Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Lê Phạm Anh Thư
lượt xem 2
download
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và từ đó đề xuất các giải pháp góp phần Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Lê Phạm Anh Thư
- i MỤC LỤC CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................................1 1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh của NHTM .................................................1 1.1.1 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM...................................1 1.1.2 Đặc trưng về môi trường cạnh tranh của NHTM ................................3 1.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ..............................5 1.2.1 Năng lực tài chính ...............................................................................6 1.2.2 Năng lực hoạt động .............................................................................9 1.2.3 Khả năng ứng dụng công nghệ ..........................................................11 1.2.4 Nguồn nhân lực .................................................................................13 1.2.5 Năng lực quản trị ...............................................................................14 1.2.6 Mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý: ..........................15 1.2.7 Thương hiệu , uy tín và khả năng hợp tác với các NHTM khác .......15 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng .............16 1.3.1 Nhân tố vĩ mô ....................................................................................16 1.3.2 Nhân tố vi mô ....................................................................................18 1.4 Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM theo mô hình CAMEL .....................................................................................................................20 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................24 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .....................................................................25 2.1. TỐNG QUAN VỀ VIETINBANK ................................................................25 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Vietinbank ..........................................................25 2.1.1.1. Giới thiệu chung ................................................................................25 2.1.1.2. Đối tác chiến lược Vietinbank ...........................................................25 2.1.2. Đánh giá năng lực nội tại của Vietinbank ................................................27 2.1.2.1. Năng lực tài chính Vietinbank ...........................................................27
- ii 2.1.2.2. Năng lực hoạt động Vietinbank .........................................................33 2.1.2.3. Khả năng ứng dụng công nghệ Vietinbank .......................................43 2.1.2.4. Năng lực nhân sự...............................................................................45 2.1.2.5. Năng lực bộ máy tổ chức và quản trị điều hành ...............................46 2.1.2.6. Mạng lưới Vietinbank ........................................................................50 2.2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIETINBANK THEO MÔ HÌNH CAMEL ..........................................................................................................51 2.2.1 Kết quả ứng dụng mô hình CAMEL vào đánh giá năng lực cạnh tranh của VTB ....................................................................................................51 2.2.2 Hạn chế về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và nguyên nhân ..................................................................................53 2.2.2.1 Hạn chế về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 53 2.2.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................57 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................60 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ............................61 3.1. MỤC TIÊU NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTMVN VÀ ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIETINBANK ĐẾN NĂM 2020..............................................................................61 3.1.1. Mục tiêu về nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTMVN đến năm 2020................................................................................................................61 3.1.2. Các định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đến năm 2020.................................................................62 3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ......................................................63 3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính .....................................................................63 3.2.1.1. Giải pháp tăng quy mô vốn ...............................................................63 3.2.1.2. Giải pháp phòng ngừa rủi ro ............................................................67 3.2.1.3. Nâng cao khả năng sinh lời ...............................................................69 3.2.1.4. Nâng cao khả năng thanh khoản .......................................................69 3.2.2. Nâng cao năng lực hoạt động ...................................................................70
- iii 3.2.2.1. Các giải pháp về huy động vốn .........................................................70 3.2.2.2. Các giải pháp phát triển và nâng cao khả năng hoạt động tín dụng 71 3.2.2.3. Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư tài chính ...............................74 3.2.2.4. Các giải pháp phát triển dịch vụ .......................................................75 3.2.3. Nâng cao năng lực quản trị điều hành ......................................................78 3.2.3.1. Đổi mới và hoàn thiện mô hình tổ chức ............................................78 3.2.3.2. Nâng cao năng lực quản trị điều hành ..............................................79 3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................................82 3.2.5. Nâng cao năng lực công nghệ ngân hàng .................................................86 3.2.6. Một số giải pháp khác ..............................................................................87 3.3. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ..................................90 3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội về Luật NHNN và Luật các TCTD. ..................90 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam và các Bộ có liên quan 91 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................92 KẾT LUẬN ...............................................................................................................93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................94
- iv DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT 1. ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển 2. BIDV Việt Nam 3. BCTC Báo cáo tài chính 4. BTMU Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi UFJ 5. CHDCND Cộng hòa Dân chủ Nhân dân 6. CHLB Cộng Hòa Liên Bang 7. ĐVT Đơn vị tính 8. PGS.TS Phó giáo sư – Tiến Sĩ 9. FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 10. HĐQT Hội đồng quản trị 11. MB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 12. IFC Tổ chức tài chính Quốc tế 13. NHTM Ngân hàng thương mại 14. NHTW Ngân hàng trung ương 15. NHNNg Ngân Hàng nước ngoài 16. NHNN Ngân hàng Nhà Nước 17. IFC Tổ chức tài chính Quốc tế
- v 18. TMCP Thương mại cổ phần 19. TCTD Tổ Chức Tín Dụng 20. TTQT Thanh toán quốc tế 21. TTTM Tài trợ thương mại 22. UBND Ủy ban nhân dân Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt 23. VCB Nam Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý 24. VAMC tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam 25. VTB Vietinbank
- vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ STT TÊN BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: So sánh Vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của các 1 NHTM năm 2015 2 Bảng 2.2: Tỷ lê an toàn vốn của VTB năm 2011-2015 3 Bảng 2.3: Chỉ tiêu sinh lời của một số NHTM trong năm 2015 4 Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu của VTB năm 2011 - 2015 Bảng 2.5: Tình hình thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại 5 của VTB năm 2011-2015 Bảng 2.6: Mức thu nhập bình quân một tháng của cán bộ nhân 6 viên VTB năm 2011-2015 Bảng 2.7: Bảng chỉ tiêu xếp hạng theo mô hình CAMEL của 03 7 NHTM tiêu biểu Việt Nam năm 2015 Bảng 2.8: Bảng chấm điểu chỉ tiêu xếp hạng theo mô hình 8 CAMEL của 03 NHTM tiêu biểu Việt Nam năm 2015 DANH MỤC BIỂU ĐỒ 9 Biểu đồ 2.1: Vốn chủ sở hữu của VTB năm 2011-2015 10 Biểu đồ 2.2: Chỉ tiêu ROE, ROA của VTB năm 2011 -2015 11 Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn của VTB năm 2011-2015 12 Biểu đồ 2.4: Tình hình dư nợ tín dụng của VTB năm 2011-2015 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu cho vay theo các nhóm khách hàng tại VTB 13 qua các năm
- vii 14 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu danh mục đầu tư tại VTB năm 2015 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh 15 doanh ngân hàng 16 Sơ đồ 3.1: Các cơ chế kinh doanh hữu hiệu 17 Sơ đồ 3.2: Mô hình kim tự tháp thực hiện phân đoạn khách hàng
- viii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay nâng cao năng lực cạnh tranh đang trở thành một yêu cầu bức thiết đối với tất cả mọi lĩnh vực, ngành nghề và ngành ngân hàng cũng vậy. Để có thể tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt và đầy biến động thì mỗi ngân hàng đều có chiến lược cạnh tranh của riêng mình. Chính sức ép của cạnh tranh sẽ buộc các ngân hàng Việt Nam phải nỗ lực đổi mới để có thể tồn tại và phát triển. Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi can thiệp của các cơ quan chính quyền, tình trạng tài chính yếu kém, khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện, công nghệ ngân hàng tụt hậu so với các nước, nợ khó đòi cao, môi trường kinh tế vĩ mô chưa ổn định đã đặt hệ thống ngân hàng vào tình thế rủi ro khá cao. Vì vậy, hệ thống tài chính - ngân hàng Việt Nam cần xây dựng hệ thống ngân hàng có năng lực cạnh tranh vững mạnh đáp ứng đầy đủ yêu cầu về vốn và cung ứng sản phẩm dịch vụ cho nền kinh tế. Nghiên cứu về đề tài năng lực cạnh tranh của NHTM cũng đã có các nghiên cứu nổi bật như: tác giả Nguyễn Thị Quy có nghiên cứu về “Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập”; tác giả Trịnh Quốc Trung với nghiên cứu “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của ngân hàng thương mại đến năm 2010”; tác giả Lê Đình Hạc với nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” ….Ngoài ra còn rất nhiều các luận văn thạc sĩ cũng chọn vấn đề năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam làm đề tài nghiên cứu. Qua ngiên cứu các tác giả đã có những phân tích thực nghiệm về năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam. Từ việc thu thập, phân tích số liệu cụ thể qua nhiều năm của các ngân hàng, các tác giả đã có các kết luận, đánh giá về thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam, cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
- ix Tuy nhiên, mặc dù các nghiên cứu có giá trị và ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM nhưng do điều kiện kinh tế luôn luôn thay đổi, đặt các nghiên cứu trên trong bối cảnh hiện tại sẽ không tránh khỏi những hạn chế. Ngoài ra tuy đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM không mới nhưng đề tài mà người viết nghiên cứu không có sự trùng lặp về không gian, thời gian nghiên cứu và có ý nghĩa về mặt thực tiễn với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, bên cạnh việc xây dựng những chỉ tiêu phù hợp, khách quan để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM, luận văn nghiên cứu tập trung vào nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định nâng cao năng lực cạnh tranh là một giải pháp cơ bản đảm bảo cho ngân hàng giữ vững và củng cố vị thế của mình trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ. Luận văn sẽ phân tích, đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại thông qua các số liệu cụ thể, điển hình của Vietinbank, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả của hoạt động này, đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh phát huy hiệu quả. Trên cơ sở những phân tích và nhận định trên, tôi chọn đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam". Đây là một đề tài có nội dung nghiên cứu mà hiện nay đang được các nhà quản lý tài chính - ngân hàng đặc biệt quan tâm, nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự phát triển, khả năng cạnh tranh hiệu quả của hệ thống các định chế tài chính trong nước. 2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu Công trình nghiên cứu trước đây: Trong quá trình thực hiện đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, tác giả tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan sau: - Ngân hàng thương mại Việt Nam Hội nhập quốc tế, cơ hội và thách thức - Ths. Phạm Thái Hà - Đăng ngày 20/01/2011 trên Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán: Bài viết đã có những nghiên cứu kỹ về cơ hội và thách thức của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập. Cụ thể bài viết đã chỉ ra năm cơ hội:
- x các Ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ có cơ hội được hoạt động kinh doanh, cạnh tranh và lớn mạnh trong một sân chơi công bằng, bình đẳng hơn, có điều kiện thâm nhập thị trường quốc tế. Hội nhập tạo ra động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và nâng cao tính minh bạch, tính tự chịu trách nhiệm của hệ thống NHTM Việt Nam để đáp ứng yêu cầu của hội nhập và thực hiện các cam kết, qua đó nâng cao hiệu quả điều hành trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng,… Và năm thách thức chính: các NHTM Việt Nam hiện nay có tiềm lực tài chính nhỏ bé, chất lượng tài sản thấp, danh mục sản phẩm dịch vụ còn ít, chất lượng sản phẩm dịch vụ chưa cao, cơ cấu tổ chức chưa thực sự hợp lý và chưa chuyên nghiệp, trình độ quản lý điều hành còn thấp, công nghệ ngân hàng còn có khoảng cách đáng kể so với trình độ của khu vực và thế giới. Hội nhập sẽ mang lại sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt trên thị trường ngân hàng Việt Nam, làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống ngân hàng, trong khi cơ chế quản lý chưa hoàn thiện, nhất là cơ chế thanh tra, giám sát, thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ ngành liên quan sẽ là một thách thức không nhỏ đối với các NHTM Việt Nam,… - PGS.TS Nguyễn Thị Quy trong tác phẩm “Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập” đã xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu cụ thể cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Theo bà, các chỉ tiêu này không chỉ tập trung phản ánh nguồn lực hiện có của ngân hàng, vào các chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng đó mà còn phải phản ánh được vị thế cạnh tranh của ngân hàng đó ở hiện tại và khả năng duy trì, phát triển vị thế cạnh tranh đó trong tương lai. Tổng hợp tham khảo từ các luận văn và các công trình nghiên cứu, tác giả có thể nhận định tốt hơn về năng lực cạnh tranh. Bên cạnh đó nhờ phân tích ưu điểm cũng như hạn chế của một số tác phẩm giúp tác giả có định hướng cũng như bổ sung phần còn hạn chế đó trong việc nghiên cứu đề tài của mình. Nhìn chung, các tác phẩm hầu hết đều chưa sử dụng phương pháp mô hình hóa để đánh giá năng lực cạnh trang giữa các ngân hàng. Điều này gợi mở cho người viết nghiên cứu để sử dụng mô hình Camels. Ưu điểm của mô hình Camels là các tiêu chí đánh giá năng
- xi lực và tình hình tài chính được định lượng và áp dụng đồng nhất với tất cả các ngân hàng. Cùng với đó, việc đánh giá hiệu quả và mức độ rủi ro của một TCTD có thể dễ dàng thực hiện qua các việc xếp hạng/đánh giá trong nhiều thời kỳ liên tiếp và dưới cùng những chỉ tiêu thống nhất. Đồng thời, mô hình này ngoài việc giúp các TCTD chỉnh sửa những sai phạm (nếu có), còn giúp họ tập trung vào việc nâng cao mức xếp hạng/đánh giá tổng thể và dưới các chỉ tiêu chính. Hơn thế nữa, việc lượng hóa các đánh giá theo mô hình này có tính khách quan cao và dễ dàng tiếp thu mặc dù việc xếp hạng/đánh giá ít nhiều vẫn dựa vào những nhận định chủ quan của thanh tra ngân hàng. Đây chính là lý do tác giả sử dụng mô hình này để đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM, trên cơ sở kết quả đánh giá, ta có thể dể dàng nhận ra ưu cũng như khuyết điểm còn tồn tại của Ngân hàng, từ đó có những điều chỉnh phù hợp để gia tăng năng lực cạnh tranh. Ngoài ra tuy đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM không mới nhưng đề tài mà người viết nghiên cứu không có sự trùng lặp về không gian, thời gian nghiên cứu và có ý nghĩa về mặt thực tiễn với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục tiêu nghiên cứu: 3.1. Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và từ đó đề xuất các giải pháp góp phần Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. 3.2 Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu trên, đề tài sẽ thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: - Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và ứng dụng mô hình vào đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, chỉ ra những mặt đạt được, những mặt hạn chế và các nguyên nhân đưa đến các hạn chế của năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. - Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- xii 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 đến 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Để phù hợp với yêu cầu và đối tượng nghiên cứu của đề tài, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính. Số liệu thứ cấp được thu thập từ Ngân hàng nghiên cứu, giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. Để thực hiện mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: Phương pháp tổng hợp được sử dụng để kế thừa các lý luận về năng lực cạnh tranh của các NHTM từ đó hình thành nên cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để thu thập số liệu về: Kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Phương pháp phân tích quy nạp được sử dụng chủ yếu trong chương 2 của luận văn phần kết quả và hạn chế của năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. 6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài Luận văn đã vận dụng lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam qua nhiều góc độ. Với đặc điểm, vị thế cạnh tranh hiện tại, luận văn chỉ ra rằng nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần đặc biệt tập trung vào nâng cao năng lực nội tại của mình. Trên cơ sở phân tích các hạn chế, nguyên nhân, luận
- xiii văn đưa ra những giải pháp thiết thực cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh. 7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm: Chương 1: Những lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
- 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh của NHTM 1.1.1 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM Có nhiều quan niệm về cạnh tranh. Trong cuốn "Tư bản", Các Mác đưa ra khái niệm về sự cạnh tranh tư bản như sau: "Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để đạt được lợi nhuận siêu sạch". Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất Qua nghiên cứu và tổng hợp các khác niệm khác nhau về cạnh tranh, tác giả khái quát về cạnh tranh là: có nhiều chủ thể cạnh tranh với nhau, các chủ thể cùng hướng về một mục tiêu, và các chủ thể tiến hành nhiều biện pháp để tạo ra lợi thế hơn. Các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ các ràng buộc chung, cùng chịu tác động trong một môi trường cụ thể. Cạnh tranh là quy luật tất yếu, là động lực để thúc đẩy kinh tế phát triển. Để tồn tại trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh như là lựa chọn duy nhất. Trong ngành ngân hàng, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các ngân hàng mục đích đạt được mục tiêu kinh doanh. NHTM bản chất là doanh nghiệp với mục đích, hoạt động cơ bản giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, bên cạnh đó, NHTM có những đặc thù riêng, nổi bật là vai trò trung gian tài chính vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân hàng đều cung ứng các sản phẩm
- 2 là dịch vụ tài chính ngân hàng và việc cạnh tranh đó diễn ra trong cùng một môi trường kinh doanh: chịu tác động của một hệ thống chính sách, một cơ sở hạ tầng, cùng những tập quán tiêu dùng của khách hàng,... Do đó, để “ganh đua”, mỗi ngân hàng phải tạo ra các ưu thế trong việc cung cấp các dịch vụ và vận dụng nó trong kinh doanh. Các ưu thế có thể là chất lượng dịch vụ tốt hơn, giá cả thấp hơn, hệ thống phân phối thuận lợi hơn,… so với các ngân hàng khác. Vậy, theo tác giả, cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là việc các ngân hàng tạo ra và vận dụng các lợi thế so sánh trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ tại cùng một môi trường kinh doanh nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần, nâng cao vị thế của mình trên thị trường hơn so với các ngân hàng khác. Trong cạnh tranh, với cùng mục tiêu đặt ra không phải chủ thể nào cũng chiến thắng các đối thủ khác. Phải chăng những chủ thể chiến thắng có lợi thế hơn những đối thủ cạnh tranh khác. Để hiểu rõ hơn, cần phải nghiên cứu khái niệm “Năng lực cạnh tranh” Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình và liên tục tăng, đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh. Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong trong quá trình cạnh tranh với các ngân hàng khác, hay còn gọi là lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh trong Ngân hàng ở đây được xem là một tập hợp các sự khác biệt của ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Một ngân hàng duy trì được lợi thế cạnh tranh khi nó thực thi một chiến lược không đồng thời trùng lắp với chiến lược của các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm năng hoặc các đối thủ cạnh tranh không thể sao chép được các lợi ích của chiến lược. Để có được lợi thế cạnh tranh, ngân hàng cần phối hợp hài hoà giữa các nguồn lực của ngân hàng và các cơ hội trên thị trường. Tuy nhiên việc có được các lợi thế
- 3 cạnh tranh là chưa đủ cho thành công của một ngân hàng, nếu ngân hàng đó không biết khai thác các lợi thế cạnh tranh và biến nó thành một chiến lược cạnh tranh phù hợp. Mục tiêu của chiến lược cạnh tranh là chiến thắng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường bằng cách thoả mãn tốt hơn các như cầu của khách hàng, hay nói cách khác tạo ra giá trị cho khách hàng nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của NHTM là sự tổng hợp của các yếu tố từ công tác chỉ đạo và điều hành, chất lượng đội ngũ cán bộ, uy tín và thương hiệu của NHTM. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, khả năng thu lợi nhuận của Ngân hàng trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Để duy trì sự tồn tại và phát triển trong một thời gian dài đòi hỏi NHTM phải có một năng lực cạnh tranh tốt. Sự cạnh tranh lành mạnh sẽ là nền tảng tạo ra sức mạnh của cả hệ thống ngân hàng và quyết định năng lực cạnh tranh quốc tế của NHTM trong nước. 1.1.2 Đặc trưng về môi trường cạnh tranh của NHTM Cạnh tranh đã từng được chứng minh là động lực chủ yếu để thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong quá trình hình thành và phát triển của kinh tế thị trường. Đối với một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt như thị trường dịch vụ ngân hàng, vai trò động lực của yếu tố cạnh tranh cũng không phải là ngoại lệ. Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong thị trường dịch vụ ngân hàng còn thể hiện những điểm khác biệt sau đây: Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ đặc biệt - dịch vụ có liên quan đến tiền tệ Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hoá. Chính vì vậy, trong kinh doanh, các NHTM tuy phải cạnh tranh để từng bước mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần, nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình, bởi vì,
- 4 nếu đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả đem lại thường là rất to lớn. Số lượng các đối thủ cạnh tranh được kiểm soát chặt chẽ bởi nhà nước Các đối thủ cạnh tranh trong thị trường dịch vụ ngân hàng thường có số lượng giới hạn và sự gia tăng hay giảm bớt số lượng này là rất khó khăn và hạn chế, đôi khi không hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của chính các đối thủ cạnh tranh. Chính sự kiểm soát chặt chẽ của chính quyền đã khiến cho thị trường này trở nên an toàn hơn, lành mạnh hơn và mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ trên thị trường cũng ít quyết liệt hơn. Các đối thủ vừa cạnh tranh vừa hợp tác vì một môi trường cạnh tranh lành mạnh Hoạt động ngân hàng có liên quan đến nhiều tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và các cá nhân. Nếu một ngân hàng bị đỗ vỡ sẽ ảnh hưởng đến các ngân hàng khác. Vì thế, các NHTM trong kinh doanh luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để dành giật thị phần, nhưng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một môi trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống. Hoạt động cạnh tranh chịu sự kiểm soát chặt chẽ của NHTW Vì mục tiêu giữ gìn sự ổn định của nền kinh tế và toàn hệ thống ngân hàng nên việc cạnh tranh chịu sự kiểm soát chặt chẽ, gián tiếp và thường xuyên của NHTW thông qua sự can thiệp bằng việc thực thi những chính sách đặc thù như chính sách tiền tệ quốc gia hay chính sách kiểm soát đặc biệt. Sự can thiệp này khiến cho giới hạn cạnh tranh giữa các đối thủ trên thị trường dịch vụ ngân hàng có phần bị thu hẹp, các đối thủ cạnh tranh không được toàn quyền hành xử theo ý chí của riêng mình chỉ cốt để nhằm thoả mãn những lợi ích tư của chính họ. Thị trường cạnh tranh mang tính toàn cầu Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế đối ngoại, do vậy, kinh doanh trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối của nhiều yếu tố trong nước và quốc tế, như: Môi trường pháp luật, tập quán kinh doanh
- 5 của các nước, các thông lệ quốc tế… để từ đó điều chỉnh hành vi cạnh tranh của mình. Mục tiêu cạnh tranh không chỉ là lợi nhuận Do yếu tố uy tín được đặt lên hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng nên các ngân hàng không thể bất chấp tất cả chỉ vì lợi nhuận mà còn phải đảm bảo mục tiêu an toàn và phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh của mình. 1.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM Trong lĩnh vực ngân hàng chưa có một phương pháp luận chung để đánh giá năng lực cạnh tranh đã được kiểm nghiệm và chứng minh. Vì vậy, vịệc nghiên cứu và đưa ra các chỉ tiêu đáng tin cậy để đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng không phải là một việc dễ dàng. Năng lực cạnh tranh của NHTM được đánh giá dựa trên các yếu tố định lượng và các yếu tố định tính. + Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời… + Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực… Các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh nêu ra dưới đây được xây dựng trên cơ sở hệ thống đánh giá ngân hàng CAMELS và lý thuyết về năng lực cạnh tranh của Micheal Porter: Sơ đồ 1.1: Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng
- 6 Năng lực tài chính Uy tín, Năng lực thương hoạt hiệu động Năng lực cạnh tranh Năng lực Năng lực công nhân sự nghệ Năng lực quản trị Nguồn: tổng hợp từ mô hình CAMEL và lý thuyết năng lực cạnh tranh của Michael Porter 1.2.1 Năng lực tài chính Có thể nói năng lực tài chính là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất trong các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM. Năng lực tài chính mạnh sẽ dễ chiếm được lòng tin khách hàng, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thể hiện qua các chỉ tiêu: Vốn tự có: Vốn tự có cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động cũng như sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới của NHTM. Quy mô vốn tự có càng lớn giúp NHTM có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh, mở rộng thị phần, phạm vi lãnh thổ kinh doanh, chống đỡ rủi ro, cũng như mở rộng các sản phẩm dịch vụ kinh doanh, trang trị máy móc công nghệ hiện đại. Mức độ an toàn vốn: Về tỷ lệ an toàn vốn, theo yêu cầu của Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) và chuẩn mực an toàn hoạt động ngân hàng của Ủy ban Basel, tỷ lệ an toàn vốn được đánh giá qua hệ số đủ vốn CAR (Capital Adequacy Ratio). Để đảm bảo an toàn vốn
- 7 thì tỷ lệ này phải đạt 9%. Khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng càng mạnh, càng tạo được úy tín và sự tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng. Chất lượng tài sản có: Phản ánh sức khoẻ của một ngân hàng. Chất lượng tài sản có được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức độ tập trung và đa dạng hoá danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn.. Như vậy, chất lượng tài sản của NHTM là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài chính, năng lực quản lý của một tổ chức tín dụng. Khả năng sinh lợi: Sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng chủ yếu dựa vào khả năng sinh lời của Ngân hàng. Tăng khả năng sinh lời có thể coi là cách đảm bảo an toàn nhất. Nó là cách tốt nhất để có thể trả lương cao cho người lao động, để tăng năng suất và tính liêm khiết rất cần thiết đối với cán bộ Ngân hàng. Đồng thời, nó là biện pháp quan trọng để Ngân hàng tăng quỹ tích luỹ, thiết lập quỹ dự phòng lớn, đủ sức chống đỡ rủi ro. Là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu mức sinh lợi có thể được phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể như: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA), các chỉ tiêu về mức sinh lợi trong mối tương quan với chi phí... Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản có (ROA): Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn