BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TÔN ĐỨC HOÀN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã ngành: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS - TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 6 NĂM 2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3 5. Những đóng góp khoa học của luận văn ................................................... 4 6. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP ........... 5
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ............................................................................... 5 1.1.1 Khái niệm về đầu tư .............................................................................. 5 1.1.2 Đầu tư trực tiếp ..................................................................................... 6 1.2 TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP ......................................................... 7 1.2.1. Định nghĩa về khu công nghiệp ........................................................... 7 1.2.2 Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế ........................... 7
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP .................................................................. 9 1.3.1 Các nhân tố bên ngoài khu công nghiệp ............................................... 9 1.3.2 Các nhân tố bên trong khu công nghiệp ................................................ 10
1.4 KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG .................................................... 12 1.4.1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN ở Bình Dương ............................................................................................................. 12 1.4.2 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào khu công nghiệp ở Bình Thuận ..................................................................................................... 15 1.4.3 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 21
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ..................... 22
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU .............................................................................................................. 22 2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................ 24 2.2.1 Các nhân tố bên ngoài khu công nghiệp ............................................... 24 2.2.2 Các nhân tố bên trong khu công nghiệp ................................................ 32
2.3 THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ...................................................... 39 2.3.1 Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp phát triển hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp ....................................................................................... 39 2.3.2 Thực trạng thu hút dự án đầu tư vào các khu công nghiệp ................... 44 2.3.3. Kết quả hoạt động của các KCN .......................................................... 51 2.3.4. Một số nhận định rút ra sau khi phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................................. 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG II .............................................................................. 53
CHƯƠNG 3 – PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................................................................................ 55
3.1. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT ................................................ 55 3.1.1 Mô hình lý thuyết - Mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô............................................................................................................... 55 3.1.2 Mô hình nghiên cứu “Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào một địa phương ở Việt Nam”. ....................................................... 56 3.1.3. Mô hình nghiên cứu “Chỉ số cạnh tranh toàn cầu” .............................. 58 3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................. 60 3.2.1 Các giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 60 3.2.2 Tiến trình khảo sát và kiểm định mô hình bằng công cụ SPSS 16.0 .... 61
3.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ............................................................................................. 73 3.3.1 Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh ......................................... 73 3.3.2 Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN ......................................................... 74 3.3.3 Hạ tầng trong các KCN ......................................................................... 74 3.3.4 Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN ............................................... 75 3.3.5 Quản lý hành chính nhà nước các KCN................................................ 76 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................ 77
CHƯƠNG 4 – NHỮNG GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU .......... 78
4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 ................................................................ 78 4.1.1 Phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh .................................. 78 4.1.2 Phương hướng phát triển các khu công nghiệp ..................................... 79 4.1.3 Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp của tỉnh. ............................... 80
4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA–VŨNG TÀU .............................................. 80
4.2.1 Về phát huy lợi thế vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên .................... 80 4.2.2 Về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất ................... 81 4.2.3 Về phát triển hạ tầng ............................................................................. 83 4.2.4 Về chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ................. 86 4.2.5 Về cải cách thủ tục hành chính ............................................................. 87 4.2.6. Về phát triển nguồn nhân lực. .............................................................. 88 KẾT LUẬN CHƯƠNG IV ............................................................................ 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 95
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích tự nhiên là 1.988,64 km2, dân số năm 2008 ước tính khoảng 995 ngàn người, mật độ 500 người/km2. Về mặt hành chính, Bà Rịa – Vũng
Tàu hiện có 6 huyện (trong đó có một huyện đảo), một thành phố, một thị xã. Bà
Rịa - Vũng Tàu là tỉnh không lớn, so với cả nước chỉ chiếm 0,6% diện tích và
0,95% dân số. Bà Rịa – Vũng Tàu có đường địa giới chung dài 16,33 km với Thành
phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, 116,51 km với Đồng Nai ở phía Bắc, 29,26 km với Bình Thuận ở phía Đông; có bờ biển dài 305,4 km và trên 100.000 km2 thềm lục
địa; nằm trên trục đường xuyên Á, có hệ thống cảng biển, sân bay và mạng lưới
đường sông thuận lợi; các đường quốc lộ 51, 55, 56 cùng với hệ thống đường tỉnh
lộ, huyện lộ là những tuyến chính gắn kết quan hệ toàn diện của Bà Rịa – Vũng Tàu
với cả nước và quốc tế.
Kể từ khi có chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng các khu công
nghiệp (KCN) đến tháng 12/2010, Bà Rịa – Vũng Tàu đã xây dựng và phát triển
được 14 khu công nghiệp, đã thu hút được 227 dự án đầu tư trong nước và nước
ngoài với tổng số vốn đầu tư là 14.162,6 triệu USD. Quá trình phát triển KCN ở Bà
Rịa – Vũng Tàu đã đạt được một số thành tựu quan trọng, góp phần tích cực vào
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, tăng cường thế và lực của tỉnh ở trong
nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, việc phát triển KCN ở Bà Rịa – Vũng
Tàu còn có không ít khó khăn và thách thức. Lượng vốn đầu tư cho các dự án vào
các KCN của tỉnh tuy đã đem lại những thành quả đáng khích lệ nhưng chưa xứng
với tiềm năng của tỉnh. Còn nhiều bất cập trong công tác quy hoạch phát triển các
KCN nói chung và chính sách thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN
nói riêng. Những khó khăn, bất cập đó đã và đang là những lực cản làm cho các KCN
chưa phát huy tốt vai trò khu kinh tế động lực đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2
Trước những vấn đề bức xúc nêu trên, cần phải có những nghiên cứu lý luận
và đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào các khu
công nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp thích hợp thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các
khu công nghiệp, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
Với lý do trên tôi chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực
tiếp vào các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu" làm luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng. Việc nghiên cứu này là rất cần thiết
đối với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, vì nó sẽ góp phần để phát huy tối đa những ảnh
hưởng tích cực, hạn chế đến mức tối thiểu những tác động tiêu cực của các nhân tố
ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN, từ đó nâng cao hiệu quả
thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN. Đây là một vấn đề thời sự và cấp bách.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư, đầu tư trực tiếp;
Định nghĩa về KCN và vai trò của KCN trong phát triển kinh tế; và hệ thống các
nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN. Vận dụng lý luận
của các ngành khoa học có liên quan đến đề tài làm cơ sở lý luận để nghiên cứu đề
tài.
- Giới thiệu tổng quan các KCN và đánh giá thực trạng tình hình thu hút vốn
đầu tư trực tiếp vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ khi thành lập đến
31/12/2010.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các
KCN và căn cứ vào phương hướng, mục tiêu phát triển các KCN để đưa ra các giải
pháp nhằm gia tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN Bà Rịa –
Vũng Tàu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, các nhân tố
ảnh hưởng tới thu hút vốn trực tiếp vào các khu công nghiệp, các nhà đầu tư đến tìm
kiếm cơ hội đầu tư vào các KCN.
3
- Phạm vi nghiên cứu: về không gian nghiên cứu là địa bàn tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu; về thời gian nghiên cứu: từ khi thành lập các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu
đến 31/12/2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để vấn đề nghiên cứu thêm phần phong phú, sát với thực tiễn, đề tài được tác
giả kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, cụ thể:
- Sử dụng phương pháp quan sát thực tiễn, nghiên cứu tài liệu và tổng hợp để
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả tổng quan về các KCN, các
nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN, thực trạng thu hút
vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN và sử dụng phương pháp định tính để đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN Bà Rịa – Vũng
Tàu.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thực hiện bằng cách thông
qua bảng câu hỏi (đã được chỉnh sửa sau khi tham khảo ý kiến của giáo viên hướng
dẫn và các chuyên gia) gửi tới các đối tượng được phỏng vấn là nhà quản lý đầu tư,
doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN và các nhà đầu tư đến tìm kiếm cơ hội đầu
tư tại Ban Quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Cách thức thực hiện như sau:
+ Thu thập thông tin: Thông tin dữ liệu được thu thập qua việc gửi bảng câu
hỏi điều tra khảo sát đến các doanh nghiệp trong KCN và các nhà đầu tư đến tìm
kiếm cơ hội đầu tư tại Ban Quản lý các khu công nghiệp, sau đó sẽ thu bảng câu hỏi
về để nhập dữ liệu.
+ Phân tích dữ liệu: Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu
này là phương pháp đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha, phương
pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy bội. Theo Hair & ctg
(1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với kích thước
mẫu là ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát.
Các kỹ thuật phân tích này sẽ được thực hiện bằng phần mềm SPSS 16.0,
qua đó để đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu.
4
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư và đầu tư trực tiếp; KCN và các nhân
tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN; Kinh nghiệm của một số
địa phương trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực
tiếp và tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN từ khi thành lập đến
31/12/2010; và sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Đề xuất phương hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực,
ngăn ngừa hạn chế mặt tiêu cực trong công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các
KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 4 chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư và khu công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp
vào các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 4: Những giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công
nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đây là lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới và cũng là lĩnh vực mà tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu đang có nhiều vướng mắc cần phải tháo gỡ. Đồng thời với năng lực về
thực tiễn và thời gian còn nhiều hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và
các bạn.
5
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ
1.1.1 Khái niệm về đầu tư
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư, tuy nhiên đứng trên các góc độ
nghiên cứu khác nhau mà các nhà kinh tế học đưa đến các khái niệm về đầu tư cũng
khác nhau như sau:
Theo nhà kinh tế học P.A Samuelson thì cho rằng:
“Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư
vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và tăng
thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh…”. Trên góc độ làm tăng thu
nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay để tăng sản
lượng cho tương lai, với niềm tin, kỳ vọng thu nhập do đầu tư đem lại sẽ cao hơn
các chi phí đầu tư.
Nhà kinh tế học John M.Keynes cho rằng:
“Đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có
thể là mua tài sản tài chính để thu lợi nhuận”. Do đó, đầu tư theo cách dùng thông
thường là việc cá nhân hoặc công ty mua sắm một tài sản nói chung hay mua một
tài sản tài chính nói riêng. Tuy nhiên, khái niệm này tập trung chủ yếu vào đầu tư
tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…) và để thu về
một khoản lợi nhuận trong tương lai. “Khi một người mua hay đầu tư một tài sản,
người đó mua quyền để được hưởng các khoản lợi ích trong tương lai mà người đó
hy vọng có được qua việc bán sản phẩm mà tài sản đó tạo ra”. Quan niệm của ông
đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo
ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra.
Còn theo Luật đầu tư (2005):
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”. Khái niệm này cho thấy
đầu tư chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản mà không cho thấy được kết quả đầu
tư sẽ thu được lợi ích kinh tế như thế nào nhằm thu hút đầu tư.
6
Một khái niệm chung nhất về đầu tư, đó là:
“Đầu tư được hiểu là việc sử dụng một lượng giá trị vào việc tạo ra hoặc tăng
cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn
hơn lượng giá trị đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó”.
Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư của một
quốc gia, vùng, miền. Đồng thời dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt động đầu
tư, tức là căn cứ vào đó để thấy hoạt động nào là đầu tư, hoạt động nào không phải
đầu tư theo những phạm vi xem xét cụ thể.
Từ khái niệm đầu tư ta có thể rút ra một số đặc điểm của đầu tư như
sau:
Một là, hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và
thường sử dụng đơn vị tiền tệ để biểu hiện. Các nguồn lực để đầu tư có thể bằng
tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây
dựng khác... thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu nhà nước, tư nhân,
nước ngoài...
Hai là, đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định (có thể
nhiều năm, tháng....). Tuy nhiên thời gian càng dài thì mức độ rủi ro cũng càng cao
bởi vì nền kinh tế luôn thay đổi, lạm phát có thể xảy ra... cũng như các nguyên nhân
chủ quan khác có ảnh hưởng tới đầu tư.
Ba là, mục đích của đầu tư là sinh lời trên cả 2 mặt: Lợi ích về mặt tài chính
- thông qua lợi nhuận gắn liền với quyền lợi của chủ đầu tư, và lợi ích về mặt xã hội
- thông qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội ảnh hưởng tới quyền lợi của xã hội hay cộng
đồng.
1.1.2 Đầu tư trực tiếp
Theo Luật đầu tư (2005), đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư
bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư có thể là Chính phủ thông qua các kênh khác nhau để đầu tư cho
xã hội, điều này thể hiện chi tiêu của Chính phủ thông qua đầu tư các công trình,
chính sách xã hội. Ngoài ra, người đầu tư có thể là tư nhân, tập thể... kể cả các nhà
7
đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tùy theo từng trường hợp cụ thể
mà các chủ thể tham gia thể hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong
quá trình đầu tư.
1.2 TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Định nghĩa về khu công nghiệp
“Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ.”
Như vậy, theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP khu công nghiệp có một số đặc
điểm chính như sau:
- Là khu vực được quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ
- Là khu vực được kinh doanh bởi các công ty phát triển cơ sở hạ tầng thông
qua việc tạo quỹ đất có đầy đủ cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ cho việc đầu tư của
các doanh nghiệp.
- Trong khu công nghiệp không có dân cư sinh sống, ngoài khu công nghiệp
phải có hệ thống dịch vụ phục vụ nguồn nhân lực làm việc tại các khu công nghiệp.
- Sản phẩm của doanh nghiệp khu công nghiệp có thể xuất khẩu hoặc bán nội
địa.
- Thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa tại chỗ” tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp.
1.2.2 Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế
Qua nhiều năm xây dựng và phát triển kể từ khi khu chế xuất Tân Thuận đầu
tiên được thành lập năm 1991, KCN đang từng bước thể hiện rõ vai trò không thể
thay thế của nó trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất
nước. Các KCN trong thời gian qua đã góp phần quan trọng vào việc hiện đại hóa
hệ thống kết cấu hạ tầng, thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp nói riêng và toàn
bộ nền kinh tế nói chung.
Bên cạnh đó, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước
trong việc giải quyết tổng lực những yếu tố quan trọng của quá trình CNH, HĐH.
8
KCN là giải pháp quan trọng giải quyết đồng thời các vấn đề: tích lũy vốn, lao
động, khoa học công nghệ, trình độ quản lý - là con đường tối ưu nhất để tiến đến
mục tiêu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Vai trò của KCN
được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Một là, KCN hấp thu nhanh nhất chính sách mới phát triển hiệu quả nền kinh
tế quốc dân: Việc áp dụng cùng một lúc nhiều chính sách mới ở diện rộng là quá
khó khăn. Trong nhiều trường hợp là không đủ nguồn lực hoặc vấp phải sự phản
đối. KCN là nơi thí điểm những chính sách kinh tế mới, đặc biệt là chính sách về
kinh tế đối ngoại và đầu tàu tiên phong trong phát triển kinh tế quốc dân.
Hai là, KCN là nơi hấp thu vốn và chuyển giao có hiệu quả những thành tựu
khoa học công nghệ: KCN được hình thành dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn
theo kế hoạch và chiến lược phát triển lâu dài của nền kinh tế, và thường theo một
mô hình tập hợp các doanh nghiệp cùng ngành. Do vậy, chùm doanh nghiệp hợp
tác, liên kết với nhau trong việc nhập khẩu, hấp thu công nghệ và trình độ quản lý
tiên tiến, hiện đại trên thế giới; tận dụng được những lợi thế của nước đi sau, rút
ngắn được khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước đi trước, tiết kiệm được
chi phí trong lĩnh vực nghiên cứu, phát triển và quyền sở hữu trí tuệ.
Ba là, KCN hình thành và phát triển là cầu nối hội nhập nền kinh tế nội
địa với thế giới: KCN thường gắn liền với các điều kiện thuận lợi cả về vị trí địa lý
và các dịch vụ đi kèm cùng với các chính sách ưu đãi và đơn giản; đó là điều kiện
thuận lợi thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm cầu nối tốt nhất cho
doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thế giới.
Bốn là, KCN là nơi tạo việc làm và phát triển kỹ năng cho người quản lý và
người lao động: Tình trạng khan hiếm nguồn lao động và giá nhân công cao ở các
nước tư bản phát triển đặt các nước này trước sự lựa chọn giải pháp đầu tư vào các
KCN của các nước đang phát triển nhằm tận dụng lao động dư thừa và giá nhân
công rẻ ở các quốc gia này. Lực lượng lao động trong KCN tăng mạnh mẽ cùng với
sự gia tăng các khu công nghiệp, các dự án hoạt động trong các khu công nghiệp.
Năm là, KCN là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, góp
phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: KCN hình thành và phát
9
triển sẽ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế.
Sáu là, KCN góp phần nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan Nhà
nước về khu công nghiệp: Đối với nhiều nước, KCN thường là mô hình mới được
xây dựng và phát triển, nên việc triển khai mô hình này xuất hiện rất nhiều vấn đề
bất cập trong quản lý nhà nước về KCN như: phân cấp, uỷ quyền thực hiện các thủ
tục hành chính trong đầu tư vào các khu công nghiệp, các vấn đề về thuế, vấn đề về
quy hoạch xây dựng, vấn đề về lao động...
Tóm lại, KCN có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia. Phát triển KCN vừa là điều kiện vừa là tiền đề để thực hiện CNH, HĐH đất
nước. Đối với nước ta các KCN còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn có
nội dung chủ yếu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thị trường, nhằm nâng
cao chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá. Sự thành công
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn quyết định tiến trình CNH, HĐH đất nước.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài khu công nghiệp
* Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của địa phương
Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng lớn tới sự hình thành và
phát triển của các khu công nghiệp. Bởi KCN là khu chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp nên một địa bàn được cho
là có lợi thế để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nếu nơi đó có vị trí địa lý thuận lợi
(thuận tiện giao thông để vận chuyển hàng hóa đi khắp nơi trên thế giới) và có tài
nguyên thiên nhiên ưu đãi (những nguyên vật liệu có thể làm đầu vào cho các ngành
sản xuất công nghiệp).
* Cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các KCN đóng vai trò rất
quan trọng trong thu hút đầu tư trực tiếp. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao
10
gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường
sá, kho bãi và các phương tiện vận tải; một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn
thông với các phương tiện nghe - nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất toàn
quốc và liên thông với toàn cầu; hệ thống điện, nước đầy đủ và phân bổ tiện lợi cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh; một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch
vụ khác (y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng
cáo, kỹ thuật…) phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao.
* Nguồn lao động địa phương
Đội ngũ nhân lực có tay nghề cao là điều kiện rất quan trọng để địa phương
vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp dẫn các nhà
đầu tư. Việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành nghề, các nhà lãnh đạo, các nhà quản
lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba sẽ khó lòng đáp ứng được các yêu cầu của
nhà đầu tư để triển khai các dự án của họ, làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn đầu tư
chảy vào địa phương.
1.3.2 Các nhân tố bên trong khu công nghiệp
* Vấn đề quy hoạch khu công nghiệp
Công tác quy hoạch có ảnh hưởng rất lớn tới thu hút vốn đầu tư phát vào các
khu công nghiệp. Địa phương phải dựa trên lợi thế riêng có của mình để xây dựng
quy hoạch các KCN cho hợp lý. Để giải quyết tối ưu bài toán quy hoạch, khi xây
dựng phải xem xét đầy đủ tất cả các yếu tố: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn
lực vật chất, tài nguyên, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực... Việc đầu tư phát triển các
KCN không theo quy hoạch hoặc quy hoạch không hợp lý sẽ không tận dụng được
lợi thế so sánh, dẫn đến hiệu quả hoạt động các KCN bị giảm sút.
* Vấn đề giải phóng mặt bằng khu công nghiệp
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ
tầng trong KCN vẫn đang là vấn đề nổi cộm hiện nay, gây khó khăn không nhỏ cho
các nhà đầu tư trong việc xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật. Công tác giải
phóng mặt bằng sẽ gặp nhiều khó khăn khi các thủ tục hành chính còn nhiều phức
tạp, nặng nề, qua nhiều khâu và chưa được tập trung giải quyết dứt điểm.
11
* Hạ tầng trong khu công nghiệp
Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các
dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để
tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh. Hạ tầng KCN được xây dựng đầy đủ bao
gồm: hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, thoát nước,
hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thông tin liên lạc, kho ngoại quan và các tiện ích
công cộng khác trong KCN như: ngân hàng, bảo hiểm, trạm phòng cháy chữa cháy,
trạm y tế, trung tâm kho vận, trạm biến áp, trạm xử lý vật phế thải công nghiệp, nhà
ăn cho công nhân, hồ bơi, sân tenis…Hạ tầng KCN hoàn chỉnh sẽ tạo sự thuận lợi
cho các nhà đầu tư và giúp họ dễ dàng đưa ra quyết định đầu tư.
* Hệ thống dịch vụ trong khu công nghiệp
Việc cung cấp một hệ thống dịch vụ hỗ trợ hoàn hảo trong thời gian ngắn
nhất với chi phí hợp lý nhất để hỗ trợ doanh nghiệp trong các KCN là một trong
những tiêu chí quan trọng nhằm tăng sức hấp dẫn, sức cạnh tranh, cũng như hiệu
quả hoạt động cho các KCN. Hệ thống dịch vụ hỗ trợ gồm các nội dung công việc
như: tư vấn thành lập doanh nghiệp và các thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư; dịch vụ
tư vấn thiết kế và thi công xây dựng; dịch vụ vận chuyển hàng hóa; dịch vụ kho
tàng chứa trữ hàng hóa; dịch vụ bảo hiểm, thủ tục hải quan xuất nhập khẩu; dịch vụ
hỗ trợ tuyển dụng công nhân; dịch vụ giới thiệu đối tác đầu tư; dịch vụ công nghệ
thông tin; dịch vụ môi trường; Dịch vụ nhà hàng; Dịch vụ khu nhà ở cho chuyên gia
và công nhân thuê; Dịch vụ hỗ trợ tài chính cho các nhà đầu tư thực hiện dự án bằng
cách liên kết với các ngân hàng thương mại…
* Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp
Khi đưa ra quyết định đầu tư, các nhà đầu tư thường giải bài toán sao cho chi
phí thấp nhất và lợi nhuận mang lại là nhiều nhất. Để hấp dẫn các nhà đầu tư, địa
phương cần đưa ra các chính sách hỗ trợ như:
- Về chính sách đất đai: ổn định đơn giá thuê đất hàng năm, miễn nộp tiền
thuê đất một số năm đầu của dự án tùy theo địa bàn đầu tư, ngành nghề và lĩnh vực
đầu tư…
12
- Về chính sách thuế: ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
xuất nhập khẩu, tùy theo ngành nghề và địa bàn đầu tư mà dự án đầu mới được
hưởng các mức ưu đãi khác nhau.
- Chính sách tín dụng đầu tư: ưu tiên cho vay vốn để đầu tư hoặc hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư từ vốn tín dụng đầu tư của nhà nước…
* Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
Lực cản lớn làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm ra,
phiền phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Bộ máy
hành chính hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút vốn đầu tư mà còn
của toàn bộ quá trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của các khu công
nghiệp. Bộ máy đó phải thống nhất, gọn nhẹ, sáng suốt và nhạy bén. Đối với những
thủ tục hành chính, những quy định pháp luật cần phải được đơn giản, công khai và
nhất quán, được thực hiện bởi những con người có trình độ chuyên môn cao, được
giáo dục tốt và có kỷ luật, tôn trọng pháp luật.
1.4 KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
1.4.1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN ở Bình Dương
Bình Dương có diện tích 2.695km2, dân số trên 1.000.000 người, là một tỉnh
thuộc vùng miền Đông Nam bộ, được tách ra từ tỉnh Sông Bé từ ngày 01 tháng 01
năm 1997. Trung tâm của tỉnh cách thành phố Hồ Chí Minh 30km. Bình Dương
thực hiện phương châm “Trải chiếu hoa mời gọi các nhà đầu tư” và các chính sách,
biện pháp thông thoáng nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh sẵn có của địa phương.
Trong những năm qua, kinh tế-xã hội của Bình Dương không ngừng phát triển và
luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao với GDP tăng bình quân hàng năm 15,5%. Cơ cấu
kinh tế của tỉnh chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp với tỷ trọng tương ứng
trong GDP là: công nghiệp 64,5%, dịch vụ 28%, nông nghiệp 7,5%. Đặc biệt trong
việc xây dựng và phát triển các KCN tập trung của tỉnh đã đạt được những kết quả
quan trọng, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
13
Quá trình phát triển các KCN Bình Dương khởi đầu từ việc xây dựng những
cụm công nghiệp từ năm 1993 như cụm công nghiệp Sóng Thần, Bình Đường, Việt
Hương, đã tạo tiền đề cho việc hình thành các KCN sau này của tỉnh Bình Dương.
Tỉnh Sông Bé trước đây đã sớm quy hoạch hình thành ra 13 KCN tập trung với diện
tích trên 6.200 ha, nằm ở các vị trí thuận lợi về giao thông, đất đai ... nên đã tạo điều
kiện cho KCN phát triển đạt kết quả.
Từ KCN Sóng Thần đầu tiên được thành lập vào tháng 9/1995, đến nay Bình
Dương có 14 KCN đã được Chính phủ cho phép thành lập và đi vào hoạt động với
tổng diện tích 3.284,5 ha, diện tích có thể cho thuê 2.307,1 ha. Các KCN đã thực
hiện cho thuê lại đất với tổng diện tích 1.984,8 ha, đạt 86% diện tích đất công
nghiệp. Có 11/14 KCN gần như đã lấp kín diện tích đất công nghiệp có thể cho
thuê. 3/14 KCN còn lại đã cho thuê lại trên 65% diện tích đất công nghiệp. Ngoài
ra, Bình Dương có 6 KCN đang trình duyệt dự án đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở
hạ tầng với tổng diện tích 1.347ha và theo kế hoạch đến năm 2020 Bình Dương sẽ
có 25 KCN tập trung với tổng diện tích quy hoạch trên 9.000ha.
Việc hình thành các KCN ở Bình Dương bắt đầu từ các huyện ở phía Nam,
giáp thành phố HCM, nơi có lợi thế về vị trí địa lý, về khả năng huy động nguồn
lực, về thị trường và về lao động. Việc xây dựng thành công các KCN phía Nam đã
tạo điều kiện thuận lợi trong việc quy hoạch phát triển các KCN về phía Bắc. Các
KCN bước đầu đã thực hiện vai trò trung tâm trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đô thị, nhất là công nghiệp hoá
các vùng đất nông nghiệp hiệu quả thấp.
Hình thức chủ đầu tư KCN rất đa dạng đã khơi dậy và khai thác tiềm lực các
nguồn vốn trong nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN với tổng vốn đầu tư
đã thực hiện trên 2.815 tỷ đồng, đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư và hoạt động của
các doanh nghiệp KCN.
Các KCN được thành lập trong giai đoạn 1996-2005 đã đầu tư cơ sở hạ tầng
ngày càng hoàn thiện hơn về hệ thống giao thông, cây xanh, xử lý nước thải .... Rút
kinh nghiệm từ các KCN trước đây, các KCN mới được thành lập sau này đã tiến
14
hành xây dựng ngay nhà máy xử lý nước thải tập trung đồng thời với việc xây dựng
cơ sở hạ tầng.
Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của doanh nghiệp KCN tiếp tục
phát triển đồng bộ hơn, như hệ thống bưu chính viễn thông, các hoạt động dịch vụ
tài chính ngân hàng, hoạt động xuất nhập khẩu và hàng loạt các dịch vụ khác phục
vụ nhu cầu của người lao động như nhà ở cho công nhân, hệ thống nhà trọ do dân tự
đầu tư... trước mắt đã đáp ứng ban đầu nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp và
người lao động.
Các năm qua dưới sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban quản lý
các KCN và các chủ đầu tư KCN đã không ngừng phấn đấu, đẩy nhanh quá trình
phát triển các KCN cả về số lượng và chất lượng, thu hút đầu tư đạt kết quả cao, các
doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và đã đóng góp vào trên
300% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, tạo nhiều việc làm cho người lao động.
* Bài học kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công
nghiệp của Bình Dương
Một là, cùng với những chủ trương chính sách của Nhà nước khuyến khích
các thành phần kinh tế phát triển, sự thống nhất nhận thức và nhất quán hành động
của toàn thể Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh trong quá trình quy hoạch, xây dựng
KCN là vô cùng quan trọng. Và với chính sách thỏa đáng, hợp lý, nó sẽ góp phần
đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải tỏa để nhanh chóng triển khai đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng KCN và kêu gọi đầu tư.
Hai là, quy hoạch hình thành KCN phải dựa trên lợi thế so sánh của vùng, có
vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, gắn với sự phát triển hệ thống giao
thông trong và ngoài hàng rào KCN, đấu nối các hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, bưu
chính viễn thông ...), nguồn lao động cung cấp cho KCN.
Ba là, lựa chọn chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phải có năng lực tài chính,
kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm quản lý, có mối quan
hệ khách hàng rộng; đặc biệt là đội ngũ cán bộ kinh doanh phải có sự am hiểu về
hoạt động của KCN để từ đó có khả năng tiếp thị, xúc tiến kêu gọi đầu tư vào KCN.
15
Bốn là, thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, tăng cường công tác cải cách hành
chính; sự quan tâm và thống nhất thực hiện của các sở ban ngành trong tỉnh, nhất là
thường xuyên, kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.4.2 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào khu công nghiệp ở Bình
Thuận
Bình Thuận là tỉnh duyên hải nằm gần TP Hồ Chí Minh, vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam là điểm trung tâm của 3 vùng kinh tế Tây Nguyên, duyên hải Nam
Trung Bộ và Đông Nam Bộ, có vị trí địa lý quan trọng trong sự phát triển chung của
vùng và cả nước. Là tỉnh có tiềm năng phong phú, đa dạng về đất đai, biển, rừng,
khoáng sản, cảnh quan thiên nhiên để phát triển các ngành kinh tế, song Bình Thuận
lại là tỉnh có nền công nghiệp kém phát triển. Nhận thức rõ: Hình thành các khu
công nghiệp, khu chế xuất tập trung nhằm tạo ra địa bàn thuận lợi để thu hút đầu tư
phát triển các cơ sở công nghiệp mới; phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và
ven đô thị là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới, mở
cửa. Năm 1997, thực hiện chủ trương của Thường vụ Tỉnh ủy về việc chuẩn bị tốt
mọi điều kiện để xây dựng trước KCN Phan Thiết với quy mô nhỏ để rút kinh
nghiệm. Do đó, KCN Phan Thiết đã được chọn quy hoạch có vị trí nằm kề trung
tâm Thành phố Phan Thiết, trên giao lộ quốc lộ 1A và quốc lộ 28, với diện tích tự
nhiên 68 ha, trong đó diện tích xây dựng các xí nghiệp công nghiệp 42,4 ha, tổng
vốn đầu tư 69,685 tỷ đồng. Ngày 11/9/1998 KCN Phan Thiết –tỉnh Bình Thuận
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án đầu tư và cho phép thành lập tại Quyết
định số 827/QĐ-TTg do Công ty Vật liệu xây dựng và Khoáng sản Bình Thuận làm
chủ đầu tư. Ngày 24/5/1999 KCN Phan Thiết chính thức được khởi công xây dựng
và đi vào hoạt động, và ngày 01/10/1999 Ban Quản lý các KCN Bình Thuận cũng
chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số 164/1999/QĐ/TTg ngày 9/8/1999
của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện chức năng quản lý trực tiếp các KCN của
tỉnh theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”.
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển trong điều kiện khó khăn nhiều hơn
thuận lợi; cuối năm 2010, KCN Phan Thiết đã lấp đầy diện tích đất cho thuê và qua
16
đánh giá tổng kết 10 năm xây dựng và phát triển KCN Phan Thiết được tổ chức vào
cuối năm 2009, Tỉnh Bình Thuận đã bước đầu đánh giá bước đi đúng hướng của
Tỉnh trong việc chỉ đạo xây dựng phát triển KCN và thấy được sự cần thiết của phát
triển KCN trong sự phát triển KT-XH của Tỉnh. Đó là, từ sự ra đời của KCN Phan
Thiết và những kết quả bước đầu về thu hút đầu tư, sản xuất-kinh doanh của các
doanh nghiệp KCN đã khẳng định vai trò, vị trí của KCN đối với sự phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh. Mặc dù vai trò, vị trí hiện tại còn khiêm tốn, nhưng KCN đã có
tác động tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển trong công nghiệp chế biến thủy sản,
chế biến nông sản, cơ khí ... nâng giá trị sản phẩm một số nguyên liệu của địa
phương nhờ thông qua chế biến, tinh chế; thúc đẩy sự phát triển hình thành các
vùng nguyên liệu tập trung; góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp trong cơ
cấu kinh tế địa phương và đóng góp vào ngân sách nhà nước, Từng bước đã tạo
được sự nhận thức đúng đắn trong cán bộ và nhân dân về vai trò không thể thiếu
của những KCN tập trung trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
* Bài học kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp phát triển các KCN
ở Bình Thuận:
Một là: Quá trình quy hoạch phát triển KCN, đặc biệt là việc lựa chọn vị trí
xây dựng, quy mô xây dựng, chọn ngành công nghiệp ưu tiên thu hút đầu tư vào
KCN phải phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung với tiềm năng và lợi
thế của địa phương, với điều kiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của khu vực.
Việc quy hoạch phát triển KCN phải đảm bảo đồng bộ giữa phát triển công
nghiệp với cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN và quá trình đô thị hóa; Trước hết là
quy hoạch các khu tái định cư, khu dân cư dịch vụ phục vụ cho KCN. Đồng thời
việc chọn chủ đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng KCN có đủ năng lực là điều kiện
tiên quyết quyết định đến kết quả, hiệu quả hoạt động của KCN.
Hai là: Quá trình đầu tư xây dựng KCN theo phương thức cuốn chiếu, nhằm
kết hợp chặt chẽ giữa khả năng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mặt
bằng KCN với khả năng tiến độ vận động thu hút đầu tư vào KCN cho phù hợp là
phương châm đầu tư chung của các KCN.
17
Song hiểu đầu tư cuốn chiếu không phải bó hẹp hay dàn đều mà phải có sự
tập trung giải quyết dứt điểm một số hạng mục, trong đó phải đặc biệt ưu tiên thực
hiện đền bù giải phóng mặt bằng toàn khu đi trước một bước (cần có những chính
sách đảm bảo đời sống tốt hơn nơi cũ cho những hộ dân bị di dời giải toả), kế đến là
phát triển xây dựng hệ thống đường trục chính, đường nội bộ KCN, rồi đến xây
dựng các công trình hạ tầng khác như: cấp điện, cấp nước, thoát nước, san lấp mặt
bằng ... chỉ có như vậy mới sớm tạo ra bộ mặt của một KCN nhằm hấp dẫn các nhà
đầu tư và có cơ sở vững chắc để thực hiện việc bố trí sắp đặt các dự án đầu tư vào
KCN đúng với quy họach các khu chức năng, các cụm loại hình doanh nghiệp theo
dự án đề ra.
Ba là: Đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng KCN là một hoạt động yêu cầu
vốn đầu tư rất lớn và tập trung, nhưng thu hồi vốn đầu tư lại rất chậm, bởi chỉ có
nguồn thu cố định từ cho thuê lại đất, phí hạ tầng và các dịch vụ khác, hiệu quả kinh
tế mang lại cho chủ đầu tư - nhất là ở các tỉnh xa các trung tâm kinh tế lớn - là
không cao, ít hấp dẫn các nhà đầu tư. Do đó, ở các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, thì để phát triển các KCN ngoài việc phải có sự hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước đầu tư cho xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào, cho đền
bù giải tỏa, xét miễn giảm tiền thuê đất xây dựng KCN thoả đáng; cần phải huy
động các nguồn vốn khác từ các đơn vị kinh doanh cấp điện, nước, thông tin liên lạc
cùng tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh các dịch vụ này. Có như vậy mới
giảm bớt được chi phí đầu tư, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Chủ đầu tư xây
dựng- kinh doanh hạ tầng KCN.
Bốn là: Thực hiện quản lý đối với KCN theo cơ chế “một cửa, tại chỗ” tại
Ban Quản lý các KCN tỉnh đang là cơ chế quản lý phát huy tác dụng tốt, vừa đảm
bảo nâng cao vai trò và năng lực thực hiện chức năng quản lý trực tiếp đối với KCN
và các doanh nghiệp KCN của Ban Quản lý, vừa đảm bảo yêu cầu giải quyết nhanh
gọn, chính xác các yêu cầu của KCN và doanh nghiệp KCN đặt ra.
Để thực hiện tốt cơ chế quản lý trên, một mặt cần phải nâng cao năng lực của
đội ngũ cán bộ - công chức của Ban Quản lý. Đồng thời chủ động đề nghị UBND
tỉnh và các Sở, Ngành chuyên môn xem xét thực hiện phân cấp, ủy quyền cho Ban
18
thực hiện thêm một số chức năng liên quan; Mặt khác xây dựng quy chế phối hợp
với các Sở Ngành trong việc giải quyết các yêu cầu của các Doanh nghiệp KCN
một cách rõ ràng. Các lĩnh vực thực hiện cơ chế quản lý hành chánh “1 cửa” tại Ban
quản lý phải được công khai, minh bạch, có hướng dẫn chi tiết, cụ thể.
Năm là: Vận động thu hút đầu tư vào KCN là vấn đề có tính quyết định đến
hiệu quả hoạt động của KCN. Song vận động thu hút đầu tư là một công việc khó
khăn, phức tạp đòi hỏi phải kiên trì, thực hiện liên tục và phải có sự đầu tư lớn và có
sự phối hợp chặt chẽ, hổ trợ tích cực của các Ngành, các cấp. Đồng thời, phải được
thực hiện trên cơ sở những chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư thông thoáng,
hấp dẫn và có sự thống nhất, ổn định cao. Hàng năm, tỉnh có kế hoạch cấp thêm
kinh phí ngoài định mức cho Ban Quản lý các KCN và Sở Kế hoạch & Đầu tư để
thực hiện công tác in ấn phát hành tài liệu, tổ chức hội thảo, giao lưu giới thiệu kêu
gọi đầu tư vào các KCN. Tuy nhiên giải pháp đẩy mạnh vận động thu hút đầu tư có
hiệu quả nhất, rẻ nhất vẫn là thông qua các nhà đầu tư đã và đang thực hiện đầu tư
tại địa phương tại các KCN. Điều đó cũng có nghĩa là để vận động, thu hút được
nhiều nhà đầu tư mới, việc trước hết và mãi mãi vẫn là xây dựng một “chính quyền
thân thiện”, một “cơ chế minh bạch” trong quản lý, coi sự tạo điều kiện thuận lợi,
hướng dẫn các nhà đầu tư trong thực hiện dự án đầu tư và thực hiện tốt pháp luật
của nhà nước là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý và vận động đầu tư.
Sáu là : Thu hút nhiều dự án đầu tư vào KCN, nâng cao hiệu quả kinh tế của
các doanh nghiệp KCN để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là mục tiêu cuối
cùng của phát triển các KCN, song phát triển sản xuất phải gắn với bảo đảm môi
trường và phát triển bền vững. Do đó, trong quá trình vận động thu hút đầu tư, bố trí
dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định về ngành nghề thu hút đầu tư và Điều lệ
quản lý xây dựng trong KCN. Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn, công
nghệ cao, đồng thời đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý bảo vệ môi trường.
Các cơ quan quản lý, các chủ đầu tư hạ tầng các KCN phải luôn xác định tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất, giải quyết nhanh chóng và tốt nhất các yêu cầu của các
doanh nghiệp KCN để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển,
có hiệu quả cao là trách nhiệm, nhiệm vụ chính trị của mình. Đến lượt nó, hiệu quả
19
hoạt động của các doanh nghiệp KCN và các nhà đầu tư trong KCN sẽ chính là
cộng tác viên vận động kêu gọi đầu tư vào KCN và tham gia quản lý KCN một cách
tốt nhất.
1.4.3 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào khu công nghiệp ở thành
phố Hồ Chí Minh
Sau 20 năm hình thành và phát triển các khu công nghiệp, hiện nay tại TP.
Hồ Chí Minh hiện có 15 KCN và 51 cụm công nghiệp (CCN) với tổng diện tích đất
trên 5.000 ha, trong đó KCN là 3.835,8 ha. Các KCN hiện hữu đều được bố trí vào
các khu vực đất nông nghiệp khó phát triển nhưng thuận lợi về vận tải hàng hoá như
gần cảng, gần sân bay quốc tế và dọc theo các tuyến xa lộ vành đai, quốc lộ.
Khoảng cách từ các KCN đến trung tâm thành phố từ là 4 – 32 Km, đến các cảng
lân cận là 1 – 36 Km.
Tính đến ngày 31/12/2010, đã có 10 KCN đã cho thuê hết đất, KCN cơ bản
lấp đầy khoảng trên 90%, 5 KCN có tỷ lệ cho thuê trên 70% tổng diện tích đất. Tỷ
lệ lấp đầy bình quân của các KCN này là 87,97%. Với 15 KCN đang hoạt động, tính
đến 31/12/2010, có trên 1.200 doanh nghiệp (DN) được cấp phép tổng vốn đầu tư
trên 5 tỷ USD. Trong đó, có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là khoảng 650 doanh
nghiệp, vốn FDI là 2,86 tỷ USD. Tổng diện tích đất cho thuê trên 1.000 ha. Đã có
hơn 1.000 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Các ngành nghề chủ
yếu trong các KCN là cơ khí, dệt - may, điện – điện tử, thực phẩm, hàng mỹ nghệ,
bao bì, nhựa, gỗ, dược phẩm, hoá chất, giày dép.
Theo số liệu thống kê giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố liên
tục tăng cao. Giá trị sản xuất công nghiệp thành phố trong giai đoạn 1995 – 2000 là
770 ngàn tỉ đồng, giai đoạn 2001 – 2010 tăng gần gấp đôi đạt trên 1.400 ngàn tỉ
đồng, tốc độ tăng bình quân đạt 14% năm. Trong đó giá trị sản lượng công nghiệp
KCN chiếm trên 20% giá trị công nghiệp của toàn thành phố. Hoạt động của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong KCX, KCN đã tạo ra giá trị kim
ngạch xuất khẩu ngày càng chiếm tỉ lệ cao trong kim ngạch xuất khẩu ngành công
nghiệp của doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố (năm 1996 chiếm
21% , năm 2000 chiếm khoảng 59%, năm 2010 chiếm 64,9%).
20
Với các KCN đang hoạt động đã giải quyết được việc làm ổn định cho hơn
247,5 ngàn người lao động địa phương và lao động đến từ các tỉnh.
* Bài học kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào KCN ở thành
phố Hồ Chí Minh
Một là: Quy hoạch phát triển KCN phải gắn liền với quy hoạch phát triển
khu đô thị và song song tổ chức thực hiện. Khi cấp phép cho thành lập KCN cần
phải đồng thời tiến hành xây dựng khu dân cư gần với khoảng cách 1,5 – 2 km.
Trong khu dân cư có nhà cho người thu nhập thấp, thu nhập vừa và thu nhập cao, có
khu thương mại, bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trí... Như vậy, sẽ đảm bảo
cuộc sống bình thường cho người lao động, giảm thiểu thời gian đi lại, công nhân
có thời gian thụ hưởng văn hoá, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, phục hồi sức khoẻ, dẫn
đến năng suất lao động của nhà máy tăng lên, thu nhập cao hơn, người lao động gắn
bó tâm huyết với nơi làm việc.
Hai là: Xây dựng nguồn quỹ phục vụ cho công tác giải toả đền bù để đứng ra
thực hiện công tác đền bù, giải tỏa, sau đó giao đất lại cho Công ty Phát triển hạ
tầng xây dựng các hạng mục hạ tầng. Ngoài ra, các dự án KCN nên có kế hoạch xây
dựng khu tái định cư đảm bảo khi tiến hành giải tỏa, di dời.
Ba là: Đối với hạ tầng ngoài hàng rào KCN, thường được bố trí ở những nơi
tương đối xa khu trung tâm thành phố và ở vùng hiệu suất đất nông nghiệp thấp,
nên trước hết là cầu đường, cấp điện, cấp nước, viễn thông phải được tính trước và
kéo đến hàng rào KCN. Đường giao thông phải đủ rộng và chịu được xe tải có tải
trọng lớn, nhất là quan tâm đặc biệt tuyến đường dẫn đến sân bay, bến cảng. Xây
dựng các cơ chế chính sách phù hợp để thu hút các nguồn vốn khác tham gia xây
dựng như: BOT, đầu tư xây dựng hạ tầng để đổi lại thực hiện một dự án khác, dùng
quỹ đất tạo vốn đầu tư hạ tầng.
Bốn là: Xây dựng chính sách cụ thể và tổ chức xúc tiến đầu tư để thu hút các
ngành nghề mũi nhọn theo chiến lược của thành phố: cơ khí, điện-điện tử, hoá
chất...
21
Năm là: Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước của Ban quản lý, thông qua
tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp
luật của các doanh nghiệp.
Sáu là: Tăng cường hiệu quả hoạt động của các đoàn thể, đặc biệt là công
đoàn, và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các đoàn thể.
Bảy là: Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển của các
KCN. Cùng với việc đào tạo nguồn nhân lực mới, có chất lượng, cần xây dựng kế
hoạch định kỳ bồi dưỡng, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý
KCN, tham dự các lớp tập huấn, tham gia các hội thảo chuyên đề về chuyên môn
quản lý, khai thác KCN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản nhất về đầu tư,
đầu tư trực tiếp; khu công nghiệp, đặc điểm cơ bản về khu công nghiệp. Ngoài ra,
tác giả đã phân tích vai trò của KCN trong phát triển kinh tế đất nước và tổng hợp
các nhân tố có ảnh hưởng tới thu hút đầu tư vào các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu.
Để đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho địa phương, tác giả đã lựa chọn
một số tỉnh lân cận có điều kiện kinh tế tương đồng như Bình Dương, Bình Thuận
và Thành phố Hồ Chí Minh để tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp.
22
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG
TÀU
Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong số ít các tỉnh có được cùng một lúc nhiều
lợi thế để phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, với lợi thế bờ biển
dài, có hệ thống cảng biển tương đối hiện đại như cảng Bà Rịa Serece, Interflour,
LPG đã hoạt động, cảng nước sâu Thị Vải đã bắt đầu khai thác sử dụng; tài nguyên
khoáng sản trong đó đáng kể là dầu mỏ, khí thiên nhiên và khoáng sản làm vật liệu
xây dựng. Tiềm năng phát triển công nghiệp của tỉnh và mục tiêu đẩy mạnh phát
triển công nghiệp để đưa Bà Rịa – Vũng Tàu thành một trung tâm công nghiệp của
vùng và của cả nước đã được khẳng định trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh giai đoạn 1996-2010 định hướng 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Theo đó hình thành hệ thống các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh để
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
Tính cuối năm 2010, Bà Rịa – Vũng Tàu có 14 KCN được thành lập với tổng
diện tích tự nhiên là 8.800 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê là
5.780,3 ha. Các KCN được quy hoạch chủ yếu dọc theo hai con sông Thị Vải và
sông Dinh thuộc địa bàn huyện Tân Thành (10/14 KCN) và địa bàn TP. Vũng Tàu
(2/14 KCN), chỉ có 2 KCN được thành lập cách xa hệ thống cảng nước sâu đó là
KCN Châu Đức và KCN Đất Đỏ. Việc quy hoạch các KCN như trên đã tận dụng
được lợi thế về vị trí địa lý trong công tác vận chuyển hàng hóa cho các doanh
nghiệp, tuy nhiên do các KCN nằm sát sông, biển nên địa chất công trình rất yếu,
chủ yếu là đầm lầy và sú vẹt, đây là một thách thức không nhỏ cho các công ty đầu
tư hạ tầng kỹ thuật.
23
24
Bảng 2.1 Thông tin chung về các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa–Vũng
Tàu
STT
Tình trạng
Tổng diện tích 160,8 954,4 302,4 422,2 227,1 670,0 1.023,6 200,0 145,7 993,5 1.250,0 1.550,2 500,0 400,0
DT đất công nghiệp 128,9 695,0 228,1 292,3 157,7 449,0 627,3 139,8 92,4 630,1 890,0 968,0 330,6 280,1
Tên khu công nghiệp 1 Đông Xuyên Phú Mỹ I 2 3 Mỹ Xuân A 4 Mỹ Xuân A2 5 MX B1-Conac Cái Mép 6 Phú Mỹ II 7 8 MX B1-Tiến Hùng 9 MX B1-Đại Dương Phú Mỹ III 10 11 Long Sơn 12 Châu Đức 13 Đất Đỏ I 14 Long Hương
Năm thành lập 1996 1998 1996 2001 1998 2002 2005 2005 2006 2008 2008 2008 2009 2010
Đang hoạt động Đang hoạt động Đang hoạt động Đang hoạt động Đang hoạt động Đang hoạt động Đang hoạt động Đang hoạt động Chưa hoạt động Chưa hoạt động Chưa hoạt động Chưa hoạt động Chưa hoạt động Chưa hoạt động
(Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Thông tin chi tiết về 14 KCN được trình bày ở phần phụ lục.
2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
2.2.1 Các nhân tố bên ngoài khu công nghiệp
2.2.1.1 Vị trí địa lý
Nằm trong vùng năng động nhất của Việt nam hiện nay, gần Thành phố Hồ
Chí Minh và Đồng Nai nên có nhiều thuận lợi trong việc liên kết trao đổi, giao lưu
hàng hoá, công nghệ, lao động kỹ thuật…; Nằm trên trục đường xuyên Á, có hệ
thống cảng biển, sân bay và mạng lưới đường sông thuận lợi; có các đường quốc lộ
51, 55, 56 cùng với hệ thống đường tỉnh lộ, huyện lộ là những tuyến chính gắn kết
quan hệ toàn diện của Bà Rịa –Vũng Tàu với các tỉnh khác trong nước và quốc tế;
Là cửa ngõ của Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam và giao thông vận tải đường
biển, nên rất thuận lợi trong vai trò là trung tâm trung chuyển hàng hoá giữa vùng
kinh tế trọng điểm Phía Nam với bên ngoài; Bờ biển dài, với nhiều bãi tắm đẹp,
nhiều vị trí thuận lợi cho xây dựng cảng biển; Thềm lục địa và vùng biển rộng với
25
nguồn tài nguyên quý giá là dầu khí, hải sản đã tạo cho Bà Rịa –Vũng Tàu những
điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển các khu
công nghiệp nói riêng.
2.2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
Bà Rịa – Vũng Tàu có nhiều loại khoáng sản, trong đó đáng kể nhất là dầu
mỏ, khí thiên nhiên và khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
* Dầu mỏ, khí thiên nhiên: Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng có tiềm
năng về dầu mỏ và khí thiên nhiên. Trong tổng trữ lượng dầu khí đã xác minh, vùng biển Bà Rịa- Vũng Tàu có trữ lượng là 400 triệu m3 dầu, chiếm 93,29% trữ lượng cả nước. Tương tự, trữ lượng khí là trên 100 tỷ m3, chiếm 16,2% trữ lượng khí cả
nước.
* Khoáng sản làm vật liệu xây dựng (VLXD):
Theo các tài liệu của Viện Vật liệu xây dựng (Bộ Xây Dựng), Khoáng sản
làm VLXD của Bà Rịa - Vũng Tàu rất đa dạng, bao gồm: Đá xây dựng, đá ốp lát,
phụ gia xi măng, cát thuỷ tinh, bentonit, sét gạch ngói, cao lanh, cát xây dựng, than
bùn, inmenit… Biểu 2.2 sơ bộ đánh giá trữ lượng các loại khoáng sản VLXD tỉnh
Bà Rịa- Vũng Tàu.
Biểu 2.2. Khoáng sản vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu
Trữ lượng
TT
Loại khoáng sản
Đơn vị
B+C1+C2
P1+P2
Triển vọng
1 Đá xây dựng
165
2 Đá ốp lát
7,140
3
Phụ gia
52,5
4 Cát thuỷ tinh
41
5
Sét gạch ngói
106 m3 106 m3 106 tấn 106 tấn 106 m3
3
Nguồn: Tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng vùng Đồng Bằng Nam
Bộ, Viện vật liệu xây dựng Bộ Xây dựng.
- Đá xây dựng: Có 16 mỏ đá xây dựng với tổng trữ lượng đã thăm dò trên 165 triệu m3, phân bổ tại huyện Tân Thành, thị xã Bà Rịa. Ngoài ra, còn có các khu
vực khai tận thu tại huyện Xuyên Mộc, Châu Đức, Long Điền và Côn Đảo. Chất
lượng đá khá tốt có thể dùng làm đá dăm, đá hộc cho xây dựng các công trình công
26
nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi; Đá khối cho xuất khẩu. Nhìn chung, các mỏ
đều nằm gần đường giao thông nên điều kiện khai thác thuận lợi.
- Đá ốp lát: có 03 mỏ lớn, trong đó có 02 mỏ tại huyện Tân Thành và 01 mỏ tại Cỏ Ông huyện Côn Đảo với trữ lượng 7.140 triệu m3, chất lượng đá tốt, màu sắc
đẹp, nguyên khối lớn, khi mài láng cho độ bóng cao. Tuy nhiên, việc khai thác, vận
chuyển đá ở Côn Đảo không thuận lợi vì xa đất liền, trong khi một mỏ ở Tân Thành
không triển khai được vì lý do quốc phòng.
- Phụ gia cho sản xuất xi măng: Có 03 mỏ phụ gia cho sản xuất xi măng tổng
trữ lượng 52,5 triệu tấn nằm ở Thị xã Bà Rịa và huyện Đất Đỏ. Các mỏ đều có điều
kiện khai thác thuận lợi, có thể khai thác làm chất kết dính, phụ gia xi măng, tuy
nhiên do ở cách xa nơi tiêu thụ nên giá thành cao, ít có ý nghĩa kinh tế.
- Cát thuỷ tinh: Có 3 mỏ thuộc 2 huyện Xuyên Mộc và Tân Thành, tổng trữ
lượng 41 triệu tấn và chủ yếu là cát thuỷ tinh và cát trắng thạch anh. Điều kiện khai
thác các mỏ rất thuận lợi nhưng chất lượng cát chỉ ở mức trung bình có thể sử dụng
làm tinh cấp thấp như bao bì và hàng dân dụng.
- Khoáng sản VLXD khác: Bà Rịa – Vũng Tàu còn có một trữ lượng đáng kể
các loại khoáng sản VLXD khác như sét gạch ngói, cao lanh, cát xây dựng,
bentonit… nằm rải rác ở nhiều nơi.
2.2.1.3 Cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp
a. Về giao thông
* Mạng lưới đường bộ: Tổng chiều dài mạng lưới đường bộ trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu hiện có khoảng 2.430km, trong đó:
- Quốc lộ: Gồm 03 tuyến với tổng chiều dài 122km.
+ QL.51 là tuyến đường giao lưu chính của tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu với các
tỉnh – thành trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam và Miền Tây Nam Bộ, đạt tiêu
chuẩn cấp II ĐB (sau khi nâng cấp sẽ có 06 làn xe cơ giới và 02 làn xe thô sơ), mặt
đường bê tông nhựa. Đoạn đường đi qua tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dài 36,14km, đang
được nâng cấp dự kiến sẽ hoàn thành vào đầu năm 2012.
27
+ QL.55 nối tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với các tỉnh duyên hải Đông Nam Bộ.
Đoạn đi qua tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dài 53,3km, đạt cấp IV ĐB (02 làn xe hỗn
hợp), mặt đường nhựa tình trạng trung bình.
+ QL.56 nối tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu với các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên, đạt tiêu chuẩn cấp III MN (02 làn xe hỗn hợp), mặt đường bê tông nhựa
tình trạng tốt. Đoạn đi qua tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu dài 32,45km.
- Đường tỉnh: Bao gồm 45 tuyến với tổng chiều dài khoảng 413km, nhựa hoá
khoảng 93%, còn lại là đường cấp phối. Hầu hết đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, một
số tuyến nối vào các khu công nghiệp, khu du lịch đạt tiêu chuẩn cấp IV, một số
tuyến nối vào các khu công nghiệp, khu du lịch đạt tiêu chuẩn cấp III. Hầu hết các
cầu giao thông trên mạng lưới đường tỉnh là cầu bê tông cốt thép (bê tông dự ứng
lực) - tải trọng H30.
- Đường đô thị: Toàn tỉnh có khoảng 330km đường đô thị, nhựa hoá khoảng
80%, chủ yếu tập trung ở thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa. Ở các khu đô thị mới
(Phú Mỹ -Tân Thành) và các thị trấn đang quy hoạch phát triển.
* Mạng lưới đường thuỷ: Mạng lưới luồng tuyến đường thuỷ bao gồm 22
tuyến sông - rạch có thể khai thác vận tải thuỷ tổng chiều dài khoảng 166km, hầu
hết tập trung ở phía Tây Nam của tỉnh giữa vùng rừng ngập mặn. Trong đó, đưa vào
quản lý và khai thác 92km (có độ sâu từ 1m trở lên) và gần 120km đường thuỷ ven
biển (chưa kể khu vực Côn Đảo). Một số sông – rạch ở khu vực này sâu và rộng rất
thuận lợi cho phát triển hệ thống cảng biển như: Sông Cái Mép, sông Thị Vải, sông
Dinh và Vịnh Gành Rái. Sông suối ở các vùng phía Bắc tỉnh có chiều dài ngắn, bề
ngang nhỏ, mùa mưa nước chảy mạnh, mùa khô nước cạn kiệt, rất khó khăn cho
vận tải thuỷ.
Khả năng lưu thông bằng đường thuỷ của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu là rất lớn:
Tỉnh có 2 luồng tàu biển sông Cái Mép - Thị Vải và sông Dinh, nối tỉnh ra biển
Đông đi các tỉnh/thành ven biển, các nước trong khu vực và quốc tế; Từ Vịnh Gành
Rái theo sông Lòng Tàu qua Đồng Nai đến thành phố Hồ Chí Minh; Từ thành phố
Hồ Chí Minh có thể đi Căm-Pu-Chia và các tỉnh thành khác trong vùng bằng nhiều
hướng.
28
b. Hệ thống cảng:
* Hệ thống cảng biển:
- Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện có 11 cảng biển do Trung ương
quản lý với 32 bến/4.541m dài cầu cảng, tập trung trên hai sông lớn là sông Thị Vải
và sông Dinh.
+ Luồng sông Thị Vải qua vịnh Gành Rái và sông Thị Vải với tổng chiều dài
từ phao số 0 tới khu vực cụm cảng Phú Mỹ khoảng 30km. Luồng sông rộng và sâu
(chỗ cạn nhất - 9,1m tại cửa vào sông Thị Vải) rất thuận lợi cho tàu biển lớn ra vào,
hiện đang khai thác cho tàu biển trên 30.000DWT.
+ Luồng sông Dinh qua vịnh Gành Rái vào sông Dinh. Tổng chiều dài từ
phao số “0” vào tới cảng Vietsov Petro là 12km. Độ sâu tự nhiên chỗ cạn nhất là -
6,7m, hiện đang khai thác cho tàu 10.000DWT vào khu cảng Vietsov Petro.
- Các cảng này chủ yếu là cảng chuyên dùng, phục vụ cho việc khai thác dầu
khí. Tổng công suất thiết kế đạt khoảng 6-7 triệu tấn/năm, có khả năng tiếp nhận tàu
biển nhiều chủng loại (lớn hơn 30.000 DWT).
* Hệ thống cảng phục vụ phát triển cho các khu công nghiệp:
- Các cảng đã hoạt động: Có 8 cảng đi vào hoạt động với khối lượng hàng
hoá thông qua trong năm 2009 là 7.679.771 tấn, đạt 112,36% so với năm 2008
(6,835 triệu tấn). Khối lượng hàng hoá thông qua năm 2010 là 14,5 triệu tấn/năm.
- Các cảng đang thi công xây dựng: Có 09/16 dự án đang triển khai xây dựng
gồm: cảng SITV (gồm công ty TNHH Thương Mại Sài Gòn, Cty TNHH Hutchison
Port); Cảng tổng hợp Sài Gòn - PSA (Singapore); Cảng Container Tân Cảng (dự
kiến hoàn thành quý I – 2011); Kho cảng xăng dầu Vũng Tàu; cảng xăng dầu Petec;
cảng Sài Gòn – Macrsk A/S (đan Mạch); cảng Sài Gòn - SSA; cảng nhà máy thép
Posco; cảng Quốc tế Thị Vải - Cái Mép (vốn ODA).
c. Hệ thống cấp điện
* Về nguồn: Bà Rịa –Vũng Tàu là nơi tập trung các cơ sở phát điện có quy
mô lớn cung cấp cho cả nước. Đến cuối năm 2005, trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu
có 7 nhà máy điện: (1) Nhà máy điện Bà Rịa, công suất 327,8 MW; (2) Tại Trung
29
tâm điện lực Phú Mỹ có 6 máy với tổng công suất 3.859 MW; ngoài ra còn một số
trạm phát nhỏ của các công ty nước ngoài. Các nhà máy điện kể trên đều nằm trong
hệ thống cung cấp điện năng cả nước, ngoại trừ một số trạm phát nhỏ lẻ.
* Về lưới truyền tải, phân phối: Không kể các đường dây đấu nối giữa các
nhà máy điện và hệ thống lưới quốc gia, mạng truyền và phân phối trong phạm vi
tỉnh bao gồm:
- Truyền tải: Có 3 đường dây 110KV: 1 đường dây từ Long Bình về Bà Rịa
dài 65 km; 2 đường dây từ Bà Rịa về Vũng Tàu dài 20 km cùng với trạm biến áp
Vũng Tàu 110/15KV công suất 50MVA cung cấp điện cho thành phố Vũng Tàu,
huyện Tân thành, huyện Châu Đức và thị xã Bà Rịa; 01 đường dây 35 KV dài 36
km từ Bà Rịa đi Xuyên Mộc cùng với 2 trạm biến áp 35/15KV (trạm Bà Rịa công
suất 2x6,3MVA, trạm Xuyên Mộc 4MVA) cung cấp điện cho các huyện Long Điền,
huyện Đất Đỏ, huyện Xuyên Mộc và thị xã Bà Rịa.
- Lưới phân phối: Có 325 km đường dây 15KV và trên 260 km đường dây
hạ thế; 867 trạm biến áp 15/0,4KV với tổng công suất trên 113.000KVA. Ngoài ra
còn có hệ thống lưới điện nông thôn đưa điện đến 100% các xã.
Phụ tải tăng với tốc độ nhanh, mật độ phụ tải cao, tập trung ở khu vực Vũng
Tàu, Phú Mỹ, Mỹ Xuân. Các trạm nguồn hiện tại nhiều nơi đã đầy tải, đặc biệt là
những nơi phụ tải tập trung (khu vực Vũng Tàu, Phú Mỹ, Mỹ Xuân chỉ có 3 trạm
nguồn lại đang đầy tải) nếu không sớm đầu tư xây dựng đường dây và trạm mới,
trong thời gian tới sẽ thiếu điện.
d. Hệ thống cấp nước
Đến nay toàn tỉnh có 6 nhà máy nước với tổng công suất khoảng 120.000m3
ngày/đêm, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho các khu vực đô thị.
Quy mô và sự phân bố của các nhà máy hiện có như sau: - Nhà máy nước sông Dinh: Công suất 70.000 m3/ngày-đêm cung cấp nước
cho đô thị lớn nhất của tỉnh.
- Nhà máy nước Mỹ Xuân: Công suất 25.000m3/ngày-đêm cung cấp nước
cho khu vực đô thị mới Phú Mỹ, Mỹ Xuân và các khu vực lân cận.
30
- Nhà máy cấp nước Tóc Tiên do Công ty TNHH Hải Châu đầu tư và quản lý, công suất 20.000m3/ngày-đêm, đã đầu tư giai đoạn 1 công suất 10.000m3/ngày-
đêm chủ yếu để cung cấp nước cho các KCN.
- Nhà máy nước Phước Bửu: Công suất 2.000 m3/ngày-đêm cung cấp nước
cho thị trấn Phước Bửu, xã Phước Hưng.
- Nhà máy nước Ngãi Giao: Công suất 2.500 m3/ngày-đêm cung cấp nước
cho thị trấn Ngãi Giao và xã Kim Long.
- Nhà máy nước Côn Đảo: công suất 1.500m3/ngày-đêm cung cấp nước cho
trung tâm huyện Côn Đảo, cảng cá Bến Đầm và khu vực Cỏ Ống.
- Tại khu vực nông thôn: Có 25 hệ thống cấp nước với tổng công suất 13.000m3/ngày-đêm đã cung cấp được nước hợp vệ sinh cho 27/38 xã. Hệ thống
cấp nước sạch nông thôn phát triển mạnh trong vài năm gần đây, đến năm 2005 tỷ
lệ được dùng nước đảm bảo vệ sinh môi trường ở nông thôn là 96%.
2.2.1.4 Nguồn nhân lực địa phương
Dân số và nguồn nhân lực có chất lượng khá là yếu tố thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế- xã hội, phát triển công nghiệp nói chung cũng như phát triển khu công
nghiệp nói riêng.
* Dân số:
- Quy mô dân số: Căn cứ kết quả thực hiện trong giai đoạn trước, dự báo đến
năm 2020 dân số Bà Rịa –Vũng Tàu như sau:
Năm 2010 dân số tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu là 1.026 ngàn người, trong đó dân
số nam chiếm khoảng 50,11%, nữ chiếm khoảng 49,89%. Dân số ở khu vực thành
thị chiếm khoảng 44,3% khu vực nông thôn khoảng 51,2%. Mật độ dân số trung bình 489 người/km2. Dân số khu vực nông nghiệp chiếm khoảng 41,5%, phi nông
nghiệp chiếm khoảng 58,5%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,2%, tỷ lệ tăng dân số
chung bình năm 2010 là 1,78%. Trong giai đoạn 2011-2020, thực hiện chiến lược
phát triển dân sô Quốc gia, cần tiếp tục khống chế và giảm dần tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên.
- Đặc điểm dân số: Chất lượng dân số của tỉnh khá cao, theo các kết quả
nghiên cứu điều tra dân số gần đây, ước tính năm 2010: nhóm 10-14 tuổi chiếm
31
Biểu 2.3. Dự báo dân số toàn tỉnh đến 2020
TT
Danh mục
2005
2008
2010
Dự báo
2020
934,00
995,00
1.026,00
1.180,00
Tổng số (1000 người)
419,02
587,69
814,85
485,7
Dân số đô thị
509,46
438,44
365,15
509,4
Dân số nông thôn
Tỷ lệ đô thị hóa (%)
45,13%
48,81%
57,27%
69,06%
2005
2008
2010
2020
Theo địa bàn (1000 người)
261,25
284,4
279,65
330,46
T.p Vũng Tàu
86,18
91,3
92,52
102,64
Thị xã Bà Rịa
106,91
117,9
137,56
188,38
H.Tân Thành (TP Phú Mỹ)
122,96
130,8
130,29
137,56
H.Long Điền
64,81
66,8
67,85
73,80
H.Đất Đỏ
152,11
158,0
160,87
166,40
H.Châu Đức
135,64
139,7
143,46
151,46
H.X Mộc
5,27
6,0
14,00
30,00
Côn Đảo
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh.
12%; Nhóm 15-39 tuổi chiếm 49,8%; 40-59 tuổi chiếm 21%. Điều này cho thấy
dân số của tỉnh tương đối trẻ, lực lượng lao động trong độ tuổi chiếm một tỷ lệ khá
cao trên 63,9% dự báo đến năm 2020 các nhóm tuổi có các tỷ lệ như sau: nhóm 10-
14 tuổi chiếm 9%; nhóm 15-39 tuổi chiếm 52,6%; nhóm 40-59 tuổi chiếm 34,4%.
Về trí lực, tỉnh đã đạt được chuẩn phổ cập tiểu học và xoá mù chữ năm 1997,
đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi năm 2003 và đã đạt chuẩn phổ cập trung
học cở sở vào cuối năm 2004 (toàn quốc vào năm 2010). Tỷ lệ huy động học sinh
phổ thông các cấp cao: tiểu học 100% trung học đạt 98%.
Về thể lực, số người luyện tập thể thao thường xuyên chiếm 18,5% năm
2010 và sẽ tăng lên 25% vào năm 2015. Mức sống dân cư ngày càng được cải thiện
tạo điều kiện nâng cao thể chất của người dân.
Có thể nói chất lượng dân số ngày càng được cải thiện đó vừa là mục tiêu,
vừa là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh
năm 2015 và năm 2020.
32
* Nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp:
Lực lượng lao động trong độ tuổi của tỉnh chiếm một tỷ lệ khá cao trên
63,9% (năm 2010). Trong những năm tới lực lượng lao động sẽ tăng đáng kể do dân
số bước vào tuổi lao động ngày càng nhiều. Đây chính là nguồn lao động quan
trọng cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới, nhưng
đồng thời cũng là áp lực lớn cho các cấp chính quyền trong việc đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho lực lượng lao động này.
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, cơ cấu lao động cũng
chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Số lao động đang
làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng từ 352.460 người năm 2000 lên 433.519
người năm 2005 và đạt 437.405 người vào năm 2010, chiếm 70,4% lao động trong
độ tuổi. Trong đó lao động nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 48%, lao động công nghiệp
- xây dựng chiếm 23,7%, lao động khu vực dịch vụ chiếm 28,3%. Cùng với tốc độ
gia tăng dân số, mỗi năm tỉnh có trên 16.500 người bước vào độ tuổi lao động.
2.2.2 Các nhân tố bên trong khu công nghiệp
2.2.2.1 Vấn đề quy hoạch khu công nghiệp
Với vị trí địa lý gần thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai, có Quốc lộ 51
đi qua, có đất đai rộng rãi, địa thế thuận lợi cho việc xây dựng lại được sở hữu 2
nguồn tài nguyên quý giá là dầu mỏ, khí đốt và cảng nước sâu, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đã được Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Bà
Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 1996 – 2010 tại Quyết định số 742/TTg ngày 06/10/1996
với cơ cấu kinh tế của tỉnh là: “CÔNG NGHIỆP – DỊCH VỤ – NÔNG NGHIỆP”.
Công nghiệp là ngành then chốt, dự kiến tốc độ tăng trưởng là 13,6% thời kỳ 1996-
2000 và 14,5% thời kỳ 2001-2010; nếu không tính dầu khí thì tốc độ tăng trưởng
công nghiệp bình quân hàng năm là 33,7% cho thời kỳ 1996-2000 và 27% cho thời
kỳ 2001-2010. Để đạt được tốc độ tăng trưởng này, ngoài việc phát triển dầu khí
của Trung ương, địa phương tập trung vào sự hình thành và phát triển các khu công
nghiệp.
KCN Mỹ Xuân A và KCN Đông Xuyên là 2 KCN được lựa chọn phát triển
đầu tiên vào năm 1996. Chủ trương phát triển trước các KCN này được dựa trên các
33
căn cứ KCN Mỹ Xuân A có vị trí nằm kế KCN Vedan của tỉnh Đồng Nai khi đó đã
thu hút được nhiều dự án đầu tư, phát triển KCN này là muốn tận dụng lợi thế lan
tỏa từ KCN Vedan để nhanh chóng thu hút đầu tư, lấp đầy KCN. KCN Đông Xuyên
(160,8 ha) thuộc địa bàn thành phố Vũng Tàu được xác định là KCN chuyên về
dịch vụ dầu khí, ra đời dựa trên kinh nghiệm thành công từ KCN Keman Supply
Base của Malaysia cũng là KCN chuyên về dịch vụ dầu khí, diện tích 150 ha, gắn
với cảng dịch vụ dài 360 m có thể đón tàu từ 3 – 10 nghìn tấn, chủ đầu tư hạ tầng là
đơn vị thành viên của Petronas Malaysia. Tiếp sau sự ra đời 2 KCN trên, lần lượt
các KCN là Phú Mỹ I, Mỹ Xuân B1, Mỹ Xuân A2, Cái Mép và KCN Phú Mỹ II ...
Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã thành lập được 14 KCN với tổng diện tích là 8.800 ha.
Đặc điểm chính trong quy hoạch các KCN của Bà Rịa - Vũng Tàu là hầu hết
các KCN này đều nằm cạnh sông Thị Vải và sông Dinh gắn liền với quy hoạch phát
triển cảng biển nhằm nâng được lợi thế so sánh của các KCN qua việc tận dụng các
tiện ích về hạ tầng, giao thông đường thuỷ; diện tích KCN có qui mô từ trung bình
đến rất lớn, phù hợp cho các dự án đòi hỏi mặt bằng sản xuất rộng, vốn đầu tư lớn.
Đến thời điểm này có thể khẳng định các KCN của Bà Rịa – Vũng Tàu được
thành lập và xây dựng phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ;
đồng thời phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai
đoạn 1996-2010 định hướng 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hầu hết
các dự án công nghiệp đều phát huy được tiềm năng, thế mạnh của địa phương là
dầu khí và cảng biển. Nhiều ngành sản xuất không chỉ có vị thế trong tỉnh mà còn
đóng vai trò quan trọng của cả nước. Trung tâm điện lực Phú Mỹ hiện chiếm tới gần
40% tổng sản lượng điện cung cấp hàng năm. Nhà máy Đạm Phú Mỹ cũng chiếm
thị phần 40% phân đạm toàn quốc, nếu kể cả hoạt động phân bón nhập khẩu thì
công ty này chiếm đến 60% thị phần. Đặc biệt, sản phẩm tháp gió chỉ có tại Bà Rịa -
Vũng Tàu, là mặt hàng đem lại lợi ích kinh tế cao và cũng là sản phẩm thân thiện
với môi trường…
2.2.2.2 Vấn đề giải phóng mặt bằng khu công nghiệp
Bất kể một dự án đầu tư nào cũng đòi hỏi có mặt bằng, tuy nhiên quỹ đất
công tại tỉnh không nhiều nên quy hoạch phát triển các KCN chủ yếu là chuyển đổi
34
đất nông nghiệp, do dân quản lý sử dụng nên vấn đề bồi thường, giải phóng mặt
bằng là khâu then chốt quyết định sự thành công của mỗi KCN.
Trong thời gian qua, công tác bồi thường - giải phóng mặt bằng các KCN
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu còn chậm và gặp rất nhiều khó khăn vướng
mắc: Trong các KCN của tỉnh, nhìn chung chưa có KCN nào hoàn thành được công
tác đền bù, giải phóng mặt bằng; đặc biệt một số KCN đã được thành lập từ lâu
song đến nay vẫn còn trong giai đoạn đền bù. Khó khăn vướng mắc lớn nhất hiện
nay trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng mà các KCN gặp phải là nhiều
hộ dân không cho kiểm kê với nhiều lý do khác nhau liên quan đến các vấn đề như:
cấp đất tái định cư, đền bù cây trái theo kiểm kê thực tế chứ không theo mật độ quy
định, đền bù đất để duy trì sản xuất.
Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng chậm trễ đã dẫn đến giá đất tăng lên.
Một khi giá đất tăng, công tác đền bù GPMB càng gặp khó khăn vì giá đền bù
không theo kịp. Từ chỗ chỉ đền bù nhà cửa, đất đai, cây cối để dân tự chuyển đi nơi
khác như trước đây, tỉnh phải thực hiện chính sách hợp lý hơn là lo nơi tái định cư,
xây dựng, bán nhà giá rẻ cho dân. Hơn nữa, trong áp giá đền bù, nhiều người dân
không chịu vì cho rằng, giá đền bù chưa đúng với thực tế, còn các nhà thầu xây
dựng do phải kéo dài thời gian từ quy hoạch, thiết kế, đấu thầu nên đòi hỏi phải điều
chỉnh giá đầu tư làm cho hầu hết các khu tái định cư trong tỉnh đều không hoàn
thành đúng tiến độ.
KCN Phú Mỹ I, hiện nay còn 120 ha đất ở xã Tân Phước chưa lập phương án
đền bù được do có tranh chấp dân sự, sang nhượng bằng giấy tay đang chờ UBND
xã giải quyết. Ngoài ra, còn 120 hộ dân nằm dọc trên đường 16 và cạnh trạm phân
phối khí thuộc địa bàn thị trấn Phú Mỹ không cho kiểm kê vì theo đề nghị của các
hộ dân ở đây phải xác định được khu tái định cư rồi mới đồng ý cho kiểm kê.
KCN Mỹ Xuân B1 thành lập 1998 nhưng đến nay vẫn nằm trong giai đoạn
đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng. Tốc độ giải phóng mặt bằng ở các KCN mới
thành lập cũng khá chậm chạp như KCN Châu Đức được thành lập năm 2008 (mới
kiểm kê được 52,7ha (98 hộ dân) trong tổng số 1.550,2 ha. KCN Đất Đỏ được thành
lập năm 2009, nhưng mới thay đổi lại chủ đầu tư, từ Công ty cổ phần Phương Đông
35
thành Công ty cổ phần KCN Tín Nghĩa – Phương Đông mới kiểm kê được 292ha
trong tổng số 500ha. KCN Long Sơn sau một thời gian lúng túng về chủ trương đầu
tư, nay cũng mới kiểm kê được 65ha (132 hộ) trên tổng số 1.250 ha. KCN Long
Hương chưa triển khai được công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
Giải phóng mặt bằng quá chậm là nguyên nhân chính dẫn đến chậm tiến độ
đầu tư hạ tầng các KCN. Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định
cư, đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện, do đó nhiều KCN không thể
áp giá đền bù giải phóng mặt bằng. Chẳng hạn KCN Phú Mỹ II, việc kiểm kê đã
hoàn thành, nhưng không thể áp giá đền bù cho các hộ dân đã kiểm kê. Cũng vì lý
do này mà một loạt các KCN gặp khó như: KCN Mỹ Xuân B1-Tiến Hùng còn 12ha
chưa đền bù, KCN Mỹ Xuân B1- Đại Dương công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng cũng bị ách tắc.
Khâu giải phóng mặt bằng trong thời kỳ hình thành KCN còn tương đối
thuận lợi, giá trị sử dụng đất nông nghiệp không cao, giá sang nhượng thực tế cũng
vừa phải. Nhưng một khi có quy hoạch, có đầu tư, có doanh nghiệp nào sản xuất và
có công nhân về làm việc, sinh sống thì giá đất tăng rất nhanh, những KCN được
quy hoạch có quy mô lớn, chia thành nhiều cụm nếu bồi thường nhiều lần thì gặp
rất nhiều khó khăn. Việc chậm trễ này làm cho các chủ đầu tư cơ sở hạ tầng không
có đất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật giao cho nhà đầu tư.
2.2.2.3 Hạ tầng trong các khu công nghiệp
Hạ tầng trong các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhìn chung mới chỉ đảm bảo
được những hạng mục cơ bản như: hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống cấp điện,
hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, trạm biến áp... Các hạng
mục hạ tầng mang tính dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh của các KCN thì hầu như
chưa được chủ đầu tư quan tâm như: ngân hàng, bảo hiểm, trạm phòng cháy chữa
cháy, trạm y tế, trung tâm kho vận, trạm xử lý vật phế thải công nghiệp, nhà ăn cho
công nhân, hồ bơi, sân tenis…
36
Hiện nay, chỉ có 4/14 khu công nghiệp (gồm: KCN Đông Xuyên, KCN Mỹ
Xuân A, KCN Phú Mỹ I và KCN Mỹ Xuân A2) đảm bảo được các hạng mục cơ bản
về hạ tầng trong KCN như:
- Đường bê tông nhựa tải trọng H30, rộng 8m, 15m, có vỉa hè, có hệ thống
cây xanh, chiếu sáng, hạ tầng hoàn chỉnh.
- Hệ thống cảng có thể tiếp nhận tàu trọng tải 15.000 tấn.
- Hệ thống thông tin liên lạc thông suốt, thuận tiện.
- Hệ thống cấp điện có trạm biến áp 110/22KV-2x40MVA từ nguồn điện
quốc gia, cấp điện liên tục 24/24.
- Nước sạch được cấp từ nhà máy nước ngầm.
- Nhà máy nước thải tập trung đã xây dựng và đang vận hành.
10/14 khu công nghiệp còn lại chưa đảm bảo được cơ sở hạ tầng. Lý do: một
số KCN đang còn vướng mắc trong công tác đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng
và một số KCN mới được thành lập nên mới bắt đầu triển khai dự án.
2.2.2.4 Dịch vụ trong khu công nghiệp
Hệ thống dịch vụ cho các doanh nghiệp trong KCN Bà Rịa – Vũng Tàu hiện
nay còn thiếu và yếu, chủ yếu do các công ty hạ tầng đảm nhiệm. Các loại hình dịch
vụ đã và đang hoạt động gồm: tư vấn thành lập doanh nghiệp và các thủ tục xin cấp
giấy phép đầu tư; dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công xây dựng. Các loại hình dịch
vụ chưa có hoặc có nhưng còn mang tính chất tự phát, chưa chuyên nghiệp, như:
dịch vụ vận chuyển hàng hóa; dịch vụ kho tàng chứa trữ hàng hóa; dịch vụ bảo
hiểm, thủ tục hải quan xuất nhập khẩu; dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng công nhân; dịch
vụ giới thiệu đối tác đầu tư; dịch vụ công nghệ thông tin; dịch vụ môi trường; Dịch
vụ nhà hàng; Dịch vụ khu nhà ở cho chuyên gia và công nhân thuê; Dịch vụ hỗ trợ
tài chính cho các nhà đầu tư.
2.2.2.5 Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp
* Chính sách ưu đãi chung: Mọi nhà đầu tư đều được hưởng các chính sách
ưu đãi chung theo quy định của chính phủ như: Chính sách ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp; Thuế xuất nhập khẩu; Chính sách ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt
37
nước; Chính sách về thu tiền sử dụng đất; Chính sách về thuế thu nhập cá nhân;
Chính sách ưu đãi khi đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động ...
* Ưu đãi của tỉnh:
- Hỗ trợ tiền thuê đất đối với công ty đầu tư hạ tầng KCN (sau khi hết thời
hạn được hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ): được tỉnh hỗ trợ toàn bộ tiền
thuê đất phải nộp trong 10 (mười) năm tiếp theo.
- Đối với doanh nghiệp trả trước tiền thuê đất: Trả trước 05 năm được giảm
5% trên tổng số tiền thuê đất; Trả trước cho mỗi năm tiếp theo được giảm thêm 1%
nhưng tổng mức giảm tối đa không quá 30%.
* Ưu đãi của khu công nghiệp: Hỗ trợ các dịch vụ về đầu tư miễn phí như:
tư vấn thành lập doanh nghiệp và các thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư.
2.2.2.6 Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
* Công tác quản lý nhà nước:
Ban Quản lý các KCN là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh thực
hiện công tác quản lý nhà nước quy định tại Điều 37 Nghị định 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ, quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế (trước đó theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ).
Ban quản lý các KCN đã được hoàn thiện theo cơ chế “một cửa, tại chỗ” để giúp đỡ
các doanh nghiệp KCN và các công ty phát triển hạ tầng các KCN xử lý những khó
khăn, vướng mắc theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình. Kết quả đã tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư. Các
thủ tục được niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận và giao trả hồ sơ, gồm 04 sản
phẩm thủ tục hành chính được thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 là: “cấp giấy chứng nhận đầu tư thuộc diện đăng ký (trong
nước và nước ngoài), cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân
nước ngoài, cấp và gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài, đăng ký nội
quy lao động”; 16 thủ tục hành chính khác được thực hiện theo đề án 30 của Chính
phủ về cải cách thủ tục hành chính. Ngoài ra Ban quản lý các KCN còn có có các
giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá
38
trình triển khai thực hiện dự án với phương châm đề ra: “Tất cả vì sự hài lòng của
nhà đầu tư”.
* Công tác xúc tiến đầu tư:
Tỉnh Bà rịa – Vũng Tàu đã xây dựng và đưa vào khai thác thành công
website về các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; duy trì việc phát hành bản tin; tổ chức
các đợt khảo sát thực tế cùng với đài phát thanh – truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu để xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư giới thiệu trên sóng phát thanh và
truyền hình địa phương và Trung ương.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu còn thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư. Đây là
một đơn vị sự nghiệp chuyên thực hiện công tác xúc tiến đầu tư và tạo mọi điều
kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước vào Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Hàng năm, UBND tỉnh giao cho Trung
tâm Xúc tiến đầu tư làm đầu mối chính để xây dựng các chương trình, kế hoạch về
hoạt động xúc tiến đầu tư của Tỉnh và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch
đó sau khi được phê duyệt; Phối hợp với các ngành, các tổ chức có liên quan, tổ
chức thu thập, cập nhật và xử lý, phân tích các thông tin, tư liệu về pháp luật, kinh
tế xã hội, dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình đầu tư trên địa bàn
Tỉnh, trong khu vực và trong cả nước; Xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng của
Tỉnh, xây dựng tủ dự án… để cung cấp và tư vấn cho các tổ chức, cá nhân trong
việc lựa chọn xây dựng dự án đầu tư; Thiết lập hệ thống thông tin về đầu tư của
Tỉnh (lập trang Web, phát hành các ấn phẩm thông tin trong lĩnh vực đầu tư…); Tổ
chức tuyên truyền, quảng bá về các tiềm năng phát triển, các chính sách ưu đãi của
Tỉnh trong lĩnh vực đầu tư; Tổ chức vận động đầu tư, thông qua các mối quan hệ
đối ngoại sẵn có của Tỉnh để tiếp tục vận động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các đoàn, các diễn đàn đầu tư trong và ngoài
nước để giới thiệu các dự án kêu gọi đầu tư của Tỉnh; Làm đầu mối trong việc tiếp
xúc với các nhà đầu tư; tiếp nhận, xử lý các yêu cầu của các nhà đầu tư và các thủ
tục đầu tư theo mô hình “một cửa”; Hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc triển khai dự
án sau khi nhận giấy phép đầu tư; Cung cấp các dịch vụ công có liên quan tới công
tác xúc tiến đầu tư như: Tổ chức hội nghị, hội thảo, tổ chức gặp gỡ các đối tác, lập
39
dự án đầu tư, tư vấn pháp lý về lĩnh vực đầu tư…; Thu thập ý kiến của các nhà đầu
tư, qua đó đề xuất với các cơ quan chức năng các chính sách, biện pháp khuyến
khích, thu hút đầu tư.
2.3 THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
2.3.1 Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp phát triển hạ tầng kỹ thuật các
khu công nghiệp
Phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có đặc thù riêng:
KCN được xây dựng dọc theo sông, biển nên địa chất công trình rất yếu, chủ yếu là
đầm lầy và sú vẹt, để tiến hành san lấp mặt bằng thì phải vận chuyển một lượng rất
lớn đất đắp từ nơi khác đến cùng với các biện pháp xử lý kỹ thuật nền móng hiện
đại thì mới đưa được khu đất này vào sản xuất công nghiệp. Tỷ trọng giá trị hạng
mục san nền trong tổng chi phí đầu tư hạ tầng các KCN của tỉnh bình quân là 30%,
cá biệt có KCN lên đến gần 40% như KCN Cái Mép, KCN Phú Mỹ I, KCN Đông
Xuyên và KCN Phú Mỹ III. Việc phát triển hạ tầng KCN theo hình thức Nhà nước
cho doanh nghiệp phát triển hạ tầng thuê đất thô để doanh nghiệp tự đầu tư xây
dựng hạ tầng rồi cho thuê lại đất (giá cho thuê lại đất = giá thuê đất thô + chi phí
đền bù giải tỏa + chi phí đầu tư phát triển hạ tầng + lợi nhuận của doanh nghiệp) sẽ
không thuận lợi đối với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Lý do là trong cơ cấu giá thành đã
phát triển hạ tầng của các KCN thuộc tỉnh, giá đất thô chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ so
với chi phí đền bù giải tỏa và xây dựng hạ tầng.
Để giải quyết bài toán khó khăn này, Tỉnh đã có chủ trương huy động vốn
đầu tư phát triển hạ tầng các KCN từ nhiều nguồn vốn khác nhau: vốn ngân sách
nhà nước, vốn doanh nghiệp nhà nước, vốn doanh nghiệp tư nhân và vốn nước
ngoài (FDI). Sau chặng đường 15 năm hình thành và phát triển, trải qua nhiều thăng
trầm, đến nay tình hình thu hút vốn đầu tư phát triển hạ tầng các KCN tuy đã đạt
được kết quả nhất định, nhưng cũng còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết.
Kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp phát triển hạ tầng KCN được trình bày
trong bảng 2.4.
40
Bảng 2.4: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp phát triển hạ tầng các khu công nghiệp đến 12/2010
TT
Khu công nghiệp
Tổng dự toán
Vốn thực hiện (tỷ đồng)
Tỷ lệ % so với dự toán
Diện tích(ha)
2006
2007
2008
2009
2010
Vốn đầu tư (tỷ đống)
Đến 31/12/2005
Đến 31/12/2010
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
160,8 954,4 302,4 422,2 227,1 670,0 1.023,6 200,0 145,7 993,5 1.250,0 1.550,2 500,0 400,0 8.800,0
352,4 1.798,7 313,6 552,6 310,3 1.522,4 2.009,1 390,3 265,7 3.000,0 3.309,0 2.818,0 800,0 1.200,0 18.642,1
11,2 243,1 152,8 524,0 49,6 151,1 44,1 188,9 21,9 31,7 74,5 47,1 - 50,4 - 105,5 - - - - - - - - - - - - 482,6 1.213,2
34,0 4,6 9,0 250,0 176,7 117,0 29,0 39,0 24,6 123,3 48,2 87,5 110,1 30,5 38,9 160,0 80,0 58,0 70,0 166,0 155,9 115,8 17,0 40,0 84,0 - 3,0 50,0 - 24,0 - - - - 50,0 - - - - - 612,0 507,8
10,0 468,7 10,0 30,0 65,0 200,0 120,0 50,0 119,0 200,0 - 200,0 - 100,0 50,0 - 1.622,7 1.076,2
88,5 93,9 96,7 94,5 96,1 40,7 28,0 84,1 77,5 9,1 - 8,9 12,5 4,2 29,6
311,9 1.689,2 303,3 522,0 298,1 619,5 562,3 328,3 206,0 274,0 - 250,0 100,0 50,0 5.514,5
Đông Xuyên Phú Mỹ I Mỹ Xuân A Mỹ Xuân A2 MX B1-Conac Cái Mép Phú Mỹ II MX B1-Tiến Hùng MX B1-Đại Dương Phú Mỹ III Long Sơn Châu Đức Đất Đỏ I Long Hương Tổng cộng
Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
41
- Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã sử dụng vốn từ nguồn Ngân sách để đầu tư hai
KCN là KCN Đông Xuyên và KCN Phú Mỹ I, đây là hai KCN được thành lập từ rất
sớm, KCN Đông Xuyên được thành lập từ năm 1996, KCN Phú Mỹ I được thành lập từ
năm 1998 nhưng công tác đầu tư hạ tầng các KCN này đã gặp rất nhiều khó khăn.
Khi mới thành lập, hai KCN Đông Xuyên và Phú Mỹ I do Công ty Phát triển đô
thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (UDEC) - một công ty nhà nước của tỉnh làm chủ đầu tư.
Tuy nhiên, do có vị trí nằm tại các vùng sình lầy ven sông nên chi phí đầu tư hạ tầng
lớn. Đến năm 2002, Công ty UDEC không thể đảm nhiệm được vai trò của chủ đầu tư
(công tác đền bù giải phóng mặt bằng và đầu tư hạ tầng chậm chạp nên không thu hút
được dự án đầu tư). Nhận thức được khó khăn của doanh nghiệp, UBND tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đã tiếp nhận lại vai trò làm chủ đầu tư 2 KCN này từ Công ty UDEC và
thành lập Công ty đầu tư và khai thác hạ tầng Đông Xuyên và Phú Mỹ I (IZICO) vào
tháng 10/2003. Công ty là đơn vị sự nghiệp có thu, chịu sự quản lý của Trưởng Ban
Quản lý các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu, thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư đối với các công
trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong KCN. Việc
chuyển đổi này đã tạo điều kiện nhanh chóng hoàn thiện các công trình hạ tầng còn dở
dang. Hai KCN này đã thể hiện được vai trò làm đầu tàu và tạo sức lan tỏa chung trong
hệ thống các KCN được quy hoạch. Tính đến thời điểm tháng 12/2010, hai KCN này đã
cơ bản hoàn tất các hạng mục cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, hệ thống điện, hệ
thống cấp thoát nước...
- Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã lựa chọn Tổng công ty đầu tư phát triển Đô thị và
Khu công nghiệp (IDICO) làm chủ đầu tư KCN Mỹ Xuân A và KCN Phú Mỹ II.
+ KCN Mỹ Xuân A là khu có chi phí san nền thấp hơn, tuy nhiên Công ty
IDICO cũng gặp khó khăn về vốn nên quá trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật phải kéo dài
mất 6 năm. Về sau chủ đầu tư phải nhờ vào nguồn tiền thuê lại đất trả trước từ 3 dự án
để tiến hành đền bù giải tỏa và san lấp mặt bằng làm đường giao thông, cấp điện, cấp
nước chuẩn bị hạ tầng cho các dự án triển khai xây dựng. Đến nay, hạ tầng KCN này cơ
bản đã hoàn thành, tỷ lệ đầu tư đạt trên 81% so với dự toán ban đầu.
+ KCN Phú Mỹ II nằm ở vị trí có địa hình khá khó khăn. Tuy nhiên, KCN này
rất may mắn là ra đời vào năm 2006 - thời kỳ khởi sắc của kinh tế Việt Nam và kinh tế
thế giới. Nhờ vào lợi thế về vị trí địa lý, thuận lợi đường bộ, đường sông và cảng nước
sâu, KCN này ngay lập tức thu hút được hai dự án lớn của tập đoàn Posco về sản xuất
42
thép. Việc trả trước tiền thuê lại đất của nhà đầu tư đã tạo điều kiện lớn để chủ đầu tư hạ
tầng KCN sử dụng vào việc đền bù giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ
thuật. Đến nay, KCN này đã đầu tư được trên 28% số vốn so với dự toán.
- Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã lựa chọn Công ty liên doanh CPK – Bentham là
liên doanh giữa Công ty TNHH Châu Phụng Khách và tập đoàn Bentham của Đài Loan
làm chủ đầu tư KCN Mỹ Xuân A2. Là một liên doanh nước ngoài đầu tư hạ tầng kỹ
thuật KCN, Chủ đầu tư KCN Mỹ Xuân A2 đã khẳng định được thế mạnh về vốn. Công
tác đền bù giải tỏa và đầu tư cơ sở hạ tầng rất nhanh gọn và hiệu quả. Đây cũng có thể
khẳng định là một trong những KCN có tốc độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật nhanh nhất của
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đến tháng 12/2010, KCN này cơ bản đã hoàn thành công tác
đầu tư hạ tầng, kỹ thuật, với trên 94% vốn so với dự toán được giải ngân.
- Tỉnh đã cho phép Tổng Công ty Xây dựng Sài Gòn làm chủ đầu tư KCN Cái
Mép. Đây là KCN có vị trí địa lý đẹp, nằm sát hệ thống cảng nước sâu, tuy nhiên lại gặp
phải bất lợi lớn trong công tác đầu tư hạ tầng. Nền hạ ở nơi đây rất yếu, việc san lấp mặt
bằng và gia cố nền móng tốn rất nhiều kinh phí. Mặc dù ra đời sớm (năm 2002) nhưng
do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên KCN này vẫn còn trong giai đoạn
đền bù giải tỏa và đầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN. Nguyên nhân chủ quan là chi phí đầu
tư hạ tầng lớn nên chủ đầu tư không tích cực bỏ vốn ra. Nguyên nhân khách quan là do
con đường vào KCN này là đường liên cảng thuộc dự án do Bộ Giao thông Vận tải làm
chủ đầu tư, dự án này triển khai chậm trễ nên không có đường bộ vào KCN. Đây là
nguyên nhân chính khiến KCN này khó thu hút dự án. Tính đến tháng 12/2010, KCN
Cái Mép mới chỉ đầu tư được 40,7% vốn đầu tư so với dự toán.
- KCN Mỹ Xuân B1 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt dự án từ rất sớm (năm
1998) nhưng công tác triển khai KCN này rất chậm chạp. Ban đầu, KCN này được giao
cho chủ đầu tư là Công ty Xây dựng Dầu khí (CONAC) là một công ty trực thuộc Công
ty IDICO. Tuy nhiên, sau một thời gian dài triển khai, chủ đầu tư không đảm bảo được
tiến độ so với cam kết ban đầu nên KCN này được chia ra làm 3 phần: một phần dự án
chủ đầu tư cũ là Công ty CONAC tiếp tục thực hiện; một phần được giao cho Công ty
TNHH Thương mại và sản xuất Tiến Hùng (Công ty tư nhân); và một phần giao cho
Công ty TNHH Đại Dương (Công ty tư nhân). Kể từ khi được chia tách ra, tiến độ đầu
tư hạ tầng KCN tuy có nhanh hơn nhưng đến nay vẫn chưa đảm bảo được yêu cầu về
tiến độ. Lý do chính làm chậm trễ là do vướng trong công tác đền bù. Dự án kéo dài
43
khiến hàng loạt vấn đề phát sinh trong khâu đền bù giải phóng mặt bằng. Các hộ dân bị
di dời giải tỏa không chịu nhận tiền đền bù vì cho rằng không thỏa đáng. Tính đến
tháng 12/2010, KCN Mỹ Xuân B1 – CONAC đầu tư được trên 96% so với vốn dự toán;
KCN Mỹ Xuân B1 - Đại Dương đầu tư được 77,5% vốn so với dự toán; và KCN Mỹ
Xuân B1 - Tiến Hùng đầu tư được 84,1% vốn so với dự toán.
- Các KCN còn lại đang trong giai đoạn đền bù, giải phóng mặt bằng để đầu tư
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, gồm: Phú Mỹ III được thành lập năm 2008 do Công ty TNHH tư
vấn – dịch vụ - thương mại Thanh Bình làm chủ đầu tư; KCN Long Sơn được thành lập
năm 2008 do Công ty cổ phần đầu tư khu công nghiệp dầu khí – IDICO Long Sơn làm
chủ đầu tư; KCN Châu Đức được thành lập năm 2008 do Công ty phát triển Khu công
nghiệp Biên Hòa làm chủ đầu tư; KCN Đất Đỏ được thành lập năm 2009 do Công ty cổ
phần Phương Đông làm chủ đầu tư; và KCN Long Hương được thành lập năm 2010 do
Công ty cổ phần Long Hương làm chủ đầu tư. Nhìn chung, các KCN này triển khai rất
chậm chạp, chưa có KCN nào có được diện tích đất công nghiệp để sẵn sàng cho thuê,
đều nằm trong giai đoạn đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.
Bảng 2.5 dưới đây sẽ cho chúng ta biết cơ cấu vốn của các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển hạ tầng các KCN của tỉnh.
Bảng 2.5: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp phát triển hạ tầng các
KCN phân theo thành phần kinh tế
Vốn đầu tư T
ổng dự toán
Vốn thực hiện đến 31/12/2010
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Số vốn (tỷ đồng) 2.151,1 15.938,5
11,5 85,5
Số vốn (tỷ đồng) 1.782,3 3.210,1
32,3 58,2
1. Nguồn vốn đầu tư từ NSNN 2. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước 3. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài Tổng vốn đầu tư
552,6 18.642,1
3,0 100,0
522,0 5.514,5
9,5 100,0
(Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) Qua bảng trên ta thấy, theo tổng dự toán thì vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
chiếm 11,5%; vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước chiếm 85,5%; và vốn đầu tư từ
doanh nghiệp nước ngoài chiếm 3%. Tổng vốn thực hiện đầu tư phát triển hạ tầng KCN
đến 31/12/2010 là 5.514,5 tỷ đồng, trong đó: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm
32,3%; vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước chiếm 58,2% và vốn đầu tư từ nước
ngoài chiếm 9,5%.
44
2.3.2 Thực trạng thu hút dự án đầu tư vào các khu công nghiệp
Điểm đáng chú ý trong công tác vận động thu hút đầu tư lấp đầy các KCN của
tỉnh là khởi sắc bắt đầu từ năm 2001, đây cũng là năm tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dẫn đầu
cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài với 17 giấy phép đầu tư được cấp, số vốn đăng ký
1.463 tỷ USD. Có thành công này là do Chính phủ đã cấp 3 dự án quan trọng, có quy
mô vốn lớn thuộc chương trình khí – điện – đạm là Nhà máy điện BOT Phú Mỹ 3
(412,85 triệu USD), Nhà máy điện BOT Phú Mỹ 2.2 (400 triệu USD), Nhà máy đạm
Phú Mỹ (486 triệu USD). Các năm tiếp theo như đã tạo được đà phát triển, tình hình thu
hút dự án mới vào các KCN đều đặn hàng năm và khởi sắc nhất vào các năm 2006,
2007, 2008 và 2009.
Đến ngày 31/12/2010, tổng số dự án đầu tư được cấp phép còn hiệu lực tại các
KCN là 227 dự án, trong đó: số dự án đầu tư trong nước là 112 với số vốn đăng ký là
34.633,7 tỷ đồng và 1.561,5 triệu USD; số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là
115 dự án với số vốn đăng ký là 10.729,0 triệu USD. Số liệu trong bảng 2.6 trình bày rõ
các thông tin về dự án đầu tư còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký, diện tích cho thuê
và suất đầu tư trên ha.
Bảng 2.6: Các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2010
STT
TỔNG SỐ DỰ ÁN
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ ĐĂNG KÝ
KHU CÔNG NGHIỆP
DIỆN TÍCH
Cộng
Trong nước
SUẤT ĐẦU TƯ
Trong nước
Nước ngoài
Nước ngoài
(ha)
Cộng USD (tr) (1USD= 18.500đ)
(triệu usd/ha)
VND (tỷ)
USD (triệu)
USD (triệu)
Đông Xuyên
1
255,7
126,0
2,6
28
40
68
1.321,9
327,2
Phú Mỹ I
2
1.994,0
644,0
7,2
21
39
60 23.674,8 1.336,7
4.610,5
3 Mỹ Xuân A
5,0
624,0
193,1
4,4
22
11
4.105,6
850,9
33
4 Mỹ Xuân A2
274,8
5,5
1.520,9
-
28
1
1.521,2
29
5,0
5 MX B1-Conac
59,4
2,3
129,6
-
5
5
136,3
10
123,5
Cái Mép
6
187,1
3,2
175,0
219,7
2
11
602,4
3.842,3
13
Phú Mỹ II
7
182,1
10,9
1.978,7
-
5
1.978,7
5
-
8 MX B1-Tiến Hùng
2,8 4,9
2
9 MX B1-Đại Dương 10
Phú Mỹ III
25,2 6,1
31,0
- - -
2 2
71,6 30,2 -
4 2
751,9 558,9 -
11
Long Sơn
9,1
4.020,0
440,0
-
2
4.020,0
2
-
12 Châu Đức
3,7
3,6
-
1
13,5
1
249,8
13 Đất Đỏ I
-
-
-
14
Long Hương
-
-
-
TỔNG CỘNG
112
115
227 34.633,7 1.561,5 10.729,0 14.162,6 2.141,6
(Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
45
Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy KCN Đông Xuyên có số dự án đầu tư nhiều nhất (68
dự án), tuy nhiên nếu xét về vốn đầu tư thì KCN Phú Mỹ I có tổng số vốn đầu tư cao
nhất (4.610,5 triệu USD). KCN có suất đầu tư cao nhất là Phú Mỹ II (10,9 triệu
USD/ha), nơi đây thu hút được các dự án đầu tư thép của tập đoàn thép nổi tiếng thế
giới là Posco – Hàn Quốc, gồm các dự án: cảng, thép cán nguội và thép đặc biệt. KCN
Mỹ Xuân A2 thu hút được nhiều dự án đầu tư nước ngoài nhất (28/29 dự án đầu tư vào
KCN), đây cũng là KCN được đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn FDI duy nhất của
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phân tích cụ thể ta thấy, KCN Đông Xuyên có 68 dự án với tổng số vốn đầu tư
chỉ đạt 327,2 triệu USD, diện tích đất cho thuê là 126 ha nên suất đầu tư không cao, chỉ
đạt 2,6 triệu USD/ha. Xếp sau về số dự án đầu tư là KCN Phú Mỹ (60 dự án), vốn đầu
tư đăng ký 4.610,5 triệu USD, diện tích đất cho thuê là 644 ha, suất đầu tư đạt 7,2 triệu
USD/ha; KCN Mỹ Xuân A có tổng số 33 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 850,9 triệu
USD, diện tích đất cho thuê 193,1 ha, suất đầu tư đạt 4,4 triệu USD/ha; KCN Mỹ Xuân
A2 có tổng số 29 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 1.521,2 triệu USD, diện tích đất cho
thuê 274,8 ha, suất đầu tư đạt 5,5 triệu USD/ha; KCN Mỹ Xuân B1-CONAC có tổng số
10 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 136,3 triệu USD, diện tích đất cho thuê 59,4 ha, suất
đầu tư đạt 2,3 triệu USD/ha; KCN Cái Mép có tổng số 13 dự án, tổng vốn đầu tư đăng
ký 602,4 triệu USD, diện tích đất cho thuê 187,1 ha, suất đầu tư đạt 3,2 triệu USD/ha;
KCN Phú Mỹ II có tổng số 5 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 1.978,7 triệu USD, diện
tích đất cho thuê 182,1 ha, suất đầu tư đạt 10,9 triệu USD/ha; Còn lại các KCN khác do
cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh nên mới chỉ thu hút được rất ít dự án đầu tư.
Khởi đầu cho những thành công về thu hút đầu tư tại Bà Rịa – Vũng Tàu đó là từ
KCN Phú Mỹ I, nơi triển khai chương trình khí - điện - đạm của Chính phủ. Chính
thành công trong thu hút đầu tự tại KCN này đã tạo sức lan tỏa dẫn tới thành công trong
thu hút đầu tư của các KCN khác trên địa bàn tỉnh. Các KCN được thành lập từ những
ngày đầu tiên như KCN Mỹ Xuân A và KCN Đông Xuyên thì thu hút đầu tư không
thành công do các căn cứ để thành lập hai KCN này không diễn ra như dự kiến. Cụ thể,
KCN Đông Xuyên được xác định là khu dịch vụ dầu khí nhưng chủ đầu tư KCN lại
không phải là đơn vị thuộc ngành dầu khí và cũng không có mối liên hệ với liên doanh
dầu khí Việt – Xô là đơn vị trực tiếp khai thác dầu khí tại Vũng Tàu, mọi công tác dịch
vụ đều được tiến hành thông qua Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí (viết tắt là PTSC) có
46
căn cứ dịch vụ riêng đảm nhận. Do vậy, mặc dù được thành lập từ tháng 9/1996 nhưng
mãi đến ngày 25/8/1999 Ban quản lý các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu mới cấp được giấy
phép đầu tiên cho một dự án được đầu tư vào KCN này, đó là một dự án trong nước có
quy mô nhỏ 1,5 tỷ đồng thuộc lĩnh vực chiết nạp gas. Đối với KCN Mỹ Xuân A ngay
trong những ngày đầu thành lập đã có 3 dự án được cấp giấy phép là liên doanh sản
xuất kính Nippon-Sclass, liên doanh sứ vệ sinh Laufen – Thiên Thanh và dự án sản xuất
sỏi nhẹ Keramit – Bemes nhưng do có thay đổi về thị trường và do có sự tính toán lại
trong chiến lược kinh doanh nên 3 dự án trên đều tạm dừng đầu tư, trong đó có 2 dự án
xin rút giấy phép, riêng liên doanh sản xuất kính Việt Nam xin giãn tiến độ đến năm
2006. Sau đó mãi đến ngày 18/4/2000, Ban Quản lý các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu mới
cấp được giấy chứng nhận đầu tư cho dự án nhà máy gạch men Hoàng Gia do Công ty
TNHH Gạch men Hoàng Gia làm chủ đầu tư. Từ năm 2001 trở đi nhờ vào việc nhiều dự
án lớn triển khai đầu tư tại KCN Phú Mỹ I nên tình hình thu hút đầu tư tại các KCN của
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thu được kết quả đáng khích lệ.
Qua nghiên cứu thực trạng thu hút dự án đầu tư vào các KCN chúng tôi nhận
thấy, các KCN có vị trí gần các cảng nước sâu và có cơ sở hạ tầng KCN hoàn chỉnh thì
có cơ hội thu hút các dự án đầu tư hơn và tỷ lệ lấp đầy các KCN nhanh hơn. Bảng 2.7
dưới đây sẽ cho chúng ta thấy điều đó.
Tính đến ngày 31/12/2010, Bà Rịa – Vũng Tàu có 4 KCN cơ bản đã lấp đầy đó
là: Đông Xuyên, Phú Mỹ I, Mỹ Xuân A và Mỹ Xuân A2. Các KCN này có cơ sở hạ
tầng khá hoàn chỉnh và đều có vị trí địa lý thuận lợi vì được quy hoạch sát theo hai con
sông nước sâu là sông Dinh và sông Thị Vải. Với các vị trí này rất hấp dẫn đối với các
dự án đầu tư lớn, sử dụng nhiều vốn, chiếm nhiều diện tích đất, sản phẩm sản xuất có
hàm lượng chất xám cao và sử dụng ít lao động.
Các KCN có tiềm năng lớn về cảng nước sâu nhưng tỷ lệ lấp đầy KCN chưa
tương xứng như: KCN Cái Mép, KCN Phú Mỹ II, KCN Phú Mỹ III, KCN Long Sơn và
KCN Long Hương.
KCN Cái Mép có vị trí thuận lợi về đường sông và đường bộ, tuy nhiên như đã
phân tích ở trên, do cơ sở hạ tầng bên ngoài KCN và bên trong KCN không đảm bảo
nên hiệu quả thu hút vốn đầu tư rất thấp. Mặc dù được thành lập khá sớm (năm 2002)
nhưng đến ngày 31/12/2010 KCN này chỉ lấp đầy được 41,7% diên tích đất công
47
nghiệp, trong đó có nhiều dự án thuê đất nhưng chủ đầu tư chậm triển khai do đường
giao thông không đảm bảo.
Bảng 2.7: Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đến ngày 31/12/2010
DIỆN TÍCH ĐẤT (Ha)
STT
KHU CÔNG NGHIỆP
Còn lại
Tỷ lệ lấp đầy (%)
Năm thành lập
Diện tích
Đất CN
Đã thuê
Đất sẵn sàng cho thuê
0,5 37,0 32,8 15,6
2,9 51,0 35,0 17,5
128,9 695,0 228,1 292,3
126,0 644,0 193,1 274,8
97,8 92,7 84,7 94,0
160,8 954,4 302,4 422,2 227,1
1996 1998 1996 2001 1998
30,0
98,3
157,7
59,4
5
37,7
449,0 627,3
187,1 182,1
261,9 445,2
40,0 100,0
6 7
41,7 29,0
670,0 1.023,6 200,0
2002 2005 2005
8
139,8
25,2
114,5
110,0
18,1
145,7
2006
9
92,4
6,1
86,3
0,0
6,6
2008 2008 2008 2009 2010
440,0 3,6 2.141,6
630,1 890,0 968,0 330,6 280,1 5.780,3
365,9
1 Đông Xuyên Phú Mỹ I 2 3 Mỹ Xuân A 4 Mỹ Xuân A2 MX B1- Conac Cái Mép Phú Mỹ II MX B1-Tiến Hùng MX B1-Đại Dương 10 Phú Mỹ III 11 Long Sơn 12 Châu Đức 13 Đất Đỏ I 14 Long Hương TỔNG CỘNG
0,0 49,4 0,4 0,0 0,0 37,0
993,5 630,1 1.250,0 450,0 1.550,2 964,4 500,0 330,6 400,0 280,1 3.767,5 8.800,0 (Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Các KCN Phú Mỹ II, Phú Mỹ III, Long Sơn và Long Hương có vị trí thuận lợi
về đường bộ và đường sông nhưng vấn đề giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng
chậm chạp nên hiệu quả thu hút đầu tư không cao. Đến 31/12/2010, KCN Phú Mỹ II có
tỷ lệ lấp đầy là 29%; KCN Phú Mỹ III , KCN Long Sơn và KCN Long Hương chưa thu
hút được dự án nào vì không có đất công nghiệp sẵn sàng cho thuê.
Bảng 2.8 dưới đây tổng hợp các dự án đăng ký đầu tư mới vào các KCN giai
đoạn 2006 - 2010. Qua bảng 2.8 ta thấy, các KCN tỉnh đều thu hút số lượng lớn các dự
án đầu tư vào các năm 2006, 2007, 2008 và 2009:
- Năm 2006 thu hút được 25 dự án với tổng số vốn đăng ký là 1.414,9 triệu USD;
- Năm 2007 thu hút được 40 dự án với tổng vốn đăng ký 1.055,1 triệu USD;
48
Số Dự án
Số dự án
Số dự án
Số dự án
Số dự án
Bảng 2.8: Tình hình thu hút dự án đầu tư mới vào các khu công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 Thực hiện năm 2006 Vốn đăng ký (triệu USD)
Thực hiện năm 2007 Vốn đăng ký (triệu USD)
Thực hiện năm 2008 Vốn đăng ký (triệu USD)
Thực hiện năm 2009 Vốn đăng ký (triệu USD)
Thực hiện năm 2010 Vốn đăng ký (triệu USD)
Diện tích đất cho thuê (ha) 0,56 16,63
1 4
1,75 140,4
Diện tích đất cho thuê (ha) 40,96 93,39 20,54 16,06 16,36 10,21 30
12 11 6 6 1 2 1
67,98 686,72 103,42 49,99 39,86 34,7 60
Diện tích đất cho thuê (ha) 10,59 113 10,67 27,4 43,86 17,28 0
122 4,5 2,6 49,2
3 2 1 1
11 10 3 6 4 2 1
22,98 324,19 29,84 55,7 89,79 75,81 8,27
0 2 2 5 1 2 1
0 80 50 70 10 25 80
0
0
0
0
0
0
1
7
2
0
0
Diện tích đất cho thuê (ha) 21,01 15,25 36,78 13,4 0 0 130 0 0 0 0 0 216,4
0 0 0 0 227,5
1 0 0 0 40
12,42 0 0 0 1055,1
0 0 44 0 4 3,6 666,4
0 0 0 0 200,4
0 0 0 0 13
1.170 4,5 5,5 620 4,9 0 0 0 0 1949,2
0 0 2 1 40
0 0 4.020 15,61 4642,2
Diện tích đất cho thuê (ha) 0 37 20 20 5 10 30 0 0 0 0 122
0 0 0 0 15
0 0 0 0 315
38,26 12 75,96 5 166,14 5 6,5 2 0 0 0 0 1 1.128,00 0 0 0 0 0 0 25
0 0 0 0 1414,9
Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
49
- Năm 2008 thu hút được 40 dự án với tổng vốn đăng ký 4.642,2 triệu USD
và
- Năm 2009 thu hút được 13 dự án với tổng vốn đăng ký 1.949,2 triệu USD.
- Đến năm 2010, do tình hình kinh tế thế giới suy thoái nên việc thu hút dự
án mới vào các KCN có giảm sút, tổng cộng chỉ thu hút được 15 dự án với tổng vốn
đầu tư đăng ký là 315 triệu USD.
Nếu phân theo ngành nghề sản xuất, kinh doanh tại các KCN Bà Rịa - Vũng
Tàu thì ngành sản xuất thép và phôi thép có lượng vốn đầu tư cao nhất (4.650,47
triệu USD), tiếp đến là ngành dầu và hóa phẩm dầu khí (4.101,62 triệu USD), ngành
điện (1.983,18 triệu USD), tiếp đến là các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, thủy
tinh, gốm sứ, phân bón… Các ngành sản xuất công nghiệp nhẹ chưa phát triển
mạnh ở đây. Số liệu cụ thể được trình bày trong bảng 2.9.
Bảng 2.9: Dự án đầu tư còn hiệu lực tính đến ngày 31/12/2010 được
phân theo ngành nghề sản xuất kinh doanh
STT
Ngành
Số dự án
Tỷ lệ (%)
Vốn ĐT (tr. USD)
Tỷ lệ (%)
Thép và phôi thép Dầu và hóa phẩm dầu khí Điện Vật liệu xây dựng, thủy tinh, gốm sứ Phân bón Khí Cơ khí Chế biến thực phẩm, đồ uống Da, giày da Tàu, thuyền và dịch vụ hàng hải
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Giấy, bao bì 12 Kho bãi
27 5 6 27 4 21 50 12 6 6 8 5
11,9 4.650,47 32,8 29,0 4.101,62 2,2 2,6 14,0 1.983,18 11,9 737,08 5,2 1,8 586,33 4,1 9,3 442,83 3,1 22,0 338,13 2,4 5,3 290,94 2,1 2,6 125,00 0,9 2,6 123,50 0,9 3,5 120,58 0,9 2,2 111,02 0,8
13 Cảng 14 Dệt và may mặc 15 Hóa chất, sợi nhân tạo 16 Đồ gỗ, gia dụng, Điện tử 17 Khác Tổng
3 7 5 8 27 227
1,3 63,03 0,4 3,1 56,05 0,4 2,2 43,23 0,3 3,5 27,91 0,2 11,9 361,65 2,6 100,0 14.162,56 100,0
50
(Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Tính đến ngày 31/12/2010, có 25 nước đầu tư vào KCN Bà Rịa – Vũng Tàu
với 115 dự án. Đài Loan đang là nước dẫn đầu về số dự án và Hàn Quốc đang là
nước dẫn đầu về số lượng vốn đầu tư đã được giải ngân (Thái Lan có số vốn đăng
ký đầu tư lớn, thuộc dự án lọc dầu ở KCN Long Sơn nhưng chưa được triển khai).
Dự án đầu tư FDI phân theo quốc gia được trình bày trong Bảng 2.10.
Bảng 2.10: Dự án đầu tư FDI còn hiệu lực tính đến ngày 31/12/2010
được phân theo quốc gia.
STT
Số dự án
Vốn đầu tư
Quốc gia, vùng lãnh thổ
VĐT (tr USD)
Tỷ trọng (%)
Số dự án
13,3 8,0 11,4 3,4 12,5 0,8 0,5 1,9 7,7 35,2 0,3 0,2 0,1 0,9 1,1 0,3 0,4 0,0 0,1 0,1 0,6 0,4 0,1 0,5 0,0
1 2 4 3 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
Đài Loan Singapore Nhật Bristish Virgin Island Hàn Quốc Mỹ Australia Malaysia Pháp Thái Lan Samoa Anh Quốc Brunei Cayman Island Đức Nauy Trung Quốc Đan Mạch Hà Lan Ả rập Ấn Độ Đảo Channel Gióc-Đan-Ni Nga Tây Ban Nha Tổng cộng
Tỷ trọng (%) 16,5 13,0 8,7 7,8 6,1 4,3 4,3 4,3 4,3 4,3 3,5 2,6 2,6 2,6 2,6 1,7 1,7 1,7 1,7 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 100,0
1.423,4 857,8 1.221,8 363,6 1.346,0 90,8 53,0 207,3 828,9 3.781,7 32,8 18,3 8,7 91,4 121,2 33,7 45,0 4,3 10,7 16,0 63,0 40,0 16,0 50,0 3,6 10.729,0
100,0
19 15 10 9 7 5 5 5 5 5 4 3 3 3 3 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 115
(Nguồn: BQL các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
51
2.3.3. Kết quả hoạt động của các KCN
* Tình hình triển khai dự án:
Tính đến tháng 31/12/2010 tổng số dự án đầu tư còn hiệu lực là 227 dự án.
Trong 5 năm 2006-2010 có 95 dự án đi vào hoạt động. Lũy kế đến tháng 12/2010, có
156 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chiếm tỷ lệ 68,72 % trên tổng số dự
án đầu tư, trong đó một số dự án có suất đầu tư lớn, giá trị sản phẩm sản xuất cao trong các lĩnh vực như ngành thép, các sản phẩm điện tử, cơ khí, công nghệ cao(1).
* Vốn đầu tư thực hiện:
Tổng vốn đầu tư thực hiện lũy kế đến 31/12/2010 là 4.945,67 triệu USD, đạt
34,9% so với tổng vốn đầu tư đăng ký, ở thời điểm 31 tháng 12 năm 2005 đã đầu tư
là 3.175 triệu USD. Trong 5 năm 2006-2010 tổng vốn đầu tư thực hiện là 1.170,67 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm là 12,45%(2).
* Các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế:
Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN trong giai đoạn 2006-
2010 có nhiều thuận lợi, cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã thu hút được
nhiều nguồn vốn đầu tư, tạo động lực cho các doanh nghiệp đầu tư và mở rộng thị
trường sản xuất, song cũng gặp nhiều khó khăn do bão lũ, dịch bệnh, khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, phần nào đã ảnh hưởng tới các doanh nghiệp về đơn hàng và thị
trường xuất khẩu. Bảng 2.11 dưới đây cho ta thấy một số chỉ tiêu thể hiện hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp trong 03 năm gần đây.
Bảng 2.11: Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN
Chỉ tiêu
TT 1 Giá trị sản xuất công nghiệp 2 Doanh thu - Doanh nghiệp FDI - Doanh nghiệp trong nước 3 Xuất khẩu 4 Nhập khẩu 5 Thuế và nộp NS - Doanh nghiệp FDI - Doanh nghiệp trong nước 6 Lao động
ĐVT Tr. USD Tr. USD Tr. USD Tr. USD Tr. USD Tr. USD Tr. USD Tr. USD Tr. USD Người
2008 1.761,1 3.831,3 1.392,5 2.438,8 474,4 978,6 231,1 87,7 143,4 24.538
2009 1.949,1 3.981,0 1.647,0 2.334,0 430,0 808,9 234,8 100,8 134,0 28.125
2010 2.153,8 4.180,0 1.729,0 2.451,0 500,0 900,0 247,3 105,9 141,4 32.240
Nguồn: BQL các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu
(1), (2) và (3) nguồn BQL các khu công nghiệp Bà Rịa – Vũng Tàu
52
Trong 3 năm vừa qua mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng giá trị sản xuất công
nghiệp của các doanh nghiệp KCN vẫn tăng đều và chiếm tỷ trọng lớn, tổng giá trị
sản xuất công nghiệp trong các KCN chiếm tỷ trọng khoảng 54% trên tổng giá trị
sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh, nếu trừ dầu khí chiếm 73% trên tổng giá trị
sản xuất công nghiệp, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,5%/năm, góp phần đáng kể về giá trị sản xuất công nghiệp của ngành (3).
Doanh thu của các doanh nghiệp KCN trong năm 2010 là 4.180 triệu USD,
tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,74%/năm; Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt
500 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân: 25,2%/năm; Kim ngạch nhập khẩu
năm 2010 đạt 900 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân: 17,66%/năm; Lũy kế
đến 31/12/2010 tổng số lao động làm việc trong các KCN trên địa bàn tỉnh là
32.240 người, trong đó lao động nước ngoài là 585 người (chiếm 2,01%). Trong 5
năm 2006-2010, các KCN đã thu hút 21.093 lao động làm việc trong các KCN
(chưa tính lượng công nhân làm việc ngành xây dựng và hành lang cảng). Tổng số
lao động trong các KCN đến năm 2010 tăng gấp 1,5 lần so với năm 2005.
2.3.4. Một số nhận định rút ra sau khi phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư
trực tiếp vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Những tác động tích cực đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN:
+ Bà Rịa – Vũng Tàu có lợi thế rất lớn về vị trí địa lý và tài nguyên thiên
nhiên để phát triển các khu công nghiệp.
+ Quy hoạch phát triển các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến thời điểm
này là hợp lý.
+ Cơ sở hạ tầng của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là thuận lợi và hiện đại so với
mặt bằng chung của cả nước.
+ Các thủ tục hành chính đã được quan tâm, cải cách để giúp các nhà đầu tư
dễ dàng thực hiện.
- Những tác động hạn chế đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN:
+ Công tác đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn
vương mắc.
53
+ Xây dựng hạ tầng các KCN còn chậm.
+ Nguồn nhân lực địa phương dồi dào nhưng chủ yếu là lao động phổ thông.
+ Dịch vụ trong các KCN phát triển chưa đủ mạnh.
+ Chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chưa thực sự hấp
dẫn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Đánh giá thực trạng về các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, bao gồm các
nội dung: Tổng quan về các khu công nghiệp; Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút
vốn đầu tư vào các khu công nghiệp; và Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các KCN
là việc làm cần thiết cho đề tài.
Ở chương này, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để giới thiệu
tổng quan về các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Với các KCN hiện hữu, tác giả
đã trình bày thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư vào các KCN
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, trong đó được phân ra làm hai nhóm nhân tố chính là
nhóm các nhân tố bên ngoài KCN và nhóm các nhân tố bên trong khu công nghiệp.
Các nhân tố bên ngoài KCN có ảnh hưởng nhiều tới thu hút đầu tư là: vị trí địa lý và
tài nguyên thiên nhiên; cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các KCN và nguồn nhân lực
của địa phương. Các nhân tố bên trong KCN có ảnh hưởng nhiều tới thu hút vốn
đầu tư là: quy hoạch các khu công nghiệp; vấn đề giải phóng mặt bằng các khu công
nghiệp; hạ tầng trong các khu công nghiệp; dịch vụ trong các khu công nghiệp;
chính sách thu hút vốn đầu tư vào các KCN và quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp. Ngoài ra, tác giả đã tập trung thống kê, đánh giá thực trạng tình hình
thu hút vốn đầu tư vào các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ khi thành lập KCN
đầu tiên (năm 1996) đến 31/12/2010. Việc phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư
vào các KCN được chia ra làm hai nhóm. Nhóm thứ nhất tác giả thống kê đánh giá
thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển hạ tầng các khu công nghiệp. Nhóm thứ hai
tác giả thống kê, đánh giá thực trạng thu hút các dự án sản xuất kinh doanh trong
khu công nghiệp.
54
Với việc thông kê mô tả tương đối chi tiết và có kèm theo các đánh giá mang
tính định tính về các nhân tố tác động tới thu hút đầu tư trực tiếp, tác giả đã phần
nào tìm ra được các nguyên nhân tích cực và các nguyên nhân hạn chế ảnh hưởng
tới kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
55
CHƯƠNG 3 – PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
3.1. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT
Các mô hình lý thuyết sau đây được tác giả vận dụng để xây dựng mô hình
nghiên cứu cho luận văn:
3.1.1 Mô hình lý thuyết - Mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô
M-Porter dùng mô hình PEST nghiên cứu tác động của các yếu tố trong môi
trường vĩ mô. Các yếu tố đó là: Political (Thể chế - Luật pháp); Economics (kinh
tế); Sociocultrural (Văn hoá – Xã hội) và Technological (Công nghệ). Đây là 04 yếu
tố có ảnh hưởng trực tiếp đến ngành kinh tế. Các yếu tố này là yếu tố bên ngoài của
doanh nghiệp và ngành. Ngành phải chịu tác động của nó đem lại như một yếu tố
khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động sẽ đưa ra những chính sách,
hoạt động kinh doanh phù hợp.
- Các yếu tố Thể chế - Luật pháp: Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất
cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, có khả năng uy hiếp đến khả năng tồn
tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính,
các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực
đó.
- Các yếu tố về kinh tế: Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế
cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông
thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các
ngành, các khu vực.
- Các yếu tố về văn hoá xã hội: Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những
giá trị văn hoá và các yếu tố xã hội đặc trưng. Những yếu tố này là đặc điểm của
người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hoá là những giá trị làm nên
xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển.
- Yếu tố công nghệ: Cả thế giới đang trong cuộc cách mạng của công nghệ,
với hàng loạt công nghệ mới được ra đời và tích hợp vào trong sản phẩm.
56
- Yếu tố hội nhập: Toàn cầu hoá đang là xu thế chung. Xu thế này tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh.
3.1.2 Mô hình nghiên cứu “Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào một địa phương ở Việt Nam” (Tác giả Nguyễn Mạnh Toàn -2010)
Các nhân tố chủ yếu nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào một nước hoặc một
vùng lãnh thổ thường thay đổi tùy theo ngành nghề và chiến lược kinh doanh của
công ty muốn đầu tư, cũng như mối quan hệ của công ty với thị trường nước sở tại.
Tuy vậy, việc lựa chọn địa điểm đầu tư các công ty nước ngoài thường dựa trên các
nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:
- Nhóm nhân tố về kinh tế:
+ Nhân tố thị trường: quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một
trong những nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Quy mô thị
trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và các
nền kinh tế. Nhằm duy trì và mở rộng thị phần, các công ty đa quốc gia (MNEs)
thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước dựa theo chiến lược thay thế nhập
khẩu của các nước này. Bên cạnh đó, mức tăng trưởng GDP cũng là tín hiệu tốt cho
việc thu hút FDI. Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư trong một nước, các nhà đầu tư
nước ngoài cũng nhắm đến những vùng tập trung đông dân cư - thị trường tiềm
năng của họ.
+ Nhân tố lợi nhuận: Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu
cuối cùng của nhà đầu tư. Trong thời đại toàn cầu hóa, việc thiết lập các xí nghiệp
ở nước ngoài được xem là phương tiện rất hữu hiệu của các công ty đa quốc gia
trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Điều này được thực hiện thông qua việc thiết lập
các mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và thị trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ,
chia rủi ro trong kinh doanh và tránh được các rào cản thương mại.
+ Nhân tố về chi phí: phần đông các công ty đa quốc gia đầu tư vào các nước
là để khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động
thường được xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Đối với các
nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội để thu hút đầu tư trực
tiếp của nước ngoài.
57
Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư trực tiếp ở nước ngoài cho phép các công ty
tránh được hoặc giảm thiểu các chi phí vận chuyển và do vậy có thể nâng cao năng
lực cạnh tranh, kiểm soát được trực tiếp các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu
với giá rẻ, nhận được các ưu đãi về đầu tư và thuế, cũng như các chi phí sử dụng
đất.
- Nhóm động cơ về tài nguyên:
+ Nguồn nhân lực: Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới ở một
nước đang phát triển, các công ty đa quốc gia cũng nhắm đến việc khai thác nguồn
nhân lực trẻ và tương đối thừa thãi ở các nước này. Thông thường nguồn lao động
phổ thông luôn được đáp ứng đầy đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu của các công ty.
Động cơ, thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố quan trọng trong việc
xem xét, lựa chọn địa điểm để đầu tư.
+ Tài nguyên thiên nhiên: Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là
nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Vị trí địa lý: lợi thế về vị trí địa lý giúp tiết kiệm đáng kể chi phí vận
chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị trường xung quanh, khai thác có hiệu quả nguồn
nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa.
- Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng:
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ
công nghiệp hóa có ảnh hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào
một nước hoặc một địa phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh
(bao gồm cả hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp
điện, nước, bưu chính viễn thông và các dịch vụ tiện ích khác), là điều mong muốn
đối với mọi nhà đầu tư nước ngoài.
Các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống ngân hàng, các công ty kiểm toán, tư
vấn... cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần phải được xem xét đến.
+ Cơ sở hạ tầng xã hội: ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu
tư còn chịu ảnh hưởng khá lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội bao
gồm hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào
tạo, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác.
58
Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập quán, tôn giáo, văn hóa ...
cũng cấu thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã hội của một nước hoặc
một địa phương.
- Nhóm động cơ về cơ chế chính sách:
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các nước đang phát triển không chỉ được
quyết định bởi các yếu tố về kinh tế, mà còn chịu sự chi phối của các yếu tố chính
trị. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, kết hợp với các ổn định về chính trị được xem
là rất quan trọng. Chính sách cởi mở và nhất quán của chính phủ cũng đóng một vai
trò rất quan trọng.
3.1.3. Mô hình nghiên cứu “Chỉ số cạnh tranh toàn cầu”
Chỉ số cạnh tranh toàn cầu (Global Competitiveness Index) là một chỉ số
đánh giá toàn diện được Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) xây dựng và công bố
trong các báo cáo cạnh tranh toàn cầu thường niên, nhằm đánh giá và xếp hạng các
quốc gia trên toàn thế giới về những nền tảng kinh tế vi mô và vĩ mô tạo nên năng
lực cạnh tranh của quốc gia. Theo WEF, năng lực cạnh tranh được xác định bởi tập
hợp các thể chế, chính sách và các yếu tố tạo nên mức năng suất của một quốc gia.
Nền kinh tế nào càng có năng lực cạnh tranh cao thì càng có xu hướng tạo ra mức
thu nhập cao cho dân chúng.
Theo đó, chỉ số GCI được xây dựng trên cơ sở đo lường các yếu tố có tác
động lớn tới năng suất và năng lực cạnh tranh quốc gia từ 3 nhóm, 12 trụ cột :
- Nhóm trụ cột nhu cầu cơ bản:
+Thể chế: đánh giá tính đúng đắn của các thể chế pháp lý và xã hội (hệ
thống luật pháp và bảo hộ quyền sở hữu) đặt nền tảng cho nền kinh tế cạnh tranh và
hiện đại, gồm các chỉ số như: tình hình cạnh tranh; chất lượng của các thể chế pháp
lý; cảnh sát và việc phòng chống tội phạm,…
+Cơ sở hạ tầng: số lượng và chất lượng hệ thống giao thông vận tải, bến bãi,
kho tàng, viễn thông, điện và các điều kiện phân phối giúp nâng cao hiệu quả đầu
tư,…
+ Ổn định kinh tế vĩ mô: đánh giá vai trò của Chính phủ, tác động của chính
sách tài khoá (thu thuế và chi tiêu), phạm vi can thiệp của Chính phủ và chất
59
lượng các dịch vụ do Chính phủ cung cấp thông qua nhiều chỉ số: cân đối ngân
sách, chính sách tài khoá, lãi suất, lạm phát.
+ Y tế và giáo dục phổ thông: đánh giá tình hình sức khoẻ của dân cư và số
lượng, chất lượng của công tác giáo dục phổ thông.
- Nhóm trụ cột tăng cường hiệu quả:
+ Đào tạo và giáo dục đại học: đánh giá về chất lượng giáo dục đại học và
đào tạo nhân lực phục vụ cho nền kinh tế.
+ Hiệu quả của thị trường hàng hóa: đánh giá mức độ mở cửa của nền kinh
tế, bao gồm mở cửa thương mại và đầu tư nhằm thể hiện mức độ hội nhập vào nền
kinh tế thế giới và mức độ tự do hoá ngoại thương và đầu tư, thông qua các chỉ số
như thuế quan và hàng rào phi thuế quan; khuyến khích xuất khẩu; chính sách tỷ
giá; đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...
+ Hiệu quả của thị trường lao động: đánh giá hiệu quả và tính năng động
của thị trường lao động, bao gồm: tay nghề và năng suất; tính linh hoạt trong các
quy chế điều tiết hiệu quả của các chương trình xã hội; quan hệ nghề nghiệp (bãi
công, quan hệ chủ thợ,…).
+ Trình độ của thị trường tài chính: đánh giá vai trò của các thị trường tài
chính trong hỗ trợ mức tiêu dùng tối ưu theo thời gian, tỷ lệ tiết kiệm và hiệu quả
của các tổ chức trung gian tài chính trong việc chuyển tiền tiết kiệm thành vốn đầu
tư có hiệu quả, thông qua các chỉ số như: phạm vi chuyển tiền tiết kiệm thành vốn
đầu tư; hiệu quả và mức độ cạnh tranh; đầu tư và tiết kiệm,…
+ Mức độ sẵn sàng về công nghệ: trình độ công nghệ và kiến thức tích luỹ,
thông qua các chỉ số như: năng lực công nghệ và nội sinh; công nghệ và chuyển
giao qua FDI hoặc từ nước ngoài.
+ Quy mô thị trường: đánh giá quy mô thị trường thông qua các chỉ số quy
mô thị trường trong nước và quốc tế.
- Nhóm trụ cột các nhân tố sáng tạo - đổi mới:
+ Trình độ doanh nghiệp: đánh giá chất lượng quản lý kinh doanh, bao gồm
chiến lược cạnh tranh, phát triển sản phẩm, kiểm tra chất lượng, hoạt động tài chính
công ty, nguồn nhân lực và khả năng tiếp thị…
60
+ Sáng tạo: đánh giá năng lực đổi mới, số lượng và chất lượng của công tác
nghiên cứu và triển khai.
3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu trước có liên quan như đã nêu ở trên,
đồng thời kết hợp với những vấn đề cụ thể về phát triển các KCN và đặc thù tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, từ đó tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu các nhóm nhân tố ảnh
hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như
sau:
Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh
Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh
Nguồn nhân lực của địa phương
Hạ tầng trong các KCN
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào KCN
Chính sách thu hút đầu tư vào
các KCN
Quản lý hành chính các KCN
3.2.1 Các giả thuyết nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu đề nghị gồm sáu thành phần tác động tới thu hút vốn
đầu tư vào các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tác giả đưa ra giả thuyết như sau:
Giả thuyết H1: Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh sẽ ảnh hưởng
tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN.
Giả thuyết H2: Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh sẽ ảnh hưởng tới
thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN.
61
Giả thuyết H3: Nguồn nhân lực của địa phương sẽ ảnh hưởng tới thu hút
vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN.
Giả thuyết H4: Hạ tầng trong các KCN sẽ ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư
trực tiếp vào các KCN.
Giả thuyết H5: Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN sẽ ảnh hưởng tới thu
hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN.
Giả thuyết H6: Quản lý hành chính các KCN sẽ ảnh hưởng tới thu hút vốn
đầu tư trực tiếp vào các KCN.
3.2.2 Tiến trình khảo sát và kiểm định mô hình bằng công cụ SPSS 16.0
3.2.2.1 Quá trình định tính
Sau khi thảo luận với ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia trên
cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các
KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi được đính kèm
trong phụ lục 1, bảng câu hỏi có một số nội dung chính sau:
- Thang đo sử dung: Thang đo 5, là thang đo được hiệu chỉnh từ thang đo
Servqual (bậc 1 tương ứng với mức độ hoàn toàn không đồng ý và bậc 5 tương ứng
với mức độ hoàn toàn đồng ý).
- Nội dung bảng câu hỏi: Gồm 29 câu hỏi chi tiết cho 06 nhóm nhân tố
tương ứng với các giả thiết của mô hình nghiên cứu và 01 nhóm nhân tố của biến
phụ thuộc. Trong đó, Thành phần các nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên
được đo lường băng 3 biến quan sát; Thành phần các nhân tố về hạ tầng ngoài hàng
rào KCN của tỉnh được đo lường bằng 5 biến quan sát; Thành phần các nhân tố về
nguồn nhân lực của địa phương được đo lường bằng 3 biến quan sát; Thành phần
các nhân tố về hạ tầng trong các KCN được đo lường bằng 7 biến quan sát; Thành
phần các nhân tố về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN được đo lường bằng 5
biến quan sát; Thành phần các nhân tố về quản lý hành chính các KCN được đo
lường bằng 3 biến quan sát; và Thành phần các nhân tố về kết quả thu hút vốn được
đo lường bằng 3 biến quan sát.
- Bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến các nhà quản lý, các doanh nghiệp
trong các KCN và các nhà đầu tư đến tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Ban Quản lý các
62
KCN của Bà Rịa – Vũng Tàu bằng cách phỏng vấn trực tiếp và gửi “email”. Với
kích thước mẫu là n = 200 mẫu (gửi đi khảo sát 210 mẫu, thu về 210 mẫu hợp lệ,
sau khi sàng lọc đã loại ra 10 mẫu không đảm bảo độ tin cậy và sử dụng 200 mẫu).
3.2.2.2 Quá trình định lượng xử lý số liệu
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được mã hoá, nhập vào máy và làm sạch với phần
mềm SPSS 16.0. Các yếu tố trong bảng câu hỏi sẽ được mã hóa thành các biến khảo
sát cho các thành phần nhân tố để nhập dữ liệu như sau:
Thành phần các nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên
T1
T2
Vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển các KCN Tài nguyên khoáng sản phong phú thuận lợi cho phát triển sản xuất công nghiệp Thiên tai ít ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp
Thành phần các nhân tố về hạ tầng ngoài hàng rào KCN
Hạ tầng đường bộ của tỉnh hiện đại Hệ thống đường thủy của tỉnh thuận lợi Hệ thống cảng của tỉnh thuận lợi Hệ thống cấp điện của tỉnh đảm bảo Hệ thống cấp, thoát nước của tỉnh đảm bảo
Thành phần các nhân tố về nguồn nhân lực của địa phương
T3 D4 D5 D6 D7 D8 N9
Nguồn lao động địa phương đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp Trình độ và kỹ năng của người lao động tốt Tính kỷ luật của người lao động tốt
Thành phần các nhân tố về hạ tầng trong các KCN
N10 N11 I12 I13
I14 I15 I16 I17 I18
Quy hoạch phát triển các KCN hợp lý Tiến độ đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng các KCN đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất Hệ thống đường giao thông trong KCN tốt Hệ thống cấp điện trong KCN tốt Hệ thống cấp, thoát nước trong KCN tốt Hệ thống xử lý chất thải trong KCN đảm bảo theo quy định Hệ thống hạ tầng các dịch vụ tiện ích trong KCN: kho ngoại quan, bưu điện, nhà ở công nhân… tốt
Thành phần các nhân tố về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN
Công tác xúc tiến đầu tư vào KCN tốt Chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN về phí thuê đất và các loại thuế thuận lợi Chính sách hỗ trợ về tín dụng đối với các nhà đầu tư trong KCN thuận lợi
C19 C20 C21
63
Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp trong KCN tốt Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động làm việc trong KCN tốt
Thành phần các nhân tố về quản lý hành chính các KCN
Thủ tục hành chính đơn giản, dễ thực hiện Trình độ và kỹ năng của cán bộ, công chức nhà nước tốt Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức nhà nước tốt
Thành phần các nhân tố về kết quả thu hút vốn
C22 C23 Q24 Q25 Q26 K27 K28 K29
Thu hút đầu tư vào các KCN đạt kết quả tốt Số dự án đầu tư vào các KCN sẽ tăng trong thời gian tới Các KCN tác động tốt đến tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội của tỉnh
Dự liệu sau khi đã được mã hóa và làm sạch sẽ qua bốn bước phân tích như
sau:
(cid:131) Thống kê sơ bộ để xem mức độ đồng tình của đối tượng được khảo sát qua
từng biến quan sát.
(cid:131) Các thang đo được đánh giá độ tin cậy qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha.
Qua đó các biến quan sát có tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ
(<0,4) bị loại và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha đạt yêu
cầu (>0,6).
(cid:131) Phương pháp phân tích nhân tố EFA được dùng để kiểm định giá trị phân
biệt các khái niệm của thang đo. Các biến có trọng số (factor loading) thấp (<0,4) sẽ
bị loại. Phương pháp trích hệ số sử dụng là pringcipal axis factoring với phép quay
promax, nhân tố trích được có eigenvalue>1,0. Thang đo chỉ được chấp nhận khi
tổng phương sai trích lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988).
(cid:131) Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu: Mô hình với các giả thuyết
từ H1 đến H6 được kiểm định bằng phương pháp hồi quy đa biến với mức ý nghĩa
5% theo mô hình sau:
Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp = βo+ β1.Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên +
β2.Hạ tầng ngoài hàng rào KCN + β3.Nguồn nhân lực của địa phương + β4.Hạ
tầng trong các KCN + β5.Chính sách thu hút vốn đầu tư vào các KCN + β6.Quản lý
hành chính các KCN
64
* Bước 1: Thống kê sơ bộ các biến khảo sát của 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả thu hút vốn đầu tư.
Kết quả thu được như sau (Bảng thống kê chi tiết được trình bày trong phụ
lục 2):
1. Nhóm nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên.
Statistics
Tai nguyen thuan loi Vi tri dia ly thuan loi Thien tai it anh huong den
phat trien cac KCN cho phat trien cac KCN hoat dong san xuat
200 N Valid 200 200
0 Missing 0 0
3.12 Mean 3.27 3.11
Qua kết quả thống kê sơ bộ trên ta thấy trong nhóm nhân tố về vị trí địa lý và
tài nguyên thiên nhiên thì biến khảo sát Vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển cá KCN
(mean = 3,27) là có mức độ đồng tình cao nhất, kế đến là Tài nguyên thiên nhiên
thuận lợi cho phát triển các KCN (mean = 3,12) và Thiên tai ít ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất (mean = 3,11).
623 Sum 654 622
2. Nhóm nhân tố về hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh
Statistics
He thong duong He thong duong He thong cang He thong cap He thong cap
bo cua tinh hien thuy cua tinh cua tinh thuan loi dien cua tinh thoat nuoc cua
dai thuan loi dam bao tinh dam bao
N Valid 200 187 200 200 196
Missing 0 13 0 0 4
Mean 3.99 3.91 3.88 3.24 3.20
Biến khảo sát Hệ thống đường bộ của tỉnh hiện đại (mean = 3.99) là có mức
độ đồng tình cao nhất, kế đến là: Hệ thống đường thủy của tỉnh thuận lợi (mean =
3.91), Hệ thống cảng của tỉnh thuận lợi (mean = 3.88), Hệ thống cấp điện của tỉnh
đảm bảo (mean = 3.24) và Hệ thống cấp thoát nước của tỉnh đảm bảo (mean =
3.20).
Sum 798 732 776 648 628
65
3. Nhóm nhân tố về nguồn nhân lực của địa phương
Statistics
Nguon lao dong dia phuong Trinh do chuyen mon, ky nang Tinh ky luat cua nguoi
dap ung nhu cau tuyen cua nguoi lao dong tot lao dong tot
dung cua cac DN
N Valid 200 200 200
Missing 0 0 0
Mean 3.42 3.26 3.22
Biến khảo sát Nguồn lao động địa phương đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của
các doanh nghiệp (mean = 3.42) là có mức độ đồng tình cao nhất, kế đến là: Trình
độ chuyên môn, kỹ năng của người lao động tốt (mean = 3.26) và Tính kỷ luật của
người lao động tốt (mean = 3.22).
Sum 684 653 645
4. Nhóm nhân tố về hạ tầng trong các KCN.
Statistics
Quy hoach Tien do He thong He thong He thong cap He thong xu He thong
phat trien DBTH, duong giao cap dien thoat nuoc ly nuoc thai dich vu
các KCN GPMB thong tien ich
200 200 200 200 200 200 200 N Valid
0 0 0 0 0 0 0 Missing
3.36 3.30 3.34 3.13 3.08 3.06 3.02 Mean
Biến khảo sát Quy hoạch phát triển các KCN (mean = 3,36) là có mức độ
đồng tình cao nhất, kế đến là: biến Hệ thống đường giao thông trong KCN (mean
3,34); Tiến độ ĐBTH, GPMB KCN (mean 3,30); Các biến còn lại có mức đồng tình
không khác biệt lớn (mean nằm trong khoảng 3,02 đến 3,13).
673 659 669 626 617 611 604 Sum
66
5. Nhóm nhân tố về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN
Statistics
Cong tac xuc CS uu dai dau tu CS ho tro ve tin CS ho tro dao CS ho tro nha o
tien dau tu vao vao cac KCN ve dung doi voi cac tao nhan luc cho cho nguoi lao
KCN tot phi thue dat va nha dau tu trong cac doanh dong lam viec
cac loai thue KCN thuan loi nghiep trong trong KCN tot
thuan loi KCN tot
200 200 200 200 200 N Valid
0 0 0 0 0 Missing
2.84 2.87 2.90 2.78 2.89 Mean
Các biến khảo sát về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN có “mean” khá
thấp, biến Chính sách hỗ trợ về tín dụng cho nhà đầu tư có mức đồng tình cao nhất
(mean= 2,90), kế đến là: biến Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động làm việc
trong khu côn nghiệp (mean= 2,89), Chính sách ưu đãi đầu tư vào các KCN về phí
thuê đất và các loại thuế (mean= 2,87), Công tác xúc tiến đầu tư vào KCN (mean=
2,84) và Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp trong KCN
(mean= 2,78).
567 574 579 556 578 Sum
6 . Nhóm nhân tố về quản lý hành chính các KCN.
Statistics
Thu tuc hanh chinh don Trinh do va ky nang cua Thai do phuc vu cua can
gian, de thuc hien can bo cong chuc nha bo, cong chuc nha nuoc tot
nuoc tot
200 200 200 N Valid
0 0 0 Missing
3.58 3.60 3.64 Mean
Biến khảo sát Thái độ phục vụ của công chức (mean =3.64) là có mức độ
đồng tình cao nhất, kế đến là: biến Trình độ và kỹ năng của cán bộ công chức
(mean = 3.60) và Thủ tục hành chính đơn giản dễ thực hiện (mean = 3.58).
717 719 727 Sum
67
* Bước 2 : Xác định hệ số tin cậy Cronbach Alpha
Theo qui ước đã nêu ở trên, thang đo có độ tin cậy đáng kể khi hệ số
Cronbach Alpha lớn hơn 0,6; có nghĩa các biến khảo sát trong từng thành phần có
mối tương quan với nhau. Đây là bước để chọn ra các biến có ý nghĩa để đưa vào
phân tích nhân tố.
Kết quả phân tích như sau (Bảng thống kê chi tiết được trình bày trong phụ
lục 3):
STT
Nhóm nhân tố
Cronbach's Alpha
N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
1 Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên.
0.643
0.652
3
2 Hạ tầng ngoài hàng rào KCN
0.839
0.834
5
3 Nguồn nhân lực của địa phương
0.619
0.622
3
4 Hạ tầng trong các KCN.
0.951
0.954
7
5
Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN
0.979
0.980
5
6 Quản lý hành chính các KCN.
0.973
0.973
3
7 Kết quả thu hút vốn đầu tư
0.700
0.700
3
Qua các kết quả trên ta thấy các thành phần đều đạt mức ý nghĩa alpha lớn
hơn 0.6 chứng tỏ các biến khảo sát trong từng thành phần có mối tương quan với
nhau.
* Bước 3: Phân tích EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá lại mức độ hội tụ
của các biến quan sát thành phần. Đây là bước quan trọng để lựa chọn các nhân tố
có ý nghĩa cho phân tích hồi quy ở bước sau. Các biến đã đạt yêu cầu trong
Cronbach alpha đều được đưa vào phân tích EFA.
Theo quy ước để thang đo đạt giá trị hội tụ phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) - được
dùng để phân tích sự thích hợp của các nhân tố phải có giá trị lớn hơn 0,5.
- Hệ số tương quan chuyển tải (factor loading) của từng biến quan sát trong
từng thành phần (Bảng Rotated component matrix) lớn hơn hoặc bằng 0,4.
68
Ta sẽ thực hiện kiểm định cho các biến quan sát của các thành phần nhân tố
của các biến độc lập và một thành phần của biến phụ thuộc với kết quả như sau:
1. Nhóm nhân tố thuộc các biến độc lập.
KMO and Bartlett's Testa
.759 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 5.745E3
325 Df
.000 Sig.
a. Based on correlations
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
Vi tri dia ly thuan loi cho phat trien cac KCN .627 -.003 .159 .332 .091 .189
Tai nguyen khoang san phong phu thuan loi cho PTSX cong nghiep .634 .012 .084 .151 -.007 .347
Thien tai it anh huong den hoat dong san xuat .640 -.120 -.097 .032 .146 .193
He thong duong bo cua tinh hien dai .005 .873 -.055 -.059 -.012 -.061
He thong duong thuy cua tinh thuan loi -.284 .489 -.060 -.052 .104 .095
He thong cang cua tinh thuan loi -.017 .849 -.013 -.061 .015 .015
He thong cap dien cua tinh dam bao .006 .780 .051 -.071 -.066 .090
He thong cap thoat nuoc cua tinh dam bao .036 .839 .020 -.071 -.051 -.022
Nguon lao dong dia phuong dap ung nhu cau tuyen dung cua cac DN -.002 -.033 .813 -.030 .062 .019
Trinh do chuyen mon, ky nang cua nguoi lao dong tot -.125 -.057 .769 .051 .089 .055
Tinh ky luat cua nguoi lao dong tot .261 .059 .664 -.047 .024 -.069
.891 Quy hoach phat trien các KCN hop ly -.035 .025 -.035 .127 .154
.917 Tien do DBTH, GPMB cac KCN dap ung duoc nhu cau su dung dat .078 .052 -.046 .132 .155
.846 He thong duong giao thong trong KCN tot .161 .068 .008 .098 .121
.800 He thong cap dien trong KCN tot -.137 .063 -.067 .163 .115
.858 He thong cap thoat nuoc trong KCN tot .327 -.042 .061 .085 .005
.866 He thong xu ly nuoc thai trong KCN dam bao theo quy dinh .266 -.052 .069 .108 .024
.821 He thong dich vu tien ich trong KCN tot .331 .015 .055 .090 .022
Cong tac xuc tien dau tu vao KCN tot .063 -.068 -.027 .953 .060 .179
CS uu dai dau tu vao cac KCN ve phi thue dat va cac loai thue thuan .032 -.093 -.039 .936 .027 .160 loi
CS ho tro ve tin dung doi voi cac nha dau tu trong KCN thuan loi .161 -.092 .004 .934 .078 .113
69
CS ho tro dao tao nhan luc cho cac doanh nghiep trong KCN tot .147 -.066 .040 .914 .085 .066
CS ho tro nha o cho nguoi lao dong lam viec trong KCN tot .065 -.063 -.016 .953 .067 .166
Thu tuc hanh chinh don gian, de thuc hien .035 -.006 .113 .116 .936 .140
Trinh do va ky nang cua can bo cong chuc nha nuoc tot .056 -.005 .026 .088 .956 .169
Thai do phuc vu cua can bo, cong chuc nha nuoc tot .115 -.022 .079 .065 .953 .119
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Kết quả cho ta hệ số KMO = 0.759 và sig = 0.00 (cid:206) đạt giá trị hội tụ, và
phân tích nhân tố (EFA) rút ra cho ta 6 thành phần nhân tố mà ta sẽ đưa vào biến
độc lập cho phương trình hồi qui bội để kiểm định mô hình nghiên cứu ở bước tiếp
theo.
a. Rotation converged in 5 iterations.
2. Nhóm nhân tố thuộc biến phụ thuộc.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .657
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 108.132
3 Df
.000 Sig.
Component Matrixa
Component
1
Thu hut dau tu vao cac KCN dat ket qua tot .739
So du an dau tu vao cac KCN se tang len trong thoi gian toi .805
Cac KCN tac dong tot den tang truong kinh te va an sinh xa hoi cua tinh .827
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Theo kết quả trên ta thấy hệ số KMO = 0.657> 0.5 và Sig=0.00 (cid:206) đạt giá trị
hội tụ, và phân tích nhân tố (EFA) cho ra một nhân tố của biến phụ thuộc sẽ đưa
vào cho phương trình hồi qui bội để kiểm định mô hình nghiên cứu ở bước tiếp
theo.
a. 1 components extracted.
70
* Bước 4: Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
Sau phân tích EFA, mô hình lý thuyết nghiên cứu được giữ sáu thành phần
nhân tố. Sáu thành phần này sẽ được đưa vào phân tích hồi qui để xác định cụ thể
trọng số của từng yếu tố tác động đến hiệu quả thu hút đầu tư. Giá trị của các yếu tố
được dùng để chạy hồi qui là giá trị trung bình của các biến quan sát đã được kiểm
định. Phân tích hồi qui được thực hiện bằng phương pháp hồi qui tổng thể các biến
(phương pháp enter) với phần mềm SPSS 16.0.
Sau phân tích ta có kết quả như sau:
1. Bảng Thống kê phân tích các hệ số hồi quy
Model Summary
Change Statistics
Adjusted R Std. Error of R Square
Model R R Square Square the Estimate Change F Change df1 df2 Sig. F Change
1 0.736a 0.542 0.526 .66547843 0.542 35.454 6 180 0.000
a. Predictors: (Constant), Ha tang trong cac KCN, Quan ly hanh chinh nha nuoc KCN, Chinh sach thu hut
dau tu vao cac KCN, Nguon lao dong dia phuong, Ha tang ngoai hang rao cac KCN, Vi tri dia ly tai nguyen
Kết quả phân tích trên cho thấy mô hình có hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.542
nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là
54,2%. Hay nói cách khác là 54,2% sự biến thiên của Kết quả thu hút vốn đầu tư
được giải thích bởi 6 biến độc lập đang quan sát.
thien nhien cua tinh
2. Bảng phân tích Anova
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 94.206 6 35.454 .000a
Residual 79.715
15.701 .443 Total 173.921 180 186
a. Predictors: (Constant), Ha tang trong cac KCN, Quan ly hanh chinh nha nuoc KCN, Chinh
sach thu hut dau tu vao cac KCN, Nguon lao dong dia phuong, Ha tang ngoai hang rao cac KCN,
Vi tri dia ly tai nguyen thien nhien cua tinh b. Dependent Variable: Ket qua thu hut von dau tu vao KCN
71
Phân tích ANOVA cho thấy thông số F có sig. = 0.000, chứng tỏ rằng mô
hình hồi qui xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và các biến đưa vào
đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%. Như vậy, các biến độc lập
trong mô hình có quan hệ với biến phụ thuộc.
Bảng các thông số thống kê của từng biến trong phương trình
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized 95% Confidence Collinearity
Coefficients Coefficients Interval for B Correlations Statistics
Std. Lower Upper Zero- Tolera
Model B Error Beta t Sig. Bound Bound order Partial Part nce VIF
1 (Constant) .014 .049 .285 .776 -.082 .110
Vi tri dia ly, tai
nguyen thien .181 .049 .187 3.711 .000 .085 .277 .187 .267 .187 1.000 1.000
nhien
Ha tang ngoai .315 .049 .326 6.453 .000 .219 .411 .326 .433 .326 1.000 1.000 KCN
Nguon nhan -.029 .049 -.030 -.592 .555 -.125 .067 -.030 -.044 -.030 1.000 1.000 luc dia phuong
Chinh sach thu
hut dau tu vao .093 .049 .096 1.903 .059 -.003 .189 .096 .140 .096 1.000 1.000
KCN
Quan ly hanh .088 .049 .091 1.809 .072 -.008 .185 .091 .134 .091 1.000 1.000 chinh cac KCN
Kết quả phân tích các hệ số hồi qui cho thấy mô hình không bị vi phạm hiện
tượng đa cộng tuyến do hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập (VIF) đều
nhỏ hơn 2.
Bảng số liệu trên cho ta hàm hồi qui đã chuẩn hoá của mô hình có dạng như
sau:
Ha tang trong .598 .049 .618 12.250 .000 .501 .694 .618 .674 .618 1.000 1.000 KCN a. Dependent Variable: Kết quả thu hut von dau tu vao KCN
K = 0.187T + 0.326D – 0.030N + 0.096C + 0.091Q + 0.618I
Trong đó: K : Kết quả thu hút vốn đầu tư
T : Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh
72
D : Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh
N : Nguồn lao động địa phương
C : Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN
Q : Quản lý hành chính nhà nước các KCN
I : Hạ tầng trong các KCN
Trong 6 thành phần tác động đến Kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào
các KCN có một thành phần không ảnh hưởng đáng kể là thành phần “Nguồn lao
động địa phương” vì có sig =0.555 > 0.5. Tức là ta chỉ chấp nhận 5 trong 6 giả
thuyết đặt ra, đó là H1, H2, H4, H5, và H6. Điều này cũng có thể lý giải được vì
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có vị trí địa lý gần thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai nên
nguồn nhân lực của hai địa phương này có thể được cung cấp sang khi có nhu cầu
tuyển dụng của các doanh nghiệp trong KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Như vậy, mô hình hồi qui tuyến tính được viết lại như sau:
K = 0.187T + 0.326D + 0.096C + 0.091Q + 0.618I
Các hệ số hồi qui mang dấu dương thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi qui
trên ảnh hưởng tỉ lệ thuận đến kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công
nghiệp.
3.2.2.3 Giải thích mô hình hồi quy
Mô hình này giải thích được 54,2% sự thay đổi của K là do các biến độc lập
trong mô hình tạo ra, còn lại 45,8% sự thay đổi của K được giải thích bởi các biến
khác ngoài mô hình.
Mức độ tác động của các nhân tố trong mô hình từ mạnh tới yếu (thứ tự tầm
quan trọng của từng nhân tố phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số hồi qui đã
chuẩn hoá. Nhân tố nào có giá trị tuyệt đối càng lớn thì mức độ ảnh hưởng càng lớn
đến kết quả thu hút vốn đầu tư. Thứ tự các nhóm nhân tố ảnh hưởng từ cao xuống
thấp như sau: (1) Nhóm nhân tố về hạ tầng trong các KCN (beta = 0.618); (2) Nhóm
nhân tố về hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh (beta = 0.326); (3) Nhóm nhân
tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh (beta = 0.187); (4) Nhóm nhân tố
về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN (beta = 0.096); và (5) Nhóm nhân tố về
quản lý hành chính nhà nước các KCN (beta = 0.091).
73
3.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Kết quả nghiên cứu cho ta thấy năm nhóm nhân tố có ảnh hưởng nhiều tới
thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là: Vị trí địa
lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh; Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN; Hạ tầng trong
các KCN; Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN; và Quản lý hành chính nhà nước
các KCN.
3.3.1 Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh
Lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
tương đối tốt. Qua phân tích số liệu kết quả điều tra thu về cho thấy nhà đầu tư đánh
giá nhóm nhân tố vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên với mức giá trị trung bình
mean = 3,16. Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên được đo lường bằng 3 biến quan
sát: Vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển các KCN (mean=3,27); Tài nguyên khoáng
sản phong phú thuận lợi cho phát triển sản xuất công nghiệp (mean=3,12); Thiên tai
ít ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp (mean=3,11).
Kết quả này có thể lý giải qua việc hình thành các KCN ở Bà Rịa – Vũng
Tàu đã tận dụng được những lợi thế về địa kinh tế rất thuận lợi của tỉnh. Các dự án
đầu tư vào các KCN ngoài lý do tận dụng lợi ích của các dự án lớn khí - điện - đạm,
còn thấy được những thuận lợi lớn của hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống
cảng biển nhiều và đa dạng về quy mô, đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hàng hoá
công nghiệp. Có thể nói các dự án đầu tư vào các KCN ở Bà Rịa – Vũng Tàu bao
quát hầu như toàn bộ các ngành công nghiệp nặng cơ bản như: điện, đạm, thép,
khoáng sản, hoá chất, cơ khí…
Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp vào các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu đã đạt
được những thành quả nhất định, tuy nhiên trình độ phát triển các KCN của tỉnh vẫn
còn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh, chưa tạo được bước đột phá
để bắt kịp với trình độ phát triển của các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương. Một nguyên
nhân là việc xây dựng các KCN của tỉnh được bắt đầu chậm hơn so với một số địa
74
phương khác trong vùng và khó khăn về giải phóng mặt bằng, san lấp, song Bà Rịa
– Vũng Tàu cũng có một số lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý và giao thông thuận lợi
cần phải được khai thác triệt để hơn để đạt được tốc độ phát triển công nghiệp cao
hơn trong thời gian tới.
3.3.2 Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN
Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN bao gồm các biến: Hạ tầng đường bộ của
tỉnh hiện đại; Hệ thống đường thủy của tỉnh thuận lợi; Hệ thống cảng của tỉnh thuận
lợi; Hệ thống cấp điện của tỉnh đảm bảo; và Hệ thống cấp, thoát nước của tỉnh đảm
bảo. Kết quả chạy mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy nhóm nhân tố này đóng một
vai trò quan trọng đối với thu hút đầu tư vào các KCN (bêta=0,326). Đây là một
trong những nhóm nhân tố có sức ảnh hưởng lớn tới thu hút đầu tư trực tiếp vào các
khu công nghiệp.
Số liệu phân tích định lượng thể hiện nhóm nhân tố hạ tầng ngoài hàng rào
các KCN của tỉnh thuận lợi cho phát triển các KCN có mức độ đồng tình cao nhất.
Hầu hết đều cho rằng cơ sở hạ tầng của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là thuận lợi và hiện
đại so với mặt bằng chung của cả nước. Dẫu vậy, thực tế cho thấy hạ tầng ngoài
hàng rào KCN vẫn còn chưa tương xứng với hạ tầng trong hàng rào, đặc biệt là hệ
thống hạ tầng xã hội như: nhà ở cho người lao động làm việc trong KCN, chợ,
trường, khu vui chơi giải trí... chỉ mới ở mức độ dự kiến, chưa thực sự có quy hoạch
và chưa có cơ chế cụ thể để triển khai thực hiện.
Trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN, UBND tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu cần có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào các
KCN, nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc của người lao động đang làm việc trong
các KCN.
3.3.3 Hạ tầng trong các KCN
Kết quả chạy mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy nhóm nhân tố Hạ tầng
trong các KCN đóng vai trò quan trọng nhất đối với kết quả thu hút đầu tư trực tiếp
vào các KCN (bêta=0,618). Hạ tầng trong các KCN được đo lường qua các biến
quan sát: Quy hoạch phát triển các KCN hợp lý; Tiến độ đền bù thiệt hại, giải phóng
mặt bằng các KCN đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất; Hệ thống đường giao thông
75
trong KCN tốt; Hệ thống cấp điện trong KCN tốt; Hệ thống cấp, thoát nước trong
KCN tốt; Hệ thống xử lý chất thải trong KCN đảm bảo theo quy định; và Hệ thống
hạ tầng các dịch vụ tiện ích trong KCN: kho ngoại quan, bưu điện, nhà ở công
nhân… tốt.
Số liệu thống kê cho thấy mức độ đồng tình tương đối cao về khả năng đáp
ứng hạ tầng trong các KCN (mean lớn hơn 3), nhưng thực tế mới chỉ có 4/14 KCN
đảm bảo được về cơ sở hạ tầng.
Tồn tại trong phát triển hạ tầng các KCN là công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng và xây dựng hạ tầng các KCN còn chậm, chưa có KCN nào hoàn thành được
toàn bộ các hạng mục cơ sở hạ tầng, đặc biệt một số KCN đã được thành lập từ lâu
song đến nay vẫn còn trong giai đoạn đền bù, giải phóng mặt bằng như KCN Mỹ
Xuân B1 (được thành lập năm 1998).
Do tầm ảnh hưởng của nhóm nhân tố này lớn đối với thu hút đầu tư nên việc
cải thiện cơ sở hạ tầng trong các KCN là mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với cơ
quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng các KCN Bà
Rịa – Vũng Tàu.
3.3.4 Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN
Trong mô hình nghiên cứu, Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN được đo
lương qua 5 biến: Công tác xúc tiến đầu tư vào KCN tốt; Chính sách ưu đãi đầu tư
vào KCN về phí thuê đất và các loại thuế thuận lợi; Chính sách hỗ trợ về tín dụng
đối với các nhà đầu tư trong KCN thuận lợi; Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực cho
các doanh nghiệp trong KCN tốt; Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động làm
việc trong KCN tốt.
Kết quả thống kê cho thấy, Nhóm nhân tố Chính sách thu hút đầu tư vào các
KCN có mức độ đồng tình chưa cao (mean nằm trong khoảng từ 2,78 đến 2,90).
Điều này có thể lý giải được vì thực tế chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu chưa thực sự hấp dẫn. Các chính sách đưa ra mới chỉ dừng lại trong các
quy định chung của cả nước, gồm: Chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp; Thuế xuất nhập khẩu; Chính sách ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Chính sách về thu tiền sử dụng đất; Chính sách về thuế thu nhập cá nhân; Chính
76
sách ưu đãi khi đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động ... Các chính sách ưu đãi
riêng của tỉnh đối với các dự án đầu tư vào KCN chưa có gì ngoài việc hỗ trợ tiền
thuê đất đối với công ty đầu tư hạ tầng KCN (sau khi hết thời hạn được hưởng ưu
đãi theo quy định của Chính phủ): được tỉnh hỗ trợ toàn bộ tiền thuê đất phải nộp
trong 10 (mười) năm tiếp theo.
Trong điều kiện chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật các KCN ở Bà Rịa – Vũng
Tàu rất cao nên giá cho thuê lại đất của các công ty hạ tầng ở Bà Rịa – Vũng Tàu là
cao so với các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây là một trong
những yếu tố gây bất lợi trong công tác thu hút đầu tư. Trong thời gian tới, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu cần phải xây dựng những chính sách hấp dẫn hơn nữa nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của các KCN.
3.3.5 Quản lý hành chính nhà nước các KCN
Quản lý hành chính các KCN tại Bà Rịa – Vũng Tàu được các nhà đầu tư
đánh giá khá cao. Mean năm trong khoảng từ 3,58 đến 3,64. Mức độ ảnh hưởng của
Quản lý hành chính đến hiệu quả thu hút đầu tư theo kết quả chạy mô hình định
lượng có beta=0,091.
Nhóm nhân tố này được điều chỉnh bởi ba biến quan sát: Thủ tục hành chính
đơn giản, dễ thực hiện (mean= 3,58); Trình độ và kỹ năng của cán bộ, công chức
nhà nước tốt (mean=3,60); và Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức nhà nước tốt
(mean=3,64). Kiểm định mô hình cho thấy các biến có mối tương quan với nhau
khá tốt (Cronbach's Alpha=0.973)
Kết quả này cũng có thể lý giải là do Ban quản lý các KCN tỉnh đã có những
đóng góp đáng kể trong quá trình xây dựng và phát triển KCN ở Bà Rịa – Vũng
Tàu. Với phương châm “tất cả vì sự hải lòng của nhà đầu tư”, các thủ tục hành
chính đã rất được quan tâm, cải cách để giúp các nhà đầu tư dễ dàng thực hiện kể từ
những thủ tục đầu tư ban đầu của dự án cho đến khi các dự án đã đi vào hoạt động.
Tuy nhiên, để nâng cao sức cạnh tranh của các KCN trong thời gian tới, vấn
đề “nhân hòa” vẫn là một trong những mục tiêu cần tiếp tục hướng tới, Ban Quản lý
các KCN cần phải tăng cường cải cách cả về nội dung và cách thức thực hiện để
77
mang lại sự thuận tiện hơn nữa cho các nhà đầu tư, để các nhà đầu tư cảm nhận
được mình đang được “chải chiếu hoa” mời gọi vào đầu tư ở Bà Rịa – Vũng Tàu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Việc phân tích định lượng mô hình nghiên cứu đã tìm ra được năm nhóm
nhân tố có ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực tiếp vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, đó là: Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh; Hạ tầng ngoài hàng rào các
KCN; Hạ tầng trong các KCN; Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN; và Quản lý
hành chính nhà nước các KCN.
Kết quả phân tích cho thấy 54,2% sự thay đổi của Kết quả thu hút đầu tư trực
tiếp là do các biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 45,8% sự thay đổi của Kết
quả thu hút đầu tư trực tiếp được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình.
Thứ tự các nhóm nhân tố trong mô hình ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực
tiếp từ cao xuống thấp như sau:
1. Nhóm nhân tố về hạ tầng trong các KCN (beta = 0.618)
2. Nhóm nhân tố về hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh (beta = 0.326)
3. Nhóm nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh (beta =
0.187)
4. Nhóm nhân tố về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN (beta = 0.096)
5. Nhóm nhân tố về quản lý hành chính nhà nước các KCN (beta = 0.091)
Thu hút đầu tư trực tiếp vào các KCN chịu sự tác động tổng hòa của tất cả
các nhóm nhân tố trên, tuy mức độ tác động của các nhóm là mạnh, yếu khác nhau
nhưng nhóm nhân tố nào cũng giữ vai trò quan trọng.
78
CHƯƠNG 4 – NHỮNG GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
4.1.1 Phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đã được Thủ Tướng
Chính phủ phê duyệt: “Mục tiêu tổng quát đặt ra trong phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là xây dựng tỉnh trở thành một tỉnh công nghiệp, mạnh về
kinh tế biển, với hệ thống thương cảng quốc gia và quốc tế, là một trong những
trung tâm công nghiệp, dịch vụ, hải sản của khu vực và của cả nước; nâng cao rõ
rệt mức sống nhân dân; bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh”.
Một số chỉ tiêu cơ bản được đưa ra như sau:
- Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế cụ thể là:
+ Giai đoạn 2011-2015 đạt tốc độ tăng khoảng 11,80% (không tính dầu khí
khoảng 16,58%).
+ Giai đoạn 2016-2020 đạt tốc độ tăng khoảng 11,13% (không tính dầu khí
khoảng 13,35%).
+ GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 27.047USD, gấp
khoảng 2,36 lần so với năm 2010.
- Tạo ra sự chuyển dịch mạnh hơn nữa về cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy
phát triển nhanh khu vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch, dịch vụ cảng và
thương mại; phát triển các ngành có chất lượng hàng hoá cao, công nghệ hiện đại và
năng suất lao động cao. Cơ cấu kinh tế vào giai đoạn 2010-2020 tăng nhanh tỷ trọng
dịch vụ, tạo ra một cơ cấu kinh tế bền vững và phù hợp với tiềm năng của tỉnh.
+ Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 dự báo tỷ trọng dịch vụ tăng lên khoảng
36,80%, nông lâm ngư nghiệp 1,65% công nghiệp và xây dựng 61,56%.
+ Nếu không tính dầu khí thì cơ cấu kinh tế của tỉnh theo giá thực tế đến
năm 2020 dự kiến công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng 53,23%, nông lâm ngư
nghiệp 2,00%, dịch vụ khoảng 44,77%.
79
+ Tỷ trọng công nghiệp khai thác dầu khí trong cơ cấu kinh tế của tỉnh giảm
mạnh từ khoảng 50,5% năm 2005 xuống còn 11,9% vào năm 2020, trong khi công
nghiệp chế tác sẽ chiếm tỷ trọng ưu thế trong nền kinh tế của tỉnh khoảng 54% tổng
GDP.
4.1.2 Phương hướng phát triển các khu công nghiệp
Hình thành hệ thống các KCN hợp lý trên địa bàn, đảm bảo sự phát triển bền
vững và thật sự trở thành động lực cho sự phát triển chung của toàn tỉnh, tạo hạt
nhân để phát triển đồng đều các tiểu vùng và các địa phương trong tỉnh, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân cư, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tăng tỷ lệ đóng
góp của các KCN trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Để đạt được mục tiêu đề ra
cần nhất quán các quan điểm sau đây:
1) Phát triển các KCN phù hợp với định hướng phát triển tổng thể kinh tế -
xã hội của tỉnh, định hướng phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và của cả nước.
2) Phát triển các KCN phải đảm bảo sự phát triển bền vững về: kinh tế, xã
hội và môi trường; đảm bảo phát triển kinh tế gắn liền với ổn định đời sống xã hội
và dân cư, từng bước công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn.
3) Phát triển các KCN trên địa bàn phải đảm bảo hiệu quả cao, sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả tài nguyên đất đai.
4) Xác định thị trường cho phát triển các KCN trên địa bàn chủ yếu là ngoài
tỉnh. Bên cạnh đó cần thiết hình thành một số KCN có quy mô hợp lý (nhỏ và vừa)
nhằm tạo điều kiện cho một số các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp dựa trên cơ
sở nguồn nguyên liệu trong tỉnh và khai thác thị trường nội tỉnh. Đầu tư đồng bộ các
công trình hạ tầng đối ngoại để tạo điều kiện phát triển các khu công nghiệp, khai
thác tốt các nguồn lực ngoại tỉnh và thị trường ngoại tỉnh.
5) Phân bổ các KCN hợp lý tạo động lực thúc đẩy các tiểu vùng phát triển,
tạo hạt nhân phát triển các tiểu vùng.
80
6) Phát triển đồng bộ các đô thị và các ngành dịch vụ khác gắn liền với phát
triển KCN để tạo sự phát triển hài hòa, đồng bộ hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành và
lĩnh vực.
4.1.3 Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp của tỉnh.
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và thu hút đầu tư vào 10 KCN hiện đã
thành lập nhưng chưa được lấp đầy dự án.
- Phát triển thêm 9 KCN mới chưa có trong danh mục, nâng tổng quy mô
diện tích đất lên 14.032 ha.
- Thu hút các nguồn vốn đầu tư hạ tầng đạt khoảng 850-930 triệu đôla Mỹ.
- Thu hút khoảng trên 20 tỷ USD vốn đầu tư của các dự án sản xuất công
nghiệp trong khu công nghiệp; Nâng hiệu quả sử dụng đất công nghiệp bằng thu hút
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có suất đầu tư cao trên một ha đất công
nghiệp; Phấn đấu nâng tỷ lệ lấp đầy trên 85% đất công nghiệp đã có hạ tầng.
- Giá trị sản xuất công nghiệp của các khu công nghiệp:
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tại các KCN dự kiến tăng bình quân trên 15-
16%/năm trong suốt giai đoạn năm 2010-2020.
+ Tăng tỷ lệ đóng góp của công nghiệp trong các KCN lên tới khoảng trên
60-70% trong giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2020 (bao gồm cả dầu khí) và
khoảng 90-95% trong giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2020 (không kể dầu
khí).
- Thu hút lao động, tạo việc làm: Nâng số lao động trực tiếp sản xuất trong
các KCN lên 170.000-185.000 người vào năm 2020 (đến 31/12/2011 lao động tham
gia sản xuất trong KCN là 32.240 người).
4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA–VŨNG TÀU
Để thực hiện được mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN cho
giai đoạn 2010 – 2020 như trình bày ở trên, tác giả đề xuất các giải pháp như sau:
4.2.1 Về phát huy lợi thế vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên
81
Với lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên như đã phân tích ở trên,
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần có kế hoạch hợp lý trong thu hút đầu tư để tận dụng, cụ
thể như sau:
- Việc thu hút đầu tư phải đảm bảo cơ cấu ngành nghề theo hướng tập trung
các dự án công nghiệp nặng và công nghiệp phụ trợ tại KCN Phú Mỹ II và Phú Mỹ
III và các khu gần tổ hợp khí - điện - đạm hoặc ven biển, các khu vực còn lại bố trí
các dự án công nghiệp nhẹ và các dự án công nghiệp kỹ thuật cao nhằm nâng cao
giá trị sản xuất công nghiệp theo hướng gia tăng hàm lượng kỹ thuật trong sản
phẩm.
- Xây dựng chiến lược kêu gọi đầu tư nhằm khuyến khích phát triển công
nghiệp dầu khí thành ngành công nghiệp mũi nhọn trong chiến lược phát triển công
nghiệp của tỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp dịch vụ cảng (Logistics): Hướng tới kinh
tế cảng biển sẽ là kinh tế chủ đạo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Phải xây dựng khu
đô thị mới Phú Mỹ trở thành thành phố cảng biển trung tâm của cả nước, trong đó
xác định trọng điểm tập trung đầu tư phát triển là hệ thống cảng chuyên dùng nước
sâu Thị Vải - Cái Mép; Đồng thời, kinh tế cảng sẽ là mũi nhọn đủ sức và đủ tầm tạo
đột phá thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ cho tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu nói riêng và
toàn vùng kinh tế trọng điểm nói chung.
4.2.2 Về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất
Theo như kết quả phân tích ở chương II, công tác bồi thường là một trong
những khâu quyết định trong công tác đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng, nhằm
tăng khả năng thu hút các dự án trong KCN, thế nhưng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lại
đang gặp rất nhiều khúc mắc. Để để đẩy mạnh bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo
quỹ đất thu hút vốn đầu tư cần thực hiện một số giải pháp sau đây:
- Kiện toàn và nâng cao năng lực của bộ máy làm công tác bồi thường thiệt
hại, giải phóng mặt bằng: Đội ngũ cán bộ công chức là những người trực tiếp liên
hệ với dân, nên họ phải là những người có đức, có chuyên môn nghiệp vụ giỏi thì
mới vận động và thuyết phục được nhân dân. Bộ máy này cần phải được kiện toàn,
củng cố đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Họ phải được trang bị đầy đủ
82
những kỹ năng và phương tiện làm việc để phục vụ tốt công tác đền bù thiệt hại,
giải phóng mặt bằng.
- Yêu cầu các công ty đầu tư hạ tầng các KCN chuẩn bị kịp thời, đầy đủ các
nguồn tiền bồi thường để chi trả ngay cho dân khi có quyết định phê duyệt kinh phí
bồi thường và họ cần có sự phối hợp với địa phương trong việc giải quyết khiếu nại
khi thực hiện quyết định thu hồi đất.
- Tỉnh có thể xem xét phương án xây dựng nguồn quỹ phục vụ cho công tác
giải toả đền bù để đứng ra thực hiện công tác đền bù, giải tỏa, sau đó giao đất lại
cho Công ty Phát triển hạ tầng xây dựng các hạng mục hạ tầng KCN.
- Xây dựng một số chính sách để hỗ trợ người dân bị thu hồi đất ổn định
cuộc sống: Tỉnh phải lập một quỹ hỗ trợ đào tạo và chuyển đổi nghề cho con em
người dân bị thu hồi đất, khi họ cần có thể cho vay ưu đãi về lãi suất và thời gian trả
nợ. Quỹ này có thể chuyển vào Ngân hàng Chính sách xã hội và có văn bản hướng
dẫn cụ thể để thực hiện, và nguồn tiền của quỹ đó có thể là lấy từ tiền thuê đất của
doanh nghiệp đầu từ hạ tầng KCN chuyển qua theo tỷ lệ hợp lý. Ví dụ nguồn tiền
thu từ việc cho doanh nghiệp đầu tư hạ tầng thuê đất thì tỉnh thu 80%, còn 20%
chuyển vào quỹ. Người nông dân khởi nghiệp vẫn rất cần được hỗ trợ vốn, vì thế
quỹ này có ý nghĩa rất quan trọng và vấn đề cho vay ở đây không chỉ là quan hệ
kinh tế thông thường mà là thực hiện chính sách xã hội lâu dài đối với nông dân.
- Chính sách tạo việc làm: Để việc đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp cho
dân cư vùng bị thu hồi đất làm KCN được hiệu quả, thì tỉnh phải định hướng
chuyển đổi nghề nghiệp thông qua đào tạo hướng nghiệp trong các trường phổ
thông. Theo đó, chương trình đào tạo dài hạn phải gắn với tình hình thực tế của tỉnh
và các ngành nghề từ các KCN. Trước mắt cần mở các lớp tập huấn ngắn ngày cho
người lao động tại các địa phương bị thu hồi nhiều đất, trang bị cho người lao động
hiểu biết về lao động công nghiệp để nâng cao khả năng được tuyển dụng vào làm
việc trong các KCN.
- Về chính sách tái định cư: Trước hết công tác tổ chức thực hiện tái định cư
là trách nhiệm của tỉnh. Tỉnh phải có giải pháp hiệu quả về quản lý nhà nước đối với
tái định cư. Các khu tái định cư phải đa dạng hóa, gắn với các khu đô thị mới để
83
người dân được quyền lựa chọn trước khi thực hiện thu hồi đất. Đảm bảo các điều
kiện về kết cấu hạ tầng để người tái định cư nhanh chóng ổn định đời sống và hòa
nhập cộng đồng. Thực hiện chính sách tái định cư một cách nghiêm minh và minh
bạch.
- Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các khiếu nại tố cáo của nhân dân,
trong đó quan tâm đến sự phối hợp giải quyết của các cơ quan chuyên môn, đảm
bảo tính công bằng, nhất quán giữa các hộ dân, đảm bảo về mặt thời gian, giải quyết
đúng quy định của nhà nước nhằm giảm những bức xúc cho các hộ dân và chấp
hành nghiêm pháp luật của Nhà nước.
Thực hiện tốt các giải pháp về chính sách thu hồi đất sẽ giải quyết những vấn
đề bức xúc phát sinh từ ảnh hưởng tiêu cực khi xây dựng các KCN sẽ tạo ra môi
trường thuận lợi để phát triển hạ tầng các KCN.
4.2.3 Về phát triển hạ tầng
4.2.3.1 Về hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp
Vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào và nhà ở cho công nhân tại
các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu chưa phải là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Với tốc độ
phát triển nhanh về kinh tế-xã hội, cần phải có những giải pháp căn cơ lâu dài. Cụ
thể khi xây dựng quy hoạch phát triển KCN cần có kế hoạch triển khai xây dựng hạ
tầng kỹ thuật và xã hội bên ngoài hàng rào KCN một cách đồng bộ so với bên trong
khu công nghiệp; Cần phải tính toán đầy đủ và có dự phòng những phát sinh khi
xây dựng KCN như: nhà ở cho người lao động, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự,
tái định cư, các dịch vụ công cộng như trường học, bệnh xá, khu vui chơi giải trí...
từ đó có phương hướng xử lý kịp thời, đảm bảo môi trường đầu tư bên trong và bên
ngoài khu công nghiệp. Việc xây dựng KCN gắn chặt với phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật – xã hội ngoài hàng rào KCN phải là tiêu chí bắt buộc khi phê duyệt
các dự án xây dựng hạ tầng KCN.
Một số giải pháp đề xuất phát triển hạ tầng ngoài hàng rào các KCN:
- Ủy ban Nhân dân tỉnh cần cân đối ngân sách, tranh thủ nguồn hỗ trợ của
Trung ương và vốn ưu đãi để tập trung cải thiện, nâng cấp hạ tầng đấu nối vào các
KCN, hạ tầng ngoài hàng rào các KCN và đặc biệt là đường giao thông liên cảng
84
dọc theo sông Thị Vải, coi đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của địa phương trong
việc thúc đẩy phát triển công nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư.
- Khuyến khích đầu tư cảng biển và cảng sông để tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa, giảm chi phí và rút ngắn thời gian so với
vận tải bộ đến Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
- Quy hoạch và huy động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư hạ tầng
các khu đô thị gắn với các KCN để giải quyết nhu cầu nhà ở cho người lao động.
Đồng thời, tỉnh nên sử dụng ngân sách địa phương để đầu tư các khu nhà ở cho
công nhân, các khu vui chơi giải trí, nhà văn hóa, công viên… để giải quyết nhu cầu
về đời sống tinh thần cho người lao động.
- Về cơ bản các KCN dự kiến được phát triển đã được quy hoạch trên cơ sở
quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội nói chung. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy trong quá trình triển khai thực hiện các quy hoạch thường không đồng
bộ, tạo ra những khó khăn nhất định trong phát triển các khu công nghiệp. Đồng
thời, có những KCN do những điều kiện thuận lợi nhất định có thể hình thành và
phát triển sớm hơn so với dự kiến. Do vậy:
+ Khi hình thành và phát triển các KCN cần có những biện pháp chỉ đạo, cơ
chế chính sách đảm bảo thực hiện đồng bộ giữa phát triển hạ tầng trong và ngoài
hàng rào các khu công nghiệp.
+ Đối với những KCN do có những điều kiện thuận lợi có thể hình thành và
phát triển sớm hơn so với dự kiến cần sớm triển khai quy hoạch cụ thể cả hệ thống
hạ tầng trong hàng rào và hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào đấu nối với hệ thống
chung, đồng thời đề xuất các các giải pháp điều chỉnh các quy hoạch có liên quan để
đảm bảo đầu tư đồng bộ hạ tầng trong và ngoài hàng rào các khu công nghiệp.
4.2.3.2 Về hạ tầng trong các khu công nghiệp
Bên cạnh những cơ chế chính sách chung của Nhà nước, cần có những biện
pháp chính sách cụ thể khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN một
cách đồng bộ. Hạ tầng trong KCN có vai trò đặc biệt quan trọng trong thu hút đầu
tư phát triển sản xuất công nghiệp. Hạ tầng đồng bộ, phù hợp với tính chất ngành
85
nghề, với thị trường đầu vào và đầu ra của sản xuất công nghiệp sẽ là điều kiện
thuận lợi để thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất lựa chọn.
Đầu tư phát triển hạ tầng các KCN đòi hỏi lượng vốn bỏ ra ban đầu lớn, đồng
thời cần phải duy trì một lượng vốn đáng kể để duy tu, bảo dưỡng các hạng mục
công trình hạ tầng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất
trong khu công nghiệp. Cơ chế chính sách thu hút đầu tư phát triển hạ tầng phải
được hình thành trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích giữa người dân bị thu hồi đất và
nhà đầu tư phát triển hạ tầng trong quá trình đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp.
Để phát triển nhanh hạ tầng các KCN cần thực hiện một số giải pháp sau
đây:
- Công khai thông tin phát triển các KCN để các nhà đầu tư tiếp cận: Không
giới hạn trong các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp trong tỉnh, các thông tin về
các KCN phải đến được với cộng đồng doanh nghiệp trong phạm vi cả nước và
quốc tế. Nội dung thông tin phát triển các KCN bao gồm: (i) thông tin về quy hoạch
phát triển các khu công nghiệp; (ii) thông tin về chủ trương chính sách phát triển –
kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn và các thông tin về các cơ chế chính sách ưu
đãi của Chính phủ và của tỉnh đối với phát triển các KCN nói chung và phát triển hạ
tầng các KCN nói riêng. Khai thác tối đa các phương tiện thông tin để có thể cung
cấp đầy đủ các thông tin về phát triển các KCN trên địa bàn chẳng hạn như xây
dựng, quản lý, vận hành và cập nhật thông tin trên một Website về phát triển các
KCN trên địa bàn …
- Lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng các KCN có năng lực tài chính, có kinh
nghiệm khai thác hạ tầng KCN nhằm tạo ra hạ tầng hoàn chỉnh, đầy đủ, nhanh
chóng đáp ứng nhu cầu tiếp nhận dự án. Ưu tiên sử dụng nguồn vốn FDI để đầu tư
cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, việc sử dụng nguồn vốn này rất có lợi thế trong
công tác thu hút vốn FDI vào các khu công nghiệp.
- Tạo nguồn vốn phát triển hạ tầng các KCN: Việc đầu tư phát triển hạ tầng
khu công nghiệp, thực tế và theo xu hướng chung sẽ do các doanh nghiệp kinh
doanh hạ tầng KCN thực hiện. Tuy nhiên, như trên đã nêu, việc kinh doanh hạ tầng
86
KCN đòi hỏi vốn lớn, chậm thu hồi do vậy cần có những biện pháp tạo nguồn vốn
bên cạnh những biện pháp khuyến khích để thu hút vốn từ các doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; Có thể xem xét xây dựng cơ chế bảo lãnh tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng có thể khai thác nguồn vốn tín
dụng ngân hàng cho phát triển hạ tầng KCN.
- Giảm tiền thuê đất bằng cách hỗ trợ công ty hạ tầng giảm chi phí đầu vào:
Không phải cố ép chi phí bồi thường thấp, gây bất lợi cho người dân hoặc gây khó
khăn cho công tác bồi thường; có thể thực hiện các tác động của quản lý nhà nước
thông qua phê duyệt nhanh quy hoạch, sớm công bố quy hoạch, thông báo thu hồi
tổng thể khu vực dự án phát triển KCN nhằm hạn chế hoạt động kinh doanh bất
động sản, đất đai, giảm việc xây dựng nhà kiên cố … tránh đầu cơ, sốt giá, đẩy giá
bồi thường lên cao; Việc bồi thường giải tỏa cần thực hiện một lần, không nên phân
kỳ bồi thường giải tỏa vì khi đã đầu tư hạ tầng, có doanh nghiệp sản xuất, có công
nhân tập trung về KCN thì thực hiện giai đoạn tiếp theo của quy hoạch sẽ gặp rất
nhiều khó khăn, chi phí bồi thường có thể tăng gấp đôi nhưng người dân vẫn không
nhận vì cảm thấy bị mất mát nhiều hơn.
4.2.4 Về chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
Theo đánh giá tổng quan có so sánh với 03 tỉnh, thành phố có công nghiệp
phát triển vùng Đông nam bộ thì thu hút vốn đầu tư của các dự án vào các KCN tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu còn thấp hơn so với Đồng Nai, Bình Dương, TP.Hồ Chí Minh...
vì vậy Bà Rịa – Vũng Tàu cần chú trọng cải thiện các tiêu chí mang tính cạnh tranh
của các KCN, ví dụ như xây dựng cơ chế chính sách hợp lý để hỗ trợ các nhà đầu tư
khi họ đầu tư vào các KCN của tỉnh, cụ thể:
- Xây dựng Quỹ xúc tiến đầu tư trên cơ sở kết hợp với huy động đóng góp
của các tổ chức, doanh nghiệp. Giải quyết, xử lý và tháo gỡ khó khăn kịp thời cho
các doanh nghiệp đang xây dựng hoặc đang sản xuất kinh doanh. Thực hiện chủ
động công tác vận động, xúc tiến đầu tư vào KCN với sự tham gia tích cực, đồng bộ
của các sở, ngành và chính quyền địa phương. Tỉnh cần dành kinh phí thoả đáng từ
ngân sách nhà nước cho công tác vận động xúc tiến đầu tư công nghiệp; tổ chức
công bố rộng rãi quy hoạch chi tiết, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư và các chính
87
sách khuyến khích đầu tư vào KCN để các nhà đầu tư và người dân được biết; cung
cấp miễn phí các thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư;
hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân có công thu hút các nhà đầu
tư vào trong khu công nghiệp. Tăng cường bộ phận đại diện xúc tiến đầu tư công
nghiệp của tỉnh ở một số nước mạnh về thị trường đầu tư nước ngoài và địa bàn
trọng điểm để chủ động vận động, xúc tiến đầu tư đối với từng dự án, từng tập đoàn,
từng nhà đầu tư có tiềm năng, nhất là các tập đoàn xuyên quốc gia.
- Chính sách đất đai: Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách đất đai trên địa
bàn theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất để
sản xuất kinh doanh trong các KCN trên cơ sở đảm bảo thực hiện Luật đất đai và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Nghiên cứu đề xuất cơ chế giá cho
thuê đất công nghiệp tại các KCN theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp thuê hạ tầng KCN để
sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp.
- Chính sách thuế và ưu đãi tài chính: Xây dựng, hoàn thiện và ban hành các
văn bản hướng dẫn thực hiện giá thuê đất ưu đãi và miễn giảm tiền thuê đất cho các
doanh nghiệp thuê đất trong các KCN trên cơ sở vận dụng các quy định về ưu đãi
tiền thuê đất của Luật đầu tư và Luật thuế.
- Tổ chức tốt các dịch vụ về tài chính, hải quan, bưu chính viễn thông … tại
các KCN nhằm tạo điều kiện kinh doanh tốt nhất cho các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại: Tổ chức tốt hoạt động xúc tiến
thương mại, tranh thủ các điều kiện để hỗ trợ các doanh nghiệp trong KCN có điều
kiện tiếp cận thị trường.
4.2.5 Về cải cách thủ tục hành chính
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có thuận lợi về vị trí địa lý lại nằm trong khu vực
kinh tế trọng điểm vùng Đông Nam bộ, có thế mạnh về nguồn lực tại chỗ như hệ
thống cảng biển, khí đốt, điện năng, vùng nguyên liệu nông lâm thủy sản, khai thác
vật liệu xây dựng… Tuy nhiên việc sử dụng nguồn lực này trong phát triển công
88
nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Để sử dụng có hiệu quả nguồn lực này cần phải tiếp
tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút đầu tư, cụ thể như sau:
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, xây dựng hành lang pháp lý thông
thoáng, cải thiện môi trường đầu tư và kết hợp kiến nghị lên các Bộ, Ngành, Chính
phủ nhằm tháo gỡ những vướng mắc của địa phương.
- Xây dựng kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo
hướng “một cửa, tại chỗ” trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư phát
triển các khu công nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển các KCN nói riêng và
kinh tế của tỉnh nói chung. Theo đó, các nhà đầu tư khi có nhu cầu, chỉ cần đến một
nơi là Ban Quản lý các KCN tỉnh để giải quyết các thủ tục một cách nhanh chóng,
tiện lợi như: cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư, cấp và gia hạn giấy phép lao động,
cung ứng lao động, giải quyết tranh chấp lao động và thủ tục khác có liên quan trực
tiếp đến hoạt động của các nhà đầu tư.
- Bên cạnh cơ chế được ủy quyền từ các Bộ, Ngành Trung ương và của
UBND tỉnh, Ban Quản lý các KCN cũng phải chủ động thực hiện sự phối hợp với
các sở, ngành của tỉnh như: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Thương mại – Du lịch, Lao động – Thương binh và Xã hội, Y tế, Hải quan, Điện
lực, Bưu điện, Công an tỉnh… để góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Việc phối hợp này giúp đảm bảo cơ chế “một
cửa, tại chỗ” được thực hiện một cách hiệu quả. Ban Quản lý KCN vẫn là cơ quan
quản lý hành chính trực tiếp, còn các sở, ngành quản lý chuyên môn, nghiệp vụ trên
địa bàn.
- Lập văn phòng đại diện của Ban Quản lý các KCN và các trạm hải quan tại
các KCN để tăng tiện ích công cộng và giảm chi phí di chuyển và chi phí thời gian
cho các doanh nghiệp trong KCN.
4.2.6. Về phát triển nguồn nhân lực.
Theo kết quả từ mô hình nghiên cứu định lượng ở trên thì nguồn nhân lực
của địa phương không có ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả thu hút vốn đầu tư phát
triển các khu công nghiệp, tuy nhiên căn cứ chiến lược phát triển đến năm 2020 thì
nhu cầu lao động cho các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu là rất lớn (khoảng 185.000 lao
89
động). Việc đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp là vấn đề rất quan
trọng, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các KCN và đảm bảo cho sự phát
triển bền vững các KCN.
Chính vì lý do trên mà Bà Rịa - Vũng Tàu cần phải sớm có quy hoạch phát
triển hệ thống các trường đào tạo đại học, cao đẳng, dạy nghề, các cơ sở khám chữa
bệnh, trung tâm thương mại và các dịch vụ đời sống nhằm đảm bảo cho nhu cầu
phát triển của khu vực tập trung nhiều KCN. Có như vậy, mới tạo được sự phát triển
toàn diện và đồng bộ trong công cuộc đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Các giải pháp đề xuất đảm bảo nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp:
- Kiện toàn để nâng cao năng lực của hệ thống cơ sở đào tạo của tỉnh hiện
có: Con người là vấn đề then chốt, tỉnh cần có kế hoạch để kiện toàn, tổ chức bộ
máy đối với các cơ sở đào tạo công lập, đưa ra chính sách hậu đãi để thu hút các
giáo viên có chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm công tác, nhiệt huyết với nghề về
công tác tại địa phương. Bên cạnh đó tỉnh cần đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, phù
hợp với khoa học, kỹ thuật đương thời để đảm bảo các sản phẩm đầu ra (sinh viên
tốt nghiệp) đáp ứng ngay yêu cầu của các doanh nghiệp.
- Xây dựng các cơ sở đào tạo mới hoặc tăng quy mô trường lớp đối với các
cơ sở hiện có để đáp ứng đông đảo nhu cầu đào tạo của con em địa phương, phấn
đấu trong tương lai các lao động làm việc trong KCN đều được đào tạo nghề.
- Xây dựng kế hoạch cũng như cơ chế chính sách để đào tạo phát triển
nguồn nhân lực cho các KCN theo hướng tạo ra sự kết nối giữa các doanh nghiệp
đầu tư sản xuất kinh doanh trong các KCN và các cơ sở đào tạo phát triển nghề trên
địa bàn.
- Phát triển các dịch vụ tư vấn cung ứng lao động, đồng thời có biện pháp
quản lý tốt hoạt động dịch vụ này cho các khu công nghiệp: các cơ sở dịch vụ tư
vấn sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp và người lao động cũng như giữa các doanh
nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề.
- Tăng cường quản lý nhà nước về các hoạt động đào tạo phát triển nguồn
nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực cho các KCN nói riêng.
90
- Do địa hình địa lý, các khu vực dự kiến phát triển khá xa với các đô thị và
các điểm dân cư, do vậy việc đầu tư phát triển các KCN đặc biệt phải gắn với việc
phát triển các khu đô thị, các điểm dân cư mới, trong đó cần đặc biệt khuyến khích
đầu tư phát triển nhà ở cho công nhân các KCN nhằm đảm bảo cung cấp các dịch
vụ xã hội cơ bản cho người lao động, đồng thời tạo cơ sở để cung cấp nguồn lao
động cho các khu công nghiệp.
- Coi việc giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động bị thu hồi đất,
cung cấp nguồn nhân lực cho KCN là một phần của đề án phát triển mỗi khu công
nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG IV
Căn cứ vào phương hướng và mục tiêu phát triển các KCN của tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đến năm 2020; căn cứ vào thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các KCN
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được phân tích ở chương II; và căn cứ vào kết qủa phân
tích định lượng thông qua mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư
trực tiếp vào các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu ở chương III, ở chương này tác giả đã đề
xuất 6 giải pháp nhằm gia tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Năm trong sáu giải pháp đề xuất được bắt nguồn từ kết quả kiểm định của
mô hình nghiên cứu định lượng gồm: Giải pháp nhằm phát huy lợi thế về vị trí địa
lý và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh; Giải pháp về hạ tầng ngoài hàng rào khu công
nghiệp của tỉnh; Giải pháp về hạ tầng trong các khu công nghiệp; Giải pháp về
chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp; và Giải pháp về cải cách
thủ tục hành chính.
Giải pháp còn lại về “Phát triển nguồn nhân lực địa phương” tuy kết quả
kiểm định của mô hình nghiên cứu định lượng cho thấy không có sức ảnh hưởng
lớn nhưng tác giả vẫn mạnh dạn đề xuất vì giải pháp này có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển bền vững các KCN và nâng cao sức cạnh tranh cho các KCN.
91
KẾT LUẬN
Đối với nước ta các KCN có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế. Phát triển các KCN sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thị
trường, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng hoá. Sự
thành công của các KCN sẽ quyết định tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng.
Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các
KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là cần thiết và đây cũng là vấn đề thời sự đối với
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm tìm ra giải pháp phát triển kinh tế cho tỉnh nhà. Với
mục tiêu đề ra, đến thời điểm này đề tài đã thực hiện được các nội dung sau:
Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư và đầu tư trực tiếp, định
nghĩa về KCN và vai trò của KCN trong phát triển kinh tế, tổng hợp các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN.
Để có cơ sở thực tiễn, tác giả đã tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm của một số
địa phương có điều kiện tương đồng với Bà Rịa – Vũng Tàu như TP. Hồ Chí Minh,
Bình Dương và Bình thuận trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN.
Trong phần nội dung chính, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, mô tả
để giới thiệu tổng quan về các KCN của Bà Rịa – Vũng Tàu; sử dụng phương pháp
định tính để phân tích, đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn
đầu tư và tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN từ khi thành lập đến
31/12/2010; sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu. Kết quả mô hình
nghiên cứu cho thấy năm nhóm nhân tố có ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực tiếp
vào các KCN là: Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh; Hạ tầng ngoài hàng
rào các KCN của tỉnh; Hạ tầng trong các KCN; Chính sách thu hút đầu tư vào các
KCN; và Quản lý hành chính nhà nước các KCN.
Việc hoàn thiện đề tài này đã giúp cho cán bộ quản lý của tỉnh và các độc giả
quan tâm đến KCN Bà Rịa – Vũng Tàu có cái nhìn tổng quan về quá trình hình
thành và phát triển các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; nhìn ra được những mặt
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
1. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ, PGS.TS Sử Đình Thành, TS. Vũ Thị Minh
Hằng (2006), NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định (2005), Tài chính quốc tế, NXB Thống
kê.
3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS,
NXB Hồng Đức.
4. TS. Phạm Văn Năng, TS. Trần Hoàng Ngân, TS. Sử Đình Thành (2002), Sử
dụng các công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam đến năng 2020, NXB Thống kê.
5. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”, Tạp chí khoa
học và công nghệ - Đại học Đà Nẵng, (40).
6. Luật Đầu tư năm 2005
7. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 và Nghị định
36/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế.
8. Tài liệu Hội thảo Tổng kết 10 năm hình thành và phát triển các KCN Bà Rịa-
Vũng Tàu 1996-2006, Ban quản lý Các KCN Bà Rịa –Vũng Tàu
9. Võ Văn Cần (2008), Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch Khánh Hòa
đến năm 2020, Luận Văn Thạc sĩ, Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí
Minh.
10. Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020.
11. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, an ninh-quốc
phòng năm 2010 và định hướng kế hoạch năm 2011 của UBND tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu.
94
12. Báo cáo kết quả hoạt động các KCN năm 2010, phương hướng nhiệm vụ
năm 2011 của Ban Quản lý các KCN Bình Dương, Bình Thuận, Thành phố
Hồ Chí Minh.
13. Báo cáo năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 của Ban Quản lý các KCN Bà
Rịa – Vũng Tàu.
14. Quyết định số 2031/2003/QĐ-UB, ngày 31 tháng 3 năm 2003 của UBND
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành Quy định về chính sách khuyến khích đầu
tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
15. Quyết định số 15/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2006-2015, định hướng đến năm 2020.
16. Các Website:
- http://www.khucongnghiep.com.vn
- http://www.banqlkcn.baria-vungtau.gov.vn
- http://www.sgtvt.baria-vungtau.gov.vn
- http://www.skhdt.baria-vungtau.gov.vn
- http://www.binhduong.gov.vn
- http://www.hochiminhcity.gov.vn
- http://www.binhthuan.gov.vn
- http://www.mofa.gov.vn
- http://www.chinhphu.vn
- http://www.vcci.com.vn
TIẾNG ANH:
17. Hair & ctg, (1998), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International,
Inc.
18. Sachs J. D. & F. B. Larrain (1993), Macroeconomics in the Global Economy,
Hemel Hampstead, Harvester Wheatsheaf.
95
PHỤ LỤC
- 1 -
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
BẢNG CÂU HỎI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Xin chào anh/chị Tôi là Tôn Đức Hoàn, học viên cao học ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng của Trường Đại học Kinh tế TPHCM. Tôi đang tiến hành một chương trình nghiên cứu với đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Đề tài kỳ vọng sẽ giúp UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhìn nhận rõ thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh, Từ đó nhận biết được các điểm mạnh (để tiếp tục phát huy), các điểm yếu (để khắc phục thiếu sót); Kỳ vọng trong giai đoạn tới, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ đề ra các giải pháp hợp lý để thu hút được nhiều vốn phát triển các khu công nghiệp của tỉnh.
Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây. Trong bảng câu
hỏi này, tất cả các ý kiến là thông tin hữu ích cho nghiên cứu.
Email: hoantonduc@yahoo.com
Thông tin liên hệ: Mobile: 0933980099
Phần chính: thông tin về mức độ đồng ý với các phát biểu. Anh/ Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới đây theo thang đo điểm từ 1 đến 5, với quy ước:
1 = Hoàn toàn không đồng ý với phát biểu. 5 = Hoàn toàn đồng ý với phát biểu 2,3,4 = Đồng ý với các mức độ khác nhau (mức độ tăng dần) (Xin anh chị đánh dấu X vào ô thang đo mình lựa chọn cho từng phát biểu) I. Các nhân tố thuộc môi trường đầu tư bên ngoài khu công nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút vốn đầu tư phát triển các khu công nghiệp
Thang đo mức độ đồng ý
Nội dung phát biểu
Ký hiệu
2
3
4
5
1
Vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển các KCN
1
2
Tài nguyên khoáng sản phong phú thuận lợi cho phát triển sản xuất công nghiệp Thiên tai ít ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
3
- 2 -
1 Hạ tầng đường bộ của tỉnh hiện đại
2 Hệ thống đường thủy của tỉnh thuận lợi
3 Hệ thống cảng của tỉnh thuận lợi
4 Hệ thống cấp điện của tỉnh đảm bảo
5 Hệ thống cấp, thoát nước của tỉnh đảm bảo
1 Nguồn lao động địa phương đáp ứng được nhu cầu tuyển
dụng của các doanh nghiệp Trình độ và kỹ năng của người lao động tốt Tính kỷ luật của người lao động tốt
2 3
II. Các nhân tố thuộc môi trường đầu tư bên trong khu công nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút vốn đầu tư phát triển các khu công nghiệp
Thang đo mức độ đồng ý
Nội dung phát biểu
Ký hiệu
1
2
3
4
5
1 Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp hợp lý
2
Tiến độ đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng các KCN đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất
3 Hệ thống đường giao thông trong KCN tốt
4 Hệ thống cấp điện trong KCN tốt
5 Hệ thống cấp, thoát nước trong KCN tốt 6 Hệ thống xử lý chất thải trong KCN đảm bảo theo quy
định
7 Hệ thống hạ tầng các dịch vụ tiện ích trong KCN: kho
ngoại quan, bưu điện, nhà ở công nhân… tốt
Công tác xúc tiến đầu tư vào KCN tốt
1
2
3
4
Chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN về phí thuê đất và các loại thuế thuận lợi Chính sách hỗ trợ về tín dụng đối với các nhà đầu tư trong KCN thuận lợi Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp trong KCN tốt
- 3 -
5
Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động làm việc trong KCN tốt
Thủ tục hành chính đơn giản, dễ thực hiện Trình độ và kỹ năng của cán bộ, công chức nhà nước tốt Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức nhà nước tốt
1 2 3
III. Đánh giá về hiệu quả thu hút vốn phát triển các khu công nghiệp BR-VT
Thang đo mức độ đồng ý
Nội dung phát biểu
Ký hiệu
1
2
3
4
5
1
Thu hút đầu tư vào các KCN đạt kết quả tốt
2
Số dự án đầu tư vào các KCN sẽ tăng trong thời gian tới
3
Các KCN tác động tốt đến tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội của tỉnh
Phần thông tin cá nhân
1. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh/Chị: a) Cao đẳng, trung cấp b) Đại học c) Sau đại học d) Khác 2. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của Anh/Chị: a) Nhân viên doanh nghiệp b) Trưởng/phó phòng c) Giám đốc/phó giám đốc d) Công chức nhà nước e) Khác
Nếu Anh/Chị quan tâm đến kết quả của khảo sát, vui lòng ghi lại thông tin. Tôi sẽ gởi kết
quả đến Anh/Chị. Email của Anh/Chị: ………………………………
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị.
- 4 -
Phụ lục 2: Mô tả mẫu
1. Trình độ đào tạo
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
26 26 26 Valid Cao dang, Trung cap 52
60 60 86 Dai hoc 120
3 3 89 Sau dai hoc 6
11 11 100 Khac 22
100 100 0 Total 200
2. Chức vụ công tác
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
60 Valid Nhan vien doanh nghiep 30,0 30,0 30,0
84 Truong, Pho phong 42,0 42,0 72,0
31 Giam doc, P. Giam doc 15,5 15,5 87,5
16 Cong chuc NN 8,0 8,0 95,5
9 Khac 4,5 4,5 100,0
Total 200 100 100
Phụ lục 3: Thống kê sơ bộ các biến khảo sát của 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thu hút vốn đầu tư.
1. Nhóm nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên
Statistics
Tai nguyen khoang san
Vi tri dia ly thuan loi cho phong phu thuan loi cho Thien tai it anh huong den
phat trien cac KCN PTSX cong nghiep hoat dong san xuat
N Valid 200 200 200
Missing 0 0 0
Mean 3.12 3.27 3.11
Std. Deviation .863 1.083 1.093
Variance .746 1.173 1.194
Sum 623 654 622
- 5 -
Vi tri dia ly thuan loi cho phat trien cac KCN
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
3.5 7 3.5 3.5 1 Valid
19.0 38 19.0 22.5 2
42.5 85 42.5 65.0 3
32.5 65 32.5 97.5 4
5 2.5 100.0 5
2.5 100.0 Total 200 100.0
Tai nguyen khoang san phong phu thuan loi cho PTSX cong nghiep
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
6.0 12 6.0 6.0 1 Valid
20.0 40 20.0 26.0 2
25.5 51 25.5 51.5 3
38.0 76 38.0 89.5 4
21 10.5 100.0 5
10.5 100.0 Total 200 100.0
Thien tai it anh huong den hoat dong san xuat
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
7.5 15 7.5 7.5 1 Valid
24.0 48 24.0 31.5 2
26.5 53 26.5 58.0 3
34.0 68 34.0 92.0 4
16 8.0 100.0 5
8.0 100.0 Total 200 100.0
- 6 -
2. Nhóm nhân tố về hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh
Statistics
He thong He thong duong He thong cap He thong cap
duong bo cua thuy cua tinh He thong cang dien cua tinh thoat nuoc cua
tinh hien dai thuan loi cua tinh thuan loi dam bao tinh dam bao
N Valid 200 200 200 196 187
Missing 0 0 0 4 13
Mean 3.99 3.88 3.24 3.20 3.91
Std. Deviation 1.094 1.040 .892 .859 .728
Variance 1.196 1.081 .796 .738 .530
Sum 798 776 648 628 732
He thong duong bo cua tinh hien dai
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid 27 13.5 13.5 13.5 2
39 19.5 19.5 33.0 3
43 21.5 21.5 54.5 4
91 45.5 100.0 5
45.5 100.0 Total 200 100.0
- 7 -
He thong duong thuy cua tinh thuan loi
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid 2 1 .5 .5 .5
3 55 27.5 29.4 29.9
4 90 45.0 48.1 78.1
5 41 20.5 100.0
Total 187
21.9 100.0 Missing System 13
Total 200 93.5 6.5 100.0
He thong cang cua tinh thuan loi
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid 2 27 13.5 13.5 13.5
3 40 20.0 33.5 20.0
4 63 31.5 65.0 31.5
5 70 35.0 100.0
Total 200 100.0 35.0 100.0
He thong cap dien cua tinh dam bao
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid 2 47 23.5 23.5 23.5
3 72 36.0 59.5 36.0
4 67 33.5 93.0 33.5
5 14 7.0 100.0
Total 200 100.0 7.0 100.0
- 8 -
He thong cap thoat nuoc cua tinh dam bao
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
22.4 44 22.0 22.4 Valid 2
63.3 80 40.0 40.8 3
93.9 60 30.0 30.6 4
100.0 12 6.0 5
196 Total
6.1 100.0 4 Missing System
200 98.0 2.0 100.0 Total
3. Nhóm nhân tố về nguồn nhân lực của địa phương
Statistics
Nguon lao dong dia
phuong dap ung nhu cau Trinh do chuyen mon, ky Tinh ky luat cua nguoi
tuyen dung cua cac DN nang cua nguoi lao dong tot lao dong tot
200 200 200 N Valid
0 0 0 Missing
3.26 3.42 3.22 Mean
.877 .926 .995 Std. Deviation
.769 .858 .989 Variance
653 684 645 Sum
Nguon lao dong dia phuong dap ung nhu cau tuyen dung cua cac DN
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
3 1.5 1.5 1.5 Valid 1
35 17.5 17.5 19.0 2
54 27.0 27.0 46.0 3
91 45.5 45.5 91.5 4
17 8.5 100.0 5
8.5 100.0 Total 200 100.0
- 9 -
Trinh do chuyen mon, ky nang cua nguoi lao dong tot
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
1.0 1.0 2 1.0 1 Valid
21.0 22.0 42 21.0 2
33.0 55.0 66 33.0 3
40.5 95.5 81 40.5 4
100.0 9 4.5 5
4.5 100.0 Total 200 100.0
Tinh ky luat cua nguoi lao dong tot
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
1.5 1.5 3 1.5 1 Valid
25.0 26.5 50 25.0 2
34.0 60.5 68 34.0 3
28.5 89.0 57 28.5 4
100.0 22 11.0 5
11.0 100.0 Total 200 100.0
4. Nhóm nhân tố về hạ tầng trong các KCN.
Statistics
Tien do DBTH, He thong xu
Quy hoach GPMB cac He thong He thong He thong ly nuoc thai He thong
phat trien KCN dap ung duong giao cap dien cap thoat trong KCN dich vu tien
các KCN duoc nhu cau thong trong trong KCN nuoc trong dam bao theo ich trong
hop ly su dung dat KCN tot tot KCN tot quy dinh KCN tot
N Valid 200 200 200 200 200 200 200
Missing 0 0 0 0 0 0 0
Mean 3.36 3.30 3.34 3.13 3.08 3.06 3.02
Std. Deviation .869 .981 .990 1.187 .945 .963 .913
Variance .756 .963 .981 1.410 .892 .927 .834
Sum 673 659 669 626 617 611 604
- 10 -
Quy hoach phat trien các KCN hop ly
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
1.0 1.0 2 1.0 Valid 1
14.5 15.5 29 14.5 2
40.0 55.5 80 40.0 3
36.0 91.5 72 36.0 4
100.0 17 8.5 5
Total 200 100.0 8.5 100.0
Tien do DBTH, GPMB cac KCN dap ung duoc nhu cau su dung dat
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
4.5 4.5 9 4.5 Valid 1
14.5 19.0 29 14.5 2
37.5 56.5 75 37.5 3
34.0 90.5 68 34.0 4
100.0 19 9.5 5
9.5 100.0 Total 200 100.0
He thong duong giao thong trong KCN tot
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
4.5 4.5 9 4.5 Valid 1
13.0 17.5 26 13.0 2
37.0 54.5 74 37.0 3
34.5 89.0 69 34.5 4
100.0 22 11.0 5
11.0 100.0 Total 200 100.0
- 11 -
He thong cap dien trong KCN tot
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
5.0 5.0 10 5.0 Valid 0
4.5 9.5 9 4.5 1
12.5 22.0 25 12.5 2
37.0 59.0 74 37.0 3
32.5 91.5 65 32.5 4
100.0 17 8.5 5
8.5 100.0 Total 200 100.0
He thong cap thoat nuoc trong KCN tot
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
5.0 5.0 10 5.0 Valid 1
20.5 25.5 41 20.5 2
40.5 66.0 81 40.5 3
29.0 95.0 58 29.0 4
100.0 10 5.0 5
5.0 100.0 Total 200 100.0
He thong xu ly nuoc thai trong KCN dam bao theo quy dinh
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
5.5 5.5 11 5.5 Valid 1
22.0 27.5 44 22.0 2
39.0 66.5 78 39.0 3
28.5 95.0 57 28.5 4
100.0 10 5.0 5
5.0 100.0 Total 200 100.0
- 12 -
He thong dich vu tien ich trong KCN tot
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid 10 5.0 5.0 5.0 1
43 21.5 21.5 26.5 2
88 44.0 44.0 70.5 3
51 25.5 25.5 96.0 4
8 4.0 100.0 5
Total 200 100.0 4.0 100.0
5. Nhóm nhân tố về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN
Statistics
CS uu dai dau tu CS ho tro dao
vao cac KCN ve CS ho tro ve tin tao nhan luc cho CS ho tro nha o
Cong tac xuc phi thue dat va dung doi voi cac cac doanh cho nguoi lao
tien dau tu vao cac loai thue nha dau tu trong nghiep trong dong lam viec
KCN tot thuan loi KCN thuan loi KCN tot trong KCN tot
200 200 200 N Valid 200 200
0 0 0 Missing 0 0
2.78 2.89 2.84 Mean 2.87 2.90
.936 1.111 1.069 Std. Deviation 1.090 1.029
.876 1.234 1.143 Variance 1.189 1.059
556 578 567 Sum 574 579
Cong tac xuc tien dau tu vao KCN tot
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid 22 11.0 11.0 11.0 1
57 28.5 28.5 39.5 2
63 31.5 31.5 71.0 3
48 24.0 24.0 95.0 4
10 5.0 100.0 5
Total 200 100.0 5.0 100.0
- 13 -
CS uu dai dau tu vao cac KCN ve phi thue dat va cac loai thue thuan loi
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
10.0 10.0 20 10.0 Valid 1
30.0 40.0 60 30.0 2
29.5 69.5 59 29.5 3
24.0 93.5 48 24.0 4
100.0 13 6.5 5
6.5 100.0 Total 200 100.0
CS ho tro ve tin dung doi voi cac nha dau tu trong KCN thuan loi
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
9.0 9.0 18 9.0 Valid 1
27.0 36.0 54 27.0 2
34.0 70.0 68 34.0 3
25.5 95.5 51 25.5 4
100.0 9 4.5 5
4.5 100.0 Total 200 100.0
CS ho tro dao tao nhan luc cho cac doanh nghiep trong KCN tot
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
9.0 9.0 18 9.0 Valid 1
29.5 38.5 59 29.5 2
36.5 75.0 73 36.5 3
24.5 99.5 49 24.5 4
100.0 1 .5 5
.5 100.0 Total 200 100.0
- 14 -
CS ho tro nha o cho nguoi lao dong lam viec trong KCN tot
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid 22 11.0 11.0 11.0 1
56 28.0 39.0 28.0 2
57 28.5 67.5 28.5 3
52 26.0 93.5 26.0 4
13 6.5 100.0 5
Total 200 100.0 6.5 100.0
6 . Nhóm nhân tố về quản lý hành chính các KCN
Statistics
Trinh do va ky Thai do phuc vu
Thu tuc hanh nang cua can bo cua can bo, cong
chinh don gian, cong chuc nha chuc nha nuoc
de thuc hien nuoc tot tot
200 N Valid 200 200
0 Missing 0 0
3.58 Mean 3.64 3.60
1.024 Std. Deviation .988 .998
1.048 Variance .977 .996
717 Sum 727 719
Thu tuc hanh chinh don gian, de thuc hien
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid 7 3.5 3.5 3.5 1
26 13.0 16.5 13.0 2
43 21.5 38.0 21.5 3
91 45.5 83.5 45.5 4
33 16.5 100.0 5
Total 200 100.0 16.5 100.0
- 15 -
Trinh do va ky nang cua can bo cong chuc nha nuoc tot
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
2.5 2.5 5 2.5 Valid 1
14.0 16.5 28 14.0 2
21.0 37.5 42 21.0 3
46.5 84.0 93 46.5 4
100.0 32 16.0 5
16.0 100.0 Total 200 100.0
Thai do phuc vu cua can bo, cong chuc nha nuoc tot
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
2.5 2.5 5 2.5 Valid 1
12.5 15.0 25 12.5 2
21.0 36.0 42 21.0 3
47.0 83.0 94 47.0 4
100.0 34 17.0 5
17.0 100.0 Total 200 100.0
- 16 -
Phụ lục 4: Xác định hệ số tin cậy Cronbach Alpha
1. Nhóm nhân tố về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên.
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 200 100.0
Excludeda 0 .0
Total 200 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.643 3
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
Vi tri dia ly thuan loi cho phat trien cac KCN 3.12 .863 200
Tai nguyen khoang san phong phu thuan loi cho PTSX 3.27 1.083 200 cong nghiep
Thien tai it anh huong den hoat dong san xuat 3.11 1.093 200
2. Nhóm nhân tố về hạ tầng ngoài hàng rào các KCN của tỉnh
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
9.50 5.447 2.334 3
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 187 93.5
Excludeda 13 6.5
Total 200 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
- 17 -
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.839 5
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
He thong duong bo cua tinh hien dai 3.99 1.095 187
He thong duong thuy cua tinh thuan loi 3.91 .728 187
He thong cang cua tinh thuan loi 3.87 1.034 187
He thong cap dien cua tinh dam bao 3.23 .883 187
He thong cap thoat nuoc cua tinh dam bao 3.19 .850 187
3. Nhóm nhân tố về nguồn nhân lực của địa phương
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
18.20 13.095 3.619 5
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 200 100.0
Excludeda 0 .0
Total 200 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.619 3
- 18 -
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
Nguon lao dong dia phuong dap ung nhu cau tuyen 3.42 .926 200 dung cua cac DN
Trinh do chuyen mon, ky nang cua nguoi lao dong tot 3.26 .877 200
Tinh ky luat cua nguoi lao dong tot 3.22 .995 200
4. Nhóm nhân tố về hạ tầng trong các KCN.
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
9.91 4.454 2.110 3
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 200 100.0
Excludeda 0 .0
Total 200 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.951 7
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
Quy hoach phat trien các KCN hop ly 3.36 .869 200
Tien do DBTH, GPMB cac KCN dap ung duoc nhu cau su 3.30 .981 200 dung dat
He thong duong giao thong trong KCN tot 3.34 .990 200
He thong cap dien trong KCN tot 3.13 1.187 200
He thong cap thoat nuoc trong KCN tot 3.08 .945 200
He thong xu ly nuoc thai trong KCN dam bao theo quy dinh 3.06 .963 200
He thong dich vu tien ich trong KCN tot 3.02 .913 200
5. Nhóm nhân tố về chính sách thu hút đầu tư vào các KCN
- 19 -
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
22.30 36.531 6.044 7
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 200 100.0
Excludeda 0 .0
Total 200 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.979 5
Item Statistics
Std.
Mean Deviation N
Cong tac xuc tien dau tu vao KCN tot 2.84 1.069 200
CS uu dai dau tu vao cac KCN ve phi thue dat va cac loai thue thuan loi 2.87 1.090 200
CS ho tro ve tin dung doi voi cac nha dau tu trong KCN thuan loi 2.90 1.029 200
CS ho tro dao tao nhan luc cho cac doanh nghiep trong KCN tot 2.78 .936 200
CS ho tro nha o cho nguoi lao dong lam viec trong KCN tot 2.89 1.111 200
6 . Nhóm nhân tố về quản lý hành chính các KCN
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
14.27 25.424 5.042 5
- 20 -
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 200 100.0
Excludeda 0 .0
Total 200 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.973 3
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
Thu tuc hanh chinh don gian, de thuc hien 3.58 1.024 200
Trinh do va ky nang cua can bo cong chuc nha nuoc tot 3.60 .998 200
Thai do phuc vu cua can bo, cong chuc nha nuoc tot 3.64 .988 200
Phụ lục 5: Phân tích EFA 1. Biến độc lập.
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
9.52 5.276 2.297 3
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .759
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 5.745E3
df 325
Sig. .000
- 21 -
Communalities
Initial Extraction
Vi tri dia ly thuan loi cho phat trien cac KCN 1.000 .552
Tai nguyen khoang san phong phu thuan loi cho PTSX cong nghiep 1.000 .572
Thien tai it anh huong den hoat dong san xuat 1.000 .492
He thong duong bo cua tinh hien dai 1.000 .772
He thong duong thuy cua tinh thuan loi 1.000 .347
He thong cang cua tinh thuan loi 1.000 .725
He thong cap dien cua tinh dam bao 1.000 .628
He thong cap thoat nuoc cua tinh dam bao 1.000 .715
Nguon lao dong dia phuong dap ung nhu cau tuyen dung cua cac DN 1.000 .668
Trinh do chuyen mon, ky nang cua nguoi lao dong tot 1.000 .623
Tinh ky luat cua nguoi lao dong tot 1.000 .521
Quy hoach phat trien các KCN hop ly 1.000 .838
Tien do DBTH, GPMB cac KCN dap ung duoc nhu cau su dung dat 1.000 .894
He thong duong giao thong trong KCN tot 1.000 .771
He thong cap dien trong KCN tot 1.000 .707
He thong cap thoat nuoc trong KCN tot 1.000 .856
He thong xu ly nuoc thai trong KCN dam bao theo quy dinh 1.000 .841
He thong dich vu tien ich trong KCN tot 1.000 .796
Cong tac xuc tien dau tu vao KCN tot 1.000 .952
CS uu dai dau tu vao cac KCN ve phi thue dat va cac loai thue thuan 1.000 .913 loi
CS ho tro ve tin dung doi voi cac nha dau tu trong KCN thuan loi 1.000 .925
CS ho tro dao tao nhan luc cho cac doanh nghiep trong KCN tot 1.000 .875
CS ho tro nha o cho nguoi lao dong lam viec trong KCN tot 1.000 .949
Thu tuc hanh chinh don gian, de thuc hien 1.000 .924
Trinh do va ky nang cua can bo cong chuc nha nuoc tot 1.000 .955
Thai do phuc vu cua can bo, cong chuc nha nuoc tot 1.000 .947
Extraction Method: Principal Component Analysis.
- 22 -
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues Loadings Loadings
Compon % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative
ent Total Variance % Total Variance % Total Variance %
7.520 28.923 28.923 7.520 28.923 28.923 5.540 21.309 21.309 1
3.901 15.004 43.928 3.901 15.004 43.928 4.681 18.003 39.312 2
2.780 10.692 54.620 2.780 10.692 54.620 3.104 11.937 51.249 3
2.574 9.902 64.521 2.574 9.902 64.521 2.859 10.997 62.246 4
1.778 6.839 71.360 1.778 6.839 71.360 1.789 6.879 69.125 5
1.203 4.625 1.203 4.625 75.985 1.784 6.860 75.985 6
.882 3.393 7
.864 3.323 8
.829 3.187 9
.624 2.401 10
.610 2.345 11
.551 2.120 12
.489 1.880 13
.442 1.700 14
.202 .776 15
.164 .632 16
.143 .550 17
.108 .416 18
.089 .342 19
.072 .276 20
.070 .270 21
.038 .148 22
.024 .094 23
.017 .067 24
.015 .058 25
.010 .039 75.985 79.378 82.701 85.888 88.289 90.634 92.753 94.633 96.333 97.109 97.741 98.290 98.707 99.049 99.325 99.595 99.743 99.837 99.903 99.961 100.000 26 Extraction Method: Principal Component Analysis.
- 23 -
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
Vi tri dia ly thuan loi cho phat trien cac KCN .627 -.003 .159 .332 .091 .189
Tai nguyen khoang san phong phu thuan loi cho PTSX cong nghiep .634 .012 .084 .151 -.007 .347
Thien tai it anh huong den hoat dong san xuat .640 -.120 -.097 .032 .146 .193
He thong duong bo cua tinh hien dai .005 .873 -.055 -.059 -.012 -.061
He thong duong thuy cua tinh thuan loi -.284 .489 -.060 -.052 .104 .095
He thong cang cua tinh thuan loi -.017 .849 -.013 -.061 .015 .015
He thong cap dien cua tinh dam bao .006 .780 .051 -.071 -.066 .090
He thong cap thoat nuoc cua tinh dam bao .036 .839 .020 -.071 -.051 -.022
Nguon lao dong dia phuong dap ung nhu cau tuyen dung cua cac DN -.002 -.033 .813 -.030 .062 .019
Trinh do chuyen mon, ky nang cua nguoi lao dong tot -.125 -.057 .769 .051 .089 .055
Tinh ky luat cua nguoi lao dong tot .261 .059 .664 -.047 .024 -.069
.891 Quy hoach phat trien các KCN hop ly -.035 .025 -.035 .127 .154
.917 Tien do DBTH, GPMB cac KCN dap ung duoc nhu cau su dung dat .078 .052 -.046 .132 .155
.846 He thong duong giao thong trong KCN tot .161 .068 .008 .098 .121
.800 He thong cap dien trong KCN tot -.137 .063 -.067 .163 .115
.858 He thong cap thoat nuoc trong KCN tot .327 -.042 .061 .085 .005
.866 He thong xu ly nuoc thai trong KCN dam bao theo quy dinh .266 -.052 .069 .108 .024
.821 He thong dich vu tien ich trong KCN tot .331 .015 .055 .090 .022
Cong tac xuc tien dau tu vao KCN tot .063 -.068 -.027 .953 .060 .179
CS uu dai dau tu vao cac KCN ve phi thue dat va cac loai thue thuan .032 -.093 -.039 .936 .027 .160 loi
CS ho tro ve tin dung doi voi cac nha dau tu trong KCN thuan loi .161 -.092 .004 .934 .078 .113
CS ho tro dao tao nhan luc cho cac doanh nghiep trong KCN tot .147 -.066 .040 .914 .085 .066
CS ho tro nha o cho nguoi lao dong lam viec trong KCN tot .065 -.063 -.016 .953 .067 .166
Thu tuc hanh chinh don gian, de thuc hien .035 -.006 .113 .116 .936 .140
Trinh do va ky nang cua can bo cong chuc nha nuoc tot .056 -.005 .026 .088 .956 .169
Thai do phuc vu cua can bo, cong chuc nha nuoc tot .115 -.022 .079 .065 .953 .119
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
- 24 -
Component Transformation Matrix
Compo
nent 1 2 3 4 5 6
1 .737 .550 -.080 .265 .276 .045
2 .524 -.660 .535 .052 .020 .013
3 -.155 .498 .798 -.244 -.086 -.154
4 -.304 .025 .240 .879 -.058 .272
5 -.085 .012 .092 -.299 .375 .868
6 .242 .113 -.068 -.077 -.879 .382
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
2. Biến phụ thuộc.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .657
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 108.132
df 3
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
Thu hut dau tu vao cac KCN dat ket qua tot 1.000 .547
So du an dau tu vao cac KCN se tang len trong thoi gian toi 1.000 .648
Cac KCN tac dong tot den tang truong kinh te va an sinh xa hoi cua tinh 1.000 .684
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Compo
nent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 1.878 62.613 1.878 62.613 62.613
2 .644 21.455
3 .478 15.932
62.613 84.068 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
- 25 -
Component Matrixa
Component
1
Thu hut dau tu vao cac KCN dat ket qua tot .739
So du an dau tu vao cac KCN se tang len trong thoi gian toi .805
Cac KCN tac dong tot den tang truong kinh te va an sinh xa hoi cua tinh .827
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Phụ lục 6: Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
Variables Entered/Removedb
Variables
Model Variables Entered Removed Method
1 Ha tang trong cac KCN, Quan ly hanh chinh nha nuoc KCN, Chinh
. Enter
sach thu hut dau tu vao cac KCN, Nguon lao dong dia phuong, Ha tang ngoai hang rao cac KCN, Vi tri dia ly tai nguyen thien nhien cua tinha
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Ket qua thu hut dau tu vao KCN
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .736a .542 .526 .66547843
a. Predictors: (Constant), Ha tang trong cac KCN, Quan ly hanh chinh nha nuoc KCN,
Chinh sach thu hut dau tu vao cac KCN, Nguon lao dong dia phuong, Ha tang ngoai hang
rao cac KCN, Vi tri dia ly tai nguyen thien nhien cua tinh
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 94.206 6 35.454 .000a
Residual 79.715
15.701 .443 Total 173.921 180 186
a. Predictors: (Constant), Ha tang trong cac KCN, Quan ly hanh chinh nha nuoc KCN, Chinh
sach thu hut dau tu vao cac KCN, Nguon lao dong dia phuong, Ha tang ngoai hang rao cac KCN,
Vi tri dia ly tai nguyen thien nhien cua tinh
b. Dependent Variable: Ket qua thu hut dau tu vao KCN
- 26 -
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
1 (Constant) .014 .049 .285 .776
Vi tri dia ly tai nguyen thien nhien cua tinh .181 .049 .187 3.711 .000
Ha tang ngoai hang rao cac KCN .315 .049 .326 6.453 .000
Nguon lao dong dia phuong -.029 .049 -.030 -.592 .555
Chinh sach thu hut dau tu vao cac KCN .093 .049 .096 1.903 .059
Quan ly hanh chinh nha nuoc KCN .088 .049 .091 1.809 .072
Ha tang trong cac KCN .598 .049 .618 12.250 .000 a. Dependent Variable: Ket qua thu hut dau tu vao KCN
Phụ lục 7: Thông tin chung về các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
* Khu Công nghiệp Đông Xuyên.
- Chủ đầu tư: Công ty Đầu tư và khai thác hạ tầng KCN Đông Xuyên và Phú Mỹ I
(IZICO).
- Vị trí: Phường 10, Thành phố Vũng Tàu (cạnh đường 30/4), thuận tiện giao thông
đường bộ và đường thủy.
- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp dịch vụ dầu khí, công nghiệp cơ khí chế
tạo, công nghiệp sửa chữa và đóng mới tàu thuyền, dịch vụ hàng hải, công nghiệp khác không
gây ô nhiễm.
* Khu công nghiệp Phú Mỹ I
- Chủ đầu tư: Công ty Đầu tư và khai thác hạ tầng KCN Đông Xuyên và Phú Mỹ I
(IZICO).
- Vị trí: Thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành, nằm gần quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí
Minh 58km, thành phố Vũng Tàu 42km, thuận tiện giao thông đường bộ và đường thủy.
- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp điện, thép, phân bón, hóa chất, các
ngành công nghiệp nặng khác.
* Khu Công nghiệp Mỹ Xuân A
- Chủ đầu tư: Tổng Công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công nghiệp (IDICO).
- 27 -
- Vị trí: Xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, nằm cạnh Quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí
Minh 55km, cách thành phố Vũng Tàu 45km, cách cảng Gò Dầu 2km, cách cảng Phú Mỹ 6km;
thuận tiện giao thông đường bộ và đường thủy.
- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử,
công nghiệp chế biến gỗ, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp giày da.
* Khu Công nghiệp Mỹ Xuân A2
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH phát triển quốc tế Formosa.
- Vị trí: Xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, nằm gần quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí
Minh 55km, cách thành phố Vũng Tàu 45km, cách cảng Gò Dầu 2km, cách cảng Phú Mỹ 6km,
thuận tiện giao thông đường bộ và đường thủy.
- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử,
công nghiệp chế biến gỗ, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp giày da.
* Khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 – CONAC:
- Chủ đầu tư: Công ty Đầu tư xây dựng dầu khí (CONAC) trực thuộc Tổng Công ty Đầu
tư phát triển đô thị KCN (IDICO).
- Vị trí: Xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, nằm cạnh Quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí
Minh 55km, cách thành phố Vũng Tàu 45km, cách cảng Gò Dầu 2km, cách cảng Phú Mỹ 6km;.
- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp sản xuất thép, công nghiệp cơ khí chế
tạo, công nghiệp điện tử, công nghiệp chế biến gỗ, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp
giày da.
* Khu Công nghiệp Cái Mép:
- Chủ đầu tư: Tổng Công ty Xây dựng Sài Gòn.
- Vị trí: Xã Phước Hòa, huyện Tân Thành, nằm gần quốc lộ 51, cạnh hệ thống cảng nước
sâu Thị Vải - Cái Mép, cánh thành phố Hồ Chí Minh 60km, thành phố Vũng Tàu 40km, cảng
Gò Dầu 2km, cảng Phú Mỹ 1km.
- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Xây dựng kho cảng, sản xuất hóa chất, công nghiệp
cơ khí chế tạo, đóng tàu, dịch vụ tàu biển,…
* Khu công nghiệp Phú Mỹ II
+ Chủ đầu tư: Tổng Công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công nghiệp (IDICO).
+ Vị trí: Xã Phước Hòa, huyện Tân Thành, nằm cạnh Quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí
Minh 58km, cách thành phố Vũng Tàu 42km, thuận tiện giao thông đường bộ và đường thủy.
+ Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp điện, công nghiệp thép, công nghiệp
phân bón, hóa chất, công nghiệp nặng.
- 28 -
* Khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Tiến Hùng.
- Vị trí: Nằm cạnh Quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí Minh 55km, cách thành phố Vũng
Tàu 45km, cảng Gò Dầu 2 km, cảng Phú Mỹ 6 km; thuộc địa phận xã Mỹ Xuân, huyện Tân
Thành.
- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp sản xuất thép, công nghiệp cơ khí chế
tạo, công nghiệp điện tử, công nghiệp chế biến gỗ, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp
giày da.
* Khu công nghiệp Mỹ Xuân B1- Đại Dương
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Đại Dương.
- Vị trí: Gần Quốc lộ 51, cạnh đường Mỹ Xuân - Ngãi Giao, cạnh đường cao tốc Biên
Hòa - Vũng Tàu trong tương lai, cách thành phố Hồ Chí Minh 55km, thành phố Vũng Tàu
45km, cảng Gò Dầu 2km, cảng Phú Mỹ 6km; thuộc xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành.
- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp sản xuất thép, công nghiệp cơ khí chế
tạo, công nghiệp điện tử, công nghiệp chế biến gỗ, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp
giày da.
* Khu công nghiệp Phú Mỹ III
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Tư vấn – Dịch vụ - Thương mại Thanh Bình.
- Vị trí: Xã Phước Hòa, huyện Tân Thành, gần Quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí Minh
58km, cách thành phố Vũng Tàu 42km, thuận tiện giao thông đường bộ và đường thủy.
- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp điện, thép, phân bón, hóa chất, công
nghiệp nặng…
* Khu công nghiệp dầu khí Long Sơn
- Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Đầu tư khu công nghiệp dầu khí – IDICO Long Sơn.
- Vị trí: Xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Công nghiệp lọc dầu; công nghiệp hóa dầu; công
nghiệp nhiệt điện; công nghiệp vật liệu xây dựng; công nghiệp luyện cán thép, nhôm; công
nghiệp cơ khí, chế tạo, lắp ráp; công nghiệp sửa chữa giàn khoan.
* Khu công nghiệp – đô thị Châu Đức:
- Chủ đầu tư: Công ty phát triển Khu công nghiệp Biên Hòa.
- Vị trí: Nằm trên địa phận hai xã Nghĩa Thành và xã Suối Nghệ, huyện Châu Đức.
- Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Điện, điện tử, máy tính, cáp viễn thông, dược phẩm,
thiết bị y tế, ô tô, xe máy, xe đạp, cơ khí, nông sản, vật liệu xây dựng, may mặc, giày da, dệt, sản
phẩm nhựa, gỗ…
- 29 -
* Khu công nghiệp Đất Đỏ I
- Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Phương Đông.
- Vị trí: Xã Phước Long Thọ, huyện Đất Đỏ, cách các đô thị lớn của tỉnh như: thành phố
Vũng Tàu 45km, thị xã Bà Rịa 25km; cách cụm cảng Cái Mép - Thị Vải 35km, gần thị trấn Đất
Đỏ.
- Ngành nghề ưu đãi, khuyến khích đầu tư: Cơ khí, ô tô, linh kiện điện tử, thiết bị điện,
chất bán dẫn, nông sản, thủy hải sản, gỗ vật liệu xây dựng, may mặc, giày da, dệt, sản phẩm
nhựa, cao su…
* Khu công nghiệp Long Hương
- Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Long Hương
- Vị trí địa lý: Thuộc xã Tân Hải, huyện Tân Thành, gần Quốc lộ 51, cách thành phố Hồ
Chí Minh 68km, cách thành phố Vũng Tàu 32km, thuận tiện giao thông đường bộ và đường
thủy.
- Ngành nghề ưu đãi, khuyến khích đầu tư: Lắp ráp, sản xuất linh kiện điện tử, máy tính
và chất bán dẫn; cáp và vật liệu viễn thông; dược phẩm; thiết bị y tế; cơ khí chính xác; thiết bị
điện; các ngành sản xuất vật liệu mới, công nghệ nano; gia công cơ khí, cấu kiện thép; lắp ráp xe
máy, xe đạp, ô tô, các phương tiện vận tải chuyên dùng; chế biến nông sản, nông dược, thực
phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện ngành xây dựng; may mặc thời trang cao cấp, giày
da, dệt; sản xuất các sản phẩm nhựa, phụ kiện, đồ gia dụng; chế biến gỗ, đồ gỗ cao cấp; các
ngành nghề gia công chế tác vàng bạc, đá quý, kim cương và kim loại.