Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây không nung của Việt Nam đến năm 2020
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định Thực trạng về thị trường sản xuất và tiêu thụ các loại vật liệu xây ở Việt Nam hiện nay nói chung và vật liệu xây không nung nói riêng. Tìm hiểu và khám phá xu hướng phát triển của thị trường nhằm có một cái nhìn chung toàn diện hơn về ngành công nghiệp này. Phân tích và tổng hợp trên các cơ sở khoa học để đề ra các giải pháp cho việc phát triển ngành. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây không nung của Việt Nam đến năm 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -----FG----- PHAN VŨ DIỄM CHI MOÄT SOÁ GIAÛI PHAÙP PHAÙT TRIEÅN NGAØNH COÂNG NGHIEÄP VAÄT LIEÄU XAÂY KHOÂNG NUNG CUÛA VIEÄT NAM ÑEÁN NAÊM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -----FG----- PHAN VŨ DIỄM CHI MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Thương Mại Mã số: 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TSKH. NGÔ CÔNG THÀNH Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2011
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đều có nguồn gốc, trung thực và được phép công bố. Công trình nghiên cứu hoàn chỉnh này chưa được ai công bố trước đây. Tác giả Luận văn Phan Vũ Diễm Chi
- LỜI CẢM ƠN Luận văn này được viết trong thời gian từ tháng 06 năm 2010 đến tháng 06 năm 2011, sau khi đã được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn và của Nhà trường. Tôi muốn cảm ơn những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy Ngô Công Thành, các thầy cô trong khoa vì những lời nhận xét, góp ý để xây dựng nên cấu trúc và hoàn thiện luận văn. Nhờ có sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy trong quá trình nghiên cứu bài luận văn này mới được hoàn thành. Cảm ơn những người đã bỏ thời gian quý báu của mình để giúp tôi hoàn thành bản khảo sát thông tin cho bài luận của mình. Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn tới tất cả các Thầy, Cô giảng viên đã dạy tôi trong suốt khóa học này. Các Thầy, Cô đã đem đến cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm hết sức quý báu cho hành trình của tôi trong thời gian tới. Và cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình tôi, những người đã động viên, chia sẻ và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tôi để tôi hoàn thành tốt khóa học và bài luận văn tốt nghiệp này. TP Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2011. Phan Vũ Diễm Chi
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan...........................................................................................................i Lời cảm ơn .............................................................................................................ii Mục lục..................................................................................................................iii Danh mục các bảng-hình-viết tắt .....................................................................vi-ix Tóm tắt ...................................................................................................................x PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài ------------------------------------------------------- 1 2. Mục đích nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------ 3 4. Phương pháp nghiên cứu------------------------------------------------------------------ 3 5. Các nghiên cứu liên quan ----------------------------------------------------------------- 4 6. Điểm mới của nghiên cứu ---------------------------------------------------------------- 4 7. Nội dung nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 4 PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ------------------------------------------------5 1.1 Giới thiệu ---------------------------------------------------------------------------------- 5 1.2 Phân tích các yếu tố tác động đến phát triển kinh doanh ngành-------------------- 5 1.2.1 Môi trường kinh doanh -------------------------------------------------------------- 5 1.2.2 Lý thuyết cung cầu ------------------------------------------------------------------- 11 1.3 Tổng quan về ngành công nghiệp Vật liệu xây không nung. ----------------------- 15 1.3.1 Phân loại -------------------------------------------------------------------------------- 15 1.3.2 Công nghệ sản xuất -------------------------------------------------------------------- 16 a. Công nghệ sản xuất gạch không nung từ "đất hóa đá" và phế thải xây ------ 17 b. Công nghệ sản xuất gạch bê tông siêu nhẹ xốp --------------------------------- 19 1.3.3 . Tác động của ngành tới môi trường kinh tế -xã hội. ---------------------------- 20
- 1.4 Ý nghĩa của việc phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây không nung trong sự phát triển nền kinh tế Việt Nam. ------------------------------------------------------------- 21 1.5 Kinh nghiệm các nước khác. ----------------------------------------------------------- 23 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY. ---------------------------------- 26 2.1 Tổng quan về môi trường kinh doanh của ngành Vật liệu xây không nung ở Việt Nam hiện nay. --------------------------------------------------------------------------------------- 26 2.1.1 Ảnh hưởng của các yếu tố chính trị - pháp luật ------------------------------------ 26 2.1.1.1Chính sách phát triển ngành của nhà nước ---------------------------------------- 26 2.1.1.2 Các chuẩn mực, các tiêu chí yêu cầu và đánh giá về các loại vật liệu xây hiện nay --------------------------------------------------------------------------------- 27 2.1.2 Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế ----------------------------------- 28 2.1.2.1 Sự phát triển hiện nay của ngành VLXKN trên thị trường quốc tế. ---------- 29 2.1.2.2 Cơ hội phát triển và xuất khẩu qua các khu vực ------------------------------- 29 2.1.3 Các yếu tố kinh tế ---------------------------------------------------------------------- 31 2.1.3.1 Sự tăng trưởng của nền kinh tế. --------------------------------------------------- 31 2.1.3.2 Các yếu tố về môi trường xã hội --------------------------------------------------- 31 2.1.3.2.1 Các yếu tố văn hóa xã hội -------------------------------------------------------- 31 2.1.3.2.2 Tác động về môi trường xã hội. ------------------------------------------------- 32 2.2 Thực trạng về tình hình sản xuất Vật liệu xây không nung ------------------------ 33 2.2.1 Nguồn nguyên vật liệu sản xuất ----------------------------------------------------- 34 2.2.2 Công nghệ sản xuất -------------------------------------------------------------------- 35 2.2.3 Nguồn vốn đầu tư phát triển ngành ------------------------------------------------- 37 2.2.4 Nguồn nhân lực ------------------------------------------------------------------------ 38 2.3 Thị trường và nhu cầu tiêu thụ loại Vật liệu xây không nung ---------------------- 39 2.4 Phân tích các yếu tố khác ảnh hưởng đển mối quan hệ cung cầu Vật liệu xây không nung trên thị trường hiện nay---------------------------------------------------------------- 41 2.4.1 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ VLXKN tại thị trường Việt Nam. --------------------------------------------------------------------------------- 41
- 2.4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐44 2.4.2.1 Giá cả ---------------------------------------------------------------------------------- 44 2.4.2.2 Marketing ----------------------------------------------------------------------------- 46 2.4.2.3 Hệ thống phân phối sản phẩm. ---------------------------------------------------- 47 2.5 Phân tích, đánh giá khả năng và cơ hội phát triển ngành đến 2020 (Phân tích ma trận SWOT). ---------------------------------------------------------------------------------------- 48 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG CỦA VIỆT NAM ĐẾN 2020.------------------------------------------- 53 3.1 Dự báo Xu hướng phát triển và nhu cầu tiêu thụ của thị trường vật liệu xây không nung đến 2020. ------------------------------------------------------------------------------- 53 3.2 Một số giải pháp phát triển ngành------------------------------------------------------ 54 3.2.1 Giải pháp Nghiên cứu đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất. ------------------ 54 3.2.2 Giải pháp huy động vốn cho việc đầu tư phát triển ngành ----------------------- 55 3.2.3 Chiến lược marketing – mix --------------------------------------------------------- 55 3.2.3.1 Chiến lược Giá thành sản phẩm. -------------------------------------------------- 56 3.2.3.2 Chiến lược Marketing sản phẩm, quảng bá thương hiệu ----------------------- 56 3.2.3.3 Xây dựng hệ thống phân phối hiện đại ------------------------------------------ 57 3.3 Một số kiến nghị về chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước. ---------------- 58 3.3.1 Xây dựng chiến lược dài hạn về nghiên cứu và phát triển. --------------------- 58 3.3.2 Phân bổ, sử dụng nguồn lực hợp lý. ------------------------------------------------ 58 3.3.3 Từng bước xóa bỏ hoàn toàn các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công. --------------------------------------------------------------------------------------------------- 59 3.3.4 Tạo ra một đường hướng rõ ràng để phát triển ngành VLXKN. ---------------- 60 3.3.5 Một số kiến nghị khác. ---------------------------------------------------------------- 61 PHẦN KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------ 63 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VLXD : Vật liệu xây dựng VLXKN : Vật liệu xây không nung GS.TS : Giáo sư, Tiến sĩ. VLTTMT : vật liệu thân thiện với môi trường SWOT : Thế mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TCXD : Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN : Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam AAC : Gạch bê-tông khí chưng áp (Autoclaved Aerated Concrete) LTKĐ : Liên tục kiểu đứng GDP : Tổng sản phẩm trong nước CNTT : Công nghệ thông tin DN : Doanh nghiệp ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á. NCKH : Nghiên cứu khoa học VAT : Thuế giá trị gia tăng
- TÓM TẮT Để phát triển kinh tế và nâng cao mức sống, loài người đã nghiên cứu, sáng tạo ra nhiều chủng loại vật tư, vật liệu. Tuy nhiên, tất cả các sản phẩm đều có những chu kỳ sống của nó. Sản phẩm mới ra đời sau luôn có nhiều ưu điểm hơn các sản phẩm ra đời trước. Tuy nhiên, để một sản phẩm mới được chấp nhận trên thị trường, có rất nhiều vấn đề cần phải thực hiện thì sản phẩm mới đứng vững và phát triển được. Sản phẩm vật liệu xây dựng cũng không ngoại lệ. Việc thiết lập các cơ sở và căn cứ để phát triển một ngành nghề cũng cần tìm hiểu những vấn đề của các môi trường liên quan đến nó để đề ra những chiến lược phát triển đúng đắn. Cần phải tìm hiểu kỹ cả về lý thuyết lẫn thực tiễn thì mới có những sách lược hợp lý cho từng thời điểm cụ thể. Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ về tốc độ đô thị hoá, do vậy mật độ về xây dựng cũng phát triển với tốc độ tương ứng. Gây nên nhiều hệ quả về yếu tố môi trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Chính vì vậy vấn đề về phát triển môi trường xây dựng “xanh”, phát triển về vật liệu thân thiện với môi trường đang là vấn đề bức thiết của nền kinh tế nước nhà. Bài luận văn đề cập đến thực trạng của ngành trong thời điểm hiện nay. Trên cơ sở nền tảng lý thuyết về chiến lược kinh doanh, bài luận văn đưa ra các phương pháp để phân tích tình hình thực tế, định vị ngành và hoạch định chiến lược kinh doanh cho ngành vật liệu xây không nung của nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, cũng với định hướng của nhà nước, đề xuất những chiến lược và giải pháp khả thi để phát triển ngành. Đồng thời cũng đưa ra những kiến nghị về cơ chế chính sách của nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả của các nhóm giải pháp đã đề ra.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài Hiện nay, cùng với sự phát triển tốc độ của cơ sở hạ tầng đô thị tại các thành phố lớn trong cả nước, Nhu cầu vật liệu xây ở Việt Nam cũng đang trên đà tăng trưởng rất nhanh, năm 1990 mới đạt 3,5 tỉ viên gạch quy tiêu chuẩn, đến năm 2009 đã lên đến 24 tỉ viên, tăng gần 7 lần. Theo quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, đến năm 2020 nhu cầu vật liệu xây khoảng 42 đến 44 tỉ viên. Từ lâu đời, vật liệu xây chủ yếu vẫn là gạch đất sét nung, là một vật liệu truyền thống, nhưng việc sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi: lãng phí tài nguyên đất nông nghiệp, tiêu tốn nhiều nhiên liệu, phát thải khí nhà kính, gây ô nhiễm môi trường, v.v… Đã từ lâu trên thế giới, khái niệm “vật liệu thân thiện với môi trường” không còn là câu chuyện lạ. Thậm chí hệ thống quy phạm pháp luật và các thể chế của những nước đó đều tạo điều kiện khuyến khích tối đa cho lĩnh vực này có cơ hội tốt nhất để phát triển. Nhưng đáng tiếc ở nước ta, phát triển vật liệu thân thiện với môi trường (VLTTMT) vẫn là câu chuyện “cũ người mới ta” Việc trong nhiều năm không lưu tâm phát triển vật liệu thân thiện với môi trường một cách thoả đáng đang dẫn đến những hậu quả mà ngay hôm nay đã có thể nhìn thấy rất rõ, và chắc cũng chẳng bao lâu nữa, nếu không được khắc phục, thì chúng ta sẽ phải gánh chịu những hậu quả nặng nề. Ví dụ, nếu tốc độ phát triển đô thị của Hà Nội đang lớn từng ngày, các toà nhà cao tầng sử dụng vật liệu nặng liên tục mọc lên cũng đồng nghĩa với kết cấu nền đất và nguồn nước ngầm của Thủ đô sẽ biến động một cách sâu sắc; lòng sông Hồng, hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm sẽ nâng lên là chuyện tất yếu vì “rừng” cọc bê tông liên tục bị ép xuống lòng đất hàng chục, thậm chí cả trăm mét. Như vậy phát triển các loại vật liệu nhẹ như bê tông nhẹ, gạch không nung trọng lượng nhẹ là một yêu cầu tất yếu đặt ra với quá trình đô thị hoá. Chưa kể, cuộc sống hiện đại ngày càng đòi hỏi những vật liệu mới đa dạng đáp ứng yêu cầu cuộc sống như vật liệu cách âm, cách nhiệt, các loại tấm tường, vách ngăn nhẹ, các loại vật liệu có lợi cho sức khoẻ con người, vật liệu chống cháy, vật liệu tiết kiệm năng lượng…
- 2 Trong xu thế đổi mới tư duy, công nghệ trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD) nhằm cho ra đời những sản phẩm thân thiện với môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên thì giải pháp phát triển vật liệu xây không nung (VLXKN) không chỉ hạn chế những tác động bất lợi tiêu tốn đất nông nghiệp, than đá, đồng thời còn tái chế đáng kể lượng phế thải công nghiệp, biến phế thải thành vật liệu có ích. Do vậy, việc phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây không nung là một xu hướng tất yếu của nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, có một thực tế mà ai cũng nhận thấy, vật liệu xây dựng đang là một trong những vướng mắc mang tính “nút thắt” trong việc nhân rộng mô hình kiến trúc xanh bởi giá thành ban đầu cao vì phải đáp ứng được một số yêu cầu đặc biệt theo những tiêu chí khắt khe - Đòi hỏi dường như quá tầm với của các doanh nghiệp Việt Nam vốn quen với phương pháp sản xuất truyền thống cho ra đời các sản phẩm truyền thống. Trước thực tế đó, với mong muốn đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao và các chính sách phát triển quan trọng của nhà nước, đặc biệt, sau khi hàng loạt sự kiện về vi phạm môi trường vừa qua, nền kinh tế thị trường Việt Nam rất cần những cải tiến mang tính đột phá, vừa đảm bảo được phát triển công nghiệp nước nhà mang tầm quốc tế, vừa đảm bảo được vấn đề vệ sinh môi trường, mọi cơ hội thách thức đang chờ đón các doanh nghiệp của chúng ta. Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu phương hướng phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây không nung của Việt Nam đến 2020” được nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp phần nhỏ bé để tạo nên một góc nhìn đúng hướng cho ngành công nghiệp vật liệu xây Việt Nam. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Xác định Thực trạng về thị trường sản xuất và tiêu thụ các loại vật liệu xây ở Việt Nam hiện nay nói chung và vật liệu xây không nung nói riêng. - Tìm hiểu và khám phá xu hướng phát triển của thị trường nhằm có một cái nhìn chung toàn diện hơn về ngành công nghiệp này. - Phân tích và tổng hợp trên các cơ sở khoa học để đề ra các giải pháp cho việc phát triển ngành.
- 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Những vấn đề thực tiễn của ngành công nghiệp vật liệu xây không nung tại Việt Nam, nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng phát triển nhu cầu thị trường, đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. + Xu hướng phát triển thị trường và quan điểm sử dụng của người tiêu dùng: Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và tư vấn thiết kế. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chính trong phạm vi ngành vật liệu xây không nung mà chủ yếu là Gạch xây không nung của Việt Nam với khoảng thời gian phát triển từ năm 2000 đến nay. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu định tính: Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của ngành vật liệu xây của Việt Nam giai đoạn từ 2000~2010 thông qua các số liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp… dựa vào các kiến thức cơ bản về thị trường và phát triển thương mại, chiến lược đầu tư để phát triển lợi thế cạnh tranh. Căn cứ vào các chủ trương, chính sách của nhà nước về các định hướng quy hoạch phát triển ngành để xác định phương hướng… Nghiên cứu định lượng: nhằm đánh giá và xác định mức độ tin cậy trong việc xác định xu hướng phát triển của ngành công nghiệp vật liệu xây và vật liệu xây không nung. Đồng thời, đánh giá mức quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu dùng sản phẩm của thị trường. Phương pháp phân tích định lượng áp dụng bao gồm: thống kê phân tích. Phần mềm chuyên dùng: Excel (thống kê). Nguồn dữ liệu gồm có: Nguồn dữ liệu sơ cấp: số liệu điều tra xu hướng thực tế qua bảng câu hỏi. Nguồn dữ liệu thứ cấp: số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, Sở Xây dựng, Hiệp hội xây dựng Việt Nam cùng các số liệu trên sách báo, trên các website có liên quan.
- 4 1.5. Các nghiên cứu liên quan 1) Nghiên cứu công nghệ “Đất hóa đá” để sản xuất gạch không nung từ đất. Viện nghiên cứu hỗ trợ phát triển nông thôn Công ty Cổ Phần CNTM Huệ Quang 2) Nghiên cứu tổng quan về sự phát triển của ngành Công nghiệp Vật liệu xây dựng Việt Nam - TS.Trần Văn Huynh, Chủ tịch Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam. 1.6. Điểm mới của đề tài VLXKN hiện nay đang là một đề tài được nhắc đến nhiều trong một số nghiên cứu và cũng đang là vấn đề được đặt trọng tâm của Bộ Xây Dựng để thực hiện được chủ trương của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào phân tích một cách tổng quát những điểm mạnh, điểm yếu của việc phát triển ngành trong tình hình hiện nay để đưa ra những biện pháp có tính thuyết phục cao cho việc phát triển ngành. Những phân tích trong đề tài này sẽ là một trong những nền tảng cơ sở khoa học cho Doanh nghiệp nắm bắt cơ hội đầu tư sản phẩm mới,..trên bước đường phát triển đất nước. Đề tài mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần giúp cho ngành VLXKN phát triển theo đúng định hướng của nhà nước, đưa ra những giảp pháp marketing hợp lý hơn giúp cho thị trường có thể phát triển một cách bền vững. 1.7. Nội dung đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận: Nghiên cứu về nền kinh tế thị trường và ngành công nghiệp vật liệu xây không nung của Việt Nam. Chuơng 2: Nghiên cứu thực trạng họat động sản xuất kinh doanh của ngành vật liệu xây không nung của Việt Nam hiện nay. Chương 3: Phương hướng phát triển của ngành vật liệu xây không nung của Việt Nam đến 2020 và đề xuất những giải pháp, kiến nghị.
- 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Giới thiệu Với yêu cầu quy hoạch đô thị hóa ngày càng cao, kinh tế phát triển yêu cầu đáp ứng ngày càng cao của cơ sở hạ tầng, bến bãi, nhu cầu về nhà ở trong các tầng lớp dân cư ngày càng tăng, nhu cầu về việc phát triển các mặt hàng vật liệu xây dựng trong nền kinh tế cũng tăng nhanh chóng. Đặc biệt, ngành công nghiệp vật liệu xây càng cần được phát triển đúng hướng ngay từ giai đoạn này để đáp ứng được các yêu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản. Nhưng hiện nay, ngành công nghiệp vật liệu xây của nước ta nói chung đang có nhiều thách thức to lớn và đang mang nhiều bất cập so với xu hướng phát triển ngành trên toàn thế giới trong quá trình phát triển bền vững nền kinh tế nước nhà, mang lại nhiều hậu quả xấu cho nền kinh tế. Vì vậy, việc xây dựng chiến lược, xác định được hướng đi đúng cho ngành là việc làm cấp thiết hiện nay. Để có được cái nhìn toàn diện và để xác định được những định hướng đúng, chúng ta cần đi từ những cơ sở lý luận về kinh doanh đến thực tiễn. 1.2 Phân tích các yếu tố tác động đến xu hướng phát triển kinh doanh. Trong phần này sẽ đi sâu vào phân tích yếu tố tác động lớn nhất đên xu hướng phát triển kinh doanh của ngành. Đó là ảnh hưởng của Môi trường kinh doanh. Việc hiểu rõ môi trường kinh doanh của mình giúp doanh nghiệp xác định dược hướng đi đúng và đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp và những giải pháp marketing hợp lý để phát triển công việc kinh doanh của mình ở từng giai đoạn phát triển. 1.2.1 Môi trường kinh doanh. Bản thân môi trường kinh doanh là tập hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô, môi trường kinh doanh tác nghiệp và các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh nội bộ (hay vi mô) của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích môi trường kinh doanh là để tìm cơ hội và nguy cơ đối với doanh nghiệp: i. Phân tích môi trường vĩ mô.
- 6 Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, tổ chức, định hình và có ảnh hưởng đến các môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ doanh nghiệp. Đồng thời, môi trường vĩ mô cũng tạo ra các cơ hội và nguy cơ đối với các doanh nghiệp. Cần đi sâu nghiên cứu, phân tích các yếu tố sau : - Các yếu tố kinh tế: Các chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, các chính sách kinh tế đối với ngành sản phẩm và khu vực địa lý, lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ. - Yếu tố Chính phủ và chính trị: có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đe doạ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Chính phủ. - Các yếu tố về xã hội: Khi một hay nhiều yếu tố xã hội thay đổi, chúng tác động đến sự hoạt động của doanh nghiệp, như xu hướng xã hội, sở thích các cá nhân, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh.. - Yếu tố tự nhiên như các vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên. - Yếu tố kỹ thuật và công nghệ : công nghệ tiên tiến liên tục ra đời tạo ra những cơ hội cũng như nguy cơ đối với tất cả các ngành và doanh nghiệp. Đồng thời, công nghệ tiên tiến, hiện đại cũng có thể làm cho sản phẩm của doanh nghiệp bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Ngoài ra, còn phải phân tích các yếu tố môi trường quốc tế khi đề ra chiến lược hoạt động trên thị trường quốc tế hoặc khi có quan hệ với các nhà cung cấp nước ngoài. Các yếu tố của môi trường vĩ mô có sự tương tác lẫn nhau, gây ảnh hưởng đến các doanh nghiệp. Do vậy, việc phân tích và nắm vững xu hướng vận động của các yếu tố vĩ mô sẽ cho phép doanh nghiệp có thể tận dụng được các cơ hội và tránh được các nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích môi trường kinh doanh tác nghiệp: Môi trường tác nghiệp tác động đến toàn bộ quá trình soạn thảo và thực thi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành mà doanh nghiệp
- 7 hoạt động. Việc phân tích môi trường tác nghiệp cho phép doanh nghiệp nhận diện được mình đang đứng ở đâu trong ngành đó và có nên tiếp tục tham gia vào quá trình cạnh tranh nữa hay không. Hệ thống phân tích môi trường tác nghiệp của doanh nghiệp bao gồm : phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh, phân tích cạnh tranh ngành kinh tế : a. Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter : Môi trường tác nghiệp có 5 yếu tố cơ bản có quan hệ hữu cơ với nhau : - Các đối thủ cạnh tranh : Việc phân tích đối thủ cạnh tranh cần tập trung vào các vấn đề như : mục đích tương lai của đối thủ cạnh tranh là gì; nhận định về đối thủ; chiến lược hiện thời và các tiềm năng của đối thủ cạnh tranh, chiến lược hiện tại của doanh nghiệp đang cạnh tranh; phân tích tiềm năng của đối thủ cạnh tranh về công nghệ, nhân lực, vốn, marketing, quản trị.... nhằm đưa ra các biện pháp phản ứng và hành động cho hiện tại hay trong tương lai. - Khách hàng : Quyết định trực tiếp đến sự thành công của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần lập bảng phân loại các khách hàng hiện tại và tương lai. Những thông tin thu được từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng cho việc hoạch định kế hoạch, nhất là các kế hoạch liên quan trực tiếp đến marketing. - Nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho danh nghiệp: các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau như hàng hoá, lao động, tài chính cũng như các dịch vụ nghiên cứu thị trường, vận chuyển, bảo hiểm, quảng cáo… để nắm chắc được các thông tin từ các nguồn cung ứng, tránh được các nguy cơ từ yếu tố này. - Đối thủ tiềm ẩn : các đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp khi họ đưa vào khai thác các năng lực kinh doanh mới, với mong muốn giành được thị phần. Để bảo vệ vị thế cạnh tranh của mình, doanh nghiệp cần duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài như : lợi thế tiêu thụ hàng hoá với quy mô lớn, khả năng xâm nhập vào các kênh tiêu thụ bền vững và ưu thế về giá thành mà các đối thủ không thể tạo ra được. - Sản phẩm thay thế : sức ép do sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của doanh nghiệp do mức giá cao nhất bị khống chế. Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được thành công, các
- 8 doanh nghiệp cần chú ý dành nguồn lực để phát triển và tận dụng công nghệ mới vào chiến lược kinh doanh của mình. Phân tích cạnh tranh trong ngành kinh tế : Mặc dù với phân tích 5 lực lượng cạnh tranh, song môi trường liên quan là rất rộng. Cấu trúc ngành kinh tế ảnh hưởng lớn tới việc xác định những luật chơi trong ngành đồng thời xác định những vấn đề chiến lược đối với doanh nghiệp. Xuất phát từ sự khác biệt về đặc trưng kinh tế của từng sản phẩm, tình hình cạnh tranh và các triển vọng tương lai, sự biến động về công nghệ, yêu cầu về quy mô vốn, giới hạn thị trường (trong nước hoặc quốc tế), tính chất sản phẩm là tiêu chuẩn hay khác biệt hoá, lực lượng cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh có thể tập trung vào giá cả, chất lượng, dịch vụ sau bán hay những khác biệt sẽ làm nhu cầu đối với sản phẩm có thể tăng hoặc giảm. Phân tích cạnh tranh trong ngành kinh tế cần sử dụng một hệ thống các công cụ, nội dung và kỹ thuật để đưa ra được bức tranh tổng hợp và rõ ràng những biến động của các điều kiện nội tại và ngoại tại đối với sản phẩm, về đặc trưng và cường độ của các lực lượng cạnh tranh trong ngành đó để phân tích đưa ra kết luận có nên tiếp tục theo đuổi hay không. Một cách tổng quát, việc phân tích này chủ yếu như sau: 1. Các đặc trưng kinh tế chủ yếu của 4. Vị thế cạnh tranh của các tập đoàn môi trường ngành kinh tế : chiến lược - Sự tăng trưởng của thị trường Vị thế ưu đãi—lý do? - Phạm vi địa lý Vị thế không ưu đãi—lý do? - Cơ cấu ngành kinh tế 5. Phân tích đối thủ cạnh tranh - Nền kinh tế quy mô Sự tiếp cận chiến lược/ các dịch chuyển - Hiệu quả của đường cong kinh dự báo trước của các đối thủ cạnh tranh nghiệm chủ lực. - Nhu cầu về vốn Ai là người quan sát tình hình đối thủ 2. Các lực lượng dẫn đầu đối với ngành cạnh tranh kinh tế 6. Các nhân tố thành công chính 3. Phân tích cạnh tranh Nhân lực - Quản lý
- 9 - Cạnh tranh giữa những người bán Đe Uy tín - Vốn doạ của những đối thủ tiềm ẩn (các rào 7. Triển vọng và tính hấp dẫn của ngành cản gia nhập) kinh tế - Cạnh tranh từ các đối thủ thay thế Các nhân tố tạo ra tính hấp dẫn - Sức mạnh của các nhà cung cấp Các nhân tố gây nên sự không hấp dẫn - Sức mạnh của khách hàng. Các vấn đề đặc biệt của ngành Lợi ích tổng thể (ưu đãi/ không ưu đãi) ii. Phân tích thế mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp (phân tích các yếu tố vi mô bên trong doanh nghiệp - SW). Phân tích thế mạnh và điểm yếu là phân tích quan trọng nhất trong xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược của một doanh nghiệp không thể khả thi mặc dù đã nắm bắt được các yếu tố môi trường mà không chỉ rõ được những thế mạnh, điểm bất lợi của mình trong môi trương đó để có thể phát huy những điểm mạnh và hạn chế những bất cập trong quá trình triển khai chiến lược. Vì vậy, phân tích SWOT (Thế mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức) không chỉ liệt kê ra bốn danh sách về các điểm mạnh, yếu, các cơ hội và thách thức. mà quan trọng là phải đánh giá được từng điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức để đưa ra được kết luận về tính hấp dẫn, về vị thế của doanh nghiệp và hành động chiến lược cần thiết. Xác định cơ hội và thách thức (O&T) : Cơ hội thị trường là nhân tố lớn nhất trong xác định chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp. Cần xác định những cơ hội dành cho ngành và cơ hội dành cho doanh nghiệp. Để chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình của doanh nghiệp, chiến lược phải nhằm vào các cơ hội nào thích hợp với khả năng theo đuổi của doanh nghiệp đồng thời tạo nên sức tự vệ chống lại các đe doạ từ bên ngoài. Xác định S&W ( Thế mạnh và điểm yếu ) : Thế mạnh là những yếu tố thuộc về tiềm năng của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Điểm yếu là những yếu tố làm suy giảm tiềm lực của doanh nghiệp. Mục tiêu của việc phân tích thế mạnh là để xác định và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nếu không tạo cho mình lợi thế cạnh tranh thì doanh nghiệp không thể đứng vững và phát triển lâu dài.
- 10 Doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh về chi phí và lợi thế cạnh tranh về tạo sự khác biệt. Lợi thế cạnh tranh về chi phí là khả năng cung cấp sản phẩm có chi phí thấp hơn so với các đối thủ. Lợi thế cạnh tranh về sự khác biệt là khả năng cung cấp sản phẩm có giá trị độc đáo và cao cấp về chất lượng về đặc điểm chuyên biệt hoặc các dịch vụ trong và sau bán hàng. Vì vậy, chiến lược cạnh tranh là chiến lược nhằm định vị sức mạnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh và đem lại cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh tối đa trên mỗi đoạn thị trường trọng điểm chiến lược. Điểm yếu là những yếu tố hay hoạt động có thể làm cho doanh nghiệp bị tổn thương về cạnh tranh, nó phụ thuộc vào số lượng các vấn đề trên thương trường, ví dụ như vấn đề nhân lực, quản trị, vốn, quy mô kinh doanh, vị trí địa lý,... Để phân tích thế mạnh và điểm yếu, xác định lợi thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh, doanh nghiệp cần tiến hành qua các phân tích sau : + Xác định mặt hàng kinh doanh, cơ cấu mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. + Hệ thống phân phối sản phẩm và chiến lược marketing hỗn hợp. + Tổ chức hoạt động marketing của doanh nghiệp : bao gồm hệ thống phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra thực hiện kế hoạch marketing của doanh nghiệp,. Đối với doanh nghiệp đó là hệ thống marketing mix với các thành phần chủ yếu sau : - Quản lý các nguồn cung ứng - Nghiên cứu và phát triển (R&D) - Quản trị nhân lực - Hệ thống thông tin của doanh nghiệp - Các yếu tố về tài chính và kế toán - Nền nếp văn hoá của doanh nghiệp. Trên cơ sở các điểm mạnh và yếu đã xác định, để ra các chiến lược thực thi tốt nhất nhờ vào tận dụng các điểm mạnh và cơ hội, khắc phục điểm yếu và các mối đe dọa đến sự phát triển ngành. Như vậy, từ những lý thuyết về phân tích môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp ở trên thì sẽ làm cơ sở lý luận cho việc phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến ngành. Từ
- 11 đó, đề ra những chiến lược, giải pháp và đề xuất hợp lý cho việc phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây không nung. 1.2.2 Lý thuyết cung cầu: 1.2.2.1 Khái niệm: - Cầu thị trường là tổng số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Cầu thị trường là tổng hợp các cầu cá nhân ứng với từng mức giá. - Cung (S) là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người bán sẵn sàng bán và có khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với điều kiện các yếu tố khác không đổi. 1.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu của thị trường: 1.2.2.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu thị trường : • Luật cầu Số lượng hàng hóa hay dịch vụ được cầu trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của hàng hóa giảm xuống và ngược lại . • Các yếu tố xác định cầu và hàm số cầu - Giá cả của hàng hóa đang xét (Px ) : khi giá cả hàng hóa đang xét tăng thì lượng cầu đối với hàng hóa giảm và ngược lại (tuân theo luật cầu). - Thu nhập ( I ) : Khi thu nhập tăng, cầu về hàng hóa tăng thì hàng hóa đó gọi là hàng hóa thông thường. Nếu cầu thay đổi nhiều thì đó là hàng hóa xa xỉ. Nếu cầu thay đổi nhiều thì đó là hàng hóa thiết yếu. Khi thu nhập tăng , cầu về hàng hóa giảm thì hàng hóa đó gọi là hàng hóa thứ cấp.(hàng hóa thứ cấp không phải là hàng hóa chất lượng kém) - Giá cả của hàng hóa liên quan (Py ): Nếu Py tăng , cầu của hàng hóa nghiên cứu X tăng thì X và Y là hàng hóa thay thế. Nếu Py tăng , cầu của hàng hóa nghiên cứu X giảm thì X và Y là hàng hóa bổ sung.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn