intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu chính sách tiền tệ dưới quan điểm bộ ba bất khả thi tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thời gian ngắn nên tác giả chỉ đi sâu vào nghiên cứu chính sách tiền tệ của Việt Nam dưới quan điểm bộ ba bất khả thi từ năm 2000 đến nay, kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến chính sách tiền tệ, sau đó đánh giá hiệu quả tác động của chính sách tiền tệ và các kênh truyền dẫn khác nhau đến giá cả hàng hóa và các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trong nước từ đó đề xuất những giải pháp để hoàn thiện chính sách tiền tệ tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu chính sách tiền tệ dưới quan điểm bộ ba bất khả thi tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------ TRẦN THỊ MƯỢT NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ DƯỚI QUAN ĐIỂM BỘ BA BẤT KHẢ THI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------ TRẦN THỊ MƯỢT NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ DƯỚI QUAN ĐIỂM BỘ BA BẤT KHẢ THI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP. HỒ CHÍ MINH – năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của Cô hướng dẫn; số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm này. Tp.HCM, ngày 19 tháng 01 năm 2014 Trần Thị Mượt
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT - ADF: Augmented Dickey – Fuller - CAR: Tỉ lệ an toàn vốn - CPI: Chỉ số giá tiêu dùng - CSTT: Chính sách tiền tệ - CTTC: Công ty tài chính - DTBB: Dự trữ bắt buộc - ERPT: Exchange rate pass-through : Sự truyền dẫn của tỷ giá hối đoái - ERS: Chỉ số ổn định tỷ giá - EX: Tỷ giá hối đoái giữa USD và VND - FED: Cục dữ trữ liên Bang Hoa Kỳ - GSO: Tổng cục thống kê Việt Nam - IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế - KAOPEN: Chỉ số mở cửa tài chính - LS: Lãi suất cơ bản - M2: Cung tiền mở rộng - MI: Chỉ số độc lập tiền tệ - NĐT: Nhà đầu tư - NHNN: Ngân hàng nhà nước. - NHTM: Ngân hàng thương mại - NHTW: Ngân hàng trung ương - OMO: Nghiệp vụ thị trường mở - REER: tỉ giá hiệu lực thực
  5. - SL: Sản lượng công nghiệp trong nước - SWAP: Dịch vụ hoán đổi ngoại tệ - TCTD: Tổ chức tín dụng - USCPI: Chỉ số CPI của Mỹ - USLS: Lãi suất công bố của FED - USSL: Sản lượng công nghiệp của Mỹ - VAR: Vector Autorgressive Model - WCPI: Chỉ số CPI của thế giới - Worldbank: Ngân hàng Thế giới - WTO: Tổ chức thương mại Thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU - Bảng 2.1: Chỉ số bộ ba bất khả thi ở Việt Nam qua các thời kỳ từ 1970 đến 2012 - Bảng 2.2: So sánh chỉ số bộ ba bất khả thi của Việt Nam với nhóm các nước NON-EMG DA - Bảng 2.3 : Mức bù rủi ro của 26 nước trong năm 2010. - Bảng 2.4: Chỉ số bộ ba bất khả thi của Việt Nam và các nước NON-EMG DA qua các thời ký từ năm 1970 đến năm 2012. - Bảng 2.5 : Mô hình hồi quy 1 = a.ERS + b.MI + c.KAOPEN ở Việt Nam và các nước NON-EMG DA giai đoạn 1996 – 2012. - Bảng 2.6: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam và Trung Quốc từ 1991-2012. - Bảng 2.7: Các biến trong mô hình cấu trúc hồi quy véc tơ (VAR) - Bảng 2.8: Kiểm định tính dừng ADF
  6. - Bảng 2.9: Kiểm định độ trễ của mô hình VAR - Bảng 2.10: Kiểm định Portmanteau DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ - Biểu đồ 1.1: Tam giác bất khả thi - Biểu đồ 1.2: Tam giác bất khả thi mở rộng - Biểu đồ 1.3: Mẫu hình kim cương của Bộ ba bất khả thi - Biểu đồ 2.1: Lãi suất chiết khấu từ năm 2000 đến năm 2013 - Biểu đồ 2.2: Lãi suất cơ bản từ năm 2000 đến năm 2013 - Biểu đồ 2.3: Dòng vốn đầu tư FDI vào việt năm từ năm 2000- năm 2012. - Biểu đồ 2.4: Phản ứng phân rã của lãi suất VND đối với các cú shock từ bên ngoài - Biểu đồ 2.5: Phản ứng phân rã của sản lượng, CPI và lãi suất trước động thái thắt chặt tiền tệ của FED - Biểu đồ 2.6: Phản ứng phân rã của CPI, cung tiền M2 và lãi suất trước biến động của sản lượng trong nước - Biểu đồ 2.7: Phản ứng phân rã của CPI, cung tiền M2 và lãi suất trước biến động của giá cả trong nước - Biểu đồ 2.8: Phản ứng phân rã của các biến chính sách tiền tệ trước biến động lãi suất, cung tiền M2 và tỷ giá. - Biểu đồ 2.9: Phản ứng phân rã của các biến sản lượng công nghiệp, CPI trước biến động lãi suất, cung tiền M2 và tỷ giá.
  7. i MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. i CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................................................................................................. 5 1.1. Lý thuyết về bộ ba bất khả thi ........................................................................... 5 1.1.1. Định nghĩa về bộ ba bất khả thi ..................................................................... 5 1.1.2. Thuyết tam giác mở rộng ................................................................................ 7 1.1.3. Mẫu hình kim cương của bộ ba bất khả thi: ................................................... 8 1.1.4. Các chỉ số đo lường bộ ba bất khả thi............................................................. 9 1.2. Lý thuyết về chính sách tiền tệ. ........................................................................... 11 1.2.1. Định nghĩa về chính sách tiền tệ. .................................................................. 11 1.2.2. Các loại chính sách tiền tệ. ........................................................................... 12 1.2.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ ................................................................ 12 1.2.4. Mục tiêu của chính sách tiền tệ .................................................................... 14 1.2.5 Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ............................................................. 15 1.2.6. Điều kiện điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả. ......................................... 17 1.3. Các Nghiên cứu trước đây về chính sách tiền tệ và bộ ba bất khả thi ................ 18 1.3.1. Nghiên cứu về chính sách tiền tệ và bộ ba bất khả thi đối với các nước châu Á ..................................................................................................................... 18 1.3.2. Nghiên cứu về bộ ba bất khả thi đối với các nước châu Âu ......................... 20 1.3.3 Các nghiên cứu về bộ ba bất khả thi và chính sách tiền tệ tại Việt Nam ...... 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ BỘ BA BẤT KHẢ THI TẠI VIỆT NAM ......................................................................................... 23 2.1. Nghiên cứu định tính. .......................................................................................... 23 2.1.1. Thực trạng về việc điều hành chính sách tiền tệ Việt Nam trong thời gian qua........................................................................................................................... 23 2.1.2. Đánh giá việc điều hành công cụ chính sách tiền tệ giai đoạn 2000-2013... 59 2.1.3. Thực tiễn về điều hành bộ ba bất khả thi tại Việt Nam. ............................... 28 2.2. Phân tích định lượng ........................................................................................... 46
  8. ii 2.2.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 46 2.2.2. Mô hình VAR ............................................................................................. 47 2.2.3. Mục đích sử dụng mô hình Var ................................................................. 47 2.2.4. Ưu điểm sử dụng VAR. ............................................................................... 48 2.2.5. Hạn chế khi sử dụng VAR. ........................................................................... 48 2.2.6. Thiết lập mô hình nghiên cứu ....................................................................... 48 2.2.7. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 49 2.2.8. Các bước thực hiện trong nghiên cứu ........................................................ 50 2.2.9. Nội dung và kết quả nghiên cứu theo mô hình VAR ................................ 50 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM .............................................................................................................................. 65 3.1. Nâng cao vị thế độc lập của Ngân hàng Nhà nước ............................................. 65 3.2. Phối hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa ............................... 65 3.3. Hoàn thiện các công cụ của Chính sách tiền tệ ................................................... 65 3.4. Xử lý nợ xấu, tái cơ cấu và bảo đảm an toàn hệ thống TCTD. .......................... 67 3.5. Tái cơ cấu chức năng của Ngân hàng thương mại .............................................. 67 3.6. Tái cơ cấu chức năng hoạt động của công ty tài chính ....................................... 68 3.7. Hoàn thiện các quy định quản lý bảo đảm an toàn hoạt động TCTD, ngăn ngừa các nguy cơ thực tế dẫn đến khủng hoảng hệ thống Ngân hàng và các Tổ chức tín dụng. ............................................................................................................. 69 3.8. Xây dựng bộ tiêu chí định lượng rủi ro hệ thống và dấu hiệu cảnh báo sớm bất ổn tài chính của hệ thống TCTD, làm căn cứ quản lý và điều hành, giám sát để ngăn ngừa các nguy cơ khủng hoảng hệ thống các Tổ chức tín dụng.................. 69 3.9. Điều hành chính sách tỷ giá linh hoạt ................................................................. 70 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO. ........................................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: .................................................................. 73 PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................... 76 PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................... 94
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau khủng hoảng kinh tế châu Á, Việt Nam và các nước trong khu vực đã thay đổi mạnh mẽ việc thực hiện chính sách tiền tệ và lựa chọn các cơ chế điều hành chính sách tiền tệ phù hợp với đặc điểm, quy mô của nền kinh tế cũng như phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế. Chính sách tiền tệ là một công cụ chính sách quan trọng nhằm tác động đến nền kinh tế để đạt được các mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát giá cả. Một chính sách đúng sẽ thúc đẩy quá trình phát triển của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Một chính sách sai lệch sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, làm chậm quá trình chuyển đổi. Vì vậy, nhà nước phải điều hành chính sách tiền tệ ra sao để nền kinh tế có thể vận hành tốt hơn. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu về chính sách tiền tệ dưới quan điểm của bộ ba bất khả thi tại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau đây: - Điều hành chính sách tiền tệ trong mối tương quan với bộ ba bất khả thi tại Việt Nam như thế nào? - Các tác nhân bên ngoài nền kinh tế tác động như thế nào đến chính sách tiền tệ của Việt Nam? - NHNN cần làm gì để điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt hơn? - Đây là những vấn đề mà nhiều nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách đặc biệt quan tâm. Để trả lời cho các câu hỏi trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu chính sách tiền tệ dưới quan điểm bộ ba bất khả thi tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
  10. 2 2. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách tiền tệ là một công cụ rất quan trọng để NHNN điều hành nền kinh tế nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Tác động của chính sách tiền tệ luôn được thể hiện rõ nét và có uy lực tới nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng so với nhiều chính sách kinh tế vĩ mô khác trong suốt quá trình vận hành của nền kinh tế, đặc biệt là trong ngắn hạn, thông qua các chỉ tiêu tiền tệ như: cung tiền M2, tín dụng, lãi suất và tỷ giá hối đoái, mà mục tiêu cuối cùng của công tác điều hành chính sách tiền tệ là tác động đến thị trường tiền tệ, hoạt động kinh tế và mức giá cả trong nền kinh tế.1 Vì vậy, nghiên cứu chính sách tiền tệ, ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Các cú shock bên ngoài tác động như thế nào đến chính sách tiền tệ của một quốc gia đã được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Nghiên cứu chính sách tiền tệ, chính sách điều hành bộ ba bất khả thi tại một quốc gia cho ta thấy mức độ ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế của quốc gia đó. Những cú shock bên ngoài có ảnh hưởng gì đến giá cả hàng hóa và lạm phát trong nước để từ đó NHNN điều chỉnh chính sách tiền tệ cho phù hợp. Tại Việt Nam cũng có rất nhiều bài nghiên cứu về chính sách bộ ba bất khả thi và thực tiễn điều hành tại Việt Nam nhưng vẫn còn thiếu những mô hình nghiên cứu mang tính định lượng, bằng chứng thực nghiệm. Bên cạnh đó cũng có nhiều bài nghiên cứu định lượng về mối liên hệ giữa chính sách tiền tệ và bộ ba bất khả thi tại Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Trong thời gian ngắn nên tác giả chỉ đi sâu vào nghiên cứu chính sách tiền tệ của Việt Nam dưới quan điểm bộ ba bất khả thi từ năm 2000 đến nay, kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến chính sách tiền tệ, sau đó đánh giá hiệu quả tác động của chính sách tiền tệ và các kênh truyền dẫn khác nhau đến giá cả hàng hóa và các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trong nước từ đó đề xuất những giải pháp để hoàn thiện chính sách tiền tệ tại Việt Nam. 1 Theo Nguyễn Phi Lân, 2010, Cơ chế truyền dẫn tiền tệ dưới góc độ phân tích định lượng. Vụ thống kê NHNN, trang 1.
  11. 3 4. Phạm vi nghiên cứu Tác giả tập trung vào nghiên cứu về giá cả hàng hóa trong nước, chỉ số giá tiêu dùng trong nước, lãi suất, cung tiền M2, tỷ giá hối đoái ở Việt Nam qua đó tác giả đánh giá tác động tổng thể của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế trong nước. Bài nghiên cứu nghiên cứu về thực tiễn điều hành bộ ba bất khả thi tại Việt Nam, có giới hạn ở mức tác giả thiết lập các điều kiện cần thiết để tìm ra các cú shock tiền tệ và tỷ giá của Việt Nam, sau đó đánh giá hiệu quả tác động của chính sách tiền tệ và các kênh dẫn truyền khác nhau đến giá cả hàng hóa và hoạt động kinh doanh của nền kinh tế trong nước. 5. Phương pháp nghiên cứu: Đầu tiên, tác giả dùng phương pháp phân tích định tính, trên cơ sở các dữ liệu thu thập để đánh giá cơ chế điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam, đồng thời, tác giả sử dụng theo phương pháp của Chin Ito để phân tích tình hình các chỉ số bộ ba bất khả thi tại Việt Nam theo chỉ số của Chin Ito cung cấp. Sau đó, tác giả dùng phương pháp nghiên cứu định lượng giống như các nghiên cứu của Takatoshi Ito & Kiyotaka Sato (2007) và Niloufer Sohrabji (2011) trong bài nghiên cứu này tác giả cũng sử dụng mô hình VAR (Vector Autoregressive Model) để nghiên cứu về chính sách tiền tệ tại Việt Nam. Thứ nhất: Nghiên cứu về tình hình các chỉ số bộ ba bất khả thi tại Việt Nam, sau đó nghiên cứu điểm phá vỡ cấu trúc trong mẫu hình bộ ba bất khả thi tại Việt Nam. Thứ hai: Đo lường mức độ truyền dẫn của các biến ngoại sinh đến chính sách tiền tệ trong nước. Thứ ba: Phân rã phương sai (Variance decomposition) để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến ngoại sinh đến nền kinh tế trong nước. Thứ tư: Phân tích mức độ ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến giá cả hàng hóa và hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá và sự tác động của các cú shock đến lạm phát, cung tiền, chính sách tiền tệ. Bố cục luận văn:
  12. 4 Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được chia ra thành 3 chương. Chương 1: Tổng quan về chính sách tiền tệ, bộ ba bất khả thi và các nghiên cứu trước đây. Chương 2: Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ và bộ ba bất khả thi tại Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ tại Việt Nam
  13. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ, BỘ BA BẤT KHẢ THI VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 1.1. Lý thuyết về bộ ba bất khả thi 1.1.1. Định nghĩa về bộ ba bất khả thi Bằng cách giả định chu chuyển vốn là hoàn hảo, Mundell-Fleming (1963) đã chỉ ra rằng chính sách tiền tệ không thể phát huy hiệu quả dưới chế độ tỷ giá cố định trong khi chính sách tài khóa không có tác dụng dưới cơ chế tỷ giá thả nổi. Ngược lại, chính sách tài khóa phát huy hiệu quả cao trong cơ chế tỷ giá cố định và chính sách tiền tệ có tác dụng mạnh dưới chế độ tỷ giá thả nổi. Điều này có nghĩa, nếu chu chuyển vốn là hoàn hảo thì chính sách tiền tệ hoàn toàn không có hiệu lực nếu chính phủ theo đuổi mục tiêu ổn định tỷ giá nhưng sẽ có hiệu lực cao nếu chính phủ thả nổi tỷ giá. Lý thuyết bộ ba bất khả thi được phát biểu như một định đề: một quốc gia không thể đồng thời đạt được tỷ giá cố định, hội nhập tài chính và độc lập tiền tệ. Trong đó: - Độc lập tiền tệ là sử dụng chính sách tiền tệ để ổn định nền kinh tế, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát. NHTW có thể tăng cung tiền và giảm lãi suất khi nền kinh tế suy thoái và giảm cung tiền, tăng lãi suất khi nền kinh tế phát triển quá nóng. - Hội nhập tài chính nghĩa là dòng vốn được tự do ra vào nền kinh tế. Việc này cho phép công dân của nước đó đa dạng hóa tài sản bằng cách đầu tư ra nước ngoài. Nó cũng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đem theo các nguồn lực, kinh nghiệm, chuyên môn để đầu tư vào nước đó. - Duy trì tỷ giá ổn định giúp tạo ra cái neo danh nghĩa để chính phủ tiến hành các biện pháp ổn định giá cả. Cái neo này làm cho nhận thức của nhà đầu tư đối với rủi ro của nền kinh tế giảm đi, làm tăng thêm niềm tin của công chúng vào đồng nội tệ. Tất cả giúp làm cho môi trường đầu tư tốt hơn. Tuy nhiên, không thể cùng lúc đạt được cả ba mục tiêu trên. Một quốc gia chỉ có thể lựa chọn cùng một lúc đồng thời hai trong ba mục tiêu. Bất kỳ cặp mục tiêu nào
  14. 6 cũng có thể đạt được bằng một chế độ tỷ giá tương ứng nhưng phải từ bỏ mục tiêu chính sách còn lại. Ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ giá cố định nhưng phải từ bỏ độc lập tiền tệ. Điều này có nghĩa chính phủ đã mất đi một công cụ để điều chỉnh lãi suất trong nước độc lập với lãi suất nước ngoài. Như đã phân tích trong mô hình Mundell-Fleming, khi dòng vốn ra vào được tự do, nếu muốn giữ tỷ giá hối đoái ổn định thì NHTW buộc phải tung đồng nội tệ để mua vào đồng ngoại tệ hoặc giảm lãi suất trong nước nếu dòng tiền đi vào quá nhiều; ngược lại, NHTW sẽ phải bán bớt ra một lượng ngoại tệ dự trữ để thu về đồng nội tệ hoặc gia tăng lãi suất trong nước khi dòng vốn đảo chiều. Trong bối cảnh như vậy, tính độc lập của chính sách tiền tệ hay nói cách khác điều hành chính sách tiền tệ vì mục tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế sẽ không thể đảm bảo vì cung tiền và lãi suất không phải dựa vào diễn biến giá cả trong nền kinh tế mà do tỷ giá hay dòng tiền vào ra quyết định. Độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ giá thả nổi nhưng phải từ bỏ mục tiêu ổn định tỷ giá. Với lựa chọn này, chính phủ (NHTW) được quyền tự do ấn định lãi suất nhưng đổi lại tỷ giá phải vận hành theo những nguyên tắc của thị trường. Ngược lại với cách kết hợp ở trên, nếu NHTW muốn có một chính sách tiền tệ độc lập vì mục tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế thì buộc phải thả nổi tỷ giá khi tài khoản vốn đã được tự do. Độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ được kết hợp bằng cách lựa chọn thị trường vốn đóng. Khi có kiểm soát vốn, mối liên hệ giữa lãi suất và tỷ giá sẽ bị phá vỡ.
  15. 7 Thị trường vốn đóng Chính sách Ổn định tỉ giá tiền tệ độc lập Tỉ giá Tỉ giá thả nổi Hội nhập tài chính cố định Hình 1.1: Bộ ba bất khả thi Nguồn: Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định (2011), Tài chính quốc tế 1.1.2. Thuyết tam giác mở rộng Toàn cầu hóa đang trở thành xu hướng chung của thế giới. Điều này càng gia tăng áp lực cho các quốc gia khi buộc phải chọn một trong hai: hoặc là từ bỏ ổn định tỷ giá hoặc là từ bỏ độc lập tiền tệ. Tuy nhiên, Frankel (1999) cho rằng một quốc gia vẫn có thể lựa chọn cơ chế tỷ giá bán ổn định (half-stability) và chính sách tiền tệ bán độc lập (half-independence). Và lý thuyết bộ ba bất khả thi không thể ngăn cản một quốc gia theo đuổi cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý, dải băng tỷ giá, tỷ giá cố định có thể điều chỉnh hay bất cứ cơ chế tỷ giá trung gian nào. Hơn nữa, ông đã nhấn mạnh rằng không có một chế độ tiền tệ duy nhất nào là tốt nhất cho tất cả các quốc gia và thậm chí ngay trong chính quốc gia đó thì cũng không có một chính sách tiền tệ duy nhất nào là phù hợp cho mọi thời đại.
  16. 8 Thị trường vốn đóng Chính sách Ổn định tỉ giá tiền tệ độc lập O Tỉ giá Tỉ giá thả nổi Hội nhập tài chính cố định Hình 1.2: Tam giác bất khả thi mở rộng Nguồn: Chinn và Ito (2008) Bên cạnh các đỉnh của tam giác, các quốc gia vẫn có thể lựa chọn cho mình một kết hợp bên trong tam giác miễn nó phù hợp với mục tiêu mà quốc gia đó đang theo đuổi. Mỗi điểm bên trong tam giác thể hiện một sự kết hợp trung gian giữa ba mục tiêu chính sách, nghĩa là kiểm soát vốn ở mức độ vừa phải, chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn và tỷ giá hối đoái biến động trong một biên độ cho phép. Tùy vào tình hình kinh tế vĩ mô của từng nước mà các nhà hoạch định lựa chọn cho mình một mức độ thích hợp cho từng mục tiêu chính sách. Do đó, mỗi quốc gia có thể lựa chọn hướng đi cho mình mà không nhất thiết phải đánh đổi hoàn toàn như bộ ba bất khả thi của Mundell – Fleming. 1.1.3. Mẫu hình kim cương của bộ ba bất khả thi: Theo quá trình kế thừa và phát triển của bộ ba bất khả thi, các nhà kinh tế học lại tìm tòi và phát hiện ra các nhân tố có liên quan mật thiết đến việc lựa chọn mẫu hình bộ ba bất khả thi. Không nằm ngoài xu hướng đó, Aizenman, Chinn, Ito (2008) đã xem xét việc lựa chọn mẫu hình bộ ba bất khả thi trong mối tương quan với dự trữ ngoại hối (tỷ lệ trên GDP). Sau những năm cuối thập niên 90 đầu thập niên 2000, các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia mới nổi đã có xu hướng gia tăng
  17. 9 mạnh mẽ dự trữ ngoại hối cùng với xu hướng hội tụ về mức trung bình của ba chỉ số bộ ba bất khả thi. Tuy nhiên, chi phí của việc gia tăng nắm giữ dự trữ ngoại hối và các can thiệp vô hiệu hóa vào thị trường ngày càng gia tăng đã đặt một dấu chấm hỏi lớn cho tính bền vững của mẫu hình này ở các nước mới nổi, cũng chính là, tính bền vững của mẫu hình kim cương của bộ ba bất khả thi. Hình 1.3. Mẫu hình kim cương của bộ ba bất khả thi Nguồn: Chinn và Ito (2008) 1.1.4. Các chỉ số đo lường bộ ba bất khả thi. Để đo lường từng mục tiêu chính sách trong bộ ba bất khả thi, Chinn và Ito (2008) đã phát triển 3 thước đo để đánh giá mức độ độc lập tiền tệ (MI), ổn định tỷ giá (ERS) và hội nhập tài chính (KAOPEN). Độc lập tiền tệ (MI). Mức độ độc lập tiền tệ được đo lường bằng hàm nghịch đảo của mức tương quan hằng năm của lãi suất hàng tháng giữa quốc gia sở tại và quốc gia cơ sở. Chỉ số mức độ độc lập tiền tệ được xác định bằng công thức:
  18. 10 corr (ii , i j )  (1) MI  1  1  (1) Trong đó: i: quốc gia sở tại, j: quốc gia cơ sở. Theo đó, MI sẽ nhận các giá trị [0,1]. Giá trị càng lớn có nghĩa là chính sách tiền tệ càng độc lập hơn. Ổn định tỷ giá (ERS). Độ ổn định tỷ giá chính là độ lệch chuẩn của tỷ giá, được tính theo năm dựa trên dữ liệu tỷ giá mỗi tháng giữa quốc gia sở tại và quốc gia cơ sở. Độ ổn định tỷ giá nằm giữa giá trị 1 và 0, càng tiến về 1 tỷ giá càng ổn định. 0,01 ERS  0,01  stdev( log(exchrate )) Hội nhập tài chính (KAOPEN). Trong các chỉ số đo lường bộ ba bất khả thi, khó nhất là đo lường mức độ hội nhập tài chính, tức là đo lường mức độ mà một quốc gia tiến hành kiểm soát vốn. Tuy nhiên, việc đo lường mức độ kiểm soát vốn rất phức tạp vì rất khó để có thể nhận diện và lượng hóa tất cả những hình thức kiểm soát vốn trong thực tế. Chẳng hạn có quốc gia tuy tuyên bố mở cửa thị trường vốn bằng những chính sách khá thông thoáng nhưng trong thực tế lại kiểm soát vốn bằng những biện pháp gián tiếp khác. Chỉ số độ mở tài khoản vốn được nhắc tới nhiều nhất hiện nay chính là KAOPEN do Chin và Ito đề xuất. KAOPEN dựa trên thông tin trong báo cáo hàng năm về cơ chế tỷ giá và những hạn chế ngoại hối do IMF phát hành (Annual Report on Exchange Arrangements and Exchange Restrictions - AREAER). Do đó, KAOPEN chỉ cho thấy một quốc gia về mặt pháp lý có tiến hành các chính sách kiểm soát vốn hay không. Chỉ số KAOPEN cũng biến thiên giữa 0 và 1. Giá trị càng cao của chỉ số này cho thấy quốc gia mở cửa hơn với những giao dịch vốn xuyên quốc gia.
  19. 11 1.2. Lý thuyết về chính sách tiền tệ. 1.2.1. Định nghĩa về chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính của nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân lao động. Chính sách tiền tệ là hệ thống các quan điểm chủ trương và biện pháp của nhà nước nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng và ngoại hối, tạo ra sự ổn định của lưu thông tiền tệ để thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Chính sách tiền tệ phản ánh các đặc trưng chủ yếu sau: - Chính sách tiền tệ phản ánh được các quan điểm và chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chiến lược và sách lược về phát triển kinh tế xã hội. - Chính sách tiền tệ phải xác định rõ mục tiêu, nguyên tắc và trách nhiệm và quyền hạn của bộ máy điều hành chính sách tiền tệ và việc sử dụng các phương pháp để kiểm soát lạm phát, ổn định tiền tệ, ổn định và tăng trưởng kinh tế. - Chính sách tiền tệ là một hệ thống đồng bộ tác động và điều chỉnh lên tất cả các mặt hoạt động tiền tệ - tín dụng ngân hàng và ngoại hối trong một định hướng và mục tiêu thống nhất. Với đặc trưng này chính sách tiền tệ trở thành công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. - Chính sách tiền tệ về mặt nội dung và bản chất, là một bộ phận hợp thành của chính sách kinh tế và trong một mức độ nào đó, chính sách tiền tệ có một quan hệ khăng khít với chính sách tài chính quốc gia. Vì vậy, việc vận hành Chính sách tiền tệ không thể không đặt nó vào sự vận hành của chính sách phát triển kinh tế và chính sách tài chính quốc gia. - Chính sách tiền tệ thuộc loại chính sách ổn định và phát triển, nhưng do vị trí đặc thù của nó với điều kiện của tình hình tiền tệ, tín dụng và ngoại hối nên
  20. 12 việc vận hành Chính sách tiền tệ đòi hỏi phải nhạy cảm, uyển chuyển thì mới đạt được kết quả mong muốn. 1.2.2. Các loại chính sách tiền tệ. Tuy mục tiêu và nguyên tắc của chính sách tiền tệ là nhất quán, song tùy hoàn cảnh cụ thể mà các quốc gia cần phải xây dựng và thực hiện những chính sách tiền tệ rất khác nhau về mặt định tính. Điều đó phản ánh quan điểm và định hướng của chính sách tiền tệ, về tổng thể có hai loại: Chính sách tiền tệ mở rộng còn gọi là chính sách nới lỏng tiền tệ, loại chính sách này được áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, nạn thất nghiệp gia tăng. Trong trường hợp này việc nới lỏng làm cho lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế tăng sẽ tạo được công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy mở rộng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính sách mở rộng tiền tệ đồng nghĩa chính sách tiền tệ chống suy thoái. Chính sách tiền tệ thắt chặt còn gọi là chính sách” đóng băng” tiền tệ, loại chính sách này được áp dụng khi trong nền kinh tế đã có sự phát triển quá nóng, đồng thời lạm phát ngày càng gia tăng. Chính sách thắt chặt tiền tệ đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát. 1.2.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ Ngân hàng trung ương thường sử dụng các công cụ sau để điều chỉnh chính sách tiền tệ. Các công cụ bao gồm: Công cụ tái cấp vốn: Là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng thương mại. Với công cụ tái cấp vốn NHNN là chỗ dựa cuối cùng và rất chắc chắn để các NHTM mở rộng hoạt động cho vay đối với nền kinh tế trong giới hạn đã được NHNN kiểm soát. Tái cấp vốn trở thành kênh cung ứng tiền nói chung và vốn tín dụng nói riêng cho nền kinh tế qua hệ thống ngân hàng trung gian. Tuy nhiên, công cụ này chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi hệ thống ngân hàng trung gian hoạt động hữu hiệu, tỷ lệ sử dụng vốn khả dụng cao, đồng thời với sự cần thiết của NHTW trong quá trình tái cấp vốn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1