intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo đa chiều tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

60
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tình hình nghèo cũng như công tác giảm nghèo tại quận 11 trong giai đoạn hiện nay. Luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giảm nghèo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo đa chiều tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  PHAN THÀNH LONG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số : 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THĂNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM  PHAN THÀNH LONG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  3. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Thước đo nghèo đa chiều tại thành phố Hồ Chí Minh………………....29 Bảng 2.1 Chuẩn nghèo và chuẩn hộ cận nghèo thành phố qua các giai đoạn…....36 Bảng 2.2 Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo của thành phố qua các giai đoạn……....37 Bảng 2.3 Tình hình số lượng các hộ nghèo tại Quận 11……………………….....42
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bảo hiểm xã hội BHXH Bảo hiểm y tế BHYT Chính trị Quốc gia CTQG Chủ nghĩa tư bản CNTB Chủ nghĩa xã hội CNXH Chương trình phát triển Liên hiệp quốc UNDP Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH Giáo dục - Đào tạo GD - ĐT Giới thiệu việc làm GTVL Hệ thống chính trị HTCT Hội đồng nhân dân HĐND Khám chữa bệnh KCB Kinh tế - Xã hội KT-XH Liên hiệp Phụ nữ LHPN Nghèo đa chiều NĐC Người lao động NLĐ Nhà xuất bản NXB Thành phố Hồ Chí Minh Tp. HCM Xóa đói, giảm nghèo XĐGN Xuất khẩu lao động XKLĐ
  5. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá Thành phố, 2014. Nghiên cứu phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều tại Thành Phố Hồ Chí Minh và đề xuất lộ trình thực hiện. Hội thảo “Nghiên cứu tiếp cận và thử nghiệm phương pháp đo lường nghèo đa chiều tại thành phố Hồ Chí Minh”. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, 2015. Đề án Tổng thể chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường từ nghèo đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa chiều áp dụng trong giai đoạn 2016 – 2020. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Cục Thống kê Thành phố, 2009 - 2014. Niên giám thống kê 2009 – 2014. Chuẩn nghèo và chuẩn hộ cận nghèo thành phố qua các giai đoạn.Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo của thành phố qua các giai đoạn. Tp. HCM: Nhà xuất bản Thống kê. Lê Thanh Sang và cộng sự, 2014. Tiếp cận Giảm nghèo đa chiều và các lựa chọn chính sách của Thành phố Hồ Chí Minh. Hội thảo “Nghiên cứu tiếp cận và thử nghiệm phương pháp đo lường nghèo đa chiều tại thành phố Hồ Chí Minh”. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014. Lê Thị Thu, 2012. Giải pháp Giảm nghèo ở Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng. Nguyễn Bùi Linh và cộng sự, 2014. Nghèo đa chiều ở Thành phố Hồ Chí Minh, phát hiện từ cuộc điều tra cho đề xuất chính sách và hỗ trợ trong tương lai. Hội thảo “Nghiên cứu tiếp cận và thử nghiệm phương pháp đo lường nghèo đa chiều tại thành phố Hồ Chí Minh”. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014.
  6. Nguyễn Hữu Hải, 1998. Khái niệm chuẩn mực nghèo đói. Tạp chí Lao động và Xã hội, số tháng 1, trang 29-33. Nguyễn Như Ý và cộng sự , 1998. Đại từ điển tiếng Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin. Nguyễn Thị Hằng, 1997. Vấn đề xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Nguyễn Thị Mỹ An, 2013, Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác Giảm nghèo cho nhân dân trên địa bàn Thành phố trong giai đoạn hiện nay. Luận văn Thạc sỹ. Học viện Chính trị Bộ Quốc Phòng. Nguyễn Văn Xê và cộng sự, 2015. Các giải pháp giảm hộ nghèo, tăng hộ khá Thành phố Hồ Chí Minh giai đọan 2014 – 2020. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố. Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố (Thường trực Ban Chỉ đạo chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố Hồ Chí Minh). Ủy ban nhân dân Quận 11, năm 2010 - 2014. Báo cáo Giảm nghèo, tăng hộ năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2015. Báo cáo Mô hình Giảm nghèo tiêu biểu ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 – 2015. Hội nghị tổng kết Chương trình Giảm nghèo năm 2015, tháng 9 năm 2015. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2015. Báo cáo tổng kết Chương trình Giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 – 2015 và phương hướng, nhiệm vụ Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020. Hội nghị tổng kết Chương trình Giảm nghèo năm 2015, tháng 9 năm 2015. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2015. Phụ lục số liệu báo cáo tổng kết Chương trình Giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020. Hội nghị tổng kết Chương trình Giảm nghèo năm 2015, tháng 9 năm 2015.
  7. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: Phan Thành Long, là Học viên cao học Khóa 23 của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, chuyên ngành Kinh tế Chính trị. Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, những số liệu và trích dẫn trong luận văn là khách quan, trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 01 năm 2016 Người viết Phan Thành Long
  8. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU .....................................................................................................................................7 1.1 Những vấn đề chung về Nghèo .............................................................................7 1.2 Giảm nghèo .........................................................................................................14 1.3 Tác động của nghèo ở quận 11 của thành phố Hồ Chí Minh và sự cần thiết phải thực hiện công tác giảm nghèo ..................................................................................17 1.4 Kinh nghiệm quốc tế về công tác giảm nghèo và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...........................................................................................................................20 1.5 Giảm nghèo đa chiều.....................................................................................................26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TẠI QUẬN 11 GIAI ĐOẠN 2009 - 2015.........................................................................................34 2.1. Công tác giảm nghèo của thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua ............34 2.2 Thực trạng công tác giảm nghèo tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua (từ năm 2009 đến năm 2015) ..............................................................40 2.3 Nguyên nhân của những ƣu điểm và hạn chế .....................................................52 2.4 Những kinh nghiệm rút ra từ công tác giảm nghèo ............................................57 CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 ..........................................................................................60 3.1 Bối cảnh, quan điểm và mục tiêu của Đảng và chính quyền Thành phố về nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo đến năm 2020.....................................................60
  9. 3.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đối với công tác giảm nghèo tại Quận 11 đến năm 2020 ............................................................................................. 67 3.3 Đề xuất các giải pháp sẽ thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo đa chiều tại Quận 11 ............................................. 72Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đói nghèo đã và đang trở thành vấn đề có tính toàn cầu, là một thách thức lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Tình trạng phân hoá giàu nghèo, nạn đói, nghèo đang diễn ra ngày càng phức tạp và có nguy cơ ngày càng gia tăng ở khắp nơi trên thế giới. Ở nhiều quốc gia, nạn đói nghèo đã trở nên trầm trọng gây ảnh hƣởng đến cuộc sống của hàng chục triệu ngƣời dân, đến an ninh chính trị, trật tự xã hội và tốc độ phát triển kinh tế của đất nƣớc. Bởi vậy, công tác giảm nghèo đƣợc coi là một nội dung quan trọng hàng đầu trong các mục tiêu phát triển của mỗi nƣớc và cộng đồng quốc tế. Đối với Việt Nam, trong mấy chục năm qua, đặc biệt là trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến vấn đề xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, nhất là với nông dân. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã đề ra chủ trƣơng xoá đói, giảm nghèo. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chủ trƣơng “Tiếp tục đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo”, huy động cả HTCT và toàn xã hội tham gia công cuộc xoá đói, giảm nghèo. Lãnh đạo công tác xoá đói, giảm nghèo, khuyến khích làm giàu một cách chính đáng, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân đƣợc coi là một nội dung quan trọng trong chƣơng trình hành động của cấp uỷ, đảng, chính quyền các cấp. Chƣơng trình “Xóa đói, giảm nghèo” đƣợc khởi xƣớng tại Thành phố Hồ Chí Minh vào đầu những năm 90 của thế kỷ trƣớc, sau đó lan rộng ra cả nƣớc và nay là Chƣơng trình “Giảm nghèo, tăng hộ khá” đã trở thành chủ trƣơng đúng đắn của Thành phố, phù hợp với tiến trình phát triển nhanh, bền vững của đất nƣớc. Cuộc hành trình chống đói nghèo của Thành phố Hồ Chí Minh đã trải qua 4 giai đoạn (1992 - 2003; 2004 – 2008; 2009 – 2013; 2014 - 2015) với quyết tâm chính trị cao của Thành ủy các nhiệm kỳ và cả hệ thống chính trị, đƣợc sự đồng thuận, hƣởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân thành phố đã tạo thành phong trào hành
  11. 2 động cách mạng sôi động, rộng khắp, liên tục, ngày càng phát triển cả về chất lƣợng và quy mô; thời gian thực hiện đƣợc rút ngắn và mức chỉ tiêu thu nhập tăng lên; mức thu nhập để xác định diện hộ nghèo luôn kịp thời đƣợc điều chỉnh nhiều lần trong hơn 20 năm qua để sát với tình hình phát triển KT-XH, biến động của giá cả và tiếp cận chuẩn nghèo khu vực và thế giới. Tại địa bàn Quận 11 cũng đã tiến hành nhiều giải pháp căn cơ, trở thành chính sách xã hội ổn định và lâu dài; Đảng bộ, chính quyền Quận 11 đã đặt vấn đề giảm nghèo của một bộ phận nhân dân trong tổng thể kế hoạch phát triển KT-XH Quận; không dừng lại ở việc trợ vốn, học nghề, giải quyết việc làm mà còn gắn kết với chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, nhà ở, chính sách học phí, viện phí, v.v… tăng điều kiện tiếp cận cơ hội học tập, chữa bệnh của ngƣời nghèo. Một trong những thành quả đặc biệt quan trọng và là nguyên nhân thành công là cả HTCT Quận 11 đã khơi dậy ý thức tự lực, ý chí, nghị lực vƣợt khó vƣơn lên của ngƣời nghèo, khơi dậy và phát huy mạnh mẽ tình tƣơng thân, lòng nhân ái, nghĩa đồng bào rất tốt đẹp, đặc trƣng văn hóa, truyền thống nhân văn của dân tộc ta, của thành phố ta. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác giảm nghèo trên địa bàn Quận 11 vẫn còn một số khó khăn nhƣ: hiệu quả giảm nghèo chƣa thật sự ổn định, bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) đã chọn Tp. HCM là nơi thí điểm tổ chức giảm nghèo theo phƣơng pháp đa chiều (thu nhập, việc làm, sức khỏe, giáo dục, nhà ở, bảo trợ xã hội và sự tham gia xã hội). Theo đó, tình trạng nghèo đƣợc xây dựng với nhiều chiều dựa theo thu nhập, giáo dục, y tế, tiếp cận hệ thống an sinh xã hội, chất lƣợng và diện tích nhà ở, dịch vụ nhà ở, tham gia các hoạt động xã hội, an toàn xã hội. Giải pháp giảm nghèo đa chiều sẽ là giải pháp hữu hiệu cho chƣơng trình Giảm nghèo trên địa bàn Thành phố. Để triển khai mô hình giảm nghèo đa chiều hiệu quả, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 về Chƣơng trình Giảm nghèo, tăng hộ khá của Thành phố giai đoạn 2014 – 2015 đã chọn 4 Quận, huyện trong Thành phố làm thí điểm thực hiện giảm nghèo đa chiều, trong đó có Quận 11. Quận
  12. 3 11 đƣợc chọn thí điểm do Quận có dân tộc Hoa và là địa phƣơng giải quyết đƣợc nhiều việc làm cho lao động nghèo ở các cơ sở sản xuất nhỏ. Đây là những Quận, huyện đầu tiên của Thành phố cũng nhƣ cả nƣớc đƣợc lựa chọn để thực hiện giảm nghèo đa chiều và sẽ đƣợc đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng trên toàn địa bàn Thành phố. Vì thế, hiện nay Quận 11 rất cần những giải pháp giảm nghèo đƣợc đo lƣờng theo tiêu chí đa chiều mang tính cấp bách và thực tiễn để thực hiện thành công chƣơng trình Giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 một cách bền vững nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020” nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ với mong muốn đóng góp một phần nhỏ công sức và trí tuệ trong công cuộc giảm nghèo của Thành phố mang tên Bác Hồ kính yêu và tại địa phƣơng Quận 11 nơi tác giả đang công tác. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay trên thế giới, giảm nghèo là nhiệm vụ có tính toàn cầu đƣợc nhiều quốc gia giành sự quan tâm đặc biệt. Đây không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề chính trị - xã hội, nhân đạo, nhân văn. Vấn đề về giảm nghèo đã thu hút nhiều tổ chức quốc tế, các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu, đạt đƣợc những kết quả quan trọng, góp phần không nhỏ vào việc giảm nghèo. Có thể nêu lên một số công trình tiêu biểu: * Một số công trình nghiên cứu về đói nghèo 1. Vũ Tuấn Anh, 1997. Những tiêu chuẩn đánh giá mức nghèo ở nông thôn, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 4/1977. 2. Phạm Xuân Hảo, 2000. Thực trạng phân hóa giàu nghèo ở nƣớc ta hiện nay và những vấn đề đặt ra, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, 9/2000. Những công trình trên đã nghiên cứu về đói nghèo nhƣ một hiện tƣợng xã hội khá phổ biến trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam; đã làm rõ căn nguyên của hiện tƣợng đói nghèo, làm rõ quan niệm về đói nghèo, chuẩn nghèo, làm cơ sở để xác định những chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách xóa đói, giảm nghèo của Đảng và
  13. 4 chính quyền các cấp trên địa bàn cả nƣớc. * Các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội với việc xóa đói, giảm nghèo 3. Nguyễn Khoa Điềm, 2005. 20 năm đổi mới thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và phát triển văn hóa. Hà Nội: Nxb.CTQG. 4. Nguyễn Thị Hằng và Lê Hồng Duy, 2005. Phân phối và phân hóa giàu nghèo sau 20 năm đổi mới, Nxb.CTQG. Hà Nội. Các công trình trên đã nghiên cứu làm rõ mối quan hệ tác động qua lại giữa phát triển kinh tế - xã hội, sự biến đối cơ cấu xã hội - giai cấp trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa với vấn đề giàu nghèo, phân hóa giàu nghèo trong xã hội, công tác xóa đói, giảm nghèo của Đảng, Nhà nƣớc và các địa phƣơng trong những năm qua, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới. * Những công trình nghiên cứu về công tác giảm nghèo: 5. Nguyễn Nhƣ Tùng, 1996. Xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn Thừa Thiên Huế – thực trạng và giải pháp. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 6. Trƣơng Văn Thành, 2000.Thực trạng và giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở Tây Ninh hiện nay. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. Các công trình trên đã nghiên cứu đánh giá những thành tựu đã đạt đƣợc trong thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nƣớc; phân tích những khó khăn, thách thức đặt ra đối với công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn cả nƣớc và trên một số địa phƣơng. Nhiều công trình khoa học đề cập vấn đề xoá đói, giảm nghèo ở tầm vĩ mô hoặc đề cập đến công tác xoá đói, giảm nghèo ở các tỉnh mà chủ yếu ở khu vực nông thôn, chƣa có nhiều công trình đề cập đến vấn đề này ở khu vực thành thị. Mặc dù có sự giao thoa về nội dung nghiên cứu, cho tới nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống dƣới góc độ chuyên ngành Kinh tế Chính trị về công tác giảm nghèo cho nhân dân trên địa bàn một quận nội thành của Tp. HCM và chƣa có công trình nào đƣa ra giải pháp giảm nghèo một cách toàn
  14. 5 diện đa chiều. Vì vậy, đề tài này chọn vấn đề nâng cao hiệu quả của công tác giảm nghèo đa chiều để nghiên cứu. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tình hình nghèo cũng nhƣ công tác giảm nghèo tại Quận 11 trong giai đoạn hiện nay. Luận văn đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giảm nghèo. Trên cơ sở nhận diện thực trạng, ƣu điểm, hạn chế, các rào cản của chính sách kinh tế - xã hội; kết hợp học hỏi có chọn lọc kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới để đề xuất giải pháp đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống cho toàn bộ các hộ dân thuộc địa phƣơng Quận 11, không để các hộ đã vƣợt khỏi chuẩn nghèo, tái nghèo trở lại, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các hộ trong địa phƣơng trong đó trọng tâm nhất là giải pháp giảm nghèo đa chiều phù hợp với yêu cầu và tình hình hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những hộ nghèo ở Quận 11 và áp dụng những chính sách giảm nghèo của Thành phố, Quận để thực hiện công tác giảm nghèo đa chiều trong giai đoạn hiện nay. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu vấn đề nghèo và công tác giảm nghèo cho ngƣời dân thành thị. Phân tích thực trạng nghèo tại Quận 11, các biện pháp đã triển khai giảm nghèo trong khoảng thời gian 5 năm gần đây và đề xuất giải pháp giảm nghèo đa chiều từ nay đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: - Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp: nhằm phân tích thực trạng công tác giảm nghèo, từ đó tổng hợp rút ra những đóng góp tích cực và những mặt hạn chế, để đề ra những định hƣớng và giải pháp thực hiện hiệu quả trong thời gian tới. - Phƣơng pháp đối chiếu – so sánh: trên cơ sở các số liệu thu thập đƣợc tác giả đã
  15. 6 đối chiếu, so sánh thực trạng giảm nghèo tại Quận 11 qua các năm, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đề ra những giải pháp để giảm nghèo bền vững. - Phƣơng pháp thống kê – khảo sát: tác giả thu thập các số liệu có sẵn theo chuỗi thời gian từ các cơ quan chuyên môn nhƣ Cục Thống kê Thành phố, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, UBND Quận 11. - Phƣơng pháp định tính: đề tài sử dụng phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, cùng với những quan điểm, chính sách của Nhà nƣớc để hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận, xác định một số chỉ tiêu đánh giá về nghèo và giảm nghèo. 6. Đóng góp và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài - Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về nghèo và công tác giảm nghèo.. - Đề tài phân tích công tác giảm nghèo đang thực hiện hiện nay tại địa bàn Quận 11, Tp. HCM. - Đề xuất những quan điểm, định hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm thực hiện giảm nghèo bền vững. Đặc biệt là giải pháp giảm nghèo đa chiều, là giải pháp mới đang đƣợc nghiên cứu để triển khai thực hiện. - Đề tài có những đóng góp nhất định về thực tiễn làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách trên địa bàn Tp. HCM nói chung và Quận 11 nói riêng cũng nhƣ địa phƣơng trong cả nƣớc nhằm đƣa ra những giải pháp để thực hiện thành công công tác giảm nghèo bền vững. Đồng thời làm tƣ liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học nghiên cứu lĩnh vực liên quan đến đời sống nhân dân. 7. Kết cấu nội dung của luận văn: Ngoài phần mục lục, danh mục các bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn gồm 3 chƣơng Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TẠI QUẬN 11, TP. HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2009 - 2015 Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI QUẬN 11, TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
  16. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU 1.1 Những vấn đề chung về Nghèo 1.1.1 Quan niệm về Nghèo Trên thực tế khái niệm “nghèo” thƣờng đƣợc dùng gắn liền với khái niệm “đói”, trở thành khái niệm kép “nghèo đói” hay “đói nghèo”. “Nghèo là không đủ những điều kiện vật chất tối thiểu cho cuộc sống, thiếu những gì gọi là tối thiểu nhất. Đói là cảm thấy muốn ăn và cần phải ăn; là sự thiếu thốn lƣơng thực, không đủ ăn, là những đòi hỏi cần phải có. Nghèo đói là rất nghèo, đến mức thiếu ăn, đứt bữa. Nhƣ vậy, đói là mức độ cao hơn của nghèo. Nghèo đối lập với giàu và đói đối lập với no đủ. Đây là mối quan hệ chỉ mức độ khác nhau của cuộc sống tối thiểu của con ngƣời” (Nguyễn Nhƣ Ý, 1998, trang 647 và trang 1192). Hội nghị về chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng do Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAD) tổ chức tại Bangkok (Thái Lan) vào tháng 9 năm 1993 đã đƣa ra khái niệm nghèo đói, đƣợc nhiều quốc gia chấp nhận và sử dụng trong những năm qua: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời đã đƣợc xã hội thừa nhận theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phƣơng” (Nguyễn Thị Hằng, 1997, trang 22-23). Đây là khái niệm có tính định tính về nghèo đói, chƣa chỉ ra cụ thể các tiêu chí để đánh giá nghèo đói, tạo điều kiện thuận lợi để các quốc gia đƣa ra tiêu chí về vấn đề này phù hợp với mức độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của đất nƣớc mình. Khi đƣa ra khái niệm này, từng quốc gia, dân tộc cần tính đến những khác biệt và độ chênh lệch về sự phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, các khu vực và điều kiện lịch sử cụ thể. Song, bản chất của nghèo đói là những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con ngƣời đƣợc xã hội thừa nhận nhƣng đối với một số ngƣời không đủ những nhu cầu cơ bản, tối thiểu đó để đáp ứng, duy trì sự tồn tại của con ngƣời nhƣ: ăn, mặc, ở, đi lại, y tế, văn hóa, giáo dục ….
  17. 8 Từ khái niệm nghèo đói nêu trên thấy rằng, khái niệm nghèo đói có tính động, nó thay đổi theo thời gian và không gian. Bởi vì, nhu cầu thiết yếu tối thiểu của con ngƣời luôn luôn vận động, phát triển theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán của mỗi quốc gia, dân tộc, thậm chí thay đổi ở từng vùng, miền trong một quốc gia. Vì vậy, một ngƣời đƣợc coi là nghèo ở quốc gia này, thời điểm này, chƣa chắc đã đƣợc coi là nghèo ở quốc gia khác, thời điểm khác. Nghèo đói có thể đƣợc hiểu là tình trạng thu nhập thực tế của ngƣời dân mà hầu nhƣ toàn bộ thu nhập dành cho ăn; phần tích lũy hầu nhƣ không có, hoặc không đáng kể để đáp ứng các nhu cầu khác. Nhƣ vậy, qua thực tế ở nƣớc ta, các nhà khoa học và quản lý ở các bộ, ngành đã thảo luận và nhất trí đƣa ra khái niệm nghèo ở Việt Nam: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ chỉ có khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con ngƣời và có mức sống ngang bằng mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện. Đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. (Nguyễn Hữu Hải, 1998, trang 32). Từ đó có thể định nghĩa tổng quát nhất, nghèo là một khái niệm tƣơng đối chỉ mức sống của bản thân so với cộng đồng xã hội mà do sự vận động của xã hội nên mình chƣa thể bằng mọi ngƣời đƣợc. 1.1.2 Quan niệm chuẩn nghèo Nhƣ trên đã trình bày khái niệm nghèo còn nặng về định tính, chƣa nhấn mạnh về định lƣợng. Do sự phụ thuộc của vấn đề nghèo vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán của các quốc gia, dân tộc và phụ thuộc vào thời gian, không gian. Bởi vậy, mỗi quốc gia, dân tộc đều xác định tiêu chí (định lƣợng) để xem xét, đánh giá vấn đề nghèo ở nƣớc mình. Các tiêu chí đó đƣợc gọi là chuẩn nghèo.
  18. 9 Có thể hiểu “chuẩn nghèo” (một số nƣớc còn gọi là đƣờng nghèo, ngƣỡng nghèo) là công cụ để phân biệt ngƣời nghèo và ngƣời không nghèo. Ở phần lớn các nƣớc, chuẩn nghèo dựa chủ yếu vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những ngƣời đƣợc coi là nghèo khi thu nhập, hoặc chi tiêu của họ thấp hơn mức thu nhập, hoặc chi tiêu tối thiểu chấp nhận đƣợc, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Còn những ngƣời mà mức thu nhập, hoặc chi tiêu của họ ở trên chuẩn nghèo, đó là ngƣời không nghèo, hoặc đã vƣợt nghèo, thoát nghèo. Chuẩn nghèo còn là thƣớc đo để đo lƣờng và giám sát nghèo. Thƣớc đo đó đƣợc xác định đúng đắn, chính xác sẽ đánh giá đúng tác động của chủ trƣơng, chính sách của Chính phủ đến đói nghèo ở nƣớc đó. Đồng thời, tạo thuận lợi cho việc so sánh nghèo theo thời gian trong một nƣớc và với nƣớc khác và giám sát chi tiêu ngân sách xã hội theo hƣớng có lợi cho ngƣời nghèo. Nhƣ vậy, chuẩn nghèo là thƣớc đo để phân biệt ngƣời nghèo và ngƣời không nghèo của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định và có sự biến đổi theo hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của từng nƣớc. 1.1.2.1 Xác định chuẩn nghèo của thế giới Việc đo lƣờng mức độ nghèo là một yếu tố quan trọng cho biết tình trạng nghèo ở cấp quốc gia và địa phƣơng, từ đó giúp xác định các mục tiêu cụ thể và xây dựng chính sách giảm nghèo. Cách phổ biến nhất để thiết lập chuẩn nghèo là tiếp cận "Chi phí cho các nhu cầu cơ bản" đƣợc áp dụng rộng rãi ở các nƣớc trên thế giới, bao gồm xác định trƣớc tiên một rỗ hàng lƣơng thực, thực phẩm và phi lƣơng thực, thực phẩm thích hợp để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cơ bản của một hộ và sau đó tính chi phí/trị giá của rổ hàng này. Về mặt khái niệm, chuẩn nghèo đo lƣờng thu nhập tối thiểu cần thiết để các hộ mua rổ lƣơng thực thực phẩm và các hàng hóa khác phục vụ nhu cầu thiết yếu, để các thành viên trong hộ có đủ lƣơng thực thực phẩm để duy trì sức khỏe và sản xuất để tham gia đầy đủ vào xã hội. Trong thực tế, chuẩn nghèo đƣợc xây dựng trƣớc hết dựa vào một rổ lƣơng thực thực phẩm tham khảo, phản ánh mô hình tiêu
  19. 10 dùng của ngƣời nghèo; và gắn nó trong một chuẩn dinh dƣỡng đã đƣợc thống nhất (ví dụ 2.100 kcal/ngày/ngƣời); sau đó cộng thêm một khoản chi tiêu phi lƣơng thực thực phẩm dành cho hàng hóa thiết yếu (chăm sóc sức khỏe, giáo dục, nhà ở và đồ dùng lâu bền) phù hợp với mô hình chi tiêu của ngƣời nghèo. Ngân hàng thế giới (WB) xác định chuẩn nghèo trên quy mô toàn cầu trên cơ sở các đánh giá về tiền tệ. Chuẩn nghèo đƣợc WB tính và sử dụng để đo lƣờng mức độ nghèo chung trên thế giới là 1,25 USD/ngày/ngƣời và của các nƣớc phát triển là 2 USD/ngày/ngƣời với mức giá năm 2005. 1.1.2.2 Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam Ở nƣớc ta, hiện nay có hai cách chủ yếu để xác định chuẩn nghèo, đó là cách xác định chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và của Chính phủ do Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thực hiện. Tổng cục Thống kê xác định chuẩn nghèo từ mức thu nhập tính theo thời giá để mua một lƣợng lƣơng thực, thực phẩm thiết yếu đảm bảo khẩu phần ăn đạt nhiệt lƣợng 2.100 Kcalo/ngày/ngƣời. Theo chuẩn này, những hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời dƣới 2.100 Kcalo là hộ nghèo. Chuẩn nghèo chung đƣợc xác định bằng tổng giữa chuẩn nghèo về lƣơng thực, thực phẩm và các chi phí phi lƣơng thực, thực phẩm của nhóm dân cƣ có thu nhập trung bình trong xã hội. Tuy nhiên, phƣơng pháp này chƣa phản ánh đúng thực tế tiêu dùng của đa số cƣ dân nƣớc ta. Việc sử dụng một chuẩn nghèo duy nhất cho các vùng trong cả nƣớc chỉ nói lên thực trạng nghèo của nƣớc ta, hạn chế việc xác định và lập danh sách hộ nghèo ở từng địa phƣơng để có chính sách cụ thể, kịp thời giải quyết. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội lại xác định chuẩn nghèo từ nhu cầu chi tiêu, sau đó chuyển sang sử dụng chỉ tiêu thu nhập, để xác định rõ, cụ thể ai là ngƣời nghèo, hộ nghèo, thôn, xã, huyện… nghèo, chỉ ra các nguyên nhân, làm cơ sở để xây dựng chính sách, giải pháp giảm nghèo. Phƣơng pháp này đến nay đã qua 5 lần điều chỉnh; trong đó đối với khu vực thành thị; gồm: Thời kỳ 1993 - 1995: chuẩn nghèo đƣợc quy ra gạo, cụ thể là, đối với khu
  20. 11 vực thành thị nếu thu nhập bình quân đầu ngƣời trong 1 hộ dƣới 20Kg gạo/ngƣời/tháng thì hộ đó là hộ nghèo. Thời kỳ 1995 - 1997: số liệu tƣơng ứng đối với khu vực đô thị dƣới 25Kg gạo/ngƣời/tháng. Thời kỳ 1997 - 2000: số liệu tƣơng ứng đối với khu vực thành thị dƣới 25Kg gạo/ngƣời/tháng, tƣơng đƣơng với 90.000 đồng (giá hiện hành). Thời kỳ 2001 - 2005: số liệu tƣơng ứng đối với khu vực thành thị là dƣới 150.000 đồng/ngƣời/tháng. Thời kỳ 2006 - 2010: Theo Quyết định số 170/2005/QĐ TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 số liệu đối với vùng thành thị là dƣới 260.000 đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm). Chuẩn nghèo hiện tại của Việt Nam vẫn thấp hơn chuẩn nghèo của thế giới và không đƣợc tăng tƣơng ứng với mức lạm phát. Ngoài ra, chuẩn nghèo của Việt Nam cũng là một trong những chuẩn thấp nhất ở Đông Nam Á tính theo bình quân sức mua. 1.1.2.3 Chuẩn nghèo của Thành phố Hồ Chí Minh Những năm gần đây Thành phố Hồ Chí Minh có tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá ổn định, đời sống mọi mặt của đại đa số nhân dân đƣợc cải thiện và nâng lên một bƣớc đáng kể. Thực hiện chuẩn nghèo mới của cả nƣớc do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định ban hành, từ năm 2005 đến năm 2009 số hộ nghèo đã giảm đáng kể, đời sống của các hộ nghèo đƣợc nâng lên so với nhiều nơi khác trong cả nƣớc, bởi vậy Ủy ban nhân dân thành phố đã nghiên cứu và ban hành Quyết định số 23/2010/QĐ - UBND ngày 29/3/2010 về việc ban hành chuẩn nghèo của thành phố, áp dụng cho giai đoạn 3 (2009 - 2015): “Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 12.000.000 đồng/ngƣời/năm trở xuống (tƣơng đƣơng với 2USD/ngƣời/ngày) không phân biệt vùng nội thành và ngoại thành. Chuẩn nghèo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1