Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại tại Việt Nam
lượt xem 5
download
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ mang lại những ý nghĩa thực tiễn cho việc thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái tại Việt Nam, giúp cho các nhà hoạch định chính sách Việt Nam có cái nhìn cụ thể về những tác động của tỷ giá đoái lên cán cân thương mại Việt Nam, thông qua việc nghiên cứu tác động của tỷ giá thực song phương của các mặt hàng xuất nhập khẩu cơ bản của Việt Nam với đối tác thương mại lớn – Mỹ, từ đó góp phần đưa ra những chính tỷ giá phù hợp hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ BÉ TƯ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh – Năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ BÉ TƯ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ TP Hồ Chí Minh – Năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại tại Việt Nam” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Trần Ngọc Thơ. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố tại các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình. TP Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2019 Học viên Huỳnh Thị Bé Tư
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Tóm tắt - Abstract CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................ 1 1.1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: ........................................................ 2 1.2.1.Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................. 2 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................... 2 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ........................................................ 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................... 2 1.3.2.Phạm vi nghiên cứu:.................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 3 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................................................ 3 CHƯƠNG 2. PHẦN NỘI DUNG ............................................................................. 4 2.1. Tổng quan lý thuyết ........................................................................... 4 2.1.1. Mối quan hệ của tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại ............ 4 2.1.1.1. Lý thuyết đường cong J..................................................... 4 2.1.1.2. Điều kiện Marshall – Lerner ............................................ 6 2.1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ........................................... 7 2.1.2.1. Tổng quan các mô hình nghiên cứu trên thế giới ............. 7
- 2.1.2.2. Tổng quan các mô hình nghiên cứu tại Việt Nam ............... 11 2.1.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................ 13 2.1.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................... 13 2.1.3.2 Mô hình nghiên cứu .............................................................. 17 2.1.3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................... 18 2.2. Ước lượng tác động của tỷ giá hối đoái thực song phương lên từng mặt hàng xuất nhập khẩu Việt Nam với đối tác Mỹ. ....................................................... 19 2.2.1. Kiểm định tính dừng ADF (Bảng 2.1) ............................................ 19 2.2.2. Kiểm định Bounds Test (Bảng 2.2) ................................................ 21 2.2.3. Ước lượng hệ số ngắn hạn và dài hạn của mô hình ARDL: ........... 22 2.2.4. Kiểm định tính ổn định của hệ số hồi quy ..................................... 25 2.3. Đề xuất, dự báo .......................................................................................... 25 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN ..................................................................................... 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt (Tên đầy đủ) Giải thích ECM (Error-correction Model) Mô hình hiệu chỉnh sai số ARDL (Autoregressive Distributed Lag) Phương pháp phân phối trễ tự hồi quy GDP (Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm quốc dân OLS (Ordinary Least Squares) .Phương pháp bình phương nhỏ nhất VAR (Vector Autoregression) .Mô hình vectơ tự hồi quy VECM (Vector Error-correction Model) .Mô hình vectơ sai số hiệu chỉnh
- TÓM TẮT Trong thời gian qua, cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng với các quốc gia trên thế giới, kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, cán cân thương mại ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, để duy trì được điều này, Việt Nam cần phải có những chính sách phù hợp, trong đó chính sách tỷ giá hối đoái là một trong những chính sách quan trọng. Để đánh giá tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại tại Việt Nam như thế nào, tác giả đã lựa chọn mô hình ECM dựa trên phương pháp ARDL được nghiên cứu phát triển bởi Peseran và cộng sự (2001) để đo lường mức độ tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn. Luận văn đã đi theo hướng mới, thay vì sử dụng tỷ giá thực đa phương, cán cân thương mại và tổng thu nhập quốc dân của từng quốc gia là đối tác thương mại của Việt Nam theo quý để làm dữ liệu nghiên cứu, trong bài viết này tác giả đã sử dụng tỷ giá thực song phương, cán cân thương mại của từng hàng hóa và chỉ số công nghiệp theo tháng của Việt Nam và đối tác thương mại lớn (Mỹ) để nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng có sự tác động của tỷ giá hối đoái thực lên cán cân thương mại của từng loại hàng hoá, tuy nhiên tác động này đối với từng mặt hàng là khác nhau. Nghiên cứu cho thấy không tồn tại một mô hình tỷ giá hối đoái duy nhất và cũng không hoàn toàn ủng hộ hiệu ứng đường cong J. Do đó, khi nghiên cứu thực thi chính sách tỷ giá chính phủ cần xem xét đến nhiều yếu tố và cần cân nhắc việc phá giá của đồng nội tệ.
- ABSTRACT In the past time, along with the increasingly deep integration with countries around the world, Vietnam's economy has been growing, the trade balance has been improved. However, in order to maintain this, Vietnam needs to have appropriate policies, in which exchange rate policy is one of the important policies. How to assess the impact of exchange rates on the trade balance in Vietnam, the author selected the ECM model based on ARDL method developed by Peseran et al. (2001) to measure the impact of the exchange rate on Vietnam's trade balance in the short and long term. The thesis has gone in a new direction, instead of using the real multilateral exchange rate, the trade balance and the gross national income of each country as Vietnam's trading partner by quarter to make research data, in this article, the author used the bilateral real exchange rate, the trade balance of each commodity and the monthly industrial index of Vietnam and the major trading partner (USA) to study. The results show that there is a real exchange rate impact on the trade balance of each type of goods, but this effect is different for each item. Research shows that there is no single exchange rate model, nor does it fully support the J. curve effect. Therefore, when studying the implementation of the government exchange rate policy, many factors need to be considered. and need to consider devaluation of the domestic currency.
- 1 CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1. 1. Lý do chọn đề tài: Việt Nam – một đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ, từ một quốc gia chỉ xuất khẩu dầu thô, cà phê và giày dép nhưng hiện nay đã là một quốc gia thu hút nhiều công ty lớn trên thế giới đầu tư vào, nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có mặt trên thị trường thế giới. Trong năm 2018, GDP của Việt Nam đạt mức tăng trưởng 7,08%. Sự tăng trưởng này có được là nhờ nhiều yếu tố, trong đó chính sách tỷ giá là một trong những yếu tố đó. Như chúng ta đã biết, tỷ giá hối đoái là nhân tố rất quan trọng đối với mỗi quốc gia vì nó ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên hay giảm xuống sẽ làm ảnh hưởng đến xuất khẩu và nhập khẩu và do đó gây tác động đến cán cân thương mại. Vì vậy việc thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái sao cho phù hợp để không bị thâm hụt thương mại, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước là vô cùng cần thiết. Theo số liệu báo cáo của Tổng Cục Thống kê Việt Nam, trong giai đoạn từ năm 2008 – 2010, Việt Nam luôn bị thâm hụt thương mại, đặc biệt năm 2008 thâm hụt lên đến 18,028 tỷ USD; giai đoạn từ năm 2011 - 2015, Việt Nam vừa có thâm hụt, vừa có thặng dư thương mại, riêng năm 2011 thâm hụt thương mại vẫn còn 9,844 tỷ USD; giai đoạn từ năm 2016 - 2018 Việt Nam đạt thặng dư thương mại, đặc biệt năm 2018 thặng dư thương mại đạt 6,7 tỷ USD. Điều này cho thấy, cán cân thương mại Việt Nam trong thời gian gần đây đã được cải thiện đáng kể. Việc cải thiện cán cân thương mại này có phải nguyên nhân chính là do trong thời gian vừa qua Việt Nam đã thực hiện chính sách phá giá đồng nội tệ, hay còn nhiều yếu tố khác tác động đến? Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, việc phá giá đồng nội tệ sẽ tác động tiêu cực đến cán cân thương mại trong thời gian ngắn, nhưng trong dài hạn sẽ có tác động tích cực. Tuy nhiên, một số nghiên cứu thì không đồng tình với
- 2 quan điểm này. Để làm rõ vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại tại Việt Nam”. Nghiên cứu này cũng tương tự các nghiên cứu của Burçak Müge TUNAER VURAL (2016), xem xét các tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại tại Việt Nam. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: Tỷ giá hối đoái tác động như thế nào đến cán cân thương mại tại Việt Nam? Tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại của từng loại mặt hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam với đối tác thương mại cụ thể như thế nào? 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2011 đến tháng 01 năm 2018. Trong đó, tập trung nghiên cứu tác động của tỷ giá thực song phương lên cán cân thương mại của 10 loại mặt hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam với đối tác Mỹ từ năm 2011 đến 2018. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại Việt Nam bằng cách thông qua việc lựa chọn nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái Việt Nam với một trong những đối tác thương mại lớn (cụ thể là Mỹ - đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam hiện nay). Cụ thể, tác giả nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái thực song phương của Việt Nam lên cán cân thương mại của 10 loại hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam với đối tác Mỹ. - Phạm vi thời gian: Từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 01 năm 2018
- 3 - Phạm vi nội dung: Các tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại tại Việt Nam. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả thu thập các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học có đề tài tương tự làm cơ sở lý luận. Thực hiện thu thập dữ liệu thứ cấp tiến hành tổng hợp, thống kê và xử lý số liệu, sử dụng phương pháp định lượng bằng việc sử dụng mô hình sửa lỗi (ECM) dựa trên phương pháp ARDL được nghiên cứu phát triển bởi Peseran và cộng sự (2001) để đo lường mức độ tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn, đồng thời kiểm định mô hình các tác động của tỷ giá hối đối lên cán cân thương mại Việt Nam thông qua phần mềm Eview 9. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ mang lại những ý nghĩa thực tiễn cho việc thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái tại Việt Nam, giúp cho các nhà hoạch định chính sách Việt Nam có cái nhìn cụ thể về những tác động của tỷ giá đoái lên cán cân thương mại Việt Nam, thông qua việc nghiên cứu tác động của tỷ giá thực song phương của các mặt hàng xuất nhập khẩu cơ bản của Việt Nam với đối tác thương mại lớn – Mỹ, từ đó góp phần đưa ra những chính tỷ giá phù hợp hơn. - Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại của Việt Nam với đối tác Mỹ giai đoạn 2011-2018. - Đề suất gợi ý liên quan đến chính sách tỷ giá hối đoái tại Việt Nam trong thời gian tới.
- 4 CHƯƠNG 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Tổng quan lý thuyết 2.1.1. Mối quan hệ của tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại là mối quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế học từ trước đến nay. Nhiều nghiên cứu về vấn đề này đã chỉ ra rằng: Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại thay đổi qua thời gian, và có thể chia thành hai loại đó là quan hệ trong ngắn hạn và quan hệ trong dài hạn. Trước tiên, xét về mặt lý thuyết, một sự giảm giá của nội tệ so với ngoại tệ, tức tỷ giá tăng, sẽ có ảnh hưởng trực tiếp ngay lên giá cả nhập khẩu. Trong khi đó, giá cả xuất khẩu chưa chịu sự tác động này. Kết quả là cán cân thương mại, được đo bằng hiệu số giữa kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu sẽ suy giảm. Tuy nhiên, qua thời gian, lượng nhập khẩu sẽ giảm do giá cả nhập khẩu tăng. Đồng thời, giá cả hàng hoá xuất khẩu tính bằng ngoại tệ sẽ giảm, làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, dẫn đến lượng xuất khẩu tăng. Như vậy, theo thời gian (trong dài hạn), cán cân thương mại sẽ chuyển biến theo chiều hướng tích cực (thặng dư). Biểu diễn hiện tượng này trên đồ thị có thể thấy giống hình chữ J. 2.1.1.1. Lý thuyết đường cong J Đường cong J là một đường mô tả hiện tượng tài khoản vãng lai của một quốc gia sụt giảm ngay sau khi quốc gia này phá giá tiền tệ của mình và phải một thời gian sau tài khoản vãng lai mới bắt đầu được cải thiện. Quá trình này nếu biểu diễn bằng đồ thị sẽ cho một hình giống chữ cái J. Theo kết quả nghiên cứu của Krugman (1991), người đã tìm ra hiệu ứng đường cong J khi phân tích cuộc phá giá đô la Mỹ trong thời gian 1985 –1987, ban đầu thì cán cân vãng lai xấu đi, sau đó khoảng hai năm cán cân vãng lai đã được cải thiện.
- 5 Hình 2.1: Hiệu ứng đường cong J Nguồn: Tác giả Nguyên nhân xuất hiện đường cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng số lượng nên làm xấu đi cán cân thương mại, ngược lại trong dài hạn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thời gian tác động lên cán cân thương mại trong lý thuyết hiệu ứng đường cong J: - Năng lực sản xuất hàng hóa. - Tỷ trọng hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. - Tỷ trọng hàng nhập khẩu trong giá thành hàng sản xuất trong nước. - Thu nhập quốc dân. - Tâm lý người tiêu dùng và thương hiệu quốc gia của hàng hóa trong nước (cầu hàng hóa trong ngắn hạn có độ co giãn thấp hơn dài hạn).
- 6 2.1.1.2. Điều kiện Marshall – Lerner Điều kiện Marshall-Lerner: Alfred Marshall và Abba Lerner phát biểu rằng việc phá giá tiền tệ sẽ có tác động tích cực tới cán cân thanh toán khi giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co giãn theo giá cả của xuất khẩu và độ co giãn theo giá cả của nhập khẩu lớn hơn 1. Phá giá dẫn tới giảm giá hàng xuất khẩu định danh bằng ngoại tệ, do đó nhu cầu đối với hàng xuất nhẩu tăng lên. Đồng thời giá hàng nhập khẩu định danh bằng nội tệ trở nên cao hơn, làm giảm nhu cầu đối với hàng nhập khẩu. Nếu hàng hóa xuất khẩu co giãn theo giá, tỷ lệ tăng lượng cầu về hàng hóa sẽ lớn hơn tỷ lệ giảm giá kéo theo kim ngạch xuất khẩu tăng và ngược lại, kết quả là cán cân thương mại được cải thiện. Hiệu quả ròng của phá giá đối với cán cân thanh toán tùy thuộc vào các độ co giãn theo giá. Nếu hàng xuất khẩu co giãn theo giá, thì tỷ lệ tăng lượng cầu về hàng hóa sẽ lớn hơn tỷ lệ giảm giá; do đó, kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng. Tương tự, nếu hàng nhập khẩu co giãn theo giá, thì chi cho nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm. Cả hai điều này đều góp phần cải thiện cán cân thanh toán. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, hàng hóa thường không co dãn theo giá cả trong ngắn hạn, bởi vì thói quen tiêu dùng của người ta không thể thay đổi dễ dàng. Do đó, điều kiện Marshall-Lerner không được đáp ứng, dẫn tới việc phá giá tiền tệ chỉ làm cho cán cân thanh toán trong ngắn hạn xấu đi. Trong dài hạn, khi người tiêu dùng đã điều chỉnh thói quen tiêu dùng của mình theo giá mới, cán cân thanh toán mới được cải thiện. Có quan điểm cho rằng các nước đang phát triển thường phụ thuộc nhiều vào hàng nhập khẩu nên độ co giãn giá của cầu hàng nhập khẩu là nhỏ (tức là trị giá nhập khẩu sẽ không giảm bao nhiêu khi phá giá nội tệ). Các nước phát triển có thị trường xuất khẩu tương đối có tính cạnh tranh nên độ co giãn cầu hàng xuất khẩu có thể lớn hơn (tức là trị giá xuất khẩu tăng mạnh khi phá giá nội tệ). Điều này hàm ý rằng phá giá ở các nước phát triển sẽ có tác động cải thiện cán cân thương mại mạnh hơn so
- 7 với các nước đang phát triển hay nói cách khác, việc phá giá là một giải pháp có thể cải thiện thâm hụt thương mại ở các quốc gia này nhưng cũng có thể không có tác động ở quốc gia khác. Nó cũng khuyến cáo các quốc gia đang phát triển nên thận trọng khi sử dụng biện pháp phá giá mạnh đồng nội tệ của mình nhằm kích thích xuất khẩu. 2.1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây 2.1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và hoạch định chính sách. Mối quan hệ giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực tế cũng đã thu hút sự chú ý của các nhà kinh tế trong một thời gian dài, có một xu hướng phổ biến cho rằng mối quan hệ này có sự khác biệt theo thời gian nghĩa là các phản ứng ngắn hạn và dài hạn của cán cân thương mại sẽ khác nhau. Nhiều giả thiết cho rằng tỷ giá thực tế giảm ban đầu sẽ làm xấu đi cán cân thương mại, nhưng qua thời gian, cán cân thương mại được cải thiện, và do đó, phản ứng của cán cân thương mại theo thời gian tạo ra hình chữ J nghiêng. Trong nghiên cứu thực tế đã đưa ra những bằng chứng thực nghiệm cho thấy những kết quả hỗn hợp về tác động của tỷ giá hối đoái thực đối với cán cân thương mại của một quốc gia. Đề cập đến đường cong J, theo giải thích của Akbostanci (2004), sau khi tỷ giá hối đoái thực giảm, khối lượng xuất khẩu và nhập khẩu sẽ không thay đổi nhiều do các hợp đồng nhập khẩu và nhập khẩu được thực hiện trước vài tháng nhưng do tỷ giá hối đoái thực tế giảm sẽ làm cho khối lượng nhập khẩu được xác định trước đó có mức giá cao hơn ở các đơn vị tiền tệ trong nước, do đó giá trị nhập khẩu tăng trong khi giá trị xuất khẩu không thay đổi nhiều, sẽ làm mất cân bằng cán cân thương mại ngay sau khi tỷ giá hối đoái thực giảm. Tuy nhiên, khi thời gian trôi qua, cả người sản xuất và người tiêu dùng sẽ phản ứng nhanh hơn, khối lượng hàng hóa bắt đầu điều chỉnh theo sự thay đổi của giá tương đối của hàng hóa trong nước và do đó cán cân thương mại bắt đầu được cải thiện. Qua thời gian, phản ứng của cán cân thương
- 8 mại tạo thành hình chữ J trên đồ thị, giả thiết này đã tạo ra một loạt các nghiên cứu trên dữ liệu của các quốc gia khác nhau, các bằng chứng đưa ra không đồng nhất mà mang tính hỗn hợp nhiều hơn. Để tìm kiếm đường cong J trong dữ liệu Thổ Nhĩ Kỳ, Akbostanci (2004) đã sử dụng mô hìnhVECM, kết quả chỉ ra rằng có sự tác động giữa tỷ giá hối đoái thực lên cán cân thương mại. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu lại không tìm thấy bất kỳ bằng chứng nào về sự xấu đi trong ngắn hạn của cán cân thương mại theo giả thuyết đường cong J. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Burçak Müge Tunaer Vura (2016) tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại dựa trên cở sở các ngành trong giai đoạn từ 2002 đến 2014 tại Thổ Nhĩ Kỳ chỉ ra những bằng chứng thực nghiệm cho thấy sự tồn tại của đường cong J. Sự phân tổ ở cấp độ hàng hóa cho phép cân nhắc ảnh hưởng của những thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực đối với cán cân thương mại của từng ngành. Một số ngành thì mất giá tiền tệ ban đầu sẽ làm xấu đi cán cân thương mại trong ngắn hạn, trước khi dẫn đến sự cải thiện trong dài hạn. Tuy nhiên, một số ngành thì mất giá tiền tệ ban đầu làm cải thiện cán cân thương mại trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn thì không, hoặc ngược lại. Nghiên cứu này chỉ ra không tồn tại một mô hình tỷ giá duy nhất. Một khía cạnh khác khi bàn luận về đường cong J, trong các nghiên cứu trước đây đưa ra những bằng chứng mâu thuẫn giữa các nước phát triển và đang phát triển. Ahmad Zubaidi Baharumshah (2001) trong nghiên cứu của mình đã không tìm thấy bằng chứng về sự tồn tại của đường cong J. Bài nghiên cứu này xác định các yếu tố kinh tế chính ảnh hưởng đến cán cân thương mại song phương của Malaysia và Thái Lan với Mỹ và Nhật Bản. Bằng việc sử dụng mô hình VAR để kiểm định và sử dụng dữ liệu theo quý từ quý 1 năm 1980 đến quý 4 năm 1996. Kết quả nghiên cứu ủng hộ quan điểm truyền thống cho rằng sự mất giá trong các trường hợp phù hợp có thể ảnh hưởng đến các biến số kinh tế vĩ mô trong đó có cán cân thương mại và tài khoản vãng lai. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa cán cân thương mại và ba biến vĩ mô: tỷ giá hối đoái, thu nhập trong nước và thu nhập nước ngoài, trong đó tỷ
- 9 giá hối đoái thực là một biến số quan trọng và việc phá giá giúp cải thiện cán cân thương mại của cả hai nền kinh tế trong dài hạn; các biến quan trọng khác tác động đến cán cân thương mại bao gồm thu nhập trong và ngoài nước; việc giảm giá tiền chỉ tác động thực sự đến cán cân thương mại trong dài hạn (trong khoảng thời gian từ tám đến chín quý). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không loại trừ sự tồn tại của các mối quan hệ ngắn hạn và trung hạn giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại. Điểm này được củng cố khi nhìn vào số liệu thống kê thương mại của các nền kinh tế này trước và sau cuộc khủng hoảng tài chính. Đây có thể là một lời giải thích hợp lý trong số những lý do khác về lý do tại sao cán cân thương mại ở các nước ASEAN đã được cải thiện sau sự mất giá lớn của tiền tệ. Do đó, để đối phó với thâm hụt thương mại, cả hai quốc gia có thể phải phá giá tiền tệ của họ với các đối tác thương mại lớn. Tương tự, Peter Wilson,* Kua Choon Tat (2001) kiểm tra mối quan hệ giữa cán cân thương mại thực và tỷ giá hối đoái thực tế đối với thương mại hàng hóa song phương giữa hàng hóa Singapore và Mỹ trong giai đoạn 1970 đến 1996. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ giá hối đoái thực không có tác động đáng kể đến cán cân thương mại song phương giữa Singapore và Hoa Kỳ, rất ít bằng chứng về hiệu ứng đường cong J được tìm thấy. Ngoài các nghiên cứu xoay quanh đường cong J, khi tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái hiệu lực và cán cân thương mại, một khái niệm quan trọng khác cần được xem xét là điều kiện Marshall-Lerner, Alfred Marshall và Abba Lerner phát biểu rằng việc phá giá tiền tệ sẽ có tác động tích cực tới cán cân thanh toán, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co giãn theo giá cả của xuất khẩu và độ co giãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn hơn 1. Phá giá dẫn tới giảm giá hàng xuất khẩu định danh bằng ngoại tệ, do đó nhu cầu đối với hàng xuất nhẩu tăng lên. Đồng thời giá hàng nhập khẩu định danh bằng nội tệ trở nên cao hơn, làm giảm nhu cầu đối với hàng nhập khẩu. Nếu hàng hóa xuất khẩu co giãn theo giá, tỷ lệ tăng lượng cầu về hàng hóa sẽ lớn hơn tỷ lệ giảm giá kéo theo kim ngạch xuất khẩu tăng và ngược lại, hiệu quả là cán cân thương mại được cải thiện.
- 10 Trong ngắn hạn, hàng, thói quen tiêu dùng thay đổi chậm nên hàng hóa thường không co giãn theo mức giá, điều này trái ngược với điều kiện do Alfred Marshall và Abba Lerner đưa ra (điều kiện ML) dẫn đến việc phá giá tiền tệ chỉ làm cán cân thanh toán xấu đi trong ngắn hạn. Trong dài hạn, thói quen tiêu dùng được điều chỉnh và cán cân thương mại được khôi phục. Theo nghiên cứu của Mohsen Bahmani-Oskooee (1991) nghiên cứu nguồn dữ liệu từ các quốc gia kém phát triển trong giai đoạn 1973 – 1988 chỉ ra những bằng chứng cho thấy rằng sự mất giá trong dài hạn sẽ cải thiện được cán cân thương mại của hầu hết các nước kém phát triển. Đối với hầu hết các nghiên cứu, điều kiện Marshall - Lerner được sử dụng để suy ra các tác động dài hạn của mất giá đối với cán cân thương mại, trong nghiên cứu của Mohsen Bahmani-Oskooee (1991) kỹ thuật được sử dụng là kỹ thuật hợp nhất, với kỹ thuật này dữ liệu phân tách ở cấp độ hàng hóa, sử dụng dữ liệu thương mại song phương phân tách sẽ tránh mọi sai lệch tổng hợp và đưa ra được kết quả nghiên cứu nêu trên. Tương tự, nghiên cứu của Irina Tochitskaya (2007) khi xem xét sự tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại của Belarus’s. Nghiên cứu này kiểm tra tác động của thay đổi tỷ giá hối đoái thực lên cán cân thương mại, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng không có mối quan hệ lâu dài giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái. Trong ngắn hạn nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái thực giảm có thể cải thiện được cán cân thương mại, điều này có thể được giải thích là do sự tồn tại độ trễ về mặt thời gian khi người tiêu dùng và nhà sản xuất đã điều chỉnh mô thức mua mới và sự bất cân xứng giữa những thay đổi giữa giá xuất khẩu và nhập khẩu. Tác giả ước lượng theo các điều kiện Marshall-Lerner cho thấy việc tỷ giá hối đoái thực giảm có thể cải thiện được cán cân thương mại trong dài hạn. Antatape Brahmasrene, Komain Jiranyakul (2002) đánh giá tác động của tỷ giá hối đoái thực đối với cán cân thương mại giữa Thái Lan và các đối tác thương mại lớn. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy tỷ giá hối đoái hiệu lực tác động đáng kể đến cán cân thương mại song phương giữa Thái Lan và các đối tác thương mại lớn, kết luận rằng điều kiện Marshall-Lerner tổng quát dường như được giữ vững. Thâm hụt
- 11 thương mại của Thái Lan là những thâm hụt phát sinh với các đối tác thương mại lớn, đặc biệt là Nhật Bản. Hơn nữa, bằng chứng từ nghiên cứu này chỉ ra rằng thu nhập thực tế của nước ngoài dường như không phải là yếu tố quyết định đáng kể của cán cân thương mại Thái Lan. Gần đây, nhiều nghiên cứu cũng đề cập đến hiệu ứng đường cong J. Ví dụ như nghiên cứu của Edem Akorli (2017) xem xét tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại của Ghana trong khoảng thời gian từ 1980-2016. Nghiên cứu sử dụng các chỉ số kinh tế vĩ mô như CPI, GDP, tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER) và sử dụng phương pháp hồi quy OLS để ước tính mối quan hệ dài hạn của các biến số lên cán cân thương mại; đồng thời sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM và kỹ thuật đồng liên kết Johansen để nghiên cứu mối quan hệ của các biến trong ngắn hạn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái tác động tiêu cực đến cán cân thương mại trong dài hạn, hiện tượng đường cong J không tìm thấy trong nghiên cứu này. Gevorg Grigoryan (2017) nghiên cứu tác động của việc mất giá tiền tệ đối với cán cân thương mại của Armenia bằng mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) và kỹ thuật đồng liên kết Johansen. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại của hiệu ứng đường cong J trên cán cân thương mại Armenia, tức là khi giảm giá tiền tệ, cán cân thương mại của Armania ban đầu sẽ xấu đi, nhưng sẽ cải thiện trong dài hạn. 2.1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam: Tại Việt Nam, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái không còn mới, tác giả xin đưa ra một số nghiên cứu điển hình như sau: Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Linh (2013) tập trung xác định tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại của Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn giai đoạn từ 2000 – 2011, mô hình cán cân thương mại bao gồm tỷ số thương mại, thu nhập trong nước, thu nhập nước ngoài từ các đối tác thương mại chính, tỷ giá thực đa phương được đưa ra khảo sát. Ước lượng OLS theo mô hình ECM cho thấy có sự tồn tại mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu trong dài hạn. Thu nhập trong nước được cho là có tác động lớn hơn thu nhập nước ngoài và tỷ giá hối đoái. Các ước
- 12 lượng theo điều kiện Marshall- Lerner là khá phù hợp, vì vậy sự giảm giá tiền tệ giúp cải thiện cán cân thương mại trong dài hạn. Lê Phan Thị Diệu Thảo (2013) nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ quý 1 năm 1999 đến quý 4 năm 2012 bằng việc sử dụng phương pháp phân tích đồng tích hợp Johansen, kiểm định Engle – Granger và mô hình VECM. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại hiệu ứng đường cong J tại việt Nam. Lê Trung Dũng (2014) nghiên cứu sự thay đổi của cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực theo thời gian tại Việt Nam và Thái Lan trong giai đoạn từ quý 1 năm 1998 đến quý 2 năm 2014. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng không có sự tác động của cán cân thương mại đến tỷ giá hối đoái, nhưng ngược lại có sự tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại tại Việt Nam và Thái Lan. Tuy nhiên, mức độ tác động của mỗi quốc gia là khác nhau. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tú (2016) xem xét tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 07 năm 2001 đến tháng 12 năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tồn tại hiệu ứng đường cong J. Cụ thể, khi đồng nội tệ mất giá sẽ làm cho cán cân thương mại xấu đi trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn cán cân thương mại được cải thiện. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng chỉ ra tồn tại các yếu tố làm triệt tiêu tác động tích cực của việc giảm giá đồng nội tệ, như là năng lực sản xuất và sự phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Lê Hoàng Phong và cộng sự (2017) cho thấy sự tồn tại của tác động ngắn hạn và dài hạn của tỷ giá hối đoái thực đối với cán cân thương mại tại Việt Nam bằng cách sử dụng phương pháp (ARDL) và sử dụng dữ liệu hàng quý từ 2000Q1 đến 2015Q4. Kết quả trình bày bằng chứng về cả tác động trong ngắn hạn và dài hạn. Trong mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) dựa trên phương pháp ARDL chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái thực có tác động tiêu cực đến cán cân thương mại trong ngắn hạn và trong dài hạn tỷ giá hối đoái thực có tác động tích cực về cán cân thương mại.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1456 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 822 | 192
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 596 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 555 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 403 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 449 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 510 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 396 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 398 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 339 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 222 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 235 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 228 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 223 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 182 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 252 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn