intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban lãnh đạo và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp của các công ty được niêm yết tại Việt Nam. Nếu có, thì mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu của ban quản lý đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như thế nào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban lãnh đạo và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM TIẾN ĐẠT MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ LỆ SỞ HỮU CỦA BAN QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh-Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM TIẾN ĐẠT MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ LỆ SỞ HỮU CỦA BAN LÃNH ĐẠO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP Chuyên ngành:Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ VIỆT QUẢNG TP.Hồ Chí Minh-Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn. Số liệu được lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào tính đến thời điểm hiện tại. Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Tác giả Pham Tiến Đạt
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC TÓM TẮT 1.1 Giới thiệu ...........................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................3 1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................................3 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................3 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...............................................................................3 1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu .....................................................................................3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU ................5 2.1 Tổng quan lý thuyết ...........................................................................................5 2.2 Các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp .................................................................7 2.3 Giả thiết nghiên cứu .........................................................................................13 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................................15 3.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................15 3.1.1 Mô hình gốc của Short và Keasey (1999) .................................................15 3.1.1.1 Mô hình...................................................................................................15 3.1.1.2 Mô tả các biến và cách đo lường ............................................................16 3.1.2 Mô hình mở rộng .......................................................................................18
  5. 3.2 Mô tả dữ liệu ....................................................................................................19 3.3 Chọn mẫu .........................................................................................................20 3.4 Thống kê số lượng công ty theo mức độ sở hữu .............................................21 3.5 Thống kê mô tả ................................................................................................22 3.6 Kiểm định đa cộng tuyến .................................................................................23 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ..........................................................24 4.1 Mô hình gốc .....................................................................................................24 4.1.1 Kết quả hồi quy..........................................................................................24 4.1.2 Thảo luận kết quả ......................................................................................27 4.2. Mô hình mở rộng với việc kiểm soát yếu tố thời gian....................................29 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI....................................33 5.1 Kết luận ............................................................................................................33 5.2 Các hạn chế của đề tài .....................................................................................34 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HSX: Sàn giao dịch chứng khoản Thành phố Hồ Chí Minh Pooled OLS: Mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng thể FE: Mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất với hiệu ứng cố định RE: Mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất với hiệu ứng ngẫu nhiên FE-robust: Mô hình hiệu ứng cố định có điều chỉnh sai số chuẩn
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Bảng Bảng 3.1: Thống kê số lượng các công ty theo ngành kinh tế Bảng 3.2: Thống kê số lượng công ty theo mức độ sở hữu Bảng 3.3: Thống kê mô tả Bảng 3.4: Hệ số tương quan giữa các biến Bảng 4.1: Kết quả hồi quy mô hình gốc Bảng 4.2: Kết quả hồi quy mô hình mở rộng Hình vẽ Hình 2.1: Mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo nghiên cứu của Morck et al.(1988) Hình 2.2: Mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo nghiên cứu của Short và Keasey(1999) Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn ROE và MAN
  8. DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC PHỤ LỤC A Kết quả hồi quy mô hình 3.1 biến phụ thuộc ROE PHỤ LỤC B Kết quả hồi quy mô hình 3.1 biến phụ thuộc Tobin’s Q PHỤ LỤC C Kết quả hồi quy mô hình 3.2 biến phụ thuộc ROE PHỤ LỤC D Kết quả hồi quy mô hình 3.2 biến phụ thuộc Tobin’s Q PHỤ LỤC E Kết quả hồi quy mô hình 3.3 biến phụ thuộc ROE PHỤ LỤC F Kết quả hồi quy mô hình 3.3 biến phụ thuộc Tobin’s Q PHỤ LỤC G Kết quả hồi quy mô hình 3.4 biến phụ thuộc ROE PHỤ LỤC H Kết quả hồi quy mô hình 3.4 biến phụ thuộc Tobin’s Q
  9. TÓM TẮT Mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp luôn là một chủ đề được các nhà kinh tế bàn luận. Trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ này. Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu về vấn đề này, do đó mục tiêu của luận văn là xem xét mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả của hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam. Bài nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu của 175 công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh, với thời gian từ năm 2011 đến năm 2016. Dựa trên mô hình của Short và Keasey (1999), kết quả thực nghiệm cho thấy không có mối liên hệ phi tuyến giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của công ty. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng không đi đến kết luận về mối quan hệ tuyến tính giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của công ty.
  10. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thiệu Chủ sở hữu của công ty là những người có lợi ích gắn chặt trực tiếp với hiệu quả hoạt động của công ty, nhận những lợi ích, tổn thất sau cùng, sau khi đã thực hiện chi trả tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh (chi phí nhân công, nguyên vật liệu, lãi vay, thuế..). Vì lợi ích của mình các chủ sở hữu công ty sẽ điều hành hoạt động của công ty theo hướng tối đa hóa giá trị công ty. Tuy nhiên xuất phát từ thực tế quản trị của công ty như: quyền sở hữu của các công ty bị phân tán do nhiều người nắm giữ; quyền sở hữu cổ phần do các công ty, tổ chức nắm giữ; các chủ sở hữu không thể đảm đương hết được các vị trí điều hành chủ chốt của công ty, không có nhiều thời gian dành cho công ty hoặc chủ sở hữu thiếu kinh nghiệm quản trị… cho nên ở nhiều công ty xảy ra việc chia tách quyền sở hữu và quyền điều hành doanh nghiệp. Quyền điều hành doanh nghiệp không được đặt vào tay những người sở hữu cổ phẩn của công ty, mà được đặt vào tay của những người không nắm hoặc nắm một số ít cổ phần của công ty. Những người này vì không có lợi ích như những cổ đông của công ty, từ đó có thể dẫn đến việc những người quản lý chỉ quan tâm đến lợi ích của riêng bản thân mình mà quên đi lợi ích của công ty, lợi ích của cổ đông. Đã từng có rất nhiều vụ việc liên quan đến ban điều hành, quản trị của công ty mà làm thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của công ty, ví dụ cho các trường hợp này ở trên thế giới có thể kể đến như Enron (2001), Worldcom (2002)… hay ở Việt Nam là các Vinashin, Vinalines, PVC… Có nhiều biện pháp để hạn chế xung đột lợi ích giữa các nhà quản lý và chủ sở hữu của công ty như thưởng cổ phiếu của công ty cho các quản lý cấp cao, thành lập ban kiểm soát, thực hiện kiểm toán nội bộ… Biện pháp thưởng cổ phiếu của công ty cho các nhà quản lý là biện pháp được nhiều công ty áp dụng, bởi khi đó các nhà quản lý này đã trở thành các cổ động của công ty, có quyền lợi trực tiếp liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
  11. 2 Đặt vấn đề về sở hữu của ban quản lý công ty và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có nhiều câu hỏi được đặt ra, chẳng hạn: nếu các nhà quản lý này chỉ nắm một lượng nhỏ cổ phần của công ty họ có thực sự điều hành công ty theo hướng tối đa hóa giá trị doanh nghiệp hay không; hay nếu những nhà quản lý này là những cổ đông nắm phần lớn cổ phần của công ty trong tay, liệu có xảy ra tình huống bảo thủ, trì trệ khi họ nắm nhiều hơn quyền lực trong tay mà quên đi các ý kiến trái chiều, các ý kiến đóng góp… từ các cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công ty. Mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý (hay còn lại là quyền sở hữu quản lý) và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một vấn đề thường xuyên được đề cập của các nhà kinh tế, và đã có rất nhiều các bài nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ này để trả lời cho câu hỏi thực sự là việc tăng hay giảm tỷ lệ sở hữu của ban quản lý có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hay không. Nhiều nghiên cứu trên thế giới, chẳng hạn như của Morck et al (1988), Kole (1995), Short và Keasey (1999), Florackis (2009) đều tìm thấy trong các nghiên cứu của mình về mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việt Nam là một nước kinh tế đang phát triển với xu thế mở cửa với nền kinh tế thế giới. Xuất phát từ một nền kinh tế tập trung bao cấp với thành phần kinh tế nhà nước và hợp tác xã chiếm vai trò chủ đạo, đã tiến gần hơn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới với quá trình đổi mới đi kèm với đó là sự thừa nhận nhiều loại hình sở hữu, nhiều thành phần kinh tế và nhiều loại hình công ty (trong đó nổi bật lên là sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân và xu thế cổ phần hóa của các doanh nghiệp nhà nước). Với những khác biệt về xuất phát điểm của nền kinh tế, trình độ quản trị doanh nghiệp… vậy liệu tại Việt Nam có tồn tại mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hay không? Việc xem xét mối quan hệ này có ý nghĩa đối với công ty trong việc đề xuất các giải pháp để giảm thiểu rủi ro, tổn thất do những người quản lý công ty gây ra, xuất phát từ sự xung đột lợi ích giữa cổ đông công ty và quản lý của công ty, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
  12. 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp của các công ty được niêm yết tại Việt Nam. Nếu có, thì mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu của ban quản lý đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như thế nào. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Có tồn tại mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt nam hay không? Nếu có thì tỷ lệ sở hữu của ban quản lý có tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam? 1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ với tỷ lệ sở hữu của ban quản lý. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HSX từ năm 2011 đến năm 2016, với dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính hằng năm, báo cáo thường niên của các công ty được công bố trên Website của HOSE và các công ty. 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Trên cở sở đó, đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu Luận văn gồm có 5 chương. Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu. Giới thiệu về lý do chọn đề tài. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu. Chương 2 sẽ trình bày về tổng quan lý thuyết và tóm tắt các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chương 3: Phương pháp và mô hình nghiên cứu. Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn, mô hình được sử dụng, các
  13. 4 biến, cách đo lường các biến, dữ liệu được sử dụng, cách thu thập và mô tả dữ liệu. Chương 4: Kết quả thực nghiệm. Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu dựa trên dữ liệu đã thu thập được và thảo luận các kết quả nghiên cứu . Chương 5: Kết luận và hạn chế của đề tài. Trình bày các kết luận được rút ra từ kết quả nghiên cứu và nêu lên các hạn chế của luận văn.
  14. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan lý thuyết Trên lý thuyết, các cổ đông là người chủ sở hữu đích thực của một công ty, phải là người điều hành các hoạt động của công ty. Nhưng trên thực tế, hầu hết cổ đông của các công ty cổ phần rất phân tán và do đó quyền điều hành thực chất lại nằm trong tay ban quản lý cấp cao (Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, trong đó quyền lực tập trung chủ yếu vào Hội đồng quản trị) của công ty. Đây là những người được các cổ đông uỷ quyền đứng ra điều hành công ty, đem lại lợi ích cho cả hai phía. Đứng trên quan điểm của cổ đông, một sẽ công ty thực hiện tất cả (hoặc chỉ) các dự án có NPV dương, và điều đó sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc các cổ đông của công ty uỷ quyền cho các quản lý cấp cao trên lại gây sự chia tách quyền sở hữu và quyền quản lý một doanh nghiệp. Sự chia tách giữa quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp làm nảy sinh các mâu thuẫn giữa quyền lợi của các quản lý cấp cao và các cổ đông, những người quản lý vì lợi ích của mình có thể gây phương hại cho lợi ích của các cổ đông, gây thiệt hại cho công ty. Chẳng hạn, một giám đốc khi xem xét lựa chọn một trong hai công ty để tiến hành tư vấn chiến lược marketing phân phối sản phẩm ra thị trường (đây là một sản phẩm chiến lược có vai trò quan trọng đối với hoạt động của công ty). Công ty A với bề dày kinh nghiệm, hoạt động chuyên nghiệp, trong khi công ty B mới được thành lập kinh nghiệm hoạt động không có, nhưng đây là công ty do người thân của giám đốc công ty thành lập. Đứng trên quan điểm của công ty thì trong tình huống này nên chọn công ty A vì tính quan trọng của sản phẩm, tuy nhiên giám đốc công ty lại chọn công ty B mà không quan tâm đến kết quả của hoạt động này, vì nó mang lại lợi ích cho công ty mà người thân của ông ta làm chủ. Ở một mức độ nào đó, như trong tình huống này, lợi ích của công ty, cổ đông và lợi ích của các quản lý công ty đã mâu thuẫn với nhau. Mâu thuẫn này được biết đến dưới cái tên "vấn đề đại diện”. Vì vậy, làm cách nào để các cổ đông chắc chắn rằng các nhà quản lý cấp cao không kiếm tiền bất chính từ vốn của chủ sở hữu hoặc theo đuổi mục đích cá nhân?
  15. 6 Chi phí đại diện có thể giảm thiểu bằng cách giám sát những nỗ lực và hành động của nhà quản lý và bằng cách can thiệp khi nhà quản lý đi lệch hướng. Sự giám sát có thể ngăn chặn những chi phí đại diện, ví dụ: giám sát như những đặc quyền của các nhà quản lý, giám sát có thể xác định rằng nhà quản lý dành đủ thời gian cho công việc… Nhưng việc giám sát yêu cầu thời gian và tiền bạc. Một số giám sát hầu như luôn đáng giá, nhưng cũng có thể tiêu tốn thêm tiền nhưng không mang lại giá trị từ việc giảm thiểu chi phí đại diện. Giống như đầu tư, sự giám sát làm giảm lợi nhuận mang lại. Một số chi phí đại diện không thể ngăn chặn ngay cả với sự giám sát chặt chẽ nhất. Giả sử một cổ đông thực hiện giám sát những quyết định đầu tư vốn. Làm cách nào để các cổ đông có thể biết chắc được một ngân sách vốn được phê duyệt bởi những nhà quản lý cấp cao có bao gồm (1): tất cả các cơ hội có NPV dương cho công ty và (2): không có những dự án với NPV âm do việc xây dựng đế chế và đầu tư cố thủ? (xây dựng đế chế khi mà các nhà quản lý đầu tư nhiều hơn để củng cố quyền lực của mình, các nhà quản lý thích điều hành một quy mô kinh doanh lớn hơn; đầu tư cố thủ khi một dự án được đề xuất với những kỹ năng mà chỉ nhà quản lý có). Nhà quản lý biết rõ về triển vọng của công ty hơn những người bên ngoài. Nếu cổ đông có thể liệt kê tất cả dự án cùng với NPV của dự án đó, thì sẽ không cần đến nhà quản lý nữa. Bên cạnh đó, để giảm thiểu chi phí đại diện hầu hết các công ty lớn hiện nay trên thế giới thường chi trả cho nhà quản lý dựa trên thành quả từ giá chứng khoán của công ty. Sự đãi ngộ này thường được chi trả dưới một trong ba dạng: quyền chọn chứng khoán, chứng khoán hạn chế (chứng khoán mà phải được giữ lại trong nhiều năm) hay cổ phần thành quả (cổ phần được chia khi đạt được mục tiêu thành quả hay mục tiêu khác). Khi đã nắm giữ cổ phần của công ty trong tay, thì bây giờ những nhà quản lý là các cổ đông có quyền lợi trực tiếp với công ty đối với lợi nhuận hay thua lỗ của công ty. Đồng thời, nếu công ty hoạt động hiệu quả và giá chứng khoán tăng, nhà quản lý có thể có lợi ích từ giá chứng khoán. Có nhiều thuận lợi khi chi trả lương bổng đãi ngộ
  16. 7 cho nhà quản lý qua giá chứng khoán. Khi làm việc chăm chỉ để tối đa hoá giá trị công ty, nhà quản lý có thể tối đa hoá giá trị của cổ đông và kiếm thêm lương bổng, đãi ngộ cho chính mình. Điều này đồng nghĩa với nhận định là khi tỷ lệ sở hữu của ban quản lý tăng lên thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên. Tuy nhiên có một câu hỏi được đặt ngược lại, đó là liệu khi số lượng cổ phần sở hữu của các nhà quản lý tăng lên thì liệu hoạt động của công ty có bị ảnh hưởng, khi mà họ điều hành công ty với mục đích phục vụ cho lợi ích của họ mà không đặt lợi ích của công ty lên hàng đầu (mâu thuẫn này được gọi tên là hiệu ứng cố thủ). Một nhà quản lý với một số lượng lớn cổ phần của công ty trong tay thì quyền lực tập trong tay họ rất lớn, và như thế cũng đồng nghĩa với việc loại bỏ họ ra khỏi quyền lực là một nhiệm vụ khó khăn. Họ có thể tùy ý điều hành công ty theo ý muốn của họ mà ít chịu tác động hơn của các thành phần khác trong công ty đồng thời không lo lắng về việc nếu công ty không hoạt động hiệu quả thì họ sẽ mất đi quyền lực này. Chẳng hạn, nhà quản lý có thể trì hoãn các dự án đầu tư có giá trị nếu như các dự án này làm giảm thu nhập trong ngắn hạn, làm giảm giá trị của công ty, tác động lên giá cổ phiếu (các dự án này có thể có dòng tiền âm trong khoảng thời gian đầu nhưng dương trong thời gian sau). Phần này khái quát sơ lược về các hành vi của ban quản lý với vai trò là một người được ủy quyền của các cổ đông trong hoạt động điều hành công ty. Phần tiếp theo sẽ trình bày các nghiên cứu đã có về việc tìm kiếm mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 2.2 Các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp luôn là một chủ đề được các nhà kinh tế bàn luận. Trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ này. Tại Mỹ, Morck et al.(1988) sử dụng Tobin’s Q như là một thước đo hiệu suất và tỷ lệ phần trăm cổ phần của các hội đồng quản trị như là một thước đo về quyền sở hữu quản lý, Morck et al. (1988) sử dụng kỹ thuật hồi quy tuyến tính chia cắt (piecewise -cho phép các hệ số hồi quy
  17. 8 trên quyền sở hữu thay đổi ở các mức sở hữu 5% và 25%) để ước tính mối quan hệ giữa các biến này. Kết quả của họ cho thấy mối quan hệ tích cực giữa quyền sở hữu quản lý và Tobin’s Q trong phạm vi quyền sở hữu từ 0% đến 5% và vượt quá mức sở hữu 25%; mặc dù mức độ phản ứng của hiệu suất đối với các thay đổi trong quyền sở hữu quản lý là ít hơn đối với các mức ở trên mức 25%. Họ cũng lưu ý một mối quan hệ tiêu cực trong khoảng 5% đến 25%. Morck et al. (1988) kết luận rằng các kết quả này phù hợp với quan điểm cho rằng sự hội tụ của các ảnh hưởng lợi ích chiếm ưu thế trong phạm vi 0% đến 5% và trên mức 25%, với hiệu ứng phân kỳ là chiếm ưu thế trong phạm vi quyền sở hữu từ 5% đến 25%. Hiệu quả 0% 25% 50% 100% Tỷ lệ sở hữu Hình 2.1: Mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo nghiên cứu của Morck et al.(1988) Trong khi đó, McConnell và Servaes (1995) thực hiện hồi quy Tobin’s Q với quyền sở hữu quản lý. Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa quyền sở hữu quản lý và giá trị của công ty là rất phức tạp, có hình dạng chữ U, vì giá trị của công ty tăng lên đầu tiên và sau đó giảm khi quyền sở hữu trở nên tập trung trong tay nhà quản lý. Cụ thể, mối quan hệ tích cực giữa hiệu suất của các doanh nghiệp và quyền sở hữu
  18. 9 quản lý tồn tại đối với các vị trí sở hữu quản lý từ 0% đến khoảng 40-50%, phù hợp với sự liên kết khích lệ xảy ra ở các mức sở hữu này, và mối quan hệ tiêu cực ở các mức sở hữu lớn hơn. Những phát hiện này, vì vậy, khác với những nghiên cứu của Morck và cộng sự (1988), những người tìm thấy mối quan hệ phân kỳ xảy ra trong phạm vi quyền sở hữu từ 5% đến 25%. Hơn nữa, McConnell và Servaes (1995) không thể lặp lại những phát hiện thực nghiệm cụ thể của Morck et al.(1988) bằng các kỹ thuật hồi quy chia cắt. Ngoài ra, McConnell và Servaes (1995) mở rộng nghiên cứu trước đó của họ cho một khoảng thời gian nghiên cứu sau đó và báo cáo kết quả tương tự. Nghiên cứu của Kole (1995) sử dụng dữ liệu của 352 công ty từ tháng 10/1980 đến tháng 3/1981, Kole (1995) với phương pháp tương tự đã được Morck et al.(1988) sử dụng, đã tìm thấy một mối quan hệ tương tự Morck et al.(1988) khi mối quan hệ tích cực giữa quyền sở hữu quản lý và Tobin’s Q trong phạm vi quyền sở hữu từ 0% đến 5% và vượt quá mức sở hữu 25%; và một mối quan hệ tiêu cực trong khoảng 5% đến 25%. Tại Anh, Short và Keasey(1999) sử dụng mô hình hổi quy phi tuyến bậc 3: Performances =⍺ +β1DIR + β2DIR2 +β3DIR3 +γControl Variables. (Trong đó DIR là tỷ lệ sở hữu của ban quản lý) để kiểm tra mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Với dữ liệu của các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán của Anh, Short và Keasey (1999) đã tiếp tục khẳng định mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của công ty (được đo bằng hai chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và giá trị thị trường của trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần của công ty). Cụ thể đối với hiệu quả hoạt động của công ty được đo bằng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, khi khi tỷ lệ sở hữu tăng lên từ mức 0% thì xảy ra hiện tượng hội tụ, sau khi tỷ lệ sở hữu tăng thì xảy ra hiện tượng phân kỳ và khi tỷ lệ sở hữu tiếp tục tăng đến một mức nào đó thì xảy ra hiện tượng hội tụ.
  19. 10 Cụ thể, hiệu ứng hội tụ xảy ra khi sở hữu của ban giám đốc từ 0% đến 15,58% liên quan tiêu cực trong phạm vi từ 15,58% đến 41,84% và liên quan tích cực khi sở hữu của nhà quản lý vượt 41,84%. Đối với hiệu quả hoạt động của công ty được đo bằng giá trị thị trường của trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần của công ty, Short và Key (1999) cũng tìm ra mối quan hệ tương tự như tỷ lệ sở hữu của ban quản lý với hiệu quả hoạt động của công ty được đo bằng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: hiệu ứng hội tụ xảy ra khi sở hữu của ban giám đốc từ 0% đến 12,99% liên quan tiêu cực trong phạm vi từ 12,99% đến 41,99% và liên quan tích cực khi sở hữu của nhà quản lý vượt 41,99%. Hiệu quả hoạt động 0 15,58% 41,48% Tỷ lệ sở hữu % %% Hình 2.2: Mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của ban quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo nghiên cứu của Short và Keasey(1999) Himmelberg et al. (1999) sử dụng dữ liệu bảng của 600 công ty được thu thập từ cơ sở dữ liệu Compustat, từ năm 1982 đến năm 1984. Himmelberg et al. (1999) kết luận rằng cả mức độ sở hữu của ban giám đốc và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (được đo lường bởi Tobin’s Q) là nội sinh bởi những thay đổi trong môi trường hoạt động của công ty. Sau khi kiểm soát các yếu tố quan sát được và tác
  20. 11 động cố động không quan sát được (fixed effect), Himmelberg et al. (1999) không đưa ra một kết luận rằng sự thay đổi trong tỷ lệ sở hữu của ban quản lý tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tại Thái Lan, Kim et al. (2004) điều tra hiệu suất hoạt động hậu IPO của 133 công ty được niêm yết công khai tại Thái Lan. Bởi vì Thái Lan là một thị trường mới nổi, cơ cấu thị trường kém phát triển hơn cũng dẫn đến một môi trường không cân xứng thông tin chung. Việc niêm yết công khai thường dẫn đến việc tách quyền kiểm soát doanh nghiệp và quyền sở hữu cổ phiếu. Điều này cũng dẫn đến việc tăng thông tin bất cân xứng giữa những người tham gia thị trường. Vì vậy, Kim et al. (2004) nghiên cứu quyền sở hữu quản lý và hiệu suất hoạt động của các công ty bất cân xứng thông tin nghiêm trọng. Việc chia tách quyền sở hữu và kiểm soát và sự bất cân xứng thông tin của các IPO công ty sẽ dẫn đến giảm hiệu suất hoạt động sau khi chào bán công khai. Họ thấy rằng sau IPO hiệu suất hoạt động của công ty giảm một bậc với độ lớn lớn hơn ở Thái Lan so với Hoa Kỳ. Ví dụ: tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) 3 năm sau khi IPO thấp hơn 70% so với năm trước IPO. Kết quả so sánh này giảm 9% tại Hoa Kỳ (Jain and Kini, 1994). Những hiệu suất giảm cho các công ty IPO của Thái Lan cũng được tìm thấy bằng cách sử dụng các phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động thay thế khác và với các phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động được điều chỉnh theo ngành. Đồng thời, sử dụng mô hình của Short và Keasey (1999) để nghiên cứu ảnh hưởng của quyền sở hữu quản lý đối với giá trị doanh nghiệp Kim et al. (2004) tìm ra mối quan hệ phi tuyến với sự tồn tại của các hiệu ứng hội tụ và phân kỳ. Sự gia tăng quyền sở hữu quản lý có mối quan hệ hội tụ với hiệu suất hoạt động trong phạm vi quyền sở hữu 0–31% và 71-100%. Ngoài ra, quyền sở hữu quản lý được liên kết tiêu cực với hiệu suất công ty trong phạm vi quyền sở hữu 31–71%. Trong khi, Morck et al. (1988) báo cáo các điểm cắt 5% và 25% cho các công ty Mỹ. Short và Keasey (1999) tìm thấy những điểm cắt ở mức 16% và 42% trong một mẫu của các công ty Vương quốc Anh. Điểm cắt trong nghiên cứu của Kim et al. (2004) cao hơn cả hai nghiên cứu này. Họ cũng thấy rằng các công ty lớn tuổi hơn và các doanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2