intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả dự án đầu tư công trình xây dựng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

40
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về về đầu tư xây dựng và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng trong nền kinh tế quốc dân. Vận dụng những cơ sở đó để phân tích thực trạng về hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả dự án đầu tư các công trình xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả dự án đầu tư công trình xây dựng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN TRẦN PHONG NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2015 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN TRẦN PHONG NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ NGỌC VÂN THÁI NGUYÊN - 2015 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Luận văn nghiên cứu là của cá nhân dựa trên cơ sở lý thuyết được học tập và qua tham khảo tình hình thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh. Các số liệu, bảng biểu, sơ đồ và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm phù hợp với địa phương. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày... tháng ...... năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Trần Phong Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, phòng Quản lý đào đạo Sau đại học của Trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Ngọc Vân - người đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến lãnh đạo và một số ban ngành liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi số liệu, kiến thức, kinh nghiệm thực tế về hiệu quả dự án đầu tư công trình xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn....và gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, ngày... tháng ...... năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Trần Phong Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của Luận văn.....................................................3 5. Bố cục của luận văn ............................................................................................3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ............................................4 1.1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng ..............................................................4 1.1.1. Dự án đầu tư .............................................................................................4 1.1.2. Đầu tư xây dựng .......................................................................................7 1.1.3. Khái niệm vốn NSNN và hiệu quả dự án đầu tư xây dựng ....................17 1.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng vốn đầu tư xây dựng ở một số nước và một số địa phương trong nước ................................................................................................29 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước................................................................29 1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ...................................33 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ninh ..................................37 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................38 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................38 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................38 2.2.1. Phương pháp tiếp cận .............................................................................38 2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu............................................................................38 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................38 2.2.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu ...............................................39 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................40 Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH .................................43 3.1. Tổng quan về tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Quảng Ninh ...........................43 3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ...........................................................43 3.1.2. Đặc điểm dân cư và phân bổ hành chính................................................45 3.1.3. Cơ sở hạ tầng của Tỉnh ...........................................................................45 3.1.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua .......................48 3.2. Tình hình ĐTXD từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010 - 2014 ...........................................................................................................49 3.2.1. Kết quả đầu tư từ nguồn vốn NSNN ......................................................49 3.2.2. Phân cấp quản lý dự án các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh ..............................................................50 3.2.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư từ NSNN ......................52 3.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư công trình xây dựng từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014 ...............53 3.3.1. Phân tích kết quả thực hiện các dự án đầu tư .........................................53 3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện các dự án đầu tư .........................................54 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ............................75 3.4.1. Các yếu tố vĩ mô .....................................................................................75 3.4.2. Các yếu tố vi mô .....................................................................................76 3.5. Đánh giá chung về thực trạng đầu tư công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..............................................78 3.5.1. Những kết quả đạt được .........................................................................78 3.5.2. Những hạn chế ........................................................................................79 3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ............................................86 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. v Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH .......................90 4.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2020 tầm nhìn đến năm 2030 .........................................................................................90 4.1.1. Định hướng phát triển ............................................................................90 4.1.2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình trong thời gian tới của Tỉnh ......91 4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư công trình xây dựng bằng nguồn vốn NSNN .........................................................................92 4.2.1. Đổi mới công tác quản lý nhằm giảm thất thoát ngân sách đầu tư XDCB ... 93 4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược đầu tư và quy hoạch đầu tư ................................................................................................................94 4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hoá đầu tư ...............................94 4.2.4. Hoàn thiện và nâng cao năng lực Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án .....95 4.2.5. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp, quản lý trong công tác đầu tư XDCB ...............................................................................................................97 4.2.6. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ....................99 4.2.7. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư ...................104 4.3. Một số kiến nghị .........................................................................................110 4.3.1. Về hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách .........................110 4.3.2. Đổi mới quản lý giá, hạn chế tình trạng thất thoát trong khâu mua sắm, khâu mà Kho bạc nhà nước hiện tại không có chức năng kiểm soát .............112 4.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh..........................................................113 KẾT LUẬN ............................................................................................................115 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ĐTXD : Đầu tư xây dựng KT - XH : Kinh tế - xã hội NSNN : Ngân sách nhà nước QLDA : Quản lý dự án TSCĐ : Tài sản cố định UBND : Uỷ ban nhân dân VĐT : Vốn đầu tư XD : Xây dựng XDCB : Xây dựng cơ bản XDCT : Xây dựng công trình Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư từ nguồn NSNN tại Quảng Ninh từ năm 2010 - 2014 ............................................................................. 50 Bảng 3.2. Kết quả các dự án đầu tư trên địa bàn do cấp Tỉnh quản lý từ năm 2010 đến năm 2014 ......................................................................... 54 Bảng 3.3. Đánh giá đáp ứng về tiến độ, chất lượng, chi phí ........................... 55 Bảng 3.4. Tổng hợp dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán năm 2013.... 68 Bảng 3.5. Tổng hợp dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán năm 2014... 69 Bảng 3.6. Kết quả thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư .................... 74 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn vốn đầu tư công trình xây dựng từ ngân sách nhà nước là một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của quốc gia đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn đầu tư phát triển và rất quan trọng trong công cuộc đổi mới kinh tế và xây dựng đất nước. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến đầu tư công trình xây dựng và việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này như thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, tạo cơ sở hạ tầng vững chắc cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập cùng kinh tế khu vực và thế giới. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước về phát triển đất nước, tỉnh Quảng Ninh đã tận dụng được lợi thế so sánh tiềm năng về du lịch, phát triển công nghiệp và sản xuất nông nghiệp tiến hành công cuộc đổi mới sâu sắc, toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và đã đạt được những thành tựu kinh tế quan trọng, hoàn thành cơ bản mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đặt ra. Để đạt được những thành công trên phải kể đến vai trò của công cụ trong việc phân bổ, quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn lực nói chung và vai trò của các giải pháp kinh tế - tài chính nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách đầu tư công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam, Quảng Ninh có vị trí địa lý “chiến lược về chính trị, kinh tế”, hội tụ đầy đủ các yếu tố tự nhiên và xã hội mà cả nước có, được ví như “nước Việt Nam thu nhỏ”, là một tỉnh miền núi thuộc khu vực Bắc của Tổ quốc, phía tây giáp với tỉnh Bắc Giang, phía đông giáp Vịnh Bắc Bộ, phía tây nam giáp tỉnh Hải Dương và Hải Phòng, phía bắc giáp tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc với cửa khẩu Móng Cái, Hoành Mô và cửa khẩu Bắc Phong Sinh, có đường biên giới với Trung Quốc dài 132,8 Km; là một tỉnh có vị trí quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh), được xem như một phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế ở phía Bắc. Hướng phát triển của Quảng Ninh được Chính phủ xác định: “Hình thành các trung tâm lớn có ý nghĩa tạo vùng và giao lưu quốc tế hỗ trợ cho các tỉnh Nam vùng Đồng bằng Sông Hồng, hình thành các trung tâm công nghiệp lớn, phát Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 triển các ngành công nghệ cao thuộc các lĩnh vực điện tử, tin học, sản xuất vật liệu mới, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến thực phẩm, phát triển kinh tế cảng biển và đi đầu trong hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài”. Để phát triển kinh tế xã hội, hàng năm ngân sách Nhà nước bỏ ra một lượng vốn đáng kể cho các dự án xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở từ Trung ương đến địa phương. Việc quản lý dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thời gian qua đã có tiến bộ, nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song đến nay so với mặt bằng chung của các tỉnh trong cả nước, những kết quả mà Quảng Ninh đạt được về kinh tế xã hội vẫn chưa xứng với tiềm năng hiện có. Để sử dụng nguồn vốn đầu tư vào xây dựng được đạt hiệu quả cao thì vấn đề nâng cao hiệu quả dự án đầu tư công trình xây dựng luôn thu hút sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tỉnh, thành phố, huyện thị, các ngành. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại trong dự án đầu tư công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, một số công trình chất lượng còn hạn chế, thời gian thực hiện còn bị kéo dài; chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư trên địa bàn là rất cần thiết. Là một cán bộ công tác tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, đã tiếp cận với thực tế và có những kinh nghiệm nhất định về quản lý kinh tế với các dự án đầu tư công trình xây dựng, nên tôi chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả dự án đầu tư công trình xây dựng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản lý Kinh tế. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về về đầu tư xây dựng và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng trong nền kinh tế quốc dân. Vận dụng những cơ sở đó để phân tích thực trạng về hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả dự án đầu tư các công trình xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá những lý luận về hiệu quả quản lý dự án đầu tư công trình xây dựng có sử dụng nguồn vốn NSNN. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 - Phân tích, đánh giá thực trạng công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả dự án đầu tư công trình xây dựng bằng vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho dự án đầu tư công trình xây dựng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho dự án đầu tư công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua (giai đoạn năm 2010-2014). 4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của Luận văn - Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là tài liệu giúp tỉnh Quảng Ninh, các Ban Quản lý dự án của tỉnh và huyện, thành phố trực thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế có cơ sở khoa học. - Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá thức trạng triển khai dự án đầu tư các công trình bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn đã đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư công trình xây dựng bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh trong những năm tới. Kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả dự án đầu tư công trình xây dựng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư xây dựng và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dự án đầu tư công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng 1.1.1. Dự án đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư a. Khái niệm đầu tư Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với phạm trù kinh tế, xã hội của đất nước. Có nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là quá trình bỏ vốn, bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang bản chất kinh tế, đó là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc chủ thể kinh tế bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. b. Khái niệm dự án đầu tư Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định (Theo điều 3 - Luật đấu thầu), hay nói cách khác dự án đầu tư là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thể thực mới. “Dự án đầu tư” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp). 1.1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư a. Đối với nền kinh tế - xã hội Dự án là một bộ phận cấu thành trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội có vai trò thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng đảm bảo công bằng và phát triển bền vững môi trường sinh thái. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 Dự án là cơ sở để thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch đặt ra thông qua các chương trình và mối quan hệ này có tính hệ thống, logic. Việc quản lý thực hiện tốt các dự án là cơ sở để hoàn thành tốt mục tiêu các chương trình và chỉ tiêu kế hoạch đã xây dựng. b. Đối với nhà nước Dự án là cơ sở để Nhà nước thẩm định và ra quyết định đầu tư. Văn bản phê duyệt dự án của Nhà nước là cơ sở khẳng định tính khả thi của dự án về các mặt như: Tài chính, kinh tế - xã hội và môi trường đồng thời cũng là căn cứ cấp vốn thực hiện dự án. c. Đối với chủ đầu tư + Dự án là cơ sở để ra quyết định đầu tư, để xin cấp phép được đầu tư. + Dự án là cơ sở để tìm đối tác cùng thực hiện và huy động vốn đầu tư. + Dự án là cơ sở để giải quyết các mối quan hệ và quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia thực hiện dự án. 1.1.1.3. Đặc điểm của dự án đầu tư Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này thể hiện tất cả các dự án đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, khu đô thị, một con đường, một dây chuyền sản xuất… Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Dự án chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán. Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng từ dự án, các nhà tư vấn. Nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có tính khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại duy nhất. Môi trường hoạt động “va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau… do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động. Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đều tư thường có độ rủi ro cao. 1.1.1.4. Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án XDCT Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định các dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau: Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các sự án còn lại được phân thành 3 nhóm: Nhóm A, Nhóm B, Nhóm C. Theo nguồn vốn đầu tư: - Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. - Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà cước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. - Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước. - Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước. 1.1.1.5. Quy trình hình thành và kết thúc của dự án đầu tư Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ ràng nên dự án có một Quy trình. Quy trình của dự án bao gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả và đến khi kết thúc dự án. Thông thường, các dự án đều có quy trình bốn giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn hình thành dự án (Chủ trương lập dự án); giai đoạn nghiên cứu phát triển (lập dự án); giai đoạn thực hiện và quản lý; giai đoạn kết thúc. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 Tiến trình công việc chính: Xây dựng ý tưởng ban đầu, xác định quy mô và mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và cơ sở thực hiện dự án. Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục tiêu đúng đắn. Nội dung chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là việc xây dựng dự án đầu tư. Trong đó vấn đề chất lượng, tính chính xác của các kết quả nghiên cứu tính toán và dự án là quan trọng nhất. Đến giai đoạn thực hiện đầu tư thì vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng hơn vì đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn, thời cơ cạnh tranh của sản phẩm. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng thì việc tổ chức quản lý và phát huy tác dụng các kết quả của dự án là quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại của dự án. 1.1.2. Đầu tư xây dựng 1.1.2.1. Khái niệm đầu tư xây dựng Đầu tư xây dựng: là hoạt động bỏ vốn vào việc xây dựng, mua sắm tài sản cố định trong lĩnh vực sản xuất (nhà xưởng, thiết bị, máy móc...), trong lĩnh vực không sản xuất vật chất (nhà ở, bệnh viện, trường học...) và trong lĩnh vực thuộc cơ sở hạ tầng (cầu đường, bến cảng, sân bay…) bao gồm việc xây dựng các xí nghiệp, công trình mới, khôi phục, cải tạo, mở rộng các xí nghiệp, công trình sẵn có (không kể các chi phí sửa chữa, kể cả sửa chữa lớn các tài sản cố định). Đầu tư xây dựng (ĐTXD) là yếu tố quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất mở rộng, phát triển khoa học - kỹ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư cơ bản lấy từ quỹ tích luỹ trong thu nhập quốc dân, bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tự có của xí nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế, kết hợp với vốn tín dụng, vốn của tư nhân, vốn hợp tác và vay nước ngoài; trong đó vốn đầu tư của NSNN và vốn vay với chế độ ưu đãi của nước ngoài được tập trung chủ yếu vào những công trình lớn, chậm thu hồi vốn, nhất là những công trình kết cấu hạ tầng. Xét về mặt tổng thể thì không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có các tài sản cố định (TSCĐ), nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với giá cả từng thời kỳ. Xây dựng chỉ là một khâu trong hoạt động ĐTXD. Xây dựng là các hoạt động cụ thể để tạo ra TSCĐ (như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt…). Kết quả của hoạt động xây dựng là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 định. Như vậy, xây dựng là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch về các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất cũng như không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia. Tóm lại, ĐTXD là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất, tạo ra các TSCĐ và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. 1.1.2.2. Vai trò, chức năng và đặc điểm của đầu tư xây dựng a. Vai trò của đầu tư xây dựng Đầu tư xây dựng có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Nếu không có đầu tư thì không có phát triển. ĐTXD từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng…mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư từ NSNN được triển khai ở các lĩnh vực quan trọng, then chốt nhất, đảm bảo cho nền KT - XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Đầu tư còn có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cho thấy, nếu muốn tốc độ phát triển kinh tế tăng cao thì phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra đầu tư còn có tác động giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xoá đói giảm nghèo, phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh để làm đầu tàu cho vùng khác. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. ĐTXD có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, bởi vì nó tạo ra các TSCĐ. ĐTXD là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật chất, đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh khi có ĐTXD, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để tăng năng suất, chất lượng và Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 hiệu quả sản xuất. ĐTXD nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. ĐTXD sẽ tạo điều kiện để phát triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. ĐTXD sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt xã hội khác. ĐTXD góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa phương nghèo, vùng sâu và vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở sản xuất và dịch vụ, tạo ra những tác động tích cực cho vùng nghèo, người nghèo, hộ nghèo, khai thác các tiềm năng của vùng để vươn lên phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Từ đó, đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng, miền, ngành nghề, khu vực và phân bổ hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh. ĐTXD của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò hết sức quan trọng, bởi vì vốn dành cho ĐTXD của Nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn ĐTXD của toàn xã hội. Mặt khác ĐTXD của Nhà nước được tập trung vào những công trình trọng điểm, sử dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống KT - XH. Bên cạnh đó, cũng cần phải thấy rằng ĐTXD của Nhà nước nếu không được quản lý một cách hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả hơn là ĐTXD từ các nguồn vốn khác. b. Chức năng của đầu tư xây dựng ĐTXD với mục tiêu là làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của TSCĐ, thực hiện một loạt chức năng, trong đó có các chức năng quan trọng thường được chú ý là: * Chức năng tạo năng lực mới Chức năng này tạo ra năng lực mới của ĐTXD. Các năng lực mới do ĐTXD tạo ra có giá trị sử dụng cá thể và thông qua đó các nhu cầu cá thể được thoả mãn. Vì vậy chức năng năng lực tạo ra khả năng đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất sản phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu cuối cùng hoặc khả năng bảo vệ và cải tạo môi trường nhằm hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng. Chức năng năng lực được coi là chức năng đầu tiên của ĐTXD. Các chức năng khác được suy ra hoặc hỗ trợ chức năng này. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 * Chức năng thay thế Chức năng thay thế của ĐTXD biểu hiện khả năng thay đổi từng tổ hợp các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố này do kết quả của quá trình ĐTXD. Vai trò, chức năng thay thế của ĐTXD ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, vì bản chất của nó chính là việc sử dụng vật liệu và công nghệ mới, cao cấp hơn thay thế các vật liệu cũ và công nghệ hiện đang dùng và với việc hướng dần nền kinh tế vào loại hình phát triển chiều sâu mà đặc trưng là thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất. * Chức năng thu nhập và sinh lời Chức năng thu nhập và sinh lời của ĐTXD được xác định bởi khả năng tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình ĐTXD mang lại. Chức năng thu nhập và sinh lời ở đây chính là sự kết hợp của chức năng năng lực và chức năng thay thế để tạo điều kiện tăng tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc gia. Đặc trưng, kết quả thu nhập là ở chỗ đánh giá công dụng của ĐTXD về phương diện ảnh hưởng của nó, tạo ra mối quan hệ giá trị và thu nhập trong nền kinh tế. Do đó, chức năng thu nhập và sinh lời của ĐTXD chính là tác động của nó trong việc tạo ra và phân phối thu nhập quốc dân. Nói một cách chính xác hơn là tạo ra và tăng thu nhập của từng chủ thể trong hệ thống kinh tế, mà trước hết là ảnh hưởng đến tăng thu nhập của các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đầu tư, làm ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận và tổng thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế. c. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng Đặc trưng của xây dựng, đó là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có những đặc điểm riêng, khác với những ngành sản xuất vật chất khác. Xuất phát từ những đặc thù riêng của ngành xây dựng, dự án đầu tư xây dựng có những đặc điểm riêng khác với sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác: - Dự án ĐTXD có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện, địa chất, thuỷ văn, khí hậu... Dự án ĐTXD là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người, thậm chí do nhiều cơ quan, đơn vị khác cùng tạo ra. Dự án ĐTXD không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn mang tính nghệ thuật, phản ánh trình độ kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nước. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 Quá trình xây dựng bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình địa chất thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Do vậy, để giảm thiểu lãng phí, thất thoát do nguyên nhân khách quan bởi điều kiện tự nhiên, công tác điều tra khảo sát, chuẩn bị đầu tư phải thật kỹ càng, chính xác. Trong ĐTXD, chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì vậy, chọn công trình để bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do công trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu. Để thực hiện một dự án ĐTXD phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường, có thể có hàng chục đơn vị làm các công việc khác nhau, nhưng các đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian và thời gian, vì vậy trong tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tuy vậy, hiện nay cách thức giao nhận thầu chưa được cải tiến, giá bán được định trước khi chế tạo sản phẩm, tức là trước khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình, việc ước lượng đúng đắn giá cả và phương tiện thi công rất khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi công thực tế bị phủ định. Như vậy, đặc điểm này đòi hỏi cần có giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ trương đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra khảo sát để dự án đầu tư đảm bảo tính khả thi. - Dự án ĐTXD có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Dự án ĐTXD với tư cách là công trình xây dựng khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng, đưa ra trao đổi mua bán trên thị trường là TSCĐ, không bé nhỏ như các loại sản phẩm trong sản xuất công nghiệp. Kết cấu của sản phẩm phức tạp, một công trình có thể gồm nhiều hạng mục công trình, một hạng mục có thể bao gồm nhiều đơn vị công trình. Với quy mô lớn và phức tạp của dự án ĐTXD dẫn đến chu kỳ sản xuất dài. Từ đặc điểm này đòi hỏi khối lượng vốn đầu tư lớn. Muốn đáp ứng được điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực trong các tầng lớp dân cư, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút các nguồn lực nước ngoài như vốn ODA, FDI, NGO… Xuất phát từ đặc điểm này, yêu cầu trong công tác quản lý kinh tế, quản lý tài chính phải có kế hoạch, tiến độ thi công, có biện pháp kỹ thuật thi công tốt để rút ngắn thời gian xây dựng nhằm giảm chi phí quản lý, hạ giá thành xây dựng. - Dự án ĐTXD có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2