intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đến năm 2025

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

31
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hệ thống hóa được cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước. Từ nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom giai đoạn 2010-2014, chỉ rõ những mặt đạt được, mặt tồn tại và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đến năm 2025

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  NGUYỄN ĐÌNH TÀI NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  NGUYỄN ĐÌNH TÀI NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY MẬU TP.Hồ Chí Minh, năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Đình Tài
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài. ....................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. ..................................................... 1 3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ......................................................... 3 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...................................................... 3 6. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn........................................................... 4 7. Kết cấu nội dung ............................................................................................. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC....................................... 6 1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước ...... 6 1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác–Lênin, của Đảng, Nhà nước về ngân sách nhà nước ............................................................................................. 6 1.1.2. Khái niệm ngân sách nhà nước ................................................................. 8 1.1.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước ............................................................ 10 1.1.4. Chức năng của ngân sách nhà nước .......................................................... 10 1.1.5. Vai trò của ngân sách nhà nước ................................................................ 12 1.1.6. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước .............................................................................................................. 15 1.1.7. Quản lý ngân sách nhà nước (Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, thanh tra kiểm tra) ............................................................................ 20
  5. 1.1.8. Các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước ............................................................................................................. 23 1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa và kinh nhiệm quản lý ngân sách nhà nước ở một số địa phương ............... 28 1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ......................................................................................................... 28 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước ở một số địa phương .............. 29 1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng đối với huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.................................................................................. 33 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 34 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM GIAI ĐOẠN 2010–2014 .......................................................................................................... 35 2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai......... 35 2.1.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên .......................................................................... 35 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 36 2.1.3. Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom .......................................... 39 2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom giai đoạn 2010-2014 ........................................................................ 42 2.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom........................................................................................................... 42 2.2.2. Quy trình quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Trảng Bom ................... 44 2.2.3. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện giai đoạn 2010–2014 ........................................................................................................... 48 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Trảng Bom giai đoạn 2010-2014 ........................................................................ 58 2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý ngân sách nhà nước
  6. trên địa bàn huyện và nguyên nhân ..................................................................... 58 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, nguyên nhân......................................................................... 63 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 70 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025 .......................................................................................................... 71 3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội ................................................................ 71 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Đồng Nai .............................. 71 3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của huyện Trảng Bom đến năm 2025 và cơ hội, thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom giai đoạn tới ....................................... 72 3.2. Quan điểm, mục tiêu về tăng cường quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 ................................................ 76 3.2.1. Quan điểm ................................................................................................. 76 3.2.2. Mục tiêu..................................................................................................... 77 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom ................................................................................................ 78 3.3.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương .............................................................................................. 78 3.3.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng dự toán ngân sách nhà nước .............................................................................................................. 79 3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước .................. 80 3.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách địa phương ............... 83 3.3.5. Công khai, minh bạch thu, chi ngân sách nhà nước.................................. 86 3.3.6. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, công tác thi đua khen thưởng ....................................................................................... 86 3.3.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước ........... 88
  7. 3.3.8. Đẩy mạnh cải cách hành chính–hiện đại hóa công tác quản lý ngân sách nhà nước ............................................................................................. 88 3.4. Kiến nghị ...................................................................................................... 89 3.4.1. Đối với Trung ương................................................................................... 89 3.4.2. Đối với tỉnh Đồng Nai. .............................................................................. 89 3.4.3. Đối với huyện Trảng Bom. ....................................................................... 90 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 91 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC.
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTN-NQD Công thương nghiệp–Ngoài quốc doanh DT Dự toán HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KT-XH Kinh tế-xã hội NS Ngân sách NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách Trung ương QP-AN Quốc phòng-an ninh TH Thực hiện UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH Bảng 2.1 Kết quả thu ngân sách trong dự toán được giao, huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010 – 2014...................................... 49 Bảng 2.2 So sánh thực hiện thu ngân sách nhà nước với dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010–2014 ................................................................................... 51 Bảng 2.3 So sánh thực hiện chi ngân sách địa phương với dự toán chi Ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010–2014 ................................................................................... 54 Bảng 2.4 Cơ cấu chi ngân sách địa phương, huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010 – 2014 ......................................................... 55 Bảng 2.5 Tình hình cân đối thu–chi và kết dư ngân sách địa phương, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010-2014 ............................ 57 Biểu đồ 2.1 Tổng sản phẩm nội địa (GRDP) trên địa bàn huyện giai đoạn 2010-2014 .................................................................................... 37 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn huyện giai đoạn 2010-2014 .................................................................................... 38 Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam ........................ 18
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài. Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Thời gian qua công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Trảng Bom đã được chú trọng và có chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, trong điều kiện tình hình kinh tế cả nước nói chung, huyện Trảng Bom nói riêng còn nhiều khó khăn, thách thức, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp... từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước; mặt khác các nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng an ninh còn nhiều khó khăn, do đó cần phải tiếp tục đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, các yếu tố và điều kiện mới có tác động đến sự phát triển kinh tế của địa phương trong thời gian tới thì vấn đề quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn được đặc ra với tầm quan trọng đặc biệt và có tính cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, nhằm muốn tìm ra giải pháp quản lý một cách hiệu quả ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đến năm 2025” làm đề tài bảo vệ luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Đối với vấn đề quản lý ngân sách nhà nước, các sách chuyên khảo như Giáo trình Nhập môn Tài chính – Tiền tệ của PGS.TS Sử Đình Thành và
  11. 2 PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng đồng chủ biên, sách Giáo trình Quản lý tài chính công của PGS.TS Dương Đăng Chinh và TS. Phạm Văn Khoan đã tập hợp những kiến thức cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước trên cơ sở các quy định pháp luật hiện hành. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu về vấn đế quản lý ngân sách nhà nước của các nhà khoa học, các tác giả gồm: PGS.TS. Lê Xuân Trường, với bài viết: “Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Tài chính, số 9 (599), tháng 9, năm 2014; TS. Vương Thị Thu Hiền, với bài viết: “Nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế qua ứng dụng công nghệ thông tin”, đăng trên Tạp chí Tài chính, số 9 (599), tháng 9, năm 2014; TS. Phạm Thị Thu Hằng, Tổng Thư ký Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, với bài viết: “Toàn diện hơn và đồng bộ hơn trong cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan”, đăng trên Tạp chí Tài chính, số 8 (598), tháng 8, năm 2014; Luận văn thạc sĩ kinh tế Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước cấp quận tại quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 của tác giả Phạm Thị Xuân Hà - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (Phạm Thị Xuân Hà, 2012); Luận án tiến sỹ kinh tế Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 của tác giả Tô Thiện Hiền – Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh (Tô Thiện Hiền, 2012)... Tuy nhiên, hiện nay có ít đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng cụ thể đối với công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước tại địa phương. Trên cơ sở những kiến thức và kinh nghiệm đã được các tác giả hệ thống hóa nêu trên đã giúp tác giả kế thừa một số cơ sở lý luận trong việc phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn huyện một cách đầy đủ, toàn diện hơn. 3. Mục tiêu nghiên cứu. 3.1. Mục tiêu chung:
  12. 3 - Hệ thống hóa được cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước. Từ nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom giai đoạn 2010-2014, chỉ rõ những mặt đạt được, mặt tồn tại và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đến năm 2025. 3.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa được cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước - Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Trảng Bom trong giai đoạn 2010-2014, chỉ rõ những mặt đạt được, mặt tồn tại, chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Trảng Bom thời gian qua. - Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Trảng Bom đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom giai đoạn 2010-2014, các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác động đến hiệu quả của công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom. Qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách trên địa bàn huyện đến năm 2025. - Về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Trảng Bom giai đoạn 2010-2014. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách trên địa bàn huyện đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
  13. 4 5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác–Lênin, quan điểm của Đảng, Nhà nước về ngân sách nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước và các lý thuyết kinh tế hiện đại. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp luận chung: Vận dụng những nguyên lý, quan điểm, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác–Lênin, của Đảng vào quá trình phân tích, đánh giá các hoạt động cụ thể của công tác quản lý ngân sách trên địa bàn. - Phương pháp cụ thể: + Sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát, phương pháp thống kê, so sánh số liệu, điều tra, khảo sát thực tế, dự báo. Đặc biệt là phương pháp tổng hợp–phân tích so sánh để làm sáng tỏ vấn đề. + Sử dụng các tài liệu thứ cấp (bao gồm các giáo trình lý luận quản lý ngân sách nhà nước, các quy định pháp luật hiện hành như: Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước; các báo cáo, niên giám thống kê...). 6. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn: 6.1. Đóng góp mới của luận văn: Luận văn có một số đóng góp mới sau đây: - Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về vấn đề ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước. - Phân tích, đánh giá một cách khách quan và khoa học được thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Trảng Bom trong giai đoạn 2010-2014, đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân khách quan và chủ quan từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom đến năm 2025. - Đề xuất những định hướng cơ bản, quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Trảng Bom, qua đó đảm bảo nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của địa phương, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa–hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
  14. 5 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Luận văn là tài liệu tham khảo giúp cho lãnh đạo, các nhà quản lý của địa phương trong việc xây dựng chính sách, hoạch định về công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện. 7. Kết cấu nội dung: Luận văn được triển khai theo kết cấu nội dung sau đây: Mở đầu. Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước. Chương 2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom giai đoạn 2010 – 2014. Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai đến năm 2025. Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục.
  15. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước 1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác–Lênin, của Đảng, Nhà nước về ngân sách nhà nước. Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh sự ra đời của ngân sách nhà nước là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của nhà nước. Để tồn tại và phát triển, nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, để duy trì và cũng cố bộ máy cai trị trong phạm vi lãnh thổ mà nó quản lý. Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị của nó. [5] Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, sự ra đời và tồn tại của ngân sách nhà nước gắn liền với sản xuất hàng hóa, với sự ra đời và tồn tại của nhà nước. Ngân sách nhà nước với tư cách nó là phạm trù kinh tế-lịch sử và gắn với bản chất, chức năng của nhà nước. Là phạm trù kinh tế, NSNN gắn với sự phát triển kinh tế-hàng hóa; là phạm trù lịch sử NSNN gắn với sự ra đời và phát triển của nhà nước và là công cụ kinh tế của nhà nước. Nhà nước ta với chức năng của mình thực hiện quản lý, điều hành nền kinh tế bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ điều tiết trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường, để cho nền kinh tế phát triển vừa tuân theo quy luật kinh tế khách quan, vừa bảo đảm sự định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội mà Đảng ta đã đề ra. Trong tất cả các công cụ để quản lý mọi hoạt động kinh tế-xã hội, ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng, vì nó là yếu tố vật chất vô cùng quan trọng trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò của ngân sách nhà nước đã được thể hiện rõ trong các Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam:
  16. 7 Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010, đã đề ra chính sách tài chính là “Xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới chính sách quản lý tài chính nhằm tiếp tục khơi thông, giải phóng và phân bổ hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội; phát triển nền tài chính quốc gia vững mạnh, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của tài chính Việt Nam” và “Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện các công việc được ngân sách cấp kinh phí. Xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn để tạo cơ sở nâng cao chất lượng dự toán ngân sách. Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, bảo đảm tính thống nhất về thể chế của ngân sách nhà nước và vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương. Phát huy vai trò của Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định và giám sát ngân sách. Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong quản lý ngân sách nhà nước. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ; hiện đại hoá công nghệ giám sát. Chuẩn mực hoá hệ thống kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế. Thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các cấp ngân sách, đơn vị sử dụng vốn, tài sản và ngân sách nhà nước.” [1] Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ “Thực hiện hệ thống cơ chế và chính sách phù hợp, đặc biệt là cơ chế, chính sách tài chính, tiền tệ nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của nền kinh tế. Chính sách tài chính quốc gia phải động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế-xã hội; phân phối lợi ích công bằng. Tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, cơ chế quản lý giá, pháp luật về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, bảo vệ người tiêu dùng, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công. Thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỉ lệ tích luỹ hợp lý cho đầu tư phát triển; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty. Quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ chính phủ, nợ quốc gia và nợ công
  17. 8 trong giới hạn an toàn. Tăng cường vai trò giám sát ngân sách của Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp”. [2] 1.1.2. Khái niệm ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, trong đó dự toán con số chi tiêu công mà nhà nước phải tìm kiếm nguồn lực để tài trợ. Ngân sách nhà nước phải được quốc hội thông qua hàng năm. Luật pháp quản lý ngân sách nhà nước đưa ra những quy tắc về kế toán để theo dõi chi tiết và chặt chẽ các khoản chi tiêu công với mục đích là để kiểm soát tình hình chi tiêu của nhà nước, tránh được sự phí phạm công chi (các khoản chi tiêu cho những hoạt động không được ghi vào trong ngân sách) để sao cho chi tiêu công của nhà nước được hợp pháp và có thể được tài trợ bằng những nguồn thu ổn định. Về bản chất, ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể kinh tế-xã hội trong quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính. Các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với việc sử dụng quyền lực chính trị của nhà nước bằng sự thể chế hoá của luật pháp và gắn với nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước. Như vậy, về mặt hình thức biểu hiện có thể hiểu ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Song hoạt động của ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối các nguồn tài chính của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước. Trong quá trình đó xuất hiện hàng loạt các quan hệ tài chính giữa một bên là nhà nước và một bên là các chủ thể trong xã hội và chúng được thể hiện ở phần thu, chi của ngân sách nhà nước. Ẩn dấu đằng sau các quan hệ kinh tế trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước thể hiện các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước và xã hội. Hệ thống các quan hệ tài chính gắn với tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước hình thành nên bản chất kinh tế của ngân sách nhà nước, gồm có quan hệ kinh tế giữa ngân sách nhà nước với khu vực doanh nghiệp, quan hệ kinh tế giữa ngân sách nhà nước với các đơn vị hành chính sự nghiệp, quan hệ kinh tế giữa ngân sách nhà nước
  18. 9 với các tầng lớp dân cư và quan hệ kinh tế giữa ngân sách nhà nước với thị trường tài chính. [24] “Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, theo quy định hiện hành, bao gồm: ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn; ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã)”. [6] Theo Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Năm ngân sách (còn được gọi là niên độ ngân sách hay năm tài chính hoặc tài khóa), là giai đoạn mà trong đó, dự toán thu – chi tài chính đã được phê chuẩn của Quốc hội có hiệu lực thi hành. Ở tất cả các nước, năm ngân sách đều có thời hạn bằng một năm dương lịch, nhưng thời điểm bắt đầu và kết thúc ở mỗi nước có khác nhau. Đa số các nước, năm ngân sách trùng với năm dương lịch (bắt đầu ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12), như: Pháp, Bỉ, Hà Lan, Trung Quốc... Ở các nước khác, có năm ngân sách bắt đầu ngày 1/4 năm trước và kết thúc vào ngày 31/3 năm sau, như: Anh, Nhật, Canada, Singapore,... Việc quy định năm ngân sách hoàn toàn là ý định chủ quan của Nhà nước. Tuy nhiên, ý định này cũng bắt nguồn từ những yếu tố tác động khác nhau, trong đó có hai yêu cầu cơ bản là: - Đặc điểm hoạt động của nền kinh tế có liên quan đến nguồn thu của NSNN.
  19. 10 - Đặc điểm hoạt động của cơ quan lập pháp (các kỳ họp của Quốc Hội để phê chuẩn NSNN) Ở nước ta, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Từ các quan điểm trên, ta có thể xác định: Bản chất Ngân sách nhà nước là hệ thống (tổng thể) các quan hệ kinh tế, gắn liền với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. 1.1.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế-chính trị của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn lực tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước. Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng. Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định. Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thể hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. [12] 1.1.4. Chức năng của ngân sách nhà nước Một là, cùng với các công cụ khác của Nhà nước, ngân sách nhà nước là một công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chống lạm phát và giảm thất nghiệp. Hai là, chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Để tạo lập và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, thông qua các biện pháp thu, chi và quản lý ngân sách nhà nước, nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh vực địa bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; đồng
  20. 11 thời có thể thu hút, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần kinh tế và khu vực tư nhân. Ba là, chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hóa xã hội, sự bất bình đẳng về thu nhập đảm bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của xã hội được sử dụng một cách kịp thời hiệu quả. Nhà nước thực hiện các mục tiêu trên thông qua công cụ thuế và công cụ chi tiêu. Bốn là, chức năng điều chỉnh kinh tế: Chính sách ngân sách nhà nước là một bộ phận không thể tách rời của chính sách kinh tế-xã hội. Khi nền kinh tế suy thoái người ta thường khuyến cáo dùng chính sách tài khóa kích cầu bằng cách giảm thuế hoặc tăng chi tiêu công, từ đó làm tăng khối lượng sản xuất xã hội. Khi nền kinh tế phát triển bình thường, trong điều kiện mở cửa thì chính sách tài khóa kích thích sẽ tạo nên phản ứng dây chuyền: chính sách tài khóa kích thích nới lỏng với mục đích tăng tổng cầu, mức lãi suất trong nước tăng, giá đồng nội tệ tăng, thuần xuất khẩu giảm, tổng cầu giảm. Như vậy, trước mắt chính sách tài khóa có thể kích thích tổng cầu có tác động đến tăng trưởng kinh tế, nhưng về lâu dài lại kìm hãm chính quá trình tăng trưởng. Đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách tài chính nói chung và chính sách tài khóa nói riêng phải tính đến việc sử dụng công cụ ngân sách nhà nước một cách thích hợp trong quá trình điều chỉnh nền kinh tế. Trong lý thuyết “Điều chỉnh nền kinh tế của nhà nước”, nhà kinh tế học người Anh John Maynard Keynes (1883-1946) đề cao vai trò kinh tế của nhà nước, ông cho rằng cần phải sử dụng ngân sách của nhà nước để kích thích đầu tư của tư nhân và nhà nước, phải sử dụng một hệ thống các công cụ và các chính sách kinh tế, trong đó tài chính, tín dụng và lưu thông tiền tệ là một trong những công cụ để quản lý kinh tế vĩ mô rất quan trọng.., bảo đảm cho nền kinh tế phát triển nhịp nhàng ổn định. [17] Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ánh được bản chất hoạt động của ngân sách nhà nước trong quá trình tạo lập, khai thác động
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2