Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu kiệt quệ tài chính các nhân tố tác động và mô hình dự báo cho các công ty cổ phần tại Tp Hồ Chí Minh
lượt xem 5
download
Bài nghiên cứu của tác giả nhằm đo lường các yếu tố tố tác động đến khả năng kiệt quệ tài chính của công ty. Cụ thể: Các nhân tố tác động đến khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp, mức độ tác động của các yếu tố đó như thế nào, đề xuất mô hình dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu kiệt quệ tài chính các nhân tố tác động và mô hình dự báo cho các công ty cổ phần tại Tp Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- LƯƠNG TRỌNG ĐỨC NGHIÊN CỨU KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ MÔ HÌNH DỰ BÁO CHO CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI TP HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
- 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- LƯƠNG TRỌNG ĐỨC NGHIÊN CỨU KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ MÔ HÌNH DỰ BÁO CHO CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI TP HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của bản thân, các số liệu và nội dung trong nghiên cứu này là trung thực. Kết quả của nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả Lương Trọng Đức
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn: PGS.TS Nguyễn Ngọc Định, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi với tinh thần trách nhiệm, tận tình và chu đáo để tôi hoàn thành luận văn đạt chất lượng và thời gian quy định; Cùng các Thầy, Cô giảng dạy lớp cao học Tài chính khóa 18 đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa học. Cám ơn các Thầy, Cô khoa Đào tạo sau đại học đã giúp đỡ, hỗ trợ trong suốt thời gian học tại trường; Và tất cả các bạn lớp cao học Tài chính đêm 1 khóa 18 .
- MỤC LỤC CHI TIẾT DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG .................................................................. Tóm tắt ................................................................................................................ 1 Phần giới thiệu .................................................................................................... 2 Chương 1 : Tổng quan lý thuyết ........................................................................ 5 1.1 Tổng quan các nghiên cứu trước đây .......................................................... 5 1.1.1 Nghiên cứu “Predicting Financial Distress of companies: Revisiting the Z- score and Zeta models”, Edward I. Altman (2000) ............................................ 7 1.1.2. Nghiên cứu “ How costly is Financial Distress ? Evidence from highly leveraged transaction (HLTs) that became distress”, của Gregor Andrade và Steven N.Kaplan (1997) ................................................................................... 9 1.1.3. Nghiên cứu “Comparing Financial Distress and Bankrupcy” của Platt, H.D và Platt, M.B (2006) ............................................................................................. 10 1.1.4. Nghiên cứu “Identifying Financial Distress Condition in Indonesia” của Brahmana, Rayenda K Brahmana, 2007. ........................................................... 10 1.1.5. Nghiên cứu “Financial Distress in the great Gepression” (2011), của John R.Graham, Solani Hazarika và Narasimhan ...................................................... 13 1.2 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 16 1.2.1 Các yếu tố tác động đến kiệt quệ tài chính .................................................... 16 1.2.1.1. Tỷ lệ nợ (tỷ lệ đòn bẩy) ............................................................................. 16 1.2.1.2. Khả năng sinh lợi ...................................................................................... 18 1.2.1.3. Tuổi và quy mô công ty ........................................................................... 19 1.2.1.4. Xếp hạng tín dụng .................................................................................... 20 1.2.1.5 Khả năng thanh khoản và đầu tư ròng ....................................................... 21 1.2.2. Giới thiệu mô hình ....................................................................................... 22
- Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 23 2.1. Dữ liệu ........................................................................................................... 23 2.2. Biến phụ thuộc................................................................................................ 24 2.3. Biến giải thích ............................................................................................... 24 2.4 Biến kiểm soát ................................................................................................. 26 2.5 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 27 Chương 3: Nội dung và kết quả nghiên cứu....................................................... 28 3.1. Các yếu tố dự báo kiệt quệ tài chính ............................................................ 28 3.1.1 Thống kê mô tả biến, kiểm tra tự tương quan ............................................... 28 3.1.2. Kiểm tra độ tương quan và mức ý nghĩa các biến ......................................... 30 3.2. Kết quả mô hình ........................................................................................... 33 3.3. Mô hình dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam ......... 38 Kết luận và khuyến nghị .................................................................................... 45 Kết luận .......................................................................................................... 45 Một số khuyến nghị ........................................................................................ 46 - Khuyến nghị về áp dụng mô hình ............................................................... 46 - Khuyến nghị về giải pháp cho doanh nghiệp kiệt quệ ................................. 48 Một số hạn chế ................................................................................................. 49 CÁC PHỤ LỤC ................................................................................................... 50 Phụ lục 1 : Hồi quy Binary Logistic ...................................................................... 50 Phụ lục 2 : Hệ thống ký hiệu xếp hạng .................................................................. 54 Phụ lục 3 : Dữ liệu mô hình ................................................................................... 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 65
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh NPV : Net Present Value - giá trị quy đổi về hiện tại của một khoản tiền phát sinh trong tương lai EBIT : Earning before interest and Tax – Thu nhập trước thuế và lãi vay. DIS : Kiệt quệ tài chính M/B : Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách RET : Lợi nhuận sau thuế VOL : sự biến động giá OPRO : Lợi nhuận hoạt động SIZ : quy mô doanh nghiệp LEV : tỷ số đòn bẩy RAT : mức xếp hạng tín nhiệm (tín dụng) doanh nghiệp INV : Đầu tư CUA : tính thanh khoản AGE : tuổi của doanh nghiệp DG : Loại hàng hóa IAS : International Accounting Standards - Chuẩn mực kế toán quốc tế CICB : Credit Information Center Bank – Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NYSE : New York Stock Exchange - Thị Trường Cổ Phiếu New York.
- DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 1.1: Kết quả hồi quy logistic của kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn 1928 – 1938............................................................................... 14 Bảng 1.2 : Kết quả hồi quy logistic của kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn 2008 – 2009............................................................................... 15 Bảng 3.1: Mô tả dữ liệu thống kê .............................................................................. 28 Bảng 3.2 : Ma trận hệ số tương quan ........................................................................ 31 Bảng 3.3 : Kết quả mô hình theo công cụ hồi quy Binary Logistic ............................ 35 Bảng 3.4 : Kết quả mô hình theo công cụ Binary Logistic bỏ Log ............................ 37 Bảng 3.5 : Kết quả hồi quy kiệt quệ tài chính với tất cả các biến độc lập .................. 39 Bảng 3.6 : Kết quả hồi quy kiệt quệ tài chính với các biến LEV, OPRO và Log(RAT) ................................................................................................ 41 Bảng 3.7 : Kết quả hồi quy kiệt quệ tài chính sau khi loại các biến không cần thiết ... 42 Bảng 3.8 : Mô phỏng xác suất kiệt quệ theo tác động biên của từng yếu tố ................ 43
- 1 TÓM TẮT Tác giả đề tài sử dụng dữ liệu của 252 công ty niên yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) để nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các công ty trong giai đoạn 2010 - 2012 . Mục đích của tác giả đề tài là xác định các yếu tố tác động đến việc mất khả năng chi trả, kiệt quệ tài chính cũng như mức độ tác động của chúng lên các công ty trong giai đoạn 2010 -2012. Kết quả tác giả cho thấy rằng các doanh nghiệp có mức đòn bẩy cao và xếp hạng tín dụng thấp có khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính cao hơn, và ngược lại. Các thông tin mà các tổ chức xếp hạng tín dụng công bố có sự hữu ích nhất định trong việc dự báo kiệt quệ tài chính. Từ những kết quả về mức độ tác động của các yếu tố lên khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp, tác giả xây dựng mô hình dự báo kiệt quệ tài chính. Các yếu tố có ý nghĩa trong mô hình của tác giả gồm : Tỷ lệ đòn bẩy và Xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
- 2 PHẦN GIỚI THIỆU Vấn đề nghiên cứu Trong khoảng thời gian 2007 – 2009, khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra trầm trọng bắt đầu từ nợ dưới chuẩn ở Hoa Kỳ và nhanh chóng lan rộng ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống tài chính quốc tế. Trong suốt năm 2008 – 2010, kinh tế thế giới không chỉ chứng kiến đỗ vỡ hàng loạt của hệ thống ngân hàng, mất thanh khoản tín dụng, sụt giảm giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới mà còn ghi nhận những phản ứng tiêu cực dây chuyền do khủng hoảng kinh tế kích hoạt. Đặc biệt, giá lương thực, xăng dầu, kim loại quý tăng cao do hoạt động đầu tư và liền sau đó là hệ quả nhiều nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng khó khăn, trong đó có Việt Nam. Trong suốt thời gian đó, Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Giá dầu mỏ nhập khẩu tăng cao, lên đến mức 147 USD / thùng vào ngày 11/07/2008, sau đó giảm nhẹ và lại tiếp tục tăng trở lại lên mức 115.52 USD/ thùng vào tháng 09/2009. Giá vàng biến động bất thường cũng gây nhiều khó khăn cho nền kinh tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam biến động khó lường, chỉ số chứng khoán từ mức đỉnh 1.171 điểm vào ngày 12/03/2007 rơi xuống 395 điểm ngày 04/06/2008, sau đó tiếp tục giảm xuống dưới ngưỡng 300 điểm trong 3 tháng đầu năm 2009. Lạm phát trong nước cũng tăng cao, chỉ số CPI tháng 08/2008 tăng so với kỳ gốc 2005 là 148.21%, và so với cùng kỳ năm 2007 là 22.14%. Trong nước cũng có xu hướng nhập siêu, hiệu quả đầu tư và chi tiêu công thấp. Tất cả các yếu tố đó đã làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đến 6 tháng cuối năm 2009, nền kinh tế đã dần hồi phục, tuy nhiên doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn để ổn định sau khủng hoảng. Thứ nhất là vốn sản xuất kinh doanh. Thứ hai là tỷ giá và lãi suất khiến chi phí của các doanh nghiệp tăng, sức cạnh tranh giảm, hàng tồn kho tăng gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp, ảnh hường đến luân chuyển vốn và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Thứ ba, doanh nghiệp phải đối mặt với các yếu tố thiếu vững chắc của ổn định kinh tế như bội chi ngân sách, cán cân thanh toán, cán cân vãng lai, xuất khẩu, vốn đầu tư và dự trữ ngoại tệ giảm sút. Những khó khăn này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động xuất
- 3 nhập khẩu của doanh nghiệp. Cuối cùng là những quy định, cở sở hạ tầng như thủ tục hành chính, thiếu điện nước, tắc nghẽn giao thông, sự yếu kém của các công trình tiện ích chung … là những yếu tố làm tăng giá thành, giảm lợi nhuận và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là bối cảnh chung của nền kinh tế mà tất cả các doanh nghiệp đều có thể phải đối mặt. Vì vậy, tác giả coi đây là yếu tố khách quan, là môi trường để tác giả nghiên cứu các yếu tố đặc điểm của doanh nghiệp tác động đến việc mất khả năng chi trả của doanh nghiệp. Những khó khăn đó đã làm cho số lượng doanh nghiệp phá sản, giải thể ngày càng gia tăng. Theo dự báo của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư thì năm nay (2012) có khoảng 50.000 doanh nghiệp rời thị trường, cộng với 49.000 của năm ngoái (2011) là xấp xỉ 100.000. Con số này tương đương với một nửa con số doanh nghiệp “chết” trong vòng 20 năm qua, kể từ khi có luật doanh nghiệp. Theo VCCI và căn cứ vào số liệu của các cơ quan chức năng thì đến nay có ít nhất 30% đã rời thị trường, còn 70% còn lại cũng hết sức khó khăn, những gì có thể giúp họ còn có thể tồn tại được là nhờ “lương khô” tích lũy được từ nhiều năm qua. Lương khô cũng ngày càng cạn kiệt nếu như không có biện pháp khắc phục và tháo gỡ thì số doanh nghiệp còn tồn tại cũng sẽ không trụ được lâu. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu của tác giả nhằm đo lường các yếu tố tố tác động đến khả năng kiệt quệ tài chính của công ty. Cụ thể: i) Các nhân tố tác động đến khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. ii) Mức độ tác động của các yếu tố đó như thế nào. iii) Đề xuất mô hình dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam.
- 4 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp hồi quy logic trên số liệu thu thập thứ cấp từ các công ty trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) để giải quyết mục tiêu (i); phương pháp mô phỏng xác suất sẽ giải quyết cho mục tiêu (ii); và từ đó đề xuất mô hình cho các doanh nghiệp của Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa thực tiễn cho các doanh nghiệp của Việt Nam, cụ thể: Một là, kết quả của nghiên cứu này giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt được những yếu tố quan trọng tác động đến sự kiệt quệ của doanh nghiệp từ đó có những biện pháp khắc phục. Hai là, kết quả của nghiên cứu này giúp các doanh nghiệp nhận biết được các dấu hiệu của tình trạng kiệt quệ nhanh hơn để có những quyết định đúng đắn và kịp thời, giảm thiểu chi phí kiệt quệ. Kết cấu của đề tài Kết cấu của báo cáo nghiên cứu này được chia thành 3 chương sau phần mở đầu và cuối cùng là kết luận. Trong đó: Chương 1 : Tổng quan lý thuyết Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu Chương 3 : Kết quả nghiên cứu
- 5 Chương 1 : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 1.1 Tổng quan các nghiên cứu trước đây Kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp xảy ra khi doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không thể trả được các khoản nợ. Nếu kiệt quệ ở mức độ nghiêm trọng và không có cách giải quyết tốt có thể dẫn đến phá sản. Một doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính có thể có các dấu hiệu nhận biết như : tiền mặt giảm thường xuyên, liên tục; không có sản phẩm mang tính cạnh tranh; không thu được nợ hoặc nợ quá nhiều; không lập quỹ dự phòng tài chính; bán các tài sản hàng đầu; cắt giảm các khoản thù lao; các cán bộ quản lý cao cấp ra đi …. Tuy nhiên đây là những dấu hiệu có thể nhận biết khi công ty đã rơi vào giai đoạn kiệt quệ trầm trọng và hầu hết trường hợp sẽ dẫn đến phá sản. Trong khi đó, nếu có thể biết được những nguyên nhân, yếu tố gây ra kiệt quệ sớm hơn thì có thể giúp các nhà quản lý, ban giám đốc có cái nhìn thấu đáo hơn về hiện trạng công ty, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục, sửa đổi trước khi kiệt quệ trở nên trầm trọng hơn. Do đó, việc dự báo kiệt quệ tài chính của công ty đóng vai trò quan trọng được nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về chủ đề này cả về kỹ thuật thu thập dữ liệu, kỹ thuật phân tích và cố gắng đưa ra các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự kiệt quệ tài chính, ví dụ: Nghiên cứu của Edward I. Altman năm 2000; Gregor Andrade và Steven N. Kaplan năm 1997; Platt năm 2006; Rayenda K Brahmana năm 2007; John R. Graham, Solani Hazarika và Narasimhan năm 2011; …. Thực tế không thể phủ nhận kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp được xác định bởi các yếu tố khác nhau. Quá trình xác định và định lượng các yếu tố này thậm chí không phải lúc nào cũng có thể. Và một lần nữa khẳng định kiệt quệ tài chính cũng không phải là một chủ đề dễ dàng để định lượng. Do đó, mô hình kiệt quệ tài chính sẽ luôn luôn phụ thuộc vào một số giả định có thể định lượng được. Nghiên cứu này sẽ sử dụng biến phụ thuộc là biến định tính, ý định được giả định rằng tình hình tài chính của một công ty có thể được thể hiện với các biến
- 6 số, chẳng hạn như kỹ thuật nhị phân : đại lượng “1” đại diện cho các công ty có xảy ra kiệt quệ tài chính và “0” đại diện cho các công ty không xảy ra kiệt quệ. Điều này cũng có ý nghĩa là nghiên cứu này giả định rằng biến phụ thuộc với một lý do cụ thể có thể giải thích bởi một yếu tố khác kể cả về số lượng hoặc chất lượng. Hầu hết các nghiên cứu chính của mô hình dự đoán kiệt quệ tài chính được hình thành dựa trên phân tích kinh tế của các tỷ số tài chính. Báo cáo tài chính được công bố chứa đựng một sự đầy đủ thông tin về thành tựu và triển vọng công ty, và cung cấp các thông số, dữ liệu để nhận biết, đo lường và kiểm soát độ lớn của các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng kiệt quệ tài chính của công ty. Vì vậy, phân tích chỉ số không chỉ được chọn khi giải thích các tính toán tài chính cần thiết mà còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính. Trong bài này, tác giả cũng phân tích các chỉ số tài chính của công ty để xác định mức độ tác động của các yếu tố đến khả năng kiệt quệ của doanh nghiệp. Dựa trên các bài nghiên cứu trước đây, tác giả tập trung tiến hành phân tích tác động của các nhân tố bao gồm : tỷ suất đòn bẩy, khả năng thanh toán, quy mô, lợi nhuận, đầu tư, tính biến động của giá cổ phiếu và độ tuổi của doanh nghiệp. Tác giả sử dụng mô hình Logit để kiểm tra tác động của các nhân tố này vào năm 2010 lên khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính bất cứ lúc nào trong năm 2011 và 2012. Trong đó biến phụ thuộc là biến kiệt quệ tài chính (DIS – Distress), DIS là một biến nhị phân, sẽ nhận giá trị “1” nếu công ty bị kiệt quệ tài chính trong giai đoạn 2011 – 2012 và nhận giá trị “0” nếu công ty không bị kiệt quệ tài chính. Tác giả thu thập mẫu là 252 công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh với các thông tin và đặc điểm công ty trong năm 2010 và thông tin về kiệt quệ trong năm 2011 – 2012. Từ những lý luận cũng như dữ liệu thực tế, tác giả thấy rằng các doanh nghiệp có mức đòn bẩy cao và xếp hạng tín dụng thấp có khả năng xảy ra kiệt quệ cao hơn và ngược lại. Các thông tin mà các tổ chức xếp hạng tín dụng công bố có sự hữu ích nhất định trong việc dự báo kiệt quệ tài chính. Kết quả tổng thể của mô hình chỉ ra rằng mô hình của tác giả có khả năng dự báo rất cao, với độ chính xác của tổng thể lên đến 69.40%.
- 7 1.1.1 Nghiên cứu “Predicting Financial Distress of companies: Revisiting the Z-score and Zeta models”, Edward I. Altman (2000) Đã có nhiều bài nghiên cứu và các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính cũng như đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự kiệt quệ tài chính của công ty. Hai mô hình Z-score (1968) và ZETA (1977) là hai mô hình phổ biến nhất. Bài nghiên cứu “Predicting Financial Distress of companies: Revisiting the Z-score and Zeta models”, Edward I. Altman (2000) đã thảo luận về hai mô hình này. Bài nghiên cứu đã xác định những đặc điểm của doanh nghiệp kiệt quệ được kiểm tra để xác định các yếu tố dự báo doanh nghiệp kiệt quệ. Từ đó làm nổi bật vai trò của việc phân tích các chỉ số tài chính trong dự báo kiệt quệ tài chính. Trong mô hình Z-score (Altman 1968), tác giả đã dùng phương pháp thống kê đa yếu tố phân biệt MDA để tính xem mỗi biến số sẽ có quyền số bao nhiêu, tức là mỗi nhân tố sẽ ảnh hưởng đến kiệt quệ như thế nào. Sau khi đưa hơn 22 yếu tố ban đầu, 5 yếu tố đã được chọn như là những yếu tố có tiềm năng để dự báo kiệt quệ tài chính, bao gồm : ố â ể X1 = ổ à ả ợ ậ ữ ạ X2 = ổ à ả X3 = ổ à ả á ị ị ườ ủ ố ổ ầ X4 = á ị ổ á ủ ợ X5 = ổ à ả Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm Z’ và Z” để có thể áp dụng theo từng loại hình của doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất: Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5 - Nếu Z >2.99 : Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
- 8 - Nếu 1.8< Z
- 9 pháp chuyên gia. Altman còn phát triển mô hình rủi ro tín dụng Zeta (1977) với một số cải tiến so với mô hình Z-score ban đầu, mô hình này không chỉ dự báo cho các doanh nghiệp lớn mà còn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Zeta được nghiên cứu để xây dựng một cách tiếp cận rõ ràng về những sự phát triển gần đây ảnh hưởng đến thất bại trong kinh doanh, và có hiệu quả phân loại các công ty bị phá sản trước đến 5 năm trên mẫu bao gồm các tập đoàn, nhà sản xuất và bán lẻ. Tương tự Z-score, sau khi thực hiện các thống kê để loại bỏ các biến từ tập hợp các biến ban đầu, tác giả đã chọn được 7 nhân tố có ảnh hưởng đến dự báo kiệt quệ tài chính, đó là : lợi nhuận / tài sản ; sự ổn định của lợi nhuận ; mức nợ ; khả năng sinh lợi tích lũy ; tính thanh khoản ; vốn hóa và quy mô. 1.1.2 Nghiên cứu “ How costly is Financial Distress ? Evidence from highly leveraged transaction (HLTs) that became distress”, của Gregor Andrade và Steven N.Kaplan (1997) Trong bài nghiên cứu “ How costly is Financial Distress ? Evidence from highly leveraged transaction (HLTs) that became distress”, Gregor Andrade và Steven N.Kaplan (1997) đã nghiên cứu về các yếu tố tác động đến kiệt quệ tài chính cho 31 giao dịch HLTs trong mẫu nghiên cứu của Kplan và Stein (1993a và 1993b), các công ty sau này rơi vào kiệt quệ. Tác giả định lượng và ước tính (trực tiếp và gián tiếp) chi phí kiệt quệ tài chính và các yếu tố xác định. Kết quả cho thấy, chi phí kiệt quệ tài chính trung bình ước tính khoảng 10% giá trị công ty, và chi phí cao nhất cũng không vượt 23% giá trị công ty. Lợi nhuận hoạt động biên của công ty sẽ giảm khi công ty bị kiệt quệ, nhưng sau khi kiệt quệ được giải quyết, lợi nhuận hoạt động tăng trở lại. Phù hợp với những chi phí kiệt quệ tài chính, tác giả tìm thấy những bằng chứng của việc cắt giảm đột ngột chi tiêu vốn, bán tài sản không mong muốn, và chi phí phát sinh do chậm trể chuyển đổi trong cơ cấu quản lý.
- 10 1.1.3 Nghiên cứu “Comparing Financial Distress and Bankrupcy” của Platt, H.D và Platt, M.B (2006) Bài nghiên cứu “Comparing Financial Distress and Bankrupcy” của Platt, H.D và Platt, M.B (2006) đã nghiên cứu các nhân tố cho mô hình dự báo kiệt quệ tài chính bằng cách sử dụng số liệu tài chính năm 1999 và 2000 của 1.127 doanh nghiệp phi tài chính trong bảng dữ liệu của Compustat, trong số đó có doanh nghiệp kiệt quệ tài chính và doanh nghiệp phá sản. Platt sử dụng mô hình nhị phân Binary Logistic với biến phụ thuộc là “1” nếu công ty bị kiệt quệ tài chính và “0” nếu công ty không bị kiệt quệ tài chính để xây dựng mô hình kiệt quệ tài chính cho mẫu khảo sát. Dựa trên mức ý nghĩa thống kê của các nhân tố đưa vào mô hình, Platt đưa ra các nhân tố có tác động đến kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp, bao gồm : dòng tiền trên doanh thu ; lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) trên tổng tài sản ; nợ dài hạn đến hạn trả trên tổng tài sản ; tỷ sổ khả năng trả lãi (EBIT / chi phí lãi vay) ; tỷ số thanh toán nhanh. 1.1.4 Nghiên cứu “Identifying Financial Distress Condition in Indonesia” của Brahmana, Rayenda K Brahmana, 2007. Nhằm mục đích tạo ra các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính bằng cách sử dụng các chỉ số tài chính cho các công ty ở Indonesia, bài nghiên cứu “ Indentifying Financial Distress Condition in Indonesia” của Brahmin (2007) đã cố gắng để thử nghiệm một mô hình kiệt quệ tài chính của một số công ty ở Indonesia, đặc biệt là các công ty công nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Jakarta. Các nhân tố chính của mô hình này là tỷ số tài chính và uy tín kiểm toán viên. Biến độc lập được sử dụng trong bài nghiên cứu này là : a) tỷ số tài chính không được điều chỉnh (X1) bao gồm : SETA, RETA, TDTA, NITA, FATA, IS và LNASET ; b) tỷ số các ngành công nghiệp liên quan (X2), bao gồm : RI_SETA, RI_NITA, RI_RETA, RI_TDTA, RI_FATA, RI_IS ; c) Danh tiếng của kiểm toán viên (X3)
- 11 Kiệt quệ tài chính là biến phụ thuộc (Y). Các công ty bị kiệt quệ tài chính là các công ty hủy bỏ niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Jarkata, trong khi đó sàn giao dịch hủy bỏ niêm yết các công ty với tiêu chí như sau : thu nhập hoạt động âm, thu nhập ròng là âm, giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu âm, và công ty bị sát nhập, mua lại. Có bốn dạng mô hình nghiên cứu, cụ thể là : Mô hình I : Mô hình hồi quy logit dựa trên các chỉ số tài chính không được điều chỉnh Mô hình II : Mô hình hồi quy logit dựa trên tỷ lệ tương đối của ngành công nghiệp Mô hình III : Mô hình hồi quy logit dựa trên các chỉ số tài chính không được điều chỉnh và uy tín của kiểm toán viên Mô hình IV : Mô hình hồi quy logit dựa trên các tỷ lệ tương đối của ngành công nghiệp và uy tín của kiểm toán viên Kết quả nghiên cứu được như sau : a) Tỷ lệ phần trăm của độ chính xác dự báo tổng thể của mô hình dựa trên các chỉ số tài chính không được điều chỉnh (mô hình I) là 88.9% và tỷ lệ phần trăm của độ chính xác dự báo tổng thể của mô hình dựa trên các tỷ lệ tương đối của ngành công nghiệp (mô hình II) là 83.3%. Vì vậy, nhìn mô hình dựa trên các tỷ số tài chính không được điều chỉnh tốt hơn trong việc dự đoán xác suất của các điều kiện được liệt kê và hủy bỏ niêm yết một công ty. b) Tỷ lệ phần trăm của của độ chính xác dự báo tổng thể của các mô hình dựa trên các chỉ số tài chính không được điều chỉnh và uy tín của kiểm toán viên (mô hình III) là 88.9% và tỷ lệ phần trăm tổng thể tiên đoán chính xác của các mô hình dựa trên tỷ lệ tương đối của ngành công nghiệp và uy tín của kiểm toán viên (mô hình IV) là 84.4%. Vì vậy, nhìn mô hình dựa trên các chỉ số tài chính không được điều chỉnh tốt hơn trong việc dự đoán xác suất được liệt kê và hủy bỏ niêm yết một công ty.
- 12 c) Đối với mức ý nghĩa 5%, các biến quan trọng thu được từ mỗi mô hình như sau: i) Không có tỷ lệ tài chính đáng kể trong mô hình I ii) Một biến đáng kể trong mô hình II là RI-TDTA iii) Biến LN_ASSET đáng kể trong mô hình III iv) Biến RI_TDTA đáng kể trong mô hình IV. 1.1.5 Nghiên cứu “Financial Distress in the great Gepression” (2011), của John R.Graham, Solani Hazarika và Narasimhan Nghiên cứu “Financial Distress in the great Gepression” (2011), John R.Graham, Solani Hazarika và Narasimhan xác định các yếu tố tác động đến việc mất khả năng thanh toán và dẫn đến kiệt quệ tài chính trong giai đoạn khủng hoảng từ năm 1928 đến 1938. Tác giả tiến hành kiểm tra tác động của việc sử dụng nhiều nợ cũng như các yếu tố, đặc điểm của công ty trong giai đoạn 1930 – 1938 như thế nào? Bài nghiên cứu đã kiểm tra toàn diện các yếu tố có thể tác động đến kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ khủng hoảng. Tác giả không xác định hành vi của doanh nghiệp là nguyên nhân hay đóng góp vào khủng hoảng. Thay vào đó, tác giả giả định rằng cuộc khủng hoảng xảy ra ngoài ý muốn, và sử dụng môi trường này để nghiên cứu kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Bước đầu tiên, John R.Graham và đồng sự định lượng tổng số nợ tăng thêm mà công ty sử dụng khi có ưu đãi thuế. Tiếp theo, ông tìm bằng chứng cho việc tăng cường sử dụng nợ do ưu đãi thuế làm tăng khả năng bị kiệt quệ tài chính. Đồng thời, nhóm tác giả cũng kiểm tra các đặc điểm của công ty có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và kiệt quệ tài chính của công ty hay không. Tác giả sử dụng dữ liệu của các công ty công nghiệp trên sàn NYSE từ năm 1928 đến năm 1938. Sau đó, nhóm tác giả cũng tiến hành một cuộc kiểm tra tương tự cho dữ liệu trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2009. John R.Graham và đồng sự thực hiện hồi quy Binary Logistic bằng cách sử dụng DIS (DISTRESS) như là biến phụ thuộc. DIS là một biến nhị phân, DIS nhận giá trị “1” trong những công ty bị kiệt quệ tài chính tại bất kỳ lúc nào trong cuộc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1468 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 853 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 600 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 405 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 450 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 404 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 345 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 351 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 238 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 233 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 187 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 255 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn