Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại một số quốc gia ASEAN
lượt xem 3
download
Mục tiêu của đề tài lầ xác định các yếu vĩ mô của nền kinh tế có ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại một số nước ASEAN; xác định các yếu tố nội tại của các ngân hàng có ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại một số nước ASEAN.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại một số quốc gia ASEAN
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------- TRẦN TUẤN ANH NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA ASEAN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------- TRẦN TUẤN ANH NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA ASEAN Chuyên nghành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ PHƯƠNG VY TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam kết rằng bài luận văn này: “Những yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại một số quốc gia ASEAN” là bài nghiên cứu được thực hiện bởi cá nhân tôi. Không có bài báo/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong bài luận văn này mà không có trích dẫn theo đúng quy định. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam kết rằng toàn bộ nội dung của bài luận văn chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những trường đại học hay cơ sở đào tạo khác. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 2018 Trần Tuấn Anh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HOẠ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3 1.5. Phương pháp phân tích dùng trong bài nghiên cứu ........................................... 4 1.6. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 5 1.7. Ý nghĩa thực tiễn của để tài nghiên cứu ............................................................. 5 1.8. Tính mới của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NỢ XẤU ........................................................................................................................... 6 2.1 Tổng quan về nợ xấu ........................................................................................... 6 2.1.1 Khái niệm về nợ xấu ...................................................................................... 6 2.1.2 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ....................................................................... 7 2.1.3 Các chỉ tiêu do lường nợ xấu ....................................................................... 10 2.2 Các nghiên cứu liên quan đến nợ xấu .............................................................. 11 2.2.1 Những nghiên cứu quốc tế liên quan đến nợ xấu ......................................... 11 2.2.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam về vấn đề nợ xấu .......................................... 15
- TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 16 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM ............................................. 17 3.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 17 3.2. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 17 3.3. Cách thức đo lường các biến nghiên cứu .......................................................... 20 3.4. Các phương pháp phân tích dùng trong nghiên cứu ......................................... 20 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 22 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 23 4.1. Phân tích thống kê mô tả ................................................................................... 23 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ................. 24 4.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến cho từng biến trong mô hình ................. 26 4.4. Lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp ............................................................ 27 4.5. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ....................................................... 28 4.6. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ............................................................... 28 4.7 Phân tích kết quả thu được từ các mô hình nghiên cứu ..................................... 30 4.8 Kết luận mô hình nghiên cứu ............................................................................. 35 4.9. Kiểm tra kết quả nghiên cứu cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ..... 36 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 37 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....... 38 5.1 Kết luận .............................................................................................................. 38 5.2 Các đề xuất nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu cho các ngân hàng thương mại ................ 39 5.2.1 Đề xuất đối với các ngân hàng thuộc khu vực ASEAN ............................... 39 5.2.2 Đề xuất đối với các ngân hàng tại Việt Nam ............................................... 40 5.3 Những hạn chế của đề tài ................................................................................... 41
- 5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ............................................................. 42 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC NHTM THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 2: DỮ LIỆU CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 3: CÁC BƯỚC CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Ý nghĩa 1 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2 AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN 3 DEBT Nợ nước ngoài của chính phủ 4 FEM Phương pháp hồi quy tác động cố định 5 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 6 GMM Phương pháp hồi quy Moment tổng quát 7 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế 8 INFLAT Tỷ lệ lạm phát 9 LTD Tỷ lệ cho vay so với vốn huy động 10 MOODY’S Cơ quan xếp hạng tín dụng 11 NHTM Ngân hàng thương mại 12 NPLs Các khoản nợ xấu 13 OUTPUT_GAP Chu kỳ kinh tế 14 REM Phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên 15 ROA Tỷ suất sinh lợi của tài sản 16 SIZE Quy mô ngân hàng 17 UNEMP Tỷ lệ thất nghiệp
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Ký hiệu Tên bảng Trang Bảng 1.4 Số lượng các ngân hàng nghiên cứu tại các nước ASEAN 3 Bảng 2.2 Tóm tắt những nghiên cứu quốc tế về nợ xấu 14 Bảng 3.3 Mô tả cách thức đo lường các biến nghiên cứu 20 Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu 23 Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan 25 Bảng 4.3 Kiểm tra đa cộng tuyến bằng VIF 26 Bảng 4.4 Kết quả kiểm định Hausman 27 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi 28 Bảng 4.6 Kết quả kiểm định sự tự tương quan 29 Bảng 4.7 Kết quả các mô hình nghiên cứu OLS, REM và GMM 30 Bảng 4.8 Tóm tắt kết quả nghiên cứu từ các mô hình hồi quy 34 Bảng 4.9 Kết quả các mô hình hồi quy tại Việt Nam 36
- TÓM TẮT Trong những năm gần đây, tình hình sức khoẻ của các ngân hàng thương mại luôn được quan tâm nhiều hơn. Các vấn đề về xử lý nợ xấu của ngân hàng được đặt lên hàng đầu và kiểm soát rất chặt chẽ, nhằm góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng cũng như tăng khả năng thanh khoản. Mục tiêu của bài nghiên cứu là muốn xác định các yếu tố chính gây ra các khoản vay bị nợ xấu trong hệ thống ngân hàng của một số quốc gia thuộc khối ASEAN. Để có cách nhìn tổng quan hơn về tình hình nợ xấu của các ngân hàng thương mại thuôc những nước trong cùng một khu vực và có khả năng kinh tế gần giống nhau là như thế nào. Kết quả nghiên cứu này có thể giúp các ngân hàng thương mại hoạch định một chính sách kinh doanh phù hợp với nền kinh tế của quốc gia mình.
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 1.1. Đặt vấn đề Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) là một trong ba trụ cột để xây dựng Cộng đồng ASEAN (Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN, Cộng đồng Kinh tế ASEAN, Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN). Việc thành lập AEC nhằm thực hiện mục tiêu liên kết kinh tế khu vực, đưa ASEAN thành một thị trường và khu vực sản xuất thống nhất; đồng thời thiết lập cơ chế và đề ra các biện pháp mới nhằm đẩy nhanh thực hiện các sáng kiến của khu vực (các hiệp định thương mại tự do, hiệp định khung về dịch vụ, khu vực đầu tư). Điều này mở ra cơ hội cho hệ thống tài chính – ngân hàng giữa các quốc gia trong khu vực ASEAN hội nhập và phát triển. Nhìn chung mức độ hội nhập của hệ thống tài chính – ngân hàng giữa các quốc gia ASEAN còn tương đối thấp so với các quốc gia khác, bởi hệ thống tài chính của các quốc gia này đang phát triển theo hướng đặt ngân hàng làm trọng tâm, chưa phải là thị trường. Ngoài ra, do khoảng cách về sự phát triển giữa hệ thống ngân hàng của các quốc gia vẫn còn khá lớn, nên ý định cũng như thái độ tích cực hướng về hội nhập ngân hàng cũng khác nhau tại từng quốc gia. Theo phương pháp đánh giá của Moody’s, sự phát triển trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia dựa trên các tiêu chí chính bao gồm “chất lượng tài sản”, “an toàn vốn”, “lợi nhuận và thanh khoản”. Và các tiêu chí này thường được đánh giá bởi một chỉ tiêu cơ bản của ngân hàng đó là tỉ lệ nợ xấu (NPL). Trong những năm gần đây, sự gia tăng nhanh chóng của nợ xấu không chỉ làm tăng tính dễ tổn thương của các ngân hàng khi gặp những cú sốc về tài chính mà còn làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng trong khu vực. Theo các nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng thường bị tác động bởi hai nhóm yếu tố đó là nhóm các yếu tố bên ngoài (môi trường kinh tế vĩ
- 2 mô) và nhóm các yếu tố bên trong (các chỉ tiêu tài chính của ngân hàng) (Espinoza và Prasad, 2010 và Kauko,2012) Những phát hiện tương tự trong nghiên cứu của Messai (2013) liên quan đến vấn đề nợ xấu là dựa trên mức tăng trưởng GDP của nền kinh tế cho thấy rằng khi nền kinh tế tăng trưởng, tỷ lệ lãi suất thực tăng sẽ làm tăng tỷ lệ nợ xấu. Bên cạnh đó theo nghiên cứu của Ghosh (2015) cũng lưu ý về các vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng kém, rủi ro trong thanh khoản và các khoản chi phí hoạt động không hiệu quả.. sẽ góp phần làm tăng tỷ lệ nợ xấu. Và theo nghiên cứu của Cifter (2015) thì tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng được quyết định chủ yếu bởi cách thức quản lý của ngân hàng Còn tại Việt Nam, theo Thạch Bình (2018) và Lê Thị Thuỳ Vân (2018) cho rằng các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và các yếu tố nội tại của ngân hàng đều có tác động đến nợ xấu của các ngân hàng. Qua các nghiên cứu này, tác giả nhận thấy rằng sự phát triển của hệ thống ngân các quốc gia trong khu vực ASEAN chịu sự tác động rất lớn của chỉ tiêu nợ xấu. Bên cạnh đó để rút ngắn khoảng cách về sự phát triển giữa các ngân hàng trong khu vực và hướng đến sự hội nhập toàn diện của hệ thống ngân hàng trong khu vực ASEAN thì cần phải kiểm soát tốt tỷ lệ nợ xấu nhằm nâng cao chất lượng tài sản của ngân hàng và gia tăng lợi nhuận cũng như tính thanh khoản. Để các ngân hàng thương mại có thể đạt được các mục tiêu này thì đòi hỏi cần phải có một chiến lược quản lý hiệu quả và phù hợp. Do đó, với việc chọn đề tài nghiên cứu: “Những nhân tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại một số nước ASEAN” học viên muốn góp phần làm rõ hơn các nguyên nhân gây ra nợ xấu cho hệ thống các ngân hàng thương mại tại một số quốc gia ASEAN và từ đó liên hệ với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam để có thể đưa ra các biện pháp nhằm góp phần cải thiện tỷ lệ nợ xấu cho các ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu hiện tại.
- 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các yếu vĩ mô của nền kinh tế có ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại một số nước ASEAN. - Xác định các yếu tố nội tại của các ngân hàng có ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại một số nước ASEAN. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Những yếu tố vĩ mô tác động đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại một số nước ASEAN là các yếu tố nào ? - Những yếu tố nội tại của ngân hàng có ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại một số nước ASEAN là các yếu tố nào ? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu o Đối tượng nghiên cứu: Các khoản vay bị nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, Thailand, Indonesia, Philippines và Malaysia. o Phạm vi nghiên cứu: Các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, Thailand, Indonesia, Philippines và Malaysia. Bảng 1.4: Số lượng các ngân hàng nghiên cứu tại các nước ASEAN Sô lượng Quốc gia ngân hàng Việt Nam 31 Indonesia 8 Thailand 6 Philippines 4 Malaysia 4 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
- 4 Lý do tác giả chỉ chọn 5 nước thuộc ASEAN để thực hiện nghiên cứu: - Thứ nhất, nhiều ngân hàng không công bố hoặc công bố không đầy đủ số liệu của ngân hàng mình. Từ đó, làm cho số liệu của các báo cáo tài chính của ngân hàng không liên tục qua các năm, nên rất khó thu thập được số liệu đầy đủ để thực hiện nghiên cứu và việc dữ liệu thu thập không đầy đủ qua các năm có thể ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của nghiên cứu. Tác giả chọn nghiên cứu tại 5 nước Việt Nam, Thailand, Indonesia, Philippines và Malaysia vì đây là các nước có thể thu thập được đầy đủ số liệu của các ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu từ 2007-2017. - Thứ hai, trong bài nghiên cứu của tác giả về các nhân tố tác động đến nợ xấu có xét đến yếu tố nợ nước ngoài của một quốc gia (DEBT). Theo ngân hàng thế giới (WB), các nước đang phát triển trong khu vực ASEAN nên có tỷ lệ nợ nước ngoài ở mức 26% nhưng các quốc gia như Việt Nam, Thailand, Indonesia và Malaysia có mức tỷ lệ nợ nước ngoài trên 26% (theo báo cáo của World Bank). 1.5. Phương pháp phân tích dùng trong bài nghiên cứu Nghiên cứu của tác giả được tiến hành bằng cách sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thu thập và thực hiện so sánh những nguồn dữ liệu thứ cấp có liên quan tới việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, Thailand, Indonesia, Philippines, Malaysia trong khoảng thời gian 11 năm (từ năm 2007 đến năm 2017). Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và mô hình phân tích hồi quy cho dữ liệu bảng và chuỗi thời gian. Mô hình phân tích hồi quy chính mà tác giả sử dụng cho bài nghiên cứu là GMM, bên cạnh đó tác giả cũng sử dụng thêm một số mô hình hồi quy khác để làm rõ hơn mức độ tác động của các yếu tố đến nợ xấu, bao gồm: mô hình theo phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy theo phương pháp tác động cố định (FEM), mô hình hồi quy theo phương pháp tác động ngẫu nhiên (REM). Sau khi thu thập đầy đủ số liệu cho các biến cần nghiên cứu và xác định phương pháp cũng như mô hình dùng để thực hiện bài nghiên cứu, tác giả tiến hành tính
- 5 toán và đưa dữ liệu vào phần mềm Stata để tiến hành phân tích và chạy các mô hình. Cuối cùng, với những kết quả hồi quy thu được, tác giả sẽ đưa ra nhận định về sự tác động đến nợ xấu của các biến được đưa vào trong mô hình phân tích. 1.6. Kết cấu của luận văn Gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài luận văn Chương 2: Tổng quan về nợ xấu và các nghiên cứu về nợ xấu Chương 3: Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu sử dụng trong mô hình thực nghiệm Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và những hạn chế của đề tài nghiên cứu 1.7. Ý nghĩa thực tiễn của để tài nghiên cứu Với việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến nợ xấu của những ngân hàng thuộc một số nước ASEAN bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, phần nào giúp nhận diện được những yếu tố chính gây ra nợ xấu cho các ngân hàng thương mại tại các nước nghiên cứu. Từ đó, đưa ra những đề xuất phù hợp dựa trên các kết quả thu được nhằm hạn chế nợ xấu cho các ngân hàng. Ngoài ra, từ kết quả của bài nghiên cứu cũng chỉ ra những điểm còn hạn chế và những khó khăn trong quá trình tác giả thực hiện bài nghiên cứu ở thời điểm hiện tại nhằm mở ra những hướng nghiên cứu mới cho các đề tài nghiên cứu tương tự trong tương lai. 1.8. Tính mới của đề tài nghiên cứu Nghiên cứu các yếu tố tác động đến nợ xấu cho các quốc gia trong cùng một khu vực như: Việt Nam, Indonesia, Thailand, Philippines và Malaysia nhằm làm rõ thêm vấn đề về nợ xấu của các nước có những điều kiện kinh tế và môi trường hoạt động ngân hàng gần giống nhau trong khu vực ASEAN.
- 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NỢ XẤU VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NỢ XẤU 2.1 Tổng quan về nợ xấu 2.1.1 Khái niệm về nợ xấu Các chuyên gia tư vấn AEG của Liên Hợp Quốc thống nhất định nghĩa về nợ xấu như sau: “Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận, hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Theo quan điểm về nợ xấu của NHTW Châu Âu (ECB) cho rằng “Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi hoặc là những khoản cho vay có thể không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng”. Như vậy, quan điểm này được xác định dựa trên kết quả trả nợ cuối cùng của khách hàng đối với ngân hàng. Theo quan điểm quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (2005) lại nhấn mạnh: “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện không đầy đủ”. Với quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua hai góc độ: thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ. Tại Việt Nam, theo Thông tư số 02/2013/TT – NHNN ngày 21/01/2013 về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong việc hoạt động của tổ chức tín dụng; chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì: “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)”. Nợ xấu bao gồm tất cả các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 đến nhóm 5 tùy theo cấp độ rủi ro khác
- 7 nhau, theo nguyên tắc chỉ cần một khoản vay (trong tổng thể nhiều khoản vay khác) phát sinh quá hạn, hoặc được điều chỉnh kỳ hạn nợ, hoặc gia hạn nợ thì toàn bộ dư nợ này của khách hàng đó phải chuyển sang nhóm nợ xấu. Như vậy, nợ xấu theo pháp luật Việt Nam được xác định theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 91 ngày hoặc (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại. Từ những định nghĩa trên cho thấy rằng mặc dù khác nhau về mặt địa lý, về văn hoá và về cách thức hoạt động kinh doanh nhưng vẫn có sự giống nhau trong cách thức nhận diện rủi ro về các khoản vay bị nợ xấu giữa các tổ chức tài chính trên thế giới. Theo các định nghĩa này, một khoản nợ vay được xem là nợ xấu nếu xuất hiện một hoặc cả hai dấu hiệu sau: khách hàng quá thời hạn trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng nói chung hoặc các ngân hàng nói riêng theo các quy định cụ thể thì được coi là mất khả năng trả nợ. 2.1.2 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu. Theo trung tâm thông tin kinh tế - CIEM (2013): Giải quyết nợ xấu – vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Nợ xấu tăng cao xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng trong đó đáng lưu ý là các nhóm nguyên nhân sau đây: - Nhóm nguyên nhân từ môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng: Có thể nói lĩnh vực hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro cao và để giúp giảm thiểu rủi roì luôn đòi hỏi có sự hậu thuẫn của hệ thống pháp luật. Nếu hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện sẽ tạo tiền đề cho sự hoạt động an toàn lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Còn ngược lại, nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, thiếu tính khả thi thì luôn tiềm ẩn rủi ro rất cao đối với hệ thống ngân hàng. Chính vì vai trò quan trọng của môi trường pháp lý, nên tất cả các nước đều rất chú trọng đồng bộ hoá và hoàn thiện các văn bản pháp luật trong hoạt động ngân hàng.
- 8 - Nhóm nguyên nhân từ nội bộ hệ thống tài chính của các NHTM: Tình hình nợ xấu của các NHTM hiện nay có một phần lớn nguyên nhân đến từ sự yếu kém từ nội bộ của các ngân hàng, TCTD. Cụ thể: Một là, năng lực quản trị rủi ro của các NHTM, các TCTD yếu kém. Theo kết quả khảo sát năm 2012 của Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách Đại học Quốc gia Hà Nội (VERP), mới chỉ có 47% các NHTM đã tiếp cận với Basel 2 và chỉ có 40% các NHTM đã tiếp cận với Basel 3. Khuôn khổ quản trị hiện hành chưa bảo vệ được quyền cổ đông đối với tất cả các cổ đông. Vai trò và nhiệm vụ của hội đồng quản trị chỉ tuân thủ một phần hoặc chưa tuân thủ các nguyên tắc quản trị của OECD và Basel. Kết quả tính chỉ số quản trị công ty (CGI) đối với 39 ngân hàng cho thấy, CGI trung bình là 39/100 điểm, mức điểm cao nhất là 60/100, mức thấp nhất là 5/100. Khả năng quản trị rủi ro còn yếu dẫn đến đánh giá khả năng xảy ra rủi ro tín dụng thấp hơn so với thực tế cũng như khả năng ngăn ngừa rủi ro thị trường và tác nghiệp yếu. Hai là, các quy định về công bố thông tin chưa đầy đủ và hiệu lực thi hành thấp gây ra sự thiếu minh bạch. Nợ xấu không phải mới phát sinh mà được tích lũy trong một khoảng thời gian dài và khi tình hình kinh doanh xấu đi, đặc biệt là trong giai đoạn tăng trưởng tín dụng nóng, khách hàng vay gặp khó khăn về tài chính và hoạt động sản xuất – kinh doanh thì nguyên nhân gây ra tình trạng nợ xấu ngày càng rõ nét. Nợ xấu tăng nhanh gần đây phản ánh chính sách minh bạch hóa và giám sát việc thống kê nợ xấu của ngân hàng, mặc dù NHNN đã và đang chủ trương minh bạch hóa quan hệ tín dụng, thông tin tài chính, nhưng hầu hết các NHTM tại Việt Nam hiện nay đều phân loại nợ dựa vào định lượng mà thiếu đi phần định tính như tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này dẫn đến việc phân loại nợ không phản ánh thực chất khoản nợ. Đồng thời, các ngân hàng chỉ xếp phần nợ đến hạn không trả được vào nợ xấu (nhóm 3), trong khi phần còn lại của khoản nợ vẫn là nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 2).
- 9 Ba là, nợ xấu tăng cao là hệ quả tất yếu của quá trình tăng trưởng tín dụng quá nóng. Sự phát triển nóng của hệ thống NHTM là nguyên nhân gia tăng nợ xấu. Một số ngân hàng nhỏ, năng lực quản trị tín dụng yếu kém đã tìm mọi cách tăng vốn huy động, thúc đẩy tín dụng bằng cách nới lỏng tiêu chuẩn cho vay, cho vay dễ dãi, thiếu các điều kiện bảo đảm cần thiết,... Thực tế những năm qua cho thấy, luôn có sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các NHTM để dành dật thị phần. Các ngân hàng này có xu hướng mở rộng thị phần tín dụng bằng mọi giá, bỏ qua quy trình tín dụng, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, tìm cách lẩn tránh hàng rào kiểm soát của Chính phủ. Hoạt động tín dụng là loại hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao, nhưng một số NHTM lại quá mạo hiểm trong khi năng lực và kinh nghiệm về quản trị rủi ro còn yếu, tất yếu rủi ro sẽ gia tăng khó kiểm soát. Bốn là, thông tin tín dụng độ tin cậy kém. Việc ra các quyết định kinh tế về căn bản phải dựa trên những thông tin có độ tin cậy thì các quyết định mới đi vào cuộc sống và đem lại hiệu quả tích cực. Đối với hoạt động tín dụng thì càng đòi hỏi thông tin phải có độ tin cậy cao khi đó các phán quyết mới chính xác và mới bảo đảm được yêu cầu về chất lượng và hiệu quả. Thực tế tại Việt Nam những năm qua cho thấy, chất lượng thông tin kinh tế rất kém cả về độ chính xác lẫn tính cập nhật. Trong điều kiện như vậy, nếu như đội ngũ cán bộ của các NHTM hạn chế về năng lực và trình độ kế toán tài chính doanh nghiệp, thiếu kỹ năng nắm bắt và nhạy cảm với các diễn biến kinh tế - xã hội thì việc ra phán quyết tín dụng sẽ có xu hướng xa rời thực tiễn và đặt NHTM phải đối diện với rủi ro tín dụng tiềm ẩn. Trong điều kiện hiện nay, khi mà các phán quyết tín dụng căn bản còn phải bám sát các quy định lãi suất của NHNN thì vấn đề rủi ro tín dụng còn được đánh giá chưa toàn diện. Nhưng nếu các NHTM hoạt động thực sự mang tính thị trường, thì với hệ thống thông tin tín dụng kém độ tin cậy, các NHTM không thể định ra các mức lãi suất chính xác trên cơ sở đánh giá đúng mức độ rủi ro. Năm là, nợ xấu còn có nguyên nhân sâu xa từ đạo đức nghề nghiệp của một số
- 10 cán bộ ngân hàng và khách hàng. Kinh doanh ngân hàng dựa trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm thì đạo đức làm nghề nghiệp ngân hàng không chỉ cần thiết mà còn mang tính bắt buộc. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà một số cán bộ ngân hàng đã cấu kết với khách hàng để che dấu sự thật, gian lận, cố ý làm trái quy định của NHNN, của NHTM. Mặc dù chưa có số liệu công bố cụ thể nhưng trong tổng số nợ xấu đó, một tỷ lệ không nhỏ nảy sinh từ vi phạm đạo đức nghề nghiệp. 2.1.3 Các chỉ tiêu do lường nợ xấu Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả được nợ một phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn... Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau: o Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% o Tỷ lệ KH có nợ quá hạn trên tổng KH có dư nợ = x 100% Nợ xấu: Là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc không thể thu hồi được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời gian quá hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay. o Tỷ lệ nợ xấu =
- 11 o Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu = o Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất = 2.2 Các nghiên cứu liên quan đến nợ xấu 2.2.1 Các nghiên cứu quốc tế liên quan đến nợ xấu Hiện nay trên thế giới có nhiều giả thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm đề cập đến mới quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế cũng như yếu tố nội tại của các ngân hàng thương mại có khả năng tác động đến tỷ lệ nợ xấu, trong đó: Các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cho thấy có mối tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và nợ xấu. Theo nghiên cứu của Ahlem Selma Messai (2013) cho thấy các yếu tố quyết định của các khoản vay bị nợ xấu cho một mẫu 85 ngân hàng ở ba quốc gia (Ý, Hy Lạp và Tây Ban Nha) trong giai đoạn 2004-2008. Các biến kinh tế vĩ mô và các biến nội tại được chọn bao gồm tỷ lệ tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất thực, lợi nhuận trên tài sản, thay đổi khoản cho vay và dự phòng tổn thất cho vay. Kết quả cho thấy các khoản vay bị nợ xấu có mối tương quan nghịch chiều với tỷ lệ tăng trưởng GDP, khả năng sinh lời của tài sản ngân hàng và tương quan cùng chiều với tỷ lệ thất nghiệp, dự phòng tổn thất cho vay và lãi suất thực. Theo tác giả các ngân hàng thương mại cũng nên mở rộng phạm vi giám sát kinh tế vĩ mô của mình để các chỉ số như tốc độ tăng trưởng GDP có thể đánh giá tính đúng đắn và ổn định của hệ thống ngân hàng. Nghiên cứu thực nghiệm khác cũng cho thấy chu kỳ kinh tế cũng có tác động đến các khoản nợ xấu của ngân hàng. Theo Elias Nordlinder, Oliver Sundell (2016), tỷ lệ nợ xấu có mối tương quan ngược chiều với lợi nhuận của ngân hàng và chu kỳ kinh tế, nên các khoản nợ xấu cần được các ngân hàng và chính quyền xử lý sớm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 349 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn