intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức độ ảnh hưởng của chính sách tiền tệ Mỹ và Việt Nam đến giá chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

31
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu tập trung vào việc ứng dụng phương pháp SVAR nhằm xây dựng một mô hình phân tích mối liên hệ giữa chính sách tiền tệ và giá chứng khoán ở Việt Nam. Dựa trên mô hình xây dựng được, bài nghiên cứu sẽ đi sâu vào xem xét mối tương quan giữa các biến vĩ mô và giá chứng khoán trong giai đoạn 2008 - 2012 là như thế nào... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức độ ảnh hưởng của chính sách tiền tệ Mỹ và Việt Nam đến giá chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------ooOoo------ TRỊNH THẾ PHƯƠNG MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ MỸ VÀ VIỆT NAM ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------ooOoo------ TRỊNH THẾ PHƯƠNG MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ MỸ VÀ VIỆT NAM ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NguyễnThị Liên Hoa TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan danh dự đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hỗ trợ của PGS - TS Nguyễn Thị Liên Hoa và các thầy cô, người thân, bạn bè mà tôi đã gửi lời cảm ơn. Số liệu thống kê trong bài nghiên cứu là trung thực được lấy từ những nguồn dữ liệu đáng tin cậy, có dẫn chứng nguồn gốc và được chú thích rõ ràng trong bài nghiên cứu của tôi. Các nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 04 năm 2014 Tác giả luận văn Trịnh Thế Phương
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ............................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 1.2. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 2 1.6. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 4 1.7. Bố cục của bài nghiên cứu ......................................................................... 4 1.8. Đóng góp của đề tài.................................................................................... 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............... 5 2.1. Một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây ................................................ 5 2.1.1. Những nghiên cứu trước đây hỗ trợ cho quan điểm chính sách tiền tệ có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán ............................................... 5 2.1.2. Những nghiên cứu thực nghiệm phân tích sự tương tác giữa chính sách tiền tệ và giá chứng khoán .................................................................. 24 2.1.3. Những nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa lãi suất và thị trường chứng khoán .................................................................................... 29 2.1.4. Những nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa tỷ giá và thị trường chứng khoán ................................................................................................ 30 2.1.5. Những nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa cung tiền và thị trường chứng khoán .................................................................................... 31
  5. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU................... 41 3.1. Tổng quan về mô hình Vector tự hồi quy cấu trúc (SVAR) .................... 41 3.2. Mô hình cơ sở........................................................................................... 42 3.3. Hàm phản ứng IRF (Impulse Response Function) .................................. 47 3.4. Phân rã phương sai (Variance Decomposition) ....................................... 47 3.5. Thu thập dữ liệu và mô tả các biến .......................................................... 48 3.5.1. Thu thập dữ liệu ................................................................................ 48 3.5.2. Mô tả các biến ................................................................................... 49 3.5.2.1 Biến lãi suất Quỹ dự trữ liên bang Mỹ (FFR) ............................. 49 3.5.2.2 Biến tỷ giá hối đoái giữa VN và Mỹ (NEER) ............................. 50 3.5.2.3 Biến chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI) ........................................ 51 3.5.2.4 Biến chỉ số giá tiêu dùng trong nước (CPI) ................................. 52 3.5.2.5 Biến lãi suất liên ngân hàng qua đêm (I) ..................................... 54 3.5.2.6 Biến cung tiền M2 ........................................................................ 55 3.5.2.7 Biến chỉ số thị trường chứng khoán (Vn-Index).......................... 56 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH .......... 58 4.1. Tổng hợp dữ liệu thống kê ....................................................................... 58 4.2. Các bước thực nghiệm ............................................................................. 59 4.3. Kết quả chạy mô hình .............................................................................. 60 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ................................................................................ 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADF Kiểm định Dickey-Fuller tích hợp. CPI Chỉ số giá tiêu dùng trong nước. CSTT Chính Sách Tiền Tệ. FED Cục dự trữ liên bang Mỹ. FFR Lãi suất Quỹ dự trữ liên bang Mỹ. FII Nguồn của các nhà đầu tư nước ngoài trên TTCK. FOMC Ủy ban thị trường mở. I Lãi suất liên ngân hàng qua đêm. IMF Quỹ tiền tệ quốc tế. IPI Chỉ số sản xuất công nghiệp. IRF Hàm phản ứng đẩy. M2 Cung tiền. NEER Tỷ giá hối đoái giữa Việt Nam và Mỹ. NHNN Ngân Hàng Nhà Nước. SVAR Mô hình Vectơ tự hồi quy cấu trúc. TTCK Thị Trường Chứng Khoán. USD Đô la Mỹ. VAR Mô hình Vectơ tự hồi quy. VD Phân rã phương sai. VNĐ Việt Nam Đồng. Vn-Index Chỉ số giá chứng khoán.
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1.Tóm tắt nội dung một số nghiên cứu trước đây .......................................33 Bảng 4.1.Tổng hợp thống kê dữ liệu........................................................................58 Bảng 4.2.Kiểm định tính dừng theo Phillips Perron ................................................60 Bảng 4.3.Bảng kết quả kiểm định Granger Causality tests .....................................61 Bảng 4.4.Bảng kết quả xác định độ trễ tối ưu ..........................................................62 Bảng 4.5.Kết quả ước lượng ma trận hệ số A và B .................................................63 Bảng 4.6.Kết quả phân tích phân rã phương sai ......................................................65 Bảng 4.7. Kết quả ước lượng ma trận hệ số A và B mô hình quy tắc CSTT ..........68 Bảng 4.8.Kết quả phân tích phân rã phương sai mô hình quy tắc CSTT ................70 Bảng 4.9. Kết quả ước lượng ma trận hệ số A và B mô hình Choleski ...................72 Bảng 4.10. Kết quả phân tích phân rã phương sai mô hình Choleski......................74
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1.Biểu thị lãi suất Quỹ dự trữ liên bang Mỹ (FFR) từ 2008-2012 ........... 49 Hình 3.2.Biểu thị tỷ giá hối đoái giữa VN và Mỹ (NEER) từ 2008-2012........... 50 Hình 3.3.Biểu thị chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI) từ 2008-2012 ..................... 51 Hình 3.4.Biểu thị chỉ số giá tiêu dùng trong nước (CPI) từ 2008-2012 .............. 52 Hình 3.5.Biểu thị lãi suất liên ngân hàng qua đêm (I) từ 2008-2012 .................. 54 Hình 3.6.Biểu thị cung tiền (M2) từ 2008-2012 ................................................... 55 Hình 3.7.Biểu thị chỉ số thị trường chứng khoán (Vn-Index) từ 2008-2012 ....... 56 Hình 4.1.Biểu đồ phản ứng IRFs của Vn-Index trước các biến số ...................... 64 Hình 4.2. Kết quả phương rã phương sai ............................................................. 66 Hình 4.3. Biểu đồ phản ứng IRFs của Vn-Index mô hình quy tắc CSTT ........... 69 Hình 4.4. Kết quả phương rã phương sai mô hình quy tắc CSTT ....................... 71 Hình 4.5. Biểu đồ phản ứng IRFs của Vn-Index mô hình Choleski .................... 73 Hình 4.6. Kết quả phương rã phương sai mô hình Choleski ............................... 75
  9. 1 CHƯƠNG I - GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Từ khi bắt đầu chính thức đi vào hoạt động đến nay, tuy chỉ mới trải qua 13 năm hình thành và phát triển nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng có tầm ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và đang được xem là một trong những kênh huy động vốn quan trọng. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán còn là phong vũ biểu của nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng, công chúng đầu tư tin tưởng vào các doanh nghiệp thì chỉ số chứng khoán sẽ tăng mạnh. Ngược lại, khi có những biến động bất ổn như lạm phát tăng cao thì giá chứng khoán sẽ giảm. Điều này được thể hiện rõ ràng qua những diễn biến trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhất là trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012 (như cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ cuối năm 2007, đầu năm 2008, sự bất ổn thị trường vàng, tình hình lạm phát cao xấp xỉ hai con số...) đã tác động xấu đến toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo nên một bức tranh ảm đạm trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Có rất nhiều nhân tố tác động tới thị trường chứng khoán, trong đó phải kể đến sự biến động của lãi suất, tỉ giá... nói riêng và chính sách vĩ mô của chính phủ nói chung. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng như thế nào và có sự khác biệt ra sao giữa các nhân tố nội sinh và ngoại sinh? Trên thế giới, đã có rất nhiều bài nghiên cứu tìm hiểu hiểu về vấn đề này. Tuy nhiên, ở Việt Nam đây là một hướng nghiên cứu hay và còn khá mới. Chính vì vậy, bài nghiên cứu đã quyết định nghiên cứu đề tài “Mức độ ảnh hưởng của chính sách tiền tệ Mỹ và Việt Nam đến giá chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012”, trên cơ sở đó vận dụng tìm hiểu các yếu tố chính tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam.
  10. 2 1.2. Tính cấp thiết của đề tài Việc nghiên cứu tìm hiểu và xem xét mối tương quan giữa các biến vĩ mô trong chính sách tiền tệ nội địa và nước ngoài lên giá chứng khoán trong nước để xác định đâu là yếu tố quyết định đến sự biến động của giá chứng khoán với những hạn chế trong ngắn hạn đóng một vai trò quan trọng hiện nay. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Bài nghiên cứu tập trung vào việc ứng dụng phương pháp SVAR nhằm xây dựng một mô hình phân tích mối liên hệ giữa chính sách tiền tệ và giá chứng khoán ở Việt Nam. Dựa trên mô hình xây dựng được, bài nghiên cứu sẽ đi sâu vào xem xét mối tương quan giữa các biến vĩ mô và giá chứng khoán trong giai đoạn 2008 - 2012 là như thế nào? Và trong các nhân tố vĩ mô nội địa và nhân tố vĩ mô nước ngoài ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì mức độ truyền dẫn của nhân tố nào là mạnh mẽ hơn? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tác động của chính sách tiền tệ Mỹ và Việt Nam tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong sự biến động của chỉ số giá chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 12 năm 2012. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Trong bài nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp như: Phương pháp so sánh: số liệu thu thập so sánh với mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp mô hình hóa: phương pháp này được sử dụng để làm rõ những phân tích định tính bằng hình vẽ cụ thể để vấn đề trở nên dễ hiểu hơn.
  11. 3 Phương pháp phân tích kinh tế lượng: Bài nghiên cứu tập trung vào việc ứng dụng phương pháp SVAR nhằm xây dựng một mô hình phân tích mối liên hệ giữa chính sách tiền tệ và giá chứng khoán ở Việt Nam. Bài nghiên cứu xây dựng một tập hợp các dữ liệu theo hàng tháng và áp dụng phương pháp kiểm định Phillips Perron để kiểm tra tính dừng và chạy mô hình SVAR với chức năng chức năng hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai của mô hình nhằm đo lường tác động truyền dẫn giữa chính sách tiền tệ và giá chứng khoán. Bước 1: Kiểm định tính dừng các biến bằng phương pháp kiểm định Phillips Perron (ở các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%) của các biến trong phương trình. Bước 2: Lần lượt kiểm định ý nghĩa của từng biến đã kiểm định tính dừng ở bước 1 bằng kiểm định Granger Causality tests (ở các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%), xem xét mức ý nghĩa các biến duy trì các biến quan trọng và loại bỏ các biến không có ý nghĩa. Bước 3: Sau khi đã thực hiện kiểm định Granger Causality tests bài nghiên cứu tiến hành tìm độ trễ tối ưu đối với các biến có ý nghĩa. Bước 4: Đưa các biến có ý nghĩa vào phương trình SVAR để xác định phản ứng đẩy (cho thấy sự đóng góp của cú sốc xảy ra trong phần dư của biến độc lập tác động đến giá chứng khoán Vn-Index). Bước 5: Đưa các biến có ý nghĩa vào phương trình SVAR để phân rã phương sai (cho thấy cú sốc của biến độc lập giải thích cho phương sai của sai số khi dự báo giá chứng khoán Vn-Index). Bước 6: Kiểm tra độ chắc chắn của kết quả so với mô hình mới, được nới lỏng một số giả định.
  12. 4 1.6. Dữ liệu nghiên cứu Bài nghiên cứu thu thập dữ liệu theo tháng từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm 2012, gồm 60 quan sát, từ các nguồn dữ liệu Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO), Bộ Tài chính Việt Nam (MOF), Sàn Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM (HOSE), Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam (SBV), Ngân Hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Hội đồng Thống đốc Cục dự trữ Liên Bang (FRB). 1.7. Bố cục của bài nghiên cứu Bài nghiên cứu này được tổ chức như sau: Chương 1: Tổng quan về đề tài. Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu. Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả kiểm định. Chương 5: Kết luận các yếu tố tác động đến chỉ số giá chứng khoán (Vn-Index). 1.8. Đóng góp của đề tài Ứng dụng mô hình SVAR nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ nội địa và Mỹ đến chỉ số giá chứng khoán Vn-Index. Thông qua đó đã xác định được yếu tố tác động chính đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam là lãi suất Quỹ dự trữ liên bang Mỹ (FFR) và chỉ số thị trường chứng khoán (Vn- Index).
  13. 5 CHƯƠNG II – TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây 2.1.1. Những nghiên cứu trước đây hỗ trợ cho quan điểm chính sách tiền tệ có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán Có nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng chỉ số giá chứng khoán chịu ảnh hưởng mạnh bởi các biến số vĩ mô. Những nghiên cứu này hỗ trợ cho quan điểm chính sách tiền tệ có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán. Đặc biệt, một sự thắt chặt (mở rộng) chính sách tiền tệ có thể làm giảm (tăng) giá chứng khoán. Chung S.Kwon, Tai S.Shin và Frank W.Bacon (1997) đã nghiên cứu cho thị trường Hàn Quốc từ tháng 1 năm 1980 đến tháng 12 năm 1992. Những biến độc lập bao gồm chỉ số sản lượng công nghiệp, lạm phát, lạm phát kỳ vọng, phần bù rủi ro, cấu trúc kỳ hạn, cổ tức, cán cân thương mại, tỷ giá, giá dầu và cung tiền, tất cả các biến này sẽ được hồi quy chuỗi dữ liệu theo tháng của chỉ số giá chứng khoán tổng hợp có trọng số. Kết quả cho thấy thị trường chứng khoán Hàn Quốc nhạy cảm với nền kinh tế thực và hoạt động thương mại quốc tế hơn chỉ số chứng khoán ở Mỹ và ở Nhật, được thể hiện qua các biến tỷ giá, cán cân thương mại, cung tiền và chỉ số sản lượng công nghiệp. William D.Lastrapes (1998) sử dụng mô hình cấu trúc VAR với những hạn chế dài hạn để xác định tác động của chính sách tệ lên giá cổ phiếu tại các quốc gia công nghiệp G7 và Hà Lan, trong đó bao gồm các biến nội sinh như chỉ số giá chứng khoán thực tế, lãi suất, sản lượng, mức giá thực tế và cung tiền danh nghĩa. Lastrapes chỉ ra rằng ở nhiều quốc gia, chỉ số giá chứng khoán thực tế phản ứng tích cực, liên tục và đáng kể với một cú sốc của chính sách tiền tệ thắt chặt. Đặc biệt, tác động này mạnh mẽ hơn tại Hà
  14. 6 Lan, Ý và Nhật Bản (cao nhất ở mức khoảng 2 đến 3%). Để xác định các cú sốc cung tiền, bài nghiên cứu chỉ cho rằng những cú sốc như vậy là trung lập trong dài hạn. Những phát hiện này chỉ ra rằng một hiệu ứng thanh khoản thực sự tồn tại ở cả hai thị trường trái phiếu và cổ phiếu, cho hầu hết các nước trong mẫu, mặc dù có sự thay đổi đáng kể trong độ lớn các hiệu ứng giữa các nước. Phản ứng của giá cổ phiếu thực sự trước biến đổi của cung tiền đã không được ghi nhận trong các tài liệu nghiên cứu và thường bị bỏ qua trong các cuộc tranh luận về cơ chế lan truyền tiền tệ. Tầm quan trọng của những phát hiện này nằm trong đề xuất cách để cải thiện sự hiểu biết trước đây về cơ chế truyền dẫn tiền tệ và vai trò của thị trường tài sản. Fabio C.Bagliano và Carlo A.Favero (1998) đo lường mô hình VAR 6 biến của Mỹ bao gồm (tổng sản phẩm trong nước, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá cả hàng hóa, tỷ lệ quỹ liên bang, tổng dự trữ và dự trữ không vay mượn) được thiết kế để phân tích các cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ ở Mỹ bằng cách xem xét ba vấn đề (đặc điểm kỹ thuật, sự đồng nhất và hiệu quả ở các giai đoạn theo các lãi suất dài hạn). Phân tích đặc điểm kỹ thuật cho thấy chỉ có mô hình VAR được đo lường trên một chính sách tiền tệ có thông số ổn định và không có thông số sai lệch. Phân tích nhận dạng cho thấy VAR dựa trên những cú sốc chính sách tiền tệ và chính sách rối loạn xác định từ các nguồn thay thế không liên quan chặt chẽ nhưng năng suất mô tả tương tự của cơ chế lan truyền tiền tệ. Cuối cùng, lãi suất dài hạn trong một VAR chuẩn cung cấp một ước tính chính xác hơn về các thông số cấu trúc hành vi giữ lại trên thị trường để dự trữ và cho thấy sự biến động trong lãi suất dài hạn là một yếu tố quyết định quan trọng của phương trình phản ứng của cơ quan tiền tệ.
  15. 7 Gulnur Muradoglu, Fatma Taskin, và Ilke Bigan (2000) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời của 19 thị trường mới nổi với tỷ giá, lãi suất, lạm phát và sản lượng công nghiệp từ năm 1976 đến 1997. Kết quả là mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời thị trường và các biến kinh tế vĩ mô tùy thuộc vào quy mô của từng thị trường và mức độ đóng góp vào thị trường quốc tế. Laura Resmini (2000) phân tích dòng vốn FDI của Liên minh châu Âu vào các quốc gia Trung Âu và Đông Âu (CEECs) ở mức độ khu vực. Mục đích là để hiểu mức độ phản ứng của FDI trong các lĩnh vực khác nhau ở các nước cùng đặc điểm tương tự. Đầu tiên trình bày tóm tắt dữ liệu các xu hướng của FDI trong các quốc gia CEECs và sau đó hồi quy tìm sự khác biệt giữa các thành phần. Một phân tích quan trọng tích cực có ý nghĩa thống kê đã được tìm thấy giữa FDI và quy mô thị trường, khác biệt tiền lương, các giai đoạn của quá trình chuyển đổi và độ mở của nền kinh tế. Tuy nhiên, mối tương quan tiêu cực có ý nghĩa thống kê đã được tìm thấy ở Châu Âu và mức độ tập trung công nghiệp. Nền kinh tế thị trường dựa trên quy mô trong các lĩnh vực chuyên sâu và lĩnh vực khoa học, trong khi chi phí lao động là một sức hấp dẫn tiềm năng cho các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực thâm dụng lao động truyền thống và là cơ sở cho lĩnh vực khoa học. Như vậy ảnh hưởng đến FDI khác nhau tùy thuộc vào ngành công nghiệp. Libor Krkoska (2001) xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và tổng vốn cố định ở các nước đang chuyển đổi cũng như các nguồn tài chính khác hình thành vốn, cụ thể là (vay nợ, thị trường tài chính, vốn và trợ cấp). Bài nghiên cứu cho thấy rằng sự hình thành vốn liên quan đến FDI, nợ trong nước và thị trường tài chính vốn là tích cực, nhưng tỷ lệ nghịch với thanh khoản thị trường chứng khoán. Không có ý nghĩa thống kê giữa sự hình thành vốn và tín dụng hoặc trợ cấp nước ngoài. Nghiên cứu cũng
  16. 8 cho thấy FDI vừa là một thay thế cho tín dụng trong nước và cũng là bổ sung cho tín dụng nước ngoài và doanh thu tư nhân. Phân tích thực nghiệm đưa một số gợi ý trong chính sách. Cải thiện trong môi trường đầu tư sẽ thu hút dòng vốn FDI cao hơn và chuyển thành hình thành vốn cao hơn tổng vốn cố định, từ đó dẫn đến tăng trưởng kinh tế cao hơn. Điều này là quan trọng hơn ở các nước đang chuyển đổi mà không có tài nguyên thiên nhiên và các nước đang chuyển đổi mà có ít tài sản nhà nước còn lại để tư nhân hóa. Đặc biệt, những cải tiến trong điều tiết thị trường vốn và cải cách lĩnh vực ngân hàng, chẳng hạn như cải thiện các cổ đông thiểu số và các quyền chủ nợ, trong đó sẽ tăng vốn chủ sở hữu mới hoặc phát hành trái phiếu và cho phép mở rộng lớn hơn của tín dụng trong nước cho các doanh nghiệp, có lợi cho sự hình thành vốn. Cuối cùng, các khoản trợ cấp nhà nước không thể được xem như là một cách để hỗ trợ đầu tư trong nước. Tuy nhiên, các khoản trợ cấp nhà nước không được chứng minh là có tác động tiêu cực đến sự hình thành vốn hoặc luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Điều này cũng có nghĩa là trong một số trường hợp, nhà nước có thể đảm nhận trách nhiệm xã hội và môi trường của các doanh nghiệp tái cơ cấu và tư nhân hóa mà không làm hại sự phát triển của khu vực doanh nghiệp. David E.Rapach (2001) kiểm tra những tác động của cung tiền, danh mục đầu tư và các cú sốc tổng cung tiền, tổng danh mục đầu tư đến giá cổ phiếu của Mỹ bằng mô hình cấu trúc VAR. Nhìn chung, kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng mỗi cú sốc vĩ mô có ảnh hưởng quan trọng đến giá cổ phiếu. Phản ứng xung của giá cổ phiếu trước những cú sốc vĩ mô khác nhau phù hợp với mô hình định giá vốn chủ sở hữu chuẩn hiện tại, và làm rõ về mối tương quan tiêu cực nổi tiếng giữa lợi nhuận thực của cổ phiếu và lạm phát. Phân rã phương sai cuối năm 1990 và giá cổ phiếu là do một loạt các cú sốc cấu trúc thuận lợi từ các thành phần khác nhau của nền kinh tế Mỹ.
  17. 9 Praphan Wongbangpo và Subhash C.Sharma (2002) đã phát hiện mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời thị trường với 5 biến vĩ mô ở 5 quốc gia ASEAN (Indonesia, Malaysia, Philippies, Singapore và Thái Lan). Bằng cách quan sát mối quan hệ trong cả ngắn và dài hạn của từng chỉ số chứng khoán và các biến (GNP, CPI, cung tiền, lãi suất và tỷ giá). Kết quả là trong dài hạn cả 5 chỉ số đều có mối quan hệ rõ nét đối với tăng trưởng đầu ra và tương quan mờ nhạt với mức giá hiện tại. Nhưng trong dài hạn, mối quan hệ giữa tỷ suất thị trường với lãi suất lại không thể hiện rõ ở thị trường Philippines, Singapore và Thái Lan mà lại rõ nét ở thị trường Indonesia và Malaysia. Cuối cùng, những kiểm định mối tương quan cho ra một kết quả rằng nhìn chung thì có tồn tại mối quan hệ giữa thị trường và các biến vĩ mô cho cả 5 thị trường ASEAN. Nuno Cassola và Claudio Morana (2002) tiến hành nghiên cứu vai trò của thị trường chứng khoán trong cơ chế truyền dẫn trong khu vực đồng Euro và đánh giá liệu ổn định của giá cả và ổn định tài chính có phải là mục tiêu hai bên thống nhất và bổ sung. Bốn kết luận chính được rút ra từ nghiên cứu của bài nghiên cứu. Đầu tiên, giá cổ phiếu và nói chung, giá tương đối của tài sản dường như đóng một vai trò quan trọng trong cơ chế truyền dẫn trong khu vực đồng Euro. Thứ hai, bài nghiên cứu không tìm thấy bất kỳ, tác động trực tiếp đáng kể của giá cổ phiếu trên lạm phát. Hai kết quả thực hiện cùng ủng hộ quan điểm rằng giá cả thị trường chứng khoán có thể quan trọng đối với chính sách tiền tệ và độc lập với tác động trực tiếp của nó đối với lạm phát. Thứ ba, các cú sốc năng suất cố định là động lực của thị trường chứng khoán trong dài hạn và đóng góp đáng kể đến hành vi có tính chu kỳ của nó. Tuy nhiên, phần lớn các động thái mang tính chu kỳ trong thị trường chứng khoán được giải thích bởi những cú sốc tạm thời. Thứ tư, chính sách tiền tệ
  18. 10 tập trung vào việc duy trì ổn định giá cả trong dài hạn cũng có thể đóng góp cho sự ổn định cũng thị trường chứng khoán. Roberto Rigobon và Brian Sack (2004) ước tính phản ứng của giá tài sản trước thay đổi trong chính sách tiền tệ là phức tạp bởi sự nội sinh trong các quyết định chính sách và giữa lãi suất và giá tài sản chịu tác động từ nhiều yếu tố khác. Bài nghiên cứu này phát triển một ước lượng mới đó là dựa trên các hiệp phương sai không đồng nhất tồn tại trong dữ liệu tần số cao. Phản ứng của giá tài sản trước thay đổi trong chính sách tiền tệ có thể được xác định dựa trên sự gia tăng phương sai của những cú sốc chính sách xảy ra vào những ngày của cuộc họp FOMC và phát biểu về chính sách tiền tệ nửa năm của Chủ tịch Quốc hội. Phương pháp xác định sử dụng đòi hỏi giả định yếu hơn "sự kiện nghiên cứu" là phương pháp tiếp cận thường được sử dụng trong bối cảnh này. Kết quả cho thấy sự gia tăng trong lãi suất ngắn hạn làm suy giảm trong giá cổ phiếu và đường cong lãi suất đi lên trở nên nhỏ hơn ở các kỳ hạn dài hơn. Ước lượng hiệp phương sai không đồng nhất dựa trên cùng một tinh thần như các ước lượng sự kiện nghiên cứu đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây, chỉ có nơi mà các "sự kiện" là một sự thay đổi trong sự biến động của tin tức chính sách. Trên thực tế, phương pháp nghiên cứu sự kiện có thể được nhìn thấy như là một trường hợp cực đoan của trong ước lượng hiệp phương sai không đồng nhất, ở đó sự thay đổi trong phương sai của các cú sốc chính sách là rất lớn mà nó chi phối tất cả những cú sốc khác. Tuy nhiên, một giả thiết mạnh mẽ như vậy là không cần thiết để xác định tác động của chính sách tiền tệ. Thay ước tính các thông số liên quan bằng cách thay đổi tầm quan trọng tương đối của các cú sốc. Kết quả cho thấy sự gia tăng lãi suất ngắn hạn có tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu, tác dụng lớn nhất trên chỉ số Nasdaq, và tác động tích cực đáng kể đến lãi suất thị trường, hiệu quả lớn nhất với tỷ lệ với thời gian đáo hạn ngắn hơn. Các thông
  19. 11 số ước tính được so sánh rộng rãi để những người tìm thấy theo phương pháp nghiên cứu sự kiện sử dụng trong gần như tất cả các tài liệu hiện có. Sự khác biệt trên các hệ số được tìm thấy dưới hai cách tiếp cận gợi ý rằng có một số sai lệch trong dự toán nghiên cứu sự kiện. Đặc biệt, dựa trên kết quả hiệp phương sai không đồng nhất tìm thấy một tác động tiêu cực lớn hơn của chính sách tiền tệ trên thị trường chứng khoán và tác động tích cực nhỏ hơn trên lãi suất thị trường, đặc biệt là ở các kỳ hạn dài hơn. Những khác biệt này theo hướng mong đợi từ các thành kiến tiềm năng dự toán sự kiện nghiên cứu phát sinh từ các biến nội sinh và các biến đã bỏ qua. Sự khác biệt trên những ước lượng được sử dụng để kiểm định thống kê xem các giả định cơ bản tiếp cận sự kiện nghiên cứu gồm những gì đã vắng mặt trong cuốn sách này. Độ lệch trong dự toán sự kiện nghiên cứu được tìm thấy có ý nghĩa thống kê cho giá cổ phiếu và lãi suất dài hạn, các giả định sự kiện nghiên cứu không giữ đúng trong những trường hợp. Ngược lại, dường như có chút thiên vị trong dự toán phản ứng của lãi suất thị trường của sự kiện nghiên cứu ở kỳ hạn ngắn hơn, có lẽ vì tin tức về xu hướng chính sách có thể sẽ chiếm ưu thế ảnh hưởng đến các lãi suất. Patricia L.Chelley-Steeley (2005) đánh giá mức độ phân khúc ở thị trường cổ phiếu của Hungary, Ba Lan, Cộng hòa Séc và Nga đã trở nên ít. Qua các thử nghiệm cho thấy sự gia tăng thống nhất ở một số thị trường Đông Âu và các thị trường phát triển. Bằng cách sử dụng phân rã phương sai vector hồi quy lợi nhuận của Ba Lan và Hungary cho thấy yếu tố toàn cầu có ảnh hưởng ngày càng tăng về lợi nhuận vốn chủ sở hữu, gia tăng hội nhập thị trường chứng khoán. Hungary là quốc gia hội nhập một cách nhanh chóng nhất. Sử dụng một loạt các thử nghiệm, nghiên cứu này đã phát hiện thị trường chứng khoán Đông Âu của Hungary, Ba Lan, Nga và Cộng hòa Séc đã có nhiều phân khúc thay vì hội nhập. Bài nghiên cứu này phát hiện rằng trong
  20. 12 lịch sử gần đây của thị trường Đông Âu, tất cả bốn thị trường có thể được mô tả rất nhiều phân khúc. Tuy nhiên, theo thời gian, mức độ phân chia kinh nghiệm của một số các thị trường này đã giảm đáng kể. Thị trường cổ phiếu của Hungary và Ba Lan dường như đã đạt được tiến bộ nhanh chóng hướng tới trở thành một thị trường hội nhập. Phân rã phương sai cho thấy rằng đối với hai quốc gia này thị trường chứng khoán của 2 quốc gia đang bị ảnh hưởng bởi hiệu suất của thị trường chứng khoán bên ngoài hơn so với trường hợp lần trước. Cộng hòa Séc cũng đang hướng tới hội nhập thị trường, nhưng với một tốc độ chậm hơn nhiều so với Hungary và Ba Lan. Nga là quốc gia hướng tới hội nhập thị trường chậm nhất. Hướng tới hội nhập cho đến năm 1997, thị trường chứng khoán Nga vẫn là thị trường Đông Âu rất nhiều phân khúc nhất trong bốn quốc gia của bài nghiên cứu. Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006) đã kiểm định tác động của các biến lạm phát (CPI), tỷ giá hối đoái (EX), lãi suất ngắn hạn (SR), lãi suất dài hạn (LR), tăng trưởng kinh tế (GDP), Cung tiền (M1) đến chỉ số giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán NewZealand (NZSE40). Kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô như lãi suất ngắn hạn, cung tiền và tăng trưởng kinh tế với chỉ số giá chứng khoán NZSE40 giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2003. Những cú sốc CPI có tác động tiêu cực đến thị trường chứng khoán NZSE40 trong thời gian nghiên cứu và tác động tiêu cực này tối đa trong tháng tư. Do thị trường chứng khoán New Zealand là tương đối nhỏ so với thị trường chứng khoán của kinh tế phát triển khác, nên thị trường chứng khoán NZSE40 có thể được giải thích bằng LR, SR, M1, GDP. Bài nghiên cứu cho kết quả rằng thị trường chứng khoán New Zealand cũng có thể rất nhạy cảm với toàn cầu các yếu tố kinh tế vĩ mô hoặc các yếu tố kinh tế vĩ mô của các đối tác thương mại lớn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1