vụ huy động vốn, việc xác định một cách chính xác, đầy đủ và
trọng tâm các nguồn hình thành nên nguồn vốn là vô cùng quan trọng, bởi vì nó liên
quan đến hàng loạt các yếu tố, nội dung của việc hoạch định chính sách huy động
vốn, sử dụng vốn và kế hoạch hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xác định được
yếu tố đầu vào từ đó sẽ điều tiết được luồng tiền sao cho hợp lý, đảm bảo được tính
thanh khoản ở mức cao nhất.
2.2.2. Thực trạng cho vay
Trong điều kiện tình hình biến động trong nước và thế giới có nhiều diễn biến
không thuận lợi, lãi suất đầu vào biến động theo xu hướng ngày càng tăng. Bên
cạnh đó, sức cạnh tranh của các ngân hàng khác ngày càng mạnh mẽ, nên hoạt động
Trang 34
tín dụng của Kiên Long gặp nhiều thách thức. Nhưng với sự nỗ lực tìm kiếm thị
trường trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp
có tình hình tài chính yếu kém, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu
quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành.
Trong những năm vừa qua, Kiên Long luôn tập trung nâng cao chất lượng tín
dụng đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn vốn cho
vay và hiệu quả vốn tín dụng. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân trong
giai đoạn 2006-2009 bình quân đạt 100,79% và tỷ lệ nợ xấu luôn được khống chế ở
mức thấp hơn 2% tổng dư nợ.
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ tín dụng 2006 – 2009
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tăng trưởng BQ (%)
1. Theo loại tiền tệ
602.124
1.351.742
2.195.377
4.874.377
100,79%
- VNĐ
602.124
1.351.742
2.190.728
4.775.633
99,43%
- Ngoại tệ
0
0
4.649
98.744
-
2. Theo thời hạn vay
602.124
1.351.742
2.195.377
4.874.377
100,79%
- Ngắn hạn
466.646
1.003.376
1.699.350
3.553.697
96,74%
- Trung, dài hạn
135.478
348.366
496.027
1.320.680
113,62%
3. Theo khu vực
602.124
1.351.742
2.195.377
4.874.377
100,79%
- Hội sở
8.659
24.540
25.509
181.659
175,80%
- Kiên Giang
593.465
1.139.882
1.503.224
2.286.076
56,76%
- ĐBSCL
23.766
155.141
855.129
0
499,84%
- TP.HCM, Miền Đông
124.705
322.083
806.934
0
154,38%
- Miền Bắc
16.11
87.535
360.53
0
373,07%
Trang 35
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tăng trưởng BQ (%)
- Miền Trung
0
22.74
101.885
384.049
310,97%
4. Theo mục đích vay
602.124
1.351.742
2.195.377
4.874.377
100,79%
- Cho vay SXKD
315.959
620.825
982.382
1.507.947
68,36%
- Cho vay tiêu dùng
72.941
156.544
270.152
2.630.404
230,38%
- Cho vay nông nghiệp
213.224
574.373
942.843
736.026
51,13%
5. Theo chất lượng TD
602.124
1.351.742
2.195.377
4.874.377
100,79%
- Nhóm 1
562.466
1.326.845
2.115.324
4.754.039 103,70%
- Nhóm 2
28.102
7.696
43.676
63.521
31,24%
- Nhóm 3
2.211
6.045
14.712
22.471 116,61%
- Nhóm 4
5.456
5.314
8.687
17.453
47,34%
- Nhóm 5
3.889
5.842
12.978
16.894
63,17%
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9]
2.2.2.1. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ
Do đặc thù khách hàng chủ yếu là hộ nông dân và doanh nghiệp vừa và nhỏ
nên loại tiền cho vay chủ yếu là VNĐ. Từ năm 2007 trở về trước tất cả loại tiền giải
ngân đều là VNĐ, hai năm trở lại đây Ngân hàng phát triển thêm một số sản phẩm
mới nhằm phục vụ khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên trong cơ
cấu dư nợ theo loại tiền tệ tồn tại trạng thái ngoại tệ.
Theo số liệu thống kê, tỷ trọng ngoại tệ trong cơ cấu dư nợ tín dụng không
đáng kể nhưng tốc độ tăng trưởng nhanh và tiềm năng phát triển lớn, ngoài thu nhập
từ lãi cho vay Ngân hàng còn thu được lãi từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá và phí
thanh toán quốc tế.
Trang 36
Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ 2006 – 2009
Đơn vị tính: %
Loại tiền
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. VNĐ
100%
100%
99,79%
97,97%
2. Ngoại tệ
0
0
0,21%
2,03%
Tổng cộng
100%
100%
100%
100%
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9]
2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn
Nếu xét theo thời hạn cho vay thì chủ yếu là cho vay ngắn hạn vì ở những
khu vực này, khách hàng chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình, buôn bán nhỏ với mục
đích vay chủ yếu là tiêu dùng, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thật vậy, cho vay tiêu
dùng năm 2009 đạt 2.630 tỷ đồng chiếm gần 54% dư nợ, tiếp đến là cho vay sản
xuất kinh doanh chiếm gần 31%, còn lại 15% là cho vay sản xuất nông nghiệp.
Đồ thị 2.5. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay 2006-2009
Trang 37
2.2.2.3. Cơ cấu dư nợ theo khu vực
Xem xét dư nợ tín dụng được phân chia theo khu vực, rõ ràng địa bàn Kiên
Giang do yếu tố lịch sử luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng Kiên Long.
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ theo khu vực 2006 – 2009
Đơn vị tính: %
Địa bàn
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Hội sở
1,44%
1,82%
1,16%
3,73%
2. Kiên Giang (2 CN)
98,56%
84,33%
68,47%
46,90%
3. ĐBSCL (8 CN)
1,76%
7,07%
17,54%
0
4. TP. HCM, Miền Đông (2 CN)
9,23%
14,67%
16,55%
0
5. Miền Bắc (2 CN)
1,19%
3,99%
7,40%
0
6. Miền Trung (3 CN)
1,68%
4,64%
7,88%
0
Tổng cộng
100%
100%
100%
100%
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9]
Năm 2006, địa bàn Kiên Giang chiếm 98,56% dư nợ toàn hệ thống, các năm
tiếp theo tỷ trọng này có xu hướng giảm dần vì mạng lưới hoạt động của ngân hàng
đã bắt đầu mở rộng, năm 2009 tỷ trọng là 46,9% tương ứng dư nợ là 2.286 tỷ đồng.
Khu vực miền Bắc với hai chi nhánh thành lập giai đoạn cuối năm 2007, đầu
năm 2008 cùng khoảng thời gian với khu vực TP. HCM và Miền Đông (cũng với 2
chi nhánh) nhưng hoạt động mở rộng tín dụng phát triển chậm hơn, thể hiện qua tỷ
trọng năm 2007 của khu vực này chỉ chiếm 1,19% so với 9,23%, đến năm 2009 tỷ
trọng 7,4% chưa bằng một nửa so với tỷ trọng khu vực so sánh.
Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (trừ Kiên Giang) và khu vực miền
Trung đa phần bắt đầu hoạt động từ năm 2008 với quy mô phòng giao dịch và nâng
cấp lên chi nhánh trong năm 2009, nên tốc độ phát triển nhanh nhưng vẫn còn thiếu
Trang 38
ổn định và chất lượng tín dụng chưa cao, cụ thể tỷ lệ nợ xấu năm 2009 của khu vực
miền Trung là 4,65% cao hơn so với tỷ lệ toàn Ngân hàng là 1,17%.Cơ cấu dư nợ
theo địa bàn trên cho thấy được đối tượng khách hàng và cơ cấu cho vay của Kiên
Long vẫn chủ yếu ở khu vực nông thôn.
2.2.2.4. Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay
Trong năm 2009 dư nợ cho vay tiêu dùng tăng đột biến hơn 8,7 lần so với
năm 2008, chiếm tỷ trọng hơn 50% trong tổng dư nợ trong khi các năm trước tỷ lệ
này chỉ giao động khoảng 11-12%.
Ngược lại, cho vay nông nghiệp năm 2009 giảm 21,94% so với năm 2008, tỷ
trọng giảm chỉ còn 15,1% so với mức bình quân 35-43% trong các năm trước đó.
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm chỉ đạt 51,13% thấp hơn nhiều nếu so với
mức tăng trưởng tổng dư nợ bình quân 100,79%.
Bên cạnh đó, tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh cũng có xu hướng giảm,
một phần là do tỷ trọng cho vay tiêu dùng cao, hơn nữa hình thức cho vay này cũng
chỉ tăng trưởng bình quân hàng năm là 68,36%.
Bảng 2.10. Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay 2006 – 2009
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Cho vay SXKD
52,47%
45,93%
44,75%
30,94%
2. Cho vay tiêu dùng
12,11%
11,58%
12,31%
53,96%
3. Cho vay nông nghiệp
35,41%
42,49%
42,95%
15,10%
Tổng cộng
100%
100%
100%
100%
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9]
Qua phân tích trên, cho thấy trong thời gian qua Kiên Long đẩy mạnh cho vay
tiêu dùng do đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân và hộ sản xuất, số tiền vay
không lớn, bên cạnh đó Ngân hàng có thể chủ động thương lượng lãi suất cho vay.
Trang 39
Cho vay sản xuất nông nghiệp năm 2009 giảm mạnh là do thị phần bị thu hẹp
bởi sự cạnh tranh của các NHTM khác, thủ tục vay hỗ trợ lãi suất và vay vốn dự án
RDF, MLF phức tạp nên cả ngân hàng và khách hàng không mặn mà với khoản vay
này nên chuyển sang hình thức cho vay tiêu dùng.
2.2.2.5. Cơ cấu dư nợ theo chất lượng tín dụng
Theo số liệu ở bảng trên, chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Kiên Long được
kiểm soát tương đối tốt. Mặc dù dư nợ cho vay tăng trưởng rất nhanh nhưng tỉ lệ nợ
xấu giảm đi rất đáng kể, đây là tín hiệu đáng mừng. Nếu như năm 2006, tỉ lệ nợ xấu
là 1,92% thì đến năm 2009 chỉ còn 1,17%, một con số nhỏ và hầu như ít rủi ro trong
hoạt động cho vay.
Bảng 2.11. Cơ cấu dư nợ theo chất lượng tín dụng 2006 – 2009
Đơn vị tính: %
Nhóm nợ
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Nhóm 1
93,41%
98,16%
96,35%
97,53%
2. Nhóm 2
4,67%
0,57%
1,99%
1,30%
3. Nhóm 3
0,37%
0,45%
0,67%
0,46%
4. Nhóm 4
0,91%
0,39%
0,40%
0,36%
5. Nhóm 5
0,65%
0,43%
0,59%
0,35%
Tổng cộng
100%
100%
100%
100%
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9]
Thời gian qua Ngân hàng chú trọng nâng cao hiệu quả công tác thẩm định
khách hàng, thông qua triển khai áp dụng thí điểm công cụ đánh giá, xếp loại khách
hàng và đào tạo nâng cao trình độ nhân viên. Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu giảm,
trong đó nợ nhóm 5 giảm từ 0,65% xuống còn 0,35%, nợ nhóm 4 giảm từ 0,91%
xuống còn 0,36% tương ứng các năm 2006 và 2009.
Trang 40
Nếu phân tích theo số dư nợ thì chỉ có nợ nhóm 4 và 5 là có quy mô tăng
chậm hơn so với tổng dư nợ, trong khi nợ nhóm 3 có xu hướng ngược lại. Cụ thể
giai đoạn 2006-2009 quy mô tín dụng tăng hơn 8 lần thì nợ nghi ngờ tăng 3,2 lần,
nợ có khả năng mất vốn tăng 4,34 lần và nợ dưới tiêu chuẩn tăng đến hơn 10 lần.
Trong năm 2009 công tác thu hồi và xử lý nợ diễn ra quyết liệt hơn, không
những tác động trực tiếp đến nâng cao chất lượng tín dụng mà còn góp phần tăng
lợi nhuận thông qua việc giảm trích lập dự phòng theo Quyết định 493 của NHNN.
2.2.3. Đánh giá mở rộng tín dụng theo các chỉ tiêu định lượng
2.2.3.1. Chỉ tiêu tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng huy động và cho vay giai đoạn là cân đối trong giai đoạn
2006-2008. Tuy nhiên đến năm 2009 trong khi huy động tăng đến 240,64% so với
năm 2008 thì cho vay tăng 117,99%, do đó tốc độ tăng trưởng huy động cao hơn so
với cho vay trong cả thời kỳ (133,62% so với 100,79%).
Bảng 2.12. Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng 2006 – 2009
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Tăng trưởng huy động NHKL
73,06%
210,01%
20,74%
240,64%
2. Tăng trưởng cho vay NHKL
81,63%
124,50%
62,41%
122,03%
3. Tăng trưởng huy động ngành
37%
50%
20%
27%
4. Tăng trưởng cho vay ngành
25%
54%
25%
38%
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9], NHNN [11]
Nếu phân tích cụ thể thì các năm 2007 và 2009 tại Kiên Long thì tốc độ tăng
trưởng huy động đều cao hơn cho vay. Nếu so với toàn ngành thì tốc độ tăng trưởng
tín dụng và huy động tại Ngân hàng luôn cao hơn rất nhiều. Qua đó cho thấy thực
trạng mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Kiên Long là rất nhanh.
Trang 41
2.2.3.2. Chỉ tiêu nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng các năm qua luôn ở giới hạn an toàn, tỷ lệ dưới
2% tổng dư nợ, con số này thấp hơn đáng kể nếu so với tỷ lệ nợ xấu toàn ngành.
Tuy nhiên số tuyệt đối vẫn tăng lên 5 lần (11,5 tỷ đồng năm 2006, 56,8 tỷ đồng năm
2009) làm ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng.
Riêng trong năm 2008, dưới tác động của khủng hoảng tài chính và sau đó là
sự suy giảm kinh tế tác động làm tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Ngân hàng giảm
chỉ còn 62,41%, trong khi tỷ lệ nợ xấu tăng lên mức 1,66% tổng dư nợ.
Đến năm 2009 Ngân hàng đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng, đồng thời
chú trọng công tác xử lý nợ, tăng cường giám sát chất lượng tín dụng một cách chặt
chẽ từ Hội sở đến các chi nhánh. Kết quả đến thời điểm cuối năm dư nợ cho vay đạt
trên 4.874 tỷ đồng, tăng 122,03% so với năm 2008, đồng thời tỷ lệ nợ xấu giảm còn
1,17%, tương ứng số dư 56,8 tỷ đồng.
Bảng 2.13. Tỷ lệ nợ xấu 2006 – 2009
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Tỷ lệ nợ xấu NHKL
1,92%
1,27%
1,66%
1,17%
2. Tỷ lệ nợ xấu Ngành
2,48%
2,10%
3,60%
2,46%
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9], NHNN [11]
Tuy tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng trong thời gian qua được kiểm soát ở mức an
toàn cho phép, kết quả đạt được một phần là do công tác quản trị rủi ro tốt bên cạnh
đó đặc thù của các khoản cho vay hầu hết là các khoản vay nhỏ lẻ, khách hàng chủ
yếu ở khu vực Miền Tây có ý thức trả nợ tốt nên ít phát sinh nợ xấu.
2.2.3.3. Chỉ tiêu thanh khoản
Trước thực trạng tín dụng vẫn là hoạt động mang lại lợi nhuận nhiều nhất
cho Ngân hàng thời gian qua nên chỉ tiêu dư nợ cho vay so với vốn huy động (LDR)
Trang 42
phản ánh chính xác khả năng tạo nguồn và hiệu quả sử dụng vốn huy động của
Ngân hàng.
Bảng số liệu dưới đây cho thấy, LDR của Ngân hàng có khuynh hướng giảm
dần, trong khi LDR của ngành có xu hướng ngược lại. Điều này cho thấy nghiệp vụ
tạo nguồn tại Kiên Long, tuy vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay trên thị
trường liên ngân hàng nhưng đã có bước phát triển mạnh mẽ.
Bảng 2.14. Chỉ tiêu LDR 2006 – 2009
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Năm 2009
1. Tổng dư nợ cho vay
602.124
1.351.742
2.195.377
4.874.377
- Trong đó: trung, dài hạn
135.478
348.366
496.027
1.320.680
2. Tổng vốn huy động
493.027
1.528.443
1.845.517
6.286.487
- Trong đó: kỳ hạn ≥ 12 tháng
320.009
489.090
686.148
1.908.768
3. LDR tại NHKL
122,13%
88,44%
118,96%
77,54%
4. LDR Ngành
91%
93%
95%
105%
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9], NHNN [11]
Trong cơ cấu giữa thời hạn cho vay và kỳ hạn huy động, cụ thể là vốn huy
động từ 12 tháng trở lên luôn đáp ứng nhu cầu vốn vay trung dài hạn, đây là điều
kiện thuận lợi nhằm mở rộng tín dụng tại Kiên Long.
2.2.3.4. Chỉ tiêu an toàn
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của Ngân hàng luôn đảm bảo tuân thủ quy
định của NHNN và cao hơn mức bình quân 8-11% của ngành, thậm chí là luôn vượt
rất xa trong giai đoạn 2006-2008. Tuy nhiên đến năm 2009 trong khi vốn điều lệ
không tăng so năm trước đó thì tổng tài sản có rủi ro lại tăng nhanh nên tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu giảm xuống còn 19,74%.
Trang 43
Bảng 2.15. Hệ số an toàn vốn tối thiểu 2006 – 2009
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Hệ số an toàn vốn (CAR) NHKL
47,63
40,72
48,14
19,74
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long. [9]
Với xu hướng tăng trưởng tổng tài sản như hiện tại, nếu Ngân hàng không
tăng vốn điều lệ đúng lộ trình trong năm 2010 và những năm tiếp theo thì hệ số
CAR sẽ giảm và tiến gần đến giới hạn tối thiểu theo quy định. Như vậy, chỉ tiêu này
ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng bởi ngoài việc phải duy trì tỷ lệ tối thiểu theo quy
định còn bị tác động bởi việc tăng vốn điều lệ theo Nghị định 141 của Chính phủ.
2.2.3.5. Chỉ tiêu sinh lời
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng luôn đạt trên 5% chứng tỏ các
khoản cho vay của Ngân hàng sinh lời cao, chất lượng tín dụng tốt. Đây là một
trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả mở rộng tín dụng. Chỉ tiêu này
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.16. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 2006 – 2009
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Lợi nhuận từ HĐTD
47.708
107.469
125.985
245.293
2. Tổng dư nợ cho vay
602.124
1.351.742
2.195.377
4.874.377
3. Lợi nhuận từ HĐTD/tổng dư nợ
7,92%
7,95%
5,74%
5,03%
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long [9]
Qua bảng số liệu cho thấy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên tổng dư nợ
của Ngân hàng giai đoạn 2006-2009 cao nhất là 7,95% và thấp nhất là 5,03%, nghĩa
là một trăm đồng vốn cho vay thu được tương ứng 7,95 và 5,03 đồng lợi nhuận.
Trang 44
Chỉ tiêu này có xu hướng giảm, cho thấy chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và
đầu vào không còn cao như trước đây. Như vậy, muốn tăng thu nhập từ hoạt động
tín dụng, tất yếu phải mở rộng quy mô và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng.
2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Kiên Long
2.3.1. Đánh giá những mặt đạt được
- Về huy động vốn: Trong giai đoạn 2006-2009, hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng Kiên Long tăng trưởng nhanh cả về tốc độ (bình quân 133,62%/năm) lẫn
quy mô (năm 2009 gấp 13 lần so với năm 2006), tạo điều kiện thuận lợi để thực
hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư tài chính.
Trong cơ cấu nguồn tiền gửi thì tiền gửi của các tầng lớp dân cư luôn chiếm
tỷ trọng cao (cao nhất là năm 2006 chiếm 87,34%, thấp nhất là năm 2009 chiếm
49,12%), tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 92,84%.
Trong cơ cấu huy động theo kỳ hạn, cũng giống như các ngân hàng TMCP
khác, nguồn huy động chủ yếu của Ngân hàng Kiên Long chủ yếu là nguồn ngắn
hạn, chiếm tỷ trọng bình quân 66% tổng vốn huy động trong giai đọan 2006-2009.
Tỷ lệ này thấp hơn tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trong tồng dư nợ cùng thời kỳ
(74,5%), tuy vậy nguồn vốn ngắn hạn vẫn đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngắn hạn.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng không đáng kể trong giai đoạn
2006-2008 (dưới 9%) nhưng năm 2009 tăng vượt bậc, chiếm tỷ trọng 26,88%. Tốc
độ tăng trưởng nhanh (bình quân 372%/năm), đây là một trong những nguồn vốn
giá rẻ và quan trọng nhằm mở rộng tín dụng.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về lãi suất huy động, Ngân hàng Kiên
Long luôn chú trọng đa dạng hóa sản phẩm và tăng cường các hình thức khuyến
mãi để thu hút khách hàng gửi tiền thay vì chú trọng chạy đua tăng lãi suất huy
động. Vì thế so với các ngân hàng khác thì lãi suất huy động của Kiên Long chỉ
được xếp vào loại khá, nhưng vẫn thu hút được khách hàng gửi tiền theo kế hoạch.
Trang 45
- Về cho vay: Trong giai đoạn 2006-2009, hoạt động cho vay của Ngân hàng
Kiên Long tăng trưởng nhanh cả về tốc độ (bình quân 100,79%/năm) lẫn quy mô
(năm 2009 gấp 7 lần so với năm 2006), góp phần tăng quy mô tổng tài sản và nâng
cao lợi nhuận kinh doanh.
Tốc độ tăng trưởng huy động và cho vay tại Kiên Long luôn cao hơn rất
nhiều so với toàn ngành, nhưng chất lượng tín dụng vẫn được kiểm soát ở mức an
toàn. Đây là tiền đề để Kiên Long có thể mở rộng tín dụng hơn nữa trong thời gian
tới.
Tổng thu nhập tăng bình quân hàng năm 92,76%. Trong đó thu nhập chủ yếu
từ tín dụng với tỷ trọng trên 94%, đây chính là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân
hàng, giúp cho ngân hàng có thể tích lũy vốn, mở rộng quy mô hoạt động.
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng dư nợ trong giai đọan 2006-2009 luôn đạt mức trên
5%, cho thấy Kiên Long khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng đã chú ý nhiều đến công tác marketing,
tìm kiếm những khách hàng tiềm năng; từng bước mở rộng có chọn lọc đối tượng
khách hàng vay, giảm dần dư nợ đối với những khách hàng có tình hình tài chính
yếu kém, chú trọng đến hiệu quả cho vay đi đôi với tăng trưởng dư nợ. Bên cạnh đó
Kiên Long luôn kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ quá hạn và tập trung xử lý hữu
hiệu các khoản nợ xấu, kết quả là chất lượng tín dụng luôn ở mức an toàn, tỷ lệ nợ
xấu được khống chế ở mức thấp hơn 2% tổng dư nợ.
Bên cạnh nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với với các đơn vị
và cá nhân, Kiên Long đã phát triển thêm các nghiệp vụ bảo lãnh, tài trợ thương mại
và chiết khấu chứng từ có giá. Tuy các nghiệp vụ này phát triển chưa tương xứng
với tiềm năng nhưng đã góp phần làm tăng nguồn thu cho Ngân hàng.
2.3.2. Đánh giá những mặt hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trong hoạt động mở rộng tín dụng tại Ngân
hàng Kiên Long, vẫn còn tồn tại song song những mặt hạn chế.
Trang 46
- Về huy động vốn:
Các sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng chưa thực sự đa
dạng nên chưa tạo được nhiều tiện ích cho khách hàng. Điều này cũng làm hạn chế
các khách hàng tiềm năng tìm đến giao dịch.
Nguồn vốn huy động chủ yếu tại Ngân hàng vẫn là tiền gửi tiết kiệm (bình
quân 58% tổng vốn huy động), nguồn này tuy có tính ổn định nhưng giá vốn cao
hơn các nguồn khác. Trong khi đó nguồn vốn giá rẻ như tiền gửi thanh toán của các
tổ chức kinh tế hay vốn tài trợ ủy thác lại chiếm tỷ trọng chưa tương xứng với quy
mô Ngân hàng.
Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền tệ trong thời gian qua vẫn chủ yếu là
VNĐ (chiếm đến 99% tổng vốn huy động). Trong khi đó vốn huy động bằng ngoại
tệ không đáng kể, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay bằng ngoại tệ vì
Ngân hàng khó chủ động được nguồn, ngoài ra có thể gánh chịu thêm rủi ro tỷ giá
nếu không có phương pháp quản lý hữu hiệu.
Thời gian gần đây, để đảm bảo khả năng thanh khoản nhất thời, Ngân hàng
Kiên Long thường xuyên nhận tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác thông qua thị
trường liên ngân hàng. Về bản chất, nguồn vốn này phụ thuộc nhiều vào cung cầu
thị trường, quan hệ tín nhiệm với các TCTD khác và tuân thủ các quy định liên
quan của NHNN nên nguồn này không ổn định.
Tỷ lệ vốn huy động trung, dài hạn có xu hướng giảm (năm 2006 là 65%, năm
2009 chỉ còn 30% tổng huy động), trong khi tỷ lệ cho vay vốn trung, dài hạn chiếm
tỷ trọng ổn định ở mức 22-27% tổng dư nợ. Trong thời gian tới, khi Kiên Long mở
rộng địa bàn ra các thành phố lớn chắc chắn sẽ mở rộng đối tượng khách hàng, vì
thế tỷ trọng cho vay trung dài hạn sẽ nâng lên. Nếu vốn huy động trung dài hạn
không tăng lên cân đối sẽ làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng.
- Về cho vay:
Trang 47
Tỷ lệ cho vay so với huy động (LDR) tại Kiên Long có xu hướng giảm (năm
2006 là 122,13%, năm 2009 là 77,54%), ngược lại với xu hướng tăng của ngành
(năm 2006 là 91%, năm 2009 là 105%) nhưng nguồn vốn vẫn phụ thuộc nhiều vào
thị trường 2 nên Ngân hàng khó tăng dư nợ.
Hoạt động cho vay tại Ngân hàng Kiên Long hầu hết là cho vay ngắn hạn
(bình quân 74,5%), chưa đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn để mở rộng đầu tư
chiều sâu, tăng năng lực sản suất kinh doanh cho đơn vị, ổn định dư nợ cho phía
Ngân hàng.
Các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp chưa thực sự đa dạng (5 sản phẩm),
trong khi sản phẩm tín dụng cá nhân (13 sản phẩm) chủ yếu vẫn là cho vay tiêu
dùng và cho vay trả góp ngày.
Dư nợ tín dụng chủ yếu vẫn phụ thuộc địa bàn Kiên Giang (46,9%), nơi đóng
góp đến hơn 70% vào lợi nhuận toàn Ngân hàng trong giai đoạn 2006-2009. Trong
khi đó mặc dù mạng lưới giao dịch bắt đầu bùng nổ từ năm 2007, nhưng đến cuối
năm 2009 tại hầu hết các địa bàn ngoài Kiên Giang thu nhập từ tín dụng vẫn chưa
đóng góp nhiều vào lợi nhuận, thậm chí có nơi tỷ lệ nợ xấu phát sinh cao.
Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ phát sinh từ năm 2008 và chiếm tỷ trọng không
đáng kể trong cơ cấu tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu tuy được kiểm soát ở mức dưới 2% tổng dư nợ, nhưng về mặt
tuyệt đối thì nợ xấu vẫn tăng 5 lần (năm 2009 là 56,8 tỷ đồng so với năm 2006 là
11,5 tỷ đồng).
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Một là, sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng: Ngân hàng Kiên Long chủ yếu huy
động vốn từ các kênh truyền thống như tài khoản giao dịch, tài khoản tiết kiệm cũng
như vay mượn từ thị trường liên ngân hàng. Chưa chú trọng sử dụng công cụ tái cấp
vốn, tái chiết khấu trên thị trường mở để huy động vốn. Một công cụ khác để huy
Trang 48
động vốn hiệu quả trong giai đoạn hiện nay là phát hành giấy tờ có giá cũng chưa
được nghiên cứu thực hiện.
Ngân hàng chưa có những sản phẩm tín dụng hiện đại như bao thanh toán, thẻ
tín dụng, thẻ ATM. Việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ như một số ngân hàng
khác không chỉ đem lại những thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch, thu
hút nhà đầu tư mà còn thể hiện được vị thế của Ngân hàng đối với các thành phần
kinh tế.
Các nghiệp vụ mới triển khai như tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh vẫn vừa
làm vừa học. Trong các nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá, Kiên Long mới chỉ
chiết khấu sổ tiết kiệm, bộ chứng từ, cổ phiếu mà chưa thực hiện chiết khấu các
hình thức khác như trái phiếu, vàng, ngoại tệ.
Hai là, năng lực và trình độ đội ngũ nhân sự còn bất cập. Thời gian chuyển
đổi mô hình thành ngân hàng nông thôn lên đô thị của Kiên Long chưa lâu nên có
nhiều lĩnh vực kinh doanh còn khá mới mẻ đối với đội ngũ nhân sự. Trong khi đó
trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên không đồng đều, chưa được chuẩn hóa theo
yêu cầu hội nhập, một số kỹ năng còn yếu và chưa được chú trọng như kỹ năng bán
chéo sản phẩm, kỹ năng chăm sóc khách hàng
Ba là, công nghệ ngân hàng chưa được nâng cấp kịp thời: Công nghệ hiện tại
không theo kịp yêu cầu phát triển của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại do
nền kinh tế và dân cư đòi hỏi. Mức độ tự động hóa của phần mềm Gold River hiện
tại rất hạn chế. Nhiều phần hành chưa hạch toán trực tiếp mà phải theo dõi thủ công
như phong tỏa sổ tiết kiệm trong phân hệ tiết kiệm. Phân hệ tín dụng không thực
hiện được các chức năng như nhắc nợ, tính lãi phạt trước hạn. Phân hệ dịch vụ
không thực hiện được đối với nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Bốn là, hoạt động marketing chưa thật sự chuyên nghiệp và hiệu quả: Ngân
hàng Kiên Long chỉ mới thành lập chi nhánh ở các thành phố lớn cách đây không
lâu nên thị phần còn nhỏ hẹp. Việc mở rộng mạng lưới tại những địa bàn mới, nơi
Trang 49
thương hiệu còn ít được biết tới, tất yếu vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ những đối
thủ có tên tuổi và có khả năng tài chính mạnh.
Phòng Tiếp thị chưa hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình trong việc
giới thiệu thương hiệu KienlongBank ra công chúng, chưa thật sự thu hút được
khách hàng đến giao dịch nhất là tại các địa bàn mới mở rộng mạng lưới, làm ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động mở rộng tín dụng.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Một là, môi trường vĩ mô có nhiều biến động bất lợi: Trong những năm qua,
môi trường kinh tế xã hội có nhiều biến động theo hướng bất lợi cho ngành ngân
hàng. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ năm 2008 làm suy giảm tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tăng tỷ lệ lạm phát, gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đời sống nhân
dân, do đó ảnh hưởng lớn đến cả hoạt động huy động và cho vay trong hệ thống
ngân hàng.
Hai là, thủ tục hành chính còn nhiều bất cập: Hệ thống văn bản pháp lý chưa
đồng bộ, thiếu nhất quán nhất là những vấn đề đòi hỏi có sự phối hợp liên bộ, liên
ngành nhưng do không quy định cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị nên
dẫn đến tình trạng đùn đẩy trong thực hiện cũng như xử lý hậu quả.
Nhiều văn bản quy định về hồ sơ, thủ tục xử lý công việc chưa rõ ràng hoặc
quy định còn bị hiểu theo nhiều nghĩa. Hệ thống các tờ khai, mẫu đơn hành chính
ban hành còn rườm rà, phức tạp, tạo cơ hội cho nhũng nhiễu, tiêu cực phát sinh.
Chưa có quy định bắt buộc về thời hạn xử lý các thủ tục hành chính, nên nhiều
trường hợp người dân, doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian để bổ sung, điều
chỉnh hồ sơ, giấy tờ, chờ đợi giải quyết. Chưa có chế tài xử lý các cơ quan ban hành
thủ tục hành chính gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
Ba là, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước: Thực
hiện theo lộ trình các cam kết quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như cam
kết WTO, BTA một mặt tạo cơ hội tiếp cận với công nghệ, trình độ quản lý hiện
Trang 50
đại, mặt khác gia tăng áp lực cạnh tranh cho các ngân hàng trong nước khi đối đầu
với các ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh, phạm vi hoạt động đa quốc gia.
Trên thị trường ngày càng xuất hiện thêm nhiều ngân hàng làm cho thị phần
huy động tiền gửi của mỗi ngân hàng có nguy cơ thu nhỏ lại. Thực tế trong thời
gian qua cho thấy để giữ vững và mở rộng thị phần, thu hút được vốn, các ngân
hàng đua nhau tăng lãi suất huy động làm cho mặt bằng lãi suất tăng lên, gây khó
khăn cho huy động vốn giá rẻ.
Cơ chế lãi suất thỏa thuận được ban hành tạo điều kiện cho các ngân hàng
chủ động linh hoạt hơn trong áp dụng mức lãi suất huy động và cho vay, tạo điều
kiện cho khách hàng có nhiều lựa chọn khi vay vốn ngân hàng nhưng cũng tạo cho
các ngân hàng cạnh tranh lôi kéo khách hàng không lành mạnh bằng việc đẩy cao
lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay.
Bốn là, thói quen và trình độ sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của
đa số người dân chưa cao: Giữa khách hàng và ngân hàng còn một khoảng cách
nhất định về hiểu biết các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như đặc tính sản phẩm, quy
định quyền và nghĩa vụ và không được tư vấn đầy đủ nên tâm lý e ngại khi tiếp cận.
Do đó khó thuyết phục khách hàng tiềm năng giao dịch với ngân hàng.
Những khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng chưa từng tiếp xúc với ngân
hàng lại e ngại thủ tục rườm rà (bổ sung đầy đủ hồ sơ trước giải ngân, đi công
chứng giấy tờ) nên không muốn giao dịch với ngân hàng chỉ chấp nhận vay với lãi
suất cao ở bên ngoài hoặc giao cho những môi giới tín dụng làm ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Thông tin khách hàng chưa thật chính xác vì phần lớn khách hàng của cho
vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình nên chất lượng thông tin tài chính không
cao và khó kiểm soát. Những thông tin về thu nhập thường ước lượng vì không có
chứng từ chứng minh thu nhập của khách hàng. Mặt khác để có thể vay vốn khách
hàng sẵn sàng khai không đúng sự thật điều đó gây ra trở ngại lớn cho cán bộ tín
dụng trong công tác thẩm định.
Trang 51
Trong việc phân tích hoạt động sản xuất của khách hàng, chưa so sánh được
kết quả kinh doanh của khách hàng với các công ty cùng ngành để đánh giá được
chính xác hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó khả năng
tự tài trợ thấp và thiếu tài sản bảo đảm nợ.
Cách lập báo cáo tài chính của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều thiếu sót, số liệu không đầy đủ, không minh
bạch và chính xác gây khó khăn trong việc thẩm định tín dụng.
Kết luận chương 2
Trong chương 2, đề tài giới thiệu tổng quan quá trình hình thành và phát triển
của Ngân hàng Kiên Long, phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình
tài chính, quy mô phát triển trong giai đoạn từ khi chuyển đổi mô hình ngân hàng
thương mại cổ phần nông thôn lên đô thị năm 2006 đến năm 2009.
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng qua các
số liệu thống kê, có kết hợp thực tiễn công tác của tác giả. Trong đó phân tích thực
trạng mở rộng mạng lưới, huy động vốn và cho vay giai đoạn 2006-2009, nhấn
mạnh đến yếu tố kỳ hạn, nguồn và sử dụng nguồn, đặc biệt là yếu tố chất lượng tín
dụng.
Qua đánh giá định tính hiệu quả hoạt động mở rộng tín dụng đối với một số
chỉ tiêu chủ yếu như an toàn, thanh khoản, tăng trưởng và sinh lợi cũng như phân
tích những điểm mạnh cần tiếp tục phát huy và những điểm hạn chế kèm nguyên
nhân cho thấy Kiên Long hoàn toàn có khả năng để mở rộng tín dụng hơn nữa trong
thời gian tới. Các phân tích, đánh giá trên là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các
giải pháp khả thi, hiệu quả nhằm mở rộng tín dụng như mục đích xuyên suốt đề tài.
Trang 52
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG KIÊN
LONG
3.1. Định hướng phát triển Ngân hàng Kiên Long
Kinh tế Việt Nam trong xu hướng hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới, sẽ
phải đối phó với không ít khó khăn và thách thức. Theo dự thảo chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 thì mục tiêu phát triển kinh tế đến năm
2020 là nước ta sẽ trở thành một nước công nghiệp, tăng trưởng GDP bình quân 7 –
8%/năm, tỷ trọng ngành công nghiệp đạt 45% GDP, ngành dịch vụ chiếm trên 42%
GDP, và ngành nông nghiệp chiếm không quá 13% GDP.
Chiến lược phát triển ngành ngân hàng trong thời gian tới mà chính phủ đề ra
sẽ tập trung vào việc cải cách triệt để và phát triển hệ thống ngân hàng theo hướng
đa năng, hiện đại, đa dạng về sở hữu và loại hình tổ chức, có quy mô lớn và hoạt
động theo nguyên tắc thị trường với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, áp dụng các
thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Không nằm ngoài định hướng phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược phát
triển ngành ngân hàng trong thời gian tới. Ngân hàng Kiên Long định hướng phát
triển đến năm 2012, tầm nhìn 2015 như sau:
3.1.1. Tăng cường quy mô vốn hoạt động
Tăng vốn điều lệ đạt mức 3.000 tỷ đồng vào năm 2010 và 5.000 tỷ đồng vào
năm 2012. Lựa chọn thời điểm thích hợp để niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch
chứng khoán.
Tăng cường huy động từ xã hội đối với khách hàng là các đơn vị kinh tế và
dân cư với các hình thức, sản phẩm hiện đại, hàm lượng chất xám cao.
Sử dụng hiệu quả công cụ tái chiết khấu, tái cấp vốn, huy động vốn từ thị
trường liên ngân hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản.
Trang 53
Vay vốn trung dài hạn với chi phí rẻ, đặc biệt là từ các định chế tài chính
quốc tế.
3.1.2. Mở rộng mạng lưới và phân khúc thị trường
Tiếp tục mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, chiếm lĩnh thị phần, đặc biệt
là những thị phần mà Ngân hàng có lợi thế. Phủ kín mạng lưới ở khu vực ĐBSCL,
khu vực miền Trung. Phấn đấu đến năm 2012 sẽ đạt 150 chi nhánh và phòng giao
dịch hoạt động trên toàn quốc. Năm 2015, mạng lưới phủ kín các tỉnh thành trong
cả nước.
Thị trường mục tiêu trong giai đoạn tới là cá nhân sản xuất nhỏ, tiểu thương,
các hộ nông dân; các doanh nghiệp vừa và nhỏ; cư dân tại các đô thị lớn có mức thu
nhập khá và ổn định.
3.1.3. Phát triển nghiệp vụ tín dụng, tăng cường hoạt động đầu tư
Mở rộng tín dụng theo cả chiều rộng và chiều sâu một cách có chọn lọc.
Ngoài chính sách tín dụng chung, cần có chính sách đặc thù đối với từng địa
phương, ngành, sản phẩm. Giữ vững và phát huy lợi thế các sản phẩm, dịch vụ
truyền thống như tài trợ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, cho vay sản xuất nông
nghiệp.
Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay đến 2012 đạt 24.000 tỷ đồng, trong đó cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hộ nông dân, cho vay sinh họat tiêu dùng chiếm
tỷ lệ khoảng 60%. Đảm bảo nợ xấu luôn khống chế ở mức không quá 2% tổng dư
nợ cho vay.
Giảm dần tỷ trọng dư nợ cho vay trong quy mô tổng tài sản, thay bằng các tài
sản sinh lời khác ít rủi ro hơn, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Sử dụng 35%-40%
vốn tự có để đầu tư tài chính và xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong đó đầu tư dài hạn
vào các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, đến năm 2012 tổng vốn đầu tư đạt 1.000
tỷ đồng; đầu tư vào các dự án bất động sản để xây dựng trụ sở làm việc cho ngân
hàng; đầu tư hợp lý vào các chứng khoán nợ của chính phủ, chính quyền địa
Trang 54
phương, các tổ chức tín dụng để cấu trúc lại khoản mục tài sản và tạo thanh khoản
cấp 2; thực hiện kinh doanh chứng khoán để đa dạng hóa nguồn thu, đồng thời làm
tăng nguồn thu nhập phi tín dụng.
3.1.4. Tăng tỷ trọng thu nhập trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
Tận dụng nguồn vốn, trạng thái ngoại hối được phép và tạo cơ chế để tăng
nhanh doanh số kinh doanh ngoại tệ.
Tiến hành việc thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ nhận tiền gửi huy động tại
nhà đối với các khách hàng lớn và tiềm năng.
Bên cạnh đó đầu tư phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại:
Internet banking, phone banking, ATM/POS, thẻ ngân hàng ngay sau khi triển khai
thành công hệ thống core banking mới; Tăng nguồn thu từ chuyển tiền nhanh nội
địa, kiều hối, quản lý nợ - khai thác tài sản, thực hiện dịch vụ thanh toán ngân quỹ
bằng ngoại tệ; mua bán hoặc làm đại lý mua bán các loại chứng khoán bằng ngoại
tệ; mua bán, thu đổi các loại ngoại tệ, dịch vụ thanh toán quốc tế.
Đến năm 2012 thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ chiếm tỷ trọng từ
20%-30% tổng thu nhập của ngân hàng.
3.1.5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, hiện đại hóa công nghệ
Thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực: Tái cấu trúc bộ máy hoạt
động theo hướng lấy khách hàng làm trọng tâm, định biên nhân sự trên cơ sở tăng
năng suất lao động. Thành lập trung tâm đào tạo nhằm đào tạo, đào tạo lại đội ngũ
cán bộ nhân viên đáp ứng theo đúng tiêu chuẩn và yêu cầu công việc. Xây dựng chế
độ ưu đãi về lương thưởng và chính sách thăng tiến để thu hút và giữ chân nhân
viên giỏi. Lập quy hoạch cán bộ có trình độ chuyên môn, tác phong đạo đức tốt và
tâm huyết đi đào tạo ở các cơ sở đào tạo uy tín trong nước và nước ngoài nhằm xây
dựng nguồn nhân lực cấp cao trong tương lai.
Thực hiện chiến lược hiện đại hóa và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin:
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật với dự án core banking nhằm thiết lập
Trang 55
mạng trực tuyến (online), phấn đấu triển khai toàn hệ thống vào đầu năm 2011, qua
đó phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, góp phần mở rộng tín dụng.
3.1.6. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2012
Bảng 3.1. Chỉ tiêu tài chính chủ yếu 2010-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2015
1. Tổng tài sản
17.000
25.000
35.000
70.000
2. Vốn điều lệ
3.000
4.000
5.000
8.000
3. Vốn huy động
13.000
20.000
30.000
60.000
4. Dư nợ cho vay
11.000
16.000
24.000
45.000
5. Lợi nhuận trước thuế
300
600
800
1.200
Nguồn: Chiến lược, kế hoạch kinh doanh 2008-2012, định hướng 2015 [10]
Quan sát đồ thị thể hiện mức độ tăng trưởng các chỉ tiêu tài chính giai đoạn
2011- 2015 ta thấy, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đối với chỉ tiêu tổng tài
sản là 29,4%, vốn huy động là 31,6%, dư nợ cho vay là 29,5%, lợi nhuận là 18,9%.
Theo số liệu thống kê thì tốc độ tăng trưởng tín dụng tương đương 3-3,5 lần
tốc độ tăng GDP hàng năm. Như vậy khi GDP giai đoạn tới tăng trưởng 7-8%/năm
thì dự nợ tín dụng nền kinh tế tăng tương ứng từ 21-28%/năm. Nếu ngân hàng vẫn
duy trì được mức tăng trưởng mạnh mẽ như giai đoạn 2006-2009 (đều trên 100%)
thì hoàn toàn có khả năng đạt được các chỉ tiêu theo kế hoạch đã đề ra.
3.2. Những giải pháp đối với Ngân hàng Kiên Long
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính
Nâng cao năng lực tài chính không những giúp Ngân hàng đảm bảo các quy
định về an toàn hoạt động mà còn tạo điều kiện để tăng cường đầu tư chiều sâu,
nâng cao trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực. Tiềm lực tài chính của
ngân hàng mạnh sẽ khẳng định vị thế trên thị trường tài chính, tăng thêm uy tín đối
với khách hàng. Do đó, Kiên Long muốn mở rộng tín dụng yêu cầu quan trọng là
Trang 56
phải nâng cao năng lực tài chính và năng lực quản trị rủi ro, trước mắt tăng vốn điều
lệ lên tối thiểu 3.000 tỷ đồng vào năm 2010 và đạt 5.000 tỷ đồng vào năm 2012 theo
quy định của Chính phủ và kế hoạch của Hội đồng quản trị.
Thông thường có hai nguồn chính để tăng vốn điều lệ là từ nguồn nội bộ và từ
nguồn bên ngoài. Trong đó, Kiên Long khó thực hiện bằng cách tăng vốn từ nguồn
nội bộ (lợi nhuận giữ lại, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ phần) do
ảnh hưởng đến quyền lợi cổ đông và bị giới hạn tỷ lệ so với vốn điều lệ.
Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn là biện pháp hiệu quả để tăng
cường năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu trước mắt, nhưng về bản chất đây chỉ là
tăng vốn tự có trên danh nghĩa, còn về lâu dài sẽ là một gánh nặng nợ nần, đồng
thời chi phí vốn cao sẽ làm suy giảm mức lợi nhuận của ngân hàng. Phương án này
không thực sự hiệu quả trong điều kiện hiện nay, do đó Kiên Long xem xét tăng vốn
bằng cách sau:
- Phát hành trái phiếu chuyển đổi: Bản chất của trái phiếu chuyển đổi là công
cụ lưỡng tính, nên một mặt có lợi cho ngân hàng như: mức lãi suất thấp hơn trái
phiếu thông thường; thu nhập trên mỗi cổ phần trước đây không bị giảm sút; nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình từ cho vay dài hạn. Đối với nhà đầu tư
là thu nhập cố định và sự tăng giá trị tiềm ẩn của thị trường vốn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi như vậy, trái phiếu chuyển đổi cũng gây
ra một số bất lợi có thể có đối với ngân hàng và các cổ đông của ngân hàng như khi
trái phiếu được chuyển đổi, vốn chủ sở hữu bị "pha loãng" do tăng số cổ phiếu lưu
hành, từ đó cũng gây ra sự thay đổi trong việc kiểm soát ngân hàng; nợ của ngân
hàng giảm thông qua chuyển đổi cũng có nghĩa là mất đi sự cân bằng của cán cân
nợ vốn.
Thời gian qua, một số ngân hàng cổ phần đã chọn thời điểm hợp lý và đã thực
hiện thành công tăng vốn bằng cách này, có thể kể đến Ngân hàng Việt Nam Tín
Nghĩa (từ 1.133 lên 3.399 tỷ đồng), SHB (từ 2.000 lên 3.500 tỷ đồng). Kiên Long
Trang 57
có thể tăng vốn bằng phương thức này cho mục tiêu vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng vào
năm 2012 hoặc xa hơn.
- Phát hành thêm cổ phiếu mới: Thực hiện theo phương thức này, giá trị cổ
phiếu sẽ bị pha loãng, khó hấp dẫn được nhà đầu tư hiện hữu. Ngoài ra còn bị giới
hạn tỷ lệ sở hữu theo quy định (cá nhân tối đa 10%, tổ chức tối đa 20% vốn điều lệ).
Do đó, phát hành cổ phiếu cho cổ đông mới, tính đến việc bán cổ phần cho cổ
đông nước ngoài như một số ngân hàng áp dụng và đã rất thành công như như ACB
(Standard Charter Bank), Techcombank (HSBC) trong thời gian qua là lựa chọn khả
thi. Nếu làm theo phương thức này thì việc phát triển nguồn vốn sẽ có hiệu quả hơn
đối với các phương thức còn lại, bởi vì:
Thứ nhất, Ngân hàng có thể chủ động chọn cổ đông nước ngoài phù hợp với
chiến lược phát triển của ngành và Hội đồng quản trị;
Thứ hai, giá mua của các cổ đông nước ngoài thường cao hơn thị giá;
Thứ ba, sự hỗ trợ về nghiệp vụ và quản trị của các cổ đông nước ngoài, nếu là
ngân hàng nước ngoài có uy tín.
3.2.2. Nhóm giải pháp mở rộng thị phần
3.2.2.1. Phân khúc thị trường
Khách hàng mục tiêu của Kiên Long trong hoạt động mở rộng tín dụng gồm
bốn nhóm chính là các cá nhân sản xuất kinh doanh nhỏ, hộ nông dân, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cư dân tại các thành phố lớn.
Ngân hàng cần tổ chức điều tra xã hội học, qua đó xác định rõ nhu cầu, thị
hiếu cũng như khả năng tài chính từng nhóm đối tượng tại các địa phương cụ thể.
Từ đó xác định nhu cầu nào Ngân hàng có thể phục vụ một cách có lợi nhất và phục
vụ ra sao, khách hàng nào là chủ yếu, lâu dài. Trên cơ sở kết quả phân tích khách
hàng đề ra các giải pháp để giữ khách hàng, thu hút khách hàng mới.
Trang 58
Tuy nhiên nếu chỉ nghiên cứu và phục vụ tốt nhu cầu thì chưa đủ, vì thế Ngân
hàng cần nghiên cứu phát triển thêm các sản phẩm mới và các dịch vụ giá trị gia
tăng nhằm duy trì và mở rộng đối tượng phục vụ.
3.2.2.2. Mở rộng mạng lưới
Mạng lưới giao dịch là một trong những tiền đề cần thiết để có thể mở rộng
tín dụng. Để có thể đạt mục tiêu 150 điểm giao dịch vào năm 2012 (gấp gần 2,5 lần
so với 61 điểm giao dịch năm 2009), trong đó phủ kín khu vực Đồng bằng Sông
Cửu Long và Miền Trung. Kế hoạch phát triển mạng lưới cần chú ý đến phân tích
nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh tại các địa bàn dự kiến mở mạng lưới, bên
cạnh đó việc mở rộng phải theo vận trù, tránh tình trạng mở tràn lan, chồng chéo
làm phình to bộ máy nhân sự và chi phí quản lý, biện pháp cụ thể như sau:
Một là, mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch tại những khu đô thị mới, khu
đông dân cư, chú trọng đến những vùng điều kiện kinh tế còn khó khăn, vùng nông
thôn, mạng lưới ngân hàng còn ít. Mở quỹ tiết kiệm hay đặt các quầy giao dịch tại
trụ sở uỷ ban nhân dân phường xã, chợ, trung tâm thương mại để thuận tiện cho
người dân giao dịch.
Hai là, khi mở rộng mạng lưới cần chú ý đến đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
hệ thống nhận diện thương hiệu. Thực tế cho thấy khách hàng cảm thấy yên tâm khi
giao dịch với ngân hàng có thương hiệu mạnh, vị trí thuận tiện và trụ sở khang
trang, hiện đại, đây là yếu tố quan trọng thu hút khách hàng sử dụng những sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng.
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng trưởng nguồn vốn
Để tăng trưởng nguồn vốn, Kiên Long phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp
như: đa dạng hóa sản phẩm, linh hoạt lãi suất, tăng cường công tác tiếp thị, chăm
sóc khách hàng. Tuy nhiên trong điều kiện hiện tại, ngân hàng bị khống chế mức
trần lãi suất, chi phí khuyến mại áp dụng trong huy động vốn phải tính đủ trong lãi
suất, ngân hàng nào cũng có khuyến mại, nên chính sách lãi suất, khuyến mãi không
Trang 59
còn là lợi thế cạnh tranh để thu hút khách hàng. Do đó, việc thực hiện tốt chính sách
khách hàng và tăng cường quảng bá, tiếp thị là một trong những giải pháp hữu hiệu.
3.2.3.1. Tăng cường hoạt động tiếp thị
Thời gian qua, hoạt động marketing ở Kiên Long chỉ mới dừng lại ở mức
quảng cáo các sản phẩm dịch vụ của mình cho khách hàng biết, chưa chú trọng đến
việc nghiên cứu thị trường để thăm dò ý kiến, nhu cầu của người dân. Do đó giải
pháp tăng cường hoạt động marketing tại Kiên Long chủ yếu tập trung vào các vấn
đề sau:
- Phòng Tiếp thị cần thực hiện tốt và đầy đủ các chức năng của mình, bao
gồm định vị thương hiệu, tổ chức sự kiện, quan hệ công chúng và đặc biệt cần chú
trọng công tác tiếp thị, điểm yếu nhất hiện nay.
Trong điều kiện kinh phí dành cho tiếp thị còn hạn hẹp, việc lựa chọn kênh
quảng bá hữu hiệu là yêu cầu quan trọng. Ngân hàng có thể quảng bá qua các hoạt
động tài trợ, từ thiện giàu ý nghĩa như chương trình Chắp cánh ước mơ, hay có thể
thực hiện các chương trình tài trợ lâu dài (3 hoặc 4 năm) như tài trợ đội bóng đá của
Tỉnh Kiên Giang. Ngoài ra, Ngân hàng có thể tham gia tài trợ học bổng cho học
sinh, sinh viên tại các địa bàn đã có mạng lưới giao dịch, những hành động nhỏ này
đôi khi sẽ tạo ấn tượng lớn.
- Ngân hàng kết hợp quảng bá thương hiệu với đối tác có thương hiệu mạnh
như Saigontourist, các cơ sở giáo dục có hợp tác chặt chẽ như Đại học Kinh tế, Đại
học Kinh tế - Tài chính hay các doanh nghiệp có phần vốn đầu tư của Kiên Long
như Quỹ y tế Bản Việt, Công ty Nông sản Kiên Giang.
- Ngoài các chương trình quảng bá, tiếp thị có quy mô toàn hàng, Ngân hàng
cần phân bổ kinh phí để các đơn vị tự thực hiện quảng bá tại địa phương, cách làm
này phù hợp với đặc điểm từng vùng và nhu cầu của đơn vị.
Trang 60
3.2.3.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
Lãi suất luôn là một nhân tố tác động mạnh đến hoạt động huy động vốn của
ngân hàng. Do đó, cần xử lý theo cơ chế cạnh tranh linh hoạt trên cơ sở tuân thủ
quy định của nhà nước và phù hợp chiến lược, chính sách của Ngân hàng Kiên
Long trong từng thời kỳ, giải pháp như sau:
Một là, khi xây dựng chính sách lãi suất, ngoài việc căn cứ vào mối quan hệ
cung cầu về vốn trên thị trường còn phải xem xét đến các chi phí liên quan như chi
phí quản lý, dự trữ bắt buộc (hiện nay là 3% không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng,
1% kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đối với tiền gửi VNĐ, còn ngoại tệ tương ứng là 4%,
2%), bảo hiểm tiền gửi (0,15%/năm số dư tiền gửi bình quân), chi phí dự phòng rủi
ro tín dụng để đảm bảo kinh doanh hiệu quả.
Hai là, duy trì được mức lãi suất hợp lý giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài, mục
đích là đảm bảo lợi ích của người gửi tiền và khuyến khích người dân gửi tiền vào
các kỳ hạn dài hơn, nhưng không đơn giản là tăng lãi suất vì như vậy ảnh hưởng
đến việc tăng lãi suất đầu ra. Mặt khác, khi lãi suất tiền gửi cao thì khách hàng sẽ
không tiếp tục đầu tư vào các phương án sản xuất kinh doanh mà sẽ chuyển sang
gửi tiền vào ngân hàng lấy lãi.
Ba là, để thực hiện lãi suất linh hoạt cũng nên mở rộng các hình thức trả lãi.
Bên cạnh việc áp dụng hình thức trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, Ngân hàng
Kiên Long có thể áp dụng hình thức lãi suất luỹ tiến theo số lượng gửi tiền. Với
cùng một kỳ hạn như nhau, ngân hàng có thể thay đổi mức lãi suất với những khoản
tiền lớn. Với chính sách lãi suất nhạy cảm như vậy, ngân hàng có thể thu hút được
những khoản tiền lớn.
Trong những năm tới, khi dịch vụ ngân hàng phát triển, công tác thanh toán
qua ngân hàng được hiện đại hoá, Ngân hàng sẽ tiến tới không trả lãi đối với các tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn như ở các ngân hàng nước ngoài đã làm hiện nay.
3.2.3.3. Mở rộng các hình thức huy động vốn
Trang 61
Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long còn nhiều bất cập, như
chưa đa dạng về kỳ hạn gửi tiền, tỷ trọng vốn trung, dài hạn thấp, nguồn vốn giá rẻ
không nhiều, chưa sử dụng hiệu quả các công cụ thị trường mở, nguồn vốn vẫn phụ
thuộc nhiều vào thị trường 2. Do đó mở rộng các hình thức huy động vốn là giải
pháp quan trọng nhằm mở rộng tín dụng, giải pháp cụ thể như sau:
Một là, mở rộng các hình thức tiền gửi trong dân bao gồm cả tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc
thang. Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm, không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm mà Kiên Long cần có
giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho dân. Ví dụ,
những người đã gửi tiết kiệm không kỳ hạn từ 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ
được hưởng quyền lợi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, hay linh hoạt về thời hạn cũng là
một sự hấp dẫn tiền gửi.
Hai là, “chứng khoán hoá” các khoản tiền gửi trung, dài hạn để người sở hữu
có thể linh hoạt chuyển đổi khi cần thiết. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân
hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn. Với hình thức này, ngân
hàng có thể phát hành thẻ tiết kiệm vô danh với thời hạn gửi tiền. Ngân hàng không
phát hành đồng loạt mà thực hiện giống như các khoản tiền gửi tiết kiệm bình
thường khác. Công cụ này tạo nhiều thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng.
Ba là, sử dụng công cụ tiền gửi có mục đích. Đây là hình thức tiết kiệm trung,
dài hạn. Khi khách hàng mang tiền gửi vào ngân hàng dưới hình thức này thì giữa
ngân hàng và khách hàng đều biết rõ mục đích của việc gửi tiền. Đối tượng chủ yếu
của hình thức này là người thu nhập thấp nhưng ổn định và có dự định chi tiêu trong
tương lai, có nhu cầu mua sắm tài sản có giá trị lớn nhưng mức tiết kiệm của họ
trong thời gian ngắn không thể đáp ứng được. Do biết được mục đích gửi tiền của
khách hàng, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng với thời gian và phương thức
gửi tiền, sau đây là một số sản phẩm:
Trang 62
- Tiết kiệm tuổi già và tiết kiệm tích luỹ (hay tiết kiệm nhân thọ), đây là hình
thức tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm.
Hình thức tiết kiệm tuổi già cùng với bảo hiểm xã hội và bảo hiểm nhân thọ sẽ đảm
bảo cho người già có mức sống ổn định và cuộc sống có ý nghĩa hơn.
- Tiết kiệm tích lũy: Đối với những người dân có nhu cầu làm nhà, mua nhà,
mua xe ô tô ở nhưng khả năng tài chính có hạn, họ gửi dần tiền tích luỹ được vào
ngân hàng sau một khoảng (thời gian thường là dài hạn) có thể rút ra để mua nhà,
mua xe. Ngân hàng cần có chính sách cho vay ưu đãi đối với những người gửi
thường xuyên và có qui mô đến một độ lớn nào đó thì có thể xem xét cho vay thêm
mà không cần tài sản đảm bảo với mức lãi suất hòa vốn (bằng mức lãi suất tiền gửi
khách hàng đang hưởng cộng thêm từ 1,8 – 2,4%/năm). Như vậy, khách hàng thuận
lợi hơn trong việc thực hiện kế hoạch chi tiêu do lãi suất thấp hơn so với vay tiêu
dùng thông thường, không cần tài sản thế chấp. Trong khi ngân hàng có thể mở
rộng tín dụng an toàn nhưng vẫn hiệu quả vì lãi vay bù đắp được chi phí lãi, nắm
được tình hình tài chính và thiện chí trả nợ của khách hàng và duy trì khách hàng
trung thành.
Ngoài việc xem xét đặt ra các hình thức huy động mới vào kinh doanh, huy
động vốn qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu cũng cần
được quan tâm. Hiện nay, Kiên Long vẫn bỏ trống hình thức huy động vốn qua hình
thức này. Chi phí huy động dưới hình thức này tuy lớn hơn so với hình thức tiền gửi
nhưng nó giúp ngân hàng chủ động cơ cấu lại nguồn vốn, tăng cường nguồn vốn
trung dài hạn.
3.2.4. Nhóm giải pháp mở rộng cho vay
3.2.4.1. Mở rộng danh mục cho vay
Thời gian qua, hoạt động cho vay tại Kiên Long đã có những điểm nổi bật
như tốc độ tăng trưởng bình quân 100,79%/năm trong giai đoạn 2006-2009, đã phát
triển thêm các nghiệp vụ bảo lãnh, tài trợ thương mại và chiết khấu chứng từ có giá
ngoài nghiệp vụ cho vay truyền thống. Bên cạnh đó, còn tồn tại một số hạn chế như
Trang 63
sản phẩm chưa phong phú, cơ cấu dư nợ cho vay trung, dài hạn thấp, thu nhập từ tín
dụng chủ yếu vẫn từ địa bàn truyền thống là Kiên Giang, dư nợ và chất lượng tín
dụng tại hầu hết các địa bàn còn lại khá thấp.
Để đạt mục tiêu tổng dư nợ cho vay đạt 24.000 tỷ đồng vào năm 2012, trong
đó 60% phục vụ đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ nông dân và cho vay
sinh họat tiêu dùng, ngân hàng cần mở rộng danh mục đối tượng và ngành nghề cho
vay.
- Trả góp ngày hiện nay là thế mạnh của Kiên Long, hiệu quả vốn vay đạt
được cao nhất trong khi rủi ro thấp nhất nhưng tỷ trọng thời gian qua chiếm chưa tới
5% tổng dư nợ. Do đó, cần chỉnh sửa qui định, quy trình cho vay trả góp ngày nhằm
tạo điều kiện thông thoáng hơn trong việc cấp tín dụng nhưng vẫn đảm bảo an toàn
vốn. Nâng tỷ trọng lên khoảng 10% tổng dư nợ.
- Tăng cường hoạt động cho vay tiêu dùng, do đối tượng này có thu nhập đều
đặn, ổn định để trả nợ ngân hàng. Do đó cho vay tiêu dùng cần được tăng cường,
mở rộng như sau:
Một là, tiếp cận trực tiếp với từng đối tượng vay vốn, những người thực sự có
nhu cầu vay vốn và có điều kiện, khả năng trả nợ tốt nhất.
Hai là, mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng theo nghĩa rộng: cho vay với số
tiền nhỏ dùng để mua sắm trang bị mua sắm dụng cụ sinh hoạt hoặc các máy móc
thiết bị, tư liệu sản xuất nhỏ để nâng cao mức sống để tái sản xuất mở rộng. Theo đó
đối tượng cho vay có thể gồm cán bộ công nhân viên, nông dân, người buôn bán.
Ba là, hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng đối với những rủi ro khách quan
chẳng hạn như thiên tai, bệnh tật, công ty có người vay làm việc phá sản thì ngân
hàng có thể liên kết với công ty bảo hiểm để mua bảo hiểm đảm bảo nợ vay.
- Phát triển nghiệp vụ tài trợ thương mại, kết hợp thanh toán quốc tế và kinh
doanh ngoại tệ bằng cách giao chỉ tiêu cho tất cả các đơn vị thực hiện thay vì chỉ có
Hội sở và 6 chi nhánh như hiện nay. Trước mắt vừa làm vừa học, chấp nhận rủi ro ở
Trang 64
mức vừa phải, do đó nên triển khai với những khoản vay có giá trị thấp, hàng hóa
dễ tiêu thụ trên thị trường.
- Xây dựng và phát triển sản phẩm, dịch vụ trọn gói dành cho các đối tượng
có nhu cầu cao về tính tiện ích. Chẳng hạn đối với sản phẩm cho vay mua xe ô-tô,
Ngân hàng cần liên kết với các đơn vị liên quan như hãng xe, công ty bảo hiểm, cơ
quan đăng kiểm, cơ quan thuế để cung cấp sản phẩm trọn gói. Ngoài lãi vay, Ngân
hàng còn thu thêm được khoản phí dịch vụ, trong khi rủi ro tín dụng không cao.
- Nghiên cứu xây dựng sản phẩm tín dụng xanh phục vụ cho các dự án sản
xuất kinh doanh không gây rủi ro hoặc nhằm mục đích bảo vệ môi trường - xã hội.
Kiên Long có thể dùng nguồn vốn ủy thác để cấp những khoản tín dụng ưu đãi cho
những dự án tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch, các ngành sản xuất và ứng dụng
thiết bị, sản phẩm bảo vệ môi trường.
- Để hạn chế rủi ro, Ngân hàng nên phân tán rủi ro tín dụng bằng cách đa
dạng hóa cho vay theo các ngành nghề, tránh tập trung vào một ngành nghề nhất
định, vì khi nền kinh tế có những bất lợi cho ngành nghề đó thì sẽ dẫn đến làm giảm
khả năng thanh toán nợ của các doanh nghiệp cho ngân hàng, làm gia tăng nợ quá
hạn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
3.2.4.2. Mở rộng phương thức cho vay
Đa dạng hoá vừa giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng vừa có thể thoả mãn nhu
cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Vì vậy, để ngày càng đáp ứng nhu cầu vốn
về số lượng và thời hạn đối với ngành kinh tế, Ngân hàng Kiên Long nên xem xét
mở rộng các hình thức cho vay khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Ngân hàng mới chỉ chú trọng đến cho vay ngắn hạn theo phương thức cho
vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng. Vì vậy các nhu cầu về vốn của các
doanh nghiệp để đầu tư sản xuất mới, nâng cao năng lực sản xuất không phải là thế
mạnh của Ngân hàng. Để khắc phục hạn chế trên, trong thời gian tới Ngân hàng cần
tiến hành cho vay theo các phương thức sau:
Trang 65
- Cho vay bắc cầu: Theo phương thức này, Ngân hàng sẽ phối hợp với các
ngân hàng khác để tài trợ cho một dự án trung hoặc dài hạn. Ngân hàng sẽ cho các
doanh nghiệp có dự án vay vốn phục vụ cho một giai đoạn nhất định của dự án, sau
đó chuyển giao cho ngân hàng khác thực hiện giai đoạn còn lại của dự án. Với
phương thức này, các ngân hàng vừa có thể chia sẻ rủi ro, vừa giúp các doanh
nghiệp thực hiện được các dự án trung và dài hạn đem lại lợi ích cho xã hội.
- Cho vay theo dự án:.Để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay theo dự án,
Ngân hàng cần phải phối hợp với các cơ quan chuyên ngành kỹ thuật để xây dựng
phương án cho vay phù hợp với từng loại dự án. Các thông số kỹ thuật là cơ sở để
cán bộ tín dụng theo dõi kết quả đầu tư của khách hàng theo từng giai đoạn cũng
như trong toàn bộ quá trình sử dụng vốn vay. Đồng thời phối hợp với các cơ quan
ban ngành địa phương để nắm vững hơn về các chương trình dự án đầu tư, trên cơ
sở đó mở rộng tín dụng theo dự án một cách vững chắc. Bên cạnh đó, Ngân hàng
cần phải mở rộng hơn nữa cho vay đối với các dự án theo chu trình khép kín từ đầu
vào đến đầu ra theo các phương thức cho vay đồng tài trợ.
- Tăng cường phương thức cho vay luân chuyển: Hiện nay, tại Ngân hàng
đang sử dụng phổ biến phương thức cho vay từng món đối với các khách hàng
doanh nghiệp, coi đó là biện pháp tối ưu để đảm bảo an toàn vốn vay và tạo ưu thế
chủ động về mình. Nhưng trên thực tế, phương thức cho vay theo món đòi hỏi mỗi
lần vay doanh nghiệp phải làm đơn kiêm khế ước xin vay, trình các chứng từ hợp
đồng kinh tế xin vay, phải qua nhiều khâu kiểm duyệt trước khi vay. Trong khi đó,
nhu cầu vốn hoạt động của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đa dạng,
phong phú đòi hỏi độ nhanh nhạy cao. Vì vậy, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
rất ngại vay với phương thức này. Do đó để thu hút thêm lượng khách hàng đến vay
vốn thì Ngân hàng cần áp dụng phương thức cho vay một cách linh hoạt, phù hợp
với đặc điểm chu chuyển vốn, độ tin cậy của khách hàng.
Phương thức cho vay theo món chỉ nên áp dụng với các khách hàng vay vốn
không thường xuyên, chu chuyển vốn chậm, quá tình sản xuất kinh doanh dịch vụ
Trang 66
dứt điểm từng dự án hay từng thương vụ nhất định, khách hàng thiếu tín nhiệm
trong quan hệ vay trả với Ngân hàng. Nhưng phương thức cho vay luân chuyển
cũng dễ làm cho ngân hàng mất thế chủ động về nguồn vốn hoạt động vì các cam
kết trong hợp đồng vay trả. Để khắc phục điều đó, ngân hàng cần bổ sung, sửa đổi
một số nội dung trong bản hợp đồng tín dụng như:
Một là, khi đã xác định được mức cho vay tối đa đối với doanh nghiệp trên cơ
sở tài sản thế chấp, bảo lãnh, sự tín nhiệm và mức phán quyết cho vay thì hai bên kí
kết hợp đồng tín dụng. Trong điều khoản cho vay nên ghi là: Trong phạm vi mức
vay đã xác định, từng lần vay vốn người đi vay phải gửi đến cho Ngân hàng các
giấy tờ thanh toán, các chứng từ hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng sẽ
cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn hợp lý của bên vay kịp thời trong khả năng
nguồn vốn cho phép.
Hai là, toàn bộ số tiền thu bán hàng, thu kinh doanh của doanh nghiệp phải
nộp thường xuyên vào tài khoản vay luân chuyển, không được sử dụng để quay
vòng tiếp ngoài quỹ ngân hàng.
Ba là, cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, và quyết toán các
nội dung của hợp đồng tín dụng được ký kết, doanh nghiệp chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của Ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn vay.
3.2.5. Nhóm giải pháp quản trị rủi ro
3.2.5.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng
Theo quy trình tín dụng hiện tại, sau khi tiếp xúc, tìm hiểu thông tin ban đầu,
cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định những nội dung sau để lập tờ trình tín dụng:
- Đánh giá định tính uy tín và khả năng phát triển của khách hàng.
- Thẩm định tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
- Xác minh tính chất hợp pháp và định giá tài sản đảm bảo.
Trang 67
- Thẩm định nhu cầu vay vốn và hiệu quả mang lại từ khoản vay.
Do khách hàng là người có nhiều thông tin hơn ngân hàng, nên để xử lý thông
tin bất cân xứng, nâng cao chất lượng tín dụng thì công tác thẩm định tín dụng cần
thiết phải thực hiện như sau:
- Nâng cao chất lượng thông tin: nguồn thông tin về khách hàng phải được
thu thập một cách đầy đủ và chính xác, đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp.
Những thông tin này được lấy từ hồ sơ khách hàng cung cấp, phỏng vấn đặt câu hỏi
với khách hàng. Tuy nhiên do chất lượng thông tin do khách hàng cung cấp thường
chưa mang tính khách quan nên nhân viên tín dụng phải thu thập thêm thông tin từ
các nguồn khác như từ các phương tiện thông tin đại chúng như báo, internet,
truyền hình, hỏi thêm thông tin từ các nhà cung cấp và đối tác của khách hàng, theo
dõi dư nợ và lịch sử trả nợ của khách hàng từ CIC.
- Đa dạng hóa phương pháp thẩm định: phương pháp dùng để thẩm định tín
dụng cũng rất quan trọng. Sử dụng nhiều phương pháp khác nhau thì sẽ cho ra kết
quả thẩm định chính xác hơn. Trong phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
bên cạnh những phương pháp thường dùng như: phân tích xu hướng, phân tích so
sánh, phân tích theo cơ cấu, còn phải chú ý đến so sánh với trung bình ngành. Qua
đó cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng so với các doanh nghiệp
trong cùng ngành, từ đó cho thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của khách
hàng có thực sự hiệu quả hay không.
- Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng: chất lượng công tác thẩm định cũng phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của nhân viên tín dụng.
Một nhân viên tín dụng có nghiệp vụ vững vàng, am hiểu về pháp luật, tình hình
kinh tế xã hội thì có thể dễ dàng phát hiện ra những rủi ro trong kinh doanh của
khách hàng. Do đó, Ngân hàng cần tổ chức các buổi thảo luận chuyên đề để nhân
viên cập nhật thông tin, nâng cao trình độ.
Trang 68
3.2.5.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay
Sau khi giải ngân, nhân viên tín dụng cần chú ý hơn đến công tác kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng để có thể kịp thời phát hiện và ngăn
chặn những sai phạm có thể gây thất thoát vốn cho Ngân hàng, kiểm soát rủi ro tín
dụng. Các phương pháp để giám sát, kiểm tra hiệu quả như sau:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính theo định kỳ, chú ý biến động dòng tiền.
- Giám sát việc trả lãi của khách hàng có đúng hạn hay không, tìm hiểu
nguyên nhân và hướng khắc phục.
- Viếng thăm đột xuất địa chỉ nơi hoạt động sản xuất kinh doanh và nơi cư
ngụ của khách hàng.
- Kiểm tra tình hình sử dụng các tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng.
3.2.5.3. Tăng cường xử lý nợ xấu
Rủi ro trong tín dụng ngân hàng là điều khó tránh khỏi, khi đã vượt khỏi tầm
phòng ngừa dẫn đến rủi ro tín dụng thì việc xử lý tốt vấn đề nợ xấu là vấn đề quan
trọng. Mặc dù trong thời gian qua, nợ xấu luôn được kiểm soát hiệu quả, tuy vậy
Kiên Long phải chú trọng hơn nữa công tác này.
Do đó, để có thể xử lý tốt nợ xấu cần phải xây dựng được một quy trình tổng
quát cho việc xử lý và phân định rõ chức năng nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân
trong quy trình. Khi xử lý nợ xấu cần chú trọng đến khâu hòa giải để cùng khách
hàng tìm biện pháp hợp lý tối ưu trong việc xử lý nợ xấu. Khâu cuối cùng là thực
hiện phán quyết của tòa án, phát mãi các tài sản thế chấp để thu hồi vốn cho Ngân
hàng nếu hòa giải không thành.
Đối với những khoản nợ xấu trong khoảng thời gian quá dài và không còn
khả năng thu hồi vốn thì Ngân hàng cần có biện pháp xử lý để làm lành mạnh hóa
tình hình tài chính, thu hồi vốn, giảm thiểu tổn thất. Hiện nay, ở Việt Nam đã có
Trang 69
công ty mua bán nợ và xử lý nợ tồn đọng của doanh nghiệp (DATC). Ngân hàng có
thể bán lại các khoản nợ xấu cho DATC hoặc chuyển sang công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản (đã có giấy phép thành lập) để có thể chủ động xử lý những khoản
nợ xấu này.
3.2.6. Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.2.6.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Kiến thức, kỹ năng và thái độ của cán bộ nhân viên đóng một vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ ngân hàng nào. Thực tế trong thời
gian qua kiến thức chuyên môn cũng như bổ trợ của cán bộ nhân viên Kiên Long
không đồng đều, một số kỹ năng còn non yếu đặc biệt là về chăm sóc khách hàng.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ tác động trực tiếp đến khả năng mở rộng tín
dụng, do đó Ngân hàng cần thực hiện những biện pháp sau:
Một là, đổi mới phương thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Quy
hoạch nhân sự để đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp và kiến thức khoa học ngân
hàng. Xúc tiến mời một số giảng viên, chuyên gia uy tín trong ngành ngân hàng
tham gia Hội đồng đào tạo, tư vấn xây dựng chương trình đào tạo theo chức danh.
Bộ phận đào tạo phối hợp với giảng viên, chuyên gia trong Hội đồng đào tạo
hoặc liên kết với các cơ sở đào tạo chất lượng cao như Công ty đào tạo và tư vấn
ngân hàng (BTC) tổ chức đào tạo về quản trị NHTM và kỹ năng quản lý cho lãnh
đạo cấp cao và cấp trung thông qua. Cập nhật các kiến thức bổ trợ về luật pháp, kỹ
năng tìm kiếm và xử lý thông tin, marketing sản phẩm dịch vụ ngân hàng và các
thông tin kinh tế cần thiết qua các buổi hội thảo chuyên đề, các khóa học ngắn hạn
cho nhân viên.
Đào tạo nâng cao năng lực thẩm định tín dụng cho cán bộ nhân viên liên
quan, trong đó trang bị những kiến thức về phân tích tài chính, thẩm định dự án và
nắm được những quy định của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Ngoài ra
cán bộ nhân viên cũng cần trang bị thêm những kiến thức cơ bản về ngành nghề,
Trang 70
sản phẩm của dự án do mình phụ trách để hạn chế rủi ro trong việc ra quyết định và
tư vấn cho khách hàng về thị trường.
Ngoài đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng làm việc văn
phòng, cán bộ nhân viên còn phải thường xuyên rèn luyện, nâng cao khả năng giao
tiếp ứng xử, chăm sóc phục vụ khách hàng.
Đa dạng hóa các hình thức đào tạo từ đào tạo tập trung là chủ yếu đến mở
rộng hình thức đào tạo trực tuyến (đã tổ chức thử nghiệm), hướng dẫn kèm cặp và
nhất là luân chuyển công việc để nhân viên có cơ hội trau dồi thêm kiến thức, tích
luỹ kinh nghiệm.
Tổ chức hội thi nghiệp vụ giỏi định kỳ hàng năm nhằm tạo điều kiện cho các
cán bộ nhân viên Ngân hàng có điều kiện nghiên cứu sâu hơn các văn bản pháp luật
liên quan đến hoạt động ngân hàng, qua đó nâng cao trình độ nhận thức về chuyên
môn, nghiệp vụ; bên cạnh đó giao lưu học hỏi kinh nghiệm làm việc lẫn nhau; tăng
tinh thần đoàn kết. Đây là một hướng mới nhằm biến những kiến thức thành tri thức
khoa học.
Bên cạnh giải pháp đào tạo, Ngân hàng cần kết hợp với các giải pháp phi đào
tạo như giải pháp động viên khuyến khích gắn liền với quyền lợi và trách nhiệm và
giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Hai là, hoàn thiện các công cụ động viên, khuyến khích: Giải pháp này có ý
nghĩa trước hết nhằm hạn chế tình trạng chảy máu chất xám, đồng thời thu hút thêm
nguồn nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài. Bên cạnh đó việc hoàn thiện công cụ
động viên khuyến khích cũng góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng
công việc của nhân viên, vì ngoài kiến thức (knowledge), kỹ năng (skill) có thể thay
đổi qua đào tạo thì thái độ (attitude) chỉ có thể tác động bằng các công cụ động viên
như chế độ đãi ngộ và môi trường làm việc .
Theo khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên về chính sách nhân sự tại Ngân
hàng Kiên Long gần đây, đa phần đều đánh giá cao về môi trường làm việc thân
thiện, ít áp lực nhưng chưa thực sự chuyên nghiệp. Chính sách lương chậm đổi mới,
Trang 71
lương được trả theo chức danh và thành tích, chính sách thưởng ở Ngân hàng chưa
được tách bạch rõ ràng giữa thưởng cho hiệu quả làm việc và thưởng cho tham gia
Do đó, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần nâng cao hiệu quả
phong trào thi đua.
hoạt động, Ngân hàng cần thay đổi chính sách lương, thưởng theo hướng tương
xứng với kết quả kinh doanh và năng lực cá nhân, đánh giá qua 3 chỉ số sau:
- Năng lực tư duy (chỉ số thông minh IQ): đánh giá qua mức độ phức tạp của
công việc.
- Năng lực ứng dụng (chỉ số cảm xúc EQ): đánh giá qua mức độ phức tạp của
việc sử dụng các kỹ năng mềm trong quan hệ với người khác có tác động đối với
công việc kinh doanh.
- Kết quả kinh doanh (chỉ số kết quả BI): đánh giá qua mức độ đóng góp, kết
quả và trách nhiệm cá nhân đối với công việc kinh doanh.
Nếu thực hiện chính sách trên, sẽ tạo động lực rất lớn để người lao động nâng
cao năng suất lao động, góp phần vào kết quả kinh doanh ngân hàng. Các cán bộ
nhân viên yếu kém về nghiệp vụ, lười nghiên cứu, học tập hoặc không có khả năng
tự phát triển sẽ chấp nhận thua kém người khác, do đó hoặc là phải phấn đấu vươn
lươn hoặc tự rút lui tìm công việc phù hợp hơn.
Ba là, phát huy hơn nữa vai trò văn hóa doanh nghiệp: Nhà nước quản lý xã
hội bằng hệ thống pháp luật và văn hóa xã hội, doanh nghiệp quản lý nhân viên
bằng các văn bản quy phạm nội bộ và văn hóa doanh nghiệp. Phép so sánh tương tự
trên cho thấy văn hóa doanh nghiệp đóng một vai trò then chốt trong việc giải quyết
tận gốc rễ vấn đề xung đột quyền lợi giữa cá nhân và tập thể.
Nếu văn hóa doanh nghiệp hình thành nên giá trị và lòng tin của mọi thành
viên trong tập thể, người lao động sẽ làm việc hết sức mình mà không nghĩ đến tiền
thưởng, đặc biệt là vấn đề về đạo đức. Tại Kiên Long, để giữ gìn và phát huy hơn
nữa vai trò văn hóa doanh nghiệp cần lưu ý những vấn đề sau:
Trang 72
- Công khai thông tin đến nhân viên về các vấn đề cơ chế, về quy hoạch,
chiến lược phát triển nhân lực, khi đó nhân viên sẽ thấy được tương lai của mình và
tự hào về nơi mình công tác dẫn đến họ sẽ gắn bó và cống hiến nhiều hơn là đòi hỏi.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành sổ tay văn hoá doanh nghiệp; ban hành
quy chế, cẩm nang giao tiếp nơi công sở bảo đảm tính khoa học, tiến bộ, văn minh.
Hình thức này giúp cho nhân viên dễ dàng hình dung và hòa nhập tốt với môi
trường làm việc, có thái độ và cách ứng xử phù hợp cả trong và ngoài ngân hàng.
- Xây dựng nhà thi đấu thể thao và các hoạt động văn thể mỹ nhằm nâng cao
thể chất, tinh thần cho người lao động, tạo môi trường đoàn kết phát huy sức mạnh
tập thể, chẳng hạn như tổ chức giải bóng đá thường niên vào dịp sinh nhật Ngân
hàng. Chính sách phúc lợi này phát huy hiệu quả cao trong lĩnh vực dịch vụ, đặc
biệt là ngành ngân hàng.
3.2.6.2. Chú trọng chất lượng dịch vụ
Trong xu thế kinh doanh hiện tại, khi mà sự chênh lệch về giá cả sản phẩm
dịch vụ giữa các ngân hàng ngày càng được thu hẹp thì sức cạnh tranh của bản thân
sản phẩm không mang tính quyết định nữa mà là chất lượng dịch vụ chăm sóc
khách hàng. Bởi lẽ, khách hàng hiện nay đều mong muốn được hưởng chất lượng
dịch vụ chuyên nghiệp và nhiều tiện ích. Vì vậy, Ngân hàng cần thiết phải tạo sự
khác biệt trong dịch vụ khách hàng. Điều này không những giúp duy trì khách hàng
trung thành mà còn có thể bán chéo được thêm nhiều sản phẩm dịch vụ, thu hút
thêm khách hàng tiềm năng.
- Thành lập trung tâm chăm sóc khách hàng (contact center): Trong tương
lai, Ngân hàng cần thành lập trung tâm chăm sóc khách hàng nhằm mục đích tư vấn
khách hàng từ xa, giới thiệu các dịch vụ mới, các chương trình khuyến mãi của
ngân hàng, gửi thư cám ơn, chúc mừng khách hàng và cũng là công cụ để ngân
hàng thu thập thông tin khách hàng từ nhu cầu, ước muốn, các đánh giá phản hồi
của khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng về các sản phẩm dịch vụ, chính sách
bán hàng hiện tại của ngân hàng. Qua đó cung cấp bức tranh tổng thể về cách nhìn
Trang 73
nhận và thấu hiểu khách hàng của ngân hàng, đặc biệt là cho những đánh giá về
lòng trung thành và độ hài lòng của khách hàng.
Trước mắt thành lập Phòng quan hệ khách hàng, đây là cầu nối giữa khách
hàng và ngân hàng, nơi tập trung xử lý mọi yêu cầu của khách hàng thông qua các
kênh truyền thông hiện đại như hệ thống điện thoại, e-mail và các phương tiện
truyền thông trực tuyến khác nhằm hướng dẫn, cung cấp, và giải đáp thông tin,
mang đến sự hài lòng cho khách hàng.
- Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng: định kỳ hoặc tại thời điểm phù
hợp, Phòng Tiếp thị phối hợp Phòng Ngân quỹ, Phòng Kinh doanh và các chi nhánh
tổ chức nghiên cứu thị trường trong đó quan tâm nhiều đến tình hình kinh tế - xã hội
và nhu cầu, thị hiếu người dân tại từng địa phương cụ thể, từ đó đưa ra các chính
sách khách hàng phù hợp từng nhóm (khách hàng doanh nghiệp và dân cư). Làm
được như vậy, có nghĩa là Ngân hàng đã tìm kiếm được cho mình thêm một lượng
khách hàng mới và duy trì được khách hàng trung thành, góp phần tăng trưởng
nguồn vốn.
Thông thường chi phí tìm kiếm khách hàng mới sẽ gấp 5 lần chi phí để duy trì
khách hàng cũ, doanh thu bình quân của khách hàng cũ thường gấp 2 lần so với
khách hàng mới. Để duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng, Ngân hàng cần có
những phương án thích hợp, từ những quan tâm nhỏ nhất như tặng thiệp chúc mừng
vào các ngày kỷ niệm, miễn phí rút tiết kiệm ở điểm giao dịch khác địa bàn trong
cùng hệ thống (hiện tại áp dụng mức phí 0,03% trên tổng số tiền rút, tối thiểu
10.000 đồng) đến những việc lớn hơn như tặng quà đối với những khách hàng có
quan hệ lâu năm vào ngày sinh nhật Ngân hàng, cho vay lãi suất ưu đãi khi khách
hàng có nhu cầu.
- Tiêu chuẩn hóa quy trình dịch vụ khách hàng: Từng bước chuẩn hóa theo
hướng giao dịch thuận tiện và hiệu quả như mô hình giao dịch một cửa, quy định
thời hạn giải quyết hồ sơ vay vốn. Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ là yêu cầu
Trang 74
bắt buộc và là công cụ cạnh tranh hữu hiệu, đáp ứng những yêu cầu cấp thiết trong
quá trình hội nhập khu vực và thế giới.
3.2.6.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Để chất lượng dịch vụ của Ngân hàng có thể đáp ứng được các yêu cầu và các
chuẩn mực quốc tế, đòi hỏi công nghệ phải không ngừng được cải tiến, hiện đại và
nâng cấp để thực sự trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên ngân
hàng trong quá trình tác nghiệp.
Trước thực tế công nghệ ngân hàng có nhiều mặt hạn chế cũng như không
còn khả năng đáp ứng được nhu cầu nền kinh tế và dân cư đòi hỏi, do đó cần phải
tập trung hiện đại hóa, giải pháp cụ thể như sau:
Một là, Phòng Công nghệ thông tin nhanh chóng triển khai thực hiện dự án
hiện đại hóa công nghệ đã được Hội đồng quản trị duyệt từ năm 2008. Đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ với hệ thống core banking mới. Khi triển
khai cần quan tâm đến tính an toàn, bảo mật, nhất là trong việc chuyển đổi dữ liệu.
Hai là, tích hợp hệ thống core banking với các hệ thống khác nhằm triển khai
các dịch vụ thẻ, thanh toán tự động, ngân hàng điện tử như home banking, internet
banking, phone banking để ngày càng tạo nhiều tiện ích cho khách hàng giao dịch
với ngân hàng.
Ba là, tăng cường liên doanh, liên kết và hợp tác giữa với các ngân hàng, các
tổ chức kinh tế khác trong và ngoài nước nhằm tranh thủ sự hỗ trợ tài chính và kỹ
thuật để hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng có hàm lượng công nghệ cao.
Bốn là, trong đổi mới trang thiết bị, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng cần
chú trọng đi đôi với sắp xếp lại nguồn nhân lực và đổi mới phương thức quản trị
ngân hàng hiện đại.
Trang 75
3.2.6.4. Phát triển dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng cần mở rộng và phát triển hơn nữa các dịch vụ thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ. Đây là các dịch vụ bổ trợ quan trọng nhằm đa dạng hoạt động
kinh doanh, mở rộng cơ sở khách hàng góp phần mở rộng tín dụng thông qua bán
chéo sản phẩm, nâng cao khả năng chuyển đổi, phòng ngừa rủi ro, tăng thu nhập
cho Ngân hàng.
Hiện tại, Ngân hàng Kiên Long được phép thực hiện thanh toán quốc tế trực
tiếp; mở tài khoản nostro tại Ngân hàng Wachovia New York; gia nhập Hiệp hội
Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT); ký kết hợp đồng liên kết
thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ với Vietcombank và
ACB. Đây là các tiền đề để có thể phát triển hơn nữa nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ, qua đó mở rộng nghiệp vụ tài trợ thương mại.
Tăng doanh số thanh toán quốc tế bằng cách giao chỉ tiêu cho các chi nhánh
có ưu thế (hiện mới có Hội sở và 6 chi nhánh thực hiện); đa dạng hóa ngoại tệ thanh
toán; đa dạng hóa phương thức thanh toán, tránh tập trung vào một phương thức
thanh toán (TTR trả trước). Nâng cao tỷ trọng thanh toán bằng L/C với mức phí ưu
đãi, áp dụng nhiều loại L/C khác nhau tùy theo mục đích thanh toán.
Kinh doanh ngoại tệ hiện nay tại Kiên Long chủ yếu tạo nguồn ngoại tệ thanh
toán cho khách hàng nên doanh số mua bán chỉ tương đương với doanh số thanh
toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ này không những cung cấp được sản phẩm trọn gói
cho khách hàng (thanh toán quốc tế, bảo lãnh) mà còn mang lại lợi nhuận cho Ngân
hàng. Bộ phận kinh doanh ngoại tệ thường xuyên theo dõi, phân tích diễn biến cung
cầu thị trường qua hệ thống Reuteurs, dự báo biến động để có quyết định hợp lý.
3.3. Những kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước
3.3.1. Đối với chính phủ
3.3.1.1. Môi trường kinh doanh
Trang 76
Hoạt động kinh doanh ngân hàng phụ thuộc vào tình hình kinh tế vĩ mô cũng
như các cơ chế, chính sách mang tính định hướng của nhà nước. Do vậy, nhà nước
và chính phủ cần ổn định kinh tế vĩ mô nhằm góp phần thúc đẩy mở rộng tín dụng
ngân hàng.
- Kiểm soát được lạm phát: Nhà nước cần kiềm chế lạm phát ở mức thấp để
mọi tài sản dù thể hiện bất kỳ hình thức nào cũng được sử dụng vào mục tiêu kinh
tế, đồng thời bảo đảm khả năng sinh lời hợp lý trong mọi hoạt động đầu tư. Do vậy,
việc kiểm soát lạm phát có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo điều kiện cho các NHTM
huy động vốn từ các thành phần dân cư, tổ chức kinh tế.
- Xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp: nhà nước cần xây
dựng các chính sách phát triển phù hợp với xu hướng của thế giới và thực tế Việt
Nam. Trong đó xây dựng những giải pháp đồng bộ và hữu hiệu nhằm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo mục tiêu từng thời kỳ. Các NHTM căn cứ định hướng đó xây
dựng chính sách tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế và hạn chế
rủi ro thị trường.
3.3.1.2. Môi trường pháp lý
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, môi trường pháp lý
điều chỉnh hoạt động ngân hàng phải được chú trọng nhằm phù hợp với thực tế, giải
quyết một cách hài hòa lợi ích kinh tế, xã hội.
- Xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ: Hệ thống văn bản pháp luật phải đảm
bảo đồng bộ, đầy đủ, tránh chồng chéo nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động
ngân hàng diễn ra thông suốt, an toàn, hiệu quả. Thực tế quy định đăng ký giao dịch
đảm bảo ưu tiên giải quyết cho đối tượng đã đăng ký tài sản đảm bảo, trong khi quy
định về cho vay phát triển nông nghiệp – nông thôn thì ngân hàng cho vay không có
tài sản đảm bảo trong hạn mức, nếu xảy ra tranh chấp ngân hàng sẽ không có căn cứ
cụ thể để xử lý nợ. Chính phủ có văn bản quy định những trường hợp trên các
NHTM được ưu tiên giải quyết nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp.
Trang 77
- Thay đổi đối tượng chịu thuế thu nhập: Nên xếp thu nhập từ lãi trái phiếu,
tín phiếu, giấy tờ có giá khác do ngân hàng phát hành vào đối tượng không chịu
thuế thu nhập (hiện tại chịu thuế suất 5%), tương tự như thu nhập từ lãi tiền gửi là
sổ hoặc thẻ tiết kiệm của cá nhân. Các NHTM sẽ giảm được chi phí đầu vào, góp
phần tăng tính thanh khoản của ngân hàng đồng thời tạo thêm các công cụ tài chính
trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
- Thay đổi cơ chế phí bảo hiểm tiền gửi: Phí phải được tính trên cơ sở mức độ
rủi ro thay cho cơ chế phí đồng hạng (0,15%) áp dụng từ 1999. Cơ chế phí theo rủi
ro sẽ tạo ra động lực khuyến khích tổ chức tín dụng họat động an toàn hơn, nâng
cao ý thức thực hiện các quy định và thông lệ quốc tế, nâng cao niềm tin của người
gửi tiền đối với tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính quốc gia và từ đó quyền lợi
được bảo vệ tốt hơn.
- Bắt buộc kiểm toán báo cáo tài chính: bắt buộc đối với tất cả các doanh
nghiệp và cơ quan kiểm toán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, minh bạch
của việc kiểm toán, phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua
đó góp phần giúp ngân hàng mở rộng tín dụng an toàn và hiệu quả hơn.
- Cải cách thủ tục hành chính: Thực hiện cải cách theo hướng phân định rõ
ràng trách nhiệm, quyền hạn và quy trình thực hiện, nhất là những vấn đề đòi hỏi có
sự phối hợp liên bộ, liên ngành, đề tài nêu một số kiến nghị một số nội dung cụ thể
như sau:
Một là, trong quy chế làm việc của các đơn vị quản lý nhà nước cần quy định
cụ thể thời hạn xử lý từng khâu của các quy trình nghiệp vụ và thời hạn xử lý những
vướng mắc, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
Hai là, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phối hợp
giữa các bộ, ngành và các đơn vị liên quan. Thực hiện công khai trên mạng Internet
những thủ tục, giấy tờ cần thiết để các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân nắm
bắt thực hiện, đồng thời có điều kiện giám sát việc tuân thủ của cán bộ, công chức
thụ lý hồ sơ.
Trang 78
Ba là, hoàn thiện dự thảo Luật thủ tục hành chính vì đây là điều kiện thiết yếu
để xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp,
hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Luật thủ tục hành chính sẽ tạo cơ sở
pháp lý thống nhất, thuận lợi hơn cho việc ban hành và thực hiện có hiệu quả các
quy định pháp luật về thủ tục hành chính, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đang
đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1. Hoàn thiện chính sách tiền tệ
Hiện nay, NHNN áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận có điều tiết mà theo đó
các NHTM tự ấn định lãi suất cho vay dựa trên cơ sở cung cầu về vốn thị trường và
uy tín của ngân hàng. Như vậy, lãi suất cơ bản không còn là công cụ để kiểm soát
trực tiếp lãi suất cho vay của các NHTM, mà có thể chỉ đóng vai trò định hướng lãi
suất thị trường. Việc duy trì lãi suất cơ bản như hiện nay là không thực sự cần thiết,
NHNN cần nghiên cứu ban hành chính thức lãi suất trên thị trường liên ngân hàng
(VNIBOR), coi đây là lãi suất chủ đạo làm cơ sở điều hành lãi suất trên thị trường.
Ngân hàng Nhà nước cần điều hành các chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá
một cách linh hoạt để ổn định nền kinh tế vĩ mô nhưng bên cạnh đó phải đảm bảo
tính ổn định. Không nên thay đổi nhiều lần và liên tục như trong thời gian vừa qua,
khiến các NHTM khó dự báo xu hướng để hoạch định chiến lược kinh doanh phù
hợp, do đó ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng.
3.3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
Trước xu hướng mở rộng cho vay thông qua lịch sử tín dụng của khách hàng.
Đặc biệt là các trường hợp vay tín chấp hoặc sử dụng thẻ tín dụng. Việc hoàn thiện
hệ thống thông tin tín dụng là tiền đề để các ngân hàng mở rộng tín dụng.
Theo quy định hiện tại về hoạt động thông tin tín dụng, tất cả tình hình quan
hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng vay là cá nhân và doanh nghiệp đều
phải báo cáo về kho dữ liệu thông tin của NHNN. Việc làm này nhằm giảm thiểu
Trang 79
rủi ro cho các ngân hàng, tránh tình trạng một khách hàng vay vốn ở nhiều ngân
hàng hoặc ngân hàng tiếp tục cho vay với khách hàng có lý lịch tín dụng không tốt.
Tuy nhiên các ngân hàng thực hiện chưa nghiêm túc quy định này như không cung
cấp thông tin hoặc thông tin không đầy đủ (thường là thông tin về nhóm nợ), chậm
và thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định tín dụng của tổ chức khác,
do đó, đề tài kiến nghị một số điểm sau:
- Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) cần tăng cường chức năng kiểm tra tính
chính xác, đầy đủ các thông tin do ngân hàng cấp. Việc này thực hiện bằng cách
tích hợp phần mềm quản lý thông tin tín dụng vào hệ thống core banking các ngân
hàng, hoặc phối hợp với thanh tra ngân hàng nhà nước kiểm tra thực tế
- NHNN cần có chế tài cụ thể đối với các ngân hàng trong trường hợp vi
phạm quy định về cung cấp thông tin tín dụng như phạt vi phạm hành chính, bồi
thường cho các bên liên quan bị thiệt hại do sử dụng thông tin sai lệch. Ngược lại,
nếu ngân hàng cung cấp thông tin chất lượng cao, kịp thời hạn chế rủi ro cho người
sử dụng thì sẽ được giảm phí sử dụng.
3.3.2.3. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước của NHNN địa phương
NHNN tỉnh, thành phố thực hiện cánh tay nối dài của Thống đốc trong việc
thanh tra, giám sát nhằm phát hiện kịp thời các sai sót để ngăn chặn, uốn nắn và xử
lý kịp thời các tiêu cực đảm bảo hoạt động của các NHTM đúng hướng và kịp thời;
chỉ đạo các NHTM thực hiện tốt việc quản trị rủi ro theo các quy định của pháp luật
và phù hợp các cam kết quốc tế.
Tăng cường chức năng trung gian trong việc triển khai các chính sách, quy
định của Nhà nước và của ngành Ngân hàng đảm bảo kịp thời, đầy đủ.
Hỗ trợ các NHTM mở rộng mạng lưới hoạt động tại các địa điểm phù hợp,
đảm bảo vừa tập trung vừa phát triển mở rộng.
Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo, chuyển giao các nghiệp vụ ngân hàng
hiện đại đến các NHTM nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
Trang 80
Làm cầu nối và trung tâm hoà giải các tranh chấp phát sinh giữa các NHTM,
đồng thời thực hiện vai trò trung gian trong việc điều tiết thị trường phát triển hiệu
quả và an toàn.
3.3.2.4. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay vấp phải rất nhiều vấn đề khó. Bên
cạnh thói quen của người sử dụng, lực cản lớn đối với việc triển khai thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam còn nằm ở hành lang pháp lý, chi phí triển khai
cũng như sự thiếu đồng bộ của hệ thống thiết bị.
Đối với hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng thương mại
thanh toán qua hệ thống CITAD do NHNN triển khai. Trong khi đó, thanh toán
bằng các máy tự động như POS và ATM lại thông qua hệ thống kết nối và thanh
toán độc lập, hệ thống này lại không phải NHNN xây dựng mà do các công ty
Banknetvn (thành lập năm 2004, có vốn góp của NHNN), VNBC (thành lập năm
2005) và Smartlink (thành lập năm 2007) quản lý.
Do vậy, để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, cần thiết nâng cấp và
tích hợp hệ thống CITAD với các hệ thống thanh toán tự động của các Ngân hàng
thương mại. Ngân hàng nhà nước chủ động đẩy nhanh tiến độ phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt, góp phần tiết kiệm tiền bạc của xã hội.
3.3.2.5. Nâng cao vai trò công cụ thị trường mở
Lãi suất cho vay phụ thuộc nhiều vào giá vốn huy động và khả năng mở rộng
tín dụng của ngân hàng. Do đó, để các NHTM giảm lãi suất cho vay, NHNN cần sử
dụng đồng bộ các công cụ chính sách của mình, cụ thể là thông qua nghiệp vụ thị
trường mở (OMO) để tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các NHTM,
từ đó điều tiết lượng tiền tệ cung ứng và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường.
Trong thời gian sắp tới, để phát huy hơn nữa vai trò của công cụ nghiệp vụ thị
trường mở, NHNN nên triển khai một số biện pháp cơ bản, trước mắt sau:
Trang 81
- Đa dạng loại hàng hoá giao dịch trên thị trường: Thực tế cho thấy hàng hóa
của thị trường mở hiện còn khá nghèo nàn, chủ yếu là tín phiếu ngân hàng nhưng
với khối lượng nhỏ so với quy mô vốn của ngân hàng. Các phương tiện giao dịch
như các loại trái phiếu ngắn hạn, chứng khoán do bản thân các ngân hàng phát hành
vẫn chưa giao dịch trên thị trường này. Việc tăng khối lượng hàng hóa giao dịch
cũng thu hút thêm các ngân hàng tham gia thị trường.
- Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán: NHNN
cần cải tiến các chương trình phần mềm ứng dụng về lưu ký giấy tờ có giá tại Sở
Giao dịch NHNN nhằm theo dõi và thanh toán giấy tờ có giá của NHNN và của các
tổ chức tín dụng.
- Hoàn thiện các quy trình liên quan: Song song với cải tiến, nâng cấp công
nghệ ngân hàng, NHNN cần không ngừng bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện các quy
trình liên quan đến OMO như đặt thầu, xét thầu; các thủ tục về đăng ký, lưu ký giấy
tờ có giá; thủ tục về lập hợp đồng, quy trình giao dịch qua mạng nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức tín dụng khi tham gia giao dịch, rút ngắn thời gian và tiết
kiệm chi phí giao dịch.
- Tăng thêm số phiên giao dịch: NHNN nên nghiên cứu tăng thêm số phiên
giao dịch. Hiện số phiên giao dịch mỗi ngày là 2, với kỳ hạn giao dịch 14 ngày và
28 ngày. Tăng phiên giao dịch đồng nghĩa với việc tăng thời gian tiếp xúc của các
tổ chức tín dụng với NHNN. Nhờ đó, sự hỗ trợ của NHNN với tư cách là người cho
vay cuối cùng sẽ tốt hơn.
- Gia tăng số lượng thành viên: Thực tế cho thấy, thành viên tham gia thị
trường mở thời gian qua chủ yếu là các NHTM nhà nước và một số các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng liên doanh, NHTM cổ phần. Trong
khi các NHTM cổ phần nhỏ chưa tham gia thị trường mở, do quy mô vốn bé, trình
độ nghiệp vụ chưa đáp ứng cũng như chưa quen nên chưa tham gia hoặc còn lúng
túng trong việc tham gia đấu thầu.
Trang 82
3.4. Những giải pháp cần thực hiện đối với khách hàng
Trình độ sử dụng vả khả năng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc
biệt là sản phẩm tín dụng của đa số người dân chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do
thông tin bất cân xứng giữa khách hàng và ngân hàng, mức độ tự tài trợ thấp, thiếu
tài sản bảo đảm nợ.
Theo quy định của hiện hành, các tổ chức tín dụng có thể cấp tín dụng một
khách hàng thông thường theo các hình thức đảm bảo gồm: Cầm cố, thế chấp bằng
tài sản của khách hàng vay; bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; bảo đảm bằng tài
sản hình thành từ vốn vay; cho vay không có tài sản đảm bảo.
Để có được điều kiện được cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo, khách
hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh, chứng minh được khả năng trả nợ của
mình.
Để có được điều kiện cấp tín dụng có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn
vay, khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án cộng với tài sảm đảm bảo tối
thiểu là 15% tổng mức đầu tư của dự án.
Do đó, để tiếp cận vốn tín dụng, phía khách hàng cần thiết nâng cao trình độ
và khả năng tiếp cận sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
3.4.1. Nâng cao uy tín trong quan hệ tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng luôn là người có ít thông tin về dự
án, về mục đích sử dụng khoản tín dụng được cấp hơn khách hàng. Để đảm bảo an
toàn trong hoạt động của mình, bản thân các ngân hàng phải xử lý thông tin bất cân
xứng để hạn chế lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại nhằm cho vay đúng người đúng đối
tượng và giám sát chặt chẽ để khách hàng vay vốn có hành vi đúng đắn nhằm đảm
việc thu hồi cả gốc và lãi khoản tín dụng đã cấp ra.
Do đó, trong quan hệ tín dụng, phía khách hàng cần tạo uy tín với ngân hàng
thông qua cung cấp thông tin đầy đủ, xác thực về mục đích vay, về phương án trả
Trang 83
nợ, về tài sản đảm bảo cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đảm bảo trả
nợ đúng hạn.
3.4.2. Minh bạch hóa thông tin tài chính
Muốn tiếp cận các nguồn vốn vay, trước tiên khách hàng nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải minh bạch thông tin tài chính.
Để giải quyết vấn đề này, khách hàng cần thực hiện nghiêm chế độ hạch toán
kế toán, báo cáo tài chính công khai và đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính, dù
luật có yêu cầu hay không thì vẫn nên làm. Kiểm toán phát hiện các sai sót để điều
chỉnh, thu hồi, xử lý; phát hiện các lãng phí, yếu kém để chấn chỉnh; tư vấn quản lý
tài chính, kế toán, thuế, quản lý tài sản, nợ cũng như xác nhận sự trung thực và hợp
lý của báo cáo tài chính, tăng độ tin cậy của người sử dụng thông tin trong báo cáo
tài chính.
3.4.3. Nâng cao khả năng lập phương án kinh doanh, dự án đầu tư
Để nâng cao khả năng tiếp cận sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhất là trong
trường hợp không có hoặc thiếu tài sản đảm bảo, khách hàng phải có tình hình tài
chính lành mạnh cũng như chứng minh được khả năng trả nợ của mình. Do đó phía
khách hàng cần nâng cao hơn nữa khả năng lập phương án kinh doanh (ngắn hạn),
dự án đầu tư (dài hạn). Phương thức hiệu quả là học qua các tài liệu, sách báo, các
khoá đào tạo ngắn ngày hoặc gần hơn hết là thông qua sự tư vấn của các ngân hàng
phục vụ.
Kết luận chương 3
Trong chương 3 luận văn đã đề cập đến những nội dung chủ yếu sau:
Khái quát toàn bộ định hướng hoạt động của Ngân hàng trong giai đoạn
2010-2012, trong đó định hướng tăng năng lực tài chính, phát triển nghiệp vụ tín
dụng và hiện đại hóa công nghệ chiếm vai trò chủ đạo.
Kết hợp với cơ sở lý luận về mở rộng tín dụng trong chương 1 và phân tích,
đánh giá thực trạng từ chương 2, đề tài chủ động đề ra các giải pháp phù hợp định
Trang 84
hướng phát triển của ngành ngân hàng và của Kiên Long nhằm mở rộng tín dụng có
chọn lọc trong thời kỳ tới. Giải pháp được chia thành các nhóm ở ba góc độ là Ngân
hàng Kiên Long, khách hàng và kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
Nhóm giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với Ngân hàng Kiên Long là phải
thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực tài chính, mở rộng thị phần, tăng
trưởng nguồn vốn, mở rộng cho vay và nhóm giải pháp hỗ trợ.
Nhóm giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với khách hàng chủ yếu là nâng
cao khả năng tiếp cận sản phẩm dịch vụ ngân hàng như nâng cao năng lực tài chính,
nâng cao uy tín trong quan hệ tín dụng, hạn chế thông tin bất cân xứng.
Những kiến nghị đối với chính phủ tập trung vào ổn định kinh tế vĩ mô, vận
hành hiệu quả môi trường kinh doanh, ổn định môi trường pháp lý phù hợp lộ trình
thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước
trong việc hoàn thiện chính sách tiền tệ và sử dụng hữu hiệu các công cụ điều tiết
thị trường tài chính, tiền tệ bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng và phục vụ đắc lực
phát triển kinh tế - xã hội.
Trang 85
Kết luận
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất và kiến nghị các giải pháp, biện
pháp hiệu quả, khả thi và phù hợp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Kiên Long. Với mục tiêu đó, đề tài đã thực hiện được những nội dung chủ yếu sau:
- Một là, hệ thống hóa cơ sở khoa học đối với hoạt động mở rộng tín dụng:
Trong đó nêu khái niệm, ý nghĩa và các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động
mở rộng tín dụng (huy động vốn và sử dụng vốn) tại ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế; xây dựng hệ thống các chỉ tiêu định lượng nhằm đánh giá hoạt động mở
rộng tín dụng. Luận văn cũng rút ra bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu hoạt
động mở rộng tín dụng ngân hàng tại một số nước trong thời gian qua, làm cơ sở đề
xuất các giải pháp mở rộng tín dụng hiệu quả tại Ngân hàng Kiên Long.
- Hai là, phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả mở rộng tín dụng tại
Ngân hàng Kiên Long: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng
tín dụng qua các số liệu thống kê, qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động mở rộng tín
dụng tại Kiên Long trong thời gian qua là hiệu quả và an toàn. Luận văn phân tích
những điểm mạnh đan xen những điểm hạn chế, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân cả
chủ quan và khách quan tác động đến mở rộng tín dụng trong thời gian qua.
- Ba là, chủ động đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm mở rộng tín dụng tại
Kiên Long trong thời gian tới: Kết hợp cơ sở khoa học và thực tiễn, Luận văn đã hệ
thống hóa các giải pháp ở các góc độ khác nhau, từ nội bộ Ngân hàng Kiên Long,
đến các cơ quan quản lý nhà nước và từ phía khách hàng.
Những giải pháp và kiến nghị bám sát với thực tiễn và đặc điểm của Ngân
hàng Kiên Long, tạo thành một thể thống nhất đòi hỏi được thực hiện một cách
đồng bộ và theo những lộ trình thích hợp, từ đó thúc đẩy được việc mở rộng tín
dụng theo chiến lược đã hoạch định.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu thực hiện đề tài, song khó tránh
khỏi những hạn chế nhất định, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các nhà
khoa học và những người quan tâm.
Trang 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Trần Huy Hoàng (2008), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao
động – Xã hội, Hà Nội.
2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống
kê, Hà Nội.
3. Công ty tư vấn quản lý MCG (2006), Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác
động của tự do hóa dịch vụ tài chính: Trường hợp ngành ngân hàng , Hà
Nội
4. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (2008), Quản lý tài sản nợ - có, Thành phố Hồ
Chí Minh.
5. Công ty Đào tạo và Tư vấn Ngân hàng BTC (2006), Quản lý rủi ro trong hoạt
động ngân hàng, Hà Nội.
6. Dự án SMEDF (2003), Quản lý danh mục cho vay, Hà Nội
7. Nguyễn Văn Phận (2008), Mở rộng tín dụng ngân hàng để phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn tỉnh Daklak, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Thành
phố Hồ Chí Minh.
8. Ngân hàng Kiên Long (2009), Giáo trình tín dụng, Tài liệu lưu hành nội bộ.
9. Ngân hàng Kiên Long, Báo cáo thường niên các năm 2006-2009
10. Ngân hàng Kiên Long, Chiến lược và kế hoạch kinh doanh 2008-2012, định
hướng đến năm 2015.
11. Ngân hàng Nhà nước, Báo cáo thường niên các năm.
12. Luật số 47/2010/QH12, Luật các TCTD năm 2010.
13. Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006, Về ban hành danh mục vốn
pháp định của các tổ chức tín dụng.
Trang 87
14. Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009, Về tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại.
15. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/04/2005, Về phân loại nợ, trích lập
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng.
16. Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007, Về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
17. Quyết định 112/2006/QĐ-TTg, ngày 24/05/2006, Đề án phát triển ngành ngân
hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
18. Thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009, Quy định về tỷ lệ tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn
đối với tổ chức tín dụng
19. Thông tư 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010, Hướng dẫn về tổ chức, quản
trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi
giấy phép, điều lệ của ngân hàng thương mại.
20. Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, Quy định về các tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
21. Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, Sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 về Quy định về các
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
22. Các website
− Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn
− Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam: www.vnba.org.vn
− Ngân hàng Thế giới: www.worldbank.org
− Thời báo Kinh tế Việt Nam: www.vneconomy.vn
Trang 88
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Mạng lưới hoạt động 2006 – 2009
TT
Địa bàn
2006
2007
2008
2009
CN
PGD
CN
PGD
CN
PGD
CN
PGD
1
9
15
15
2
11
2
2
1. Kiên Giang
1
1
1
3
1
3
2. Hà Nội
1
2
1
5
1
9
3. TP. HCM
1
1
2
1
2
4. Cần Thơ
1
1
1
1
2
5. Đà Nẵng
1
2
1
3
6. Hải Phòng
1
1
1
7. Bình Dương
1
1
2
8. Khánh Hoà
1
1
1
9. Đắk Lăk
1
1
1
10. An Giang
1
1
1
11. Bến Tre
1
1
2
12. Trà Vinh
1
1
1
13. Hậu Giang
1
1
1
14. Bạc Liêu
1
1
1
15. Đồng Tháp
1
16. Vĩnh Long
Tổng cộng
1
9
6
14
10
33
17
45
Trang 89
Phụ lục 2. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo địa bàn 2006 – 2009
TT
Địa bàn
2006
2007
2008
2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
8.659
1,44
1,82
1,16
3,73
24.540
25.509
181.659
1. Hội sở
593.465
98,56
84,33
68,47
46,90
1.139.882
1.503.224
2.286.076
2. Kiên Giang
1,19
0,99
2,56
16.110
21.761
124.667
3. Hà Nội
9,23
14,14
13,86
124.705
310.466
675.379
4. TP. HCM
1,76
3,41
4,31
23.766
74.860
210.183
5. Cần Thơ
1,68
3,64
2,50
22.740
79.931
121.842
6. Đà Nẵng
3,00
4,84
65.774
235.863
7. Hải Phòng
0,53
2,70
11.617
131.555
8. Bình Dương
0,21
3,74
4.517
182.322
9. Khánh Hoà
0,79
1,64
17.437
79.885
10. Đắk Lăk
13.758
0,63
112.231
2,30
11. An Giang
0,79
2,38
17.310
115.822
12. Bến Tre
0,82
2,25
17.906
109.809
13. Trà Vinh
0,46
1,30
10.015
63.435
14. Hậu Giang
0,89
2,16
19.432
105.395
15. Bạc Liêu
0,08
1,46
1.860
70.948
16. Đồng Tháp
1,38
67.306
17. Vĩnh Long
100
Tổng cộng
602.124
100
1.351.743
100
2.195.377
100
4.874.377
Trang 90
Phụ lục 3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2006-2009
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2006-2009
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
77.753.730.469
198.687.598.161
351.900.247.039
543.762.747.358
1
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
36.645.796.971
91.218.706.699
225.861.620.585
298.469.645.954
2
41.107.933.498
107.468.891.462
126.038.626.454
245.293.101.404
I
Thu nhập lãi thuần
3
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
529.841.385
811.852.733
2.107.864.187
9.629.672.415
4
Chi phí hoạt động dịch vụ
389.081.691
612.227.012
1.741.828.935
4.526.616.468
II
Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ
140.759.694
199.625.721
366.035.252
5.103.055.947
III Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
15.640.625
225.418.761
(1.897.988.770)
-
IV Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
6.761.504.739
1.394.708.303
-
-
V
Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
-
-
-
-
5
Thu nhập từ hoạt động khác
2.627.692.549
927.037.566
394.977.718
818.005.011
6
Chi phí hoạt động khác
404.110.600
110.755.000
125.512.812
7.657.347
VI Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác
2.223.581.949
816.282.566
269.464.906
810.347.664
VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
2.793.569.600
6.159.912.000
-
-
VIII Chi phí hoạt động
16.301.021.810
31.960.102.821
81.509.685.312
119.119.873.828
IX Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
27.171.253.331
76.540.337.553
54.944.934.400
137.743.262.720
X Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
1.946.359.640
1.737.030.718
4.290.689.385
17.656.954.177
XI Tổng lợi nhuận trước thuế
25.224.893.691
74.803.306.835
50.654.245.015
120.086.308.543
7
Chi phí thuế TNDN hiện hành
7.062.970.233
20.944.925.914
13.400.989.116
28.481.599.136
-
-
8
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-
XII Chi phí thuế TNDN
7.062.970.233
20.944.925.914
13.400.989.116
28.481.599.136
Trang 91
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
XIII Lợi nhuận sau thuế
18.161.923.458
53.858.380.921
37.253.255.899
91.604.709.407
XIV Lợi ích của cổ đông tối thiểu
-
-
-
XV Lãi cơ bản trên cổ phiếu (mệnh giá 10.000 đồng)
1.756
1.169
631
916
Trang 92
Phụ lục 4. Bảng cân đối kế toán 2006-2009
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2006-2009
Đơn vị tính: Đồng VN
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
STT
Tài sản
A
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
12.987.026.973
28.673.499.460
28.512.818.709
54.497.067.310
I
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
7.722.465.436
150.456.344.997
116.826.555.198
45.230.819.345
II
III Tiền, vàng gửi tại các TCTD và cho vay các TCTD khác
172.654.418.834
482.475.239.494
359.425.143.554
1.564.685.493.337
172.654.418.834
482.475.239.494
359.425.143.554
1.564.685.493.337
1
Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác
2
Cho vay các TCTD khác
3
Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác
IV Chứng khoán kinh doanh
56.258.344.314
1
Chứng khoán kinh doanh
60.346.012.599
2
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
(4.087.668.285)
V Các công cụ tài chính phái sinh và các TS tài chính khác
1.130.684.471
VI Cho vay khách hàng
596.524.503.225
1.344.405.513.031 2.183.776.488.664
4.845.376.213.512
1
Cho vay khách hàng
602.124.219.472
1.351.742.259.996 2.195.377.082.652
4.874.377.360.192
2
Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng
(5.599.716.247)
(7.336.746.965)
(11.600.593.988)
(29.001.146.680)
VII Chứng khoán đầu tư
-
50.000.000.000
450.000.000.000
-
1
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán
-
-
-
2
Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
-
50.000.000.000
450.000.000.000
-
3
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
-
-
-
-
VIII Góp vốn, đầu tư dài hạn
60.550.000.000
65.500.000.000
67.650.000.000
Trang 93
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Đầu tư vào công ty con
1
-
-
-
Vốn góp liên doanh
2
-
-
-
Đầu tư vào công ty liên kết
3
-
-
-
Đầu tư dài hạn khác
4
60.550.000.000
65.500.000.000
67.650.000.000
-
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
5
-
-
-
IX Tài sản cố định
9.283.622.213
23.060.089.913
45.628.072.009
51.901.215.215
Tài sản cố định hữu hình
1
7.102.025.164
17.936.583.607
32.213.770.546
36.560.189.649
Nguyên giá tài sản cố định
a
8.448.002.900
20.167.610.214
37.422.277.553
46.565.354.650
Hao mòn tài sản cố định
b
(1.345.977.736)
(2.231.026.607)
(5.208.507.007)
(10.005.165.001)
Tài sản cố định thuê tài chính
2
-
-
-
Nguyên giá tài sản cố định
a
-
-
-
Hao mòn tài sản cố định
b
-
-
-
Tài sản cố định vô hình
3
2.181.597.049
5.123.506.306
13.414.301.463
15.341.025.566
Nguyên giá tài sản cố định
a
2.257.286.000
5.397.614.320
14.325.230.757
17.448.351.431
Hao mòn tài sản cố định
b
(75.688.951)
(274.108.014)
(910.929.294)
(2.107.325.865)
Bất động sản đầu tư
X
-
-
-
Nguyên giá BĐSĐT
a
-
-
-
Hao mòn BĐSĐT
b
-
-
-
XI Tài sản Có khác
27.878.306.696
61.235.255.762
139.349.249.936
341.722.080.631
Các khoản phải thu
1
13.910.322.582
26.179.599.344
52.773.172.762
212.098.915.808
Các khoản lãi, phí phải thu
2
13.564.418.895
30.362.533.962
69.747.303.682
108.623.208.598
Tài sản thuế TNDN hoãn lại
3
-
-
-
Tài sản có khác
4
403.565.219
4.693.122.456
16.828.773.492
20.999.956.225
- Trong đó: lợi thế thương mại
-
-
-
Trang 94
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Các khoản DPRR cho các tài sản Có nội bảng khác
5
-
-
-
Tổng tài sản có
827.050.343.377
2.200.855.942.657 2.939.018.328.070
7.478.451.918.135
B Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
I
Các khoản nợ chính phủ và NHNN
-
-
-
16.000.000.000
505.301.850.045
136.533.487.647
1.421.779.634.673
II
Tiền gửi và vay các TCTD khác
450.301.850.045
136.533.487.647
1.421.779.634.673
1
Tiền gửi của các TCTD khác
-
16.000.000.000
55.000.000.000
2
Vay các TCTD khác
447.226.106.183
952.245.656.656 1.651.950.049.749
4.794.376.187.133
III Tiền gửi của khách hàng
-
IV Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ TC khác
-
-
-
V Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư cho vay TCTD chịu rủi ro
29.801.070.000
70.895.840.000
57.033.256.000
70.331.790.000
VI Phát hành giấy tờ có giá
-
-
-
15.654.801.442
33.991.230.793
46.213.700.851
75.286.004.783
VII Các khoản nợ khác
10.292.743.217
22.245.745.558
36.263.313.754
56.561.662.711
1
Các khoản lãi phí phải trả
2
Thuế TNDN hoãn lại phải trả
-
-
-
Các khoản phải trả và công nợ khác
5.362.058.225
11.740.799.235
9.923.394.735
18.440.948.224,89
3
Dự phòng RR khác (DP nợ tiềm ẩn và CK ngoại bảng khác)
4.686.000
26.992.362
283.393.847
4
-
508.681.977.625
Tổng nợ phải trả
1.562.434.577.494 1.891.730.494.247
6.361.773.616.590
VIII VIII. Vốn và các Quỹ
318.368.365.752
638.421.365.163 1.047.287.833.823
1.116.678.301.545
290.003.000.000
580.006.000.000 1.000.000.000.000
1.000.000.000.000
1
Vốn của TCTD
290.003.000.000
580.006.000.000 1.000.000.000.000
1.000.000.000.000
a
Vốn điều lệ
b
Vốn đầu tư XDCB
-
-
-
c
Thặng dư vốn cổ phần
-
-
-
d
Cổ phiếu quỹ (*)
-
-
-
e
Cổ phiếu ưu đãi
-
-
-
Trang 95
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
-
-
Vốn khác
g
-
3.140.472.062
4.556.984.242
10.034.577.924
15.406.959.931
Quỹ của TCTD
2
-
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
3
-
-
-
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
4
-
Lợi nhuận chưa phân phối / Lỗ luỹ kế
25.224.893.690
53.858.380.921
37.253.255.899
101.271.341.614
5
-
-
IX Lợi ích của cổ đông thiếu số
-
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
827.050.343.377
2.200.855.942.657 2.939.018.328.070
7.478.451.918.135
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
STT Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn
I
108.000.000
20.587.028.096
33.458.157.120
-
Bảo lãnh vay vốn
1
-
15.000.000.000
-
Cam kết trong nghiệp vụ L/C
2
Bảo lãnh khác
3
108.000.000
5.587.028.096
33.458.157.120
-
II Các cam kết đưa ra
Cam kết tài trợ cho khách hàng
1
Cam kết khác
2