BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÔN ĐỨC HOÀN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã ngành: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS - TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 6 NĂM 2011

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3 5. Những đóng góp khoa học của luận văn ................................................... 4 6. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 4

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP ........... 5

1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ............................................................................... 5 1.1.1 Khái niệm về đầu tư .............................................................................. 5 1.1.2 Đầu tư trực tiếp ..................................................................................... 6 1.2 TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP ......................................................... 7 1.2.1. Định nghĩa về khu công nghiệp ........................................................... 7 1.2.2 Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế ........................... 7

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP .................................................................. 9 1.3.1 Các nhân tố bên ngoài khu công nghiệp ............................................... 9 1.3.2 Các nhân tố bên trong khu công nghiệp ................................................ 10

1.4 KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG .................................................... 12 1.4.1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN ở Bình Dương ............................................................................................................. 12 1.4.2 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào khu công nghiệp ở Bình Thuận ..................................................................................................... 15 1.4.3 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 21

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ..................... 22

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU .............................................................................................................. 22 2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................ 24 2.2.1 Các nhân tố bên ngoài khu công nghiệp ............................................... 24 2.2.2 Các nhân tố bên trong khu công nghiệp ................................................ 32

2.3 THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ...................................................... 39 2.3.1 Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp phát triển hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp ....................................................................................... 39 2.3.2 Thực trạng thu hút dự án đầu tư vào các khu công nghiệp ................... 44 2.3.3. Kết quả hoạt động của các KCN .......................................................... 51 2.3.4. Một số nhận định rút ra sau khi phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................................. 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG II .............................................................................. 53

CHƯƠNG 3 – PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................................................................................ 55

3.1. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT ................................................ 55 3.1.1 Mô hình lý thuyết - Mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô............................................................................................................... 55 3.1.2 Mô hình nghiên cứu “Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào một địa phương ở Việt Nam”. ....................................................... 56 3.1.3. Mô hình nghiên cứu “Chỉ số cạnh tranh toàn cầu” .............................. 58 3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................. 60 3.2.1 Các giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 60 3.2.2 Tiến trình khảo sát và kiểm định mô hình bằng công cụ SPSS 16.0 .... 61

3.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ............................................................................................. 73 3.3.1 Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh ......................................... 73 3.3.2 Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN ......................................................... 74 3.3.3 Hạ tầng trong các KCN ......................................................................... 74 3.3.4 Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN ............................................... 75 3.3.5 Quản lý hành chính nhà nước các KCN................................................ 76 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................ 77

CHƯƠNG 4 – NHỮNG GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU .......... 78

4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 ................................................................ 78 4.1.1 Phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh .................................. 78 4.1.2 Phương hướng phát triển các khu công nghiệp ..................................... 79 4.1.3 Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp của tỉnh. ............................... 80

4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA–VŨNG TÀU .............................................. 80

4.2.1 Về phát huy lợi thế vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên .................... 80 4.2.2 Về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất ................... 81 4.2.3 Về phát triển hạ tầng ............................................................................. 83 4.2.4 Về chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ................. 86 4.2.5 Về cải cách thủ tục hành chính ............................................................. 87 4.2.6. Về phát triển nguồn nhân lực. .............................................................. 88 KẾT LUẬN CHƯƠNG IV ............................................................................ 90

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 95

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích tự nhiên là 1.988,64 km2, dân số năm 2008 ước tính khoảng 995 ngàn người, mật độ 500 người/km2. Về mặt hành chính, Bà Rịa – Vũng

Tàu hiện có 6 huyện (trong đó có một huyện đảo), một thành phố, một thị xã. Bà

Rịa - Vũng Tàu là tỉnh không lớn, so với cả nước chỉ chiếm 0,6% diện tích và

0,95% dân số. Bà Rịa – Vũng Tàu có đường địa giới chung dài 16,33 km với Thành

phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, 116,51 km với Đồng Nai ở phía Bắc, 29,26 km với Bình Thuận ở phía Đông; có bờ biển dài 305,4 km và trên 100.000 km2 thềm lục

địa; nằm trên trục đường xuyên Á, có hệ thống cảng biển, sân bay và mạng lưới

đường sông thuận lợi; các đường quốc lộ 51, 55, 56 cùng với hệ thống đường tỉnh

lộ, huyện lộ là những tuyến chính gắn kết quan hệ toàn diện của Bà Rịa – Vũng Tàu

với cả nước và quốc tế.

Kể từ khi có chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng các khu công

nghiệp (KCN) đến tháng 12/2010, Bà Rịa – Vũng Tàu đã xây dựng và phát triển

được 14 khu công nghiệp, đã thu hút được 227 dự án đầu tư trong nước và nước

ngoài với tổng số vốn đầu tư là 14.162,6 triệu USD. Quá trình phát triển KCN ở Bà

Rịa – Vũng Tàu đã đạt được một số thành tựu quan trọng, góp phần tích cực vào

việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, tăng cường thế và lực của tỉnh ở trong

nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, việc phát triển KCN ở Bà Rịa – Vũng

Tàu còn có không ít khó khăn và thách thức. Lượng vốn đầu tư cho các dự án vào

các KCN của tỉnh tuy đã đem lại những thành quả đáng khích lệ nhưng chưa xứng

với tiềm năng của tỉnh. Còn nhiều bất cập trong công tác quy hoạch phát triển các

KCN nói chung và chính sách thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN

nói riêng. Những khó khăn, bất cập đó đã và đang là những lực cản làm cho các KCN

chưa phát huy tốt vai trò khu kinh tế động lực đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh

tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2

Trước những vấn đề bức xúc nêu trên, cần phải có những nghiên cứu lý luận

và đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào các khu

công nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp thích hợp thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các

khu công nghiệp, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.

Với lý do trên tôi chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực

tiếp vào các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu" làm luận văn thạc sỹ

chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng. Việc nghiên cứu này là rất cần thiết

đối với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, vì nó sẽ góp phần để phát huy tối đa những ảnh

hưởng tích cực, hạn chế đến mức tối thiểu những tác động tiêu cực của các nhân tố

ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN, từ đó nâng cao hiệu quả

thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN. Đây là một vấn đề thời sự và cấp bách.

2. Mục tiêu của đề tài

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư, đầu tư trực tiếp;

Định nghĩa về KCN và vai trò của KCN trong phát triển kinh tế; và hệ thống các

nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN. Vận dụng lý luận

của các ngành khoa học có liên quan đến đề tài làm cơ sở lý luận để nghiên cứu đề

tài.

- Giới thiệu tổng quan các KCN và đánh giá thực trạng tình hình thu hút vốn

đầu tư trực tiếp vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ khi thành lập đến

31/12/2010.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các

KCN và căn cứ vào phương hướng, mục tiêu phát triển các KCN để đưa ra các giải

pháp nhằm gia tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN Bà Rịa –

Vũng Tàu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, các nhân tố

ảnh hưởng tới thu hút vốn trực tiếp vào các khu công nghiệp, các nhà đầu tư đến tìm

kiếm cơ hội đầu tư vào các KCN.

3

- Phạm vi nghiên cứu: về không gian nghiên cứu là địa bàn tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu; về thời gian nghiên cứu: từ khi thành lập các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu

đến 31/12/2010.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để vấn đề nghiên cứu thêm phần phong phú, sát với thực tiễn, đề tài được tác

giả kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, cụ thể:

- Sử dụng phương pháp quan sát thực tiễn, nghiên cứu tài liệu và tổng hợp để

xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả tổng quan về các KCN, các

nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN, thực trạng thu hút

vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN và sử dụng phương pháp định tính để đánh giá

các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN Bà Rịa – Vũng

Tàu.

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thực hiện bằng cách thông

qua bảng câu hỏi (đã được chỉnh sửa sau khi tham khảo ý kiến của giáo viên hướng

dẫn và các chuyên gia) gửi tới các đối tượng được phỏng vấn là nhà quản lý đầu tư,

doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN và các nhà đầu tư đến tìm kiếm cơ hội đầu

tư tại Ban Quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Cách thức thực hiện như sau:

+ Thu thập thông tin: Thông tin dữ liệu được thu thập qua việc gửi bảng câu

hỏi điều tra khảo sát đến các doanh nghiệp trong KCN và các nhà đầu tư đến tìm

kiếm cơ hội đầu tư tại Ban Quản lý các khu công nghiệp, sau đó sẽ thu bảng câu hỏi

về để nhập dữ liệu.

+ Phân tích dữ liệu: Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu

này là phương pháp đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha, phương

pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy bội. Theo Hair & ctg

(1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với kích thước

mẫu là ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát.

Các kỹ thuật phân tích này sẽ được thực hiện bằng phần mềm SPSS 16.0,

qua đó để đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu.

4

5. Những đóng góp khoa học của luận văn

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư và đầu tư trực tiếp; KCN và các nhân

tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN; Kinh nghiệm của một số

địa phương trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN.

- Phân tích, đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực

tiếp và tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN từ khi thành lập đến

31/12/2010; và sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng

tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu.

- Đề xuất phương hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực,

ngăn ngừa hạn chế mặt tiêu cực trong công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các

KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

6. Kết cấu luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 4 chương

như sau:

Chương 1: Tổng quan về đầu tư và khu công nghiệp.

Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Chương 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp

vào các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Chương 4: Những giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công

nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Đây là lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới và cũng là lĩnh vực mà tỉnh Bà Rịa

- Vũng Tàu đang có nhiều vướng mắc cần phải tháo gỡ. Đồng thời với năng lực về

thực tiễn và thời gian còn nhiều hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu không thể

tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và

các bạn.

5

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP

1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ

1.1.1 Khái niệm về đầu tư

Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư, tuy nhiên đứng trên các góc độ

nghiên cứu khác nhau mà các nhà kinh tế học đưa đến các khái niệm về đầu tư cũng

khác nhau như sau:

Theo nhà kinh tế học P.A Samuelson thì cho rằng:

“Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư

vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và tăng

thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh…”. Trên góc độ làm tăng thu

nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay để tăng sản

lượng cho tương lai, với niềm tin, kỳ vọng thu nhập do đầu tư đem lại sẽ cao hơn

các chi phí đầu tư.

Nhà kinh tế học John M.Keynes cho rằng:

“Đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có

thể là mua tài sản tài chính để thu lợi nhuận”. Do đó, đầu tư theo cách dùng thông

thường là việc cá nhân hoặc công ty mua sắm một tài sản nói chung hay mua một

tài sản tài chính nói riêng. Tuy nhiên, khái niệm này tập trung chủ yếu vào đầu tư

tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…) và để thu về

một khoản lợi nhuận trong tương lai. “Khi một người mua hay đầu tư một tài sản,

người đó mua quyền để được hưởng các khoản lợi ích trong tương lai mà người đó

hy vọng có được qua việc bán sản phẩm mà tài sản đó tạo ra”. Quan niệm của ông

đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo

ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra.

Còn theo Luật đầu tư (2005):

“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô

hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”. Khái niệm này cho thấy

đầu tư chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản mà không cho thấy được kết quả đầu

tư sẽ thu được lợi ích kinh tế như thế nào nhằm thu hút đầu tư.

6

Một khái niệm chung nhất về đầu tư, đó là:

“Đầu tư được hiểu là việc sử dụng một lượng giá trị vào việc tạo ra hoặc tăng

cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn

hơn lượng giá trị đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó”.

Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động đầu tư

trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư của một

quốc gia, vùng, miền. Đồng thời dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt động đầu

tư, tức là căn cứ vào đó để thấy hoạt động nào là đầu tư, hoạt động nào không phải

đầu tư theo những phạm vi xem xét cụ thể.

Từ khái niệm đầu tư ta có thể rút ra một số đặc điểm của đầu tư như

sau:

Một là, hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và

thường sử dụng đơn vị tiền tệ để biểu hiện. Các nguồn lực để đầu tư có thể bằng

tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây

dựng khác... thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu nhà nước, tư nhân,

nước ngoài...

Hai là, đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định (có thể

nhiều năm, tháng....). Tuy nhiên thời gian càng dài thì mức độ rủi ro cũng càng cao

bởi vì nền kinh tế luôn thay đổi, lạm phát có thể xảy ra... cũng như các nguyên nhân

chủ quan khác có ảnh hưởng tới đầu tư.

Ba là, mục đích của đầu tư là sinh lời trên cả 2 mặt: Lợi ích về mặt tài chính

- thông qua lợi nhuận gắn liền với quyền lợi của chủ đầu tư, và lợi ích về mặt xã hội

- thông qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội ảnh hưởng tới quyền lợi của xã hội hay cộng

đồng.

1.1.2 Đầu tư trực tiếp

Theo Luật đầu tư (2005), đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư

bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

Nhà đầu tư có thể là Chính phủ thông qua các kênh khác nhau để đầu tư cho

xã hội, điều này thể hiện chi tiêu của Chính phủ thông qua đầu tư các công trình,

chính sách xã hội. Ngoài ra, người đầu tư có thể là tư nhân, tập thể... kể cả các nhà

7

đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tùy theo từng trường hợp cụ thể

mà các chủ thể tham gia thể hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong

quá trình đầu tư.

1.2 TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP

1.2.1. Định nghĩa về khu công nghiệp

“Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện

các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập

theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày

14/3/2008 của Chính phủ.”

Như vậy, theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP khu công nghiệp có một số đặc

điểm chính như sau:

- Là khu vực được quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ

- Là khu vực được kinh doanh bởi các công ty phát triển cơ sở hạ tầng thông

qua việc tạo quỹ đất có đầy đủ cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ cho việc đầu tư của

các doanh nghiệp.

- Trong khu công nghiệp không có dân cư sinh sống, ngoài khu công nghiệp

phải có hệ thống dịch vụ phục vụ nguồn nhân lực làm việc tại các khu công nghiệp.

- Sản phẩm của doanh nghiệp khu công nghiệp có thể xuất khẩu hoặc bán nội

địa.

- Thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa tại chỗ” tạo điều kiện thuận lợi

cho các doanh nghiệp.

1.2.2 Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế

Qua nhiều năm xây dựng và phát triển kể từ khi khu chế xuất Tân Thuận đầu

tiên được thành lập năm 1991, KCN đang từng bước thể hiện rõ vai trò không thể

thay thế của nó trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất

nước. Các KCN trong thời gian qua đã góp phần quan trọng vào việc hiện đại hóa

hệ thống kết cấu hạ tầng, thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp nói riêng và toàn

bộ nền kinh tế nói chung.

Bên cạnh đó, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước

trong việc giải quyết tổng lực những yếu tố quan trọng của quá trình CNH, HĐH.

8

KCN là giải pháp quan trọng giải quyết đồng thời các vấn đề: tích lũy vốn, lao

động, khoa học công nghệ, trình độ quản lý - là con đường tối ưu nhất để tiến đến

mục tiêu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Vai trò của KCN

được thể hiện ở các khía cạnh sau:

Một là, KCN hấp thu nhanh nhất chính sách mới phát triển hiệu quả nền kinh

tế quốc dân: Việc áp dụng cùng một lúc nhiều chính sách mới ở diện rộng là quá

khó khăn. Trong nhiều trường hợp là không đủ nguồn lực hoặc vấp phải sự phản

đối. KCN là nơi thí điểm những chính sách kinh tế mới, đặc biệt là chính sách về

kinh tế đối ngoại và đầu tàu tiên phong trong phát triển kinh tế quốc dân.

Hai là, KCN là nơi hấp thu vốn và chuyển giao có hiệu quả những thành tựu

khoa học công nghệ: KCN được hình thành dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn

theo kế hoạch và chiến lược phát triển lâu dài của nền kinh tế, và thường theo một

mô hình tập hợp các doanh nghiệp cùng ngành. Do vậy, chùm doanh nghiệp hợp

tác, liên kết với nhau trong việc nhập khẩu, hấp thu công nghệ và trình độ quản lý

tiên tiến, hiện đại trên thế giới; tận dụng được những lợi thế của nước đi sau, rút

ngắn được khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước đi trước, tiết kiệm được

chi phí trong lĩnh vực nghiên cứu, phát triển và quyền sở hữu trí tuệ.

Ba là, KCN hình thành và phát triển là cầu nối hội nhập nền kinh tế nội

địa với thế giới: KCN thường gắn liền với các điều kiện thuận lợi cả về vị trí địa lý

và các dịch vụ đi kèm cùng với các chính sách ưu đãi và đơn giản; đó là điều kiện

thuận lợi thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm cầu nối tốt nhất cho

doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thế giới.

Bốn là, KCN là nơi tạo việc làm và phát triển kỹ năng cho người quản lý và

người lao động: Tình trạng khan hiếm nguồn lao động và giá nhân công cao ở các

nước tư bản phát triển đặt các nước này trước sự lựa chọn giải pháp đầu tư vào các

KCN của các nước đang phát triển nhằm tận dụng lao động dư thừa và giá nhân

công rẻ ở các quốc gia này. Lực lượng lao động trong KCN tăng mạnh mẽ cùng với

sự gia tăng các khu công nghiệp, các dự án hoạt động trong các khu công nghiệp.

Năm là, KCN là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, góp

phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: KCN hình thành và phát

9

triển sẽ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng

công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế.

Sáu là, KCN góp phần nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan Nhà

nước về khu công nghiệp: Đối với nhiều nước, KCN thường là mô hình mới được

xây dựng và phát triển, nên việc triển khai mô hình này xuất hiện rất nhiều vấn đề

bất cập trong quản lý nhà nước về KCN như: phân cấp, uỷ quyền thực hiện các thủ

tục hành chính trong đầu tư vào các khu công nghiệp, các vấn đề về thuế, vấn đề về

quy hoạch xây dựng, vấn đề về lao động...

Tóm lại, KCN có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc

gia. Phát triển KCN vừa là điều kiện vừa là tiền đề để thực hiện CNH, HĐH đất

nước. Đối với nước ta các KCN còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá

trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn có

nội dung chủ yếu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thị trường, nhằm nâng

cao chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá. Sự thành công

CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn quyết định tiến trình CNH, HĐH đất nước.

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC

TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.3.1 Các nhân tố bên ngoài khu công nghiệp

* Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của địa phương

Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng lớn tới sự hình thành và

phát triển của các khu công nghiệp. Bởi KCN là khu chuyên sản xuất hàng công

nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp nên một địa bàn được cho

là có lợi thế để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nếu nơi đó có vị trí địa lý thuận lợi

(thuận tiện giao thông để vận chuyển hàng hóa đi khắp nơi trên thế giới) và có tài

nguyên thiên nhiên ưu đãi (những nguyên vật liệu có thể làm đầu vào cho các ngành

sản xuất công nghiệp).

* Cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp

Sự phát triển của cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các KCN đóng vai trò rất

quan trọng trong thu hút đầu tư trực tiếp. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao

10

gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường

sá, kho bãi và các phương tiện vận tải; một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn

thông với các phương tiện nghe - nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất toàn

quốc và liên thông với toàn cầu; hệ thống điện, nước đầy đủ và phân bổ tiện lợi cho

các hoạt động sản xuất kinh doanh; một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch

vụ khác (y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng

cáo, kỹ thuật…) phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao.

* Nguồn lao động địa phương

Đội ngũ nhân lực có tay nghề cao là điều kiện rất quan trọng để địa phương

vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp dẫn các nhà

đầu tư. Việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành nghề, các nhà lãnh đạo, các nhà quản

lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba sẽ khó lòng đáp ứng được các yêu cầu của

nhà đầu tư để triển khai các dự án của họ, làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn đầu tư

chảy vào địa phương.

1.3.2 Các nhân tố bên trong khu công nghiệp

* Vấn đề quy hoạch khu công nghiệp

Công tác quy hoạch có ảnh hưởng rất lớn tới thu hút vốn đầu tư phát vào các

khu công nghiệp. Địa phương phải dựa trên lợi thế riêng có của mình để xây dựng

quy hoạch các KCN cho hợp lý. Để giải quyết tối ưu bài toán quy hoạch, khi xây

dựng phải xem xét đầy đủ tất cả các yếu tố: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn

lực vật chất, tài nguyên, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực... Việc đầu tư phát triển các

KCN không theo quy hoạch hoặc quy hoạch không hợp lý sẽ không tận dụng được

lợi thế so sánh, dẫn đến hiệu quả hoạt động các KCN bị giảm sút.

* Vấn đề giải phóng mặt bằng khu công nghiệp

Công tác đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ

tầng trong KCN vẫn đang là vấn đề nổi cộm hiện nay, gây khó khăn không nhỏ cho

các nhà đầu tư trong việc xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật. Công tác giải

phóng mặt bằng sẽ gặp nhiều khó khăn khi các thủ tục hành chính còn nhiều phức

tạp, nặng nề, qua nhiều khâu và chưa được tập trung giải quyết dứt điểm.

11

* Hạ tầng trong khu công nghiệp

Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các

dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để

tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh. Hạ tầng KCN được xây dựng đầy đủ bao

gồm: hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, thoát nước,

hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thông tin liên lạc, kho ngoại quan và các tiện ích

công cộng khác trong KCN như: ngân hàng, bảo hiểm, trạm phòng cháy chữa cháy,

trạm y tế, trung tâm kho vận, trạm biến áp, trạm xử lý vật phế thải công nghiệp, nhà

ăn cho công nhân, hồ bơi, sân tenis…Hạ tầng KCN hoàn chỉnh sẽ tạo sự thuận lợi

cho các nhà đầu tư và giúp họ dễ dàng đưa ra quyết định đầu tư.

* Hệ thống dịch vụ trong khu công nghiệp

Việc cung cấp một hệ thống dịch vụ hỗ trợ hoàn hảo trong thời gian ngắn

nhất với chi phí hợp lý nhất để hỗ trợ doanh nghiệp trong các KCN là một trong

những tiêu chí quan trọng nhằm tăng sức hấp dẫn, sức cạnh tranh, cũng như hiệu

quả hoạt động cho các KCN. Hệ thống dịch vụ hỗ trợ gồm các nội dung công việc

như: tư vấn thành lập doanh nghiệp và các thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư; dịch vụ

tư vấn thiết kế và thi công xây dựng; dịch vụ vận chuyển hàng hóa; dịch vụ kho

tàng chứa trữ hàng hóa; dịch vụ bảo hiểm, thủ tục hải quan xuất nhập khẩu; dịch vụ

hỗ trợ tuyển dụng công nhân; dịch vụ giới thiệu đối tác đầu tư; dịch vụ công nghệ

thông tin; dịch vụ môi trường; Dịch vụ nhà hàng; Dịch vụ khu nhà ở cho chuyên gia

và công nhân thuê; Dịch vụ hỗ trợ tài chính cho các nhà đầu tư thực hiện dự án bằng

cách liên kết với các ngân hàng thương mại…

* Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp

Khi đưa ra quyết định đầu tư, các nhà đầu tư thường giải bài toán sao cho chi

phí thấp nhất và lợi nhuận mang lại là nhiều nhất. Để hấp dẫn các nhà đầu tư, địa

phương cần đưa ra các chính sách hỗ trợ như:

- Về chính sách đất đai: ổn định đơn giá thuê đất hàng năm, miễn nộp tiền

thuê đất một số năm đầu của dự án tùy theo địa bàn đầu tư, ngành nghề và lĩnh vực

đầu tư…

12

- Về chính sách thuế: ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế

xuất nhập khẩu, tùy theo ngành nghề và địa bàn đầu tư mà dự án đầu mới được

hưởng các mức ưu đãi khác nhau.

- Chính sách tín dụng đầu tư: ưu tiên cho vay vốn để đầu tư hoặc hỗ trợ lãi

suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư từ vốn tín dụng đầu tư của nhà nước…

* Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp

Lực cản lớn làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm ra,

phiền phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Bộ máy

hành chính hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút vốn đầu tư mà còn

của toàn bộ quá trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của các khu công

nghiệp. Bộ máy đó phải thống nhất, gọn nhẹ, sáng suốt và nhạy bén. Đối với những

thủ tục hành chính, những quy định pháp luật cần phải được đơn giản, công khai và

nhất quán, được thực hiện bởi những con người có trình độ chuyên môn cao, được

giáo dục tốt và có kỷ luật, tôn trọng pháp luật.

1.4 KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU

CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG

1.4.1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN ở Bình Dương

Bình Dương có diện tích 2.695km2, dân số trên 1.000.000 người, là một tỉnh

thuộc vùng miền Đông Nam bộ, được tách ra từ tỉnh Sông Bé từ ngày 01 tháng 01

năm 1997. Trung tâm của tỉnh cách thành phố Hồ Chí Minh 30km. Bình Dương

thực hiện phương châm “Trải chiếu hoa mời gọi các nhà đầu tư” và các chính sách,

biện pháp thông thoáng nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh sẵn có của địa phương.

Trong những năm qua, kinh tế-xã hội của Bình Dương không ngừng phát triển và

luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao với GDP tăng bình quân hàng năm 15,5%. Cơ cấu

kinh tế của tỉnh chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp với tỷ trọng tương ứng

trong GDP là: công nghiệp 64,5%, dịch vụ 28%, nông nghiệp 7,5%. Đặc biệt trong

việc xây dựng và phát triển các KCN tập trung của tỉnh đã đạt được những kết quả

quan trọng, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.

13

Quá trình phát triển các KCN Bình Dương khởi đầu từ việc xây dựng những

cụm công nghiệp từ năm 1993 như cụm công nghiệp Sóng Thần, Bình Đường, Việt

Hương, đã tạo tiền đề cho việc hình thành các KCN sau này của tỉnh Bình Dương.

Tỉnh Sông Bé trước đây đã sớm quy hoạch hình thành ra 13 KCN tập trung với diện

tích trên 6.200 ha, nằm ở các vị trí thuận lợi về giao thông, đất đai ... nên đã tạo điều

kiện cho KCN phát triển đạt kết quả.

Từ KCN Sóng Thần đầu tiên được thành lập vào tháng 9/1995, đến nay Bình

Dương có 14 KCN đã được Chính phủ cho phép thành lập và đi vào hoạt động với

tổng diện tích 3.284,5 ha, diện tích có thể cho thuê 2.307,1 ha. Các KCN đã thực

hiện cho thuê lại đất với tổng diện tích 1.984,8 ha, đạt 86% diện tích đất công

nghiệp. Có 11/14 KCN gần như đã lấp kín diện tích đất công nghiệp có thể cho

thuê. 3/14 KCN còn lại đã cho thuê lại trên 65% diện tích đất công nghiệp. Ngoài

ra, Bình Dương có 6 KCN đang trình duyệt dự án đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở

hạ tầng với tổng diện tích 1.347ha và theo kế hoạch đến năm 2020 Bình Dương sẽ

có 25 KCN tập trung với tổng diện tích quy hoạch trên 9.000ha.

Việc hình thành các KCN ở Bình Dương bắt đầu từ các huyện ở phía Nam,

giáp thành phố HCM, nơi có lợi thế về vị trí địa lý, về khả năng huy động nguồn

lực, về thị trường và về lao động. Việc xây dựng thành công các KCN phía Nam đã

tạo điều kiện thuận lợi trong việc quy hoạch phát triển các KCN về phía Bắc. Các

KCN bước đầu đã thực hiện vai trò trung tâm trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đô thị, nhất là công nghiệp hoá

các vùng đất nông nghiệp hiệu quả thấp.

Hình thức chủ đầu tư KCN rất đa dạng đã khơi dậy và khai thác tiềm lực các

nguồn vốn trong nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN với tổng vốn đầu tư

đã thực hiện trên 2.815 tỷ đồng, đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư và hoạt động của

các doanh nghiệp KCN.

Các KCN được thành lập trong giai đoạn 1996-2005 đã đầu tư cơ sở hạ tầng

ngày càng hoàn thiện hơn về hệ thống giao thông, cây xanh, xử lý nước thải .... Rút

kinh nghiệm từ các KCN trước đây, các KCN mới được thành lập sau này đã tiến

14

hành xây dựng ngay nhà máy xử lý nước thải tập trung đồng thời với việc xây dựng

cơ sở hạ tầng.

Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của doanh nghiệp KCN tiếp tục

phát triển đồng bộ hơn, như hệ thống bưu chính viễn thông, các hoạt động dịch vụ

tài chính ngân hàng, hoạt động xuất nhập khẩu và hàng loạt các dịch vụ khác phục

vụ nhu cầu của người lao động như nhà ở cho công nhân, hệ thống nhà trọ do dân tự

đầu tư... trước mắt đã đáp ứng ban đầu nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp và

người lao động.

Các năm qua dưới sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban quản lý

các KCN và các chủ đầu tư KCN đã không ngừng phấn đấu, đẩy nhanh quá trình

phát triển các KCN cả về số lượng và chất lượng, thu hút đầu tư đạt kết quả cao, các

doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và đã đóng góp vào trên

300% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, tạo nhiều việc làm cho người lao động.

* Bài học kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công

nghiệp của Bình Dương

Một là, cùng với những chủ trương chính sách của Nhà nước khuyến khích

các thành phần kinh tế phát triển, sự thống nhất nhận thức và nhất quán hành động

của toàn thể Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh trong quá trình quy hoạch, xây dựng

KCN là vô cùng quan trọng. Và với chính sách thỏa đáng, hợp lý, nó sẽ góp phần

đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải tỏa để nhanh chóng triển khai đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng KCN và kêu gọi đầu tư.

Hai là, quy hoạch hình thành KCN phải dựa trên lợi thế so sánh của vùng, có

vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, gắn với sự phát triển hệ thống giao

thông trong và ngoài hàng rào KCN, đấu nối các hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, bưu

chính viễn thông ...), nguồn lao động cung cấp cho KCN.

Ba là, lựa chọn chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phải có năng lực tài chính,

kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm quản lý, có mối quan

hệ khách hàng rộng; đặc biệt là đội ngũ cán bộ kinh doanh phải có sự am hiểu về

hoạt động của KCN để từ đó có khả năng tiếp thị, xúc tiến kêu gọi đầu tư vào KCN.

15

Bốn là, thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, tăng cường công tác cải cách hành

chính; sự quan tâm và thống nhất thực hiện của các sở ban ngành trong tỉnh, nhất là

thường xuyên, kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư trong quá

trình sản xuất kinh doanh.

1.4.2 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào khu công nghiệp ở Bình

Thuận

Bình Thuận là tỉnh duyên hải nằm gần TP Hồ Chí Minh, vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam là điểm trung tâm của 3 vùng kinh tế Tây Nguyên, duyên hải Nam

Trung Bộ và Đông Nam Bộ, có vị trí địa lý quan trọng trong sự phát triển chung của

vùng và cả nước. Là tỉnh có tiềm năng phong phú, đa dạng về đất đai, biển, rừng,

khoáng sản, cảnh quan thiên nhiên để phát triển các ngành kinh tế, song Bình Thuận

lại là tỉnh có nền công nghiệp kém phát triển. Nhận thức rõ: Hình thành các khu

công nghiệp, khu chế xuất tập trung nhằm tạo ra địa bàn thuận lợi để thu hút đầu tư

phát triển các cơ sở công nghiệp mới; phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và

ven đô thị là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới, mở

cửa. Năm 1997, thực hiện chủ trương của Thường vụ Tỉnh ủy về việc chuẩn bị tốt

mọi điều kiện để xây dựng trước KCN Phan Thiết với quy mô nhỏ để rút kinh

nghiệm. Do đó, KCN Phan Thiết đã được chọn quy hoạch có vị trí nằm kề trung

tâm Thành phố Phan Thiết, trên giao lộ quốc lộ 1A và quốc lộ 28, với diện tích tự

nhiên 68 ha, trong đó diện tích xây dựng các xí nghiệp công nghiệp 42,4 ha, tổng

vốn đầu tư 69,685 tỷ đồng. Ngày 11/9/1998 KCN Phan Thiết –tỉnh Bình Thuận

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án đầu tư và cho phép thành lập tại Quyết

định số 827/QĐ-TTg do Công ty Vật liệu xây dựng và Khoáng sản Bình Thuận làm

chủ đầu tư. Ngày 24/5/1999 KCN Phan Thiết chính thức được khởi công xây dựng

và đi vào hoạt động, và ngày 01/10/1999 Ban Quản lý các KCN Bình Thuận cũng

chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số 164/1999/QĐ/TTg ngày 9/8/1999

của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện chức năng quản lý trực tiếp các KCN của

tỉnh theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”.

Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển trong điều kiện khó khăn nhiều hơn

thuận lợi; cuối năm 2010, KCN Phan Thiết đã lấp đầy diện tích đất cho thuê và qua

16

đánh giá tổng kết 10 năm xây dựng và phát triển KCN Phan Thiết được tổ chức vào

cuối năm 2009, Tỉnh Bình Thuận đã bước đầu đánh giá bước đi đúng hướng của

Tỉnh trong việc chỉ đạo xây dựng phát triển KCN và thấy được sự cần thiết của phát

triển KCN trong sự phát triển KT-XH của Tỉnh. Đó là, từ sự ra đời của KCN Phan

Thiết và những kết quả bước đầu về thu hút đầu tư, sản xuất-kinh doanh của các

doanh nghiệp KCN đã khẳng định vai trò, vị trí của KCN đối với sự phát triển kinh

tế-xã hội của tỉnh. Mặc dù vai trò, vị trí hiện tại còn khiêm tốn, nhưng KCN đã có

tác động tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển trong công nghiệp chế biến thủy sản,

chế biến nông sản, cơ khí ... nâng giá trị sản phẩm một số nguyên liệu của địa

phương nhờ thông qua chế biến, tinh chế; thúc đẩy sự phát triển hình thành các

vùng nguyên liệu tập trung; góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp trong cơ

cấu kinh tế địa phương và đóng góp vào ngân sách nhà nước, Từng bước đã tạo

được sự nhận thức đúng đắn trong cán bộ và nhân dân về vai trò không thể thiếu

của những KCN tập trung trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

* Bài học kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp phát triển các KCN

ở Bình Thuận:

Một là: Quá trình quy hoạch phát triển KCN, đặc biệt là việc lựa chọn vị trí

xây dựng, quy mô xây dựng, chọn ngành công nghiệp ưu tiên thu hút đầu tư vào

KCN phải phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung với tiềm năng và lợi

thế của địa phương, với điều kiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của khu vực.

Việc quy hoạch phát triển KCN phải đảm bảo đồng bộ giữa phát triển công

nghiệp với cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN và quá trình đô thị hóa; Trước hết là

quy hoạch các khu tái định cư, khu dân cư dịch vụ phục vụ cho KCN. Đồng thời

việc chọn chủ đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng KCN có đủ năng lực là điều kiện

tiên quyết quyết định đến kết quả, hiệu quả hoạt động của KCN.

Hai là: Quá trình đầu tư xây dựng KCN theo phương thức cuốn chiếu, nhằm

kết hợp chặt chẽ giữa khả năng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mặt

bằng KCN với khả năng tiến độ vận động thu hút đầu tư vào KCN cho phù hợp là

phương châm đầu tư chung của các KCN.

17

Song hiểu đầu tư cuốn chiếu không phải bó hẹp hay dàn đều mà phải có sự

tập trung giải quyết dứt điểm một số hạng mục, trong đó phải đặc biệt ưu tiên thực

hiện đền bù giải phóng mặt bằng toàn khu đi trước một bước (cần có những chính

sách đảm bảo đời sống tốt hơn nơi cũ cho những hộ dân bị di dời giải toả), kế đến là

phát triển xây dựng hệ thống đường trục chính, đường nội bộ KCN, rồi đến xây

dựng các công trình hạ tầng khác như: cấp điện, cấp nước, thoát nước, san lấp mặt

bằng ... chỉ có như vậy mới sớm tạo ra bộ mặt của một KCN nhằm hấp dẫn các nhà

đầu tư và có cơ sở vững chắc để thực hiện việc bố trí sắp đặt các dự án đầu tư vào

KCN đúng với quy họach các khu chức năng, các cụm loại hình doanh nghiệp theo

dự án đề ra.

Ba là: Đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng KCN là một hoạt động yêu cầu

vốn đầu tư rất lớn và tập trung, nhưng thu hồi vốn đầu tư lại rất chậm, bởi chỉ có

nguồn thu cố định từ cho thuê lại đất, phí hạ tầng và các dịch vụ khác, hiệu quả kinh

tế mang lại cho chủ đầu tư - nhất là ở các tỉnh xa các trung tâm kinh tế lớn - là

không cao, ít hấp dẫn các nhà đầu tư. Do đó, ở các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội

khó khăn, thì để phát triển các KCN ngoài việc phải có sự hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân

sách nhà nước đầu tư cho xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào, cho đền

bù giải tỏa, xét miễn giảm tiền thuê đất xây dựng KCN thoả đáng; cần phải huy

động các nguồn vốn khác từ các đơn vị kinh doanh cấp điện, nước, thông tin liên lạc

cùng tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh các dịch vụ này. Có như vậy mới

giảm bớt được chi phí đầu tư, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Chủ đầu tư xây

dựng- kinh doanh hạ tầng KCN.

Bốn là: Thực hiện quản lý đối với KCN theo cơ chế “một cửa, tại chỗ” tại

Ban Quản lý các KCN tỉnh đang là cơ chế quản lý phát huy tác dụng tốt, vừa đảm

bảo nâng cao vai trò và năng lực thực hiện chức năng quản lý trực tiếp đối với KCN

và các doanh nghiệp KCN của Ban Quản lý, vừa đảm bảo yêu cầu giải quyết nhanh

gọn, chính xác các yêu cầu của KCN và doanh nghiệp KCN đặt ra.

Để thực hiện tốt cơ chế quản lý trên, một mặt cần phải nâng cao năng lực của

đội ngũ cán bộ - công chức của Ban Quản lý. Đồng thời chủ động đề nghị UBND

tỉnh và các Sở, Ngành chuyên môn xem xét thực hiện phân cấp, ủy quyền cho Ban

18

thực hiện thêm một số chức năng liên quan; Mặt khác xây dựng quy chế phối hợp

với các Sở Ngành trong việc giải quyết các yêu cầu của các Doanh nghiệp KCN

một cách rõ ràng. Các lĩnh vực thực hiện cơ chế quản lý hành chánh “1 cửa” tại Ban

quản lý phải được công khai, minh bạch, có hướng dẫn chi tiết, cụ thể.

Năm là: Vận động thu hút đầu tư vào KCN là vấn đề có tính quyết định đến

hiệu quả hoạt động của KCN. Song vận động thu hút đầu tư là một công việc khó

khăn, phức tạp đòi hỏi phải kiên trì, thực hiện liên tục và phải có sự đầu tư lớn và có

sự phối hợp chặt chẽ, hổ trợ tích cực của các Ngành, các cấp. Đồng thời, phải được

thực hiện trên cơ sở những chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư thông thoáng,

hấp dẫn và có sự thống nhất, ổn định cao. Hàng năm, tỉnh có kế hoạch cấp thêm

kinh phí ngoài định mức cho Ban Quản lý các KCN và Sở Kế hoạch & Đầu tư để

thực hiện công tác in ấn phát hành tài liệu, tổ chức hội thảo, giao lưu giới thiệu kêu

gọi đầu tư vào các KCN. Tuy nhiên giải pháp đẩy mạnh vận động thu hút đầu tư có

hiệu quả nhất, rẻ nhất vẫn là thông qua các nhà đầu tư đã và đang thực hiện đầu tư

tại địa phương tại các KCN. Điều đó cũng có nghĩa là để vận động, thu hút được

nhiều nhà đầu tư mới, việc trước hết và mãi mãi vẫn là xây dựng một “chính quyền

thân thiện”, một “cơ chế minh bạch” trong quản lý, coi sự tạo điều kiện thuận lợi,

hướng dẫn các nhà đầu tư trong thực hiện dự án đầu tư và thực hiện tốt pháp luật

của nhà nước là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý và vận động đầu tư.

Sáu là : Thu hút nhiều dự án đầu tư vào KCN, nâng cao hiệu quả kinh tế của

các doanh nghiệp KCN để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là mục tiêu cuối

cùng của phát triển các KCN, song phát triển sản xuất phải gắn với bảo đảm môi

trường và phát triển bền vững. Do đó, trong quá trình vận động thu hút đầu tư, bố trí

dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định về ngành nghề thu hút đầu tư và Điều lệ

quản lý xây dựng trong KCN. Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn, công

nghệ cao, đồng thời đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý bảo vệ môi trường.

Các cơ quan quản lý, các chủ đầu tư hạ tầng các KCN phải luôn xác định tạo

mọi điều kiện thuận lợi nhất, giải quyết nhanh chóng và tốt nhất các yêu cầu của các

doanh nghiệp KCN để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển,

có hiệu quả cao là trách nhiệm, nhiệm vụ chính trị của mình. Đến lượt nó, hiệu quả

19

hoạt động của các doanh nghiệp KCN và các nhà đầu tư trong KCN sẽ chính là

cộng tác viên vận động kêu gọi đầu tư vào KCN và tham gia quản lý KCN một cách

tốt nhất.

1.4.3 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào khu công nghiệp ở thành

phố Hồ Chí Minh

Sau 20 năm hình thành và phát triển các khu công nghiệp, hiện nay tại TP.

Hồ Chí Minh hiện có 15 KCN và 51 cụm công nghiệp (CCN) với tổng diện tích đất

trên 5.000 ha, trong đó KCN là 3.835,8 ha. Các KCN hiện hữu đều được bố trí vào

các khu vực đất nông nghiệp khó phát triển nhưng thuận lợi về vận tải hàng hoá như

gần cảng, gần sân bay quốc tế và dọc theo các tuyến xa lộ vành đai, quốc lộ.

Khoảng cách từ các KCN đến trung tâm thành phố từ là 4 – 32 Km, đến các cảng

lân cận là 1 – 36 Km.

Tính đến ngày 31/12/2010, đã có 10 KCN đã cho thuê hết đất, KCN cơ bản

lấp đầy khoảng trên 90%, 5 KCN có tỷ lệ cho thuê trên 70% tổng diện tích đất. Tỷ

lệ lấp đầy bình quân của các KCN này là 87,97%. Với 15 KCN đang hoạt động, tính

đến 31/12/2010, có trên 1.200 doanh nghiệp (DN) được cấp phép tổng vốn đầu tư

trên 5 tỷ USD. Trong đó, có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là khoảng 650 doanh

nghiệp, vốn FDI là 2,86 tỷ USD. Tổng diện tích đất cho thuê trên 1.000 ha. Đã có

hơn 1.000 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Các ngành nghề chủ

yếu trong các KCN là cơ khí, dệt - may, điện – điện tử, thực phẩm, hàng mỹ nghệ,

bao bì, nhựa, gỗ, dược phẩm, hoá chất, giày dép.

Theo số liệu thống kê giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố liên

tục tăng cao. Giá trị sản xuất công nghiệp thành phố trong giai đoạn 1995 – 2000 là

770 ngàn tỉ đồng, giai đoạn 2001 – 2010 tăng gần gấp đôi đạt trên 1.400 ngàn tỉ

đồng, tốc độ tăng bình quân đạt 14% năm. Trong đó giá trị sản lượng công nghiệp

KCN chiếm trên 20% giá trị công nghiệp của toàn thành phố. Hoạt động của các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong KCX, KCN đã tạo ra giá trị kim

ngạch xuất khẩu ngày càng chiếm tỉ lệ cao trong kim ngạch xuất khẩu ngành công

nghiệp của doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố (năm 1996 chiếm

21% , năm 2000 chiếm khoảng 59%, năm 2010 chiếm 64,9%).

20

Với các KCN đang hoạt động đã giải quyết được việc làm ổn định cho hơn

247,5 ngàn người lao động địa phương và lao động đến từ các tỉnh.

* Bài học kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào KCN ở thành

phố Hồ Chí Minh

Một là: Quy hoạch phát triển KCN phải gắn liền với quy hoạch phát triển

khu đô thị và song song tổ chức thực hiện. Khi cấp phép cho thành lập KCN cần

phải đồng thời tiến hành xây dựng khu dân cư gần với khoảng cách 1,5 – 2 km.

Trong khu dân cư có nhà cho người thu nhập thấp, thu nhập vừa và thu nhập cao, có

khu thương mại, bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trí... Như vậy, sẽ đảm bảo

cuộc sống bình thường cho người lao động, giảm thiểu thời gian đi lại, công nhân

có thời gian thụ hưởng văn hoá, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, phục hồi sức khoẻ, dẫn

đến năng suất lao động của nhà máy tăng lên, thu nhập cao hơn, người lao động gắn

bó tâm huyết với nơi làm việc.

Hai là: Xây dựng nguồn quỹ phục vụ cho công tác giải toả đền bù để đứng ra

thực hiện công tác đền bù, giải tỏa, sau đó giao đất lại cho Công ty Phát triển hạ

tầng xây dựng các hạng mục hạ tầng. Ngoài ra, các dự án KCN nên có kế hoạch xây

dựng khu tái định cư đảm bảo khi tiến hành giải tỏa, di dời.

Ba là: Đối với hạ tầng ngoài hàng rào KCN, thường được bố trí ở những nơi

tương đối xa khu trung tâm thành phố và ở vùng hiệu suất đất nông nghiệp thấp,

nên trước hết là cầu đường, cấp điện, cấp nước, viễn thông phải được tính trước và

kéo đến hàng rào KCN. Đường giao thông phải đủ rộng và chịu được xe tải có tải

trọng lớn, nhất là quan tâm đặc biệt tuyến đường dẫn đến sân bay, bến cảng. Xây

dựng các cơ chế chính sách phù hợp để thu hút các nguồn vốn khác tham gia xây

dựng như: BOT, đầu tư xây dựng hạ tầng để đổi lại thực hiện một dự án khác, dùng

quỹ đất tạo vốn đầu tư hạ tầng.

Bốn là: Xây dựng chính sách cụ thể và tổ chức xúc tiến đầu tư để thu hút các

ngành nghề mũi nhọn theo chiến lược của thành phố: cơ khí, điện-điện tử, hoá

chất...

21

Năm là: Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước của Ban quản lý, thông qua

tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp

luật của các doanh nghiệp.

Sáu là: Tăng cường hiệu quả hoạt động của các đoàn thể, đặc biệt là công

đoàn, và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các đoàn thể.

Bảy là: Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển của các

KCN. Cùng với việc đào tạo nguồn nhân lực mới, có chất lượng, cần xây dựng kế

hoạch định kỳ bồi dưỡng, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý

KCN, tham dự các lớp tập huấn, tham gia các hội thảo chuyên đề về chuyên môn

quản lý, khai thác KCN.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này, tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản nhất về đầu tư,

đầu tư trực tiếp; khu công nghiệp, đặc điểm cơ bản về khu công nghiệp. Ngoài ra,

tác giả đã phân tích vai trò của KCN trong phát triển kinh tế đất nước và tổng hợp

các nhân tố có ảnh hưởng tới thu hút đầu tư vào các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu.

Để đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho địa phương, tác giả đã lựa chọn

một số tỉnh lân cận có điều kiện kinh tế tương đồng như Bình Dương, Bình Thuận

và Thành phố Hồ Chí Minh để tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư

vào các khu công nghiệp.

22

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO

CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG

TÀU

Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong số ít các tỉnh có được cùng một lúc nhiều

lợi thế để phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, với lợi thế bờ biển

dài, có hệ thống cảng biển tương đối hiện đại như cảng Bà Rịa Serece, Interflour,

LPG đã hoạt động, cảng nước sâu Thị Vải đã bắt đầu khai thác sử dụng; tài nguyên

khoáng sản trong đó đáng kể là dầu mỏ, khí thiên nhiên và khoáng sản làm vật liệu

xây dựng. Tiềm năng phát triển công nghiệp của tỉnh và mục tiêu đẩy mạnh phát

triển công nghiệp để đưa Bà Rịa – Vũng Tàu thành một trung tâm công nghiệp của

vùng và của cả nước đã được khẳng định trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

xã hội của tỉnh giai đoạn 1996-2010 định hướng 2020 đã được Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt. Theo đó hình thành hệ thống các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh để

thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa.

Tính cuối năm 2010, Bà Rịa – Vũng Tàu có 14 KCN được thành lập với tổng

diện tích tự nhiên là 8.800 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê là

5.780,3 ha. Các KCN được quy hoạch chủ yếu dọc theo hai con sông Thị Vải và

sông Dinh thuộc địa bàn huyện Tân Thành (10/14 KCN) và địa bàn TP. Vũng Tàu

(2/14 KCN), chỉ có 2 KCN được thành lập cách xa hệ thống cảng nước sâu đó là

KCN Châu Đức và KCN Đất Đỏ. Việc quy hoạch các KCN như trên đã tận dụng

được lợi thế về vị trí địa lý trong công tác vận chuyển hàng hóa cho các doanh

nghiệp, tuy nhiên do các KCN nằm sát sông, biển nên địa chất công trình rất yếu,

chủ yếu là đầm lầy và sú vẹt, đây là một thách thức không nhỏ cho các công ty đầu

tư hạ tầng kỹ thuật.

23

24

Bảng 2.1 Thông tin chung về các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa–Vũng

Tàu

STT

Tình trạng

Tổng diện tích 160,8 954,4 302,4 422,2 227,1 670,0 1.023,6 200,0 145,7 993,5 1.250,0 1.550,2 500,0 400,0

DT đất công nghiệp 128,9 695,0 228,1 292,3 157,7 449,0 627,3 139,8 92,4 630,1 890,0 968,0 330,6 280,1

Tên khu công nghiệp 1 Đông Xuyên Phú Mỹ I 2 3 Mỹ Xuân A 4 Mỹ Xuân A2 5 MX B1-Conac Cái Mép 6 Phú Mỹ II 7 8 MX B1-Tiến Hùng 9 MX B1-Đại Dương Phú Mỹ III 10 11 Long Sơn 12 Châu Đức 13 Đất Đỏ I 14 Long Hương

Năm thành lập 1996 1998 1996 2001 1998 2002 2005 2005 2006 2008 2008 2008 2009 2010

Đang hoạt động Đang hoạt động Đang hoạt động Đang hoạt động Đang hoạt động Đang hoạt động Đang hoạt động Đang hoạt động Chưa hoạt động Chưa hoạt động Chưa hoạt động Chưa hoạt động Chưa hoạt động Chưa hoạt động

(Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Thông tin chi tiết về 14 KCN được trình bày ở phần phụ lục.

2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC

TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

2.2.1 Các nhân tố bên ngoài khu công nghiệp

2.2.1.1 Vị trí địa lý

Nằm trong vùng năng động nhất của Việt nam hiện nay, gần Thành phố Hồ

Chí Minh và Đồng Nai nên có nhiều thuận lợi trong việc liên kết trao đổi, giao lưu

hàng hoá, công nghệ, lao động kỹ thuật…; Nằm trên trục đường xuyên Á, có hệ

thống cảng biển, sân bay và mạng lưới đường sông thuận lợi; có các đường quốc lộ

51, 55, 56 cùng với hệ thống đường tỉnh lộ, huyện lộ là những tuyến chính gắn kết

quan hệ toàn diện của Bà Rịa –Vũng Tàu với các tỉnh khác trong nước và quốc tế;

Là cửa ngõ của Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam và giao thông vận tải đường

biển, nên rất thuận lợi trong vai trò là trung tâm trung chuyển hàng hoá giữa vùng

kinh tế trọng điểm Phía Nam với bên ngoài; Bờ biển dài, với nhiều bãi tắm đẹp,

nhiều vị trí thuận lợi cho xây dựng cảng biển; Thềm lục địa và vùng biển rộng với

25

nguồn tài nguyên quý giá là dầu khí, hải sản đã tạo cho Bà Rịa –Vũng Tàu những

điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển các khu

công nghiệp nói riêng.

2.2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên

Bà Rịa – Vũng Tàu có nhiều loại khoáng sản, trong đó đáng kể nhất là dầu

mỏ, khí thiên nhiên và khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

* Dầu mỏ, khí thiên nhiên: Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng có tiềm

năng về dầu mỏ và khí thiên nhiên. Trong tổng trữ lượng dầu khí đã xác minh, vùng biển Bà Rịa- Vũng Tàu có trữ lượng là 400 triệu m3 dầu, chiếm 93,29% trữ lượng cả nước. Tương tự, trữ lượng khí là trên 100 tỷ m3, chiếm 16,2% trữ lượng khí cả

nước.

* Khoáng sản làm vật liệu xây dựng (VLXD):

Theo các tài liệu của Viện Vật liệu xây dựng (Bộ Xây Dựng), Khoáng sản

làm VLXD của Bà Rịa - Vũng Tàu rất đa dạng, bao gồm: Đá xây dựng, đá ốp lát,

phụ gia xi măng, cát thuỷ tinh, bentonit, sét gạch ngói, cao lanh, cát xây dựng, than

bùn, inmenit… Biểu 2.2 sơ bộ đánh giá trữ lượng các loại khoáng sản VLXD tỉnh

Bà Rịa- Vũng Tàu.

Biểu 2.2. Khoáng sản vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu

Trữ lượng

TT

Loại khoáng sản

Đơn vị

B+C1+C2

P1+P2

Triển vọng

1 Đá xây dựng

165

2 Đá ốp lát

7,140

3

Phụ gia

52,5

4 Cát thuỷ tinh

41

5

Sét gạch ngói

106 m3 106 m3 106 tấn 106 tấn 106 m3

3

Nguồn: Tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng vùng Đồng Bằng Nam

Bộ, Viện vật liệu xây dựng Bộ Xây dựng.

- Đá xây dựng: Có 16 mỏ đá xây dựng với tổng trữ lượng đã thăm dò trên 165 triệu m3, phân bổ tại huyện Tân Thành, thị xã Bà Rịa. Ngoài ra, còn có các khu

vực khai tận thu tại huyện Xuyên Mộc, Châu Đức, Long Điền và Côn Đảo. Chất

lượng đá khá tốt có thể dùng làm đá dăm, đá hộc cho xây dựng các công trình công

26

nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi; Đá khối cho xuất khẩu. Nhìn chung, các mỏ

đều nằm gần đường giao thông nên điều kiện khai thác thuận lợi.

- Đá ốp lát: có 03 mỏ lớn, trong đó có 02 mỏ tại huyện Tân Thành và 01 mỏ tại Cỏ Ông huyện Côn Đảo với trữ lượng 7.140 triệu m3, chất lượng đá tốt, màu sắc

đẹp, nguyên khối lớn, khi mài láng cho độ bóng cao. Tuy nhiên, việc khai thác, vận

chuyển đá ở Côn Đảo không thuận lợi vì xa đất liền, trong khi một mỏ ở Tân Thành

không triển khai được vì lý do quốc phòng.

- Phụ gia cho sản xuất xi măng: Có 03 mỏ phụ gia cho sản xuất xi măng tổng

trữ lượng 52,5 triệu tấn nằm ở Thị xã Bà Rịa và huyện Đất Đỏ. Các mỏ đều có điều

kiện khai thác thuận lợi, có thể khai thác làm chất kết dính, phụ gia xi măng, tuy

nhiên do ở cách xa nơi tiêu thụ nên giá thành cao, ít có ý nghĩa kinh tế.

- Cát thuỷ tinh: Có 3 mỏ thuộc 2 huyện Xuyên Mộc và Tân Thành, tổng trữ

lượng 41 triệu tấn và chủ yếu là cát thuỷ tinh và cát trắng thạch anh. Điều kiện khai

thác các mỏ rất thuận lợi nhưng chất lượng cát chỉ ở mức trung bình có thể sử dụng

làm tinh cấp thấp như bao bì và hàng dân dụng.

- Khoáng sản VLXD khác: Bà Rịa – Vũng Tàu còn có một trữ lượng đáng kể

các loại khoáng sản VLXD khác như sét gạch ngói, cao lanh, cát xây dựng,

bentonit… nằm rải rác ở nhiều nơi.

2.2.1.3 Cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp

a. Về giao thông

* Mạng lưới đường bộ: Tổng chiều dài mạng lưới đường bộ trên địa bàn

tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu hiện có khoảng 2.430km, trong đó:

- Quốc lộ: Gồm 03 tuyến với tổng chiều dài 122km.

+ QL.51 là tuyến đường giao lưu chính của tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu với các

tỉnh – thành trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam và Miền Tây Nam Bộ, đạt tiêu

chuẩn cấp II ĐB (sau khi nâng cấp sẽ có 06 làn xe cơ giới và 02 làn xe thô sơ), mặt

đường bê tông nhựa. Đoạn đường đi qua tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dài 36,14km, đang

được nâng cấp dự kiến sẽ hoàn thành vào đầu năm 2012.

27

+ QL.55 nối tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với các tỉnh duyên hải Đông Nam Bộ.

Đoạn đi qua tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dài 53,3km, đạt cấp IV ĐB (02 làn xe hỗn

hợp), mặt đường nhựa tình trạng trung bình.

+ QL.56 nối tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu với các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây

Nguyên, đạt tiêu chuẩn cấp III MN (02 làn xe hỗn hợp), mặt đường bê tông nhựa

tình trạng tốt. Đoạn đi qua tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu dài 32,45km.

- Đường tỉnh: Bao gồm 45 tuyến với tổng chiều dài khoảng 413km, nhựa hoá

khoảng 93%, còn lại là đường cấp phối. Hầu hết đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, một

số tuyến nối vào các khu công nghiệp, khu du lịch đạt tiêu chuẩn cấp IV, một số

tuyến nối vào các khu công nghiệp, khu du lịch đạt tiêu chuẩn cấp III. Hầu hết các

cầu giao thông trên mạng lưới đường tỉnh là cầu bê tông cốt thép (bê tông dự ứng

lực) - tải trọng H30.

- Đường đô thị: Toàn tỉnh có khoảng 330km đường đô thị, nhựa hoá khoảng

80%, chủ yếu tập trung ở thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa. Ở các khu đô thị mới

(Phú Mỹ -Tân Thành) và các thị trấn đang quy hoạch phát triển.

* Mạng lưới đường thuỷ: Mạng lưới luồng tuyến đường thuỷ bao gồm 22

tuyến sông - rạch có thể khai thác vận tải thuỷ tổng chiều dài khoảng 166km, hầu

hết tập trung ở phía Tây Nam của tỉnh giữa vùng rừng ngập mặn. Trong đó, đưa vào

quản lý và khai thác 92km (có độ sâu từ 1m trở lên) và gần 120km đường thuỷ ven

biển (chưa kể khu vực Côn Đảo). Một số sông – rạch ở khu vực này sâu và rộng rất

thuận lợi cho phát triển hệ thống cảng biển như: Sông Cái Mép, sông Thị Vải, sông

Dinh và Vịnh Gành Rái. Sông suối ở các vùng phía Bắc tỉnh có chiều dài ngắn, bề

ngang nhỏ, mùa mưa nước chảy mạnh, mùa khô nước cạn kiệt, rất khó khăn cho

vận tải thuỷ.

Khả năng lưu thông bằng đường thuỷ của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu là rất lớn:

Tỉnh có 2 luồng tàu biển sông Cái Mép - Thị Vải và sông Dinh, nối tỉnh ra biển

Đông đi các tỉnh/thành ven biển, các nước trong khu vực và quốc tế; Từ Vịnh Gành

Rái theo sông Lòng Tàu qua Đồng Nai đến thành phố Hồ Chí Minh; Từ thành phố

Hồ Chí Minh có thể đi Căm-Pu-Chia và các tỉnh thành khác trong vùng bằng nhiều

hướng.

28

b. Hệ thống cảng:

* Hệ thống cảng biển:

- Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện có 11 cảng biển do Trung ương

quản lý với 32 bến/4.541m dài cầu cảng, tập trung trên hai sông lớn là sông Thị Vải

và sông Dinh.

+ Luồng sông Thị Vải qua vịnh Gành Rái và sông Thị Vải với tổng chiều dài

từ phao số 0 tới khu vực cụm cảng Phú Mỹ khoảng 30km. Luồng sông rộng và sâu

(chỗ cạn nhất - 9,1m tại cửa vào sông Thị Vải) rất thuận lợi cho tàu biển lớn ra vào,

hiện đang khai thác cho tàu biển trên 30.000DWT.

+ Luồng sông Dinh qua vịnh Gành Rái vào sông Dinh. Tổng chiều dài từ

phao số “0” vào tới cảng Vietsov Petro là 12km. Độ sâu tự nhiên chỗ cạn nhất là -

6,7m, hiện đang khai thác cho tàu 10.000DWT vào khu cảng Vietsov Petro.

- Các cảng này chủ yếu là cảng chuyên dùng, phục vụ cho việc khai thác dầu

khí. Tổng công suất thiết kế đạt khoảng 6-7 triệu tấn/năm, có khả năng tiếp nhận tàu

biển nhiều chủng loại (lớn hơn 30.000 DWT).

* Hệ thống cảng phục vụ phát triển cho các khu công nghiệp:

- Các cảng đã hoạt động: Có 8 cảng đi vào hoạt động với khối lượng hàng

hoá thông qua trong năm 2009 là 7.679.771 tấn, đạt 112,36% so với năm 2008

(6,835 triệu tấn). Khối lượng hàng hoá thông qua năm 2010 là 14,5 triệu tấn/năm.

- Các cảng đang thi công xây dựng: Có 09/16 dự án đang triển khai xây dựng

gồm: cảng SITV (gồm công ty TNHH Thương Mại Sài Gòn, Cty TNHH Hutchison

Port); Cảng tổng hợp Sài Gòn - PSA (Singapore); Cảng Container Tân Cảng (dự

kiến hoàn thành quý I – 2011); Kho cảng xăng dầu Vũng Tàu; cảng xăng dầu Petec;

cảng Sài Gòn – Macrsk A/S (đan Mạch); cảng Sài Gòn - SSA; cảng nhà máy thép

Posco; cảng Quốc tế Thị Vải - Cái Mép (vốn ODA).

c. Hệ thống cấp điện

* Về nguồn: Bà Rịa –Vũng Tàu là nơi tập trung các cơ sở phát điện có quy

mô lớn cung cấp cho cả nước. Đến cuối năm 2005, trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu

có 7 nhà máy điện: (1) Nhà máy điện Bà Rịa, công suất 327,8 MW; (2) Tại Trung

29

tâm điện lực Phú Mỹ có 6 máy với tổng công suất 3.859 MW; ngoài ra còn một số

trạm phát nhỏ của các công ty nước ngoài. Các nhà máy điện kể trên đều nằm trong

hệ thống cung cấp điện năng cả nước, ngoại trừ một số trạm phát nhỏ lẻ.

* Về lưới truyền tải, phân phối: Không kể các đường dây đấu nối giữa các

nhà máy điện và hệ thống lưới quốc gia, mạng truyền và phân phối trong phạm vi

tỉnh bao gồm:

- Truyền tải: Có 3 đường dây 110KV: 1 đường dây từ Long Bình về Bà Rịa

dài 65 km; 2 đường dây từ Bà Rịa về Vũng Tàu dài 20 km cùng với trạm biến áp

Vũng Tàu 110/15KV công suất 50MVA cung cấp điện cho thành phố Vũng Tàu,

huyện Tân thành, huyện Châu Đức và thị xã Bà Rịa; 01 đường dây 35 KV dài 36

km từ Bà Rịa đi Xuyên Mộc cùng với 2 trạm biến áp 35/15KV (trạm Bà Rịa công

suất 2x6,3MVA, trạm Xuyên Mộc 4MVA) cung cấp điện cho các huyện Long Điền,

huyện Đất Đỏ, huyện Xuyên Mộc và thị xã Bà Rịa.

- Lưới phân phối: Có 325 km đường dây 15KV và trên 260 km đường dây

hạ thế; 867 trạm biến áp 15/0,4KV với tổng công suất trên 113.000KVA. Ngoài ra

còn có hệ thống lưới điện nông thôn đưa điện đến 100% các xã.

Phụ tải tăng với tốc độ nhanh, mật độ phụ tải cao, tập trung ở khu vực Vũng

Tàu, Phú Mỹ, Mỹ Xuân. Các trạm nguồn hiện tại nhiều nơi đã đầy tải, đặc biệt là

những nơi phụ tải tập trung (khu vực Vũng Tàu, Phú Mỹ, Mỹ Xuân chỉ có 3 trạm

nguồn lại đang đầy tải) nếu không sớm đầu tư xây dựng đường dây và trạm mới,

trong thời gian tới sẽ thiếu điện.

d. Hệ thống cấp nước

Đến nay toàn tỉnh có 6 nhà máy nước với tổng công suất khoảng 120.000m3

ngày/đêm, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho các khu vực đô thị.

Quy mô và sự phân bố của các nhà máy hiện có như sau: - Nhà máy nước sông Dinh: Công suất 70.000 m3/ngày-đêm cung cấp nước

cho đô thị lớn nhất của tỉnh.

- Nhà máy nước Mỹ Xuân: Công suất 25.000m3/ngày-đêm cung cấp nước

cho khu vực đô thị mới Phú Mỹ, Mỹ Xuân và các khu vực lân cận.

30

- Nhà máy cấp nước Tóc Tiên do Công ty TNHH Hải Châu đầu tư và quản lý, công suất 20.000m3/ngày-đêm, đã đầu tư giai đoạn 1 công suất 10.000m3/ngày-

đêm chủ yếu để cung cấp nước cho các KCN.

- Nhà máy nước Phước Bửu: Công suất 2.000 m3/ngày-đêm cung cấp nước

cho thị trấn Phước Bửu, xã Phước Hưng.

- Nhà máy nước Ngãi Giao: Công suất 2.500 m3/ngày-đêm cung cấp nước

cho thị trấn Ngãi Giao và xã Kim Long.

- Nhà máy nước Côn Đảo: công suất 1.500m3/ngày-đêm cung cấp nước cho

trung tâm huyện Côn Đảo, cảng cá Bến Đầm và khu vực Cỏ Ống.

- Tại khu vực nông thôn: Có 25 hệ thống cấp nước với tổng công suất 13.000m3/ngày-đêm đã cung cấp được nước hợp vệ sinh cho 27/38 xã. Hệ thống

cấp nước sạch nông thôn phát triển mạnh trong vài năm gần đây, đến năm 2005 tỷ

lệ được dùng nước đảm bảo vệ sinh môi trường ở nông thôn là 96%.

2.2.1.4 Nguồn nhân lực địa phương

Dân số và nguồn nhân lực có chất lượng khá là yếu tố thuận lợi cho sự phát

triển kinh tế- xã hội, phát triển công nghiệp nói chung cũng như phát triển khu công

nghiệp nói riêng.

* Dân số:

- Quy mô dân số: Căn cứ kết quả thực hiện trong giai đoạn trước, dự báo đến

năm 2020 dân số Bà Rịa –Vũng Tàu như sau:

Năm 2010 dân số tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu là 1.026 ngàn người, trong đó dân

số nam chiếm khoảng 50,11%, nữ chiếm khoảng 49,89%. Dân số ở khu vực thành

thị chiếm khoảng 44,3% khu vực nông thôn khoảng 51,2%. Mật độ dân số trung bình 489 người/km2. Dân số khu vực nông nghiệp chiếm khoảng 41,5%, phi nông

nghiệp chiếm khoảng 58,5%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,2%, tỷ lệ tăng dân số

chung bình năm 2010 là 1,78%. Trong giai đoạn 2011-2020, thực hiện chiến lược

phát triển dân sô Quốc gia, cần tiếp tục khống chế và giảm dần tỷ lệ tăng dân số tự

nhiên.

- Đặc điểm dân số: Chất lượng dân số của tỉnh khá cao, theo các kết quả

nghiên cứu điều tra dân số gần đây, ước tính năm 2010: nhóm 10-14 tuổi chiếm

31

Biểu 2.3. Dự báo dân số toàn tỉnh đến 2020

TT

Danh mục

2005

2008

2010

Dự báo

2020

934,00

995,00

1.026,00

1.180,00

Tổng số (1000 người)

419,02

587,69

814,85

485,7

Dân số đô thị

509,46

438,44

365,15

509,4

Dân số nông thôn

Tỷ lệ đô thị hóa (%)

45,13%

48,81%

57,27%

69,06%

2005

2008

2010

2020

Theo địa bàn (1000 người)

261,25

284,4

279,65

330,46

T.p Vũng Tàu

86,18

91,3

92,52

102,64

Thị xã Bà Rịa

106,91

117,9

137,56

188,38

H.Tân Thành (TP Phú Mỹ)

122,96

130,8

130,29

137,56

H.Long Điền

64,81

66,8

67,85

73,80

H.Đất Đỏ

152,11

158,0

160,87

166,40

H.Châu Đức

135,64

139,7

143,46

151,46

H.X Mộc

5,27

6,0

14,00

30,00

Côn Đảo

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh.

12%; Nhóm 15-39 tuổi chiếm 49,8%; 40-59 tuổi chiếm 21%. Điều này cho thấy

dân số của tỉnh tương đối trẻ, lực lượng lao động trong độ tuổi chiếm một tỷ lệ khá

cao trên 63,9% dự báo đến năm 2020 các nhóm tuổi có các tỷ lệ như sau: nhóm 10-

14 tuổi chiếm 9%; nhóm 15-39 tuổi chiếm 52,6%; nhóm 40-59 tuổi chiếm 34,4%.

Về trí lực, tỉnh đã đạt được chuẩn phổ cập tiểu học và xoá mù chữ năm 1997,

đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi năm 2003 và đã đạt chuẩn phổ cập trung

học cở sở vào cuối năm 2004 (toàn quốc vào năm 2010). Tỷ lệ huy động học sinh

phổ thông các cấp cao: tiểu học 100% trung học đạt 98%.

Về thể lực, số người luyện tập thể thao thường xuyên chiếm 18,5% năm

2010 và sẽ tăng lên 25% vào năm 2015. Mức sống dân cư ngày càng được cải thiện

tạo điều kiện nâng cao thể chất của người dân.

Có thể nói chất lượng dân số ngày càng được cải thiện đó vừa là mục tiêu,

vừa là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh

năm 2015 và năm 2020.

32

* Nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp:

Lực lượng lao động trong độ tuổi của tỉnh chiếm một tỷ lệ khá cao trên

63,9% (năm 2010). Trong những năm tới lực lượng lao động sẽ tăng đáng kể do dân

số bước vào tuổi lao động ngày càng nhiều. Đây chính là nguồn lao động quan

trọng cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới, nhưng

đồng thời cũng là áp lực lớn cho các cấp chính quyền trong việc đào tạo nghề, giải

quyết việc làm cho lực lượng lao động này.

Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, cơ cấu lao động cũng

chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Số lao động đang

làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng từ 352.460 người năm 2000 lên 433.519

người năm 2005 và đạt 437.405 người vào năm 2010, chiếm 70,4% lao động trong

độ tuổi. Trong đó lao động nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 48%, lao động công nghiệp

- xây dựng chiếm 23,7%, lao động khu vực dịch vụ chiếm 28,3%. Cùng với tốc độ

gia tăng dân số, mỗi năm tỉnh có trên 16.500 người bước vào độ tuổi lao động.

2.2.2 Các nhân tố bên trong khu công nghiệp

2.2.2.1 Vấn đề quy hoạch khu công nghiệp

Với vị trí địa lý gần thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai, có Quốc lộ 51

đi qua, có đất đai rộng rãi, địa thế thuận lợi cho việc xây dựng lại được sở hữu 2

nguồn tài nguyên quý giá là dầu mỏ, khí đốt và cảng nước sâu, tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu đã được Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Bà

Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 1996 – 2010 tại Quyết định số 742/TTg ngày 06/10/1996

với cơ cấu kinh tế của tỉnh là: “CÔNG NGHIỆP – DỊCH VỤ – NÔNG NGHIỆP”.

Công nghiệp là ngành then chốt, dự kiến tốc độ tăng trưởng là 13,6% thời kỳ 1996-

2000 và 14,5% thời kỳ 2001-2010; nếu không tính dầu khí thì tốc độ tăng trưởng

công nghiệp bình quân hàng năm là 33,7% cho thời kỳ 1996-2000 và 27% cho thời

kỳ 2001-2010. Để đạt được tốc độ tăng trưởng này, ngoài việc phát triển dầu khí

của Trung ương, địa phương tập trung vào sự hình thành và phát triển các khu công

nghiệp.

KCN Mỹ Xuân A và KCN Đông Xuyên là 2 KCN được lựa chọn phát triển

đầu tiên vào năm 1996. Chủ trương phát triển trước các KCN này được dựa trên các

33

căn cứ KCN Mỹ Xuân A có vị trí nằm kế KCN Vedan của tỉnh Đồng Nai khi đó đã

thu hút được nhiều dự án đầu tư, phát triển KCN này là muốn tận dụng lợi thế lan

tỏa từ KCN Vedan để nhanh chóng thu hút đầu tư, lấp đầy KCN. KCN Đông Xuyên

(160,8 ha) thuộc địa bàn thành phố Vũng Tàu được xác định là KCN chuyên về

dịch vụ dầu khí, ra đời dựa trên kinh nghiệm thành công từ KCN Keman Supply

Base của Malaysia cũng là KCN chuyên về dịch vụ dầu khí, diện tích 150 ha, gắn

với cảng dịch vụ dài 360 m có thể đón tàu từ 3 – 10 nghìn tấn, chủ đầu tư hạ tầng là

đơn vị thành viên của Petronas Malaysia. Tiếp sau sự ra đời 2 KCN trên, lần lượt

các KCN là Phú Mỹ I, Mỹ Xuân B1, Mỹ Xuân A2, Cái Mép và KCN Phú Mỹ II ...

Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã thành lập được 14 KCN với tổng diện tích là 8.800 ha.

Đặc điểm chính trong quy hoạch các KCN của Bà Rịa - Vũng Tàu là hầu hết

các KCN này đều nằm cạnh sông Thị Vải và sông Dinh gắn liền với quy hoạch phát

triển cảng biển nhằm nâng được lợi thế so sánh của các KCN qua việc tận dụng các

tiện ích về hạ tầng, giao thông đường thuỷ; diện tích KCN có qui mô từ trung bình

đến rất lớn, phù hợp cho các dự án đòi hỏi mặt bằng sản xuất rộng, vốn đầu tư lớn.

Đến thời điểm này có thể khẳng định các KCN của Bà Rịa – Vũng Tàu được

thành lập và xây dựng phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ;

đồng thời phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai

đoạn 1996-2010 định hướng 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hầu hết

các dự án công nghiệp đều phát huy được tiềm năng, thế mạnh của địa phương là

dầu khí và cảng biển. Nhiều ngành sản xuất không chỉ có vị thế trong tỉnh mà còn

đóng vai trò quan trọng của cả nước. Trung tâm điện lực Phú Mỹ hiện chiếm tới gần

40% tổng sản lượng điện cung cấp hàng năm. Nhà máy Đạm Phú Mỹ cũng chiếm

thị phần 40% phân đạm toàn quốc, nếu kể cả hoạt động phân bón nhập khẩu thì

công ty này chiếm đến 60% thị phần. Đặc biệt, sản phẩm tháp gió chỉ có tại Bà Rịa -

Vũng Tàu, là mặt hàng đem lại lợi ích kinh tế cao và cũng là sản phẩm thân thiện

với môi trường…

2.2.2.2 Vấn đề giải phóng mặt bằng khu công nghiệp

Bất kể một dự án đầu tư nào cũng đòi hỏi có mặt bằng, tuy nhiên quỹ đất

công tại tỉnh không nhiều nên quy hoạch phát triển các KCN chủ yếu là chuyển đổi

34

đất nông nghiệp, do dân quản lý sử dụng nên vấn đề bồi thường, giải phóng mặt

bằng là khâu then chốt quyết định sự thành công của mỗi KCN.

Trong thời gian qua, công tác bồi thường - giải phóng mặt bằng các KCN

trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu còn chậm và gặp rất nhiều khó khăn vướng

mắc: Trong các KCN của tỉnh, nhìn chung chưa có KCN nào hoàn thành được công

tác đền bù, giải phóng mặt bằng; đặc biệt một số KCN đã được thành lập từ lâu

song đến nay vẫn còn trong giai đoạn đền bù. Khó khăn vướng mắc lớn nhất hiện

nay trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng mà các KCN gặp phải là nhiều

hộ dân không cho kiểm kê với nhiều lý do khác nhau liên quan đến các vấn đề như:

cấp đất tái định cư, đền bù cây trái theo kiểm kê thực tế chứ không theo mật độ quy

định, đền bù đất để duy trì sản xuất.

Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng chậm trễ đã dẫn đến giá đất tăng lên.

Một khi giá đất tăng, công tác đền bù GPMB càng gặp khó khăn vì giá đền bù

không theo kịp. Từ chỗ chỉ đền bù nhà cửa, đất đai, cây cối để dân tự chuyển đi nơi

khác như trước đây, tỉnh phải thực hiện chính sách hợp lý hơn là lo nơi tái định cư,

xây dựng, bán nhà giá rẻ cho dân. Hơn nữa, trong áp giá đền bù, nhiều người dân

không chịu vì cho rằng, giá đền bù chưa đúng với thực tế, còn các nhà thầu xây

dựng do phải kéo dài thời gian từ quy hoạch, thiết kế, đấu thầu nên đòi hỏi phải điều

chỉnh giá đầu tư làm cho hầu hết các khu tái định cư trong tỉnh đều không hoàn

thành đúng tiến độ.

KCN Phú Mỹ I, hiện nay còn 120 ha đất ở xã Tân Phước chưa lập phương án

đền bù được do có tranh chấp dân sự, sang nhượng bằng giấy tay đang chờ UBND

xã giải quyết. Ngoài ra, còn 120 hộ dân nằm dọc trên đường 16 và cạnh trạm phân

phối khí thuộc địa bàn thị trấn Phú Mỹ không cho kiểm kê vì theo đề nghị của các

hộ dân ở đây phải xác định được khu tái định cư rồi mới đồng ý cho kiểm kê.

KCN Mỹ Xuân B1 thành lập 1998 nhưng đến nay vẫn nằm trong giai đoạn

đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng. Tốc độ giải phóng mặt bằng ở các KCN mới

thành lập cũng khá chậm chạp như KCN Châu Đức được thành lập năm 2008 (mới

kiểm kê được 52,7ha (98 hộ dân) trong tổng số 1.550,2 ha. KCN Đất Đỏ được thành

lập năm 2009, nhưng mới thay đổi lại chủ đầu tư, từ Công ty cổ phần Phương Đông

35

thành Công ty cổ phần KCN Tín Nghĩa – Phương Đông mới kiểm kê được 292ha

trong tổng số 500ha. KCN Long Sơn sau một thời gian lúng túng về chủ trương đầu

tư, nay cũng mới kiểm kê được 65ha (132 hộ) trên tổng số 1.250 ha. KCN Long

Hương chưa triển khai được công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.

Giải phóng mặt bằng quá chậm là nguyên nhân chính dẫn đến chậm tiến độ

đầu tư hạ tầng các KCN. Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 quy định bổ

sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định

cư, đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện, do đó nhiều KCN không thể

áp giá đền bù giải phóng mặt bằng. Chẳng hạn KCN Phú Mỹ II, việc kiểm kê đã

hoàn thành, nhưng không thể áp giá đền bù cho các hộ dân đã kiểm kê. Cũng vì lý

do này mà một loạt các KCN gặp khó như: KCN Mỹ Xuân B1-Tiến Hùng còn 12ha

chưa đền bù, KCN Mỹ Xuân B1- Đại Dương công tác bồi thường giải phóng mặt

bằng cũng bị ách tắc.

Khâu giải phóng mặt bằng trong thời kỳ hình thành KCN còn tương đối

thuận lợi, giá trị sử dụng đất nông nghiệp không cao, giá sang nhượng thực tế cũng

vừa phải. Nhưng một khi có quy hoạch, có đầu tư, có doanh nghiệp nào sản xuất và

có công nhân về làm việc, sinh sống thì giá đất tăng rất nhanh, những KCN được

quy hoạch có quy mô lớn, chia thành nhiều cụm nếu bồi thường nhiều lần thì gặp

rất nhiều khó khăn. Việc chậm trễ này làm cho các chủ đầu tư cơ sở hạ tầng không

có đất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật giao cho nhà đầu tư.

2.2.2.3 Hạ tầng trong các khu công nghiệp

Hạ tầng trong các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhìn chung mới chỉ đảm bảo

được những hạng mục cơ bản như: hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống cấp điện,

hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, trạm biến áp... Các hạng

mục hạ tầng mang tính dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh của các KCN thì hầu như

chưa được chủ đầu tư quan tâm như: ngân hàng, bảo hiểm, trạm phòng cháy chữa

cháy, trạm y tế, trung tâm kho vận, trạm xử lý vật phế thải công nghiệp, nhà ăn cho

công nhân, hồ bơi, sân tenis…

36

Hiện nay, chỉ có 4/14 khu công nghiệp (gồm: KCN Đông Xuyên, KCN Mỹ

Xuân A, KCN Phú Mỹ I và KCN Mỹ Xuân A2) đảm bảo được các hạng mục cơ bản

về hạ tầng trong KCN như:

- Đường bê tông nhựa tải trọng H30, rộng 8m, 15m, có vỉa hè, có hệ thống

cây xanh, chiếu sáng, hạ tầng hoàn chỉnh.

- Hệ thống cảng có thể tiếp nhận tàu trọng tải 15.000 tấn.

- Hệ thống thông tin liên lạc thông suốt, thuận tiện.

- Hệ thống cấp điện có trạm biến áp 110/22KV-2x40MVA từ nguồn điện

quốc gia, cấp điện liên tục 24/24.

- Nước sạch được cấp từ nhà máy nước ngầm.

- Nhà máy nước thải tập trung đã xây dựng và đang vận hành.

10/14 khu công nghiệp còn lại chưa đảm bảo được cơ sở hạ tầng. Lý do: một

số KCN đang còn vướng mắc trong công tác đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng

và một số KCN mới được thành lập nên mới bắt đầu triển khai dự án.

2.2.2.4 Dịch vụ trong khu công nghiệp

Hệ thống dịch vụ cho các doanh nghiệp trong KCN Bà Rịa – Vũng Tàu hiện

nay còn thiếu và yếu, chủ yếu do các công ty hạ tầng đảm nhiệm. Các loại hình dịch

vụ đã và đang hoạt động gồm: tư vấn thành lập doanh nghiệp và các thủ tục xin cấp

giấy phép đầu tư; dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công xây dựng. Các loại hình dịch

vụ chưa có hoặc có nhưng còn mang tính chất tự phát, chưa chuyên nghiệp, như:

dịch vụ vận chuyển hàng hóa; dịch vụ kho tàng chứa trữ hàng hóa; dịch vụ bảo

hiểm, thủ tục hải quan xuất nhập khẩu; dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng công nhân; dịch

vụ giới thiệu đối tác đầu tư; dịch vụ công nghệ thông tin; dịch vụ môi trường; Dịch

vụ nhà hàng; Dịch vụ khu nhà ở cho chuyên gia và công nhân thuê; Dịch vụ hỗ trợ

tài chính cho các nhà đầu tư.

2.2.2.5 Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp

* Chính sách ưu đãi chung: Mọi nhà đầu tư đều được hưởng các chính sách

ưu đãi chung theo quy định của chính phủ như: Chính sách ưu đãi về thuế thu nhập

doanh nghiệp; Thuế xuất nhập khẩu; Chính sách ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt

37

nước; Chính sách về thu tiền sử dụng đất; Chính sách về thuế thu nhập cá nhân;

Chính sách ưu đãi khi đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động ...

* Ưu đãi của tỉnh:

- Hỗ trợ tiền thuê đất đối với công ty đầu tư hạ tầng KCN (sau khi hết thời

hạn được hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ): được tỉnh hỗ trợ toàn bộ tiền

thuê đất phải nộp trong 10 (mười) năm tiếp theo.

- Đối với doanh nghiệp trả trước tiền thuê đất: Trả trước 05 năm được giảm

5% trên tổng số tiền thuê đất; Trả trước cho mỗi năm tiếp theo được giảm thêm 1%

nhưng tổng mức giảm tối đa không quá 30%.

* Ưu đãi của khu công nghiệp: Hỗ trợ các dịch vụ về đầu tư miễn phí như:

tư vấn thành lập doanh nghiệp và các thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư.

2.2.2.6 Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp

* Công tác quản lý nhà nước:

Ban Quản lý các KCN là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh thực

hiện công tác quản lý nhà nước quy định tại Điều 37 Nghị định 29/2008/NĐ-CP

ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ, quy định về khu công nghiệp, khu chế

xuất và khu kinh tế (trước đó theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ).

Ban quản lý các KCN đã được hoàn thiện theo cơ chế “một cửa, tại chỗ” để giúp đỡ

các doanh nghiệp KCN và các công ty phát triển hạ tầng các KCN xử lý những khó

khăn, vướng mắc theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình. Kết quả đã tạo điều

kiện thuận lợi cho nhà đầu tư rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư. Các

thủ tục được niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận và giao trả hồ sơ, gồm 04 sản

phẩm thủ tục hành chính được thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001:2000 là: “cấp giấy chứng nhận đầu tư thuộc diện đăng ký (trong

nước và nước ngoài), cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân

nước ngoài, cấp và gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài, đăng ký nội

quy lao động”; 16 thủ tục hành chính khác được thực hiện theo đề án 30 của Chính

phủ về cải cách thủ tục hành chính. Ngoài ra Ban quản lý các KCN còn có có các

giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá

38

trình triển khai thực hiện dự án với phương châm đề ra: “Tất cả vì sự hài lòng của

nhà đầu tư”.

* Công tác xúc tiến đầu tư:

Tỉnh Bà rịa – Vũng Tàu đã xây dựng và đưa vào khai thác thành công

website về các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; duy trì việc phát hành bản tin; tổ chức

các đợt khảo sát thực tế cùng với đài phát thanh – truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu để xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư giới thiệu trên sóng phát thanh và

truyền hình địa phương và Trung ương.

Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu còn thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư. Đây là

một đơn vị sự nghiệp chuyên thực hiện công tác xúc tiến đầu tư và tạo mọi điều

kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và

ngoài nước vào Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Hàng năm, UBND tỉnh giao cho Trung

tâm Xúc tiến đầu tư làm đầu mối chính để xây dựng các chương trình, kế hoạch về

hoạt động xúc tiến đầu tư của Tỉnh và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch

đó sau khi được phê duyệt; Phối hợp với các ngành, các tổ chức có liên quan, tổ

chức thu thập, cập nhật và xử lý, phân tích các thông tin, tư liệu về pháp luật, kinh

tế xã hội, dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình đầu tư trên địa bàn

Tỉnh, trong khu vực và trong cả nước; Xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng của

Tỉnh, xây dựng tủ dự án… để cung cấp và tư vấn cho các tổ chức, cá nhân trong

việc lựa chọn xây dựng dự án đầu tư; Thiết lập hệ thống thông tin về đầu tư của

Tỉnh (lập trang Web, phát hành các ấn phẩm thông tin trong lĩnh vực đầu tư…); Tổ

chức tuyên truyền, quảng bá về các tiềm năng phát triển, các chính sách ưu đãi của

Tỉnh trong lĩnh vực đầu tư; Tổ chức vận động đầu tư, thông qua các mối quan hệ

đối ngoại sẵn có của Tỉnh để tiếp tục vận động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài

nước; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các đoàn, các diễn đàn đầu tư trong và ngoài

nước để giới thiệu các dự án kêu gọi đầu tư của Tỉnh; Làm đầu mối trong việc tiếp

xúc với các nhà đầu tư; tiếp nhận, xử lý các yêu cầu của các nhà đầu tư và các thủ

tục đầu tư theo mô hình “một cửa”; Hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc triển khai dự

án sau khi nhận giấy phép đầu tư; Cung cấp các dịch vụ công có liên quan tới công

tác xúc tiến đầu tư như: Tổ chức hội nghị, hội thảo, tổ chức gặp gỡ các đối tác, lập

39

dự án đầu tư, tư vấn pháp lý về lĩnh vực đầu tư…; Thu thập ý kiến của các nhà đầu

tư, qua đó đề xuất với các cơ quan chức năng các chính sách, biện pháp khuyến

khích, thu hút đầu tư.

2.3 THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU

CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

2.3.1 Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp phát triển hạ tầng kỹ thuật các

khu công nghiệp

Phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có đặc thù riêng:

KCN được xây dựng dọc theo sông, biển nên địa chất công trình rất yếu, chủ yếu là

đầm lầy và sú vẹt, để tiến hành san lấp mặt bằng thì phải vận chuyển một lượng rất

lớn đất đắp từ nơi khác đến cùng với các biện pháp xử lý kỹ thuật nền móng hiện

đại thì mới đưa được khu đất này vào sản xuất công nghiệp. Tỷ trọng giá trị hạng

mục san nền trong tổng chi phí đầu tư hạ tầng các KCN của tỉnh bình quân là 30%,

cá biệt có KCN lên đến gần 40% như KCN Cái Mép, KCN Phú Mỹ I, KCN Đông

Xuyên và KCN Phú Mỹ III. Việc phát triển hạ tầng KCN theo hình thức Nhà nước

cho doanh nghiệp phát triển hạ tầng thuê đất thô để doanh nghiệp tự đầu tư xây

dựng hạ tầng rồi cho thuê lại đất (giá cho thuê lại đất = giá thuê đất thô + chi phí

đền bù giải tỏa + chi phí đầu tư phát triển hạ tầng + lợi nhuận của doanh nghiệp) sẽ

không thuận lợi đối với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Lý do là trong cơ cấu giá thành đã

phát triển hạ tầng của các KCN thuộc tỉnh, giá đất thô chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ so

với chi phí đền bù giải tỏa và xây dựng hạ tầng.

Để giải quyết bài toán khó khăn này, Tỉnh đã có chủ trương huy động vốn

đầu tư phát triển hạ tầng các KCN từ nhiều nguồn vốn khác nhau: vốn ngân sách

nhà nước, vốn doanh nghiệp nhà nước, vốn doanh nghiệp tư nhân và vốn nước

ngoài (FDI). Sau chặng đường 15 năm hình thành và phát triển, trải qua nhiều thăng

trầm, đến nay tình hình thu hút vốn đầu tư phát triển hạ tầng các KCN tuy đã đạt

được kết quả nhất định, nhưng cũng còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết.

Kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp phát triển hạ tầng KCN được trình bày

trong bảng 2.4.

40

Bảng 2.4: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp phát triển hạ tầng các khu công nghiệp đến 12/2010

TT

Khu công nghiệp

Tổng dự toán

Vốn thực hiện (tỷ đồng)

Tỷ lệ % so với dự toán

Diện tích(ha)

2006

2007

2008

2009

2010

Vốn đầu tư (tỷ đống)

Đến 31/12/2005

Đến 31/12/2010

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

160,8 954,4 302,4 422,2 227,1 670,0 1.023,6 200,0 145,7 993,5 1.250,0 1.550,2 500,0 400,0 8.800,0

352,4 1.798,7 313,6 552,6 310,3 1.522,4 2.009,1 390,3 265,7 3.000,0 3.309,0 2.818,0 800,0 1.200,0 18.642,1

11,2 243,1 152,8 524,0 49,6 151,1 44,1 188,9 21,9 31,7 74,5 47,1 - 50,4 - 105,5 - - - - - - - - - - - - 482,6 1.213,2

34,0 4,6 9,0 250,0 176,7 117,0 29,0 39,0 24,6 123,3 48,2 87,5 110,1 30,5 38,9 160,0 80,0 58,0 70,0 166,0 155,9 115,8 17,0 40,0 84,0 - 3,0 50,0 - 24,0 - - - - 50,0 - - - - - 612,0 507,8

10,0 468,7 10,0 30,0 65,0 200,0 120,0 50,0 119,0 200,0 - 200,0 - 100,0 50,0 - 1.622,7 1.076,2

88,5 93,9 96,7 94,5 96,1 40,7 28,0 84,1 77,5 9,1 - 8,9 12,5 4,2 29,6

311,9 1.689,2 303,3 522,0 298,1 619,5 562,3 328,3 206,0 274,0 - 250,0 100,0 50,0 5.514,5

Đông Xuyên Phú Mỹ I Mỹ Xuân A Mỹ Xuân A2 MX B1-Conac Cái Mép Phú Mỹ II MX B1-Tiến Hùng MX B1-Đại Dương Phú Mỹ III Long Sơn Châu Đức Đất Đỏ I Long Hương Tổng cộng

Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

41

- Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã sử dụng vốn từ nguồn Ngân sách để đầu tư hai

KCN là KCN Đông Xuyên và KCN Phú Mỹ I, đây là hai KCN được thành lập từ rất

sớm, KCN Đông Xuyên được thành lập từ năm 1996, KCN Phú Mỹ I được thành lập từ

năm 1998 nhưng công tác đầu tư hạ tầng các KCN này đã gặp rất nhiều khó khăn.

Khi mới thành lập, hai KCN Đông Xuyên và Phú Mỹ I do Công ty Phát triển đô

thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (UDEC) - một công ty nhà nước của tỉnh làm chủ đầu tư.

Tuy nhiên, do có vị trí nằm tại các vùng sình lầy ven sông nên chi phí đầu tư hạ tầng

lớn. Đến năm 2002, Công ty UDEC không thể đảm nhiệm được vai trò của chủ đầu tư

(công tác đền bù giải phóng mặt bằng và đầu tư hạ tầng chậm chạp nên không thu hút

được dự án đầu tư). Nhận thức được khó khăn của doanh nghiệp, UBND tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu đã tiếp nhận lại vai trò làm chủ đầu tư 2 KCN này từ Công ty UDEC và

thành lập Công ty đầu tư và khai thác hạ tầng Đông Xuyên và Phú Mỹ I (IZICO) vào

tháng 10/2003. Công ty là đơn vị sự nghiệp có thu, chịu sự quản lý của Trưởng Ban

Quản lý các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu, thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư đối với các công

trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong KCN. Việc

chuyển đổi này đã tạo điều kiện nhanh chóng hoàn thiện các công trình hạ tầng còn dở

dang. Hai KCN này đã thể hiện được vai trò làm đầu tàu và tạo sức lan tỏa chung trong

hệ thống các KCN được quy hoạch. Tính đến thời điểm tháng 12/2010, hai KCN này đã

cơ bản hoàn tất các hạng mục cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, hệ thống điện, hệ

thống cấp thoát nước...

- Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã lựa chọn Tổng công ty đầu tư phát triển Đô thị và

Khu công nghiệp (IDICO) làm chủ đầu tư KCN Mỹ Xuân A và KCN Phú Mỹ II.

+ KCN Mỹ Xuân A là khu có chi phí san nền thấp hơn, tuy nhiên Công ty

IDICO cũng gặp khó khăn về vốn nên quá trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật phải kéo dài

mất 6 năm. Về sau chủ đầu tư phải nhờ vào nguồn tiền thuê lại đất trả trước từ 3 dự án

để tiến hành đền bù giải tỏa và san lấp mặt bằng làm đường giao thông, cấp điện, cấp

nước chuẩn bị hạ tầng cho các dự án triển khai xây dựng. Đến nay, hạ tầng KCN này cơ

bản đã hoàn thành, tỷ lệ đầu tư đạt trên 81% so với dự toán ban đầu.

+ KCN Phú Mỹ II nằm ở vị trí có địa hình khá khó khăn. Tuy nhiên, KCN này

rất may mắn là ra đời vào năm 2006 - thời kỳ khởi sắc của kinh tế Việt Nam và kinh tế

thế giới. Nhờ vào lợi thế về vị trí địa lý, thuận lợi đường bộ, đường sông và cảng nước

sâu, KCN này ngay lập tức thu hút được hai dự án lớn của tập đoàn Posco về sản xuất

42

thép. Việc trả trước tiền thuê lại đất của nhà đầu tư đã tạo điều kiện lớn để chủ đầu tư hạ

tầng KCN sử dụng vào việc đền bù giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ

thuật. Đến nay, KCN này đã đầu tư được trên 28% số vốn so với dự toán.

- Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã lựa chọn Công ty liên doanh CPK – Bentham là

liên doanh giữa Công ty TNHH Châu Phụng Khách và tập đoàn Bentham của Đài Loan

làm chủ đầu tư KCN Mỹ Xuân A2. Là một liên doanh nước ngoài đầu tư hạ tầng kỹ

thuật KCN, Chủ đầu tư KCN Mỹ Xuân A2 đã khẳng định được thế mạnh về vốn. Công

tác đền bù giải tỏa và đầu tư cơ sở hạ tầng rất nhanh gọn và hiệu quả. Đây cũng có thể

khẳng định là một trong những KCN có tốc độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật nhanh nhất của

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đến tháng 12/2010, KCN này cơ bản đã hoàn thành công tác

đầu tư hạ tầng, kỹ thuật, với trên 94% vốn so với dự toán được giải ngân.

- Tỉnh đã cho phép Tổng Công ty Xây dựng Sài Gòn làm chủ đầu tư KCN Cái

Mép. Đây là KCN có vị trí địa lý đẹp, nằm sát hệ thống cảng nước sâu, tuy nhiên lại gặp

phải bất lợi lớn trong công tác đầu tư hạ tầng. Nền hạ ở nơi đây rất yếu, việc san lấp mặt

bằng và gia cố nền móng tốn rất nhiều kinh phí. Mặc dù ra đời sớm (năm 2002) nhưng

do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên KCN này vẫn còn trong giai đoạn

đền bù giải tỏa và đầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN. Nguyên nhân chủ quan là chi phí đầu

tư hạ tầng lớn nên chủ đầu tư không tích cực bỏ vốn ra. Nguyên nhân khách quan là do

con đường vào KCN này là đường liên cảng thuộc dự án do Bộ Giao thông Vận tải làm

chủ đầu tư, dự án này triển khai chậm trễ nên không có đường bộ vào KCN. Đây là

nguyên nhân chính khiến KCN này khó thu hút dự án. Tính đến tháng 12/2010, KCN

Cái Mép mới chỉ đầu tư được 40,7% vốn đầu tư so với dự toán.

- KCN Mỹ Xuân B1 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt dự án từ rất sớm (năm

1998) nhưng công tác triển khai KCN này rất chậm chạp. Ban đầu, KCN này được giao

cho chủ đầu tư là Công ty Xây dựng Dầu khí (CONAC) là một công ty trực thuộc Công

ty IDICO. Tuy nhiên, sau một thời gian dài triển khai, chủ đầu tư không đảm bảo được

tiến độ so với cam kết ban đầu nên KCN này được chia ra làm 3 phần: một phần dự án

chủ đầu tư cũ là Công ty CONAC tiếp tục thực hiện; một phần được giao cho Công ty

TNHH Thương mại và sản xuất Tiến Hùng (Công ty tư nhân); và một phần giao cho

Công ty TNHH Đại Dương (Công ty tư nhân). Kể từ khi được chia tách ra, tiến độ đầu

tư hạ tầng KCN tuy có nhanh hơn nhưng đến nay vẫn chưa đảm bảo được yêu cầu về

tiến độ. Lý do chính làm chậm trễ là do vướng trong công tác đền bù. Dự án kéo dài

43

khiến hàng loạt vấn đề phát sinh trong khâu đền bù giải phóng mặt bằng. Các hộ dân bị

di dời giải tỏa không chịu nhận tiền đền bù vì cho rằng không thỏa đáng. Tính đến

tháng 12/2010, KCN Mỹ Xuân B1 – CONAC đầu tư được trên 96% so với vốn dự toán;

KCN Mỹ Xuân B1 - Đại Dương đầu tư được 77,5% vốn so với dự toán; và KCN Mỹ

Xuân B1 - Tiến Hùng đầu tư được 84,1% vốn so với dự toán.

- Các KCN còn lại đang trong giai đoạn đền bù, giải phóng mặt bằng để đầu tư

cơ sở hạ tầng kỹ thuật, gồm: Phú Mỹ III được thành lập năm 2008 do Công ty TNHH tư

vấn – dịch vụ - thương mại Thanh Bình làm chủ đầu tư; KCN Long Sơn được thành lập

năm 2008 do Công ty cổ phần đầu tư khu công nghiệp dầu khí – IDICO Long Sơn làm

chủ đầu tư; KCN Châu Đức được thành lập năm 2008 do Công ty phát triển Khu công

nghiệp Biên Hòa làm chủ đầu tư; KCN Đất Đỏ được thành lập năm 2009 do Công ty cổ

phần Phương Đông làm chủ đầu tư; và KCN Long Hương được thành lập năm 2010 do

Công ty cổ phần Long Hương làm chủ đầu tư. Nhìn chung, các KCN này triển khai rất

chậm chạp, chưa có KCN nào có được diện tích đất công nghiệp để sẵn sàng cho thuê,

đều nằm trong giai đoạn đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.

Bảng 2.5 dưới đây sẽ cho chúng ta biết cơ cấu vốn của các thành phần kinh tế

tham gia đầu tư phát triển hạ tầng các KCN của tỉnh.

Bảng 2.5: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp phát triển hạ tầng các

KCN phân theo thành phần kinh tế

Vốn đầu tư T

ổng dự toán

Vốn thực hiện đến 31/12/2010

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Số vốn (tỷ đồng) 2.151,1 15.938,5

11,5 85,5

Số vốn (tỷ đồng) 1.782,3 3.210,1

32,3 58,2

1. Nguồn vốn đầu tư từ NSNN 2. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước 3. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài Tổng vốn đầu tư

552,6 18.642,1

3,0 100,0

522,0 5.514,5

9,5 100,0

(Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) Qua bảng trên ta thấy, theo tổng dự toán thì vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước

chiếm 11,5%; vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước chiếm 85,5%; và vốn đầu tư từ

doanh nghiệp nước ngoài chiếm 3%. Tổng vốn thực hiện đầu tư phát triển hạ tầng KCN

đến 31/12/2010 là 5.514,5 tỷ đồng, trong đó: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm

32,3%; vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước chiếm 58,2% và vốn đầu tư từ nước

ngoài chiếm 9,5%.

44

2.3.2 Thực trạng thu hút dự án đầu tư vào các khu công nghiệp

Điểm đáng chú ý trong công tác vận động thu hút đầu tư lấp đầy các KCN của

tỉnh là khởi sắc bắt đầu từ năm 2001, đây cũng là năm tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dẫn đầu

cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài với 17 giấy phép đầu tư được cấp, số vốn đăng ký

1.463 tỷ USD. Có thành công này là do Chính phủ đã cấp 3 dự án quan trọng, có quy

mô vốn lớn thuộc chương trình khí – điện – đạm là Nhà máy điện BOT Phú Mỹ 3

(412,85 triệu USD), Nhà máy điện BOT Phú Mỹ 2.2 (400 triệu USD), Nhà máy đạm

Phú Mỹ (486 triệu USD). Các năm tiếp theo như đã tạo được đà phát triển, tình hình thu

hút dự án mới vào các KCN đều đặn hàng năm và khởi sắc nhất vào các năm 2006,

2007, 2008 và 2009.

Đến ngày 31/12/2010, tổng số dự án đầu tư được cấp phép còn hiệu lực tại các

KCN là 227 dự án, trong đó: số dự án đầu tư trong nước là 112 với số vốn đăng ký là

34.633,7 tỷ đồng và 1.561,5 triệu USD; số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là

115 dự án với số vốn đăng ký là 10.729,0 triệu USD. Số liệu trong bảng 2.6 trình bày rõ

các thông tin về dự án đầu tư còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký, diện tích cho thuê

và suất đầu tư trên ha.

Bảng 2.6: Các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2010

STT

TỔNG SỐ DỰ ÁN

TỔNG VỐN ĐẦU TƯ ĐĂNG KÝ

KHU CÔNG NGHIỆP

DIỆN TÍCH

Cộng

Trong nước

SUẤT ĐẦU TƯ

Trong nước

Nước ngoài

Nước ngoài

(ha)

Cộng USD (tr) (1USD= 18.500đ)

(triệu usd/ha)

VND (tỷ)

USD (triệu)

USD (triệu)

Đông Xuyên

1

255,7

126,0

2,6

28

40

68

1.321,9

327,2

Phú Mỹ I

2

1.994,0

644,0

7,2

21

39

60 23.674,8 1.336,7

4.610,5

3 Mỹ Xuân A

5,0

624,0

193,1

4,4

22

11

4.105,6

850,9

33

4 Mỹ Xuân A2

274,8

5,5

1.520,9

-

28

1

1.521,2

29

5,0

5 MX B1-Conac

59,4

2,3

129,6

-

5

5

136,3

10

123,5

Cái Mép

6

187,1

3,2

175,0

219,7

2

11

602,4

3.842,3

13

Phú Mỹ II

7

182,1

10,9

1.978,7

-

5

1.978,7

5

-

8 MX B1-Tiến Hùng

2,8 4,9

2

9 MX B1-Đại Dương 10

Phú Mỹ III

25,2 6,1

31,0

- - -

2 2

71,6 30,2 -

4 2

751,9 558,9 -

11

Long Sơn

9,1

4.020,0

440,0

-

2

4.020,0

2

-

12 Châu Đức

3,7

3,6

-

1

13,5

1

249,8

13 Đất Đỏ I

-

-

-

14

Long Hương

-

-

-

TỔNG CỘNG

112

115

227 34.633,7 1.561,5 10.729,0 14.162,6 2.141,6

(Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

45

Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy KCN Đông Xuyên có số dự án đầu tư nhiều nhất (68

dự án), tuy nhiên nếu xét về vốn đầu tư thì KCN Phú Mỹ I có tổng số vốn đầu tư cao

nhất (4.610,5 triệu USD). KCN có suất đầu tư cao nhất là Phú Mỹ II (10,9 triệu

USD/ha), nơi đây thu hút được các dự án đầu tư thép của tập đoàn thép nổi tiếng thế

giới là Posco – Hàn Quốc, gồm các dự án: cảng, thép cán nguội và thép đặc biệt. KCN

Mỹ Xuân A2 thu hút được nhiều dự án đầu tư nước ngoài nhất (28/29 dự án đầu tư vào

KCN), đây cũng là KCN được đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn FDI duy nhất của

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Phân tích cụ thể ta thấy, KCN Đông Xuyên có 68 dự án với tổng số vốn đầu tư

chỉ đạt 327,2 triệu USD, diện tích đất cho thuê là 126 ha nên suất đầu tư không cao, chỉ

đạt 2,6 triệu USD/ha. Xếp sau về số dự án đầu tư là KCN Phú Mỹ (60 dự án), vốn đầu

tư đăng ký 4.610,5 triệu USD, diện tích đất cho thuê là 644 ha, suất đầu tư đạt 7,2 triệu

USD/ha; KCN Mỹ Xuân A có tổng số 33 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 850,9 triệu

USD, diện tích đất cho thuê 193,1 ha, suất đầu tư đạt 4,4 triệu USD/ha; KCN Mỹ Xuân

A2 có tổng số 29 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 1.521,2 triệu USD, diện tích đất cho

thuê 274,8 ha, suất đầu tư đạt 5,5 triệu USD/ha; KCN Mỹ Xuân B1-CONAC có tổng số

10 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 136,3 triệu USD, diện tích đất cho thuê 59,4 ha, suất

đầu tư đạt 2,3 triệu USD/ha; KCN Cái Mép có tổng số 13 dự án, tổng vốn đầu tư đăng

ký 602,4 triệu USD, diện tích đất cho thuê 187,1 ha, suất đầu tư đạt 3,2 triệu USD/ha;

KCN Phú Mỹ II có tổng số 5 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 1.978,7 triệu USD, diện

tích đất cho thuê 182,1 ha, suất đầu tư đạt 10,9 triệu USD/ha; Còn lại các KCN khác do

cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh nên mới chỉ thu hút được rất ít dự án đầu tư.

Khởi đầu cho những thành công về thu hút đầu tư tại Bà Rịa – Vũng Tàu đó là từ

KCN Phú Mỹ I, nơi triển khai chương trình khí - điện - đạm của Chính phủ. Chính

thành công trong thu hút đầu tự tại KCN này đã tạo sức lan tỏa dẫn tới thành công trong

thu hút đầu tư của các KCN khác trên địa bàn tỉnh. Các KCN được thành lập từ những

ngày đầu tiên như KCN Mỹ Xuân A và KCN Đông Xuyên thì thu hút đầu tư không

thành công do các căn cứ để thành lập hai KCN này không diễn ra như dự kiến. Cụ thể,

KCN Đông Xuyên được xác định là khu dịch vụ dầu khí nhưng chủ đầu tư KCN lại

không phải là đơn vị thuộc ngành dầu khí và cũng không có mối liên hệ với liên doanh

dầu khí Việt – Xô là đơn vị trực tiếp khai thác dầu khí tại Vũng Tàu, mọi công tác dịch

vụ đều được tiến hành thông qua Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí (viết tắt là PTSC) có

46

căn cứ dịch vụ riêng đảm nhận. Do vậy, mặc dù được thành lập từ tháng 9/1996 nhưng

mãi đến ngày 25/8/1999 Ban quản lý các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu mới cấp được giấy

phép đầu tiên cho một dự án được đầu tư vào KCN này, đó là một dự án trong nước có

quy mô nhỏ 1,5 tỷ đồng thuộc lĩnh vực chiết nạp gas. Đối với KCN Mỹ Xuân A ngay

trong những ngày đầu thành lập đã có 3 dự án được cấp giấy phép là liên doanh sản

xuất kính Nippon-Sclass, liên doanh sứ vệ sinh Laufen – Thiên Thanh và dự án sản xuất

sỏi nhẹ Keramit – Bemes nhưng do có thay đổi về thị trường và do có sự tính toán lại

trong chiến lược kinh doanh nên 3 dự án trên đều tạm dừng đầu tư, trong đó có 2 dự án

xin rút giấy phép, riêng liên doanh sản xuất kính Việt Nam xin giãn tiến độ đến năm

2006. Sau đó mãi đến ngày 18/4/2000, Ban Quản lý các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu mới

cấp được giấy chứng nhận đầu tư cho dự án nhà máy gạch men Hoàng Gia do Công ty

TNHH Gạch men Hoàng Gia làm chủ đầu tư. Từ năm 2001 trở đi nhờ vào việc nhiều dự

án lớn triển khai đầu tư tại KCN Phú Mỹ I nên tình hình thu hút đầu tư tại các KCN của

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thu được kết quả đáng khích lệ.

Qua nghiên cứu thực trạng thu hút dự án đầu tư vào các KCN chúng tôi nhận

thấy, các KCN có vị trí gần các cảng nước sâu và có cơ sở hạ tầng KCN hoàn chỉnh thì

có cơ hội thu hút các dự án đầu tư hơn và tỷ lệ lấp đầy các KCN nhanh hơn. Bảng 2.7

dưới đây sẽ cho chúng ta thấy điều đó.

Tính đến ngày 31/12/2010, Bà Rịa – Vũng Tàu có 4 KCN cơ bản đã lấp đầy đó

là: Đông Xuyên, Phú Mỹ I, Mỹ Xuân A và Mỹ Xuân A2. Các KCN này có cơ sở hạ

tầng khá hoàn chỉnh và đều có vị trí địa lý thuận lợi vì được quy hoạch sát theo hai con

sông nước sâu là sông Dinh và sông Thị Vải. Với các vị trí này rất hấp dẫn đối với các

dự án đầu tư lớn, sử dụng nhiều vốn, chiếm nhiều diện tích đất, sản phẩm sản xuất có

hàm lượng chất xám cao và sử dụng ít lao động.

Các KCN có tiềm năng lớn về cảng nước sâu nhưng tỷ lệ lấp đầy KCN chưa

tương xứng như: KCN Cái Mép, KCN Phú Mỹ II, KCN Phú Mỹ III, KCN Long Sơn và

KCN Long Hương.

KCN Cái Mép có vị trí thuận lợi về đường sông và đường bộ, tuy nhiên như đã

phân tích ở trên, do cơ sở hạ tầng bên ngoài KCN và bên trong KCN không đảm bảo

nên hiệu quả thu hút vốn đầu tư rất thấp. Mặc dù được thành lập khá sớm (năm 2002)

nhưng đến ngày 31/12/2010 KCN này chỉ lấp đầy được 41,7% diên tích đất công

47

nghiệp, trong đó có nhiều dự án thuê đất nhưng chủ đầu tư chậm triển khai do đường

giao thông không đảm bảo.

Bảng 2.7: Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đến ngày 31/12/2010

DIỆN TÍCH ĐẤT (Ha)

STT

KHU CÔNG NGHIỆP

Còn lại

Tỷ lệ lấp đầy (%)

Năm thành lập

Diện tích

Đất CN

Đã thuê

Đất sẵn sàng cho thuê

0,5 37,0 32,8 15,6

2,9 51,0 35,0 17,5

128,9 695,0 228,1 292,3

126,0 644,0 193,1 274,8

97,8 92,7 84,7 94,0

160,8 954,4 302,4 422,2 227,1

1996 1998 1996 2001 1998

30,0

98,3

157,7

59,4

5

37,7

449,0 627,3

187,1 182,1

261,9 445,2

40,0 100,0

6 7

41,7 29,0

670,0 1.023,6 200,0

2002 2005 2005

8

139,8

25,2

114,5

110,0

18,1

145,7

2006

9

92,4

6,1

86,3

0,0

6,6

2008 2008 2008 2009 2010

440,0 3,6 2.141,6

630,1 890,0 968,0 330,6 280,1 5.780,3

365,9

1 Đông Xuyên Phú Mỹ I 2 3 Mỹ Xuân A 4 Mỹ Xuân A2 MX B1- Conac Cái Mép Phú Mỹ II MX B1-Tiến Hùng MX B1-Đại Dương 10 Phú Mỹ III 11 Long Sơn 12 Châu Đức 13 Đất Đỏ I 14 Long Hương TỔNG CỘNG

0,0 49,4 0,4 0,0 0,0 37,0

993,5 630,1 1.250,0 450,0 1.550,2 964,4 500,0 330,6 400,0 280,1 3.767,5 8.800,0 (Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Các KCN Phú Mỹ II, Phú Mỹ III, Long Sơn và Long Hương có vị trí thuận lợi

về đường bộ và đường sông nhưng vấn đề giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng

chậm chạp nên hiệu quả thu hút đầu tư không cao. Đến 31/12/2010, KCN Phú Mỹ II có

tỷ lệ lấp đầy là 29%; KCN Phú Mỹ III , KCN Long Sơn và KCN Long Hương chưa thu

hút được dự án nào vì không có đất công nghiệp sẵn sàng cho thuê.

Bảng 2.8 dưới đây tổng hợp các dự án đăng ký đầu tư mới vào các KCN giai

đoạn 2006 - 2010. Qua bảng 2.8 ta thấy, các KCN tỉnh đều thu hút số lượng lớn các dự

án đầu tư vào các năm 2006, 2007, 2008 và 2009:

- Năm 2006 thu hút được 25 dự án với tổng số vốn đăng ký là 1.414,9 triệu USD;

- Năm 2007 thu hút được 40 dự án với tổng vốn đăng ký 1.055,1 triệu USD;

48

Số Dự án

Số dự án

Số dự án

Số dự án

Số dự án

Bảng 2.8: Tình hình thu hút dự án đầu tư mới vào các khu công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 Thực hiện năm 2006 Vốn đăng ký (triệu USD)

Thực hiện năm 2007 Vốn đăng ký (triệu USD)

Thực hiện năm 2008 Vốn đăng ký (triệu USD)

Thực hiện năm 2009 Vốn đăng ký (triệu USD)

Thực hiện năm 2010 Vốn đăng ký (triệu USD)

Diện tích đất cho thuê (ha) 0,56 16,63

1 4

1,75 140,4

Diện tích đất cho thuê (ha) 40,96 93,39 20,54 16,06 16,36 10,21 30

12 11 6 6 1 2 1

67,98 686,72 103,42 49,99 39,86 34,7 60

Diện tích đất cho thuê (ha) 10,59 113 10,67 27,4 43,86 17,28 0

122 4,5 2,6 49,2

3 2 1 1

11 10 3 6 4 2 1

22,98 324,19 29,84 55,7 89,79 75,81 8,27

0 2 2 5 1 2 1

0 80 50 70 10 25 80

0

0

0

0

0

0

1

7

2

0

0

Diện tích đất cho thuê (ha) 21,01 15,25 36,78 13,4 0 0 130 0 0 0 0 0 216,4

0 0 0 0 227,5

1 0 0 0 40

12,42 0 0 0 1055,1

0 0 44 0 4 3,6 666,4

0 0 0 0 200,4

0 0 0 0 13

1.170 4,5 5,5 620 4,9 0 0 0 0 1949,2

0 0 2 1 40

0 0 4.020 15,61 4642,2

Diện tích đất cho thuê (ha) 0 37 20 20 5 10 30 0 0 0 0 122

0 0 0 0 15

0 0 0 0 315

38,26 12 75,96 5 166,14 5 6,5 2 0 0 0 0 1 1.128,00 0 0 0 0 0 0 25

0 0 0 0 1414,9

Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

49

- Năm 2008 thu hút được 40 dự án với tổng vốn đăng ký 4.642,2 triệu USD

- Năm 2009 thu hút được 13 dự án với tổng vốn đăng ký 1.949,2 triệu USD.

- Đến năm 2010, do tình hình kinh tế thế giới suy thoái nên việc thu hút dự

án mới vào các KCN có giảm sút, tổng cộng chỉ thu hút được 15 dự án với tổng vốn

đầu tư đăng ký là 315 triệu USD.

Nếu phân theo ngành nghề sản xuất, kinh doanh tại các KCN Bà Rịa - Vũng

Tàu thì ngành sản xuất thép và phôi thép có lượng vốn đầu tư cao nhất (4.650,47

triệu USD), tiếp đến là ngành dầu và hóa phẩm dầu khí (4.101,62 triệu USD), ngành

điện (1.983,18 triệu USD), tiếp đến là các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, thủy

tinh, gốm sứ, phân bón… Các ngành sản xuất công nghiệp nhẹ chưa phát triển

mạnh ở đây. Số liệu cụ thể được trình bày trong bảng 2.9.

Bảng 2.9: Dự án đầu tư còn hiệu lực tính đến ngày 31/12/2010 được

phân theo ngành nghề sản xuất kinh doanh

STT

Ngành

Số dự án

Tỷ lệ (%)

Vốn ĐT (tr. USD)

Tỷ lệ (%)

Thép và phôi thép Dầu và hóa phẩm dầu khí Điện Vật liệu xây dựng, thủy tinh, gốm sứ Phân bón Khí Cơ khí Chế biến thực phẩm, đồ uống Da, giày da Tàu, thuyền và dịch vụ hàng hải

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Giấy, bao bì 12 Kho bãi

27 5 6 27 4 21 50 12 6 6 8 5

11,9 4.650,47 32,8 29,0 4.101,62 2,2 2,6 14,0 1.983,18 11,9 737,08 5,2 1,8 586,33 4,1 9,3 442,83 3,1 22,0 338,13 2,4 5,3 290,94 2,1 2,6 125,00 0,9 2,6 123,50 0,9 3,5 120,58 0,9 2,2 111,02 0,8

13 Cảng 14 Dệt và may mặc 15 Hóa chất, sợi nhân tạo 16 Đồ gỗ, gia dụng, Điện tử 17 Khác Tổng

3 7 5 8 27 227

1,3 63,03 0,4 3,1 56,05 0,4 2,2 43,23 0,3 3,5 27,91 0,2 11,9 361,65 2,6 100,0 14.162,56 100,0

50

(Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Tính đến ngày 31/12/2010, có 25 nước đầu tư vào KCN Bà Rịa – Vũng Tàu

với 115 dự án. Đài Loan đang là nước dẫn đầu về số dự án và Hàn Quốc đang là

nước dẫn đầu về số lượng vốn đầu tư đã được giải ngân (Thái Lan có số vốn đăng

ký đầu tư lớn, thuộc dự án lọc dầu ở KCN Long Sơn nhưng chưa được triển khai).

Dự án đầu tư FDI phân theo quốc gia được trình bày trong Bảng 2.10.

Bảng 2.10: Dự án đầu tư FDI còn hiệu lực tính đến ngày 31/12/2010

được phân theo quốc gia.

STT

Số dự án

Vốn đầu tư

Quốc gia, vùng lãnh thổ

VĐT (tr USD)

Tỷ trọng (%)

Số dự án

13,3 8,0 11,4 3,4 12,5 0,8 0,5 1,9 7,7 35,2 0,3 0,2 0,1 0,9 1,1 0,3 0,4 0,0 0,1 0,1 0,6 0,4 0,1 0,5 0,0

1 2 4 3 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

Đài Loan Singapore Nhật Bristish Virgin Island Hàn Quốc Mỹ Australia Malaysia Pháp Thái Lan Samoa Anh Quốc Brunei Cayman Island Đức Nauy Trung Quốc Đan Mạch Hà Lan Ả rập Ấn Độ Đảo Channel Gióc-Đan-Ni Nga Tây Ban Nha Tổng cộng

Tỷ trọng (%) 16,5 13,0 8,7 7,8 6,1 4,3 4,3 4,3 4,3 4,3 3,5 2,6 2,6 2,6 2,6 1,7 1,7 1,7 1,7 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 100,0

1.423,4 857,8 1.221,8 363,6 1.346,0 90,8 53,0 207,3 828,9 3.781,7 32,8 18,3 8,7 91,4 121,2 33,7 45,0 4,3 10,7 16,0 63,0 40,0 16,0 50,0 3,6 10.729,0

100,0

19 15 10 9 7 5 5 5 5 5 4 3 3 3 3 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 115

(Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

51

2.3.3. Kết quả hoạt động của các KCN

* Tình hình triển khai dự án:

Tính đến tháng 31/12/2010 tổng số dự án đầu tư còn hiệu lực là 227 dự án.

Trong 5 năm 2006-2010 có 95 dự án đi vào hoạt động. Lũy kế đến tháng 12/2010, có

156 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chiếm tỷ lệ 68,72 % trên tổng số dự

án đầu tư, trong đó một số dự án có suất đầu tư lớn, giá trị sản phẩm sản xuất cao trong các lĩnh vực như ngành thép, các sản phẩm điện tử, cơ khí, công nghệ cao(1).

* Vốn đầu tư thực hiện:

Tổng vốn đầu tư thực hiện lũy kế đến 31/12/2010 là 4.945,67 triệu USD, đạt

34,9% so với tổng vốn đầu tư đăng ký, ở thời điểm 31 tháng 12 năm 2005 đã đầu tư

là 3.175 triệu USD. Trong 5 năm 2006-2010 tổng vốn đầu tư thực hiện là 1.170,67 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm là 12,45%(2).

* Các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế:

Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN trong giai đoạn 2006-

2010 có nhiều thuận lợi, cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã thu hút được

nhiều nguồn vốn đầu tư, tạo động lực cho các doanh nghiệp đầu tư và mở rộng thị

trường sản xuất, song cũng gặp nhiều khó khăn do bão lũ, dịch bệnh, khủng hoảng

kinh tế toàn cầu, phần nào đã ảnh hưởng tới các doanh nghiệp về đơn hàng và thị

trường xuất khẩu. Bảng 2.11 dưới đây cho ta thấy một số chỉ tiêu thể hiện hiệu quả

hoạt động của các doanh nghiệp trong 03 năm gần đây.

Bảng 2.11: Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN

Chỉ tiêu

TT 1 Giá trị sản xuất công nghiệp 2 Doanh thu - Doanh nghiệp FDI - Doanh nghiệp trong nước 3 Xuất khẩu 4 Nhập khẩu 5 Thuế và nộp NS - Doanh nghiệp FDI - Doanh nghiệp trong nước 6 Lao động

ĐVT Tr. USD Tr. USD Tr. USD Tr. USD Tr. USD Tr. USD Tr. USD Tr. USD Tr. USD Người

2008 1.761,1 3.831,3 1.392,5 2.438,8 474,4 978,6 231,1 87,7 143,4 24.538

2009 1.949,1 3.981,0 1.647,0 2.334,0 430,0 808,9 234,8 100,8 134,0 28.125

2010 2.153,8 4.180,0 1.729,0 2.451,0 500,0 900,0 247,3 105,9 141,4 32.240

Nguồn: BQL các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu

(1), (2) và (3) nguồn BQL các khu công nghiệp Bà Rịa – Vũng Tàu

52

Trong 3 năm vừa qua mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng giá trị sản xuất công

nghiệp của các doanh nghiệp KCN vẫn tăng đều và chiếm tỷ trọng lớn, tổng giá trị

sản xuất công nghiệp trong các KCN chiếm tỷ trọng khoảng 54% trên tổng giá trị

sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh, nếu trừ dầu khí chiếm 73% trên tổng giá trị

sản xuất công nghiệp, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,5%/năm, góp phần đáng kể về giá trị sản xuất công nghiệp của ngành (3).

Doanh thu của các doanh nghiệp KCN trong năm 2010 là 4.180 triệu USD,

tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,74%/năm; Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt

500 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân: 25,2%/năm; Kim ngạch nhập khẩu

năm 2010 đạt 900 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân: 17,66%/năm; Lũy kế

đến 31/12/2010 tổng số lao động làm việc trong các KCN trên địa bàn tỉnh là

32.240 người, trong đó lao động nước ngoài là 585 người (chiếm 2,01%). Trong 5

năm 2006-2010, các KCN đã thu hút 21.093 lao động làm việc trong các KCN

(chưa tính lượng công nhân làm việc ngành xây dựng và hành lang cảng). Tổng số

lao động trong các KCN đến năm 2010 tăng gấp 1,5 lần so với năm 2005.

2.3.4. Một số nhận định rút ra sau khi phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư

trực tiếp vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

- Những tác động tích cực đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN:

+ Bà Rịa – Vũng Tàu có lợi thế rất lớn về vị trí địa lý và tài nguyên thiên

nhiên để phát triển các khu công nghiệp.

+ Quy hoạch phát triển các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến thời điểm

này là hợp lý.

+ Cơ sở hạ tầng của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là thuận lợi và hiện đại so với

mặt bằng chung của cả nước.

+ Các thủ tục hành chính đã được quan tâm, cải cách để giúp các nhà đầu tư

dễ dàng thực hiện.

- Những tác động hạn chế đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN:

+ Công tác đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn

vương mắc.

53

+ Xây dựng hạ tầng các KCN còn chậm.

+ Nguồn nhân lực địa phương dồi dào nhưng chủ yếu là lao động phổ thông.

+ Dịch vụ trong các KCN phát triển chưa đủ mạnh.

+ Chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chưa thực sự hấp

dẫn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Đánh giá thực trạng về các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, bao gồm các

nội dung: Tổng quan về các khu công nghiệp; Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút

vốn đầu tư vào các khu công nghiệp; và Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các KCN

là việc làm cần thiết cho đề tài.

Ở chương này, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để giới thiệu

tổng quan về các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Với các KCN hiện hữu, tác giả

đã trình bày thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư vào các KCN

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, trong đó được phân ra làm hai nhóm nhân tố chính là

nhóm các nhân tố bên ngoài KCN và nhóm các nhân tố bên trong khu công nghiệp.

Các nhân tố bên ngoài KCN có ảnh hưởng nhiều tới thu hút đầu tư là: vị trí địa lý và

tài nguyên thiên nhiên; cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các KCN và nguồn nhân lực

của địa phương. Các nhân tố bên trong KCN có ảnh hưởng nhiều tới thu hút vốn

đầu tư là: quy hoạch các khu công nghiệp; vấn đề giải phóng mặt bằng các khu công

nghiệp; hạ tầng trong các khu công nghiệp; dịch vụ trong các khu công nghiệp;

chính sách thu hút vốn đầu tư vào các KCN và quản lý nhà nước đối với các khu

công nghiệp. Ngoài ra, tác giả đã tập trung thống kê, đánh giá thực trạng tình hình

thu hút vốn đầu tư vào các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ khi thành lập KCN

đầu tiên (năm 1996) đến 31/12/2010. Việc phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư

vào các KCN được chia ra làm hai nhóm. Nhóm thứ nhất tác giả thống kê đánh giá

thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển hạ tầng các khu công nghiệp. Nhóm thứ hai

tác giả thống kê, đánh giá thực trạng thu hút các dự án sản xuất kinh doanh trong

khu công nghiệp.

54

Với việc thông kê mô tả tương đối chi tiết và có kèm theo các đánh giá mang

tính định tính về các nhân tố tác động tới thu hút đầu tư trực tiếp, tác giả đã phần

nào tìm ra được các nguyên nhân tích cực và các nguyên nhân hạn chế ảnh hưởng

tới kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

55

CHƯƠNG 3 – PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT

VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

3.1. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT

Các mô hình lý thuyết sau đây được tác giả vận dụng để xây dựng mô hình

nghiên cứu cho luận văn:

3.1.1 Mô hình lý thuyết - Mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô

M-Porter dùng mô hình PEST nghiên cứu tác động của các yếu tố trong môi

trường vĩ mô. Các yếu tố đó là: Political (Thể chế - Luật pháp); Economics (kinh

tế); Sociocultrural (Văn hoá – Xã hội) và Technological (Công nghệ). Đây là 04 yếu

tố có ảnh hưởng trực tiếp đến ngành kinh tế. Các yếu tố này là yếu tố bên ngoài của

doanh nghiệp và ngành. Ngành phải chịu tác động của nó đem lại như một yếu tố

khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động sẽ đưa ra những chính sách,

hoạt động kinh doanh phù hợp.

- Các yếu tố Thể chế - Luật pháp: Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất

cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, có khả năng uy hiếp đến khả năng tồn

tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính,

các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực

đó.

- Các yếu tố về kinh tế: Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế

cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông

thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các

ngành, các khu vực.

- Các yếu tố về văn hoá xã hội: Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những

giá trị văn hoá và các yếu tố xã hội đặc trưng. Những yếu tố này là đặc điểm của

người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hoá là những giá trị làm nên

xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển.

- Yếu tố công nghệ: Cả thế giới đang trong cuộc cách mạng của công nghệ,

với hàng loạt công nghệ mới được ra đời và tích hợp vào trong sản phẩm.

56

- Yếu tố hội nhập: Toàn cầu hoá đang là xu thế chung. Xu thế này tạo cơ

hội cho các doanh nghiệp các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh.

3.1.2 Mô hình nghiên cứu “Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngoài

vào một địa phương ở Việt Nam” (Tác giả Nguyễn Mạnh Toàn -2010)

Các nhân tố chủ yếu nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào một nước hoặc một

vùng lãnh thổ thường thay đổi tùy theo ngành nghề và chiến lược kinh doanh của

công ty muốn đầu tư, cũng như mối quan hệ của công ty với thị trường nước sở tại.

Tuy vậy, việc lựa chọn địa điểm đầu tư các công ty nước ngoài thường dựa trên các

nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:

- Nhóm nhân tố về kinh tế:

+ Nhân tố thị trường: quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một

trong những nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Quy mô thị

trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và các

nền kinh tế. Nhằm duy trì và mở rộng thị phần, các công ty đa quốc gia (MNEs)

thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước dựa theo chiến lược thay thế nhập

khẩu của các nước này. Bên cạnh đó, mức tăng trưởng GDP cũng là tín hiệu tốt cho

việc thu hút FDI. Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư trong một nước, các nhà đầu tư

nước ngoài cũng nhắm đến những vùng tập trung đông dân cư - thị trường tiềm

năng của họ.

+ Nhân tố lợi nhuận: Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu

cuối cùng của nhà đầu tư. Trong thời đại toàn cầu hóa, việc thiết lập các xí nghiệp

ở nước ngoài được xem là phương tiện rất hữu hiệu của các công ty đa quốc gia

trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Điều này được thực hiện thông qua việc thiết lập

các mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và thị trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ,

chia rủi ro trong kinh doanh và tránh được các rào cản thương mại.

+ Nhân tố về chi phí: phần đông các công ty đa quốc gia đầu tư vào các nước

là để khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động

thường được xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Đối với các

nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội để thu hút đầu tư trực

tiếp của nước ngoài.

57

Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư trực tiếp ở nước ngoài cho phép các công ty

tránh được hoặc giảm thiểu các chi phí vận chuyển và do vậy có thể nâng cao năng

lực cạnh tranh, kiểm soát được trực tiếp các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu

với giá rẻ, nhận được các ưu đãi về đầu tư và thuế, cũng như các chi phí sử dụng

đất.

- Nhóm động cơ về tài nguyên:

+ Nguồn nhân lực: Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới ở một

nước đang phát triển, các công ty đa quốc gia cũng nhắm đến việc khai thác nguồn

nhân lực trẻ và tương đối thừa thãi ở các nước này. Thông thường nguồn lao động

phổ thông luôn được đáp ứng đầy đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu của các công ty.

Động cơ, thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố quan trọng trong việc

xem xét, lựa chọn địa điểm để đầu tư.

+ Tài nguyên thiên nhiên: Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là

nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài.

+ Vị trí địa lý: lợi thế về vị trí địa lý giúp tiết kiệm đáng kể chi phí vận

chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị trường xung quanh, khai thác có hiệu quả nguồn

nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa.

- Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng:

+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ

công nghiệp hóa có ảnh hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào

một nước hoặc một địa phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh

(bao gồm cả hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp

điện, nước, bưu chính viễn thông và các dịch vụ tiện ích khác), là điều mong muốn

đối với mọi nhà đầu tư nước ngoài.

Các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống ngân hàng, các công ty kiểm toán, tư

vấn... cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần phải được xem xét đến.

+ Cơ sở hạ tầng xã hội: ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu

tư còn chịu ảnh hưởng khá lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội bao

gồm hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào

tạo, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác.

58

Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập quán, tôn giáo, văn hóa ...

cũng cấu thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã hội của một nước hoặc

một địa phương.

- Nhóm động cơ về cơ chế chính sách:

Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các nước đang phát triển không chỉ được

quyết định bởi các yếu tố về kinh tế, mà còn chịu sự chi phối của các yếu tố chính

trị. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, kết hợp với các ổn định về chính trị được xem

là rất quan trọng. Chính sách cởi mở và nhất quán của chính phủ cũng đóng một vai

trò rất quan trọng.

3.1.3. Mô hình nghiên cứu “Chỉ số cạnh tranh toàn cầu”

Chỉ số cạnh tranh toàn cầu (Global Competitiveness Index) là một chỉ số

đánh giá toàn diện được Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) xây dựng và công bố

trong các báo cáo cạnh tranh toàn cầu thường niên, nhằm đánh giá và xếp hạng các

quốc gia trên toàn thế giới về những nền tảng kinh tế vi mô và vĩ mô tạo nên năng

lực cạnh tranh của quốc gia. Theo WEF, năng lực cạnh tranh được xác định bởi tập

hợp các thể chế, chính sách và các yếu tố tạo nên mức năng suất của một quốc gia.

Nền kinh tế nào càng có năng lực cạnh tranh cao thì càng có xu hướng tạo ra mức

thu nhập cao cho dân chúng.

Theo đó, chỉ số GCI được xây dựng trên cơ sở đo lường các yếu tố có tác

động lớn tới năng suất và năng lực cạnh tranh quốc gia từ 3 nhóm, 12 trụ cột :

- Nhóm trụ cột nhu cầu cơ bản:

+Thể chế: đánh giá tính đúng đắn của các thể chế pháp lý và xã hội (hệ

thống luật pháp và bảo hộ quyền sở hữu) đặt nền tảng cho nền kinh tế cạnh tranh và

hiện đại, gồm các chỉ số như: tình hình cạnh tranh; chất lượng của các thể chế pháp

lý; cảnh sát và việc phòng chống tội phạm,…

+Cơ sở hạ tầng: số lượng và chất lượng hệ thống giao thông vận tải, bến bãi,

kho tàng, viễn thông, điện và các điều kiện phân phối giúp nâng cao hiệu quả đầu

tư,…

+ Ổn định kinh tế vĩ mô: đánh giá vai trò của Chính phủ, tác động của chính

sách tài khoá (thu thuế và chi tiêu), phạm vi can thiệp của Chính phủ và chất

59

lượng các dịch vụ do Chính phủ cung cấp thông qua nhiều chỉ số: cân đối ngân

sách, chính sách tài khoá, lãi suất, lạm phát.

+ Y tế và giáo dục phổ thông: đánh giá tình hình sức khoẻ của dân cư và số

lượng, chất lượng của công tác giáo dục phổ thông.

- Nhóm trụ cột tăng cường hiệu quả:

+ Đào tạo và giáo dục đại học: đánh giá về chất lượng giáo dục đại học và

đào tạo nhân lực phục vụ cho nền kinh tế.

+ Hiệu quả của thị trường hàng hóa: đánh giá mức độ mở cửa của nền kinh

tế, bao gồm mở cửa thương mại và đầu tư nhằm thể hiện mức độ hội nhập vào nền

kinh tế thế giới và mức độ tự do hoá ngoại thương và đầu tư, thông qua các chỉ số

như thuế quan và hàng rào phi thuế quan; khuyến khích xuất khẩu; chính sách tỷ

giá; đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...

+ Hiệu quả của thị trường lao động: đánh giá hiệu quả và tính năng động

của thị trường lao động, bao gồm: tay nghề và năng suất; tính linh hoạt trong các

quy chế điều tiết hiệu quả của các chương trình xã hội; quan hệ nghề nghiệp (bãi

công, quan hệ chủ thợ,…).

+ Trình độ của thị trường tài chính: đánh giá vai trò của các thị trường tài

chính trong hỗ trợ mức tiêu dùng tối ưu theo thời gian, tỷ lệ tiết kiệm và hiệu quả

của các tổ chức trung gian tài chính trong việc chuyển tiền tiết kiệm thành vốn đầu

tư có hiệu quả, thông qua các chỉ số như: phạm vi chuyển tiền tiết kiệm thành vốn

đầu tư; hiệu quả và mức độ cạnh tranh; đầu tư và tiết kiệm,…

+ Mức độ sẵn sàng về công nghệ: trình độ công nghệ và kiến thức tích luỹ,

thông qua các chỉ số như: năng lực công nghệ và nội sinh; công nghệ và chuyển

giao qua FDI hoặc từ nước ngoài.

+ Quy mô thị trường: đánh giá quy mô thị trường thông qua các chỉ số quy

mô thị trường trong nước và quốc tế.

- Nhóm trụ cột các nhân tố sáng tạo - đổi mới:

+ Trình độ doanh nghiệp: đánh giá chất lượng quản lý kinh doanh, bao gồm

chiến lược cạnh tranh, phát triển sản phẩm, kiểm tra chất lượng, hoạt động tài chính

công ty, nguồn nhân lực và khả năng tiếp thị…

60

+ Sáng tạo: đánh giá năng lực đổi mới, số lượng và chất lượng của công tác

nghiên cứu và triển khai.

3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Dựa trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu trước có liên quan như đã nêu ở trên,

đồng thời kết hợp với những vấn đề cụ thể về phát triển các KCN và đặc thù tỉnh Bà

Rịa – Vũng Tàu, từ đó tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu các nhóm nhân tố ảnh

hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như

sau:

Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh

Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh

Nguồn nhân lực của địa phương

Hạ tầng trong các KCN

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào KCN

Chính sách thu hút đầu tư vào

các KCN

Quản lý hành chính các KCN

3.2.1 Các giả thuyết nghiên cứu

Từ mô hình nghiên cứu đề nghị gồm sáu thành phần tác động tới thu hút vốn

đầu tư vào các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tác giả đưa ra giả thuyết như sau:

Giả thuyết H1: Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh sẽ ảnh hưởng

tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN.

Giả thuyết H2: Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh sẽ ảnh hưởng tới

thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN.

61

Giả thuyết H3: Nguồn nhân lực của địa phương sẽ ảnh hưởng tới thu hút

vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN.

Giả thuyết H4: Hạ tầng trong các KCN sẽ ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư

trực tiếp vào các KCN.

Giả thuyết H5: Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN sẽ ảnh hưởng tới thu

hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN.

Giả thuyết H6: Quản lý hành chính các KCN sẽ ảnh hưởng tới thu hút vốn

đầu tư trực tiếp vào các KCN.

3.2.2 Tiến trình khảo sát và kiểm định mô hình bằng công cụ SPSS 16.0

3.2.2.1 Quá trình định tính

Sau khi thảo luận với ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia trên

cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các

KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi được đính kèm

trong phụ lục 1, bảng câu hỏi có một số nội dung chính sau:

- Thang đo sử dung: Thang đo 5, là thang đo được hiệu chỉnh từ thang đo

Servqual (bậc 1 tương ứng với mức độ hoàn toàn không đồng ý và bậc 5 tương ứng

với mức độ hoàn toàn đồng ý).

- Nội dung bảng câu hỏi: Gồm 29 câu hỏi chi tiết cho 06 nhóm nhân tố

tương ứng với các giả thiết của mô hình nghiên cứu và 01 nhóm nhân tố của biến

phụ thuộc. Trong đó, Thành phần các nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên

được đo lường băng 3 biến quan sát; Thành phần các nhân tố về hạ tầng ngoài hàng

rào KCN của tỉnh được đo lường bằng 5 biến quan sát; Thành phần các nhân tố về

nguồn nhân lực của địa phương được đo lường bằng 3 biến quan sát; Thành phần

các nhân tố về hạ tầng trong các KCN được đo lường bằng 7 biến quan sát; Thành

phần các nhân tố về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN được đo lường bằng 5

biến quan sát; Thành phần các nhân tố về quản lý hành chính các KCN được đo

lường bằng 3 biến quan sát; và Thành phần các nhân tố về kết quả thu hút vốn được

đo lường bằng 3 biến quan sát.

- Bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến các nhà quản lý, các doanh nghiệp

trong các KCN và các nhà đầu tư đến tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Ban Quản lý các

62

KCN của Bà Rịa – Vũng Tàu bằng cách phỏng vấn trực tiếp và gửi “email”. Với

kích thước mẫu là n = 200 mẫu (gửi đi khảo sát 210 mẫu, thu về 210 mẫu hợp lệ,

sau khi sàng lọc đã loại ra 10 mẫu không đảm bảo độ tin cậy và sử dụng 200 mẫu).

3.2.2.2 Quá trình định lượng xử lý số liệu

Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được mã hoá, nhập vào máy và làm sạch với phần

mềm SPSS 16.0. Các yếu tố trong bảng câu hỏi sẽ được mã hóa thành các biến khảo

sát cho các thành phần nhân tố để nhập dữ liệu như sau:

Thành phần các nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên

T1

T2

Vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển các KCN Tài nguyên khoáng sản phong phú thuận lợi cho phát triển sản xuất công nghiệp Thiên tai ít ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp

Thành phần các nhân tố về hạ tầng ngoài hàng rào KCN

Hạ tầng đường bộ của tỉnh hiện đại Hệ thống đường thủy của tỉnh thuận lợi Hệ thống cảng của tỉnh thuận lợi Hệ thống cấp điện của tỉnh đảm bảo Hệ thống cấp, thoát nước của tỉnh đảm bảo

Thành phần các nhân tố về nguồn nhân lực của địa phương

T3 D4 D5 D6 D7 D8 N9

Nguồn lao động địa phương đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp Trình độ và kỹ năng của người lao động tốt Tính kỷ luật của người lao động tốt

Thành phần các nhân tố về hạ tầng trong các KCN

N10 N11 I12 I13

I14 I15 I16 I17 I18

Quy hoạch phát triển các KCN hợp lý Tiến độ đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng các KCN đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất Hệ thống đường giao thông trong KCN tốt Hệ thống cấp điện trong KCN tốt Hệ thống cấp, thoát nước trong KCN tốt Hệ thống xử lý chất thải trong KCN đảm bảo theo quy định Hệ thống hạ tầng các dịch vụ tiện ích trong KCN: kho ngoại quan, bưu điện, nhà ở công nhân… tốt

Thành phần các nhân tố về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN

Công tác xúc tiến đầu tư vào KCN tốt Chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN về phí thuê đất và các loại thuế thuận lợi Chính sách hỗ trợ về tín dụng đối với các nhà đầu tư trong KCN thuận lợi

C19 C20 C21

63

Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp trong KCN tốt Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động làm việc trong KCN tốt

Thành phần các nhân tố về quản lý hành chính các KCN

Thủ tục hành chính đơn giản, dễ thực hiện Trình độ và kỹ năng của cán bộ, công chức nhà nước tốt Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức nhà nước tốt

Thành phần các nhân tố về kết quả thu hút vốn

C22 C23 Q24 Q25 Q26 K27 K28 K29

Thu hút đầu tư vào các KCN đạt kết quả tốt Số dự án đầu tư vào các KCN sẽ tăng trong thời gian tới Các KCN tác động tốt đến tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội của tỉnh

Dự liệu sau khi đã được mã hóa và làm sạch sẽ qua bốn bước phân tích như

sau:

(cid:131) Thống kê sơ bộ để xem mức độ đồng tình của đối tượng được khảo sát qua

từng biến quan sát.

(cid:131) Các thang đo được đánh giá độ tin cậy qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha.

Qua đó các biến quan sát có tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ

(<0,4) bị loại và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha đạt yêu

cầu (>0,6).

(cid:131) Phương pháp phân tích nhân tố EFA được dùng để kiểm định giá trị phân

biệt các khái niệm của thang đo. Các biến có trọng số (factor loading) thấp (<0,4) sẽ

bị loại. Phương pháp trích hệ số sử dụng là pringcipal axis factoring với phép quay

promax, nhân tố trích được có eigenvalue>1,0. Thang đo chỉ được chấp nhận khi

tổng phương sai trích lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988).

(cid:131) Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu: Mô hình với các giả thuyết

từ H1 đến H6 được kiểm định bằng phương pháp hồi quy đa biến với mức ý nghĩa

5% theo mô hình sau:

Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp = βo+ β1.Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên +

β2.Hạ tầng ngoài hàng rào KCN + β3.Nguồn nhân lực của địa phương + β4.Hạ

tầng trong các KCN + β5.Chính sách thu hút vốn đầu tư vào các KCN + β6.Quản lý

hành chính các KCN

64

* Bước 1: Thống kê sơ bộ các biến khảo sát của 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới

hiệu quả thu hút vốn đầu tư.

Kết quả thu được như sau (Bảng thống kê chi tiết được trình bày trong phụ

lục 2):

1. Nhóm nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên.

Statistics

Tai nguyen thuan loi Vi tri dia ly thuan loi Thien tai it anh huong den

phat trien cac KCN cho phat trien cac KCN hoat dong san xuat

200 N Valid 200 200

0 Missing 0 0

3.12 Mean 3.27 3.11

Qua kết quả thống kê sơ bộ trên ta thấy trong nhóm nhân tố về vị trí địa lý và

tài nguyên thiên nhiên thì biến khảo sát Vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển cá KCN

(mean = 3,27) là có mức độ đồng tình cao nhất, kế đến là Tài nguyên thiên nhiên

thuận lợi cho phát triển các KCN (mean = 3,12) và Thiên tai ít ảnh hưởng đến hoạt

động sản xuất (mean = 3,11).

623 Sum 654 622

2. Nhóm nhân tố về hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh

Statistics

He thong duong He thong duong He thong cang He thong cap He thong cap

bo cua tinh hien thuy cua tinh cua tinh thuan loi dien cua tinh thoat nuoc cua

dai thuan loi dam bao tinh dam bao

N Valid 200 187 200 200 196

Missing 0 13 0 0 4

Mean 3.99 3.91 3.88 3.24 3.20

Biến khảo sát Hệ thống đường bộ của tỉnh hiện đại (mean = 3.99) là có mức

độ đồng tình cao nhất, kế đến là: Hệ thống đường thủy của tỉnh thuận lợi (mean =

3.91), Hệ thống cảng của tỉnh thuận lợi (mean = 3.88), Hệ thống cấp điện của tỉnh

đảm bảo (mean = 3.24) và Hệ thống cấp thoát nước của tỉnh đảm bảo (mean =

3.20).

Sum 798 732 776 648 628

65

3. Nhóm nhân tố về nguồn nhân lực của địa phương

Statistics

Nguon lao dong dia phuong Trinh do chuyen mon, ky nang Tinh ky luat cua nguoi

dap ung nhu cau tuyen cua nguoi lao dong tot lao dong tot

dung cua cac DN

N Valid 200 200 200

Missing 0 0 0

Mean 3.42 3.26 3.22

Biến khảo sát Nguồn lao động địa phương đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của

các doanh nghiệp (mean = 3.42) là có mức độ đồng tình cao nhất, kế đến là: Trình

độ chuyên môn, kỹ năng của người lao động tốt (mean = 3.26) và Tính kỷ luật của

người lao động tốt (mean = 3.22).

Sum 684 653 645

4. Nhóm nhân tố về hạ tầng trong các KCN.

Statistics

Quy hoach Tien do He thong He thong He thong cap He thong xu He thong

phat trien DBTH, duong giao cap dien thoat nuoc ly nuoc thai dich vu

các KCN GPMB thong tien ich

200 200 200 200 200 200 200 N Valid

0 0 0 0 0 0 0 Missing

3.36 3.30 3.34 3.13 3.08 3.06 3.02 Mean

Biến khảo sát Quy hoạch phát triển các KCN (mean = 3,36) là có mức độ

đồng tình cao nhất, kế đến là: biến Hệ thống đường giao thông trong KCN (mean

3,34); Tiến độ ĐBTH, GPMB KCN (mean 3,30); Các biến còn lại có mức đồng tình

không khác biệt lớn (mean nằm trong khoảng 3,02 đến 3,13).

673 659 669 626 617 611 604 Sum

66

5. Nhóm nhân tố về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN

Statistics

Cong tac xuc CS uu dai dau tu CS ho tro ve tin CS ho tro dao CS ho tro nha o

tien dau tu vao vao cac KCN ve dung doi voi cac tao nhan luc cho cho nguoi lao

KCN tot phi thue dat va nha dau tu trong cac doanh dong lam viec

cac loai thue KCN thuan loi nghiep trong trong KCN tot

thuan loi KCN tot

200 200 200 200 200 N Valid

0 0 0 0 0 Missing

2.84 2.87 2.90 2.78 2.89 Mean

Các biến khảo sát về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN có “mean” khá

thấp, biến Chính sách hỗ trợ về tín dụng cho nhà đầu tư có mức đồng tình cao nhất

(mean= 2,90), kế đến là: biến Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động làm việc

trong khu côn nghiệp (mean= 2,89), Chính sách ưu đãi đầu tư vào các KCN về phí

thuê đất và các loại thuế (mean= 2,87), Công tác xúc tiến đầu tư vào KCN (mean=

2,84) và Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp trong KCN

(mean= 2,78).

567 574 579 556 578 Sum

6 . Nhóm nhân tố về quản lý hành chính các KCN.

Statistics

Thu tuc hanh chinh don Trinh do va ky nang cua Thai do phuc vu cua can

gian, de thuc hien can bo cong chuc nha bo, cong chuc nha nuoc tot

nuoc tot

200 200 200 N Valid

0 0 0 Missing

3.58 3.60 3.64 Mean

Biến khảo sát Thái độ phục vụ của công chức (mean =3.64) là có mức độ

đồng tình cao nhất, kế đến là: biến Trình độ và kỹ năng của cán bộ công chức

(mean = 3.60) và Thủ tục hành chính đơn giản dễ thực hiện (mean = 3.58).

717 719 727 Sum

67

* Bước 2 : Xác định hệ số tin cậy Cronbach Alpha

Theo qui ước đã nêu ở trên, thang đo có độ tin cậy đáng kể khi hệ số

Cronbach Alpha lớn hơn 0,6; có nghĩa các biến khảo sát trong từng thành phần có

mối tương quan với nhau. Đây là bước để chọn ra các biến có ý nghĩa để đưa vào

phân tích nhân tố.

Kết quả phân tích như sau (Bảng thống kê chi tiết được trình bày trong phụ

lục 3):

STT

Nhóm nhân tố

Cronbach's Alpha

N of Items

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

1 Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên.

0.643

0.652

3

2 Hạ tầng ngoài hàng rào KCN

0.839

0.834

5

3 Nguồn nhân lực của địa phương

0.619

0.622

3

4 Hạ tầng trong các KCN.

0.951

0.954

7

5

Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN

0.979

0.980

5

6 Quản lý hành chính các KCN.

0.973

0.973

3

7 Kết quả thu hút vốn đầu tư

0.700

0.700

3

Qua các kết quả trên ta thấy các thành phần đều đạt mức ý nghĩa alpha lớn

hơn 0.6 chứng tỏ các biến khảo sát trong từng thành phần có mối tương quan với

nhau.

* Bước 3: Phân tích EFA

Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá lại mức độ hội tụ

của các biến quan sát thành phần. Đây là bước quan trọng để lựa chọn các nhân tố

có ý nghĩa cho phân tích hồi quy ở bước sau. Các biến đã đạt yêu cầu trong

Cronbach alpha đều được đưa vào phân tích EFA.

Theo quy ước để thang đo đạt giá trị hội tụ phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) - được

dùng để phân tích sự thích hợp của các nhân tố phải có giá trị lớn hơn 0,5.

- Hệ số tương quan chuyển tải (factor loading) của từng biến quan sát trong

từng thành phần (Bảng Rotated component matrix) lớn hơn hoặc bằng 0,4.

68

Ta sẽ thực hiện kiểm định cho các biến quan sát của các thành phần nhân tố

của các biến độc lập và một thành phần của biến phụ thuộc với kết quả như sau:

1. Nhóm nhân tố thuộc các biến độc lập.

KMO and Bartlett's Testa

.759 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 5.745E3

325 Df

.000 Sig.

a. Based on correlations

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6

Vi tri dia ly thuan loi cho phat trien cac KCN .627 -.003 .159 .332 .091 .189

Tai nguyen khoang san phong phu thuan loi cho PTSX cong nghiep .634 .012 .084 .151 -.007 .347

Thien tai it anh huong den hoat dong san xuat .640 -.120 -.097 .032 .146 .193

He thong duong bo cua tinh hien dai .005 .873 -.055 -.059 -.012 -.061

He thong duong thuy cua tinh thuan loi -.284 .489 -.060 -.052 .104 .095

He thong cang cua tinh thuan loi -.017 .849 -.013 -.061 .015 .015

He thong cap dien cua tinh dam bao .006 .780 .051 -.071 -.066 .090

He thong cap thoat nuoc cua tinh dam bao .036 .839 .020 -.071 -.051 -.022

Nguon lao dong dia phuong dap ung nhu cau tuyen dung cua cac DN -.002 -.033 .813 -.030 .062 .019

Trinh do chuyen mon, ky nang cua nguoi lao dong tot -.125 -.057 .769 .051 .089 .055

Tinh ky luat cua nguoi lao dong tot .261 .059 .664 -.047 .024 -.069

.891 Quy hoach phat trien các KCN hop ly -.035 .025 -.035 .127 .154

.917 Tien do DBTH, GPMB cac KCN dap ung duoc nhu cau su dung dat .078 .052 -.046 .132 .155

.846 He thong duong giao thong trong KCN tot .161 .068 .008 .098 .121

.800 He thong cap dien trong KCN tot -.137 .063 -.067 .163 .115

.858 He thong cap thoat nuoc trong KCN tot .327 -.042 .061 .085 .005

.866 He thong xu ly nuoc thai trong KCN dam bao theo quy dinh .266 -.052 .069 .108 .024

.821 He thong dich vu tien ich trong KCN tot .331 .015 .055 .090 .022

Cong tac xuc tien dau tu vao KCN tot .063 -.068 -.027 .953 .060 .179

CS uu dai dau tu vao cac KCN ve phi thue dat va cac loai thue thuan .032 -.093 -.039 .936 .027 .160 loi

CS ho tro ve tin dung doi voi cac nha dau tu trong KCN thuan loi .161 -.092 .004 .934 .078 .113

69

CS ho tro dao tao nhan luc cho cac doanh nghiep trong KCN tot .147 -.066 .040 .914 .085 .066

CS ho tro nha o cho nguoi lao dong lam viec trong KCN tot .065 -.063 -.016 .953 .067 .166

Thu tuc hanh chinh don gian, de thuc hien .035 -.006 .113 .116 .936 .140

Trinh do va ky nang cua can bo cong chuc nha nuoc tot .056 -.005 .026 .088 .956 .169

Thai do phuc vu cua can bo, cong chuc nha nuoc tot .115 -.022 .079 .065 .953 .119

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Kết quả cho ta hệ số KMO = 0.759 và sig = 0.00 (cid:206) đạt giá trị hội tụ, và

phân tích nhân tố (EFA) rút ra cho ta 6 thành phần nhân tố mà ta sẽ đưa vào biến

độc lập cho phương trình hồi qui bội để kiểm định mô hình nghiên cứu ở bước tiếp

theo.

a. Rotation converged in 5 iterations.

2. Nhóm nhân tố thuộc biến phụ thuộc.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .657

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 108.132

3 Df

.000 Sig.

Component Matrixa

Component

1

Thu hut dau tu vao cac KCN dat ket qua tot .739

So du an dau tu vao cac KCN se tang len trong thoi gian toi .805

Cac KCN tac dong tot den tang truong kinh te va an sinh xa hoi cua tinh .827

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Theo kết quả trên ta thấy hệ số KMO = 0.657> 0.5 và Sig=0.00 (cid:206) đạt giá trị

hội tụ, và phân tích nhân tố (EFA) cho ra một nhân tố của biến phụ thuộc sẽ đưa

vào cho phương trình hồi qui bội để kiểm định mô hình nghiên cứu ở bước tiếp

theo.

a. 1 components extracted.

70

* Bước 4: Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.

Sau phân tích EFA, mô hình lý thuyết nghiên cứu được giữ sáu thành phần

nhân tố. Sáu thành phần này sẽ được đưa vào phân tích hồi qui để xác định cụ thể

trọng số của từng yếu tố tác động đến hiệu quả thu hút đầu tư. Giá trị của các yếu tố

được dùng để chạy hồi qui là giá trị trung bình của các biến quan sát đã được kiểm

định. Phân tích hồi qui được thực hiện bằng phương pháp hồi qui tổng thể các biến

(phương pháp enter) với phần mềm SPSS 16.0.

Sau phân tích ta có kết quả như sau:

1. Bảng Thống kê phân tích các hệ số hồi quy

Model Summary

Change Statistics

Adjusted R Std. Error of R Square

Model R R Square Square the Estimate Change F Change df1 df2 Sig. F Change

1 0.736a 0.542 0.526 .66547843 0.542 35.454 6 180 0.000

a. Predictors: (Constant), Ha tang trong cac KCN, Quan ly hanh chinh nha nuoc KCN, Chinh sach thu hut

dau tu vao cac KCN, Nguon lao dong dia phuong, Ha tang ngoai hang rao cac KCN, Vi tri dia ly tai nguyen

Kết quả phân tích trên cho thấy mô hình có hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.542

nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là

54,2%. Hay nói cách khác là 54,2% sự biến thiên của Kết quả thu hút vốn đầu tư

được giải thích bởi 6 biến độc lập đang quan sát.

thien nhien cua tinh

2. Bảng phân tích Anova

ANOVAb

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

1 Regression 94.206 6 35.454 .000a

Residual 79.715

15.701 .443 Total 173.921 180 186

a. Predictors: (Constant), Ha tang trong cac KCN, Quan ly hanh chinh nha nuoc KCN, Chinh

sach thu hut dau tu vao cac KCN, Nguon lao dong dia phuong, Ha tang ngoai hang rao cac KCN,

Vi tri dia ly tai nguyen thien nhien cua tinh b. Dependent Variable: Ket qua thu hut von dau tu vao KCN

71

Phân tích ANOVA cho thấy thông số F có sig. = 0.000, chứng tỏ rằng mô

hình hồi qui xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và các biến đưa vào

đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%. Như vậy, các biến độc lập

trong mô hình có quan hệ với biến phụ thuộc.

Bảng các thông số thống kê của từng biến trong phương trình

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized 95% Confidence Collinearity

Coefficients Coefficients Interval for B Correlations Statistics

Std. Lower Upper Zero- Tolera

Model B Error Beta t Sig. Bound Bound order Partial Part nce VIF

1 (Constant) .014 .049 .285 .776 -.082 .110

Vi tri dia ly, tai

nguyen thien .181 .049 .187 3.711 .000 .085 .277 .187 .267 .187 1.000 1.000

nhien

Ha tang ngoai .315 .049 .326 6.453 .000 .219 .411 .326 .433 .326 1.000 1.000 KCN

Nguon nhan -.029 .049 -.030 -.592 .555 -.125 .067 -.030 -.044 -.030 1.000 1.000 luc dia phuong

Chinh sach thu

hut dau tu vao .093 .049 .096 1.903 .059 -.003 .189 .096 .140 .096 1.000 1.000

KCN

Quan ly hanh .088 .049 .091 1.809 .072 -.008 .185 .091 .134 .091 1.000 1.000 chinh cac KCN

Kết quả phân tích các hệ số hồi qui cho thấy mô hình không bị vi phạm hiện

tượng đa cộng tuyến do hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập (VIF) đều

nhỏ hơn 2.

Bảng số liệu trên cho ta hàm hồi qui đã chuẩn hoá của mô hình có dạng như

sau:

Ha tang trong .598 .049 .618 12.250 .000 .501 .694 .618 .674 .618 1.000 1.000 KCN a. Dependent Variable: Kết quả thu hut von dau tu vao KCN

K = 0.187T + 0.326D – 0.030N + 0.096C + 0.091Q + 0.618I

Trong đó: K : Kết quả thu hút vốn đầu tư

T : Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh

72

D : Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh

N : Nguồn lao động địa phương

C : Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN

Q : Quản lý hành chính nhà nước các KCN

I : Hạ tầng trong các KCN

Trong 6 thành phần tác động đến Kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào

các KCN có một thành phần không ảnh hưởng đáng kể là thành phần “Nguồn lao

động địa phương” vì có sig =0.555 > 0.5. Tức là ta chỉ chấp nhận 5 trong 6 giả

thuyết đặt ra, đó là H1, H2, H4, H5, và H6. Điều này cũng có thể lý giải được vì

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có vị trí địa lý gần thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai nên

nguồn nhân lực của hai địa phương này có thể được cung cấp sang khi có nhu cầu

tuyển dụng của các doanh nghiệp trong KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Như vậy, mô hình hồi qui tuyến tính được viết lại như sau:

K = 0.187T + 0.326D + 0.096C + 0.091Q + 0.618I

Các hệ số hồi qui mang dấu dương thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi qui

trên ảnh hưởng tỉ lệ thuận đến kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công

nghiệp.

3.2.2.3 Giải thích mô hình hồi quy

Mô hình này giải thích được 54,2% sự thay đổi của K là do các biến độc lập

trong mô hình tạo ra, còn lại 45,8% sự thay đổi của K được giải thích bởi các biến

khác ngoài mô hình.

Mức độ tác động của các nhân tố trong mô hình từ mạnh tới yếu (thứ tự tầm

quan trọng của từng nhân tố phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số hồi qui đã

chuẩn hoá. Nhân tố nào có giá trị tuyệt đối càng lớn thì mức độ ảnh hưởng càng lớn

đến kết quả thu hút vốn đầu tư. Thứ tự các nhóm nhân tố ảnh hưởng từ cao xuống

thấp như sau: (1) Nhóm nhân tố về hạ tầng trong các KCN (beta = 0.618); (2) Nhóm

nhân tố về hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh (beta = 0.326); (3) Nhóm nhân

tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh (beta = 0.187); (4) Nhóm nhân tố

về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN (beta = 0.096); và (5) Nhóm nhân tố về

quản lý hành chính nhà nước các KCN (beta = 0.091).

73

3.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT

VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH

BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Kết quả nghiên cứu cho ta thấy năm nhóm nhân tố có ảnh hưởng nhiều tới

thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là: Vị trí địa

lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh; Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN; Hạ tầng trong

các KCN; Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN; và Quản lý hành chính nhà nước

các KCN.

3.3.1 Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh

Lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

tương đối tốt. Qua phân tích số liệu kết quả điều tra thu về cho thấy nhà đầu tư đánh

giá nhóm nhân tố vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên với mức giá trị trung bình

mean = 3,16. Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên được đo lường bằng 3 biến quan

sát: Vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển các KCN (mean=3,27); Tài nguyên khoáng

sản phong phú thuận lợi cho phát triển sản xuất công nghiệp (mean=3,12); Thiên tai

ít ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp (mean=3,11).

Kết quả này có thể lý giải qua việc hình thành các KCN ở Bà Rịa – Vũng

Tàu đã tận dụng được những lợi thế về địa kinh tế rất thuận lợi của tỉnh. Các dự án

đầu tư vào các KCN ngoài lý do tận dụng lợi ích của các dự án lớn khí - điện - đạm,

còn thấy được những thuận lợi lớn của hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống

cảng biển nhiều và đa dạng về quy mô, đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hàng hoá

công nghiệp. Có thể nói các dự án đầu tư vào các KCN ở Bà Rịa – Vũng Tàu bao

quát hầu như toàn bộ các ngành công nghiệp nặng cơ bản như: điện, đạm, thép,

khoáng sản, hoá chất, cơ khí…

Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp vào các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu đã đạt

được những thành quả nhất định, tuy nhiên trình độ phát triển các KCN của tỉnh vẫn

còn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh, chưa tạo được bước đột phá

để bắt kịp với trình độ phát triển của các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương. Một nguyên

nhân là việc xây dựng các KCN của tỉnh được bắt đầu chậm hơn so với một số địa

74

phương khác trong vùng và khó khăn về giải phóng mặt bằng, san lấp, song Bà Rịa

– Vũng Tàu cũng có một số lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý và giao thông thuận lợi

cần phải được khai thác triệt để hơn để đạt được tốc độ phát triển công nghiệp cao

hơn trong thời gian tới.

3.3.2 Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN

Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN bao gồm các biến: Hạ tầng đường bộ của

tỉnh hiện đại; Hệ thống đường thủy của tỉnh thuận lợi; Hệ thống cảng của tỉnh thuận

lợi; Hệ thống cấp điện của tỉnh đảm bảo; và Hệ thống cấp, thoát nước của tỉnh đảm

bảo. Kết quả chạy mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy nhóm nhân tố này đóng một

vai trò quan trọng đối với thu hút đầu tư vào các KCN (bêta=0,326). Đây là một

trong những nhóm nhân tố có sức ảnh hưởng lớn tới thu hút đầu tư trực tiếp vào các

khu công nghiệp.

Số liệu phân tích định lượng thể hiện nhóm nhân tố hạ tầng ngoài hàng rào

các KCN của tỉnh thuận lợi cho phát triển các KCN có mức độ đồng tình cao nhất.

Hầu hết đều cho rằng cơ sở hạ tầng của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là thuận lợi và hiện

đại so với mặt bằng chung của cả nước. Dẫu vậy, thực tế cho thấy hạ tầng ngoài

hàng rào KCN vẫn còn chưa tương xứng với hạ tầng trong hàng rào, đặc biệt là hệ

thống hạ tầng xã hội như: nhà ở cho người lao động làm việc trong KCN, chợ,

trường, khu vui chơi giải trí... chỉ mới ở mức độ dự kiến, chưa thực sự có quy hoạch

và chưa có cơ chế cụ thể để triển khai thực hiện.

Trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN, UBND tỉnh Bà

Rịa – Vũng Tàu cần có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào các

KCN, nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc của người lao động đang làm việc trong

các KCN.

3.3.3 Hạ tầng trong các KCN

Kết quả chạy mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy nhóm nhân tố Hạ tầng

trong các KCN đóng vai trò quan trọng nhất đối với kết quả thu hút đầu tư trực tiếp

vào các KCN (bêta=0,618). Hạ tầng trong các KCN được đo lường qua các biến

quan sát: Quy hoạch phát triển các KCN hợp lý; Tiến độ đền bù thiệt hại, giải phóng

mặt bằng các KCN đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất; Hệ thống đường giao thông

75

trong KCN tốt; Hệ thống cấp điện trong KCN tốt; Hệ thống cấp, thoát nước trong

KCN tốt; Hệ thống xử lý chất thải trong KCN đảm bảo theo quy định; và Hệ thống

hạ tầng các dịch vụ tiện ích trong KCN: kho ngoại quan, bưu điện, nhà ở công

nhân… tốt.

Số liệu thống kê cho thấy mức độ đồng tình tương đối cao về khả năng đáp

ứng hạ tầng trong các KCN (mean lớn hơn 3), nhưng thực tế mới chỉ có 4/14 KCN

đảm bảo được về cơ sở hạ tầng.

Tồn tại trong phát triển hạ tầng các KCN là công tác đền bù, giải phóng mặt

bằng và xây dựng hạ tầng các KCN còn chậm, chưa có KCN nào hoàn thành được

toàn bộ các hạng mục cơ sở hạ tầng, đặc biệt một số KCN đã được thành lập từ lâu

song đến nay vẫn còn trong giai đoạn đền bù, giải phóng mặt bằng như KCN Mỹ

Xuân B1 (được thành lập năm 1998).

Do tầm ảnh hưởng của nhóm nhân tố này lớn đối với thu hút đầu tư nên việc

cải thiện cơ sở hạ tầng trong các KCN là mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với cơ

quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng các KCN Bà

Rịa – Vũng Tàu.

3.3.4 Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN

Trong mô hình nghiên cứu, Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN được đo

lương qua 5 biến: Công tác xúc tiến đầu tư vào KCN tốt; Chính sách ưu đãi đầu tư

vào KCN về phí thuê đất và các loại thuế thuận lợi; Chính sách hỗ trợ về tín dụng

đối với các nhà đầu tư trong KCN thuận lợi; Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực cho

các doanh nghiệp trong KCN tốt; Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động làm

việc trong KCN tốt.

Kết quả thống kê cho thấy, Nhóm nhân tố Chính sách thu hút đầu tư vào các

KCN có mức độ đồng tình chưa cao (mean nằm trong khoảng từ 2,78 đến 2,90).

Điều này có thể lý giải được vì thực tế chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu chưa thực sự hấp dẫn. Các chính sách đưa ra mới chỉ dừng lại trong các

quy định chung của cả nước, gồm: Chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh

nghiệp; Thuế xuất nhập khẩu; Chính sách ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Chính sách về thu tiền sử dụng đất; Chính sách về thuế thu nhập cá nhân; Chính

76

sách ưu đãi khi đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động ... Các chính sách ưu đãi

riêng của tỉnh đối với các dự án đầu tư vào KCN chưa có gì ngoài việc hỗ trợ tiền

thuê đất đối với công ty đầu tư hạ tầng KCN (sau khi hết thời hạn được hưởng ưu

đãi theo quy định của Chính phủ): được tỉnh hỗ trợ toàn bộ tiền thuê đất phải nộp

trong 10 (mười) năm tiếp theo.

Trong điều kiện chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật các KCN ở Bà Rịa – Vũng

Tàu rất cao nên giá cho thuê lại đất của các công ty hạ tầng ở Bà Rịa – Vũng Tàu là

cao so với các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây là một trong

những yếu tố gây bất lợi trong công tác thu hút đầu tư. Trong thời gian tới, tỉnh Bà

Rịa – Vũng Tàu cần phải xây dựng những chính sách hấp dẫn hơn nữa nhằm nâng

cao sức cạnh tranh của các KCN.

3.3.5 Quản lý hành chính nhà nước các KCN

Quản lý hành chính các KCN tại Bà Rịa – Vũng Tàu được các nhà đầu tư

đánh giá khá cao. Mean năm trong khoảng từ 3,58 đến 3,64. Mức độ ảnh hưởng của

Quản lý hành chính đến hiệu quả thu hút đầu tư theo kết quả chạy mô hình định

lượng có beta=0,091.

Nhóm nhân tố này được điều chỉnh bởi ba biến quan sát: Thủ tục hành chính

đơn giản, dễ thực hiện (mean= 3,58); Trình độ và kỹ năng của cán bộ, công chức

nhà nước tốt (mean=3,60); và Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức nhà nước tốt

(mean=3,64). Kiểm định mô hình cho thấy các biến có mối tương quan với nhau

khá tốt (Cronbach's Alpha=0.973)

Kết quả này cũng có thể lý giải là do Ban quản lý các KCN tỉnh đã có những

đóng góp đáng kể trong quá trình xây dựng và phát triển KCN ở Bà Rịa – Vũng

Tàu. Với phương châm “tất cả vì sự hải lòng của nhà đầu tư”, các thủ tục hành

chính đã rất được quan tâm, cải cách để giúp các nhà đầu tư dễ dàng thực hiện kể từ

những thủ tục đầu tư ban đầu của dự án cho đến khi các dự án đã đi vào hoạt động.

Tuy nhiên, để nâng cao sức cạnh tranh của các KCN trong thời gian tới, vấn

đề “nhân hòa” vẫn là một trong những mục tiêu cần tiếp tục hướng tới, Ban Quản lý

các KCN cần phải tăng cường cải cách cả về nội dung và cách thức thực hiện để

77

mang lại sự thuận tiện hơn nữa cho các nhà đầu tư, để các nhà đầu tư cảm nhận

được mình đang được “chải chiếu hoa” mời gọi vào đầu tư ở Bà Rịa – Vũng Tàu.

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Việc phân tích định lượng mô hình nghiên cứu đã tìm ra được năm nhóm

nhân tố có ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực tiếp vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu, đó là: Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh; Hạ tầng ngoài hàng rào các

KCN; Hạ tầng trong các KCN; Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN; và Quản lý

hành chính nhà nước các KCN.

Kết quả phân tích cho thấy 54,2% sự thay đổi của Kết quả thu hút đầu tư trực

tiếp là do các biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 45,8% sự thay đổi của Kết

quả thu hút đầu tư trực tiếp được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình.

Thứ tự các nhóm nhân tố trong mô hình ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực

tiếp từ cao xuống thấp như sau:

1. Nhóm nhân tố về hạ tầng trong các KCN (beta = 0.618)

2. Nhóm nhân tố về hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh (beta = 0.326)

3. Nhóm nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh (beta =

0.187)

4. Nhóm nhân tố về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN (beta = 0.096)

5. Nhóm nhân tố về quản lý hành chính nhà nước các KCN (beta = 0.091)

Thu hút đầu tư trực tiếp vào các KCN chịu sự tác động tổng hòa của tất cả

các nhóm nhân tố trên, tuy mức độ tác động của các nhóm là mạnh, yếu khác nhau

nhưng nhóm nhân tố nào cũng giữ vai trò quan trọng.

78

CHƯƠNG 4 – NHỮNG GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH

BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020

4.1.1 Phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đã được Thủ Tướng

Chính phủ phê duyệt: “Mục tiêu tổng quát đặt ra trong phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là xây dựng tỉnh trở thành một tỉnh công nghiệp, mạnh về

kinh tế biển, với hệ thống thương cảng quốc gia và quốc tế, là một trong những

trung tâm công nghiệp, dịch vụ, hải sản của khu vực và của cả nước; nâng cao rõ

rệt mức sống nhân dân; bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh”.

Một số chỉ tiêu cơ bản được đưa ra như sau:

- Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế cụ thể là:

+ Giai đoạn 2011-2015 đạt tốc độ tăng khoảng 11,80% (không tính dầu khí

khoảng 16,58%).

+ Giai đoạn 2016-2020 đạt tốc độ tăng khoảng 11,13% (không tính dầu khí

khoảng 13,35%).

+ GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 27.047USD, gấp

khoảng 2,36 lần so với năm 2010.

- Tạo ra sự chuyển dịch mạnh hơn nữa về cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy

phát triển nhanh khu vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch, dịch vụ cảng và

thương mại; phát triển các ngành có chất lượng hàng hoá cao, công nghệ hiện đại và

năng suất lao động cao. Cơ cấu kinh tế vào giai đoạn 2010-2020 tăng nhanh tỷ trọng

dịch vụ, tạo ra một cơ cấu kinh tế bền vững và phù hợp với tiềm năng của tỉnh.

+ Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 dự báo tỷ trọng dịch vụ tăng lên khoảng

36,80%, nông lâm ngư nghiệp 1,65% công nghiệp và xây dựng 61,56%.

+ Nếu không tính dầu khí thì cơ cấu kinh tế của tỉnh theo giá thực tế đến

năm 2020 dự kiến công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng 53,23%, nông lâm ngư

nghiệp 2,00%, dịch vụ khoảng 44,77%.

79

+ Tỷ trọng công nghiệp khai thác dầu khí trong cơ cấu kinh tế của tỉnh giảm

mạnh từ khoảng 50,5% năm 2005 xuống còn 11,9% vào năm 2020, trong khi công

nghiệp chế tác sẽ chiếm tỷ trọng ưu thế trong nền kinh tế của tỉnh khoảng 54% tổng

GDP.

4.1.2 Phương hướng phát triển các khu công nghiệp

Hình thành hệ thống các KCN hợp lý trên địa bàn, đảm bảo sự phát triển bền

vững và thật sự trở thành động lực cho sự phát triển chung của toàn tỉnh, tạo hạt

nhân để phát triển đồng đều các tiểu vùng và các địa phương trong tỉnh, thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân cư, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tăng tỷ lệ đóng

góp của các KCN trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Để đạt được mục tiêu đề ra

cần nhất quán các quan điểm sau đây:

1) Phát triển các KCN phù hợp với định hướng phát triển tổng thể kinh tế -

xã hội của tỉnh, định hướng phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam và của cả nước.

2) Phát triển các KCN phải đảm bảo sự phát triển bền vững về: kinh tế, xã

hội và môi trường; đảm bảo phát triển kinh tế gắn liền với ổn định đời sống xã hội

và dân cư, từng bước công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn.

3) Phát triển các KCN trên địa bàn phải đảm bảo hiệu quả cao, sử dụng tiết

kiệm và có hiệu quả tài nguyên đất đai.

4) Xác định thị trường cho phát triển các KCN trên địa bàn chủ yếu là ngoài

tỉnh. Bên cạnh đó cần thiết hình thành một số KCN có quy mô hợp lý (nhỏ và vừa)

nhằm tạo điều kiện cho một số các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp dựa trên cơ

sở nguồn nguyên liệu trong tỉnh và khai thác thị trường nội tỉnh. Đầu tư đồng bộ các

công trình hạ tầng đối ngoại để tạo điều kiện phát triển các khu công nghiệp, khai

thác tốt các nguồn lực ngoại tỉnh và thị trường ngoại tỉnh.

5) Phân bổ các KCN hợp lý tạo động lực thúc đẩy các tiểu vùng phát triển,

tạo hạt nhân phát triển các tiểu vùng.

80

6) Phát triển đồng bộ các đô thị và các ngành dịch vụ khác gắn liền với phát

triển KCN để tạo sự phát triển hài hòa, đồng bộ hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành và

lĩnh vực.

4.1.3 Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp của tỉnh.

- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và thu hút đầu tư vào 10 KCN hiện đã

thành lập nhưng chưa được lấp đầy dự án.

- Phát triển thêm 9 KCN mới chưa có trong danh mục, nâng tổng quy mô

diện tích đất lên 14.032 ha.

- Thu hút các nguồn vốn đầu tư hạ tầng đạt khoảng 850-930 triệu đôla Mỹ.

- Thu hút khoảng trên 20 tỷ USD vốn đầu tư của các dự án sản xuất công

nghiệp trong khu công nghiệp; Nâng hiệu quả sử dụng đất công nghiệp bằng thu hút

các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có suất đầu tư cao trên một ha đất công

nghiệp; Phấn đấu nâng tỷ lệ lấp đầy trên 85% đất công nghiệp đã có hạ tầng.

- Giá trị sản xuất công nghiệp của các khu công nghiệp:

+ Giá trị sản xuất công nghiệp tại các KCN dự kiến tăng bình quân trên 15-

16%/năm trong suốt giai đoạn năm 2010-2020.

+ Tăng tỷ lệ đóng góp của công nghiệp trong các KCN lên tới khoảng trên

60-70% trong giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2020 (bao gồm cả dầu khí) và

khoảng 90-95% trong giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2020 (không kể dầu

khí).

- Thu hút lao động, tạo việc làm: Nâng số lao động trực tiếp sản xuất trong

các KCN lên 170.000-185.000 người vào năm 2020 (đến 31/12/2011 lao động tham

gia sản xuất trong KCN là 32.240 người).

4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC

KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA–VŨNG TÀU

Để thực hiện được mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN cho

giai đoạn 2010 – 2020 như trình bày ở trên, tác giả đề xuất các giải pháp như sau:

4.2.1 Về phát huy lợi thế vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên

81

Với lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên như đã phân tích ở trên,

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần có kế hoạch hợp lý trong thu hút đầu tư để tận dụng, cụ

thể như sau:

- Việc thu hút đầu tư phải đảm bảo cơ cấu ngành nghề theo hướng tập trung

các dự án công nghiệp nặng và công nghiệp phụ trợ tại KCN Phú Mỹ II và Phú Mỹ

III và các khu gần tổ hợp khí - điện - đạm hoặc ven biển, các khu vực còn lại bố trí

các dự án công nghiệp nhẹ và các dự án công nghiệp kỹ thuật cao nhằm nâng cao

giá trị sản xuất công nghiệp theo hướng gia tăng hàm lượng kỹ thuật trong sản

phẩm.

- Xây dựng chiến lược kêu gọi đầu tư nhằm khuyến khích phát triển công

nghiệp dầu khí thành ngành công nghiệp mũi nhọn trong chiến lược phát triển công

nghiệp của tỉnh.

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp dịch vụ cảng (Logistics): Hướng tới kinh

tế cảng biển sẽ là kinh tế chủ đạo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Phải xây dựng khu

đô thị mới Phú Mỹ trở thành thành phố cảng biển trung tâm của cả nước, trong đó

xác định trọng điểm tập trung đầu tư phát triển là hệ thống cảng chuyên dùng nước

sâu Thị Vải - Cái Mép; Đồng thời, kinh tế cảng sẽ là mũi nhọn đủ sức và đủ tầm tạo

đột phá thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ cho tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu nói riêng và

toàn vùng kinh tế trọng điểm nói chung.

4.2.2 Về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất

Theo như kết quả phân tích ở chương II, công tác bồi thường là một trong

những khâu quyết định trong công tác đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng, nhằm

tăng khả năng thu hút các dự án trong KCN, thế nhưng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lại

đang gặp rất nhiều khúc mắc. Để để đẩy mạnh bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo

quỹ đất thu hút vốn đầu tư cần thực hiện một số giải pháp sau đây:

- Kiện toàn và nâng cao năng lực của bộ máy làm công tác bồi thường thiệt

hại, giải phóng mặt bằng: Đội ngũ cán bộ công chức là những người trực tiếp liên

hệ với dân, nên họ phải là những người có đức, có chuyên môn nghiệp vụ giỏi thì

mới vận động và thuyết phục được nhân dân. Bộ máy này cần phải được kiện toàn,

củng cố đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Họ phải được trang bị đầy đủ

82

những kỹ năng và phương tiện làm việc để phục vụ tốt công tác đền bù thiệt hại,

giải phóng mặt bằng.

- Yêu cầu các công ty đầu tư hạ tầng các KCN chuẩn bị kịp thời, đầy đủ các

nguồn tiền bồi thường để chi trả ngay cho dân khi có quyết định phê duyệt kinh phí

bồi thường và họ cần có sự phối hợp với địa phương trong việc giải quyết khiếu nại

khi thực hiện quyết định thu hồi đất.

- Tỉnh có thể xem xét phương án xây dựng nguồn quỹ phục vụ cho công tác

giải toả đền bù để đứng ra thực hiện công tác đền bù, giải tỏa, sau đó giao đất lại

cho Công ty Phát triển hạ tầng xây dựng các hạng mục hạ tầng KCN.

- Xây dựng một số chính sách để hỗ trợ người dân bị thu hồi đất ổn định

cuộc sống: Tỉnh phải lập một quỹ hỗ trợ đào tạo và chuyển đổi nghề cho con em

người dân bị thu hồi đất, khi họ cần có thể cho vay ưu đãi về lãi suất và thời gian trả

nợ. Quỹ này có thể chuyển vào Ngân hàng Chính sách xã hội và có văn bản hướng

dẫn cụ thể để thực hiện, và nguồn tiền của quỹ đó có thể là lấy từ tiền thuê đất của

doanh nghiệp đầu từ hạ tầng KCN chuyển qua theo tỷ lệ hợp lý. Ví dụ nguồn tiền

thu từ việc cho doanh nghiệp đầu tư hạ tầng thuê đất thì tỉnh thu 80%, còn 20%

chuyển vào quỹ. Người nông dân khởi nghiệp vẫn rất cần được hỗ trợ vốn, vì thế

quỹ này có ý nghĩa rất quan trọng và vấn đề cho vay ở đây không chỉ là quan hệ

kinh tế thông thường mà là thực hiện chính sách xã hội lâu dài đối với nông dân.

- Chính sách tạo việc làm: Để việc đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp cho

dân cư vùng bị thu hồi đất làm KCN được hiệu quả, thì tỉnh phải định hướng

chuyển đổi nghề nghiệp thông qua đào tạo hướng nghiệp trong các trường phổ

thông. Theo đó, chương trình đào tạo dài hạn phải gắn với tình hình thực tế của tỉnh

và các ngành nghề từ các KCN. Trước mắt cần mở các lớp tập huấn ngắn ngày cho

người lao động tại các địa phương bị thu hồi nhiều đất, trang bị cho người lao động

hiểu biết về lao động công nghiệp để nâng cao khả năng được tuyển dụng vào làm

việc trong các KCN.

- Về chính sách tái định cư: Trước hết công tác tổ chức thực hiện tái định cư

là trách nhiệm của tỉnh. Tỉnh phải có giải pháp hiệu quả về quản lý nhà nước đối với

tái định cư. Các khu tái định cư phải đa dạng hóa, gắn với các khu đô thị mới để

83

người dân được quyền lựa chọn trước khi thực hiện thu hồi đất. Đảm bảo các điều

kiện về kết cấu hạ tầng để người tái định cư nhanh chóng ổn định đời sống và hòa

nhập cộng đồng. Thực hiện chính sách tái định cư một cách nghiêm minh và minh

bạch.

- Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các khiếu nại tố cáo của nhân dân,

trong đó quan tâm đến sự phối hợp giải quyết của các cơ quan chuyên môn, đảm

bảo tính công bằng, nhất quán giữa các hộ dân, đảm bảo về mặt thời gian, giải quyết

đúng quy định của nhà nước nhằm giảm những bức xúc cho các hộ dân và chấp

hành nghiêm pháp luật của Nhà nước.

Thực hiện tốt các giải pháp về chính sách thu hồi đất sẽ giải quyết những vấn

đề bức xúc phát sinh từ ảnh hưởng tiêu cực khi xây dựng các KCN sẽ tạo ra môi

trường thuận lợi để phát triển hạ tầng các KCN.

4.2.3 Về phát triển hạ tầng

4.2.3.1 Về hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp

Vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào và nhà ở cho công nhân tại

các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu chưa phải là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Với tốc độ

phát triển nhanh về kinh tế-xã hội, cần phải có những giải pháp căn cơ lâu dài. Cụ

thể khi xây dựng quy hoạch phát triển KCN cần có kế hoạch triển khai xây dựng hạ

tầng kỹ thuật và xã hội bên ngoài hàng rào KCN một cách đồng bộ so với bên trong

khu công nghiệp; Cần phải tính toán đầy đủ và có dự phòng những phát sinh khi

xây dựng KCN như: nhà ở cho người lao động, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự,

tái định cư, các dịch vụ công cộng như trường học, bệnh xá, khu vui chơi giải trí...

từ đó có phương hướng xử lý kịp thời, đảm bảo môi trường đầu tư bên trong và bên

ngoài khu công nghiệp. Việc xây dựng KCN gắn chặt với phát triển hệ thống hạ

tầng kỹ thuật – xã hội ngoài hàng rào KCN phải là tiêu chí bắt buộc khi phê duyệt

các dự án xây dựng hạ tầng KCN.

Một số giải pháp đề xuất phát triển hạ tầng ngoài hàng rào các KCN:

- Ủy ban Nhân dân tỉnh cần cân đối ngân sách, tranh thủ nguồn hỗ trợ của

Trung ương và vốn ưu đãi để tập trung cải thiện, nâng cấp hạ tầng đấu nối vào các

KCN, hạ tầng ngoài hàng rào các KCN và đặc biệt là đường giao thông liên cảng

84

dọc theo sông Thị Vải, coi đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của địa phương trong

việc thúc đẩy phát triển công nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư.

- Khuyến khích đầu tư cảng biển và cảng sông để tạo điều kiện thuận lợi cho

các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa, giảm chi phí và rút ngắn thời gian so với

vận tải bộ đến Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.

- Quy hoạch và huy động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư hạ tầng

các khu đô thị gắn với các KCN để giải quyết nhu cầu nhà ở cho người lao động.

Đồng thời, tỉnh nên sử dụng ngân sách địa phương để đầu tư các khu nhà ở cho

công nhân, các khu vui chơi giải trí, nhà văn hóa, công viên… để giải quyết nhu cầu

về đời sống tinh thần cho người lao động.

- Về cơ bản các KCN dự kiến được phát triển đã được quy hoạch trên cơ sở

quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội nói chung. Tuy nhiên, thực

tế cho thấy trong quá trình triển khai thực hiện các quy hoạch thường không đồng

bộ, tạo ra những khó khăn nhất định trong phát triển các khu công nghiệp. Đồng

thời, có những KCN do những điều kiện thuận lợi nhất định có thể hình thành và

phát triển sớm hơn so với dự kiến. Do vậy:

+ Khi hình thành và phát triển các KCN cần có những biện pháp chỉ đạo, cơ

chế chính sách đảm bảo thực hiện đồng bộ giữa phát triển hạ tầng trong và ngoài

hàng rào các khu công nghiệp.

+ Đối với những KCN do có những điều kiện thuận lợi có thể hình thành và

phát triển sớm hơn so với dự kiến cần sớm triển khai quy hoạch cụ thể cả hệ thống

hạ tầng trong hàng rào và hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào đấu nối với hệ thống

chung, đồng thời đề xuất các các giải pháp điều chỉnh các quy hoạch có liên quan để

đảm bảo đầu tư đồng bộ hạ tầng trong và ngoài hàng rào các khu công nghiệp.

4.2.3.2 Về hạ tầng trong các khu công nghiệp

Bên cạnh những cơ chế chính sách chung của Nhà nước, cần có những biện

pháp chính sách cụ thể khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN một

cách đồng bộ. Hạ tầng trong KCN có vai trò đặc biệt quan trọng trong thu hút đầu

tư phát triển sản xuất công nghiệp. Hạ tầng đồng bộ, phù hợp với tính chất ngành

85

nghề, với thị trường đầu vào và đầu ra của sản xuất công nghiệp sẽ là điều kiện

thuận lợi để thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất lựa chọn.

Đầu tư phát triển hạ tầng các KCN đòi hỏi lượng vốn bỏ ra ban đầu lớn, đồng

thời cần phải duy trì một lượng vốn đáng kể để duy tu, bảo dưỡng các hạng mục

công trình hạ tầng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất

trong khu công nghiệp. Cơ chế chính sách thu hút đầu tư phát triển hạ tầng phải

được hình thành trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích giữa người dân bị thu hồi đất và

nhà đầu tư phát triển hạ tầng trong quá trình đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu công

nghiệp.

Để phát triển nhanh hạ tầng các KCN cần thực hiện một số giải pháp sau

đây:

- Công khai thông tin phát triển các KCN để các nhà đầu tư tiếp cận: Không

giới hạn trong các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp trong tỉnh, các thông tin về

các KCN phải đến được với cộng đồng doanh nghiệp trong phạm vi cả nước và

quốc tế. Nội dung thông tin phát triển các KCN bao gồm: (i) thông tin về quy hoạch

phát triển các khu công nghiệp; (ii) thông tin về chủ trương chính sách phát triển –

kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn và các thông tin về các cơ chế chính sách ưu

đãi của Chính phủ và của tỉnh đối với phát triển các KCN nói chung và phát triển hạ

tầng các KCN nói riêng. Khai thác tối đa các phương tiện thông tin để có thể cung

cấp đầy đủ các thông tin về phát triển các KCN trên địa bàn chẳng hạn như xây

dựng, quản lý, vận hành và cập nhật thông tin trên một Website về phát triển các

KCN trên địa bàn …

- Lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng các KCN có năng lực tài chính, có kinh

nghiệm khai thác hạ tầng KCN nhằm tạo ra hạ tầng hoàn chỉnh, đầy đủ, nhanh

chóng đáp ứng nhu cầu tiếp nhận dự án. Ưu tiên sử dụng nguồn vốn FDI để đầu tư

cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, việc sử dụng nguồn vốn này rất có lợi thế trong

công tác thu hút vốn FDI vào các khu công nghiệp.

- Tạo nguồn vốn phát triển hạ tầng các KCN: Việc đầu tư phát triển hạ tầng

khu công nghiệp, thực tế và theo xu hướng chung sẽ do các doanh nghiệp kinh

doanh hạ tầng KCN thực hiện. Tuy nhiên, như trên đã nêu, việc kinh doanh hạ tầng

86

KCN đòi hỏi vốn lớn, chậm thu hồi do vậy cần có những biện pháp tạo nguồn vốn

bên cạnh những biện pháp khuyến khích để thu hút vốn từ các doanh nghiệp đầu tư

kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; Có thể xem xét xây dựng cơ chế bảo lãnh tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng có thể khai thác nguồn vốn tín

dụng ngân hàng cho phát triển hạ tầng KCN.

- Giảm tiền thuê đất bằng cách hỗ trợ công ty hạ tầng giảm chi phí đầu vào:

Không phải cố ép chi phí bồi thường thấp, gây bất lợi cho người dân hoặc gây khó

khăn cho công tác bồi thường; có thể thực hiện các tác động của quản lý nhà nước

thông qua phê duyệt nhanh quy hoạch, sớm công bố quy hoạch, thông báo thu hồi

tổng thể khu vực dự án phát triển KCN nhằm hạn chế hoạt động kinh doanh bất

động sản, đất đai, giảm việc xây dựng nhà kiên cố … tránh đầu cơ, sốt giá, đẩy giá

bồi thường lên cao; Việc bồi thường giải tỏa cần thực hiện một lần, không nên phân

kỳ bồi thường giải tỏa vì khi đã đầu tư hạ tầng, có doanh nghiệp sản xuất, có công

nhân tập trung về KCN thì thực hiện giai đoạn tiếp theo của quy hoạch sẽ gặp rất

nhiều khó khăn, chi phí bồi thường có thể tăng gấp đôi nhưng người dân vẫn không

nhận vì cảm thấy bị mất mát nhiều hơn.

4.2.4 Về chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp

Theo đánh giá tổng quan có so sánh với 03 tỉnh, thành phố có công nghiệp

phát triển vùng Đông nam bộ thì thu hút vốn đầu tư của các dự án vào các KCN tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu còn thấp hơn so với Đồng Nai, Bình Dương, TP.Hồ Chí Minh...

vì vậy Bà Rịa – Vũng Tàu cần chú trọng cải thiện các tiêu chí mang tính cạnh tranh

của các KCN, ví dụ như xây dựng cơ chế chính sách hợp lý để hỗ trợ các nhà đầu tư

khi họ đầu tư vào các KCN của tỉnh, cụ thể:

- Xây dựng Quỹ xúc tiến đầu tư trên cơ sở kết hợp với huy động đóng góp

của các tổ chức, doanh nghiệp. Giải quyết, xử lý và tháo gỡ khó khăn kịp thời cho

các doanh nghiệp đang xây dựng hoặc đang sản xuất kinh doanh. Thực hiện chủ

động công tác vận động, xúc tiến đầu tư vào KCN với sự tham gia tích cực, đồng bộ

của các sở, ngành và chính quyền địa phương. Tỉnh cần dành kinh phí thoả đáng từ

ngân sách nhà nước cho công tác vận động xúc tiến đầu tư công nghiệp; tổ chức

công bố rộng rãi quy hoạch chi tiết, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư và các chính

87

sách khuyến khích đầu tư vào KCN để các nhà đầu tư và người dân được biết; cung

cấp miễn phí các thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư;

hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân có công thu hút các nhà đầu

tư vào trong khu công nghiệp. Tăng cường bộ phận đại diện xúc tiến đầu tư công

nghiệp của tỉnh ở một số nước mạnh về thị trường đầu tư nước ngoài và địa bàn

trọng điểm để chủ động vận động, xúc tiến đầu tư đối với từng dự án, từng tập đoàn,

từng nhà đầu tư có tiềm năng, nhất là các tập đoàn xuyên quốc gia.

- Chính sách đất đai: Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách đất đai trên địa

bàn theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất để

sản xuất kinh doanh trong các KCN trên cơ sở đảm bảo thực hiện Luật đất đai và

các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Nghiên cứu đề xuất cơ chế giá cho

thuê đất công nghiệp tại các KCN theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp thuê hạ tầng KCN để

sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp.

- Chính sách thuế và ưu đãi tài chính: Xây dựng, hoàn thiện và ban hành các

văn bản hướng dẫn thực hiện giá thuê đất ưu đãi và miễn giảm tiền thuê đất cho các

doanh nghiệp thuê đất trong các KCN trên cơ sở vận dụng các quy định về ưu đãi

tiền thuê đất của Luật đầu tư và Luật thuế.

- Tổ chức tốt các dịch vụ về tài chính, hải quan, bưu chính viễn thông … tại

các KCN nhằm tạo điều kiện kinh doanh tốt nhất cho các doanh nghiệp trong khu

công nghiệp.

- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại: Tổ chức tốt hoạt động xúc tiến

thương mại, tranh thủ các điều kiện để hỗ trợ các doanh nghiệp trong KCN có điều

kiện tiếp cận thị trường.

4.2.5 Về cải cách thủ tục hành chính

Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có thuận lợi về vị trí địa lý lại nằm trong khu vực

kinh tế trọng điểm vùng Đông Nam bộ, có thế mạnh về nguồn lực tại chỗ như hệ

thống cảng biển, khí đốt, điện năng, vùng nguyên liệu nông lâm thủy sản, khai thác

vật liệu xây dựng… Tuy nhiên việc sử dụng nguồn lực này trong phát triển công

88

nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Để sử dụng có hiệu quả nguồn lực này cần phải tiếp

tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút đầu tư, cụ thể như sau:

- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, xây dựng hành lang pháp lý thông

thoáng, cải thiện môi trường đầu tư và kết hợp kiến nghị lên các Bộ, Ngành, Chính

phủ nhằm tháo gỡ những vướng mắc của địa phương.

- Xây dựng kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo

hướng “một cửa, tại chỗ” trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư phát

triển các khu công nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển các KCN nói riêng và

kinh tế của tỉnh nói chung. Theo đó, các nhà đầu tư khi có nhu cầu, chỉ cần đến một

nơi là Ban Quản lý các KCN tỉnh để giải quyết các thủ tục một cách nhanh chóng,

tiện lợi như: cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư, cấp và gia hạn giấy phép lao động,

cung ứng lao động, giải quyết tranh chấp lao động và thủ tục khác có liên quan trực

tiếp đến hoạt động của các nhà đầu tư.

- Bên cạnh cơ chế được ủy quyền từ các Bộ, Ngành Trung ương và của

UBND tỉnh, Ban Quản lý các KCN cũng phải chủ động thực hiện sự phối hợp với

các sở, ngành của tỉnh như: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,

Thương mại – Du lịch, Lao động – Thương binh và Xã hội, Y tế, Hải quan, Điện

lực, Bưu điện, Công an tỉnh… để góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các

doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Việc phối hợp này giúp đảm bảo cơ chế “một

cửa, tại chỗ” được thực hiện một cách hiệu quả. Ban Quản lý KCN vẫn là cơ quan

quản lý hành chính trực tiếp, còn các sở, ngành quản lý chuyên môn, nghiệp vụ trên

địa bàn.

- Lập văn phòng đại diện của Ban Quản lý các KCN và các trạm hải quan tại

các KCN để tăng tiện ích công cộng và giảm chi phí di chuyển và chi phí thời gian

cho các doanh nghiệp trong KCN.

4.2.6. Về phát triển nguồn nhân lực.

Theo kết quả từ mô hình nghiên cứu định lượng ở trên thì nguồn nhân lực

của địa phương không có ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả thu hút vốn đầu tư phát

triển các khu công nghiệp, tuy nhiên căn cứ chiến lược phát triển đến năm 2020 thì

nhu cầu lao động cho các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu là rất lớn (khoảng 185.000 lao

89

động). Việc đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp là vấn đề rất quan

trọng, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các KCN và đảm bảo cho sự phát

triển bền vững các KCN.

Chính vì lý do trên mà Bà Rịa - Vũng Tàu cần phải sớm có quy hoạch phát

triển hệ thống các trường đào tạo đại học, cao đẳng, dạy nghề, các cơ sở khám chữa

bệnh, trung tâm thương mại và các dịch vụ đời sống nhằm đảm bảo cho nhu cầu

phát triển của khu vực tập trung nhiều KCN. Có như vậy, mới tạo được sự phát triển

toàn diện và đồng bộ trong công cuộc đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại

hoá.

Các giải pháp đề xuất đảm bảo nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp:

- Kiện toàn để nâng cao năng lực của hệ thống cơ sở đào tạo của tỉnh hiện

có: Con người là vấn đề then chốt, tỉnh cần có kế hoạch để kiện toàn, tổ chức bộ

máy đối với các cơ sở đào tạo công lập, đưa ra chính sách hậu đãi để thu hút các

giáo viên có chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm công tác, nhiệt huyết với nghề về

công tác tại địa phương. Bên cạnh đó tỉnh cần đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, phù

hợp với khoa học, kỹ thuật đương thời để đảm bảo các sản phẩm đầu ra (sinh viên

tốt nghiệp) đáp ứng ngay yêu cầu của các doanh nghiệp.

- Xây dựng các cơ sở đào tạo mới hoặc tăng quy mô trường lớp đối với các

cơ sở hiện có để đáp ứng đông đảo nhu cầu đào tạo của con em địa phương, phấn

đấu trong tương lai các lao động làm việc trong KCN đều được đào tạo nghề.

- Xây dựng kế hoạch cũng như cơ chế chính sách để đào tạo phát triển

nguồn nhân lực cho các KCN theo hướng tạo ra sự kết nối giữa các doanh nghiệp

đầu tư sản xuất kinh doanh trong các KCN và các cơ sở đào tạo phát triển nghề trên

địa bàn.

- Phát triển các dịch vụ tư vấn cung ứng lao động, đồng thời có biện pháp

quản lý tốt hoạt động dịch vụ này cho các khu công nghiệp: các cơ sở dịch vụ tư

vấn sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp và người lao động cũng như giữa các doanh

nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề.

- Tăng cường quản lý nhà nước về các hoạt động đào tạo phát triển nguồn

nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực cho các KCN nói riêng.

90

- Do địa hình địa lý, các khu vực dự kiến phát triển khá xa với các đô thị và

các điểm dân cư, do vậy việc đầu tư phát triển các KCN đặc biệt phải gắn với việc

phát triển các khu đô thị, các điểm dân cư mới, trong đó cần đặc biệt khuyến khích

đầu tư phát triển nhà ở cho công nhân các KCN nhằm đảm bảo cung cấp các dịch

vụ xã hội cơ bản cho người lao động, đồng thời tạo cơ sở để cung cấp nguồn lao

động cho các khu công nghiệp.

- Coi việc giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động bị thu hồi đất,

cung cấp nguồn nhân lực cho KCN là một phần của đề án phát triển mỗi khu công

nghiệp.

KẾT LUẬN CHƯƠNG IV

Căn cứ vào phương hướng và mục tiêu phát triển các KCN của tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu đến năm 2020; căn cứ vào thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các KCN

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được phân tích ở chương II; và căn cứ vào kết qủa phân

tích định lượng thông qua mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư

trực tiếp vào các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu ở chương III, ở chương này tác giả đã đề

xuất 6 giải pháp nhằm gia tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Năm trong sáu giải pháp đề xuất được bắt nguồn từ kết quả kiểm định của

mô hình nghiên cứu định lượng gồm: Giải pháp nhằm phát huy lợi thế về vị trí địa

lý và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh; Giải pháp về hạ tầng ngoài hàng rào khu công

nghiệp của tỉnh; Giải pháp về hạ tầng trong các khu công nghiệp; Giải pháp về

chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp; và Giải pháp về cải cách

thủ tục hành chính.

Giải pháp còn lại về “Phát triển nguồn nhân lực địa phương” tuy kết quả

kiểm định của mô hình nghiên cứu định lượng cho thấy không có sức ảnh hưởng

lớn nhưng tác giả vẫn mạnh dạn đề xuất vì giải pháp này có ý nghĩa quan trọng

trong việc phát triển bền vững các KCN và nâng cao sức cạnh tranh cho các KCN.

91

KẾT LUẬN

Đối với nước ta các KCN có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển

kinh tế. Phát triển các KCN sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thị

trường, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng hoá. Sự

thành công của các KCN sẽ quyết định tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng.

Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các

KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là cần thiết và đây cũng là vấn đề thời sự đối với

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm tìm ra giải pháp phát triển kinh tế cho tỉnh nhà. Với

mục tiêu đề ra, đến thời điểm này đề tài đã thực hiện được các nội dung sau:

Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư và đầu tư trực tiếp, định

nghĩa về KCN và vai trò của KCN trong phát triển kinh tế, tổng hợp các nhân tố ảnh

hưởng tới hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN.

Để có cơ sở thực tiễn, tác giả đã tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm của một số

địa phương có điều kiện tương đồng với Bà Rịa – Vũng Tàu như TP. Hồ Chí Minh,

Bình Dương và Bình thuận trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN.

Trong phần nội dung chính, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, mô tả

để giới thiệu tổng quan về các KCN của Bà Rịa – Vũng Tàu; sử dụng phương pháp

định tính để phân tích, đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn

đầu tư và tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN từ khi thành lập đến

31/12/2010; sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng

tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu. Kết quả mô hình

nghiên cứu cho thấy năm nhóm nhân tố có ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực tiếp

vào các KCN là: Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh; Hạ tầng ngoài hàng

rào các KCN của tỉnh; Hạ tầng trong các KCN; Chính sách thu hút đầu tư vào các

KCN; và Quản lý hành chính nhà nước các KCN.

Việc hoàn thiện đề tài này đã giúp cho cán bộ quản lý của tỉnh và các độc giả

quan tâm đến KCN Bà Rịa – Vũng Tàu có cái nhìn tổng quan về quá trình hình

thành và phát triển các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; nhìn ra được những mặt

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT:

1. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ, PGS.TS Sử Đình Thành, TS. Vũ Thị Minh

Hằng (2006), NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

2. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định (2005), Tài chính quốc tế, NXB Thống

kê.

3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS,

NXB Hồng Đức.

4. TS. Phạm Văn Năng, TS. Trần Hoàng Ngân, TS. Sử Đình Thành (2002), Sử

dụng các công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế

xã hội của Việt Nam đến năng 2020, NXB Thống kê.

5. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu

tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”, Tạp chí khoa

học và công nghệ - Đại học Đà Nẵng, (40).

6. Luật Đầu tư năm 2005

7. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 và Nghị định

36/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu

kinh tế.

8. Tài liệu Hội thảo Tổng kết 10 năm hình thành và phát triển các KCN Bà Rịa-

Vũng Tàu 1996-2006, Ban quản lý Các KCN Bà Rịa –Vũng Tàu

9. Võ Văn Cần (2008), Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch Khánh Hòa

đến năm 2020, Luận Văn Thạc sĩ, Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí

Minh.

10. Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010,

định hướng đến năm 2020.

11. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, an ninh-quốc

phòng năm 2010 và định hướng kế hoạch năm 2011 của UBND tỉnh Bà Rịa

– Vũng Tàu.

94

12. Báo cáo kết quả hoạt động các KCN năm 2010, phương hướng nhiệm vụ

năm 2011 của Ban Quản lý các KCN Bình Dương, Bình Thuận, Thành phố

Hồ Chí Minh.

13. Báo cáo năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 của Ban Quản lý các KCN Bà

Rịa – Vũng Tàu.

14. Quyết định số 2031/2003/QĐ-UB, ngày 31 tháng 3 năm 2003 của UBND

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành Quy định về chính sách khuyến khích đầu

tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

15. Quyết định số 15/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà

Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2006-2015, định hướng đến năm 2020.

16. Các Website:

- http://www.khucongnghiep.com.vn

- http://www.banqlkcn.baria-vungtau.gov.vn

- http://www.sgtvt.baria-vungtau.gov.vn

- http://www.skhdt.baria-vungtau.gov.vn

- http://www.binhduong.gov.vn

- http://www.hochiminhcity.gov.vn

- http://www.binhthuan.gov.vn

- http://www.mofa.gov.vn

- http://www.chinhphu.vn

- http://www.vcci.com.vn

TIẾNG ANH:

17. Hair & ctg, (1998), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International,

Inc.

18. Sachs J. D. & F. B. Larrain (1993), Macroeconomics in the Global Economy,

Hemel Hampstead, Harvester Wheatsheaf.

95

PHỤ LỤC

- 1 -

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

BẢNG CÂU HỎI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Xin chào anh/chị Tôi là Tôn Đức Hoàn, học viên cao học ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng của Trường Đại học Kinh tế TPHCM. Tôi đang tiến hành một chương trình nghiên cứu với đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Đề tài kỳ vọng sẽ giúp UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhìn nhận rõ thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh, Từ đó nhận biết được các điểm mạnh (để tiếp tục phát huy), các điểm yếu (để khắc phục thiếu sót); Kỳ vọng trong giai đoạn tới, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ đề ra các giải pháp hợp lý để thu hút được nhiều vốn phát triển các khu công nghiệp của tỉnh.

Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây. Trong bảng câu

hỏi này, tất cả các ý kiến là thông tin hữu ích cho nghiên cứu.

Email: hoantonduc@yahoo.com

Thông tin liên hệ: Mobile: 0933980099

Phần chính: thông tin về mức độ đồng ý với các phát biểu. Anh/ Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới đây theo thang đo điểm từ 1 đến 5, với quy ước:

1 = Hoàn toàn không đồng ý với phát biểu. 5 = Hoàn toàn đồng ý với phát biểu 2,3,4 = Đồng ý với các mức độ khác nhau (mức độ tăng dần) (Xin anh chị đánh dấu X vào ô thang đo mình lựa chọn cho từng phát biểu) I. Các nhân tố thuộc môi trường đầu tư bên ngoài khu công nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút vốn đầu tư phát triển các khu công nghiệp

Thang đo mức độ đồng ý

Nội dung phát biểu

Ký hiệu

2

3

4

5

1

Vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển các KCN

1

2

Tài nguyên khoáng sản phong phú thuận lợi cho phát triển sản xuất công nghiệp Thiên tai ít ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất

3

- 2 -

1 Hạ tầng đường bộ của tỉnh hiện đại

2 Hệ thống đường thủy của tỉnh thuận lợi

3 Hệ thống cảng của tỉnh thuận lợi

4 Hệ thống cấp điện của tỉnh đảm bảo

5 Hệ thống cấp, thoát nước của tỉnh đảm bảo

1 Nguồn lao động địa phương đáp ứng được nhu cầu tuyển

dụng của các doanh nghiệp Trình độ và kỹ năng của người lao động tốt Tính kỷ luật của người lao động tốt

2 3

II. Các nhân tố thuộc môi trường đầu tư bên trong khu công nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút vốn đầu tư phát triển các khu công nghiệp

Thang đo mức độ đồng ý

Nội dung phát biểu

Ký hiệu

1

2

3

4

5

1 Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp hợp lý

2

Tiến độ đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng các KCN đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất

3 Hệ thống đường giao thông trong KCN tốt

4 Hệ thống cấp điện trong KCN tốt

5 Hệ thống cấp, thoát nước trong KCN tốt 6 Hệ thống xử lý chất thải trong KCN đảm bảo theo quy

định

7 Hệ thống hạ tầng các dịch vụ tiện ích trong KCN: kho

ngoại quan, bưu điện, nhà ở công nhân… tốt

Công tác xúc tiến đầu tư vào KCN tốt

1

2

3

4

Chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN về phí thuê đất và các loại thuế thuận lợi Chính sách hỗ trợ về tín dụng đối với các nhà đầu tư trong KCN thuận lợi Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp trong KCN tốt

- 3 -

5

Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động làm việc trong KCN tốt

Thủ tục hành chính đơn giản, dễ thực hiện Trình độ và kỹ năng của cán bộ, công chức nhà nước tốt Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức nhà nước tốt

1 2 3

III. Đánh giá về hiệu quả thu hút vốn phát triển các khu công nghiệp BR-VT

Thang đo mức độ đồng ý

Nội dung phát biểu

Ký hiệu

1

2

3

4

5

1

Thu hút đầu tư vào các KCN đạt kết quả tốt

2

Số dự án đầu tư vào các KCN sẽ tăng trong thời gian tới

3

Các KCN tác động tốt đến tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội của tỉnh

Phần thông tin cá nhân

1. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh/Chị: a) Cao đẳng, trung cấp b) Đại học c) Sau đại học d) Khác 2. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của Anh/Chị: a) Nhân viên doanh nghiệp b) Trưởng/phó phòng c) Giám đốc/phó giám đốc d) Công chức nhà nước e) Khác

Nếu Anh/Chị quan tâm đến kết quả của khảo sát, vui lòng ghi lại thông tin. Tôi sẽ gởi kết

quả đến Anh/Chị. Email của Anh/Chị: ………………………………

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị.

- 4 -

Phụ lục 2: Mô tả mẫu

1. Trình độ đào tạo

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

26 26 26 Valid Cao dang, Trung cap 52

60 60 86 Dai hoc 120

3 3 89 Sau dai hoc 6

11 11 100 Khac 22

100 100 0 Total 200

2. Chức vụ công tác

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

60 Valid Nhan vien doanh nghiep 30,0 30,0 30,0

84 Truong, Pho phong 42,0 42,0 72,0

31 Giam doc, P. Giam doc 15,5 15,5 87,5

16 Cong chuc NN 8,0 8,0 95,5

9 Khac 4,5 4,5 100,0

Total 200 100 100

Phụ lục 3: Thống kê sơ bộ các biến khảo sát của 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thu hút vốn đầu tư.

1. Nhóm nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên

Statistics

Tai nguyen khoang san

Vi tri dia ly thuan loi cho phong phu thuan loi cho Thien tai it anh huong den

phat trien cac KCN PTSX cong nghiep hoat dong san xuat

N Valid 200 200 200

Missing 0 0 0

Mean 3.12 3.27 3.11

Std. Deviation .863 1.083 1.093

Variance .746 1.173 1.194

Sum 623 654 622

- 5 -

Vi tri dia ly thuan loi cho phat trien cac KCN

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

3.5 7 3.5 3.5 1 Valid

19.0 38 19.0 22.5 2

42.5 85 42.5 65.0 3

32.5 65 32.5 97.5 4

5 2.5 100.0 5

2.5 100.0 Total 200 100.0

Tai nguyen khoang san phong phu thuan loi cho PTSX cong nghiep

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

6.0 12 6.0 6.0 1 Valid

20.0 40 20.0 26.0 2

25.5 51 25.5 51.5 3

38.0 76 38.0 89.5 4

21 10.5 100.0 5

10.5 100.0 Total 200 100.0

Thien tai it anh huong den hoat dong san xuat

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

7.5 15 7.5 7.5 1 Valid

24.0 48 24.0 31.5 2

26.5 53 26.5 58.0 3

34.0 68 34.0 92.0 4

16 8.0 100.0 5

8.0 100.0 Total 200 100.0

- 6 -

2. Nhóm nhân tố về hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh

Statistics

He thong He thong duong He thong cap He thong cap

duong bo cua thuy cua tinh He thong cang dien cua tinh thoat nuoc cua

tinh hien dai thuan loi cua tinh thuan loi dam bao tinh dam bao

N Valid 200 200 200 196 187

Missing 0 0 0 4 13

Mean 3.99 3.88 3.24 3.20 3.91

Std. Deviation 1.094 1.040 .892 .859 .728

Variance 1.196 1.081 .796 .738 .530

Sum 798 776 648 628 732

He thong duong bo cua tinh hien dai

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid 27 13.5 13.5 13.5 2

39 19.5 19.5 33.0 3

43 21.5 21.5 54.5 4

91 45.5 100.0 5

45.5 100.0 Total 200 100.0

- 7 -

He thong duong thuy cua tinh thuan loi

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid 2 1 .5 .5 .5

3 55 27.5 29.4 29.9

4 90 45.0 48.1 78.1

5 41 20.5 100.0

Total 187

21.9 100.0 Missing System 13

Total 200 93.5 6.5 100.0

He thong cang cua tinh thuan loi

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid 2 27 13.5 13.5 13.5

3 40 20.0 33.5 20.0

4 63 31.5 65.0 31.5

5 70 35.0 100.0

Total 200 100.0 35.0 100.0

He thong cap dien cua tinh dam bao

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid 2 47 23.5 23.5 23.5

3 72 36.0 59.5 36.0

4 67 33.5 93.0 33.5

5 14 7.0 100.0

Total 200 100.0 7.0 100.0

- 8 -

He thong cap thoat nuoc cua tinh dam bao

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

22.4 44 22.0 22.4 Valid 2

63.3 80 40.0 40.8 3

93.9 60 30.0 30.6 4

100.0 12 6.0 5

196 Total

6.1 100.0 4 Missing System

200 98.0 2.0 100.0 Total

3. Nhóm nhân tố về nguồn nhân lực của địa phương

Statistics

Nguon lao dong dia

phuong dap ung nhu cau Trinh do chuyen mon, ky Tinh ky luat cua nguoi

tuyen dung cua cac DN nang cua nguoi lao dong tot lao dong tot

200 200 200 N Valid

0 0 0 Missing

3.26 3.42 3.22 Mean

.877 .926 .995 Std. Deviation

.769 .858 .989 Variance

653 684 645 Sum

Nguon lao dong dia phuong dap ung nhu cau tuyen dung cua cac DN

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

3 1.5 1.5 1.5 Valid 1

35 17.5 17.5 19.0 2

54 27.0 27.0 46.0 3

91 45.5 45.5 91.5 4

17 8.5 100.0 5

8.5 100.0 Total 200 100.0

- 9 -

Trinh do chuyen mon, ky nang cua nguoi lao dong tot

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

1.0 1.0 2 1.0 1 Valid

21.0 22.0 42 21.0 2

33.0 55.0 66 33.0 3

40.5 95.5 81 40.5 4

100.0 9 4.5 5

4.5 100.0 Total 200 100.0

Tinh ky luat cua nguoi lao dong tot

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

1.5 1.5 3 1.5 1 Valid

25.0 26.5 50 25.0 2

34.0 60.5 68 34.0 3

28.5 89.0 57 28.5 4

100.0 22 11.0 5

11.0 100.0 Total 200 100.0

4. Nhóm nhân tố về hạ tầng trong các KCN.

Statistics

Tien do DBTH, He thong xu

Quy hoach GPMB cac He thong He thong He thong ly nuoc thai He thong

phat trien KCN dap ung duong giao cap dien cap thoat trong KCN dich vu tien

các KCN duoc nhu cau thong trong trong KCN nuoc trong dam bao theo ich trong

hop ly su dung dat KCN tot tot KCN tot quy dinh KCN tot

N Valid 200 200 200 200 200 200 200

Missing 0 0 0 0 0 0 0

Mean 3.36 3.30 3.34 3.13 3.08 3.06 3.02

Std. Deviation .869 .981 .990 1.187 .945 .963 .913

Variance .756 .963 .981 1.410 .892 .927 .834

Sum 673 659 669 626 617 611 604

- 10 -

Quy hoach phat trien các KCN hop ly

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

1.0 1.0 2 1.0 Valid 1

14.5 15.5 29 14.5 2

40.0 55.5 80 40.0 3

36.0 91.5 72 36.0 4

100.0 17 8.5 5

Total 200 100.0 8.5 100.0

Tien do DBTH, GPMB cac KCN dap ung duoc nhu cau su dung dat

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

4.5 4.5 9 4.5 Valid 1

14.5 19.0 29 14.5 2

37.5 56.5 75 37.5 3

34.0 90.5 68 34.0 4

100.0 19 9.5 5

9.5 100.0 Total 200 100.0

He thong duong giao thong trong KCN tot

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

4.5 4.5 9 4.5 Valid 1

13.0 17.5 26 13.0 2

37.0 54.5 74 37.0 3

34.5 89.0 69 34.5 4

100.0 22 11.0 5

11.0 100.0 Total 200 100.0

- 11 -

He thong cap dien trong KCN tot

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

5.0 5.0 10 5.0 Valid 0

4.5 9.5 9 4.5 1

12.5 22.0 25 12.5 2

37.0 59.0 74 37.0 3

32.5 91.5 65 32.5 4

100.0 17 8.5 5

8.5 100.0 Total 200 100.0

He thong cap thoat nuoc trong KCN tot

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

5.0 5.0 10 5.0 Valid 1

20.5 25.5 41 20.5 2

40.5 66.0 81 40.5 3

29.0 95.0 58 29.0 4

100.0 10 5.0 5

5.0 100.0 Total 200 100.0

He thong xu ly nuoc thai trong KCN dam bao theo quy dinh

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

5.5 5.5 11 5.5 Valid 1

22.0 27.5 44 22.0 2

39.0 66.5 78 39.0 3

28.5 95.0 57 28.5 4

100.0 10 5.0 5

5.0 100.0 Total 200 100.0

- 12 -

He thong dich vu tien ich trong KCN tot

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid 10 5.0 5.0 5.0 1

43 21.5 21.5 26.5 2

88 44.0 44.0 70.5 3

51 25.5 25.5 96.0 4

8 4.0 100.0 5

Total 200 100.0 4.0 100.0

5. Nhóm nhân tố về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN

Statistics

CS uu dai dau tu CS ho tro dao

vao cac KCN ve CS ho tro ve tin tao nhan luc cho CS ho tro nha o

Cong tac xuc phi thue dat va dung doi voi cac cac doanh cho nguoi lao

tien dau tu vao cac loai thue nha dau tu trong nghiep trong dong lam viec

KCN tot thuan loi KCN thuan loi KCN tot trong KCN tot

200 200 200 N Valid 200 200

0 0 0 Missing 0 0

2.78 2.89 2.84 Mean 2.87 2.90

.936 1.111 1.069 Std. Deviation 1.090 1.029

.876 1.234 1.143 Variance 1.189 1.059

556 578 567 Sum 574 579

Cong tac xuc tien dau tu vao KCN tot

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid 22 11.0 11.0 11.0 1

57 28.5 28.5 39.5 2

63 31.5 31.5 71.0 3

48 24.0 24.0 95.0 4

10 5.0 100.0 5

Total 200 100.0 5.0 100.0

- 13 -

CS uu dai dau tu vao cac KCN ve phi thue dat va cac loai thue thuan loi

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

10.0 10.0 20 10.0 Valid 1

30.0 40.0 60 30.0 2

29.5 69.5 59 29.5 3

24.0 93.5 48 24.0 4

100.0 13 6.5 5

6.5 100.0 Total 200 100.0

CS ho tro ve tin dung doi voi cac nha dau tu trong KCN thuan loi

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

9.0 9.0 18 9.0 Valid 1

27.0 36.0 54 27.0 2

34.0 70.0 68 34.0 3

25.5 95.5 51 25.5 4

100.0 9 4.5 5

4.5 100.0 Total 200 100.0

CS ho tro dao tao nhan luc cho cac doanh nghiep trong KCN tot

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

9.0 9.0 18 9.0 Valid 1

29.5 38.5 59 29.5 2

36.5 75.0 73 36.5 3

24.5 99.5 49 24.5 4

100.0 1 .5 5

.5 100.0 Total 200 100.0

- 14 -

CS ho tro nha o cho nguoi lao dong lam viec trong KCN tot

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid 22 11.0 11.0 11.0 1

56 28.0 39.0 28.0 2

57 28.5 67.5 28.5 3

52 26.0 93.5 26.0 4

13 6.5 100.0 5

Total 200 100.0 6.5 100.0

6 . Nhóm nhân tố về quản lý hành chính các KCN

Statistics

Trinh do va ky Thai do phuc vu

Thu tuc hanh nang cua can bo cua can bo, cong

chinh don gian, cong chuc nha chuc nha nuoc

de thuc hien nuoc tot tot

200 N Valid 200 200

0 Missing 0 0

3.58 Mean 3.64 3.60

1.024 Std. Deviation .988 .998

1.048 Variance .977 .996

717 Sum 727 719

Thu tuc hanh chinh don gian, de thuc hien

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid 7 3.5 3.5 3.5 1

26 13.0 16.5 13.0 2

43 21.5 38.0 21.5 3

91 45.5 83.5 45.5 4

33 16.5 100.0 5

Total 200 100.0 16.5 100.0

- 15 -

Trinh do va ky nang cua can bo cong chuc nha nuoc tot

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

2.5 2.5 5 2.5 Valid 1

14.0 16.5 28 14.0 2

21.0 37.5 42 21.0 3

46.5 84.0 93 46.5 4

100.0 32 16.0 5

16.0 100.0 Total 200 100.0

Thai do phuc vu cua can bo, cong chuc nha nuoc tot

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

2.5 2.5 5 2.5 Valid 1

12.5 15.0 25 12.5 2

21.0 36.0 42 21.0 3

47.0 83.0 94 47.0 4

100.0 34 17.0 5

17.0 100.0 Total 200 100.0

- 16 -

Phụ lục 4: Xác định hệ số tin cậy Cronbach Alpha

1. Nhóm nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên.

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 200 100.0

Excludeda 0 .0

Total 200 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.643 3

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

Vi tri dia ly thuan loi cho phat trien cac KCN 3.12 .863 200

Tai nguyen khoang san phong phu thuan loi cho PTSX 3.27 1.083 200 cong nghiep

Thien tai it anh huong den hoat dong san xuat 3.11 1.093 200

2. Nhóm nhân tố về hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh

Scale Statistics

Mean Variance Std. Deviation N of Items

9.50 5.447 2.334 3

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 187 93.5

Excludeda 13 6.5

Total 200 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

- 17 -

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.839 5

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

He thong duong bo cua tinh hien dai 3.99 1.095 187

He thong duong thuy cua tinh thuan loi 3.91 .728 187

He thong cang cua tinh thuan loi 3.87 1.034 187

He thong cap dien cua tinh dam bao 3.23 .883 187

He thong cap thoat nuoc cua tinh dam bao 3.19 .850 187

3. Nhóm nhân tố về nguồn nhân lực của địa phương

Scale Statistics

Mean Variance Std. Deviation N of Items

18.20 13.095 3.619 5

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 200 100.0

Excludeda 0 .0

Total 200 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.619 3

- 18 -

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

Nguon lao dong dia phuong dap ung nhu cau tuyen 3.42 .926 200 dung cua cac DN

Trinh do chuyen mon, ky nang cua nguoi lao dong tot 3.26 .877 200

Tinh ky luat cua nguoi lao dong tot 3.22 .995 200

4. Nhóm nhân tố về hạ tầng trong các KCN.

Scale Statistics

Mean Variance Std. Deviation N of Items

9.91 4.454 2.110 3

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 200 100.0

Excludeda 0 .0

Total 200 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.951 7

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

Quy hoach phat trien các KCN hop ly 3.36 .869 200

Tien do DBTH, GPMB cac KCN dap ung duoc nhu cau su 3.30 .981 200 dung dat

He thong duong giao thong trong KCN tot 3.34 .990 200

He thong cap dien trong KCN tot 3.13 1.187 200

He thong cap thoat nuoc trong KCN tot 3.08 .945 200

He thong xu ly nuoc thai trong KCN dam bao theo quy dinh 3.06 .963 200

He thong dich vu tien ich trong KCN tot 3.02 .913 200

5. Nhóm nhân tố về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN

- 19 -

Scale Statistics

Mean Variance Std. Deviation N of Items

22.30 36.531 6.044 7

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 200 100.0

Excludeda 0 .0

Total 200 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.979 5

Item Statistics

Std.

Mean Deviation N

Cong tac xuc tien dau tu vao KCN tot 2.84 1.069 200

CS uu dai dau tu vao cac KCN ve phi thue dat va cac loai thue thuan loi 2.87 1.090 200

CS ho tro ve tin dung doi voi cac nha dau tu trong KCN thuan loi 2.90 1.029 200

CS ho tro dao tao nhan luc cho cac doanh nghiep trong KCN tot 2.78 .936 200

CS ho tro nha o cho nguoi lao dong lam viec trong KCN tot 2.89 1.111 200

6 . Nhóm nhân tố về quản lý hành chính các KCN

Scale Statistics

Mean Variance Std. Deviation N of Items

14.27 25.424 5.042 5

- 20 -

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 200 100.0

Excludeda 0 .0

Total 200 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.973 3

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

Thu tuc hanh chinh don gian, de thuc hien 3.58 1.024 200

Trinh do va ky nang cua can bo cong chuc nha nuoc tot 3.60 .998 200

Thai do phuc vu cua can bo, cong chuc nha nuoc tot 3.64 .988 200

Phụ lục 5: Phân tích EFA 1. Biến độc lập.

Scale Statistics

Mean Variance Std. Deviation N of Items

9.52 5.276 2.297 3

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .759

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 5.745E3

df 325

Sig. .000

- 21 -

Communalities

Initial Extraction

Vi tri dia ly thuan loi cho phat trien cac KCN 1.000 .552

Tai nguyen khoang san phong phu thuan loi cho PTSX cong nghiep 1.000 .572

Thien tai it anh huong den hoat dong san xuat 1.000 .492

He thong duong bo cua tinh hien dai 1.000 .772

He thong duong thuy cua tinh thuan loi 1.000 .347

He thong cang cua tinh thuan loi 1.000 .725

He thong cap dien cua tinh dam bao 1.000 .628

He thong cap thoat nuoc cua tinh dam bao 1.000 .715

Nguon lao dong dia phuong dap ung nhu cau tuyen dung cua cac DN 1.000 .668

Trinh do chuyen mon, ky nang cua nguoi lao dong tot 1.000 .623

Tinh ky luat cua nguoi lao dong tot 1.000 .521

Quy hoach phat trien các KCN hop ly 1.000 .838

Tien do DBTH, GPMB cac KCN dap ung duoc nhu cau su dung dat 1.000 .894

He thong duong giao thong trong KCN tot 1.000 .771

He thong cap dien trong KCN tot 1.000 .707

He thong cap thoat nuoc trong KCN tot 1.000 .856

He thong xu ly nuoc thai trong KCN dam bao theo quy dinh 1.000 .841

He thong dich vu tien ich trong KCN tot 1.000 .796

Cong tac xuc tien dau tu vao KCN tot 1.000 .952

CS uu dai dau tu vao cac KCN ve phi thue dat va cac loai thue thuan 1.000 .913 loi

CS ho tro ve tin dung doi voi cac nha dau tu trong KCN thuan loi 1.000 .925

CS ho tro dao tao nhan luc cho cac doanh nghiep trong KCN tot 1.000 .875

CS ho tro nha o cho nguoi lao dong lam viec trong KCN tot 1.000 .949

Thu tuc hanh chinh don gian, de thuc hien 1.000 .924

Trinh do va ky nang cua can bo cong chuc nha nuoc tot 1.000 .955

Thai do phuc vu cua can bo, cong chuc nha nuoc tot 1.000 .947

Extraction Method: Principal Component Analysis.

- 22 -

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues Loadings Loadings

Compon % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative

ent Total Variance % Total Variance % Total Variance %

7.520 28.923 28.923 7.520 28.923 28.923 5.540 21.309 21.309 1

3.901 15.004 43.928 3.901 15.004 43.928 4.681 18.003 39.312 2

2.780 10.692 54.620 2.780 10.692 54.620 3.104 11.937 51.249 3

2.574 9.902 64.521 2.574 9.902 64.521 2.859 10.997 62.246 4

1.778 6.839 71.360 1.778 6.839 71.360 1.789 6.879 69.125 5

1.203 4.625 1.203 4.625 75.985 1.784 6.860 75.985 6

.882 3.393 7

.864 3.323 8

.829 3.187 9

.624 2.401 10

.610 2.345 11

.551 2.120 12

.489 1.880 13

.442 1.700 14

.202 .776 15

.164 .632 16

.143 .550 17

.108 .416 18

.089 .342 19

.072 .276 20

.070 .270 21

.038 .148 22

.024 .094 23

.017 .067 24

.015 .058 25

.010 .039 75.985 79.378 82.701 85.888 88.289 90.634 92.753 94.633 96.333 97.109 97.741 98.290 98.707 99.049 99.325 99.595 99.743 99.837 99.903 99.961 100.000 26 Extraction Method: Principal Component Analysis.

- 23 -

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6

Vi tri dia ly thuan loi cho phat trien cac KCN .627 -.003 .159 .332 .091 .189

Tai nguyen khoang san phong phu thuan loi cho PTSX cong nghiep .634 .012 .084 .151 -.007 .347

Thien tai it anh huong den hoat dong san xuat .640 -.120 -.097 .032 .146 .193

He thong duong bo cua tinh hien dai .005 .873 -.055 -.059 -.012 -.061

He thong duong thuy cua tinh thuan loi -.284 .489 -.060 -.052 .104 .095

He thong cang cua tinh thuan loi -.017 .849 -.013 -.061 .015 .015

He thong cap dien cua tinh dam bao .006 .780 .051 -.071 -.066 .090

He thong cap thoat nuoc cua tinh dam bao .036 .839 .020 -.071 -.051 -.022

Nguon lao dong dia phuong dap ung nhu cau tuyen dung cua cac DN -.002 -.033 .813 -.030 .062 .019

Trinh do chuyen mon, ky nang cua nguoi lao dong tot -.125 -.057 .769 .051 .089 .055

Tinh ky luat cua nguoi lao dong tot .261 .059 .664 -.047 .024 -.069

.891 Quy hoach phat trien các KCN hop ly -.035 .025 -.035 .127 .154

.917 Tien do DBTH, GPMB cac KCN dap ung duoc nhu cau su dung dat .078 .052 -.046 .132 .155

.846 He thong duong giao thong trong KCN tot .161 .068 .008 .098 .121

.800 He thong cap dien trong KCN tot -.137 .063 -.067 .163 .115

.858 He thong cap thoat nuoc trong KCN tot .327 -.042 .061 .085 .005

.866 He thong xu ly nuoc thai trong KCN dam bao theo quy dinh .266 -.052 .069 .108 .024

.821 He thong dich vu tien ich trong KCN tot .331 .015 .055 .090 .022

Cong tac xuc tien dau tu vao KCN tot .063 -.068 -.027 .953 .060 .179

CS uu dai dau tu vao cac KCN ve phi thue dat va cac loai thue thuan .032 -.093 -.039 .936 .027 .160 loi

CS ho tro ve tin dung doi voi cac nha dau tu trong KCN thuan loi .161 -.092 .004 .934 .078 .113

CS ho tro dao tao nhan luc cho cac doanh nghiep trong KCN tot .147 -.066 .040 .914 .085 .066

CS ho tro nha o cho nguoi lao dong lam viec trong KCN tot .065 -.063 -.016 .953 .067 .166

Thu tuc hanh chinh don gian, de thuc hien .035 -.006 .113 .116 .936 .140

Trinh do va ky nang cua can bo cong chuc nha nuoc tot .056 -.005 .026 .088 .956 .169

Thai do phuc vu cua can bo, cong chuc nha nuoc tot .115 -.022 .079 .065 .953 .119

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

- 24 -

Component Transformation Matrix

Compo

nent 1 2 3 4 5 6

1 .737 .550 -.080 .265 .276 .045

2 .524 -.660 .535 .052 .020 .013

3 -.155 .498 .798 -.244 -.086 -.154

4 -.304 .025 .240 .879 -.058 .272

5 -.085 .012 .092 -.299 .375 .868

6 .242 .113 -.068 -.077 -.879 .382

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

2. Biến phụ thuộc.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .657

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 108.132

df 3

Sig. .000

Communalities

Initial Extraction

Thu hut dau tu vao cac KCN dat ket qua tot 1.000 .547

So du an dau tu vao cac KCN se tang len trong thoi gian toi 1.000 .648

Cac KCN tac dong tot den tang truong kinh te va an sinh xa hoi cua tinh 1.000 .684

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Compo

nent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

1 1.878 62.613 1.878 62.613 62.613

2 .644 21.455

3 .478 15.932

62.613 84.068 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

- 25 -

Component Matrixa

Component

1

Thu hut dau tu vao cac KCN dat ket qua tot .739

So du an dau tu vao cac KCN se tang len trong thoi gian toi .805

Cac KCN tac dong tot den tang truong kinh te va an sinh xa hoi cua tinh .827

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

Phụ lục 6: Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.

Variables Entered/Removedb

Variables

Model Variables Entered Removed Method

1 Ha tang trong cac KCN, Quan ly hanh chinh nha nuoc KCN, Chinh

. Enter

sach thu hut dau tu vao cac KCN, Nguon lao dong dia phuong, Ha tang ngoai hang rao cac KCN, Vi tri dia ly tai nguyen thien nhien cua tinha

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: Ket qua thu hut dau tu vao KCN

Model Summary

Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate

1 .736a .542 .526 .66547843

a. Predictors: (Constant), Ha tang trong cac KCN, Quan ly hanh chinh nha nuoc KCN,

Chinh sach thu hut dau tu vao cac KCN, Nguon lao dong dia phuong, Ha tang ngoai hang

rao cac KCN, Vi tri dia ly tai nguyen thien nhien cua tinh

ANOVAb

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

1 Regression 94.206 6 35.454 .000a

Residual 79.715

15.701 .443 Total 173.921 180 186

a. Predictors: (Constant), Ha tang trong cac KCN, Quan ly hanh chinh nha nuoc KCN, Chinh

sach thu hut dau tu vao cac KCN, Nguon lao dong dia phuong, Ha tang ngoai hang rao cac KCN,

Vi tri dia ly tai nguyen thien nhien cua tinh

b. Dependent Variable: Ket qua thu hut dau tu vao KCN

- 26 -

Coefficientsa

Unstandardized Standardized

Coefficients Coefficients

Model B Std. Error Beta t Sig.

1 (Constant) .014 .049 .285 .776

Vi tri dia ly tai nguyen thien nhien cua tinh .181 .049 .187 3.711 .000

Ha tang ngoai hang rao cac KCN .315 .049 .326 6.453 .000

Nguon lao dong dia phuong -.029 .049 -.030 -.592 .555

Chinh sach thu hut dau tu vao cac KCN .093 .049 .096 1.903 .059

Quan ly hanh chinh nha nuoc KCN .088 .049 .091 1.809 .072

Ha tang trong cac KCN .598 .049 .618 12.250 .000 a. Dependent Variable: Ket qua thu hut dau tu vao KCN

Phụ lục 7: Thông tin chung về các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

* Khu Công nghiệp Đông Xuyên.

- Chủ đầu tư: Công ty Đầu tư và khai thác hạ tầng KCN Đông Xuyên và Phú Mỹ I

(IZICO).

- Vị trí: Phường 10, Thành phố Vũng Tàu (cạnh đường 30/4), thuận tiện giao thông

đường bộ và đường thủy.

- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp dịch vụ dầu khí, công nghiệp cơ khí chế

tạo, công nghiệp sửa chữa và đóng mới tàu thuyền, dịch vụ hàng hải, công nghiệp khác không

gây ô nhiễm.

* Khu công nghiệp Phú Mỹ I

- Chủ đầu tư: Công ty Đầu tư và khai thác hạ tầng KCN Đông Xuyên và Phú Mỹ I

(IZICO).

- Vị trí: Thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành, nằm gần quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí

Minh 58km, thành phố Vũng Tàu 42km, thuận tiện giao thông đường bộ và đường thủy.

- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp điện, thép, phân bón, hóa chất, các

ngành công nghiệp nặng khác.

* Khu Công nghiệp Mỹ Xuân A

- Chủ đầu tư: Tổng Công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công nghiệp (IDICO).

- 27 -

- Vị trí: Xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, nằm cạnh Quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí

Minh 55km, cách thành phố Vũng Tàu 45km, cách cảng Gò Dầu 2km, cách cảng Phú Mỹ 6km;

thuận tiện giao thông đường bộ và đường thủy.

- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử,

công nghiệp chế biến gỗ, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp giày da.

* Khu Công nghiệp Mỹ Xuân A2

- Chủ đầu tư: Công ty TNHH phát triển quốc tế Formosa.

- Vị trí: Xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, nằm gần quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí

Minh 55km, cách thành phố Vũng Tàu 45km, cách cảng Gò Dầu 2km, cách cảng Phú Mỹ 6km,

thuận tiện giao thông đường bộ và đường thủy.

- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử,

công nghiệp chế biến gỗ, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp giày da.

* Khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 – CONAC:

- Chủ đầu tư: Công ty Đầu tư xây dựng dầu khí (CONAC) trực thuộc Tổng Công ty Đầu

tư phát triển đô thị KCN (IDICO).

- Vị trí: Xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, nằm cạnh Quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí

Minh 55km, cách thành phố Vũng Tàu 45km, cách cảng Gò Dầu 2km, cách cảng Phú Mỹ 6km;.

- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp sản xuất thép, công nghiệp cơ khí chế

tạo, công nghiệp điện tử, công nghiệp chế biến gỗ, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp

giày da.

* Khu Công nghiệp Cái Mép:

- Chủ đầu tư: Tổng Công ty Xây dựng Sài Gòn.

- Vị trí: Xã Phước Hòa, huyện Tân Thành, nằm gần quốc lộ 51, cạnh hệ thống cảng nước

sâu Thị Vải - Cái Mép, cánh thành phố Hồ Chí Minh 60km, thành phố Vũng Tàu 40km, cảng

Gò Dầu 2km, cảng Phú Mỹ 1km.

- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Xây dựng kho cảng, sản xuất hóa chất, công nghiệp

cơ khí chế tạo, đóng tàu, dịch vụ tàu biển,…

* Khu công nghiệp Phú Mỹ II

+ Chủ đầu tư: Tổng Công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công nghiệp (IDICO).

+ Vị trí: Xã Phước Hòa, huyện Tân Thành, nằm cạnh Quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí

Minh 58km, cách thành phố Vũng Tàu 42km, thuận tiện giao thông đường bộ và đường thủy.

+ Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp điện, công nghiệp thép, công nghiệp

phân bón, hóa chất, công nghiệp nặng.

- 28 -

* Khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng

- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Tiến Hùng.

- Vị trí: Nằm cạnh Quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí Minh 55km, cách thành phố Vũng

Tàu 45km, cảng Gò Dầu 2 km, cảng Phú Mỹ 6 km; thuộc địa phận xã Mỹ Xuân, huyện Tân

Thành.

- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp sản xuất thép, công nghiệp cơ khí chế

tạo, công nghiệp điện tử, công nghiệp chế biến gỗ, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp

giày da.

* Khu công nghiệp Mỹ Xuân B1- Đại Dương

- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Đại Dương.

- Vị trí: Gần Quốc lộ 51, cạnh đường Mỹ Xuân - Ngãi Giao, cạnh đường cao tốc Biên

Hòa - Vũng Tàu trong tương lai, cách thành phố Hồ Chí Minh 55km, thành phố Vũng Tàu

45km, cảng Gò Dầu 2km, cảng Phú Mỹ 6km; thuộc xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành.

- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp sản xuất thép, công nghiệp cơ khí chế

tạo, công nghiệp điện tử, công nghiệp chế biến gỗ, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp

giày da.

* Khu công nghiệp Phú Mỹ III

- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Tư vấn – Dịch vụ - Thương mại Thanh Bình.

- Vị trí: Xã Phước Hòa, huyện Tân Thành, gần Quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí Minh

58km, cách thành phố Vũng Tàu 42km, thuận tiện giao thông đường bộ và đường thủy.

- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp điện, thép, phân bón, hóa chất, công

nghiệp nặng…

* Khu công nghiệp dầu khí Long Sơn

- Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Đầu tư khu công nghiệp dầu khí – IDICO Long Sơn.

- Vị trí: Xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp lọc dầu; công nghiệp hóa dầu; công

nghiệp nhiệt điện; công nghiệp vật liệu xây dựng; công nghiệp luyện cán thép, nhôm; công

nghiệp cơ khí, chế tạo, lắp ráp; công nghiệp sửa chữa giàn khoan.

* Khu công nghiệp – đô thị Châu Đức:

- Chủ đầu tư: Công ty phát triển Khu công nghiệp Biên Hòa.

- Vị trí: Nằm trên địa phận hai xã Nghĩa Thành và xã Suối Nghệ, huyện Châu Đức.

- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Điện, điện tử, máy tính, cáp viễn thông, dược phẩm,

thiết bị y tế, ô tô, xe máy, xe đạp, cơ khí, nông sản, vật liệu xây dựng, may mặc, giày da, dệt, sản

phẩm nhựa, gỗ…

- 29 -

* Khu công nghiệp Đất Đỏ I

- Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Phương Đông.

- Vị trí: Xã Phước Long Thọ, huyện Đất Đỏ, cách các đô thị lớn của tỉnh như: thành phố

Vũng Tàu 45km, thị xã Bà Rịa 25km; cách cụm cảng Cái Mép - Thị Vải 35km, gần thị trấn Đất

Đỏ.

- Ngành nghề ưu đãi, khuyến khích đầu tư: Cơ khí, ô tô, linh kiện điện tử, thiết bị điện,

chất bán dẫn, nông sản, thủy hải sản, gỗ vật liệu xây dựng, may mặc, giày da, dệt, sản phẩm

nhựa, cao su…

* Khu công nghiệp Long Hương

- Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Long Hương

- Vị trí địa lý: Thuộc xã Tân Hải, huyện Tân Thành, gần Quốc lộ 51, cách thành phố Hồ

Chí Minh 68km, cách thành phố Vũng Tàu 32km, thuận tiện giao thông đường bộ và đường

thủy.

- Ngành nghề ưu đãi, khuyến khích đầu tư: Lắp ráp, sản xuất linh kiện điện tử, máy tính

và chất bán dẫn; cáp và vật liệu viễn thông; dược phẩm; thiết bị y tế; cơ khí chính xác; thiết bị

điện; các ngành sản xuất vật liệu mới, công nghệ nano; gia công cơ khí, cấu kiện thép; lắp ráp xe

máy, xe đạp, ô tô, các phương tiện vận tải chuyên dùng; chế biến nông sản, nông dược, thực

phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện ngành xây dựng; may mặc thời trang cao cấp, giày

da, dệt; sản xuất các sản phẩm nhựa, phụ kiện, đồ gia dụng; chế biến gỗ, đồ gỗ cao cấp; các

ngành nghề gia công chế tác vàng bạc, đá quý, kim cương và kim loại.