Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
lượt xem 5
download
Thông qua việc nhận diện và kiểm định các nhân tố có ảnh hưởng, tác giả đã đưa ra một số gợi ý chính sách góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình BCTC khu vực công Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRƯƠNG Á BÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRƯƠNG Á BÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Võ Văn Nhị TP. HỒ CHÍ MINH - 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Trương Á Bình – Mã số học viên: 7701250350A, là học viên lớp Cao học Kinh tế Khóa 25 chuyên ngành Kế toán, Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam”. (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện. Tất cả các phần kế thừa từ những nghiên cứu trước tác giả đều trích dẫn và trình bày nguồn cụ thể trong mục tài liệu tham khảo. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017 Tác giả Trương Á Bình
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 2 3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................................. 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 3 6. Những đóng góp của đề tài .................................................................................................. 3 7. Kết cấu của đề tài ................................................................................................................. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 4 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................................... 4 1.1.1. Nghiên cứu về xu hướng cải cách kế toán công trong việc nâng cao trách nhiệm giải trình ............................................................................................................................ 4 1.1.2. Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến trách nhiệm giải trình khu vực công...... 7 1.2. Các nghiên cứu trong nước.......................................................................................... 18 1.2.1. Nghiên cứu về xu hướng cải cách kế toán công liên quan đến trách nhiệm giải trình khu vực công Việt Nam ........................................................................................... 18 1.2.2. Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến trách nhiệm giải trình khu vực công Việt Nam ................................................................................................................................. 22 1.3. Xác định khoảng trống cần nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả.......... 26 1.3.1. Xác định khoảng trống cần nghiên cứu ................................................................ 26 1.3.2. Định hướng nghiên cứu của tác giả ...................................................................... 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 28 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................... 29 2.1. Tổng quan về trách nhiệm giải trình ........................................................................... 29 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................... 29
- 2.1.2. Khái niệm .............................................................................................................. 29 2.1.3. Vai trò.................................................................................................................... 30 2.1.4. Đặc điểm ............................................................................................................... 31 2.1.5. Nội dung ................................................................................................................ 32 2.2. Tổng quan về khu vực công, kế toán công và báo cáo tài chính khu vực công .......... 32 2.2.1. Tổng quan về khu vực công ................................................................................... 32 2.2.2. Tổng quan về kế toán công ................................................................................... 34 2.2.3. Tổng quan về BCTC khu vực công........................................................................ 36 2.4. Ý nghĩa của việc giải trình BCTC trong khu vực công ............................................... 38 2.5. Lý thuyết nền nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình BCTC khu vực công ...................................................................................................................... 40 2.5.1. Lý thuyết quản lý công mới (New Public Management – NPM) .......................... 40 2.5.2. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) ...................................................................... 41 2.5.3. Lý thuyết quỹ (Fund Theory) ................................................................................. 42 2.5.4. Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision Usefulness Theory) ................................... 43 2.6. Phân tích tài liệu và mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................... 44 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 48 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 49 3.1. Khung nghiên cứu ....................................................................................................... 49 3.2. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................................... 50 3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 50 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ....................................................................... 50 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ................................................................... 51 3.3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu............................................................ 52 3.4. Kết quả phỏng vấn chuyên gia và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu ............................ 53 3.4.1. Kết quả phỏng vấn chuyên gia .............................................................................. 53 3.4.2. Hiệu chỉnh mô hình ............................................................................................... 54 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 58 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................................. 59 4.1. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................................... 59 4.1.1. Thống kê mô tả ...................................................................................................... 59 4.1.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo và dữ liệu khảo sát ............................................... 60
- 4.1.3. Phân tích khám phá nhân tố EFA và mức độ giải thích các biến quan sát với nhân tố ............................................................................................................................. 61 4.1.4. Ma trận tương quan giữa các nhân tố .................................................................. 63 4.1.5. Mô hình hồi quy bội .............................................................................................. 64 4.2. Phân tích và bàn luận về thực trạng............................................................................. 66 4.2.1. Về nhân tố hệ thống chính trị ................................................................................ 66 4.2.2. Về nhân tố hệ thống pháp lý.................................................................................. 70 4.2.3. Về nhân tố giáo dục nghề nghiệp .......................................................................... 80 4.2.4. Về nhân tố văn hóa xã hội ..................................................................................... 89 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...................................................................................................... 92 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 93 5.1. Kết luận ....................................................................................................................... 93 5.2. Kiến nghị ..................................................................................................................... 94 5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 99 5.3.1. Những hạn chế của luận văn................................................................................. 99 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................ 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. Chữ viết tắt Tiếng Việt BCTC: Báo cáo tài chính CNTT: Công nghệ thông tin CQHCNN: Cơ quan hành chính Nhà nước HCSN: Hành chính sự nghiệp HĐND: Hội đồng nhân dân KBNN: Kho bạc Nhà nước KTNN: Kiểm toán Nhà nước NSĐP: Ngân sách địa phương NSNN: Ngân sách Nhà nước NSTW: Ngân sách Trung ương 2. Chữ viết tắt Tiếng Anh IPSAS (International Public Sector Accounting Standards): Chuẩn mực kế toán công quốc tế MTFE (Medium Term Expenditure Framework): Khuôn mẫu chi tiêu trung hạn MTSS (Medium Term Sector Strategies): Chiến lược ngành trung hạn NPM (New Public Management): Quản lý công mới OECD (Organization for Economic Co-operation and Development): Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế TABMIS (Treasury And Budget Management Information System): Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về xu hướng cải cách kế toán công trong việc nâng cao trách nhiệm giải trình ........................................................................................ 6 Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến trách nhiệm giải trình khu vực công .......................................................................................................... 13 Bảng 1.3. Tổng hợp các nhận định về những nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình17 Bảng 1.4. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình ................................ 17 Bảng 1.5. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về xu hướng cải cách kế toán công liên quan đến trách nhiệm giải trình khu vực công Việt Nam ............................................................... 20 Bảng 1.6. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến trách nhiệm giải trình khu vực công Việt Nam................................................................................................. 24 Bảng 2.1. Tổng hợp các nhân tố từ các nghiên cứu nước ngoài ............................................ 44 Bảng 3.1. Thống kê đối tượng khảo sát theo Đơn vị công tác .............................................. 52 Bảng 3.2. Thống kê đối tượng khảo sát theo Lĩnh vực hoạt động ......................................... 53 Bảng 3.3. Thống kê đối tượng khảo sát theo Vị trí công tác ................................................. 53 Bảng 4.1. Tổng hợp thống kê mô tả các nhóm nhân tố ......................................................... 59 Bảng 4.2. Kết quả kiểm định thang đo .................................................................................. 60 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test .......................................................... 62 Bảng 4.4. Kết quả hệ số tải nhân tố ....................................................................................... 62 Bảng 4.5. Kết quả tổng phương sai trích và giá trị Eigenvalue ............................................. 63 Bảng 4.6. Ma trận tương quan giữa các nhân tố .................................................................... 63 Bảng 4.7. Kết quả giá trị hệ số R2 đã điều chỉnh ................................................................... 65 Bảng 4.8. Kết quả kiểm định hệ số hồi quy ........................................................................... 65 Bảng 4.9. Xác định mức độ tác động của từng nhân tố ......................................................... 66 Bảng 4.10. Tổng hợp hệ thống báo cáo của các chế độ kế toán khu vực công ..................... 70 Bảng 4.11. Thống kê các hệ thống kế toán khu vực công ..................................................... 78 Bảng 4.12. Kết quả CPI hàng năm của Việt Nam ................................................................. 89 Bảng 5.1. Các nhân tố tác động đến trách nhiệm giải trình BCTC khu vực công VN .......... 93
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu ban đầu về các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình BCTC khu vực công Việt Nam.............................................................................................. 46 Hình 3.1. Khung lý thuyết nghiên cứu ................................................................................... 49 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu chính thức về các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình BCTC khu vực công Việt Nam ..................................................................................... 55 Hình 4.1. Biểu đồ Scree Plot .................................................................................................. 63 Hình 4.2. Sơ đồ tổng hợp hệ số hồi quy ................................................................................ 64 Hình 4.3. Chỉ số công khai ngân sách của Việt Nam so với một số nước............................. 84
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nghiên cứu quá trình xây dựng và phát triển hệ thống kế toán công của nhiều quốc gia trên thế giới, có thể thấy rằng hầu hết các quốc gia đều hướng đến việc cải cách nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình BCTC khu vực công. Đối với Việt Nam, trải qua một chặng đường dài đổi mới, hệ thống khu vực công Việt Nam được đánh giá là đạt được nhiều thành quả đáng kể, BCTC khu vực công ngày càng công khai, minh bạch hơn. Có thể nói, lòng tin của công chúng vào hệ thống quản lý tài chính của Nhà nước ngày càng được củng cố. Mặc dù vậy, không thể phủ nhận hệ thống kế toán khu vực công còn nhiều hạn chế, trong đó trách nhiệm giải trình BCTC là nội dung còn nhiều bất cập. Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, với mục tiêu thực hành dân chủ, đảm bảo quyền của người dân trong tham gia quản lý đất nước và xã hội, đặc biệt trong công tác phòng chống tham nhũng, trách nhiệm giải trình ngày càng trở nên quan trọng và là một trong những vấn đề cấp thiết Nhà nước ta đang quan tâm. Đối với công tác kế toán, khi BCTC là một sản phẩm đặc thù và có ý nghĩa trong công tác quản lý thì việc giải trình BCTC để hiểu rõ tình hình hoạt động, dự toán thu, chi ngân sách và kết quả tài chính cuối năm lại càng có ý nghĩa cấp thiết. Dù đã có nhiều cuộc cải cách diễn ra và thu được một số kết quả như áp dụng cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh, áp dụng mô hình quản lý công mới NPM, tuy nhiên, việc áp dụng này chưa hoàn toàn và chỉ một số tỉnh, thành phố áp dụng hiệu quả mô hình này. Vì vậy, hiện nay công tác giải trình còn nhiều hạn chế. “Hệ thống trách nhiệm giải trình ở nước ta hiện nay chủ yếu dựa vào cơ chế giải trình lên trên thông qua nhiều cấp bậc, khiến công chức lo sợ về các nguy cơ rủi ro, công chức thường thụ động nếu không được giao thẩm quyền rõ ràng” (Bùi Thị Ngọc Hiền, 2016), đồng thời công tác giải trình cũng chưa có hiệu quả, chưa thể hiện rõ ý nghĩa các thông tin trên BCTC cho việc ra quyết định. Trong thực tế, khi đời sống xã hội ngày càng được nâng lên, yêu cầu của người dân đặt ra với cơ quan Nhà nước cũng ngày càng cao. Đặt ra vấn đề cơ quan Nhà nước phải cung cấp, giải thích và làm rõ các thông tin, các kết quả đạt được và chịu trách nhiệm kết quả cũng như hậu quả trong thẩm quyền được giao của mình. Rõ ràng, trước nhu cầu ngày một tăng cao này, Nhà nước cần thẳng thắn nhìn nhận công tác giải trình nói chung và giải trình BCTC nói riêng để nâng cao công tác quản lý, thực hiện và giám sát của mình. Do đó, Nghị quyết trung ương 5 (khóa XII) đã đề ra mục tiêu đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải trình trong
- 2 quản lý tài chính Nhà nước. Chính vì thế, làm thế nào hoàn thiện cơ chế giám sát, nâng cao tính minh bạch, cải thiện trách nhiệm giải trình là vấn đề cần quan tâm đúng mức. Trước yêu cầu cấp thiết đó, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đi sâu vào tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình BCTC khu vực công Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: 1. Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình BCTC khu vực công Việt Nam. 2. Kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, làm cơ sở đề xuất các chính sách phù hợp. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu của luận văn, nội dung nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình BCTC khu vực công Việt Nam? Câu hỏi 2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến trách nhiệm giải trình BCTC khu vực công Việt Nam? 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình BCTC khu vực công Việt Nam để có những đề xuất phù hợp. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình BCTC khu vực công Việt Nam và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải trình BCTC khu vực công nước ta. Tuy nhiên, khu vực công Việt Nam khá rộng, nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, mỗi lĩnh vực mang tính chất đặc thù, vì thế tác giả chọn các đơn vị thuộc khu vực công được tài trợ bằng ngân sách Nhà nước làm đối tượng nghiên cứu chính. Về phạm vi khảo sát, luận văn tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp tại TP. HCM, Đà Nẵng và Đồng Nai. Dữ liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ các tài liệu
- 3 chuyên khảo, các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, các bài báo hội thảo trong nước về kế toán công và các bài báo khác liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên các website. Phạm vi thời gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 10/2017. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Trong đó, phương pháp nghiên cứu định tính giúp tác giả nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình BCTC khu vực công ở Việt Nam. Cụ thể luận văn sử dụng một số phương pháp sau đây: (1) Phương pháp tiếp cận hệ thống, (2) Phương pháp tổng hợp, tiếp cận, so sánh, (3) Phương pháp lý luận khách quan, (4) Phương pháp phỏng vấn điều tra. Phương pháp nghiên cứu định lượng giúp tác giả kiểm định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp. Công cụ kỹ thuật bảng khảo sát được sử dụng để thu thập ý kiến của những người làm việc trong khu vực công, kết hợp với phần mềm SPSS để thống kê và phân tích dữ liệu. 6. Những đóng góp của đề tài Thông qua việc nhận diện và kiểm định các nhân tố có ảnh hưởng, tác giả đã đưa ra một số gợi ý chính sách góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình BCTC khu vực công Việt Nam. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và phụ lục, luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị
- 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài 1.1.1. Nghiên cứu về xu hướng cải cách kế toán công trong việc nâng cao trách nhiệm giải trình Đối mặt với nỗi thất vọng ngày càng gia tăng của người dân Australia về kết quả hoạt động của Chính phủ, Hoque, Z. và Moll, J. (2001) đã thực hiện nghiên cứu của mình tập trung vào 2 mục tiêu. Thứ nhất, kiểm tra xem công cuộc cải cách được diễn ra thế nào ở khu vực công Australia nói chung và Chính phủ bang Queensland nói riêng. Thứ hai, nghiên cứu đánh giá tác động của cải cách kế toán khu vực công trong việc thay đổi hệ thống kế toán, hệ thống hoạt động và trách nhiệm giải trình. Nghiên cứu khẳng định rằng cải cách kế toán có vai trò quan trọng trong việc nâng cao trách nhiệm giải trình, hiệu quả và hiệu suất các dịch vụ khu vực công. Trong một nghiên cứu về quá trình cải cách khu vực công ở Australia, Bowrey, G. (2007) thấy rằng kể từ đầu những năm 1990, khu vực công của Australia đã trải qua cuộc cải cách tài chính đáng kể, chủ yếu là do Chính phủ liên bang muốn thúc đẩy trách nhiệm giải trình khu vực công Khối thịnh vượng chung Australia. Những cải cách này bao gồm việc áp dụng kế toán dồn tích, phát triển và thực hiện khuôn mẫu về vấn đề thu nhập. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm tổng hợp từ các nghiên cứu trước kết hợp phân tích, diễn giải, nghiên cứu này tập trung vào 2 mục tiêu: (1) Tìm hiểu quá trình áp dụng kế toán dồn tích, lập ngân sách cũng như việc thực hiện khuôn mẫu về vấn đề thu nhập ở khu vực công Khối thịnh vượng chung, (2) kiểm tra xem liệu rằng các cuộc cải cách về tài chính có đáp ứng được mục tiêu của Chính phủ liên bang về việc nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình tài chính hay không. Kết quả nghiên cứu cho thấy cải cách về tài chính áp dụng kế toán dồn tích cho việc lập ngân sách đã góp phần làm nâng cao hiệu quả, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình khu vực công Khối thịnh vượng chung của Australia. Nghiên cứu của Alan, M. & Nadan, R. (2008) khẳng định tầm quan trọng của việc vận dụng mô hình quản lý công mới NPM trong việc nâng cao trách nhiệm giải trình đặc biệt đối với khu vực công. Với việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính phân tích tình huống ở Fiji, Anh Quốc, tác giả khẳng định rằng (1) phương thức quản lý công mới cần thiết vận dụng trong khu vực công nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình, (2) nghiên cứu đề cao vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán quản trị trong bước đầu thực hiện NPM phù hợp với các quan điểm về quản lý khu vực công. Tuy nhiên, mức độ thực hiện NPM còn phụ
- 5 thuộc vào các điều kiện xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa khác nhau của từng quốc gia. Mir, M. & Sutiyono, W. (2013) trong nghiên cứu của mình nhận thấy rằng Indonesia là quốc gia có nhiều sáng kiến về cải cách tài chính khu vực công. Một trong những nội dung của cuộc cải cách là áp dụng kế toán dồn tích, theo đó BCTC sẽ được cải thiện về tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và hỗ trợ các cơ quan Chính phủ trong việc ra quyết định. Tuy nhiên, nghiên cứu nhận thấy thực trạng có sự gia tăng đáng kể về báo cáo kiểm toán cho ý kiến “ngoại trừ” khi soát xét các BCTC. Đặc biệt là sau cuộc cải cách tài chính công đã nổi lên vấn đề rằng các BCTC này chưa cung cấp đủ thông tin chính xác về hoạt động của Chính phủ và không hỗ trợ họ trong việc giải trình với người dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu cung cấp và đảm bảo chất lượng kết quả đầu ra BCTC ở các chính quyền địa phương không ngang bằng nhau, điều này là nguyên nhân dẫn đến việc một số địa phương thực hiện các BCTC không đủ tiêu chuẩn, không sử dụng được và ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định và thực hiện trách nhiệm giải trình của Chính phủ địa phương đó. Nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của BCTC đối với tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, đồng thời đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng BCTC ở một số địa phương. Harun, H. và cộng sự (2015) thực hiện nghiên cứu về cải cách kế toán công ở Indonesia với mục đích hiểu rõ ảnh hưởng của cải cách kế toán đến hiệu quả hoạt động của tổ chức công. Dữ liệu được thu thập từ việc phỏng vấn 29 người bao gồm những người lập pháp, tư pháp, hành pháp và những người bị ảnh hưởng bởi những cải cách kế toán từ năm 1998 đến năm 2009. Nghiên cứu này cho thấy rằng bên cạnh những cải cách về kinh tế, chính trị, cải cách kế toán công cũng là một nội dung cần được chú trọng, có tác động đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức công. Nghiên cứu của Okoroafor, E. N. (2016) xem xét tác động của cải cách kinh tế vĩ mô đối với các hệ thống kế toán và ngân sách khu vực công của Nigeria. Đạo luật trách nhiệm tài chính 2007 được sử dụng làm khuôn mẫu cho cuộc cải cách này. Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Nigeria đã áp dụng cả khuôn mẫu chi tiêu trung hạn (Medium Term Expenditure Framework – MTEF) và chiến lược ngành trung hạn (Medium Term Sector Strategies - MTSS), có sự chuyển dịch dần sang áp dụng mô hình quản lý công mới NPM, đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy những quy định trong Đạo luật trách nhiệm tài chính 2007 đòi hỏi phải cải cách hệ thống BCTC khu vực công, qua đó khẳng định việc cải cách hệ thống kế toán và ngân sách khu vực công có tác động tích cực đến việc cải cách kinh tế đất nước và góp phần cải thiện tính hiệu quả, minh
- 6 bạch và trách nhiệm giải trình khu vực công ở Nigeria. Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về xu hướng cải cách kế toán công trong việc nâng cao trách nhiệm giải trình (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) S Phương Tên tác giả Nơi công bố T Tên đề tài pháp Kết quả nghiên cứu (năm) nghiên cứu T nghiên cứu The Public sector reform: Nghiên cứu khẳng định khu vực công Australia đã thực international Implications for hiện cải cách hệ thống kế toán theo hướng dẫn của journal of public Hoque, Z. accounting, Chuẩn mực kế toán khu vực công Australia. Các tổ sector Nghiên cứu 1 và Moll, J. accountability and chức công được yêu cầu phải lập các báo cáo hằng năm management; định tính (2001) performance of state – để làm hài lòng yêu cầu của các tổ chức bên ngoài. 2001; 12, 4/5; owned entities – an Điều này góp phần làm gia tăng trách nhiệm giải trình Proquest Australian perspective khu vực công. Central Have recent financial The Australian Công cuộc cải cách về tài chính bao gồm chuyển đổi reforms improved accounting sang kế toán dồn tích, áp dụng khuôn mẫu về thu nhập financial business & Bowrey, G. Nghiên cứu đã góp phần tích cực làm thay đổi khu vực công. Các 2 accountability in the Finance Joural, (2007) định tính yêu cầu bắt buộc trong BCTC tăng lên đòi hỏi một hệ Autralian Volume 1, thống thông tin kế toán minh bạch, hiệu quả, đây cũng Commonwealth public No.3, August, là nền tảng góp phần tăng cường trách nhiệm giải trình. sector? 2007 Nghiên cứu kết luận 2 vấn đề quan trọng: (1) Do các tổ chức công ở Fiji hoạt động không hiệu Accounting, Management control quả đã thúc đẩy việc áp dụng mô hình quản lý công Alan, M. & accountability systems and public Nghiên cứu mới NPM để cải thiện hoạt động và nâng cao tính minh 3 Nadan, R & Performance, sector reform: A Fijian định tính bạch cũng như trách nhiệm giải trình. (2008) Volume 14, case study (2) Nghiên cứu khẳng định vai trò của kế toán (đặc biệt No.1, 2008 là kế toán quản trị trong NPM) là nhất quán và phù hợp với những thay đổi trong quản trị khu vực công. Mặc dù Indonesia đã tiến hành nhiều cuộc cải cách về tài chính khu vực công nhưng sau cải cách, số lượng Public sector financial báo cáo kiểm toán cho ý kiến “ngoại trừ” lại tăng lên. Mir, M. & management reform: AABFJ, Nguyên nhân là do nhu cầu cung cấp và đảm bảo chất Nghiên cứu 4 Sutiyono, A case study of local Volume 7, lượng kết quả đầu ra BCTC ở các chính quyền địa định tính W. (2013) government agencies No.4, 2013 phương không ngang bằng nhau. Nghiên cứu đề xuất in Indonesia một số biện pháp để nâng cao chất lượng BCTC ở một số địa phương để BCTC có ý nghĩa, cũng như hỗ trợ cho việc ra quyết định và trách nhiệm giải trình. Nghiên cứu Nghiên cứu cho thấy Indonesia cũng chuyển đổi hệ Indonesian public Accounting, định tính, thống kế toán từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích, một số Harun, H. sector accounting Auditing & nghiên cứu yêu cầu khác như bắt buộc phải có kiểm toán độc lập, 5 và cộng sự reforms: dialogic Accountability tình huống thông tin phải được công bố ở Trung ương và địa (2015) aspirations a step too Joural, Volume kết hợp phương. Đây là những biện pháp hỗ trợ nâng cao chất far? 28, No.5, 2015 phỏng vấn lượng thông tin BCTC và trách nhiệm giải trình. Nigeria đã sử dụng Đạo luật trách nhiệm tài chính 2007 để làm khuôn mẫu cho công cuộc cải cách kinh tế vĩ International mô về hệ thống kế toán và ngân sách khu vực công. Public sector reforms Journal of Nghiên cứu Trong đó, khuôn mẫu chi tiêu trung hạn (Medium Term in Nigeria: Developing and Okoroafor, định tính kết Expenditure Framework – MTEF) và chiến lược ngành Implications for the Emerging 6 E. N. hợp định trung hạn (Medium Term Sector Strategies - MTSS) public sector Economies (2016) lượng thống được áp dụng, dịch chuyển dần sang mô hình quản lý accounting and Vol.4, No.1, kê mô tả công mới NPM. Đây là những biện pháp giúp cho hệ budgeting systems pp.34-49, thống kế toán và hệ thống ngân sách Nigeria trở nên February 2016 linh hoạt hơn, nâng cao hiệu suất, hiệu quả và trách nhiệm giải trình khu vực công. Tóm lại, các nghiên cứu về xu hướng cải cách kế toán công liên quan đến trách nhiệm giải trình chủ yếu tập trung vào các nội dung sau: (i) Nghiên cứu mục tiêu thực hiện cải cách kế toán công tại các quốc gia: Nguyên nhân của việc cải cách kế toán công phát sinh do hiệu ứng toàn cầu hóa ngày một gia tăng và nỗi thất vọng của người dân về kết quả hoạt động trong Chính phủ (Hoque, Z. và Moll, J.;
- 7 2001). Do tình trạng hệ thống kế toán chưa thống nhất, thông tin về tình hình tài chính còn trùng lặp, chưa phản ánh đầy đủ, chính xác, không có khả năng so sánh. Bên cạnh đó, để phát triển hệ thống thông tin trong việc lập BCTC thì hệ thống trên cơ sở tiền là không phù hợp, cần chuyển đổi sang cơ sở dồn tích để thông tin trên BCTC được thu thập đầy đủ, phản ánh chính xác hơn tình hình tài chính của Chính phủ (Bowrey, G., 2007). Ngoài ra, việc cải cách nhằm thúc đẩy dân chủ, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình khu vực công, hạn chế sự khác biệt so với thông lệ quốc tế, cải thiện hiệu quả hoạt động Chính phủ (Bowrey, G., 2007; Harun, H. và cộng sự; 2015; Okoroafor, E. N., 2016). (ii) Nội dung của cuộc cải cách: Cải cách hệ thống kế toán công tập trung vào việc chuyển đổi từ kế toán cơ sở tiền sang kế toán cơ sở dồn tích (Bowrey, G., 2007; Harun, H. và cộng sự, 2015) nhằm đáp ứng được mục tiêu của Chính phủ liên bang về việc nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình tài chính (Hoque, Z. và Moll, J., 2001; Bowrey, G., 2007; Harun, H. và cộng sự; 2015; Okoroafor, E. N.; 2016). Bên cạnh đó, một số quốc gia áp dụng mô hình quản lý công mới NPM vào cuộc cải cách với mong muốn thay đổi hệ thống hoạt động, tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng năng lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa (Alan, M. & Nadan, R; 2008; Okoroafor, E. N., 2016). Các nghiên cứu đều khẳng định tầm quan trọng của trách nhiệm giải trình tài chính trong việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán. 1.1.2. Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến trách nhiệm giải trình khu vực công Nghiên cứu của Ouda, H. (2004) ở các nước đang phát triển cho rằng việc cải cách hệ thống kế toán công tại các nước này có những hạn chế nhất định bắt nguồn từ những nguyên nhân như việc thâm hụt ngân sách, những yếu kém trong quản lý tài chính công dẫn đến tình trạng tham nhũng, tỷ lệ lạm phát cao, những hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như nguồn lực về tài chính để thực hiện. Từ những nguyên nhân này tác giả thấy rằng hệ thống kế toán của các nước này là rất kém, BCTC chưa phản ánh đầy đủ thông tin tài chính. Do đó, tác giả đã đề xuất mô hình các nhân tố giúp các nước đang phát triển thực hiện cải cách kế toán trên cơ sở dồn tích như sau: AC (ps) = f (MC + PBS + PAS + CS + WC + CC + BAC + SAI + ABC+ ITC + IFS). Trong đó: Quản lý thay đổi văn hóa (MC); hỗ trợ chính trị (PBS); hỗ trợ học thuật (PAS); chiến lược truyền thông (CS); động lực sẵn sàng thay đổi (WC); tư vấn và điều phối (CC); ngân sách và các chi phí cập nhật kế toán (BAC); các vấn đề kế toán cụ thể (SAI); sự nhất quán giữa ngân sách và kế toán (ABC); năng lực công nghệ thông tin (ITC); sự hỗ trợ tài chính của quốc tế (IFS). Tác giả cho rằng việc thực hiện kế
- 8 toán trên cơ sở dồn tích giúp BCTC trở nên minh bạch, phản ánh thông tin tài chính đầy đủ, chính xác hơn, từ đó nâng cao trách nhiệm giải trình về BCTC. Nhận thấy sự khác biệt trong hệ thống kế toán của mỗi quốc gia, Zhang (2005), dựa trên các nghiên cứu trước đây của Muller (1967), Cộng đồng kế toán Mỹ (1977), Nobes (1984), Arpen và Radebaugh (1981),… đã nghiên cứu thực trạng quá trình phát triển của hệ thống kế toán Trung Quốc giai đoạn 1949 -2005 và nhận thấy rằng sự phát triển kế toán của Trung Quốc chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các nhân tố khác nhau bao gồm: chính trị, quốc tế, kinh tế, văn hóa, luật pháp, giáo dục và tính chuyên nghiệp. Trải qua các giai đoạn phát triển, kinh tế Trung Quốc liên tục tăng trưởng và nhanh chóng hòa mình vào môi trường kinh tế quốc tế và do đó nền kinh tế của nó không thể tránh khỏi việc phát triển theo hướng toàn cầu. Điều này thúc đẩy Trung Quốc tiến hành các cuộc cải cách toàn diện, trong đó việc thu hẹp với thông lệ quốc tế về BCTC là ưu tiên hàng đầu. Xây dựng môi trường, hệ thống kế toán minh bạch, toàn vẹn, nâng cao trách nhiệm giải trình là nhiệm vụ trung tâm trong các cuộc cải cách tài chính. Mặc dù nghiên cứu này được thực hiện đối với hệ thống kế toán tài chính thuộc khu vực tư, song có thể vận dụng để đánh giá khu vực công vì mục đích cuối cùng của cả 2 khu vực đều như nhau, đều mong muốn hoàn thiện hệ thống kế toán, cung cấp thông tin tài chính chất lượng, đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng. Trong một nghiên cứu tại tiểu bang Osun, Nigeria, Salawu, R. O & Agbeja, O. (2007) cho rằng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là một nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm giải trình khu vực công. Dữ liệu thu thập qua các bảng câu hỏi được gửi đến các nhân viên của Văn phòng Tổng Kiểm toán Nhà nước kết hợp với cuộc phỏng vấn Tổng Kiểm toán Nhà nước về các vấn đề phải đối mặt liên quan đến hệ thống kiểm toán và trách nhiệm giải trình khu vực công. Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định Chi bình phương kết hợp với thống kê mô tả và kết luận rằng một hệ thống kiểm soát nội hiệu quả giúp cho việc lập BCTC được chính xác, đầy đủ và minh bạch hơn, đây là tiền đề nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan Nhà nước. Nghiên cứu cũng đưa ra một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ như cải thiện kỹ năng của cán bộ, nhân viên kiểm toán trong việc thực hiện công việc chuyên môn, cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật và nghề nghiệp. Greiling, D & Spraul, K (2010) trong nghiên cứu của mình cho rằng chất lượng thông tin là một nhân tố quyết định đến trách nhiệm giải trình. Theo các tác giả thì có 2 dạng truyền tải thông tin đó là truyền tải thông tin quá mức và không muốn tiết lộ thông tin.
- 9 Nghiên cứu sử dụng lý thuyết kinh tế, tâm lý học và xã hội học để phân tích hành vi không muốn tiết lộ thông tin và sử dụng nghiên cứu thực nghiệm để làm sáng tỏ hành vi truyền tải thông tin quá mức. Nghiên cứu chỉ ra rằng dù ở dạng nào thì các tác động đến tính hiệu quả của việc thực hiện trách nhiệm giải trình luôn tồn tại. Nếu người giải trình truyền tải thông tin quá mức nhưng những thông tin này không phải là những thông tin chọn lọc, cần thiết thì sẽ gây nhiễu cho người yêu cầu giải trình và không làm rõ được các vấn đề mà người yêu cầu giải trình đang muốn hướng đến. Ngược lại, khi người giải trình không muốn tiết lộ thông tin hoặc tiết lộ thông tin chưa đầy đủ sẽ gây ra tâm lý hoài nghi cho người yêu cầu giải trình, đồng thời thông tin tiếp nhận của người yêu cầu giải trình còn mơ hồ, thiếu chính xác dẫn đến mục đích giải trình cũng chưa được đáp ứng. Nghiên cứu kết luận rằng hiểu được tâm lý của người giải trình từ đó có những biện pháp cần thiết để thúc đẩy việc truyền tải thông tin hiệu quả là việc làm quan trọng để nâng cao trách nhiệm giải trình. Reginato, E. (2010) thực hiện một nghiên cứu tại Ý về mức độ thực hiện các phương diện giải trình bao gồm giải trình về tài chính, giải trình về quản lý và giải trình về chuyên môn trong mối liên hệ với mô hình quản lý công mới NPM. Nghiên cứu xem xét liệu rằng NPM có ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình hay không, có tồn tại khoảng cách giữa thực tiễn và lý thuyết trong việc thực hiện trách nhiệm giải trình hay không. Bằng việc thực hiện một cuộc khảo sát trên một mẫu ngẫu nhiên với hơn 5.000 dân kết hợp với các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc, nghiên cứu kết luận rằng mặc dù giải trình về quản lý và giải trình về chuyên môn vẫn phổ biến nhưng trách nhiệm giải trình thật sự của Chính phủ địa phương vẫn là trách nhiệm giải trình về tài chính, trong đó Chính phủ phải tập trung vào việc làm sáng tỏ tình hình tài chính cũng như giải trình về BCTC với người dân. Kluvers, R & Tippet, J. (2011) thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm nhằm cố gắng tìm hiểu tác động của mô hình quản lý công mới NPM lên trách nhiệm giải trình trong chính quyền bang Victoria. Nghiên cứu thực hiện ở 79 đô thị Victoria, đối tượng bao gồm các nghị viên và nhà quản lý, với mức độ phản hồi là 32% tương đương 325 câu trả lời, nghiên cứu khẳng định mô hình quản lý công mới NPM có tác động tích cực đến trách nhiệm giải trình. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh đến tính chất của NPM chính là BCTC, vì doanh nghiệp tư nhân xem BCTC là sản phẩm quan trọng nói lên sức mạnh và hiện trạng của doanh nghiệp nên việc lập BCTC luôn được xem trọng. Do đó, khi áp dụng NPM vào khu vực công, NPM cũng có tác động mạnh mẽ đến việc lập BCTC khu vực này trong đó nhấn mạnh đến các quy định về BCTC và quy định về kế toán khu vực công. Khi hành lang pháp lý ổn
- 10 định, việc lập BCTC trở nên công khai, minh bạch, hiệu quả thì trách nhiệm giải trình BCTC cũng được nâng cao. Nurunnabi, M. và Islam, S.K (2011) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình khu vực y tế tư nhân Bangladesh. Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua bảng câu hỏi với mẫu gồm 533 bệnh nhân sử dụng dịch vụ tại 45 bệnh viện tư nhân thành phố Dhaka kết hợp với thang đo Likert 5 điểm (1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý), kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình bao gồm: (1) Nghề nghiệp, (2) Quản lý và điều hành, (3) Quy định về pháp luật và đạo đức, (4) Quy định của Chính phủ. Eivani, F. & Nazari, K. & Emami, M. (2012) trong một nghiên cứu của mình tại Iran đã khẳng định rằng con người là yếu tố quan trọng nhất trong việc thực hiện có hiệu quả các chính sách, cụ thể là phẩm chất đạo đức của cán bộ, nhân viên như hành động trong sạch, mục đích thực hiện công việc đúng đắn, tính trung thực và liêm khiết, không có xung đột lợi ích, tham nhũng. Con người cũng chính là nhân tố quan trọng của trách nhiệm giải trình và tính minh bạch. Nghiên cứu cho rằng BCTC là chỉ số tốt nhất về trách nhiệm giải trình do đó cần cải thiện chất lượng BCTC, nâng cao bộ máy quản lý, trách nhiệm của mỗi cá nhân cần phải được xem xét một cách nghiêm túc và toàn diện. Lê Thị Nha Trang (2012) cho rằng trong xu thế toàn cầu hóa ngày nay, để thích nghi với sự đa dạng hóa và hội nhập, Việt Nam cũng cần có những thay đổi trong hệ thống kế toán và cần thiết xây dựng chuẩn mực kế toán công trong sự vận dụng IPSAS. Nghiên cứu đã khảo sát thực trạng các chế độ kế toán thuộc khu vực công Việt Nam, phân tích những khác biệt so với IPSAS, chỉ ra các hạn chế ảnh hưởng đến việc vận dụng IPSAS, đồng thời đề xuất những điều kiện cần thiết để vận dụng IPSAS tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu hẹp khoảng cách với thông lệ quốc tế trong đó việc chuyển đổi hoàn toàn sang cơ sở kế toán dồn tích là một trong những điều kiện giúp nền tài chính công Việt Nam trở nên minh bạch, hiệu quả hơn, trách nhiệm giải trình được thúc đẩy và nâng cao. Cristina, S. N. và cộng sự (2013) dựa nên nền tảng nghiên cứu của Zhang (2005) và các nghiên cứu trước đó, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng tại Romania đã tìm ra 6 nhân tố thuộc về môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển kế toán bao gồm: (1) Môi trường chính trị, (2) Môi trường pháp lý, (3) Môi trường kinh tế, (4) Môi trường giáo dục, (5) Môi trường văn hóa xã hội, (6) Môi trường nghề nghiệp. Từ nghiên cứu, Cristina, S. N. và cộng sự khẳng định nếu hệ thống kế toán không phát triển, không hoàn thiện thì thông tin tài
- 11 chính còn bị trùng lặp, chưa mang tính thống nhất, chưa phản ánh chính xác tình hình tài chính, gây khó khăn trong việc ra quyết định và trách nhiệm giải trình BCTC. Haque, S & Pathrannarakul, P (2013) thực hiện nghiên cứu tại Pakistan về tính minh bạch và trách nhiệm giải trình khu vực công. Nghiên cứu đưa ra 2 nhân tố liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm (1) sự dễ dàng tiếp cận thông tin và (2) mức độ trao quyền cho nhân viên. Sau đó nghiên cứu thực hiện khảo sát tại 8 tổ chức công – những nơi đang áp dụng chính phủ điện tử. Kết quả nghiên cứu cho thấy công nghệ thông tin và mức độ trao quyền cho nhân viên đóng vai trò quan trọng và góp phần làm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. Hệ thống thông tin hiện đại giúp cho thông tin được truy xuất nhanh chóng, việc tiếp cận thông tin dễ dàng hơn sẽ thúc đẩy gia tăng tính minh bạch. Bên cạnh đó, tăng cường trao quyền và cải thiện năng lực của nhân viên tạo điều kiện cho nhân viên dễ dàng thực hiện tốt công việc của mình, nâng cao khả năng chịu trách nhiệm trong công việc sẽ là những yếu tố quan trọng làm gia tăng trách nhiệm giải trình của họ trong phạm vi công việc được giao. Munoz, L. A. & Bolivar, M. P. R. (2015) thấy rằng ngày nay trách nhiệm giải trình và tính minh bạch đóng vai trò quan trọng trong khu vực công. Dù trước đây đã có nhiều nghiên cứu xác định các nhân tố tác động đến trách nhiệm giải trình giữa các địa phương tuy nhiên vẫn có sự không đồng nhất đáng kể giữa các kết quả thu được. Do đó nghiên cứu đã thực hiện một phân tích tổng hợp để xem xét các nhân tố có tác động đến trách nhiệm giải trình. Nghiên cứu cho rằng các nhân tố về thể chế và các nhân tố về môi trường có sự tác động đáng kể. Các nhân tố về thể chế bao gồm tình hình tài chính, trợ cấp liên Chính phủ, sự phối hợp giữa các Chính phủ địa phương và cạnh tranh chính trị; các nhân tố về môi trường bao gồm dân số địa phương và mức thu nhập bình quân đầu người địa phương đó. (1) Ở khía cạnh tài chính, nghiên cứu sử dụng nợ công làm công cụ đo lường và cho rằng mức độ nợ công phản ánh tình hình tài chính của Chính phủ, nếu mức nợ công cao Chính phủ cần sự giải trình thích hợp với người dân về các hoạt động cũng như các kế hoạch trong tương lai để huy động vốn thực hiện các chính sách, chương trình và thanh toán các khoản nợ. (2) Sự trợ cấp, sự phối hợp giữa các Chính phủ địa phương gia tăng giúp cho các địa phương tăng cường khả năng giám sát lẫn sau và có trách nhiệm giải trình về các khoản trợ cấp đó. (3) Cạnh tranh chính trị thể hiện trong việc khi các cán bộ muốn gia tăng tín nhiệm của nhân dân họ phải tăng cường hiệu quả công tác quản lý và có trách nhiệm trong mọi hoạt động để sẵn sàng giải trình với người dân trong mọi trường hợp cần thiết. (4) Ở khía cạnh dân số địa phương, địa phương nào có dân số đông hơn thì trách nhiệm giải trình cũng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn