intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và sự phụ thuộc giữa các phòng ban khi thiết kế hệ thống kế toán quản trị tại một số doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may tư nhân trên địa bàn Tp.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hướng đến mục tiêu kiểm tra có tồn tại hay không mối quan hệ giữa hai nhân tố bên trong quan trọng khi thiết kế HTKTQT của các doanh nghiệp ngành dệt may được khảo sát tại Tp.HCM. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và sự phụ thuộc giữa các phòng ban khi thiết kế hệ thống kế toán quản trị tại một số doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may tư nhân trên địa bàn Tp.HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ……………………………………. VÕ TẤN LIÊM NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SỰ PHỤ THUỘC GIỮA CÁC PHÒNG BAN KHI THIẾT KẾ HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NGÀNH DỆT MAY TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ……………………………………. VÕ TẤN LIÊM NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SỰ PHỤ THUỘC GIỮA CÁC PHÒNG BAN KHI THIẾT KẾ HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NGÀNH DỆT MAY TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM Chuyên ngành: Kế Toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu chính trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Võ Tấn Liêm
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. 2 DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .................................................................................... 2 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lí do nghiên cứu. ......................................................................................................... 1 2.Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................................... 2 3.Câu hỏi nghiên cứu. ..................................................................................................... 3 4.Đối tượng & Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................... 4 5.Mô hình nghiên cứu. .................................................................................................... 4 6.Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................ 4 7.Ý nghĩa đạt được của đề tài về mặt lý thuyết và thực tiễn. .......................................... 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 6 1.1 Đề tài nghiên cứu nước ngoài. ............................................................................... 6 1.2 Đề tài nghiên cứu trong nước. ............................................................................. 11 1.3 Nhận xét về các công trình nghiên cứu. ............................................................... 13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................... 16 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ............ 17 2.1 Hiện trạng phát triển ngành dệt may TP.HCM. .................................................... 17 2.1.1 Số lượng cơ sở sản xuất ngành Dệt may TP.HCM. ..................................... 17 2.1.2 Quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.................................... 17 2.1.3 Lao động công nghiệp ngành Dệt may. ........................................................ 17 2.1.4 Kim ngạch xuất khẩu. ................................................................................... 18 2.2 Khái quát về hệ thống kế toán quản trị. ................................................................. 18 2.2.1 Kế toán quản trị. ........................................................................................... 18 2.2.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị. ................................................. 19
  5. 2.2.2.1 Vai trò của kế toán quản trị. ............................................................... 20 2.2.2.2 So sánh KTQT ở Mỹ, Anh, Pháp ....................................................... 21 2.2.3 Hệ thống kế toán quản trị (MAS). ................................................................ 22 2.2.3.1 Khái niệm về hệ thống. ....................................................................... 22 2.2.3.2 Khái niệm hệ thống kế toán quản trị. ................................................. 23 2.3 Các vấn đề cần quan tâm đối với một hệ thống kế toán quản trị. ......................... 23 2.3.1 Yêu cầu đối với thông tin của HTKTQT. ..................................................... 23 2.3.2 Bộ máy kế toán quản trị................................................................................ 24 2.3.3 Hệ thống báo cáo kế toán quản trị. ............................................................... 24 2.4 Các yếu tố quan trọng trong việc thiết kế hệ thống kế toán quản trị. .................... 26 2.4.1 Dự toán hoạt động ........................................................................................ 26 2.4.2 Hệ thống chi phí định mức ........................................................................... 28 2.4.3 Thông tin hoạt động...................................................................................... 29 2.5 Thiết kế hệ thống kế toán quản trị.......................................................................... 29 2.6 Các loại hình hệ thống kế toán quản trị................................................................. 30 2.7 Các nhân tố có mối quan hệ đối với thiết kế HTKTQT.......................................... 31 2.7.1 Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban. ................................................. 31 2.7.1.1 Khái niệm. .......................................................................................... 31 2.7.1.2 Phân loại các loại hình phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban. ....... 31 2.7.2 Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 33 2.7.2.1 Khái niệm cơ cấu tổ chức. .................................................................. 33 2.7.2.2 Các loại hình cơ cấu tổ chức............................................................... 33 2.7.2.3 Các nhân tố quan trọng trong CCTC. ................................................. 35 2.7.2.3.1 Chuẩn hóa hoạt động (Behavior formalization). ........................... 35 2.7.2.3.2 Độ phức tạp (Complexity). ........................................................... 36 2.7.2.3.3 Quy mô tổ chức (Departmental size). ........................................... 37 2.7.2.3.4 Phân quyền (Decentralization). ..................................................... 37 2.7.2.3.5 Nhóm đơn vị (Unit Grouping). ..................................................... 38
  6. 2.8 Tác động, mối quan hệ của các nhân tố đối với thiết kế HTKTQT. ...................... 38 2.8.1 Tác động của sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban đến thiết kế HTKTQT ................................................................................................................ 38 2.8.2 Tác động của cơ cấu tổ chức đến thiết kế HTKTQT.................................... 40 2.8.3 Mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban………. .............................................................................................................. 41 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................... 43 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỌN MẪU ............................ 44 3.1 Giả thuyết nghiên cứu. ........................................................................................... 44 3.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 44 3.3 Thước đo các biến. ................................................................................................. 46 3.3.1 CCTC và Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban. ................................. 46 3.3.2 Hệ thống kế toán quản trị. ............................................................................ 47 3.4 Phương pháp chọn mẫu. ........................................................................................ 48 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................... 50 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 51 4.1 Phân tích cụm K-Means (K-Means Cluster Analysis). .......................................... 51 4.1.1 Cơ cấu tổ chức. ............................................................................................. 51 4.1.2 Hệ thống kế toán quản trị. ............................................................................ 53 4.2 Kiểm định chi bình phương .................................................................................... 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4............................................................................................... 60 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 61 5.1 Kết luận. ................................................................................................................. 61 5.2 Kiến nghị. ............................................................................................................... 65 5.3 Hạn chế của đề tài.................................................................................................. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt CCTC : Cơ cấu tổ chức HTKTQT : Hệ thống kế tóan quản trị KTQT : Kế toán quản trị DTHĐ : Dự toán hoạt động Tiếng Anh MAS : Hệ thống kế toán quản trị. MCS : Hệ thống kiểm sóat quản trị. ABC : Chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1 : Tỷ trọng của ngành dệt may TP.HCM trong vùng và cả nước Bảng 2.1: So sánh KTQT tại Anh, Mỹ và Pháp Bảng 3.1: Mô tả đo lường các biến Bảng 4.1: Các điểm trung tâm từng yếu tố của các nhóm Cơ cấu tổ chức. Bảng 4.2: Khoảng cách giữa trung tâm các nhóm Cơ cấu tổ chức Bảng 4.3: Số lượng doanh nghiệp trong mỗi nhóm Cơ cấu tổ chức. Bảng 4.4: Các điểm trung tâm từng yếu tố của các nhóm Hệ thống kế toán quản trị Bảng 4.5: Khoảng cách giữa trung tâm các nhóm Hệ thống kế tóan quản trị Bảng 4.6: Số lượng doanh nghiệp trong mỗi nhóm Hệ thống kế toán quản trị Bảng 4.7: Tỉ lệ HTKTQT trong mỗi sự kết hợp khác nhau giữa Cơ cấu tổ chức và sự phụ thuộc Bảng 4.8: Chi-square Tests. DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 1.1 : Mô hình nghiên cứu Hình 3.1 : Mô tả các bước thực hiện thuật toán K-Means
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do nghiên cứu. Ngành công nghiệp dệt may là một ngành có truyến thống từ lâu đời ở Việt Nam. Đây là ngành quan trọng trong nền kinh tế của nước ta vì nó phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, là ngành giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội và đặc biệt nó là ngành có thế mạnh trong xuất khẩu, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu của đất nước, đồng thời ngành dệt may là một trong những ngành quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đây là ngành xuất khẩu chủ lực, chiếm tỷ trong cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, chỉ đứng sau ngành dầu khí. Ngành dệt may đã trải qua giai đoạn khó khăn khi Nhà nước thực hiện cơ chế tập trung bao cấp từ 1976 – 1985 và khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa 1986 – 1990. Từ sau năm 1990 đến nay, đất nước ta trong quá trình hội nhập ngành công nghiệp dệt may có nhiều thuận lợi hơn nhưng đồng thời cũng nảy sinh nhiều cạnh tranh hơn nữa đòi hỏi các nhà quản trị của các công ty ngành dệt may có những chiến lược và tư duy nhạy bén để ra những quyết định nhanh và chính xác nhằm không bỏ lỡ cơ hội cho doanh nghiệp. Để đáp ứng mục tiêu này đòi hỏi những thông tin cung cấp cho nhà quản trị phải nhanh, kịp thời, chính xác và hiệu quả ngày càng được chú trọng. Muốn làm được những điều đó đòi hỏi các công ty sản xuất nói chung, các công ty sản xuất ngành dệt may nói riêng phải thiết kế HTKTQT tốt để cung cấp thông tin kịp thời hỗ trợ việc ra quyết định của nhà quản lí. Một hệ thống kế toán quản trị tốt khi nó có thể điều chỉnh một cách linh hoạt với những thay đổi của môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của nhà quản trị, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải biết lựa chọn loại hình kế toán quản trị nào để phù hợp với thực trạng của chính tổ chức đó cũng như đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị để quản lí và ra quyết định. Phải điều chỉnh HTKTQT cho phù hợp với nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài của tổ chức và doanh nghiệp, nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn nên đề tài chỉ
  10. 2 đi sâu vào các nhân tố bên trong quan trọng cốt lõi mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh HTKTQT cho phù hợp, đó là 2 nhân tố: sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban và cơ cấu tổ chức (CCTC). Hiện tại, TP Hồ Chí Minh được xem là khu vực có những đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển của ngành dệt may ở Việt Nam, chiếm khoảng 10 – 12% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước và có nhiều doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu rất cao và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế. Riêng so với trong vùng và cả nước thì tỷ trọng ngành dệt may TP.HCM chiếm một tỷ trọng khá lớn. Cụ thể được mô tả ở bảng sau: Bảng 1 : Tỷ trọng của ngành dệt may TP.HCM trong vùng và cả nước (Đvt: Tỉ đồng) 2000 2005 2010 Tỉ trọng ngành dệt may (Gía hiện hành) Cả nước 26.894 79.031 236.939 Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam 51.013 138.640 TP.HCM 11.753 32.024 70.285 - Tỷ trọng/ cả nước (%) 43,7 40,52 29,66 - Tỷ trọng/ Vùng (%) 62,78 50,70 Nguồn: Lê Thị Kiều Oanh và Hồ Thị Minh Hương(2014) Với các nhân tố bên trong quan trọng có mối quan hệ với nhau và có mối quan hệ đáng kể khi thiết kế hệ thống kế toán quản trị và những đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may tại TP.HCM nên tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và sự phụ thuộc giữa các phòng ban khi thiết kế hệ thống kế toán quản trị tại một số doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may tư nhân trên địa bàn TP.HCM” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu chung:
  11. 3 Đề tài hướng đến mục tiêu kiểm tra có tồn tại hay không mối quan hệ giữa hai nhân tố bên trong quan trọng khi thiết kế HTKTQT của các doanh nghiệp ngành dệt may được khảo sát tại TP.HCM. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về HTKTQT. Từ nghiên cứu trong nước và ngoài nước nhận diện các nhân tố quan trọng bên trong CCTC, HTKTQT. - Đề tài sẽ nghiên cứu 3 biến và sẽ xác định các yếu tố quan trọng trong mỗi biến. - Đề tài sẽ tìm hiểu và đưa ra các loại hình khác nhau trong CCTC, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban, HTKTQT mà các loại hình của những yếu tố này đã phổ biến và được chấp nhận rộng rãi dựa vào các nghiên cứu trước. - Cuối cùng sẽ kiểm định chi bình phương để xác định có mối quan hệ hay không giữa các loại hình CCTC khác nhau và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban khi thiết kế các loại hình HTKTQT khác nhau tại các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may được khảo sát tại TP.HCM. 3. Câu hỏi nghiên cứu. Nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau:  Trong mỗi biến nghiên cứu có những yếu tố quan trọng nào?  Có các loại hình khác nhau nào của mỗi biến?  CCTC loại hình các đơn vị chức năng có mối quan hệ với sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban hay không khi thiết kế HTKTQT tại các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có hình thức sở hữu tư nhân tại TP.HCM ?  CCTC loại hình nhóm các đơn vị khác nhau theo sản phẩm có mối quan hệ với sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban hay không khi thiết kế HTKTQT tại các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có hình thức sở hữu tư nhân tại TP.HCM ?  CCTC loại hình các đơn vị đơn giản có mối quan hệ với sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban hay không khi thiết kế HTKTQT tại các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có hình thức sở hữu tư nhân tại TP.HCM ?
  12. 4 4. Đối tượng & Phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa CCTC và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban ứng với các loại hình HTKTQT tại các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có hình thức sở hữu tư nhân trên địa bàn TP.HCM. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện dựa trên kết quả khảo sát trong năm 2015 của một số doanh nghiệp ngành dệt may tư nhân tại TPHCM và chỉ xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố quan trọng bên trong doanh nghiệp: CCTC và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban khi thiết kế HTKTQT. 5. Mô hình nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu kế thừa nghiên cứu trước của Jonas Gerdin để kiểm định mô hình này tại các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may tại TP.HCM. Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban Thiết kế hệ thống kế toán quản trị (MAS Cơ cấu tổ chức Design) Nguồn: Jonas Gerdin (2005) 6. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn vận dụng 2 phương pháp nghiên cứu: phương pháp định tính kết hợp phương pháp định lượng. + Phương pháp định tính: mã hóa các biến định danh, thứ bậc đối với các biến nghiên cứu. Tìm hiểu lý thuyết về các đặc điểm, tính chất, các yếu tố ảnh hưởng đến CCTC, HTKTQT và sự phụ thuộc giữa các phòng ban.
  13. 5 + Phương pháp định lượng: Sử dụng các bảng khảo sát thu thập được khi gửi đến các doanh nghiệp để chạy phần mềm SPSS 16.0 nhằm đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa CCTC và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban khi thiết kế HTKTQT. 7. Ý nghĩa đạt được của đề tài về mặt lý thuyết và thực tiễn. Luận văn giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về thực trạng cấu trúc tổ chức và HTKTQT ngành dệt may tại TP.HCM đang áp dụng. Ngoài ra, dựa vào cơ sở lí thuyết về các hình thức kết hợp khác nhau giữa các loại hình mà nghiên cứu đã xây dựng giúp cho các nhà quản lí quan tâm đến vấn đề này có thể điều chỉnh CCTC và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban cũng như HTKTQT để 3 nhân tố này thích hợp khi kết hợp với nhau trong tổ chức để nhà quản trị hướng doanh nghiệp đến những mục tiêu quản trị đang hướng tới và phù hợp với tình hình thực tế diễn ra ở doanh nghiệp. Nhận biết được doanh nghiệp mình đang trong thực trạng cấu trúc như thế nào mà thay đổi HTKTQT cho phù hợp hay thay đổi mối quan hệ giữa CCTC và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban mà doanh nghiệp đang thực hiện cho phù hợp với loại hình HTKTQT đã xác định. Bố cục của nghiên cứu ngoài các phần: Danh mục các từ viết tắt, Danh mục bảng biểu, Hình vẽ và sơ đồ, Phụ Lục thì sẽ được phân thành 5 chương như sau: Phần mở đầu Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lí thuyết về hệ thống kế tóan quản trị. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và Kiến nghị.
  14. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Đề tài nghiên cứu nước ngoài.  Robert H. Chenhall (2003): “Management control systems design within its organizational context: findings from contingency-based research and directions for the future”: Thiết kế hệ thống kiểm soát quản trị trong phạm vi tổ chức: kết quả từ nghiên cứu dựa vào ngẫu nhiên và định hướng cho tương lai. Nghiên cứu này đánh giá lại các kết quả tìm được của những nghiên cứu dựa vào cách tiếp cận ngẫu nhiên trong vòng 20 năm trước khi nghiên cứu của ông ra đời. Nghiên cứu kiểm tra sự phát sinh liên quan tới mục đích của các MCS, các yếu tố của MCS, ý nghĩa và thước đo của biến ngữ cảnh, và phát triển lí thuyết. Trong quá trình nghiên cứu ông đã khẳng định rằng : “Thuật ngữ kế toán quản trị (MA), hệ thống kế toán quản trị (MAS), hệ thống quản lí điều hành (MCS), điều hành tổ chức (Organizational Controls) thường được sử dụng thay thế cho nhau. MCS là thuật ngữ rộng hơn bao gồm MAS”. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng các nhà quản lí luôn cố gắng hành động để tổ chức của họ thích nghi với những thay đổi của môi trường nhằm nâng cao và đạt hiệu suất công việc cao nhất. Nghiên cứu đã chỉ ra 9 yếu tố có mối quan hệ với MAS, trong đó có cơ cấu tổ chức.  Danny Miller & Cornelia Droge (1986): “Psychological and traditional determinants of structure”: Yếu tố quyết định truyền thống và tâm lí về cơ cấu. Nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ giữa nhu cầu về thành quả đạt được của người điều hành và CCTC của đơn vị. CCTC của đơn vị được xem xét theo cách tiếp cận truyền thống bao gồm các khía cạnh khác nhau: quy mô tổ chức, công nghệ và sự biến đổi của môi trường hoạt động. Mối quan hệ này sẽ được kiểm định thông qua khảo sát và kiểm định đối với 3 nhân tố: tập trung quyền ra quyết định, chuẩn hóa hoạt động và sự tạo thành hệ thống. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 93 công ty tại Quebec ở Canada, bằng phương pháp phân tích hồi qui, phân tích LISREL và kiểm định chi bình phương
  15. 7 nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Nhu cầu về thành quả đạt được của người điều hành và quy mô tổ chức có mối quan hệ mạnh nhất trong việc xây dựng CCTC.  William J. Bruns & John H. Waterhouse (1975): “Budgetary control and organizational structure”: Kiểm soát dự toán và cơ cấu tổ chức. Nghiên cứu này tìm hiểu sự tương tác và mối quan hệ giữa CCTC và dự toán. Dữ liệu được thu thập từ 25 tổ chức ở trung tâm phía Bắc và phía Đông Hoa Kì và ở vùng Ontario ở Canada để nghiên cứu sự tương tác này. Nghiên cứu này đã chỉ ra 4 yếu tố của CCTC có khả năng ảnh hưởng tới thiết kế HTKTQT đó là: Chuẩn hóa hoạt động, quy mô đơn vị, mức độ phức tạp, mức độ phân quyền. Tác giả đã khẳng định rằng nhà quản lí rất quan tâm đến hiệu quả kinh tế nên các hoạt động và nhiệm vụ của tổ chức phải được nhóm lại theo các đơn vị chức năng chuyên biệt để chuẩn hóa thủ tục hoạt động nhờ đó các hoạt động được chính thức chuẩn hóa và việc ra quyết định, nhiệm vụ có thể được quản lí ở cấp cao hơn. Ngoài ra, tác giả cũng khẳng định quy mô đơn vị kết hợp tích cực với các hoạt động trong cấu trúc tổ chức và việc phân quyền trong tổ chức cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới CCTC.  Margaret A. Abernethy & Anne M. Lillis (1995): “The impact of manufacturing flexibility on management control system design”: Tác động của sản xuất linh hoạt tới thiết kế hệ thống kiểm soát quản trị. Nghiên cứu kiểm tra sự tác động của sản xuất linh hoạt dựa vào việc sử dụng hệ thống đo lường hiệu suất công việc được thực hiện và sử dụng phương pháp làm việc giữa các bộ phận được nhóm lại theo sản phẩm để tạo thành một hệ thống làm việc theo sản phẩm. Nghiên cứu được thực hiện dựa vào dữ liệu thu thập từ tổng giám đốc của các công ty sản xuất tại Melbourne, Úc. Kết quả đã chỉ ra rằng phương pháp làm việc nhóm các thành viên ở các bộ phận khác nhau theo sản phẩm hay nói cách khác ý nghĩa rộng hơn là nhóm
  16. 8 đơn vị khác nhau lại để làm việc theo sản phẩm trong CCTC là một cách quan trọng để kiểm soát, quản lí CCTC trong việc thực hiện chiến lược sản xuất linh hoạt .  Jan Bouwens & Margaret A. Abernethy (2000): “The consequences of customization on management accounting design”: Tầm quan trọng của sản xuất theo yêu cầu khách hàng đến thiết kế kế toán quản trị. Nghiên cứu nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh với HTKTQT, ngoài ra còn xem xét mối quan hệ giữa sản xuất theo yêu cầu của khách hàng và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban khi thiết kế HTKTQT, đưa ra một mô hình lí thuyết mới để giải thích lí do tại sao mối quan hệ này tồn tại và tồn tại như thế nào. Nghiên cứu này được thực hiện dựa vào kết quả khảo sát tại hơn 170 nhà quản lí bán hàng và sản xuất của các công ty thuộc các ngành công nghiệp khác nhau tại Bắc Mỹ. Kết quả chỉ ra rằng chiến lược thay đổi cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng không có tác động trực tiếp tới HTKTQT mà thông qua sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban khi tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh mới. Điều đó cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban có mối quan hệ với HTKTQT, điều đó là hợp lí vì khi theo đuổi chiến lược này thì sự phức tạp của thông tin giữa các phòng ban tăng lên và nhà quản lí phải đáp ứng được nhu cầu thông tin giữa các phòng ban, lúc này công việc phải được phối hợp giữa các phòng ban trong tổ chức để thực hiện mục tiêu, vai trò của sự phụ thuộc giữa các phòng ban đối với HTKTQT là khá quan trọng.  N. B. Macintosh & R. L. Daft (1987): “Management control systems and departmental interdependencies: an empirical study”. Hệ thống kiểm soát quản trị và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban: một nghiên cứu thực nghiệm. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi nghiên cứu hành vi kế toán quản trị cho thấy 2 kết quả quan trọng sau: (1) việc thiết kế và sử dụng một HTKTQT thì có mối liên hệ với tất cả các đặc tính của một tổ chức và (2) một HTKTQT là một thành phần trong hệ thống kiểm
  17. 9 soát. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm tra mối liên hệ giữa sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban khi thiết kế và sử dụng 3 thành phần của hệ thống kiểm soát: dự toán hoạt động (Operating budget), báo cáo thống kê định kì (periodic statistical reports), chính sách và thủ tục chuẩn hóa hoạt động (standard operating policies and procedures). Nghiên cứu này thu thập dữ liệu từ 90 phòng ban khác nhau tại 20 tổ chức ở năm lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế ở Mĩ và Canada, đã chỉ ra rằng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban có mối liên hệ quan trọng đối với một HTKTQT. Cụ thể là, khi sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban thấp thì chính sách và thủ tục chuẩn hóa hoạt động thì quan trọng. Còn khi sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban ở mức độ vừa phải thì dự toán hoạt động và báo cáo thống kê định kì được sử dụng một cách rộng rãi hơn. Và cuối cùng khi sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban cao thì cả ba thành phần của HTKTQT bị giảm bớt.  Kenneth A. Merchant (1984): “Influences on departmental budgeting: an empirical examination of a contingency model”. Ảnh hưởng của dự toán phòng ban: một kiểm chứng thực nghiệm của mô hình ngẫu nhiên. Nghiên cứu kiểm tra có tồn tại hay không mối liên hệ một cách có hệ thống của công nghệ sản xuất, nhân tố thị trường và đặc điểm của tổ chức đối với dự toán ở cấp độ phòng ban. Nghiên cứu được thực hiện khảo sát tại các phòng ban thuộc 19 công ty thuộc ngành công nghiệp điện tử ở Mỹ. Kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra rằng sự tương quan đặc điểm giữa các phòng ban quy mô phòng ban có mối quan hệ đáng kể tới việc lập dự toán thuộc HTKTQT của các quản lí phòng ban.  Lokman Mia & Robert H. Chenhall (1994): “The usefulness of management accounting systems, functional differentiation and managerial effectiveness”. “Sự hữu ích của hệ thống kế toán quản trị, phân biệt hóa chức năng và hiệu quả quản trị”. Nghiên cứu này thực hiện nhằm kiểm tra vai trò của thông tin ở phạm vi rộng được
  18. 10 cung cấp bởi HTKTQT nhằm nâng cao hiệu quả quyết định của nhà quản trị. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên khảo sát của 29 nhà quản lí marketing và 46 nhà quản lí sản xuất. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng sự kết hợp của thông tin HTKTQT ở phạm vi rộng và hiệu suất quản lí thì tốt cho nhà quản lí marketing hơn là nhà quản lí sản xuất. Đồng thời nghiên cứu cũng đã chỉ ra HTKTQT ở phạm vi rộng quan tâm đến thông tin bên ngoài, phi tài chính và định hướng cho tương lai và thường thích hợp với các công ty có cơ cấu phức tạp về nhu cầu thông tin và môi trường hoạt động thường xuyên biến đổi. Còn HTKTQT truyền thống thì thường quan tâm đến thông tin có phạm vi hẹp vì hệ thống kế toán quản trị loại này thường chú trọng vào thông tin nội bộ, thông tin tài chính và mang tính quá khứ và thích hợp với các công ty có cơ cấu đơn giản.  Robert H. Chenhall & Deigan Morris (1986): “The impact of structure, environment, and interdependence on the perceived usefulness of management accounting systems”: Tác động của cơ cấu tổ chức, môi trường và sự phụ thuộc lẫn nhau tới nhận thức về sự hữu ích của HTKTQT. Nghiên cứu này kiểm tra tác động của cơ cấu phân quyền, nhận thức sự thay đổi của môi trường hoạt động và sự phụ thuộc lẫn nhau trong tổ chức khi thiết kế HTKTQT (MAS). HTKTQT trong nghiên cứu này được xem xét trên các đặc điểm thông tin mà nó cung cấp bao gồm: phạm vi của thông tin (scope), tính kịp thời của thông tin (timelines), mức độ tập hợp (level of aggregation) và thông tin hỗ trợ sự tích hợp trong tổ chức (information which assists integration). Dữ liệu được thu thập từ 68 nhà quản lí từ 36 tổ chức sản xuất khác nhau ở Sydney. Kết quả của nghiên cứu đã cho ra nhận định: do sự thay đổi của môi trường hoạt động nên sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban trong tổ chức thông qua mối quan hệ kết hợp với sự phân quyền trong CCTC, tác động gián tiếp tới HTKTQT. Từ kết quả này cho thấy CCTC và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban có mối quan hệ với nhau khi thiết kế HTKTQT.
  19. 11  Jonas Gerdin (2005): “Management accounting system design in manufacturing departments: an empirical investigation using a multiple contingencies approach”: “Thiết kế hệ thống kế toán quản trị trong các phòng ban sản xuất: một cuộc khảo sát thực nghiệm sử dụng nhiều cách tiếp cận ngẫu nhiên”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban khi thiết kế hệ thống kế toán quản trị , dữ liệu được thu thập từ 160 nhà quản lí phòng ban sản xuất tại các công sản xuất ở Thụy Điển. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng doanh nghiệp phải điều chỉnh thiết kế HTKTQT để đáp ứng với yêu cầu tình hình thực tế của tổ chức, doanh nghiệp mình đang thực hiện. Hay nói cách khác trong nghiên cứu này thì ông đã chứng minh được HTKTQT bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố bên trong quan trọng này; hai nhân tố bên trong này có mối quan hệ với nhau và có mối liên hệ với HTKTQT khi thiết kế HTKTQT. 1.2 Đề tài nghiên cứu trong nước.  Trần Thị Thu Hường & Nguyễn Ngọc Quang (2012): “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thiết kế mô hình kế toán quản trị tại các doanh nghiệp”. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến thiết kế mô hình kế toán quản trị của các công ty sản xuất từ đó đưa ra định hướng thiết kế mô hình KTQT cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Việt Nam. Kết quả đã chỉ ra rằng: “Khi thiết kế HTKTQT cần sử dụng công cụ phù hợp là tiêu chuẩn hóa và định lượng mức độ hoàn thành công việc giữa các phòng ban thông qua hệ thống kế hoạch kết hợp với các nguyên tắc. HTKTQT được thể hiện qua hai thước đo tương quan nhau là: mức độ chi tiết và tần số báo cáo. Hai thước đo này được thể hiện thông qua ba yếu tố quan trọng của hệ thống kế toán quản trị là: Ngân sách hoạt động, hệ thống chi phí tiêu chuẩn, sự tin cậy về thông tin hoạt động. Đây là công cụ đơn giản, ít tốn kém để giám sát, xác định và thống nhất với các nhà hoạch định chính sách về các
  20. 12 nguyên nhân của sự chậm trễ, sai sót và ảnh hưởng tới thiết kế HTKTQT bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố bên trong trọng yếu đó là CCTC và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban. Cơ cấu tổ chức hay bộ máy quản lí của các doanh nghiệp thể hiện ở các yếu tố: Mức độ chính thức hóa hành vi (Các chức năng được quy định bằng văn bản cụ thể); Quy mô, kích thước của đơn vị và phòng ban; Độ phức tạp, mức độ khác biệt giữa các phòng ban; Mức độ phân quyền. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban được chia làm ba loại: các phòng ban độc lập nhau, các phòng ban có tác động một chiều, các phòng ban có tác động tương hỗ với nhau”.  Phan Văn Út (2004): “Xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại các doanh nghiệp chế biến gỗ ở tỉnh Bình Dương”. Nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lí luận về KTQT, mối liên hệ giữa kế toán quản trị và hệ thống quản lý chất lượng, phân tích thực trạng công tác tổ chức HTKTQT tại các doanh nghiệp chế biến gỗ ở tỉnh Bình Dương về: đặc điểm chung của các doanh nghiệp này, đặc điểm về nhân lực và quản lý, tổ chức KTQT, những thuận lợi và khó khăn. Ở chương III của nghiên cứu này, tác giả đã định hướng xây dựng nhiều khía cạnh quan trọng trong HTKTQT trong đó có tầm quan trọng của xây dựng hệ thống dự toán, xây dựng hệ thống báo cáo KTQT, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy KTQT vì nó có ảnh hưởng đến HTKTQT.  Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2004): “Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị cho các doanh nghiệp thuộc ngành in tại TP.HCM”. Nghiên cứu đã khẳng định rằng các báo cáo KTQT có vai trò rất lớn đối với HTKTQT trong việc thu thập và xử lí thông tin và đặc biệt là các thông tin có liên quan đến họat động nội bộ mà nhà quản trị không thể rút ra từ các báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán. Nghiên cứu đã khái quát về báo cáo KTQT, lịch sử hình thành và phát triển ngành in trên thế giới và ở Việt Nam, đồng thời nêu lên thực trạng của hệ thống báo cáo KTQT của các doanh nghiệp thuộc ngành in tại TP.HCM qua các giai đoạn khác nhau cũng như nhu cầu và lợi ích
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2