Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác thu thuế trên địa bàn thị xã Tây Ninh
lượt xem 7
download
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế và công tác quản lý thuế; phân tích đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu thuế trên địa bàn Thị xã Tây Ninh; nghiên cứu, đề xuất những giải pháp để hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn,
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác thu thuế trên địa bàn thị xã Tây Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG NHẬT QUANG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60.34.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS VŨ ANH TUẤN TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chuyển đổi từ cơ chế quản lý nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải đổi mới nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực tài chính nói chung và thuế nói riêng. Từ năm 1990 đến nay, Nhà nước đã từng bước thực hiện cải cách hệ thống chính sách thuế, và bộ máy ngành thuế được tổ chức thông nhất theo ngành dọc từ trung ương đến xã, phường. Quản lý thuế đã được đổi mới căn bản , từng bước hiện đại hoá và phát huy vai trò tích cực trong việc thực hiện các Luật thuế mới, tăng thu cho nhân sách Nhà nước. Thị xã Tây Ninh thuộc Tây Ninh là một trung tâm chính trị - kinh tế-văn hoá-du lịch của tỉnh. Trong quá trình phát triển kinh tế, Thị xã đã luôn quan tâm xây dựng ngành tài chính - thuế tạo nguồn thu ngân sách, đáp ứng được nhiệm vụ chi tiêu ngày càng cao của Thị xã Kết quả thu ngân sách qua các năm ngày càng tăng, nhờ chính sách thuế đã phần nào hợp lý, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển; nuôi dưỡng được nguồn thu; Hệ thống quản lý thu thuế đã từng bước cải cách, hiện đại hóa, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng cho đội ngũ công chức thuế, tăng hiệu quả trong quản lý thu thuế. Tuy nhiện, Hệ thống chính sách thuế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề ở chính sách thuế, cũng như trong quá trình tổ chức quản lý thu thuế. Hệ thống chính sách thuế chưa bắt nhịp được với sự phát triển ngày càng cao về khoa học, công nghệ. Sự hội nhập và quá trình toàn cầu hóa một cách nhanh chóng đã làm cho chính sách thuế cũng như công tác tổ chức quản lý thuế bộc lộ nhiều bất cập và tính khả thi thấp. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức quản lý thu thì chưa phù hợp, thiếu chặt chẽ, chồng chéo, nặng nề nên gây thất thu lớn về số lượng cơ sở, đơn vị thực tế có kinh doanh nhưng không nộp thuế hoặc nộp không đầy đủ, nợ đọng dây dưa thu ngân sách. Trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế chưa phát huy hết tác dụng của công cụ thuế để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có lợi 1
- cho quốc kế dân sinh, thực hiện đóng góp hợp lý, công bằng cho Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, việc chọn đề tài : "Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong công tác thu thuế trên địa bànThị xã Tây Ninh" có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Vấn đề quản lý nhà nước trong công tác thu thuế đả có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài khoa học, nhiều bài viết đăng trên các tạp chí trong và ngoài nước theo nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên. Chưa có một đề tài hay công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác thu thuế trên địa bàn Thị xã Tây Ninh Các công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác thu thuế ở nhiều khía cạnh có liên quan khác nhau như: Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài, 2009, Tài chính công và phân tích chính sách thuế, NXBLĐXH, TPHCM Học viện Tài chính, 2002, chính sách thuế của nhà nước trong quá trình hội nhập, NXB Tài chính. Huỳnh Huy Quế, 2006, ngành thuấ sẵn sàng hành trang bước vào kế hoạch 5 năm 2006-2010, Tạp chí Tài chính ( số 496) Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh, 2001, Giáo trình thuế , NXB Thống kê Hà Nội Các tác phẩm trên đây đã có những đóng góp quan trong trên cả hai phương diện lý luận, thực tiễn và giá trị khoa học nhất định khi phân tích và lý giải về quản lý nhà nước trong công tác thu thuế. Song các công trình nghiên cứu trên được nghiên cứu trên phạm vị toàn quốc, do đó việc vận dụng vào thực tiễn Thị xã Tây Ninh hết sức khó khăn, vì vậy đề tài “ Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác thu thuế trên địa bàn Thị xã Tây Ninh” có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 3. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG: Luận văn được thực hiện nhằm đạt được những mục đích sau đây: 2
- - Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế và công tác quản lý thuế. - Phân tích đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu thuế trên địa bàn Thị xã Tây Ninh. - Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp để hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn, Đối tượng nghiên cứu là các sắc thuế chủ yếu đang thực hiện. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý thu thuế trong đó có nhấn mạnh đến công tác thu thuế tại Thị xã Tây Ninh. Với phạm vi đó, trọng tâm của vấn đề nghiên cứu chủ yếu bao gồm các loại thuế chủ yếu và các đối tượng quản lý thu thuế của địa phương. Nội dung chủ yếu của Luận văn : Từ phân tích kết quả thu thuế qua từng năm chỉ ra ưu, nhược điểm và tác động của chính sách thuế đến số thu Ngân sách, và phát triển kinh tế, thực hiện công bằng xã hội ở địa phương; nghiên cứu các nguyên nhân về mặt chính sách, chế độ, về tổ chức quản lý thu thuế, về đối tượng nộp thuế để đưa ra được những giải pháp tổ chức quản lý thuế khả thi trong thời gian tới. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng các phương pháp nghiên cứu là: phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu thống kê, phương pháp phân tích định lượng để rút ra các kết luận có căn cứ khoa học. 6. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN: Luận văn góp phần làm rõ thêm vai trò của thuế trong quản lý kinh tế của nhà nước các cấp, đánh giá sát thực kết quả, hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện công tác quản lý và thu thuế trên địa bàn Thị xã Tây Ninh; đề xuất mốt số giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và thu thuế trên địa bàn Thị xã Tây Ninh 3
- 7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong công tác thu thuế Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước trong công tác thu thuế trên địa bàn bàn Thị xã Tây Ninh nhằm rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất các phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác thu thuế trên địa bàn bàn Thị xã Tây Ninh. 8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Về kết cấu ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm ba chương : Chương 1 : Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý thu thuế Chương 2 : Thực trạng công tác thu thuế trên địa bàn Thị xã Tây Ninh. Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế trên địa bàn Thị xã Tây Ninh . Dưới đây là nội dung của luận văn 4
- CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ 1.1 Một số khái niệm và vai trò của quản lý thu thuế: 1.1.1 Khái niệm, chức năng, phân lọai về thuế, các nguyên t ắc xây dựng hệ thống thuế 1.1.1.1 Khái niệm về thuế: Thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các luật thuế để bắt buộc dân cư và các đối tượng khác trong nền kinh tế đóng góp cho Nhà nước. Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được Ngân sách Nhà nước. 1.1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế Nghiên cứu về thuế, người ta thấy có những đặc điểm riêng biệt để phân biệt với các công cụ tài chính khác như sau : Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp nhân dân cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác của Ngân sách Nhà nước 5
- Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ, được hình thành khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc động viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước ta Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Tính cưỡng bức, bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những lý do sau : Thứ nhất, hình thức chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn với lợi ích cụ thể của người nộp thuế, do đó không thể sử dụng phương pháp tự nguyện trong việc chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng Nhà nước tất yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc các đối tượng có thu nhập phải chuyển giao Thứ hai, trong một xã hội hiện đại, các thành viên của cộng đồng ngày càng có nhu cầu cao về hàng hóa công cộng Nhìn chung đại bộ phận hàng hóa công cộng do Nhà nước sản xuất và cung cấp. Để sản xuất và cung cấp hàng hóa công cộng tất yếu phải bỏ chi phí, các chi phí đó phải được bù đắp từ nguồn thu nhập của những người thụ hưởng hàng hóa công cộng. Tuy nhiên tính bắt buộc của thuế không có nội dung hình sự, nghĩa là hành động đóng thuế cho Nhà nước không phải là hành động xuất hiện khi biểu hiện phạm pháp, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân. Từ đặc trưng này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính khác của ngân sách Nhà nước như phí, lệ phí, công trái hoặc hình thức phạt bằng tiền. Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, biểu hiện ở các khía cạnh: 6
- Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp .Người nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao khoản thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao . Thứ hai, Khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không hoàn trả trực tiếp có nghĩa là người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế và các khoản phí, lệ phí . Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định trước bằng pháp luật. Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lí cao của thuế, mặt khác phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính chất tùy tiện mà dựa trên những cơ sở khoa học nhất định và đã được xác định trong luật thuế. Những tiêu thức thường được xác định trước đối với thuế là : đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác . Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định. Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến động của ngân sách Nhà nước... Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thường là thể chế của Nhà nước, tâm lí, tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa, xã hội của dân 7
- tộc...Do thuế chịu sự ràng buộc của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội như vậy nên người ta thường nói thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội tổng hợp. Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lí của nhà nước đối với con người và tài sản . Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và nội dung bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó giúp ta phân biệt thuế với các hình thức động viên khác của ngân sách nhà nước trên nhiều phương diện khác nhau. 1.1.1.3. Hệ thống thuế và phân loại thuế Bất kỳ một hệ thống thuế nào cũng phải bao gồm 2 bộ phận : Hệ thống chính sách thuế và Hệ thống quản lý thuế. Chính sách thuế là tổng hợp các phương hướng của Nhà nước trong lĩnh vực thu nộp thuế; quản lý thuế là các biện pháp, thủ pháp thực hiện chính sách thuế để đạt được những mục tiêu đã định Khi xem xét hệ thống thuế của một quốc gia nhất định, người ta ít chú ý đến số lượng của các sắc thuế, các loại thuế trong hệ thống đó, mà chủ yếu đánh giá, xem xét đến khía cạnh chất lượng của nó. Mỗi quốc gia tùy theo điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội ở từng giai đoạn cụ thể mà định hướng xây dựng hệ thống thuế riêng của mình. Hệ thống thuế đó phản ánh những mục tiêu của Nhà nước đặt ra. Ở Việt nam, hệ thống chính sách thuế đã được cải cách đáng kể, đã xây dựng được một hệ thống chính sách thuế gồm các sắc thuế, cụ thể : - Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp ,thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu ,thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhà, đất, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế môn bài. Hệ thống chính sách thuế hiện nay được xây dựng và hoàn chỉnh có tính pháp lý cao nhất đó là các văn bản Luật và đã đáp ứng được một số yêu cầu của một hệ thống chính sách thuế hiện đại, đó là : 8
- + Về tài chính: Đã bao quát hết mọi nguồn thu có thể bồi dưỡng, khai thác và động viên nhằm đáp ứng được nhu cầu chi tiêu cần thiết ngày càng tăng của ngân sách nhà nước, tạo được phần tích lũy cho phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng. + Về kinh tế : Thực sự phát huy tác dụng là công cụ có hiệu lực của Nhà nước tích cực góp phần quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tăng cường hạch toán kinh tế, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt chính sách kinh tế đối ngoại trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. + Về xã hội : Từng bước thực hiện yêu cầu động viên đóng góp công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư, giảm dần khoảng cách chênh lệch về thu nhập và tiêu dùng xã hội, góp phần ổn định chính trị, kinh tế, an toàn xã hội. + Về nghiệp vụ : Chính sách chế độ đã có sự đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ kiểm tra; phát huy được quyền dân chủ và nâng cao được trách nhiệm và nghĩa vụ công dân về thuế . 1.1.2 Phân loại thuế Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý và tổ chức hành thu trong thực tế, người ta tiến hành phân loại thuế theo một số tiêu thức nhất định. 1.1.2.1. Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế Theo cách phân loại truyền thống đã hình thành từ rất lâu, thuế được chia thành hai loại : thuế trực thu và thuế gián thu. Sự phân loại này phụ thuộc vào đối tượng đánh thuế, mối quan hệ tương hỗ giữa người nộp thuế và nhà nước. - Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp lên một khoản thu nhập (tiền lương, lợi nhuận, lợi tức...) hoặc tài sản (ruộng đất, nhà cửa, chứng khoán...) nào đó của người nộp thuế. Thuế trực thu thường đụng chạm trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế, dễ gây ra tâm lý bất bình trong nhân dân. Ở nước ta, trong hệ thống thuế hiện hành, 9
- các loại thuế dưới đây được xem là thuế trực thu : như thuế lợi tức, thuế thu nhập, thuế tài nguyên, thuế nhà đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Thuế gián thu là một loại thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ và được ấn định dưới hình thức một khoản phụ thêm được cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ nhằm điều tiết một phần thu nhập của người tiêu dùng. Khi áp dụng hình thức thuế gián thu, mối quan hệ giữa người nộp thuế và nhà nước được thể hiện một cách gián tiếp. 1.1.2.2. Phân loại theo đối tượng đánh thuế Phân loại theo đối tượng đánh thuế, hệ thống thuế bao gồm các loại: - Thuế đánh vào hàng hoá: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng. - Thuế đánh vào thu nhập như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân . - Thuế đánh vào tài sản, như: thuế nhà, thuế đất, thuế chuyển quyền sử dụng nhà, đất.... - Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu công cộng, như: thuế tài nguyên, thu vốn ngân sách. Vận dụng cách phân loại này trong thực tế cho thấy hệ thống thuế bao gồm nhiều loại thuế với những tác dụng riêng có khác nhau, từng loại thuế phát huy vai trò điều tiết trong các lĩnh vực nhất định song chúng vừa hổ trợ, bổ sung cho nhau để đảm bảo thực hiện chức năng toàn diện của hệ thống thuế. 1.1.3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế Nguyên tắc minh bạch: các quy định về thuế phải rõ ràng và mang tính đại chúng nhằm ngăn ngừa hiện tượng lạm dụng thu đối với người nộp, ngăn ngừa hiện tượng tham ô và biển lận thuế ở cán bộ thuế, đồng thời cho thấy thái độ tôn trọng người nộp thuế của Nhà nước. Nguyên tắc minh bạch thể hiện qua các điểm sau: 10
- + Thuế phải được xây dựng theo một trình tự pháp lý nghiêm ngặt + Nhà nước và các cơ quan hành thu phải tạo điều kiện để doanh nghiệp và dân chúng thực hiện quyền được biết một cách minh bạch về số tiền thuế phải nộp, thủ tục thu nộp thuế, những chính sách ưu đãi về thuế,... + Những quy định về thuế phải phổ thông và nhất quán, tính toán thuế phải đơn giản, dễ thực hiện và dễ kiểm tra. + Thuế thu phải thuận tiện cho người nôp theo thời gian và không gian. - Nguyên tắc hiệu quả: Việc xây dựng các sắc thuế phải chú trọng đến tính hiệu qủa kinh tế - xã hội. Hệ thống thuế có hiệu quả khi được phát huy tối đa tác dụng. Thuế không những tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà nó còn có tac dụng tăng cường quan lý các hoạt đông kinh tế xã hôi, điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện, tạo hành lang cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, điều tiết thu nhập. - Nguyên tắc linh hoạt: Hệ thống thuế phải gắn chặt với các hoạt động kinh tế, phản ánh thực sự những thăng trầm kinh tế và những biến động chính trị, xã hội. Tính linh hoạt thể hiện qua độ nổi và độ co giãn của thuế. Nguyên tác linh hoạt đòi hỏi khi đưa ra các quy định, pháp luật thuế phải tiên liệu mọi phát sinh hay thay đổi của thuế, khi đó thuế sẽ đạt một độ ổn định trong một khoảng thời gian nhất định. Chính sự linh hoạt của thuế làm cho nhũng quy định về thuế ổn định. - Nguyên tác công bằng: Hệ thống thuế thực hiện tái phân phối thu nhập xã hội theo khả năng tài chính của người chịu thuế. Về mặt xã hội, ngyên tắc công bằng đòi hỏi thuế không được phân biệt đối xử đối tượng nộp thuế và thuế phải góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. 1.2. Vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế xã hội Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu 11
- trong nước, mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu (từ 80 đến 90%). Nguồn thu của thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả năng động viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự phát triển và hiệu quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và người dân. Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát được hết hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để đảm bảo yêu cầu vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn. Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước hằng năm mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và phù hợp với tình hình kinh tế, tài chính. Các sắc thuế đang áp dụng chủ yếu hiện đang được áp dụng gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế môn bài.... Thuế gián thu (thuế tiêu dùng, thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu..) là những loại thuế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến tiêu dùng xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thu nhập và quan hệ cung cầu trên thị trường. Thông qua thuế gián thu, Nhà nước có thể chi phối đến việc lựa chọn và sản xuât "cái gì", sản xuất "như thế nào", "sản xuất cho ai".. Dựa vào công cụ thuế gián thu, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ, đầu tư và tiêu dùng. Từ chính sách thuế phân biệt theo thuế suất cao, thấp khác nhau đối với từng ngành nghề kinh doanh, đối với từng sản phẩm dịch vụ, tuỳ thuộc vào sự cần thiết của sản xuất và đời sống xã hội, tự nó đã có tác dụng điều chỉnh việc phân bổ nguồn vốn trong xã hội. Thông qua thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.. Nhà nước có thể điều tiết hướng dẫn tiêu dùng, bảo vệ sản xuất trong nước, đồng thời khuyến khích 12
- các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thay thế nguyên liệu nhập khẩu bằng nguyên liệu sản xuất trong nước theo mức độ tỷ lệ nội địa hoá, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước, làm cho hàng hoá trong nước có sức cạnh tranh ngay trong thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế. Thuế trực thu (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân) là những loại thuế mà nhà nước có thể sử dụng để khuyến khích mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ. Với chính sách ưu đãi qua thuế suất, thời gian miễn giảm thuế của thuế TNDN, Nhà nước có thể khuyến khích đầu tư trong nước cũng đầu tư nước ngoài vào những ngành, những lĩnh vực nhà nước khuyến khích đầu tư. Chẳng hạn áp dụng thuế suất thấp và miễn giảm hấp dẫn đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư như các cơ sở sản xuất mới thành lập; đầu tư ở miền núi hải đảo, các vùng có nhiều khó khăn Thuế thu nhập cá nhân còn phải đảm nhiệm vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vai trò này được thực hiện thông qua việc tăng cường điều tiết hay giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, làm cho tổng cầu của xã hội giảm hoặc tăng từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế. Với hệ thống thuế rõ ràng, ổn định, các nhà đầu tư có thể xác định, các nhà đầu tư có thể xác định được hiệu quả đầu tư vốn của mình sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Họ sẽ so sánh, tính toán và lựa chọn lĩnh vực đầu tư vào những ngành, những vùng có lợi nhất. Một chính sách thuế phù hợp sẽ thu hút được các nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực cần ưu tiên, khuyến khích đầu tư vào những vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước góp phần tạo ra sân chơi bình đẳng thúc đẩy cạnh trạnh và khuyến khích phát triển 13
- mọi thành phần kinh tế. Trong quá trình triển khai thực hiện, chính sách thuế luôn được điều hỉnh linh hoạt, kịp, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này thể hiện rõ nét qua một số sắc thuế sau: - Luật thuế GTGT được ban hành thay thế luật thuế doanh thu đã góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tránh đánh thuế trung lắp, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. - Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành thay thế luật thuế lợi tức với một mức thuế suất thống nhất đã khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tăng cường đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Chính sách thuế TNDN hiện nay của Việt Nam đã khá tương đồng với chuẩn mực quốc tế. Mức thuế suất 28% là tương đối thấp so với các nước trong khu vực. Việc bãi bỏ chính sách thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đã đáp ứng kịp thời yêu cầu khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài. - Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao cũng đựợc điều chỉnh 7 lần thông qua việc giảm mức thuế suất luỹ tiến cao nhất và tăng khoảng giãn cách giữa các bậc thuế, góp phần thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao ngoài nước. Việt Nam cũng đã đàm phán và ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với 46 nước trên thế giới, tạo cơ sở pháp lý khuyến khích các nhà đầu tư và cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thuế phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu của thị trường. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để cung ứng đủ nhu cầu và ngược lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm tăng tổng cung gắn với kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt kết quả tốt. Tổng cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan, chủ yếu là thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu hàng hoá trên thị trường. 14
- Ảnh hưởng của chính sách thuế thông qua các mức thuế, các chế độ miễn giảm, các chế độ quản lý thu thuế khác nhau có vai trò quan trọng đến việc tạo nên tổng cầu theo hai hướng, khuyến khích phát triển hay hạn chế. Thuế cũng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới cung của thị trường. Đó là việc đánh thuế cao hay thấp và các yếu tố sản xuất, tiêu dùng, thu nhập. Bên cạnh sự can thiệp của thuế vào cả hai lĩnh vực cung và cầu, chính sách thuế cũng có tác động đến lạm phát trong nền kinh tế, cũng có nghĩa là can thiệp vào môi trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có phân biệt theo nghành vùng khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy phát triển nhiều nghành kinh tế mũi nhọn then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.3.Vai trò quản lý của Nhà nước trong quản lý thuế: 1.3.1 - Quan niệm về quản lý thuế : "Quản lý nhà nước về thuế" là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc độ quản lý nhà nước là xem xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế là các cơ quan nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Đối tượng của quản lý nhà nước về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội" trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, bản luận văn này chỉ xét đến lĩnh vực quản lý thuế. Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp luật về thuế. 15
- Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do đó, quản lý thuế là một hình thức quản lý công. Quản lý thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tư pháp về thuế. 1.3.2 - Vai trò quản lý của Nhà nước trong quản lý thuế: - Quản lý thuế có các vai trò sau: Thứ nhất, quản lý thuế là thực hiện một chức năng quan trọng của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính. Thứ hai, huy động nguồn lực tài chính cho ngân sách nhà nước Thứ ba, đóng vai trò quan trọng trong việc đưa chính sách thuế vào cuộc sống. Thứ tư, tạo môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, công bằng thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế. - Tính tất yếu khách quan vai trò Nhà nước về quản lý thuế + Thứ nhất, vai trò Nhà nước về quản lý thuế nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý về thuế Trong những năm vừa qua, nhằm hướng tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã tiến hành các cuộc cải cách thuế, không ngừng hoàn thiện và kiện toàn hệ thống quản lý thuế nhằm đảm bảo tính hiệu lực của các Luật thuế trong cả nước và tính hiệu quả của công tác quản lý thu thuế. Nhờ vậy, công tác thuế đã góp phần tích cực vào nguồn thu Ngân sách nhà nước và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đặt ra của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, cơ chế quản lý hiện nay đã bộc lộ những hạn chế. Như vậy để tạo bộ khung pháp lý về quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp với những thay đổi của sự phát triển kinh tế quốc tế thì vai trò hoạch định, cải cách chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao vai trò của nhà nước về quản lý thuế là rất cần thiết. 16
- + Thứ hai, vai trò Nhà nước về quản lý thuế góp phần làm giảm những khuyết tật của kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường có nhiều ưu điểm nhưng cũng có nhiều khuyết tật. Sư phát triển kinh tế thị trường tất yếu dẫn đến như sự bất bình đẳng trong thu nhập, sự phân hóa giàu nghèo, vấn đề ô nhiễm môi trường... Chính vì vậy có cần vai trò của Nhà nước trong việc quản lý thuế sẽ góp phần làm hạn chế những khuyết tật này. Với chính sách thuế phù hợp sẽ động viên được nguồn thu để sử dụng trong phân phối phúc lợi xã hội. Giúp đảm bảo công bằng trong đóng góp vào ngân sách nhà nước. Dựa vào vai trò quản lý về thuế của mình, nhà nước sử dụng nguồn thu của ngân sách để tạo lập hàng hóa công cộng, phân phối phúc lợi xã hội một cách hợp lý + Thứ ba, vai trò Nhà nước về quản lý thuế nhằm tạo ra “sân chơi” bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế. Chúng ta đang trong quá trình toàn cầu hóa, sự đầu tư liên kết không chỉ trong khu vực mà trên toàn thế giới. Nhà nước tập trung vai trò quản lý thuế trong tay để tạo ra “sân chơi” bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế. Mỗi mức thuế suất, sự tăng giảm mức thuế ưu đãi, và việc thực thi chính sách đó sẽ thúc đẩy, khuyến khích đầu tư hay hạn chế đầu tư vào từng lĩnh vực tùy theo chính sách khuyến khích phát triển kinh tế vùng, miền, ngành hay hạn chế đầu tư vào các lĩnh vực không khuyến khích tùy theo chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước, và chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước có được thực hiện đúng đắn nghiêm túc không phụ thuộc vào khâu tổ chức thực hiện đó là quản lý thuế. + Thứ tư, do đặc điểm thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế người đóng thuế không phải để nhận lại của nhà nước mà là nghĩa vụ đóng góp chung chứ không phải tự nguyện. Thuế làm tăng thu cho Nhà nước và giảm thu nhập của người nộp thuế do đó phải có vai trò nhà nước để đảm bảo việc thu thuế được thực hiện nghiêm chỉnh, đúng pháp luật. + Thứ năm, hiện nay chúng ta đã hội nhập đầy đủ toàn diện với kinh tế quốc tế do đó để đảm bảo yêu cầu đòi hỏi về tính phù hợp với các điều ước và 17
- thông lệ quốc tế về chính sách tài chính; đồng thời tạo điều kiện tối đa cho cho người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế thì đòi hỏi Nhà nước mà đại diện là cơ quan thuế phải nâng cao vai trò của mình trong quản lý thuế . 1.3.3- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế + Hệ thống chính sách, pháp luật thuế Hệ thống chính sách, pháp luật thuế được áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế phải đảm bảo được sự động viên đóng góp bình đẳng và thực hiện công bằng xã hội. Hệ thống thuế phải thực sự khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề kinh doanh, các tổ chức và cá nhân bỏ vốn, lao động, đầu tư trang thiết bị và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh theo quỹ đạo của kế hoạch nhà nước . Hệ thống thuế mang tính chấp vá, chồng chéo, thiếu căn cứ kinh tế, có thể vừa gây lạm thu, vừa gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, hệ thống chính sách thuế khoa học, đơn giản, dễ hiểu và ổn định trong thời gian dài tạo điều kiện nâng cao hiểu biết và nhận thức về nghĩa vụ công dân đối với thuế, tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của các tầng lớp dân cư và tự giác chấp hành luật thuế, từ đó tác dụng thúc đẩy hạch toán kinh tế, thực hiện nghiêm chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ . + Tổ chức bộ máy quản lý thuế Yếu tố này có vai trò quan trọng mang tính quyết định cho việc thực thi chủ trương, chính sách, bảo đảm thắng lợi cho công cuộc cải cách thuế. Hệ thống bộ máy quản lý thuế phải được kiện toàn, củng cố để có đủ điều kiện thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ của cả hệ thống thuế. Bộ máy quản lý thuế phải thống nhất từ trung ương đến địa phương, bảo đảm hiệu lực của cả hệ thống trong quá trình triển khai hệ thống chính sách thuế mới . Phẩm chất cách mạng và năng lực toàn diện của các cán bộ quản lý thuế phải được nâng cao về quan điểm, lập trường, đạo đức, về trình độ nghiệp vụ thuế, về khả năng tổ chức quản lý, thông thạo về kế toán, kiểm toán, có trình độ ngoại 18
- ngữ, biết sử dụng vi tính phù hợp với sự phát triển của ngành và đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng cao trong tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng đa dạng và phức tạp . + Quy trình quản lý thu nộp thuế Đây chính là cơ chế vận hành hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý, hành thu. Cần thiết phải xây dựng một quy trình quản lý, thu nộp thuế, quyết toán thuế chặt chẽ từ khâu quản lý đối tượng nộp thuế, lập bộ thuế và thông báo thuế, tổ chức thu nộp qua hệ thống kho bạc, theo dõi chấm bộ thuế, quyết toán và xử lý nợ đọng, xem xét miễn giảm thuế, báo cáo cung cấp thông tin trong hệ thống. Mỗi đối tượng quản lý thuế, chẳng hạn đối tượng thực hiện thu theo phương pháp khấu trừ, phương pháp kê khai hay khoán thuế hoặc theo từng sắc thuế như thuế nông nghiệp, thuế nhà đất,... đều phải xây dựng một quy trình cụ thể, chặt chẽ theo nguyên tắc “khép kín”, có sự độc lập của từng khâu, kiểm tra giám sát lẫn nhau + Công tác tin học Khối lượng công việc quản lý hành thu thuế là rất lớn, chi phí rất cao và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu ngân sách nhà nước. Phương pháp càng tiến bộ thì kết quả quản lý thu thuế càng cao. Do vậy, việc ứng dụng công nghệ tin học là một khả năng tốt nhất có tác dụng mạnh trong việc đẩy mạnh cải cách thuế và phát huy những tiến bộ của ngành thuế trong công tác quản lý và hành thu thuế hiện nay . + Công tác tuyên truyền chính sách thuế Các chính sách chế độ, luật, pháp lệnh về thuế chỉ có thể thực thi một cách đầy đủ, thống nhất khi công tác phổ biến giáo dục được triển khai sâu rộng trong quảng đại quần chúng. Mọi tổ chức, cá nhân cần phải biết đầy đủ các quy định, những việc phải làm và mức độ sẽ bị xử lý đối với từng hành vi trốn lậu thuế, không chấp hành nghiêm việc kê khai, đăng ký thuế; vi phạm về sử dụng hoá đơn chứng từ, sổ sách kế toán, dây dưa nợ đọng trốn thuế. Tăng cường công tác phổ 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn