Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu, quản trị công ty với hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu và các nhân tố quản trị đến hiệu quả hoạt động của công ty, đồng thời cũng xem xét mối tương quan đó dưới gốc độ theo tỷ lệ sở hữu nhà nước cao và thấp. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu, quản trị công ty với hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ BẢO TRÂN MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CẤU TRÚC SỞ HỮU, QUẢN TRỊ CÔNG TY VỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ BẢO TRÂN MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CẤU TRÚC SỞ HỮU, QUẢN TRỊ CÔNG TY VỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu, quản trị công ty với hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, khách quan và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bảo Trân
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến người hướng dẫn khoa học – PGS. TS Phan Thị Bích Nguyệt về những chỉ dẫn, những ý kiến đóng góp có giá trị giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã khuyến khích, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bảo Trân
- MỤC LỤC CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2 1.5. Bố cục luận văn ........................................................................................... 3 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NHÂN TỐ CẤU SỞ HỮU, QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ......... 4 2.1. Hiệu quả hoạt động......................................................................................4 2.2. Cấu trúc sở hữu............................................................................................ 5 2.3. Quản trị công ty ...........................................................................................6 2.4. Tổng quan về một số kết quả nghiên cứu trước đây ................................... 8 2.4.1. Cấu trúc sở hữu với hiệu quả hoạt động ............................................... 8 2.4.2. Quản trị công ty với hiệu quả hoạt động.............................................11 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................15 3.1. Xây dựng các giả thiết nghiên cứu ............................................................15 3.1.1. Tương quan giữa nhóm yếu tố cấu trúc sở hữu với hiệu quả hoạt động ....................................................................................................................... 15 3.1.2. Tương quan giữa nhóm yếu tố quản trị công ty với hiệu quả hoạt động ....................................................................................................................... 19 3.2. Thu thập dữ liệu và giai đoạn nghiên cứu .................................................23 3.3. Mô hình nghiên cứu...................................................................................24 3.4. Mô tả dữ liệu nghiên cứu...........................................................................25 3.4.1. Biến phụ thuộc .................................................................................... 25 3.4.2. Biến độc lập......................................................................................... 25 3.4.3. Biến kiểm soát..................................................................................... 26 3.5. Phương pháp thực hiện ..............................................................................27 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................29 4.1. Kết quả phương trình hồi quy tuyến tính đối với tập dữ liệu mẫu ............29 4.1.1 Thống kê mô tả các biến phụ thuộc, biến độc lập, biến kiểm soát với tập dữ liệu mẫu .............................................................................................. 29 4.1.2. Kiểm định tương quan giữa các biến trong mô hình ..........................30 4.1.3. Kiểm định giả thuyết về trị trung bình của 2 mẫu ..............................31 4.1.4. Kết quả hồi quy hiệu quả hoạt động với nhóm yếu tố cấu trúc sở hữu: ....................................................................................................................... 33
- 4.1.5. Kết quả hồi quy hiệu quả hoạt động với nhóm yếu tố quản trị công ty ....................................................................................................................... 36 4.1.6. Kiểm định đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan ......38 4.1.7. Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan ............40 4.2. Kết quả hồi quy theo phân tổ thống kê tỷ lệ sở hữu nhà nước bằng phương pháp GLS ..........................................................................................................43 4.2.1. Kết quả hồi quy của nhóm cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động ....43 4.2.2. Kết quả hồi quy của nhóm quản trị công ty và hiệu quả hoạt động....45 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu.................................................................... 47 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, HÀM Ý VÀ HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN ...........56 5.1. Kết luận...................................................................................................... 56 5.2. Hàm ý của đề tài ........................................................................................57 5.3. Hạn chế của luận văn................................................................................. 58
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BGĐ: Ban giám đốc BKS: Ban kiểm soát CEO: Chief Executive Officer – Giám đốc điều hành CTCP: Công ty cổ phần DNNN: Doanh nghiệp nhà nước GLS: Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát FEM: Fixed Effects Model – Mô hình tác động cố định HĐQT: Hội đồng quản trị HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh OECD: Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROI: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu PSTĐ: Phương sai thay đổi REM: Random Effects Model – Mô hình tác động ngẫu nhiên TTQ: Tự tương quan
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2-1: Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu và quản trị công ty với hiệu quả hoạt động Bảng 3-1: Bảng mô tả các biến Bảng 4-1: Kết quả thống kê mô tả các biến phụ thuộc, biến độc lập, biến kiểm soát với tập dữ liệu mẫu Bảng 4-2. Ma trận tương quan giữa các biến Bảng 4-3: Kết quả kiểm định T-test Bảng 4-4: Kết quả hồi quy hiệu quả hoạt động với nhóm yếu tố cấu trúc sở hữu - biến phụ thuộc ROA Bảng 4-5: Kết quả hồi quy hiệu quả hoạt động với nhóm yếu tố cấu trúc sở hữu - biến phụ thuộc Tobin’s Q Bảng 4.6: Kết quả hồi quy hiệu quả hoạt động với nhóm yếu tố quản trị công ty - biến phụ thuộc ROA Bảng 4-7: Kết quả hồi quy hiệu quả hoạt động với nhóm yếu tố quản trị công ty - biến phụ thuộc Tobin’s Q Bảng 4-8: Kết quả kiểm định VIF Bảng 4-9: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi Bảng 4-10: Kết quả kiểm định tự tương quan Bảng 4-11: Kết quả chạy GLS khắc phục PSTĐ và TTQ đối với nhóm cấu trúc sở hữu
- Bảng 4-12: Kết quả chạy GLS khắc phục PSTĐ và TTQ đối với nhóm quản trị công ty Bảng 4-13: Kết quả hồi quy của nhóm cấu trúc sở hữu theo phân tổ thống kê tỷ lệ sở hữu nhà nước: biến phụ thuộc ROA Bảng 4-14: : Kết quả hồi quy của nhóm cấu trúc sở hữu theo phân tổ thống kê tỷ lệ sở hữu nhà nước - biến phụ thuộc Tobin’s Q Bảng 4-15: : Kết quả hồi quy của nhóm quản trị công ty theo phân tổ thống kê tỷ lệ sở hữu nhà nước - biến phụ thuộc ROA Bảng 4-16: Kết quả hồi quy của nhóm quản trị công ty theo phân tổ thống kê tỷ lệ sở hữu nhà nước - biến phụ thuộc Tobin’s Q Bảng 4-17: Bảng tổng hợp hệ số hồi quy trong mẫu tổng thể và trong các phân tổ thống kê Bảng 4-18: Bảng hệ số hồi quy giữa tỷ lệ sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động Bảng 4-19: Bảng hệ số hồi quy giữa tỷ lệ sở hữu các tổ chức đầu tư và hiệu quả hoạt động Bảng 4-20: Bảng hệ số hồi quy giữa tỷ lệ sở hữu của HĐQT và hiệu quả hoạt động Bảng 4-21: Bảng hệ số hồi quy giữa tỷ lệ sở hữu của BGĐ và hiệu quả hoạt động Bảng 4-22: Bảng hệ số hồi quy giữa tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập và hiệu quả hoạt động Bảng 4-23: Bảng hệ số hồi quy giữa Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm Tổng giám đốc/Giám đốc và hiệu quả hoạt động
- TÓM TẮT Luận văn này nghiên cứu đến mối tương quan giữa các nhân tố cấu trúc sở hữu và quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động được đo lường bằng chỉ tiêu ROA và Tobin’s Q của các công ty cổ phần tại Việt Nam. Bằng nghiên cứu thực nghiệm dựa trên mẫu 160 công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2009- 2012, kết quả cho thấy tỷ lệ sở hữu của nhà nước và các tổ chức có mối tương quan dương với hiệu quả hoạt động của công ty. Tỷ lệ sở hữu của HĐQT có tương quan dương với Tobin’s Q, còn tỷ lệ sở hữu của BGĐ có mối tương quan dương với ROA nhưng lại có mối tương quan âm với Tobin’s Q. Kết quả còn cho thấy tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập có mối tương quan âm với ROA và sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT có tương quan dương với cả hai chỉ tiêu ROA và Tobin’s Q. Ngoài ra, tác giả cũng kiểm định mối tương quan giữa các yếu tố cấu trúc sở hữu và quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động công ty trong phân tổ thống kê theo tỷ lệ sở hữu nhà nước cao và thấp sẽ như thế nào. Từ khóa chính: cấu trúc sở hữu, quản trị công ty, hiệu quả hoạt động, chi phí đại diện
- 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Quản trị công ty (Corporate governance) ngày càng thu hút sự chú ý của đông đảo các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà nghiên cứu cũng như các đối tượng có liên quan bởi vì tầm quan trọng của nó đối với sức khỏe của doanh nghiệp và sự lành mạnh của xã hội. Tuy nhiên, ở các nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam, vấn đề quản trị công ty còn khá mới mẻ. Từ khi đổi mới đến nay, các doanh nghiệp Việt Nam dần dần lớn mạnh, cộng với quá trình hội nhập, sự phát triển của thị trường chứng khoán và các định chế tài chính, quá trình cổ phần hóa các DNNN tạo nên xu thế tách bạch giữa chủ sở hữu và người đại diện. Tuy nhiên, việc tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý trong các công ty cổ phần, một mặt tạo tác động tích cực trong huy động nguồn vốn để phát triển hoạt động kinh doanh, mặt khác tạo ra vấn đề mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và người đại diện. Điều này dẫn đến hiệu quả hoạt động của công ty cũng bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, vấn đề về cấu trúc sở hữu trong các công ty cổ phần cũng như mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu với hiệu quả hoạt động vẫn là một chủ đề đã và đang được tranh luận. Chính vì vậy, cần thiết phải có các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các nhân tố quản trị và cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của công ty, vừa đóng góp thêm vào việc kiểm định lý thuyết, vừa gợi ý các giải pháp hoàn thiện cấu trúc sở hữu và quản trị của các công ty niêm yết. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để kiểm định mối tương quan giữa các yếu tố này với hiệu quả hoạt động của công ty. Tại Việt Nam, có nghiên cứu
- 2 của Phạm Quốc Việt (2010) về ảnh hưởng của các nhân tố điều hành đến hiệu quả hoạt động của công ty, Võ Xuân Vinh (2013) cũng nghiên cứu về quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp,… Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn còn một vài yếu tố chưa kiểm định như tỷ lệ sở hữu của các tổ chức đầu tư, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu, quản trị công ty với hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh” nhằm góp phần làm rõ hơn mối quan hệ của các nhân tố này đến giá trị công ty. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu và các nhân tố quản trị đến hiệu quả hoạt động của công ty, đồng thời cũng xem xét mối tương quan đó dưới gốc độ theo tỷ lệ sở hữu nhà nước cao và thấp. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên HOSE trong mối tương quan với các nhân tố cấu trúc sở hữu và nhân tố quản trị công ty. Phạm vi nghiên cứu là các công ty niêm yết trên HOSE giai đoạn 2009- 2012. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp định lượng thông qua thống kê mô tả, kiểm định sự tương quan giữa các biến, kiểm định giả thuyết về trị trung bình của các tổng thể, kiểm định mức độ giải thích của phương trình hồi quy đối với mẫu tổng thể và mẫu được phân tổ thống kê.
- 3 1.5. Bố cục luận văn Cấu trúc luận văn gồm các phần chính như sau: Chương 1. Giới thiệu Chương 2. Tổng quan về ảnh hưởng của các nhân tố cấu trúc sở hữu, quản trị đến hiệu quả hoạt động của công ty Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu Chương 5. Kết luận, hàm ý và hạn chế của luận văn
- 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NHÂN TỐ CẤU TRÚC SỞ HỮU, QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 2.1. Hiệu quả hoạt động Khái niệm về hiệu quả hoạt động trong tài chính mang ý nghĩa khá rộng. Trong nhiều nghiên cứu khoa học, hiệu quả hoạt động công ty được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Hult và các cộng sự (2008) trong đánh giá cách thức đo lường hiệu quả hoạt động của các nghiên cứu về doanh nghiệp kinh doanh quốc tế đã cho thấy có ba tiêu chí đo lường hiệu quả hoạt động thường được sử dụng là hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tổng hợp. Hiệu quả tài chính bao gồm các chỉ tiêu về lợi nhuận (ROI, ROA, ROS, ROE), doanh thu, EPS, Tobin’s Q.... Hiệu quả kinh doanh bao gồm thị phần, chất lượng hàng hóa/dịch vụ, năng suất lao động, mức độ hài lòng của người lao động.... Hiệu quả tổng hợp gồm uy tín, khả năng tồn tại, hiệu quả so với đối thủ cạnh tranh, mức độ đạt mục tiêu... Kết quả cho thấy hiệu quả tài chính trong các công ty được đo lường phổ biến nhất là chỉ tiêu doanh thu (44%), ROA (40%); hiệu quả kinh doanh được đo lường phổ biến bằng chỉ tiêu thị phần (47%) và hiệu quả tổng hợp được đo lường phổ biến nhất bằng uy tín (30%). Ngoài ra, đa số các nghiên cứu (44,8%) tập trung phân tích số liệu công ty và sử dụng chỉ tiêu tài chính khi đo lường hiệu quả hoạt động.
- 5 Trong các nghiên cứu khoa học, hiệu quả tài chính thường được đo lường thông qua các cách tiếp cận như: tiếp cận thị trường, tiếp cận từ báo cáo tài chính và tiếp cận kết hợp. Tiếp cận thị trường xem hiệu quả tài chính là tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư vào cổ phiếu của công ty đang xem xét. Tiếp cận từ báo cáo tài chính là dựa vào thông tin do công ty cung cấp, chủ yếu là từ các báo cáo tài chính với các chỉ tiêu thường được sử dụng như ROA, ROE…Với cách tiếp cận kết hợp cả 2 khía cạnh thị trường và báo cáo tài chính, các nhà nghiên cứu thường sử dụng chỉ tiêu Tobin’s Q hoặc tỷ số giá thị trường/giá sổ sách. Như vậy, hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng khảo sát và nguồn dữ liệu. 2.2. Cấu trúc sở hữu Cấu trúc sở hữu được phân loại gồm cấu trúc sở hữu tập trung và phân tán. Trong cấu trúc sở hữu tập trung, cả quyền sở hữu lẫn kiểm soát công ty tập trung vào tay một số cá nhân hoặc một nhóm cổ đông có liên quan như các thành viên trong gia đình có sở hữu cổ phần chi phối (quá 50% số phiếu bầu). Trong nhóm công ty này, cổ đông thiểu số không thể tác động vào các quyết định cao cấp mặc dù có quyền biểu quyết. Trong cấu trúc sở hữu phân tán thì có nhiều cổ đông, các cổ đông thiểu số có quyền biểu quyết tham gia vào quá trình ra quyết định. Tuy nhiên, các cổ đông nhỏ ít có động lực để kiểm tra chặt chẽ hoạt động và không muốn tham gia điều hành công ty, vì vậy mà quyền kiểm soát hoạt động công ty thường do BGĐ nắm giữ. Bên cạnh đó, vấn đề sở hữu nhà nước trong công ty cổ phần cũng thường được nghiên cứu khi bàn về cấu trúc sở hữu. Như đã biết, sở hữu nhà
- 6 nước là sở hữu toàn dân, do nhà nước làm đại diện. Tuy nhiên, phần vốn nhà nước trong CTCP phải có đại diện chủ sở hữu nhà nước, làm nảy sinh vấn đề đại diện giữa nhà nước (bên ủy thác) và người đại diện (bên nhận ủy thác). Mặt khác, khi bên đại diện cho nhà nước (ví dụ ở Việt Nam là Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước SCIC) không trực tiếp điều hành công ty mà tiếp tục cử đại diện tham gia vào các CTCP thì lại làm nảy sinh tiếp vấn đề đại diện giữa người đại diện nhà nước và người điều hành công ty. Như vậy, mô hình đại diện này có quá nhiều chủ thể, qua nhiều trung gian, lại nặng về hành chính dẫn đến nhiều bất cập, không có người chịu trách nhiệm cuối cùng về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, ngày nay vấn đề tỷ lệ sở hữu của ban điều hành như tỷ lệ sở hữu của HĐQT hay BGĐ cũng rất được các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm phân tích để xem xét mức độ sở hữu của họ có tương quan thế nào đến hiệu quả hoạt động của công ty. 2.3. Quản trị công ty Có khá nhiều định nghĩa về “Corporate governance” (quản trị công ty/điều hành công ty) tùy thuộc vào các tác giả, thể chế pháp lý, các quy định cũng như môi trường tổ chức. Nhưng nhìn chung, quản trị công ty được hiểu theo ý nghĩa khái quát sau: Theo “Các nguyên tắc quản trị công ty” của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) xuất bản năm 1999 thì Quản trị công ty là hệ thống người ta xây dựng để điều khiển và kiểm soát các doanh nghiệp. Cấu trúc quản trị công ty chỉ ra cách thức phân phối quyền và trách nhiệm trong số những thành phần khác nhau có liên quan tới doanh nghiệp như HĐQT, Giám đốc, cổ đông, và những chủ thể khác có liên quan. Cấu trúc quản trị công ty
- 7 cũng giải thích rõ quy tắc và thủ tục để ra các quyết định liên quan tới vận hành doanh nghiệp. Bằng cách này, cấu trúc quản trị công ty cũng đưa ra cấu trúc thông qua đó người ta thiết lập các mục tiêu công ty, và cả phương tiện để đạt được mục tiêu hay giám sát hiệu quả công việc. “Quản trị công ty giải quyết vấn đề mà các nhà đầu tư tài chính cho doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi của mình có thể thu về lợi tức từ các khoản đầu tư của mình” (Shleifer and Vishny, (1997, trang 737)). Theo Denis và McConnell (2003), quản trị công ty là thiết lập cơ chế nhằm kiểm soát tính tư lợi của những người điều hành để họ đưa ra những quyết định có thể tối đa hóa giá trị của công ty cho cổ đông. Theo Maw và cộng sự (1994) thì quản trị công ty là chủ đề mặc dù được định nghĩa mờ nhạt nhưng xem như đối tượng, mục tiêu và thể chế để đảm bảo điều tốt đẹp cho cổ đông, nhân viên, khách hàng, chủ nợ và thúc đẩy danh tiếng, vị thế của nền kinh tế. Theo Điều 2, Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán/trung tâm giao dịch chứng khoán được ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 có giải thích “Quản trị công ty là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những người liên quan đến công ty”. Tóm lại, ta có thể hiểu rằng quản trị công ty là phương thức mà cổ đông sử dụng quyền và nghĩa vụ của mình để quản lý một cách hiệu quả nhất tình hình hoạt động và phân phối quyền lợi của công ty.
- 8 2.4. Tổng quan về một số kết quả nghiên cứu trước đây 2.4.1. Cấu trúc sở hữu với hiệu quả hoạt động Bằng phương pháp hồi quy sử dụng sở hữu nhà nước là một trong nhiều biến độc lập, bao gồm sở hữu của ngân hàng, các công ty phi tài chính, gia đình, nhà đầu tư nước ngoài, chính phủ, nhà đầu tư có tổ chức, Thomsen & Pedersen (2000) thu được kết quả nghiên cứu cho thị trường châu Âu. Theo đó, tác động của sở hữu nhà nước đối với hiệu quả tài chính là khá tiêu cực. Cơ sở dữ liệu của nghiên cứu này là dữ liệu chuỗi thời gian 6 năm (1990 - 1995) với 435 công ty lớn nhất ở 12 nước châu Âu. Tại Trung Quốc, kết quả nghiên cứu của Tian và Estrin (2008) với cơ sở dữ liệu hơn 9.000 quan sát trong vòng 10 năm trên thị trường chứng khoán Trung Quốc cho thấy tỷ lệ sở hữu của nhà nước không làm giảm hiệu quả của công ty mà có tác dụng tích cực nếu tỷ lệ sở hữu đạt từ 25% trở lên trong doanh nghiệp. Cụ thể, mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính của doanh nghiệp với tỷ lệ sở hữu nhà nước có dạng chữ U: giá trị công ty giảm khi tỷ lệ sở hữu nhà nước tăng lên nhưng sẽ bắt đầu tăng lên từ ngưỡng 25%. Ngoài ra, nghiên cứu của Trien Le và Chizema (2011) trên thị trường chứng khoán Trung Quốc từ năm 2004-2005 cũng cho thấy tỷ lệ sở hữu nhà nước có tương quan dương với hiệu quả hoạt động. Imam và Malik (2007) nghiên cứu quản trị công ty thông qua cấu trúc sở hữu được thực thi như thế nào và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ra sao ở Bangladesh. Hiệu quả hoạt động được đo lường bởi lợi nhuận, Tobin’Q và tỷ lệ chi trả cổ tức. Cấu trúc sở hữu được chia thành tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu công chúng, tỷ lệ sở hữu của các tổ chức và tỷ lệ sở hữu của các nhà tài trợ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối tương
- 9 quan dương có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ sở hữu nước ngoài và hiệu quả hoạt động. Bên cạnh đó, những công ty với tỷ lệ sở hữu của các tổ chức cao thì có tỷ lệ chi trả cổ tức cao và những công ty có tỷ lệ sở hữu tập trung cao thì chi trả cổ tức thấp hơn. Gillan và Starks (2010) phân tích danh mục đầu tư của các tổ chức trong công ty từ 23 quốc gia trong giai đoạn 2003-2008 đã chứng minh rằng có mối tương quan dương giữa trình độ quản trị công ty với tỷ lệ sở hữu của các tổ chức đầu tư. Những công ty với quyền sở hữu của các tổ chức đầu tư cao hơn có nhiều khả năng chấm dứt hoạt động kém hiệu quả của CEO và cho thấy sự tăng giá trị công ty qua thời gian. Fauzi và Locke (2012) nghiên cứu 79 công ty niêm yết ở New Zealand giai đoạn 2007-2011 cho thấy quy mô HĐQT và tỷ lệ sở hữu của BGĐ có tương quan dương với hiệu quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên, tỷ lệ Giám đốc không điều hành và tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn lại có tương quan âm với hiệu quả hoạt động. Shah và cộng sự (2011) với mẫu nghiên cứu của 67 công ty trên sàn giao dịch chứng khoán Karachi, Pakistan năm 2005, đã kết luận tỷ lệ sở hữu của BGĐ có tương quan âm với hiệu quả hoạt động của công ty. Điều này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Hu và các cộng sự (2004). Desoky và Mousa (2012) cũng đưa ra kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu và đặc tính của BGĐ đến hiệu quả hoạt động với mẫu nghiên cứu của 96 công ty trong rổ EGX 100 ở Ai Cập năm 2010. Hiệu quả hoạt động được đo lường bằng ROA, ROE, Tobin’Q. Các biến độc lập gồm cấu trúc sở hữu (tỷ lệ sở hữu của Chủ tịch HĐQT, tỷ lệ sở hữu của CEO, tỷ lệ sở hữu của BGĐ không bao gồm phần sở hữu của CEO), và các biến đặc tính của
- 10 HĐQT (quy mô, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, CEO kiêm nhiệm Chủ tịch HĐQT) và các biến kiểm soát (quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và thanh khoản). Kết quả cho thấy, với nhóm cấu trúc sở hữu, chỉ có tỷ lệ sở hữu của Chủ tịch HĐQT không có mối tương quan với ROA trong khi với nhóm biến đặc tính của HĐQT đều có mối tương quan với ROA. Với hiệu quả hoạt động được đo lường bằng ROE, chỉ có tỷ lệ sở hữu của Chủ tịch HĐQT có tương quan âm với ROE còn các biến độc lập khác không có ý nghĩa. Riêng với Tobin’Q thì không có biến độc lập nào có mối tương quan đạt ý nghĩa đối với Tobin’Q. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu tại các nước phát triển như Anh, Mỹ cho thấy tỷ lệ sở hữu cổ phần của BGĐ có tương quan đến hiệu quả hoạt động. Morck và cộng sự (1988), McConnell và Servaes (1990) tìm thấy mối quan hệ phi tuyến tính giữa mức độ sở hữu cổ phần của BGĐ và giá trị công ty. Với nghiên cứu của Morck và cộng sự (1988), tỷ lệ sở hữu của BGĐ và giá trị công ty có tương quan dương khi tỷ lệ sở hữu của BGĐ từ 0-5% và trên 25%, ngược lại có mối tương quan âm khi tỷ lệ sở hữu của BGĐ từ 5-25%. Lee và Zhang (2011) nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu và quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thượng Hải và Thâm Quyến từ năm 2004-2007. Hiệu quả hoạt động được đo lường qua chỉ tiêu ROA và Tobin’Q. Các biến độc lập được chia làm 3 nhóm: nhóm cấu trúc sở hữu gồm tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu của các tổ chức, tỷ lệ sở hữu của HĐQT và BGĐ; nhóm quản trị công ty gồm tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc và Ban kiểm soát; nhóm biến kiểm soát gồm quy mô công ty, tỷ lệ nợ/tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận ròng/tổng tài sản.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn