intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đặt ra mục tiêu khảo sát thực trạng về tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM và đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính, làm cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cường tính kịp thời của công bố thông tin tài chính cũng như hiệu quả của cơ chế quản trị công ty niêm yết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHI TRINH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ THUỘC VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN TÍNH KỊP THỜI CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HCM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH LỢI Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015 Nguyễn Phi Trinh
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2 3. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................3 4. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3 5. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4 7. Ý nghĩa của nghiên cứu........................................................................................4 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ............................6 1.1 Giới thiệu các nghiên cứu liên quan trên thế giới ................................................6 1.2 Giới thiệu các nghiên cứu liên quan tại Việt Nam ..............................................12 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................13 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................15 2.1 Các lý thuyết liên quan .......................................................................................15 2.1.1 Lý thuyết ủy nhiệm (agency theory) ................................................................15 2.1.2 Lý thuyết các bên liên quan (stakeholders theory) ..........................................15 2.1.3 Lý thuyết phụ thuộc tài nguyên (resource dependence theory) .......................16
  4. 2.2 Tổng quan lý thuyết về báo cáo tài chính và tính kịp thời của báo cáo tài chính 17 2.2.1 Khái quát về báo cáo tài chính .........................................................................17 2.2.2 Tổng quan về tính kịp thời của báo cáo tài chính ............................................18 2.2.3 Các quy định của Việt Nam về công bố báo cáo tài chính của các công ty niêm yết. 20 2.3 Tổng quan lý thuyết về Quản trị công ty ...........................................................22 2.3.1 Khái niệm quản trị công ty ...............................................................................22 2.3.2 Khuôn khổ quản trị công ty ..............................................................................23 2.3.3 Mô hình quản trị công ty niêm yết tại Việt Nam. ............................................27 2.4 Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................31 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................32 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................33 3.1 Thiết kế nghiên cứu. ............................................................................................33 3.1.1 Đo lường tính kịp thời của BCTC ....................................................................33 3.1.2 Giả thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính....................................................................................34 3.1.3 Đo lường biến nghiên cứu:...............................................................................39 3.2 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................42 3.2.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................42 3.2.2 Phương pháp chọn mẫu. ...................................................................................43 3.2.3 Thu thập dữ liệu nghiên cứu:............................................................................44 3.2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu: .......................................................................45 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................47
  5. Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................48 4.1 Phân tích thống kê mô tả .....................................................................................48 4.2 Phân tích hồi quy. ................................................................................................50 4.2.1 Phân tích kết quả các kiểm định. ......................................................................50 4.2.2 Thảo luận kết quả hồi quy ................................................................................55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................57 CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.........................................................58 5.1 Các kiến nghị.......................................................................................................58 5.1.1Kiến nghị đối với công ty niêm yết ...................................................................58 5.1.2 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý và ban hành chính sách ............................60 5.1.3 Kiến nghị đối với nhà đầu tư:...........................................................................64 5.2. Kết luận về đóng góp của đề tài, hạn chế của đề tài và đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo. .................................................................................................64 5.2.1 Đóng góp của đề tài..........................................................................................64 5.2.2 Hạn chế của đề tài. ...........................................................................................65 5.2.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo. ............................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTC Bộ Tài Chính BCTC Báo cáo tài chính CEO Chief Executive Officer FASB The Financial Accounting Standards Board HĐQT Hội đồng quản trị HNX Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở Giao dịch chứng khoán Tp. HCM IASB The International Accounting Standards Board IFC The International Finance Corporation OECD Organization for Economic Cooperation and Development TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBKT Ủy ban kiểm toán VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam BKS Ban kiểm soát
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên Bảng biểu 3.1 Tóm tắt cách đo lường biến nghiên cứu 4.1 Kết quả phân tích thống kê mô tả cho các biến định lượng của mô hình 4.2 Kết quả phân tích thống kê mô tả cho các biến định danh của mô hình 4.3 Hệ số hồi quy 4.4 Tóm tắt mô hình 4.5 Phân tích phương sai 4.6 Kết quả kiểm định Spearman Hình vẽ 2.1 Phân biệt quản trị công ty và quản lý công ty 2.2 Cơ cấu quản trị công ty niêm yết 2.3 Mô hình nghiên cứu 3.1 Tóm tắt quy trình nghiên cứu Sơ đồ 2.1 Đặc điểm chất lượng báo cáo tài chính theo khuôn mẫu IASB (2010)
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trước sự phát triển vượt bậc của kỹ thuật hiện đại và hoạt động kinh doanh toàn cầu, tính kịp thời của công bố thông tin có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết (Owusu-Ansah and Leventis, 2006). Công bố thông tin tài chính kịp thời thông qua các báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc giảm sự khuếch tán bất cân xứng thông tin (Jaggi and Tsui, 1999), thúc đẩy hoạt động nhanh chóng và hiệu quả của thị trường chứng khoán ở chức năng định giá và dự báo, giảm giao dịch nội gián, sự rò rỉ thông tin và tin đồn trên thị trường (Owusu-Ansah, 2000), giảm chi phí sử dụng vốn (Fick, 2010). Do đó, vấn đề công bố thông tin tài chính kịp thời ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà lập quy kế toán và các cơ quan quản lý chứng khoán (Abdelsalam and Street, 2007). Hầu hết các cơ quan quản lý chuyên môn của các thị trường vốn đã thực hiện các biện pháp nhằm giảm sự trì hoãn phát hành báo cáo tài chính (Owusu-Ansah and Leventis, 2006). Đối với các quốc gia đang phát triển, thị trường chứng khoán tập trung còn khá non trẻ như Việt Nam (Đặng Đình Tân, 2013), vai trò của việc công bố thông tin báo cáo tài chính kịp thời càng quan trọng hơn bởi vì báo cáo tài chính đã kiểm toán là nguồn thông tin đáng tin cậy duy nhất sẵn có cho các nhà đầu tư trong việc ra các quyết định tài chính (Leventis et al., 2005). Trước vai trò quan trọng của thông tin báo cáo tài chính, các quy định về lập và phát hành báo cáo tài chính báo cáo tài chính được đề cập rõ ràng trong Luật Kế toán, Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp. Ngoài ra, các công ty niêm yết phải đảm bảo các quy định về công bố thông tin kịp thời theo Thông tư 52/2012/TT-BTC. Tuy nhiên các lỗi vi phạm về chậm nộp báo cáo tài chính còn khá phổ biến, gây ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của nhà đầu tư, uy tín và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời giảm tính minh bạch và sức hút của thị trường vốn trong mắt nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, chấn chỉnh tính kịp thời của công bố thông tin nói chung và thông tin báo cáo tài chính nói riêng là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra không chỉ
  9. 2 đối với các cơ quan quản lý và nhà làm chính sách mà còn là vấn đề mang tính sống còn đối với doanh nghiệp. Để làm được điều này, cần phải đánh giá các yếu tố tác động đến việc chậm công bố thông tin, đề tài nghiên cứu này tuy đã phổ biến ở nhiều nước trên thế giới nhưng còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Bên cạnh đó, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa và thị trường vốn Việt Nam, nhiều cuộc hội thảo chuyên môn và xếp hạng về quản trị công ty đã được tổ chức thường xuyên trong những năm gần đây. Tại Hội thảo Xây dựng lộ trình phát triển quản trị công ty do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) phối hợp với Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tổ chức vào tháng 10/2015 vừa qua, ông Vũ Bằng – Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho rằng quản trị công ty là vấn đề được nhiều quốc gia chú trọng, nhất là sau kinh nghiệm rút ra từ các cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á và toàn cầu. Hơn thế nữa, theo ông Trần Văn Dũng – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc HNX quản trị công ty không còn là vấn đề cần thiết mà đã trở thành vấn đề cấp thiết (Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, 2015). Trước nhu cầu cần thiết thực hiện nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến tính kịp thời của báo cáo tài chính và thực tiễn tầm quan trọng của hoạt động quản trị công ty đối với chất lượng báo cáo tài chính, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh” để thực hiện nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đặt ra mục tiêu khảo sát thực trạng về tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM và đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính, làm cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cường tính kịp thời của công bố thông tin tài chính cũng như hiệu quả của cơ chế quản trị công ty niêm yết.
  10. 3 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đề ra, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau: (i) Thực trạng tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM được đánh giá như thế nào? (ii) Các nhân tố nào thuộc về quản trị công ty ảnh hưởng tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM? (iii) Định hướng để tăng cường quản trị công ty; nhằm nâng cao tính kịp thời của báo cáo tài chính? 4. Đối tượng nghiên cứu Tác động của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Tp. HCM. 5. Phạm vi nghiên cứu 5.1 Về nội dung Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM và kiểm định chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố thuộc đặc điểm quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Qua đó, nghiên cứu nêu ra các kiến nghị nhằm tăng cường tính kịp thời của báo cáo tài chính và hiệu quả quản trị công ty. Mô hình dùng để kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị công ty được kế thừa từ các nghiên cứu có liên quan. Các nhân tố tác động trong mô hình nghiên cứu được chọn lọc dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu đã được công bố và có liên hệ với thực tiễn quy định về QTCT của Việt Nam cũng như khả năng thu thập, đo lường biến nghiên cứu nhằm đảm bảo tính khoa học cho đề tài.
  11. 4 5.2 Về không gian, thời gian Về không gian: Các công ty hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính, niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM kể từ ngày 31/12/2013 trở về trước. Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu khảo sát trong năm 2014 6. Phương pháp nghiên cứu Để đạt mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, nghiên cứu được thực hiện dựa trên cách tiếp cận suy diễn và sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp định lượng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp. Phương pháp phân tích và tổng hợp: khái quát lý thuyết về các vấn đề nghiên cứu và các nghiên cứu có liên quan, làm cơ sở đề xuất mô hình tác động của các nhân tố đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Phương pháp định lượng: được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng các vấn đề cần nghiên cứu và kiểm định chiều hướng tác động, mức độ tác động của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu. 7. Ý nghĩa của nghiên cứu Đóng góp về lý thuyết: Tổng quan cơ sở lý thuyết về vấn đề nghiên cứu và mô hình kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM; bổ sung thêm bằng chứng thực tiễn tại Việt Nam về các nhân tố tác động. Đóng góp về thực tiễn: Cung cấp luận cứ khoa học cho các giải pháp tăng cường tính kịp thời công bố thông tin và hiệu quả của cơ chế quản trị công ty. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, nghiên cứu được thiết kế gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan
  12. 5 Nội dung chương 1 trình bày tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến tính kịp thời của báo cáo tài chính đã được công bố của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đó, tác giả chỉ ra khe hổng nghiên cứu làm cơ sở cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Chương 2: Cơ sở nghiên cứu Nội dung chương 2 trình bày các khái niệm liên quan; tổng quan cơ sở lý thuyết về tính kịp thời của báo cáo tài chính và quản trị công ty. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Nội dung chương 3 trình bày giả thuyết nghiên cứu và cách tiến hành nghiên cứu thông qua: phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu. Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu Nội dung chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận về tính kịp thời của báo cáo tài chính và thực tiễn quản trị công ty của các công ty trong mẫu nghiên cứu; chiều hướng tác động, mức độ tác động của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Nội dung chương 5 trình bày kết luận của nghiên cứu và các kiến nghị nhằm nâng cao tính kịp thời của công bố thông tin báo cáo tài chính, đồng thời nâng cao hiệu quả giám sát của hoạt động quản trị công ty. Ngoài ra, chương này còn đề cập đến những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai.
  13. 6 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.1 Giới thiệu các nghiên cứu liên quan trên thế giới Vấn đề tính kịp thời của báo cáo tài chính được nghiên cứu đầu tiên ở các nước phát triển có thị trường chứng khoán tập trung được hình thành lâu đời và hoạt động mạnh mẽ như nghiên cứu của Dyer and McHugh (1975) và Davies and Whittred (1980) thực hiện tại Úc; Givoly and Palmon (1982), Bamber et al. (1993), Henderson and Kaplan (2000) và Abernathy et al. (2014) tại Mỹ; nghiên cứu của Ashton et al. (1989) tại Canada; Carslaw and Kaplan (1991) tại New Zealand, v.v… Các nghiên cứu ở các nước đang phát triển được tiến hành muộn hơn, cùng với sự phát triển của hoạt động kinh doanh quốc tế và thị trường chứng khoán tập trung như nghiên cứu của Jaggi and Tsui (1999) tại HongKong; Owusu-Ansah (2000) tại Zimbabwe; Leventis et al. (2005), Owusu-Ansah and Leventis (2006), Afif (2009) tại Ai Cập; Al-Ajmi (2008) tại Bahrain; Abdulla (2006), Mahamad – Nor et al. (2010), Hashim and Abdul Rahman (2010), Nelson and Shukeri (2011), Wan- Hussin and Bamahros (2013) tại Malaysia; Tauringana et al. (2008) tại Kenya. Tất cả các nghiên cứu đều ghi nhận tính kịp thời của báo cáo tài chính là đặc điểm chất lượng quan trọng của báo cáo tài chính, phản ánh sự minh bạch về công bố thông tin tài chính. Givoly and Panman (1982) cho rằng sự biến đổi trong chiều dài của kỳ kiểm toán độc lập hằng năm là một nhân tố giải thích sự biến đổi của chậm trễ báo cáo; nghiên cứu nhấn mạnh chiều dài kỳ kiểm toán là nhân tố quan trọng nhất quyết định tính kịp thời của báo cáo tài chính. Theo Ashton et al. (1989), độ trễ báo cáo đo lường bởi khoảng cách thời gian từ khi kết thúc năm tài chính cho tới khi công bố báo cáo và độ trễ kiểm toán đo lường bởi khoảng cách thời gian từ ngày kết thúc năm tài chính cho tới ngày kí báo cáo kiểm toán có tính thống nhất cao; kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho kết quả khác biệt giữa giá trị trung bình của hai yếu tố này không lớn. Cùng quan điểm với hai nghiên cứu trên, Leventis et al. (2005) cho rằng việc công bố thông tin tài chính đúng kỳ phụ thuộc vào thời gian thực hiện
  14. 7 kiểm toán. Hơn thế nữa, so với các loại báo cáo tài chính thì thông tin trên báo cáo tài chính năm đã kiểm toán có vai trò quan trọng nhất đối với các nhà đầu tư, chủ nợ, các tổ chức xếp hạng tín dụng (Gary Giroux, 2000); nhiều nhà đầu tư tin rằng hầu hết các báo cáo tài chính đã được kiểm toán đều phản ánh trung thực, chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp cho nên nó trở thành một cơ sở quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và ra quyết định đầu tư (Bùi Kim Yến, 2012). Do đó, hầu hết các nghiên cứu về tính kịp thời của báo cáo tài chính chủ yếu tập trung vào báo cáo tài chính năm đã kiểm toán và sử dụng biến độ trễ báo cáo kiểm toán (audit report lag) đại diện cho tính kịp thời của báo cáo tài chính. Ở giai đoạn khởi đầu, các nghiên cứu về nhân tố tác động đến tính kịp thời của báo cáo tài chính tập trung vào các đặc điểm thuộc về công ty niêm yết và hoạt động kiểm toán độc lập. Trong đó, một vài nghiên cứu đề cập riêng rẽ tác động của đặc điểm về cấu trúc sở hữu như Carslaw and Kaplan (1991), Bamber et al (1993), Jaggi and Tsui (1999). Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng công bố thông tin nói chung và tính kịp thời của báo cáo tài chính nói riêng bắt đầu được chú ý khai thác nhiều từ cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 trở lại đây khi vai trò của hoạt động quản trị công ty được chú trọng, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động báo cáo tài chính của doanh nghiệp; cùng với đó là sự ra đời của bộ nguyên tắc quản trị công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD - Organization for Economic Cooperation and Development) do Hội đồng Bộ trưởng OECD phê chuẩn lần đầu vào năm 1999. Các nghiên cứu chủ yếu đánh giá ảnh hưởng của ba khía cạnh thuộc cơ cấu quản trị công ty: Ủy ban kiểm toán (UBKT), Hội đồng quản trị (HĐQT) và cấu trúc sở hữu lên tính kịp thời của báo cáo kiểm toán độc lập. Thứ nhất, Ủy ban kiểm toán công ty niêm yết Ủy ban kiểm toán là thành phần quan trọng trong cơ cấu quản trị của công ty niêm yết, liên quan tới chất lượng kiểm toán và giám sát báo cáo tài chính (Ika and
  15. 8 Ghazali, 2012). Trong thực tế, nhiều điều lệ Ủy ban kiểm toán quy định rõ ràng tính kịp thời của báo cáo tài chính là trách nhiệm của Ủy ban kiểm toán (Abernathy et al., 2015). Đây là nhân tố được quan tâm nhiều nhất khi khảo sát tác động của quản trị công ty đến chất lượng công bố thông tin nói chung và tính kịp thời của báo cáo tài chính nói riêng. Dựa trên kết quả phân tích hồi quy đa biến trên dữ liệu chéo thu thập từ 85 công ty niêm yết tại Ai Cập trong năm 2008, Afif (2009) kết luận sự hiện diện của Ủy ban kiểm toán giúp cải thiện tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Ai Cập. Kết quả phân tích hồi quy của Ika and Ghazali (2012) thực hiện tại Indonesia cho thấy hiệu quả của Ủy ban kiểm toán công ty tác động thuận chiều tới tính kịp thời của báo cáo tài chính, rút ngắn thời hạn nộp báo cáo tài chính đã kiểm toán cho Sở Giao dịch chứng khoán. Trong nghiên cứu này, chỉ số đo lường hiệu quả của Úy ban kiểm toán được các tác giả phát triển dựa trên khung lý thuyết của DeZoort et al. (2002). Đa số các nghiên cứu còn lại khảo sát mối liên hệ giữa từng đặc điểm riêng biệt của Ủy ban kiểm toán công ty như quy mô, tính độc lập, trình độ chuyên môn về tài chính và số lượng các cuộc họp của thành viên Ủy ban kiểm toán với tính kịp thời của báo cáo tài chính. Theo Mohamad – Nor et al. (2010), Nelson and Shukeri (2011) và Apadore and Noor (2013) thì các công ty có số lượng thành viên Ủy ban kiểm toán càng lớn thì càng kịp thời trong việc công bố thông tin báo cáo tài chính. Các nghiên cứu này lập luận rằng với sự đa dạng hơn về kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, sự hiểu biết và các mối quan hệ thì Ủy ban kiểm toán có quy mô lớn hơn sẽ thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ được giao. Còn về trình độ chuyên môn, Sultana et al. (2014) tìm thấy bằng chứng trình độ chuyên môn tài chính, tính độc lập của các thành viên Ủy ban kiểm toán có thể cải thiện tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Úc khi phân tích dữ liệu thu thập từ 494 báo cáo tài chính trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008. Thêm vào đó, kinh nghiệm về vị trí thành viên Ủy ban kiểm toán cũng tác động tích cực đến thời gian hoàn thành kiểm toán báo cáo tài chính. Đi sâu khám phá ảnh hưởng của trình độ chuyên môn về tài chính kế toán của thành viên Ủy ban kiểm toán đến tính kịp thời của báo cáo tài chính, Abernaty et al. (2014)
  16. 9 phân loại thành viên Ủy ban kiểm toán thành 2 nhóm: không phải là chuyên gia về tài chính kế toán và là chuyên gia về tài chính kế toán; trong đó, chuyên gia về kế toán tài chính lại được phân loại theo 3 nhóm: có kinh nghiệm kế toán viên công chứng (public accounting), có kinh nghiệm giám đốc tài chính (CFO) và có kinh nghiệm đồng thời về kế toán viên công chứng và giám đốc tài chính. Kết quả của nghiên cứu tái khẳng định ảnh hưởng tích cực của các chuyên gia kế toán tài chính lên tính kịp thời của báo cáo tài chính. Đặc biệt, các tác giả phát hiện chuyên gia kế toán có kinh nghiệm là kế toán viên công chứng tác động mạnh mẽ đến việc báo cáo đúng hạn còn các chuyên gia kế toán có kinh nghiệm là giám đốc tài chính thì không ảnh hưởng. Bên cạnh đó, tần suất các cuộc họp của Ủy ban kiểm toán cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm khi đánh giá tác động của quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm của các nghiên cứu trái chiều nhau. Trong khi Hashim and Abdul Rahman (2010) và Mohamad – Nor et al. (2010) ghi nhận mối tương quan thuận giữa số lượng các cuộc họp của Ủy ban kiểm toán và tính kịp thời báo cáo tài chính thì Wan – Hussin and Bamahros (2013) lại cho kết quả ngược lại. Thứ hai, Hội đồng quản trị công ty niêm yết Vai trò chi phối của Hội đồng quản trị công ty đối với chất lượng báo cáo tài chính nói chung và tính kịp thời của báo cáo tài chính nói riêng cũng quan trọng tương tự như vai trò của của Ủy ban kiểm toán (Mohamad – Nor et al., 2010). Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về Hội đồng quản trị công ty cũng được xem xét trong nhiều nghiên cứu với các kết luận trái chiều nhau. Sử dụng phương pháp hồi quy cho dữ liệu bảng, Abdulla (2006) phát hiện tác động tích cực của hội đồng quản trị độc lập và sự tách biệt hai vị trí chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành lên tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty Malaysia trong giai đoạn khủng hoảng tài chính (1998); trong giai đoạn sau khủng hoảng (năm 2000) tác giả chỉ tìm thấy bằng chứng về mối liên hệ giữa nhân tố sự độc lập của hội đồng quản trị và tính kịp thời của báo cáo tài chính. Afif (2009) củng cố kết quả nghiên cứu của Abdulla về ảnh hưởng của hai nhân tố này lên thời hạn phát hành báo cáo kiểm
  17. 10 toán của các công ty niêm yết tại Ai Cập. Trong khi đó, Tauringana et al. (2008), Hashim and Abdul Rahman (2010), Nelson and Shukeri (2011) và Al daoud et al. (2014) không tìm thấy bằng chứng về mối liên hệ giữa tỷ lệ thành viên độc lập không điều hành trong hội đồng quản trị và độ trễ của báo cáo kiểm toán. Mohamad – Nor et al. (2010) phản ánh mối tương quan thuận yếu giữa tỷ lệ thành viên độc lập không điều hành trong hội đồng quản trị và độ trễ báo cáo kiểm toán của các công ty niêm yết tại Malaysia; đồng thời nghiên cứu này cũng không tìm thấy bằng chứng mối liên hệ giữa quy mô hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm vị trí chủ tịch hội đồng quản trị lên tính kịp thời của báo cáo tài chính, tương tự với kết quả của các nghiên cứu Abernathy et al. (2014) và Sultana et al. (2014). Theo Abernathy et al. (2014), sự tách biệt giữa vị trí chủ tịch hội đồng quản trị và CEO không ảnh hưởng đến tính kịp thời của công bố thông tin lợi nhuận và báo cáo kiểm toán độc lập của các công ty niêm yết ở Mỹ. Tuy nhiên, đặc điểm quản trị công ty này có liên quan đến sự chậm nộp các báo cáo được yêu cầu cho Ủy Ban chứng khoán Mỹ. Ngoài ra, vai trò của sự chuyên cần của hội đồng quản trị công ty, đo lường bởi số cuộc họp của hội đồng quản trị đối với tính kịp thời của báo cáo tài chính cũng được ghi nhận khi Tauringana et al. (2008) và Hashim and Abdul Rahman (2010) tìm thấy bằng chứng rằng tần suất các cuộc họp của ban quản trị công ty góp phần cải thiện tính kịp thời của báo cáo tài chính. Thứ ba, cấu trúc sở hữu công ty niêm yết Cấu trúc sở hữu công ty được nhiều nghiên cứu đưa vào mô hình đánh giá tác động của quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Trong đó, cấu trúc sở hữu được đo lường theo nhiều cách khác nhau như: loại hình sở hữu (Carslaw and Kaplan, 1991; Jaggi and Tsui, 1999), mức độ phân tán của của cơ cấu cổ đông (Bamber et al., 1993; Al-Ajmi, 2008; Afif, 2009), quyền sở hữu quản lý (Apadore and Noor, 2013). Carslaw and Kaplan (1991) phân loại công ty trong mẫu nghiên cứu thành hai nhóm: công ty kiểm soát bởi chủ sở hữu (owner controlled company) và công ty kiểm soát bởi nhà quản trị (manager controlled company). Các tác giả phát hiện thời hạn hoàn thành báo cáo kiểm toán của các công ty kiểm soát bởi chủ
  18. 11 sở hữu thường ngắn hơn so với các công ty kiểm soát bởi nhà quản trị. Dựa trên lý thuyết ủy nhiệm, Jaggi and Tsui (1999) lập luận rằng rủi ro kiểm soát của các công ty thuộc loại hình sở hữu và quản lý gia đình trị thấp, do đó báo cáo tài chính của các công ty này thường kịp thời hơn so với loại hình công ty khác. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không ủng hộ giả thuyết này. Trong khi Leventis et al. (2005), Wan-Hussin and Bamahros (2013) sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ cổ phần nắm giữa bởi cổ đông nội bộ, thì Afify (2009) lại sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi năm cổ đông lớn nhất trong công ty niêm yết để đại diện cho nhân tố mức độ tập trung quyền sở hữu. Kết quả phân tích hồi quy của các nghiên cứu này tương đồng khi không tìm thấy bằng chứng về sự chi phối của đặc điểm sở hữu công ty lên tính kịp thời của báo cáo tài chính. Ngoài ra, thước đo số lượng cổ đông lớn - cổ đông sở hữu từ 5% cổ phần của công ty niêm yết trở lên cũng được xem xét trong các nghiên cứu về công bố thông tin. Theo Al –Ajmi (2008), số lượng cổ đông lớn của công ty niêm yết tỷ lệ nghịch với thời hạn công bố báo cáo tài chính đã kiểm toán trên phương tiện báo chí hay trang web của Sở Giao dịch chứng khoán tính từ ngày kí báo cáo kiểm toán, nhưng không ảnh hưởng đến thời hạn hoàn thành báo cáo kiểm toán của công ty niêm yết. Ngược lại, căn cứ trên kết quả phân tích thực nghiệm Apadore and Noor (2013) cho rằng các cổ đông lớn đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính cho nên các kiểm toán viên độc lập phải làm việc nhiều hơn khiến cho thời gian hoàn thành báo cáo kiểm toán bị kéo dài. Về phương pháp nghiên cứu, tác giả nhận thấy các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính đều sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến để kiểm định tác động của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Các biến liên quan đến đặc điểm liên quan đến công ty niêm yết như tổng tài sản, tình hình tài chính, ngành nghề hoạt động, loại báo cáo tài chính, loại công ty kiểm toán và loại ý kiến kiểm toán đóng vai trò biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, tuy chứng minh được mối quan hệ giữa quản trị công ty và tính kịp thời của báo cáo tài chính, nhưng các nghiên cứu trên còn mắc phải một số điểm hạn chế như: mức độ giải
  19. 12 thích của mô hình nghiên cứu đề xuất thấp, tiêu biểu như nghiên cứu của Abdulla (2006) là 15%, Mohamad – Nor et al (2010) là 19%, Ika and Ghazali (2012) là 22,5%; các biến đại diện cho đặc điểm quản trị công ty chưa toàn diện vì chịu sự chi phối của việc mức độ công bố thông tin liên quan về quản trị công ty (Al-Ajmi, 2008), thời gian khảo sát của nghiên cứu còn ngắn chỉ trong vòng 1 năm tài chính (Al-Ajmi, 2008; Afif, 2009; Mohamad – Nor et al., 2010; Nelson and Shukeri, 2011; Ika and Ghazali, 2012), v.v… 1.2 Giới thiệu các nghiên cứu liên quan tại Việt Nam Theo khảo sát của tác giả, đề tài nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị công ty với chất lượng báo cáo tài chính ở Việt Nam chưa phát triển đa dạng. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa cơ chế quản trị công ty và chất lượng báo cáo tài chính tại Việt Nam chủ yếu đề cập ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin và quản trị lợi nhuận. Các nghiên cứu có đề cập đến tính kịp thời của báo cáo tài chính tiêu biểu như nghiên cứu của Đặng Đình Tân (2013), Nguyễn An Nhiên (2013) và Nguyễn Trọng Nguyên (2015). Đặng Đình Tân (2013) khảo sát thời hạn phát hành báo cáo kiểm toán của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM trong 2 năm 2010 và 2011. Kết quả khảo sát cho thấy một số công ty niêm yết còn chậm công bố báo cáo tài chính so với thời hạn quy định và báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trong mẫu nghiên cứu có vẻ “ít kịp thời” hơn so với năm 2010. Tác giả đưa ra lập luận có thể do kết quả kinh doanh năm 2011 của các công ty niêm yết tại Việt Nam xấu hơn so với năm 2010 cho nên báo cáo tài chính chậm trễ hơn. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy sự khác biệt về tính kịp thời của loại báo cáo tài chính cần lập, thời hạn phát hành báo cáo tài chính hợp nhất dài hơn so với loại báo cáo tài chính riêng. Nguyễn An Nhiên (2013) khi đánh giá các nhân tố tác động đến tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam, ngoài ảnh hưởng của nhân tố loại báo cáo tài chính như kết quả nghiên cứu của Đặng Đình Tân (2013)
  20. 13 nghiên cứu chứng minh được ảnh hưởng của nhân tố tình hình tài chính, loại ý kiến kiểm toán đến tính kịp thời của báo cáo tài chính thông qua phân tích thống kê mô tả; các công ty niêm yết có lợi nhuận kinh doanh tốt hơn và loại ý kiến kiếm toán chấp nhận toàn phần thì nhanh chóng công bố thông tin báo cáo tài chính hơn. Cũng giống như nghiên cứu của Đặng Đình Tân (2013), nghiên cứu này cũng chỉ khảo sát ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về đặc điểm công ty niêm yết đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Nguyễn Trọng Nguyên (2015), trong luận án tiến sĩ “Tác động của quản trị công ty đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam” đã đo lường chất lượng thông tin báo cáo tài chính dựa trên 5 đặc tính: thích hợp, sự trình bày trung thực, có thể hiểu được, có thể so sánh và kịp thời. Trong đó, tính kịp thời được đo lường bởi thời gian từ khi kết thúc năm tài chính cho đến ngày công bố báo cáo thường niên, thời gian phát hành báo cáo thường niên càng ngắn thì tính kịp thời của thông tin càng cao và chất lượng thông tin BCTC càng cao; các đặc tính còn lại được đo lường theo thang đo Likert 5 điểm. Kết quả thống kê dữ liệu thu thập của 195 công ty niêm yết trong năm 2012 cho thấy có 58 công ty chậm nộp báo cáo thường niên chiếm tỷ lệ 29,5%. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT, thành viên HĐQT độc lập có trình độ về kế toán, tần suất cuộc họp HĐQT, số lượng thành viên BKS có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm về kế toán tài chính, sự hiện diện của bộ phận kiểm toán nội bộ có tác động tích cực đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 trình bày khá đầy đủ về kết quả của các nghiên cứu liên quan trong nước và trên thế giới liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các bài báo và công trình nghiên cứu được giới thiệu đều đáng tin cậy về mặt khoa học, được đăng tải trên các tạp chí uy tín hoặc được thẩm định về mặt chuyên môn bởi các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trên đã chứng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0