Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn ODA và các tiêu chí đánh giá; thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008, đánh giá những thành tựu đã đạt được và những mặt còn hạn chế. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG *** LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ NĂM 2008 Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế DƯƠNG VĂN KHÔI
- HÀ NỘI 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG *** LUẬN VĂN THẠC SĨ Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008 Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế Mã số : 60310106 DƯƠNG VĂN KHÔI
- NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS NGUYỄN VĂN HỒNG HÀ NỘI 2017
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết đề tài luận văn này tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý Thầy Cô Trường Đại Học Ngoại Thương. Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn tới quý Thầy Cô Trường Đại Học Ngoại Thương, đặc biệt là những thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học KTTG & QHKTQT 17B, đã tận tình chỉ dẫn trong suốt thời gian học tập tại trường. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Văn Hồng đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Nhân đây, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Ngoại Thương, đã tạo điều kiện để tác giả được học tập và hoàn thành tốt khóa học. Lời cảm ơn tiếp theo, tác giả xin cảm ơn tới các cô chú, anh chị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả có những dữ liệu để hoàn thành luận văn. Tác giả đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt huyết và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý Thầy Cô. Hà Nội, tháng 09 năm 2017
- MỤC LỤC T ổng cam k ết .................................................................................35 Vi ện tr ợ Nh ật B ản ...................................................................................35 Bả ng 2.5: Nhu c ầu v ốn đầ u tư cho toàn ngành điệ n giai đoạ n 2002 2020............................................................................................................46
- DANH MỤC CÁC BẢNG T ổng cam k ết .................................................................................35 Vi ện tr ợ Nh ật B ản ...................................................................................35 Bả ng 2.5: Nhu c ầu v ốn đầ u tư cho toàn ngành điệ n giai đoạ n 2002 2020............................................................................................................46
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau ba thập kỷ chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã tiến một bước dài trên con đường phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, nước ta vẫn được đánh giá là một nước nông nghiệp, đang phát triển. Việc lựa chọn đường lối phát triển kinh tế như thế nào sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước và môi trường kinh tế quốc tế là rất cần thiết. Vì vậy, vấn đề đặt ra là Việt Nam cần tiếp tục lựa chọn những bước đi như thế nào để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững trong điều kiện mới hiện nay. Là một nước đang phát triển, sự trợ giúp, viện trợ phát triển là một trong những yếu tố quan trọng để chúng ta bước đi những bước đi vững vàng hơn trên con đường hội nhập và phát triển kinh tế. Việt Nam đã trải qua 22 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA kể từ khi chính thức nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế vào tháng 11 năm 1993. Nguồn vốn ODA trong 22 năm qua đã song hành và đóng góp không nhỏ vào công cuộc phát triển và xóa đói giảm nghèo của Việt Nam, hỗ trợ Việt Nam thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay, Việt Nam đang có quan hệ với 28 nhà tài trợ ODA song phương, trong đó, Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất chiếm tới khoảng 40% tổng số vốn mà cộng đồng quốc tế cam kết.
- 2 Vốn ODA từ Nhật Bản đã góp phần không nhỏ trong những thành tựu phát triển kinh tế xã hội mà Việt Nam đạt được trong thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đời sống kinh tế xã hội của đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển quan trọng: Tình hình chính trị, xã hội ổn định, kinh tế tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân, nhất là người nghèo được cải thiện rõ rệt, vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và khu vực không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, nguồn vốn viện trợ từ Nhật Bản đã thực sự được sử dụng hiệu quả chưa, làm thế nào để nguồn vốn viện trợ quan trọng này hoạt động thực sự hiệu quả tương xứng với tầm quan trọng của nó... Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn chủ đề: “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008”. Làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, đã có nhiều ấn phẩm và bài báo về thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA như: Đỗ Đức Bình, Nguyễn Đông Hải, Huy động và sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á, số 6 (48)2003, tr.65. Nguyễn Văn Hiếu, Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn
- 3 vốn ODA trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế ở nước ta, Tạp chí Ngân hàng, số 102003. Phạm Thị Tuý, Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở Việt Nam , NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009. Phạm Thị Tuý, Kinh nghiệm chống tham nhũng trong sử dụng vốn ODA và bài học rút ra cho Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 122006. Phạm Thị Tuý, Giải ngân vốn ODA ở Việt Nam vẫn ở mức thấp: Nguyên nhân và biện pháp khắc phục, Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới, số 52005. Các ấn phẩm và bài báo nói trên đã giới thiệu những vấn đề chung về nguồn vốn ODA, đồng thời đã phân tích thực trạng quản lý, thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Các ấn phẩm và bài báo đã nhấn mạnh sự đóng góp của nguồn vốn ODA có những tác động tích cực trên nhiều phương diện đối với việc phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam. Tuy vậy, quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cũng đã bộc lộ không ít những vấn đề cần giải quyết và tạo nên những dư luận không tốt. Thực trạng đó cho thấy việc đánh giá lại quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA vào phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam là việc làm cần thiết và cấp bách. Trong các ấn phẩm và bài báo nói trên, một số giải pháp để sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cũng đã được bàn đến. Sự trì
- 4 trệ, yếu kém của các cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống pháp luật không đồng bộ tại các quốc gia đang phát triển là một lực cản đáng kể đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA. Kinh nghiệm quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại một số quốc gia cũng đã được các nhà nghiên cứu bàn đến, đặc biệt là các quốc gia Châu Á như: Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản … Tại các quốc gia này, do có sự quản lý tốt và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA nên đã đóng góp được đáng kể đến phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo cho đất nước mình. Các tài liệu trên, bước đầu đã khẳng định về mặt lý luận cần thiết phải có cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA ở Việt Nam. Một số bài viết đã đưa ra các giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA ở Việt Nam. Tuy vậy, chưa có bài viết hay công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, cả về mặt lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008 để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn ODA và các tiêu chí đánh giá; thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008, đánh giá những thành tựu đã đạt
- 5 được và những mặt còn hạn chế. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là làm rõ hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA nói chung và ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. Về mặt thời gian, phạm vi nghiên cứu của đề tài kể từ năm 1992 khi Nhật Bản nối lại viện trợ chính thức ODA cho Việt Nam cho đến những năm đầu thế kỷ 21 trên cơ sở nghiên cứu hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008 và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phương pháp thống kê, phân tích – tổng hợp, luận giải, đối chiếu so sánh các luận điểm trên nhiều khía cạnh khác nhau kết hợp quá trình nghiên cứu thực tiễn về đề tài. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và các phụ lục, Luận văn có kết cấu như sau:
- 6 Chương 1: Tổng quan về vốn ODA và hiệu quả sử dụng vốn ODA Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam Chương 3: Triển vọng vốn ODA của Nhật Bản và cac gi ́ ải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008.
- 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ODA 1.1.1. Sự ra đời của ODA Viện trợ nước ngoài hay Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance, ODA) là một hoạt động kinh tế quốc tế khá nổi bật từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Mặc dù thời gian hoạt động chưa lâu, song bản chất của nó lại không đơn thuần là những vấn đề kinh tế. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước bị tàn phá nặng nề về kinh tế mà chủ yếu là các nước Châu Âu. Trong khi đó, nước Mỹ không những không bị suy sụp bởi chiến tranh mà còn giàu lên trông thấy. Với sức mạnh về mọi mặt của mình, trong đó nổi bật nhất là về kinh tế, Mỹ đã đưa ra Kế hoạch Marshall, vừa để trợ giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế, vừa để chi phối, kiểm soát các nước này. Với mong muốn kích thích nền kinh tế thế giới đang trong thời kỳ thoái trào và ngăn chặn việc mở rộng ảnh hưởng của Liên Xô, nước Mỹ đã rót khoảng 2,5% tổng sản phẩm quốc dân (GNP) của mình vào công cuộc tái thiết Tây Âu trong thời kỳ từ năm 1947 đến 1951. Được lồng ghép vào Kế hoạch Marshall, viện trợ của Mỹ đóng vai trò rất quan trọng trong việc đẩy nhanh quá trình khôi phục Tây Âu từ đống tro tàn đổ nát của Chiến tranh thế giới thứ hai. Để tiếp nhận viện trợ của Kế hoạch Marshall, các nước Châu Âu đã đưa ra một chương trình phục hồi kinh tế và thành lập Tổ chức
- 8 Hợp tác kinh tế Châu Âu, về sau trở thành Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development, OECD). Tổ chức này đã có những đóng góp hết sức quan trọng cho việc cung cấp ODA song phương và đa phương. Được thúc đẩy bởi những tính toán lợi ích về mặt kinh tế và an ninh, cũng như kế hoạch mở rộng ảnh hưởng của nước Mỹ trên phạm vi toàn cầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nước Mỹ tìm cách nhân rộng thành công này thông qua việc tăng cường viện trợ nước ngoài cho các nước đang phát triển trong thập niên 1950. Chương trình Bốn điểm ra đời năm 1951 nhằm cung cấp viện trợ kỹ thuật được tiếp nối bằng việc thành lập Quỹ Viện trợ phát triển (tiền thân của Cơ quan Phát triển quốc tế ngày nay) nhằm đẩy mạnh tài trợ ưu đãi cho các dự án và chương trình phát triển ở Thế giới thứ ba. Đồng thời, Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD), tiền thân của Ngân hàng Thế giới cũng bắt đầu chuyển trọng tâm từ công cuộc tái thiết Châu Âu sang quá trình phát triển ở Thế giới thứ ba. Cơ quan phát triển quốc tế (IDA), một bộ phận trực thuộc Ngân hàng Thế giới với mục đích cung cấp các khoản cho vay dài hạn không tính lãi suất để hỗ trợ phát triển ở các nước nghèo nhất thế giới được thành lập vào năm 1960. Các tổ chức chuyên biệt của Liên hợp quốc, ví dụ như Tổ chức Lương thực và nông nghiệp, Tổ chức Y tế thế giới cũng lớn mạnh cả về số lượng và quy mô trong các thập niên 1950 và 1960. Cùng với sự hình thành đông đảo các tổ chức đa phương là sự ra đời của rất nhiều tổ chức viện trợ tại các nước phát triển Tây Âu cũng như ở các nơi khác. Trong vòng 20 năm tiếp theo, chương trình viện trợ song phương từ các nước cung cấp viện trợ khác còn tăng
- 9 hơn rất nhiều so với của Mỹ. Trong khuôn khổ hợp tác và phát triển, các nước OECD đã lập ra những Uỷ ban chuyên môn, trong đó có Uỷ ban viện trợ phát triển (Development Assistance Committee, DAC), nhằm giúp các nước đang phát triển đẩy nhanh phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Thành viên ban đầu của DAC có 18 nước: Ôxtrâylia, Áo, Aixơlen, Bỉ, Canađa, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Cộng hoà Liên bang Đức, Italia, Nhật, Hà Lan, Niu Dilân, Nauy, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Anh, Mỹ. Hiện nay, DAC có thêm Bồ Đào Nha, Lucxămbua và Tây Ban Nha. Các nước thành viên DAC có trách nhiệm thường xuyên thông báo cho Uỷ ban các khoản đóng góp của họ cho các chương trình viện trợ và phát triển, đồng thời trao đổi với nhau các vấn đề liên quan đến chính sách viện trợ và phát triển. 1.1.2. Khái niệm vốn ODA Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), ODA là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia) cung cấp cho các nước chậm và đang phát triển, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi ở các nước này. ODA thường được đàm phán, ký kết và tài trợ thông qua các nghị định thư tài trợ và các thủ tục điều kiện kèm theo, phức tạp hơn nhiều so với các kênh di chuyển vốn khác. Ở Việt Nam, Điều 1 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức được ban hành theo Nghị định số 17/2001/NĐCP ngày 04/05/2001 của Chính phủ Việt Nam quy định ODA là hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc chính phủ
- 10 của một quốc gia với nhà tài trợ bao gồm chính phủ nước ngoài và các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia dưới hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc vốn vay ưu đãi có yếu tố cho không đạt ít nhất 25%. Lúc đầu, ODA được xem là sự trợ giúp vốn dưới dạng viện trợ không hoàn lại (chỉ chiếm khoảng 25% số vốn cung cấp) hoặc cho vay với các điều kiện ưu đãi của các nước phát triển cho các nước đang phát triển. Nhưng gần đây, Uỷ ban viện trợ phát triển đã nói tới vai trò khác của viện trợ, ngoài việc cung cấp vốn, viện trợ phải chú trọng vào việc hỗ trợ các nước tiếp nhận vốn để có được thể chế và những chính sách phù hợp, chứ không đơn thuần chỉ là cấp vốn. Có như vậy thì hiệu quả sử dụng vốn cũng như tác dụng của ODA mới được mở rộng và lâu dài. Theo Ngân hàng Thế giới, viện trợ phát triển chính thức cung cấp nguồn vốn cho một số dự án hứa hẹn mang lại những lợi ích kinh tế xã hội to lớn, nhưng không thu hút được sự quan tâm của nguồn vốn tư nhân, bao gồm những dự án đầu tư vào y tế, giáo dục, nghiên cứu nông nghiệp và cơ sở hạ tầng. Nhiều dự án loại này chỉ có thể thu hồi vốn sau 3040 năm, một khoảng thời gian quá dài khiến các nhà đầu tư tư nhân không muốn tham gia. Vai trò chủ yếu của viện trợ trong phát triển là bổ sung chứ không phải thay thế cho khu vực tư nhân. Kết quả mong đợi là một mô hình tăng trưởng kinh tế hoàn chỉnh và hiệu quả hơn. Viện trợ còn được biện minh vì lý do bình đẳng. Bởi vì phần lớn viện trợ được cung cấp theo những điều khoản ưu đãi, nên các nước nghèo có thể tiếp cận những nguồn vốn mà họ không thể tìm kiếm được theo cách khác. Tương tự như vậy,
- 11 nếu không có viện trợ ưu đãi thì những nước nghèo không thể chi trả cho các dịch vụ họ nhận được, khó có thể hiện đại hoá cơ sở hạ tầng cả về kinh tế và xã hội, do vậy khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng cường xuất khẩu sẽ bị hạn chế. 1.1.3. Đặc điểm của ODA Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương mại quốc tế. Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là: Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn.
- 12 Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết. Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do vậy ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA. Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thể hiện bằng đồng Yên Nhật. Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng
- 13 50% viện trợ phải mua hàng hoá viện trợ của nước mình, Canada yêu cầu tới 65%. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ. Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này ? Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Viện trợ thường gắn với các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Mục tiêu mang tính cá nhân này được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trường sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo… đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ chính trị: xác định vị thế và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật Bản là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ sử dụng ODA như một công cụ đa năng về chính trị và kinh tế. ODA của Nhật không chỉ đưa lại lợi ích cho nước nhận mà còn mang lại lợi ích cho chính họ. Trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nước Đông Nam Á là nơi chiếm tỷ trọng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 853 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 622 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 55 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 14 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 25 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 22 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 11 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 14 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 11 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 10 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 12 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 15 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn