Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai sang thị trường EU đến năm 2015
lượt xem 1
download
Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng sản xuất và tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua, cụ thể trong giai đoạn 2001-2006; nghiên cứu thị trường mục tiêu EU đối với mặt hàng gốm mỹ nghệ; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc sản xuất và xuất khẩu gốm mỹ nghệ Đồng Nai; đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với ngành gốm mỹ nghệ Đồng Nai... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai sang thị trường EU đến năm 2015
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- NGUYỄN NGỌC TUẤN MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GỐM MỸ NGHỆ CỦA TỈNH ĐỒNG NAI SANG THỊ TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015 CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ : 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUYẾT CHIẾN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2007
- 2 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Trang PHẦN MỞ ĐẦU Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC CẦN ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GỐM MỸ NGHỆ CỦA TỈNH ĐỒNG NAI VÀO THỊ TRƯỜNG EU ............. 1 1.1 Cơ sở lý luận để đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ .................................. 1 1.1.1 Học thuyết trọng thương ...................................................................... 1 1.1.2 Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith ..................................... 2 1.1.3 Học thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo .................................... 3 1.1.4 Học thuyết yếu tố thâm dụng ............................................................. 4 1.2 Vai trò và sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ Đồng Nai 5 1.3 Tổng quan về thị trường EU .......................................................................... 6 1.3.1 Đặc điểm chung của thị trường EU ....................................................... 6 1.3.2 Quan hệ thương mại của EU và Việt Nam ............................................ 11 1.3.3 Chính sách thương mại của EU đối với Việt Nam................................. 14 1.3.4 Một số vấn đề cần lưu ý khi xuất khẩu sản phẩm gốm mỹ nghệ vào thị trường EU .................................................................................................. 16 Kết luận chương 1 ................................................................................................. 17 Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GỐM MỸ NGHỆ TẠI TỈNH ĐỒNG NAI VÀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG NÀY SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2001-2006 2.1 Phân tích tình hình sản xuất gốm mỹ nghệ tại tỉnh Đồng Nai thời gian qua 18 2.1.1 Giới thiệu khái quát về tỉnh Đồng Nai ................................................... 18 2.1.2 Phân tích thực trạng phát triển sản xuất gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai 19 2.2 Phân tích tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ Đồng Nai sang thị trường EU giai đoạn 2001-2006 ............................................................................................... 33 2.2.1 Điểm qua tình hình xuất khẩu của tỉnh Đồng Nai ................................. 33 2.2.2 Điểm qua tình hình xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam ............. 35 2.2.3 Phân tích tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai .......... 37
- 3 2.2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai............................................................................................ 40 2.3 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với ngành gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai trong việc đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường EU .. 41 2.4 Kinh nghiệm thành công của một doanh nghiệp xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường EU ........................................................................................................ 45 Kết luận chương 2 ................................................................................................. 48 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC XUẤT KHẨU GỐM MỸ NGHỆ CỦA TỈNH ĐỒNG NAI SANG THỊ TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015 .............................................................................................................. 49 3.1 Mục đích đề xuất các biện pháp ................................................................... 49 3.2 Căn cứ để xây dựng các biện pháp ................................................................ 49 3.3 Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai sang thị trường EU đến năm 2015....................................................... 50 3.3.1 Biện pháp 1: Biện pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......... 50 3.3.2 Biện pháp 2: Biện pháp về tài chính ...................................................... 54 3.3.3 Biện pháp 3: Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm .............. 56 3.3.4 Biện pháp 4: Biện pháp về cải tiến mẫu mã sản phẩm .......................... 59 3.3.5 Biện pháp 5: Biện pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động marketing xuất khẩu ......................................................................................................... 61 3.3.6 Biện pháp 6: Thực hiện nhanh chóng việc quy hoạch lại ngành gốm mỹ nghệ Đồng Nai một cách có khoa học và hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững ................................................................................................. 66 3.3.7 Biện pháp 7: Biện pháp nhằm phát huy tối đa vai trò của Hiệp hội gốm Đồng Nai ................................................................................. 70 3.4 Một số kiến nghị đối với UBND tỉnh, các cơ quan chức năng ....... 75 Kết luận chương 3 ................................................................................................. 77 PHẦN KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của EU ................................................... 7 Bảng 1.2: Một số thông tin cơ bản về một số nước thành viên EU ....................... 8 Bảng 1.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU.................................. 12 Bảng 1.4: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với các đối tác chủ yếu ................ 12 Bảng 1.5: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác chủ yếu ............... 13 Bảng 2.1: Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gốm sứ mỹ nghệ Đồng Nai .... 22 Bảng 2.2: Số lao động trong ngành gốm sứ mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai .............. 23 Bảng 2.3: Tình hình trình độ công nghệ, máy móc thiết bị của các doanh nghiệp gốm mỹ nghệ Đồng Nai .......................................................................................... 26 Bảng 2.4: Tình hình sử dụng công cụ tạo hình của các doanh nghiệp gốm mỹ nghệ Đồng Nai ......................................................................................................... 27 Bảng 2.5: Cơ cấu lò nung của Đồng Nai ................................................................ 27 Bảng 2.6: Tình hình mặt bằng sản xuất của các doanh nghiệp gốm mỹ nghệ Đồng Nai ................................................................................................................ 29 Bảng 2.7: Số lượng sản phẩm gốm của Đồng Nai giai đoạn 2001-2005 ................ 30 Bảng 2.8: Doanh thu của ngành gốm của Đồng Nai giai đoạn 2001- 2005 ............ 30 Bảng 2.9: Tình hình tuyển dụng lao động thời vụ của các doanh nghiệp gốm mỹ nghệ Đồng Nai ........................................................................................................ 31 Bảng 2.10: Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Đồng Nai ............................................. 33 Bảng 2.11: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Đồng Nai ........................... 34 Bảng 2.12: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam ........................ 35 Bảng 2.13: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam ............................. 35 Bảng 2.14: Tình hình xuất khẩu gốm sứ của Việt Nam sang EU............................ 36 Bảng 2.15: Kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai ...................... 37 Bảng 2.16: Các mặt hàng gốm xuất khẩu của tỉnh Đồng Nai.................................. 38 Bảng 2.17: Thị trường xuất khẩu chủ yếu của ngành gốm Đồng Nai ..................... 38 Bảng 2.18: Xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Đồng Nai so với cả nước .................. 39 Bảng 2.19: Hình thức xuất khẩu của các doanh nghiệp gốm Đồng Nai.................. 39 Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất gốm mỹ nghệ ở Đồng Nai ...................................... 24
- 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Ngành gốm mỹ nghệ là một trong những ngành nghề truyền thống của Việt Nam. Việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ đã và đang đem lại cho Việt Nam một nguồn ngoại tệ đáng kể, đồng thời góp phần phản ánh nét văn hóa truyền thống của nhân dân ta. Ngày nay, những sản phẩm gốm mỹ nghệ Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ… và đang ngày càng chiếm được niềm tin của người tiêu dùng thị trường nước ngoài. Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ trong những năm qua liên tục tăng nhanh từ 108,4 triệu USD năm 2000, lên đến 123,5 triệu USD năm 2002, đạt mức 154,6 triệu USD năm 2004 và đặc biệt đến năm 2005 kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ đã có sự phát triển nhảy vọt, đạt mức 255,3 triệu USD. Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ cũng có truyền thống lâu đời trong việc sản xuất gốm mỹ nghệ. Sự phát triển của ngành gốm Đồng Nai hiện nay cũng không nằm ngoài sự phát triển của ngành gốm Việt Nam. Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai có xu hướng ngày càng tăng, với kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng từ 7.953.000 USD năm 2001 lên đến 10.500.000 USD năm 2006. Sản phẩm gốm mỹ nghệ Đồng Nai đã được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới, trong đó có cả những nước được xem là có yêu cầu đòi hỏi cao như Mỹ, Nhật, EU... Việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ trong những năm qua đã mang lại cho Đồng Nai một nguồn ngoại tệ rất đáng kể, giúp tạo ra công ăn việc làm cho hàng chục ngàn lao động tại địa phương. Đồng thời, xuất khẩu gốm mỹ nghệ còn mang giá trị giao lưu văn hoá, giới thiệu truyền thống văn hoá dân tộc với bạn bè thế giới, từ đó góp phần mở rộng mối quan hệ hợp tác với bạn bè quốc tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác. Tại thị trường EU, gốm mỹ nghệ Đồng Nai đã và đang từng bước chiếm được niềm tin của người tiêu dùng, với kim ngạch xuất khẩu gốm sang thị trường này trong những năm qua có xu hướng gia tăng. EU hiện đang trở thành thị trường xuất
- 6 khẩu gốm mỹ nghệ lớn nhất của ngành gốm tỉnh Đồng Nai, chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của tỉnh. Sự phát triển của ngành gốm mỹ nghệ Đồng Nai trong thời gian qua là đáng khích nệ song nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Nếu so với tốc độ phát triển chung của ngành gốm sứ mỹ nghệ cả nước, thì trong những năm qua ngành gốm sứ mỹ nghệ Đồng Nai có sự phát triển khá chậm. Nếu như năm 2001, tỉ trọng xuất khẩu gốm mỹ nghệ Đồng Nai chiếm khoảng 12,9% tổng kim ngạch xuất khẩu gốm sứ cả nước, năm 2002 chiếm tỉ trọng 14,3%, thì đến năm 2005 chỉ chiếm 11% tổng kim ngạch xuất khẩu gốm sứ cả nước. Hiện tại, hoạt động sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại rất nhiều vấn đề bất cập cần phải được giải quyết. Song song đó, với sự cạnh tranh của thương mại quốc tế ngày càng trở nên gay gắt. Tại thị trường EU, ngành gốm mỹ nghệ của Việt Nam nói chung, Đồng Nai nói riêng đang gặp phải sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại tại các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonêxia... Do vậy, vấn đề làm thế nào để ngành gốm Đồng Nai có thể phát triển bền vững, đồng thời đẩy mạnh việc xuất khẩu sang thị trường EU, thị trường lớn nhất của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam nói chung, Đồng Nai nói riêng là một trong những vấn đề khá bức thiết. Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc nghiên cứu, đánh giá ưu, nhược điểm của gốm mỹ nghệ Đồng Nai, tìm hiểu về nhu cầu thị trường EU đối với sản phẩm gốm, để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh gốm mỹ nghệ Đồng Nai vào thị trường này, tác giả đã chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ Đồng Nai vào thị trường EU đến năm 2015” là luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sản phẩm gốm mỹ nghệ Đồng Nai - thực trạng sản xuất và xuất khẩu trong những năm qua, thị trường EU đối với việc xuất
- 7 khẩu gốm mỹ nghệ, các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai sang thị trường EU. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng sản xuất, xuất khẩu gốm mỹ nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, không nghiên cứu chi tiết tình hình sản xuất, xuất khẩu tại một doanh nghiệp cụ thể nào hay nghiên cứu rộng rãi các doanh nghiệp trên phạm toàn quốc. Về thị trường, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về thị trường EU đối với sản phẩm gốm mỹ nghệ và đề xuất các giải pháp nhằm xuất khẩu sang thị trường này. + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về thực trạng sản xuất gốm mỹ nghệ tại tỉnh Đồng Nai, tình hình xuất khẩu mặt hàng này tại thị trường EU trong thời gian qua (cụ thể từ năm 2001-2006) và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU cho đến năm 2015. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Phân tích thực trạng sản xuất và tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua, cụ thể trong giai đoạn 2001-2006 - Nghiên cứu thị trường mục tiêu EU đối với mặt hàng gốm mỹ nghệ. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc sản xuất và xuất khẩu gốm mỹ nghệ Đồng Nai. - Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với ngành gốm mỹ nghệ Đồng Nai. - Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai sang thị trường EU đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, điều tra khảo sát, phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp từ cơ sở lý luận và việc thu thập thông tin từ dữ liệu thứ cấp (sách, báo, tạp chí, internet...), dữ liệu sơ cấp (khảo sát, điều tra tình hình sản xuất kinh doanh từ 38 doanh nghiệp gốm mỹ nghệ tại tỉnh Đồng Nai.
- 8 5. Những đóng góp mới của đề tài: Tính đến nay, tại Việt Nam đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ ra thị trường nước ngoài. Cụ thể là các công trình như sau: - Công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam” do PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân làm chủ nhiệm (năm 2004). Trọng tâm nghiên cứu của công trình này là phân tích, đánh giá tình hình sản xuất và tình hình xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian qua, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với hoạt động xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam. Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam. - Đề tài nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu xây dựng chiến lược, đề xuất giải pháp thực hiện chương trình hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020” do GS.TS Võ Thanh Thu làm chủ nhiệm đề tài. Trọng tâm nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu, xây dựng chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm gốm mỹ nghệ của tỉnh Vĩnh Long. - “Đề án phát triển ngành gốm mỹ nghệ xuất khẩu Vĩnh Long từ năm 2004 đến năm 2010” do Sở Công nghiệp tỉnh Vĩnh Long nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu chủ yếu của đề án này là nghiên cứu những đặc điểm cụ thể về ngành gốm mỹ nghệ Vĩnh Long, phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, thách thức của ngành gốm mỹ nghệ Vĩnh Long, từ đó đề xuất những biện pháp phát triển ngành gốm mỹ nghệ của tỉnh. - Luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của gốm mỹ nghệ Việt Nam nhằm đẩy mạnh xuất khẩu” của tác giả Vũ Minh Tâm. Trọng tâm nghiên cứu của luận văn này là đánh giá khả năng cạnh tranh và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của gốm mỹ nghệ Việt Nam, từ đó tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gốm Việt Nam ra thị trường nước ngoài. - “Báo cáo quy hoạch phát triển ngành gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001-2010” do Sở Công nghiệp tỉnh Đồng Nai soạn thảo. Nội dung chính
- 9 của báo cáo tập trung phân tích về những khó khăn và sự cạnh tranh mà ngành gốm của tỉnh sẽ gặp phải. Từ đó, xây dựng định hướng quy hoạch phát triển chung cho ngành gốm địa phương giai đoạn từ 2001-2010. - Luận văn thạc sĩ: “Xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản, thực trạng và các giải pháp phát triển” của tác giả Phạm Thị Kim Thuỷ (năm 2006). - Luận văn thạc sĩ: “Xây dựng chiến lược cạnh tranh ngành gốm mỹ nghệ Vĩnh Long” của tác giả Nguyễn Phan Bảo Anh (năm 2006). - Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp marketing để đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm sang thị trường châu Âu của công ty Tropicdance giai đoạn 2006-2010” của tác giả Trần Thị Hà Minh (năm 2005). - Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gốm sứ của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005-2015” của tác giả Nguyễn Bá Thanh (năm 2005). - Luận văn thạc sĩ: “Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gốm sữ mỹ nghệ tỉnh Bình Dương” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Thu (năm 2000). - Luận văn thạc sĩ: “Vận dụng marketing trong việc đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ Đồng Nai” của tác giả Vũ Minh Tâm (năm 1998). - Rất nhiều bài báo, tham luận được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng như internet, tạp chí chuyên ngành, tờ báo địa phương, tờ báo trung ương… Những công trình nghiên cứu nêu trên, các tác giả đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá nhiều khía cạnh, vấn đề khác nhau liên quan ngành gốm mỹ nghệ, từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực cho sự phát triển của ngành gốm mỹ nghệ. Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học, kết hợp với thực tiễn công việc, tác giả của luận văn cũng xin được tiếp tục nghiên cứu và đưa ra một số đề xuất để làm phong phú hơn nữa về mặt lý luận và thực tiễn nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu các sản phẩm gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai. Có thể tóm tắt một số đóng góp mới của luận văn như sau:
- 10 - Hệ thống các lý thuyết về thương mại quốc tế nhằm làm rõ hơn những luận cứ khoa học về sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ Đồng Nai ra thị trường nước ngoài. - Tập trung nghiên cứu về thực trạng sản xuất gốm mỹ nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ Đồng Nai giai đoạn 2001-2006. - Nêu lên bài học kinh nghiệm thành công của một công ty xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường EU. - Tập trung nghiên cứu thị trường xuất khẩu gốm mỹ nghệ EU, thị trường xuất khẩu chính của ngành gốm mỹ nghệ Đồng Nai. - Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này trên thị trường EU đến năm 2015. 6. Kết cấu luận văn bao gồm: Luận văn có số lượng 77 trang (chưa kể phần mở đầu, mục lục, phụ lục và kết luận). Kết cấu nội dung bao gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học về việc cần đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ của tỉnh Đồng Nai vào thị trường EU - Chương 2: Phân tích tình hình sản xuất gốm mỹ nghệ tại tỉnh Đồng Nai và tình hình xuất khẩu mặt hàng này giai đoạn 2001-2006 - Chương 3: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu gốm của tỉnh Đồng Nai sang thị trường EU đến năm 2015
- 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC CẦN ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GỐM MỸ NGHỆ CỦA TỈNH ĐỒNG NAI VÀO THỊ TRƯỜNG EU 1.1 Cơ sở lý luận để đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ 1.1.1 Học thuyết trọng thương Chủ nghĩa trọng thương là hệ tư tưởng đầu tiên của giai cấp tư sản, xuất hiện và phát triển ở Tây Âu từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVII. Chủ nghĩa trọng thương đánh giá cao vai trò của tiền tệ, tiền được coi là tiêu chuẩn, là thước đo căn bản của sự giàu có. Nó là mục đích cuối cùng của các hoạt động kinh tế. Mọi hàng hoá khác, các điều kiện tự nhiên và các tổ chức hoạt động kinh doanh đều chỉ là những phương tiện để có thêm tiền tệ. Do đó, mục đích chính trong chính sách kinh tế của mỗi nước là phải làm gia tăng khối lượng tiền tệ. Một quốc gia càng có nhiều tiền (vàng) thì càng giàu có, còn hàng hóa chỉ là phương tiện để tăng thêm khối lượng tiền tệ. Chủ nghĩa trọng thương đánh giá cao vai trò của thương mại, đặc biệt là ngoại thương. Chủ nghĩa trọng thương cho rằng buôn bán hàng hoá không chỉ là một thực tế đáng khen vì nó đem lại sự giao tiếp hiểu biết giữa các dân tộc mà nó còn là hòn đá thử vàng đối với mỗi quốc gia. Chỉ có ngoại thương mới là một phương tiện căn bản bền vững để tăng thêm của cải, tiền tệ. Khối lượng tiền tệ chỉ có thể tăng lên bằng con đường ngoại thương và ngoại thương phải thực hiện xuất siêu. Chính sách chung của mọi khuynh hướng trọng thương là phải xuất siêu. Tuy nhiên, tùy theo giai đoạn và điều kiện mục tiêu và chính sách xuất siêu có thể khác nhau. Chủ nghĩa trọng thương cho rằng nhà nước có vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế, thương nhân cần dựa vào nhà nước và nhà nước phối hợp bảo vệ thương nhân.
- 12 Vận dụng một số tư tưởng tiến bộ của học thuyết trọng thương chúng ta có thể rút ra kết luận: Muốn phát triển kinh tế đất nước nói chung, phát triển ngành gốm mỹ nghệ nói riêng, thì phải đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài. Đồng thời, trong quá trình đẩy mạnh xuất khẩu, bên cạnh sự nỗ lực vươn lên không ngừng của các doanh nghiệp, đòi hòi cần có sự hỗ trợ và phối hợp của nhà nước. 1.1.2 Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith Adam Smith (1723 -1790) là nhà lý luận kinh tế chính trị học nổi tiếng người Anh, ông được coi là cha đẻ của các lý thuyết kinh tế thị trường. Học thuyết lợi thế tuyệt đối còn được gọi là học thuyết về phân công lao động, nó nghiên cứu cơ sở của phân công lao động và trao đổi hàng hoá trong một nước và giữa các nước. Phân công lao động là một tất yếu tự nhiên hay một thiên hướng tự nhiên. Động lực của phân công lao động là lợi ích kinh tế của mỗi cá nhân và sự phân công lao động đầu tiên cũng là sự phân công lao động giữa các cá nhân. Ông viết “Châm ngôn của mọi người chủ gia đình cẩn thận là không bao giờ thử làm một việc gì ở nhà mình mà giá cả của nó ở thị trường lại rẻ hơn… Không một ai trong số đó không nghĩ rằng mình sẽ lợi hơn khi sử dụng toàn bộ nghề nghiệp của mình vào loại lao động mà mình có lợi hơn người láng giềng và mua lại một vật cần thiết khác ở những người láng giềng ấy”. Thực chất của qui tắc ấy chính là lợi thế tuyệt đối. Nó là lợi thế trong việc sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó được tách riêng ra, có lợi thế tuyệt đối nghĩa là có năng suất lao động cao hơn hoặc có chi phí sản xuất thấp hơn những người khác. Cơ sở của lợi thế tuyệt đối do những điều kiện tự nhiên, trình độ, kỹ thuật công nghệ, kỹ năng… mang lại. Mở rộng ra thì lợi thế tuyệt đối cũng là cơ sở của phân công lao động và buôn bán hàng hóa giữa các nước. Ông cho rằng “Cái được coi là thận trọng trong hành vi của mỗi gia đình nói riêng cũng không hề bị coi là điên rồ trong hành vi của một đế chế lớn. Nếu một nước ngoài có thể cung cấp cho chúng ta một thứ hàng hóa rẻ hơn chúng ta làm lấy, thì tốt nhất chúng ta hãy mua của nước đó, với một phần sản phẩm công nghiệp của chúng ta, còn công nghiệp của chúng ta thì hãy đem dâng cho một loại sản phẩm nào đó mà chúng ta có lợi thế nào đó”.
- 13 Vận dụng học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, chúng ta có thể thấy rằng: Ngành gốm mỹ nghệ của Việt Nam nói chung, Đồng Nai nói riêng có cơ sở để phát triển sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài do ngành gốm mỹ nghệ của chúng ta có một số lợi thế so với nước ngoài như có chi phí sản xuất thấp hơn (do có nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động khá thấp, nguồn nguyên liệu sản xuất dồi dào, có sẵn trong nước… ). 1.1.3 Học thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo David Ricardo (1772-1823) là nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh. Ông được coi là nhà cổ điển cuối cùng, là tiền bối trực tiếp của Mác. Lý thuyết lợi thế so sánh (còn gọi là học thuyết lợi thế tương đối) của ông là sự kế thừa và phát triển lên một trình độ cao hơn học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith. Học thuyết là một đóng góp hết sức quan trọng, nó đặt cơ sở lý luận cho việc mở rộng phân công lao động và buôn bán giữa các nước. Trước hết, David Ricardo xuất phát từ sự phân công lao động giữa những người sản xuất hàng hóa. Nhưng ở đây, một quan niệm hoàn toàn mới mẻ và khoa học đã xuất hiện: “Hãy qui định hai người thợ đều biết làm giày và làm mũ, một người có thể làm giỏi hơn trong cả hai nghề này những khi làm mũ anh ta chỉ giỏi hơn đối thủ của mình là 1/5 hay 20%, còn khi làm giày, anh ta lại giỏi hơn tới 1/3 hay 33%. Thế thì để cho người thợ giỏi nhất chỉ việc làm giày, còn người kém hơn chỉ làm mũ, có phải có lợi cho cả hai không?”. Sau đó, ông mở rộng ra trong quan hệ giữa các nước. Ông đã đưa ra những luận chứng thuyết phục chứng minh rằng nếu như một nước hoàn toàn có lợi thế tuyệt đối và nước kia hoàn toàn không có lợi thế tuyệt đối về sản phẩm, trong trường hợp đó vẫn có thể quan hệ trao đổi với nhau và quá trình trao đổi ngoại thương đó vẫn có lợi cho mọi nước. Như vậy, nếu mỗi nước chuyên môn hoá vào các sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh thì thương mại sẽ có lợi cho cả hai bên. Với một năng lực sản xuất không đổi, tiền lương và thu nhập thực tế sẽ tăng ở cả hai. Dù cho một trong hai nước hay khu vực có hiệu quả tuyệt đối cao hơn. Ông viết: “Buôn bán với nước ngoài là rất có
- 14 lợi đối với một nước, bởi vì nó làm tăng thêm số lượng và chủng loại đồ vật mà người ta có thể dùng thu nhập để mua, và do tung ra dồi dào nhập hàng hóa rẻ, nó khuyến khích và tạo thuận lợi cho tích luỹ tư bản. Đồng thời, mức tăng khối lượng sản phẩm chung sẽ mở rộng phúc lợi ra khắp nơi”. Học thuyết lợi thế so sánh của David Dicardo sau này được Rocksher và Ohlin phát triển ở phạm vi toàn thế giới mà mở rộng ra cho mọi mặt hàng và kết luận chung là: “Quy luật lợi thế tương đối nói rằng một nước phải chuyên môn hoá vào việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có thể sản xuất với giá thành tương đối thấp hơn và nước đó phải nhập khẩu những mặt hàng mà mình sản xuất ra với giá thành tương đối cao”. Vận dụng học thuyết lợi thế so sánh của David Dicardo, chúng ta có thể thấy rằng: Nếu chúng ta chuyên môn hoá vào các sản phẩm gốm mỹ nghệ mà chúng ta có những lợi thế thì chúng ta sẽ có lợi. 1.1.4 Lý thuyết yếu tố thâm dụng Lý thuyết yếu tố thâm dụng còn gọi là lý thuyết Heckscher - Ohlin. Lý thuyết này cho rằng các quốc gia sẽ sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm sử dụng phần lớn những yếu tố sản xuất mà họ có nhiều và họ sẽ nhập khẩu những sản phẩm đòi hỏi nhiều yếu tố sản xuất khan hiếm ở quốc gia họ. Học thuyết này giải thích lý do các quốc gia có nguồn lao động lớn như Trung Quốc sẽ tập trung vào việc sản xuất những hàng hoá cần cường độ lao động và những quốc gia như Hà Lan có nhiều vốn hơn lao động sẽ chuyên vào những hàng hoá cần đầu tư nhiều vốn. Tuy nhiên có vài hạn chế của học thuyết này. Một hạn chế là một vài quốc gia có luật lương tối thiểu sẽ dẫn đến giá cao cho nguồn lao động phong phú. Kết quả là quốc gia có thể tìm những nơi ít chi phí hơn để nhập khẩu hàng hóa hơn là sản xuất chúng trong nước. Một hạn chế khác của học thuyết này là những quốc gia như Mỹ đã xuất khẩu những hàng hóa có cường độ lao động cao và nhập khẩu những hàng hoá cần đầu tư nhiều vốn, là một kết quả gây nhiều ngạc nhiên. Kết quả này được Wassily Leontief, một nhà kinh tế học được giải Nobel khám phá và được gọi là nghịch lý Leontief, đã giải thích vấn đề là cần chất lượng lao động đầu vào hơn là số
- 15 giờ lao động của con người. Mỹ sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có tính kỹ thuật cao đòi hỏi lao động có trình độ giáo dục cao. Vận dụng lý thuyết này cho thấy: Phát triển ngành gốm mỹ nghệ là hướng đi đúng trong đường lối phát triển kinh tế của nước ta hiện nay. Với việc đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu gốm mỹ nghệ, chúng ta sẽ tận dụng được phần lớn những yếu tố sản xuất mà chúng ta có nhiều trong nước như nguồn nguyên liệu sản xuất gốm, nguồn lao động thủ công dồi dào. Hơn nữa, việc sản xuất và xuất khẩu gốm mỹ nghệ không đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. 1.2 Vai trò và sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ Đồng Nai Gốm mỹ nghệ là ngành nghề truyền thống của tỉnh Đồng Nai. Việc sản xuất và xuất khẩu gốm đóng vai trò rất quan trọng về mặt kinh tế lẫn văn hóa, xã hội của tỉnh. Việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ đã mang lại cho Đồng Nai một nguồn ngoại tệ rất đáng kể. Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ luôn nằm trong tốp các mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của tỉnh. Theo số liệu thống kê, năm 2006 kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ Đồng Nai là 10.500.000 USD chiếm khoảng 0,25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Tuy chỉ chiếm tỉ lệ khá nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, so với tỉ lệ 1% của ngành may mặc, tỉ lệ 0,6% của ngành mộc, tỉ lệ 0,4% của ngành giày dép. Song nếu xét theo tỷ lệ thực thu ngoại tệ từ xuất khẩu mặt hàng gốm mỹ nghệ lại không nhỏ. Các ngành hàng dệt may, giày dép, tuy kim ngạch thống kê cao nhưng ngoại tệ thực thu lại thấp, chỉ chiếm khoảng 20-25% trị giá xuất khẩu vì nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Nhưng riêng hàng gốm mỹ nghệ do được sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước, nguyên phụ liệu nhập khẩu chiếm trong sản phẩm thấp từ 3-5% giá trị xuất khẩu, do đó giá trị thực thu xuất khẩu ngành hàng này rất cao, chiếm đến 95- 97%. Điều này có nghĩa là, nếu chúng ta tăng thêm giá trị xuất khẩu 1 triệu USD các mặt hàng gốm mỹ nghệ sẽ tương đương với tăng giá trị xuất khẩu 4-5 triệu USD hàng dệt may… Do đó, thực sự tỷ lệ thực thu ngoại tệ từ việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ là khá lớn.
- 16 Việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ cũng tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động tại địa phương. Theo số liệu thống kê năm 2006, có trên 10 ngàn lao động, chủ yếu là lao động từ nông thôn lên, đang sống bằng nghề gốm. Do đó, về mặt xã hội, ngành gốm đã giúp giải quyết cho một lực lượng lao động khá đông đảo. Hơn nữa, việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ còn mang giá trị giao lưu văn hoá, góp phần mở rộng mối quan hệ hợp tác với bạn bè quốc tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác. Với những vai trò quan trọng của gốm mỹ nghệ và xuất khẩu gốm mỹ nghệ, cộng với những cơ sở lý luận khoa học chứng minh sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ như đã trình bày ở trên. Chúng ta có thể khẳng định sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ Đồng Nai ra thị trường EU. 1.3 Tổng quan về thị trường EU 1.3.1 Đặc điểm chung của thị trường EU 1.3.1.1 Giới thiệu sơ lược về thị trường EU Tính đến ngày 01/01/2007, EU có 27 nước thành viên, bao gồm các nước: Pháp, Đức, Bỉ, Italy, Hà Lan, Luxembourg, Anh, Đan Mạch, Alien, Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Phần Lan, Áo, Síp, Cộng Hoà Séc, Estonia, Hungary, Latvia, Litva, Balan, Slovakia, Sloveneia, Malta, Romania, Bulgaria. Dân số EU tính đến năm 2006 là 496,5 triệu người, chiếm tỉ trọng 7,59 % dân số thế giới. Hiện tại EU là một tổ chức kinh tế hùng mạnh trên thế giới, là một trong ba trung tâm lớn nhất trong nền kinh tế thế giới (EU, Mỹ, Nhật Bản). Năm 2006, GDP của EU đạt 13.840,8 tỷ USD, chiếm 21,4% GDP của toàn thế giới, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của EU đạt 5.041 tỷ USD, bằng 39,5% kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Kim ngạch nhập khẩu đạt 4.881 tỷ USD, bằng 46% tổng kim ngạch nhập khẩu của toàn thế giới. GDP tính trên đầu người năm 2006 là 27.849 USD. EU ngày nay được xem như là một đại quốc gia ở châu Âu, chính sách thương mại của EU cũng giống như chính sách thương mại của một quốc gia, bao gồm chính sách nội thương và chính sách ngoại thương. Tất cả các thành viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thương chung đối với các nước ngoài khối.
- 17 EU đang thực hiện chương trình mở rộng hàng hoá đẩy mạnh tự do hoá thương mại, giảm dần thuế quan đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu và tiến tới xóa bỏ hạn ngạch. Hiện tại, 27 nước thành viên EU đang áp dụng một biểu thuế chung đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thương mại, EU đã thực hiện các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu và chống hàng giả. EU đã ban hành chính sách chống phá giá và áp dụng thuế “Chống xuất khẩu dưới hình thức bán phá giá” để đấu tranh với những trở ngại trong buôn bán với các nước ngoài khối. EU cũng đang sử dụng một biện pháp để đẩy mạnh thương mại với các nước đang phát triển. Đó là GSP, một công cụ quan trọng của EU để hỗ trợ các nước đang phát triển và chậm phát triển. Bằng cách này, EU có thể làm cho nhóm nước đang phát triển, chậm phát triển dễ dàng thâm nhập vào thị trường của mình. Hệ thống GSP của EU bao gồm 2 nhóm sản phẩm được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập của EU, đó là sản phẩm nhạy cảm và sản phẩm không nhạy cảm. Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của EU Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 2006 GDP (tỷ USD) 11.048,98 12.858 13.502 13.840,8 Xuất khẩu (tỷ USD) 2.859 4.647 4.965 5.041 Nhập khẩu (tỷ USD) 3.333 4.488 4.811 4.881 Tốc độ tăng GDP (%) 3,0 2,5 1,6 2,1 GDP/ đầu người (USD) _ 28.000 29.201 27.849 Dân số (triệu người) 376,5 457,2 461,1 496,5 Nguồn: Tổng hợp các nguồn EUROSTAT, World Bank Qua số liệu ở bảng 1.1 cho thấy: + Về kinh tế: GDP của EU trong những năm gần đây có sự gia tăng qua các năm, năm 2003 GDP của EU là 11.048,98 tỷ USD, năm 2004 là 12.858 tỷ USD, năm 2005 là 13.502 tỷ USD và năm 2006 là 13.840,8 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2003-2006 là 2,3%.
- 18 + Về thương mại: Từ năm 2003 đến nay, kim ngạch xuất nhập khẩu của EU đều có sự gia tăng qua các năm. Năm 2003, xuất khẩu hàng hóa của EU đạt 2.859 tỷ USD, năm 2004 đạt 4.647 tỷ USD, năm 2005 đạt 4.965 tỷ USD và năm 2006 đạt 5.041 tỷ USD. Năm 2003, kim ngạch nhập khẩu của EU đạt 3.333 tỷ USD, năm 2004 đạt 4.488 tỷ USD, năm 2005 đạt 4.811 tỷ USD và năm 2006 đạt 4.881 tỷ USD. Bảng 1.2 Một số thông tin cơ bản về một số nước thành viên EU Quốc gia Diện tích Dân số GDP TN BQ Tăng trưởng (km2) năm 2006 năm 2006 đầu người GDP 2006 (Người) (Tỷ USD) 2006 (USD) (%) Anh 244.110 60.209.500 2.004,4 32.949 2,7 Ireland 70.273 4.234.925 191,7 45.135 5,8 Đan Mạch 43.094 5.447.084 203,5 37.399 2,7 Đức 357.023 82.422.299 2.698,7 32.684 2,0 Hà Lan 41.526 16.407.491 549,7 33.079 2,9 Pháp 543.965 63.392.140 1.998,2 31.377 2,4 Thụy điển 449.964 9.047.752 296,7 32.548 4,0 Italy 301.323 57.998.353 1.791,1 30.383 1,5 Hungary 93.030 58.751.711 190,3 18.922 4,5 Czech 78.864 10.287.189 210,4 20.539 6,0 Nguồn: Tổng hợp các nguồn World Bank, EUROSTAT 1.3.1.2 Tập quán và thị hiếu tiêu dùng của thị trường EU EU là một thị trường rộng lớn với trên 496 triệu dân, với sự tham gia của 27 nước thành viên, mỗi nước thành viên lại có đặc điểm tiêu dùng khác nhau. Vì vậy, thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về chủng loại hàng hoá. Trên thực tế, có những loại hàng hoá rất được ưa chuộng ở thị trường Anh, Pháp, Italy, nhưng lại không được người tiêu dùng ưa chuộng ở Đức, Đan Mạch, Tây Ban Nha… Một số công ty khi đưa ra sản phẩm mới ở một số nước thuộc EU thì rất thành công ở thị trường này nhưng cũng với chính sản phẩm đó khi đưa vào thị trường các nước EU khác thì không được người tiêu dùng nghênh đón.
- 19 Tuy vậy, do các nước thành viên trong liên minh EU cùng nằm trong khu vực Tây Âu, Bắc Âu, Và Đông Âu, có trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội khá tương đồng nên cũng có nhiều đặc điểm tương đồng về sở thích và thói quen tiêu dùng. Hầu hết người tiêu dùng EU có sở thích và thói quen dùng sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới cho dù giá cả của các sản phẩm đó đắt hơn rất nhiều so với những nhãn hiệu bình thường khác. Do vậy, các doanh nghiệp gốm mỹ nghệ muốn xuất khẩu sản phẩm sang thị trường này cần chú ý đến đặc trưng này. Có như vậy, mới có thể tạo ra các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. 1.3.1.3 Chính sách ngoại thương của EU Chính sách ngoại thương của EU bao gồm: Chính sách thương mại tự trị và chính sách thương mại chung dựa trên trên nguyên tắc không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi, có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách ngoại thương của EU là thuế quan, hạn chế về số lượng, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. - Biểu thuế quan chung (CTT- Common Custom Tariff) EU áp dụng biểu thuế quan chung (CCT) chủ yếu đối với các mặt hàng công nghiệp. Đây là công cụ chủ yếu trong chính thương mại của liên minh EU - Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập GSP của liên minh EU Chế độ GSP là một biện pháp đẩy mạnh thương mại của EU đối với các nước đang phát triển và chậm phát triển với mục đích giúp cho hàng hoá của các nước ngày tăng khả năng thâm nhập vào thị trường EU thông qua một số những ưu đãi thuế quan nhất định. Chương trình này đã được hội đồng châu Âu thông qua quy chế áp dụng cho từng thời kỳ: 1971-1980, 1981-1990, 1991-1994, 1994-2005. Hiện nay, EU vẫn đang áp dụng chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập cho thời kỳ từ 1/7/1999 đến 31/12/2001. Theo chương trình này, EU chia các sản phẩm được hưởng GSP thành 4 nhóm với mức thuế khác nhau dựa trên mức độ nhạy cảm đối với bên nhập khẩu, mức độ phát triển của nước xuất khẩu và những văn bản thỏa
- 20 thuận đã ký kết giữa hai bên. Bốn nhóm sản phẩm của các nước đang phát triển được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập của EU là: ° Nhóm 1 - Nhóm sản phẩm rất nhạy cảm: Bao gồm phần lớn là nông sản và một số ít sản phẩm công nghiệp tiêu dùng… được hưởng mức thuế GSP bằng 85% thuế suất MFN. Đây là nhóm mặt hàng EU hạn chế nhập khẩu. ° Nhóm 2 - Nhóm sản phẩm nhạy cảm: chủ yếu là thực phẩm, đồ uống, hoá chất, nguyên liệu, giày dép, hàng điện dân dụng, ô tô… được hưởng mức thuế GSP bằng 70% thuế xuất MFN. Đây là nhóm hàng mà EU không khuyến khích nhập khẩu. ° Nhóm 3 - Sản phẩm bán nhạy cảm: bao gồm phần lớn thủy sản đông lạnh, một số nguyên liệu, hoá chất, hàng công nghiệp dân dụng… được hưởng mức thuế xuất bằng 35% thuế suất MFN. Đây là nhóm mặt hàng EU khuyến khích nhập khẩu. ° Nhóm 4 - Sản phẩm không nhạy cảm: Chủ yếu là một số loại thực phầm, đồ uống, nguyên liệu, nông sản… được hưởng mức thuế xuất bằng 0% đến 10% thuế xuất MFN. Đây là nhóm hàng EU đặc biệt khuyến khích nhập khẩu. - Chính sách chống bán phá giá Các quy định trong chính sách chống bán phá giá của EU được xác định trong quy chế chống bán phá giá có hiệu lực từ năm 1995 và sau đó được cập nhật bằng quy chế 384/96 có hiệu lực từ ngày 6/3/1996. - Các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của EU Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng được bảo vệ nghiêm ngặt, khác hẳn với thị trường của các nước đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngày từ nơi sản xuất và có các hệ thống cảnh báo giữa các nước thành viên, đồng thời bẵi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm trên biên giới. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán được ở thị trường này với điều kiện phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU, các luật và định chuẩn quốc gia được sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm được sản xuất ra từ các nước có những điều kiện sản xuất chưa đạt mức an toàn ngành với tiêu chuẩn của EU.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1466 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 853 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 600 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 560 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 405 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 450 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 404 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 345 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 351 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 238 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 227 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 187 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 255 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 14 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn