intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Nguồn lực và thu nhập của hộ gia đình nông thôn ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là Đánh giá thực trạng về nguồn lực và hoạt động sinh nhai của hộ gia đình nông thôn tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; Đánh giá thực trạng thu nhập của hộ gia đình nông thôn tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; Quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp chủ yếu góp phần cải thiện nguồn lực, nâng cao thu nhập hộ gia đình nông thôn tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Nguồn lực và thu nhập của hộ gia đình nông thôn ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ANH PHONG NGUỒN LỰC VÀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ANH PHONG NGUỒN LỰC VÀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn: PGS.TS Dương Văn Sơn Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Anh Phong
  4. ii LỜI CÁM ƠN Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Thanh Sơn; Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Thanh Sơn; Chi cục Thống kê huyện Thanh Sơn; các hộ gia đình nông thôn trên địa bàn 3 xã Cự Thắng, Cự Đồng và Thắng Sơn,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn thành đề tài luận văn này. Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Phú Thọ, tháng năm 2020 Học viên Nguyễn Anh Phong
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN Doanh nghiệp FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KCN Khu công nghiệp MTTQ Mặt trận Tổ quốc NĐ-CP Nghị định của Chính phủ NQ-CP Nghị quyết của Chính phủ Nxb Nhà xuất bản PTNT Phát triển nông thôn QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ QH Quốc hội QTKD Quản trị kinh doanh THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TTCN Trang trại chăn nuôi TT-NNPTNT Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân WB Ngân hàng Thế giới
  6. iv DANH MỤC BẢNG Trang Bảng Nội dung Bảng 2.1 Mẫu điều tra nhóm hộ khác nhau tại 3 xã 38 Bảng 3.1 Nông hộ điều tra phân theo kinh tế hộ 42 Bảng 3.2 Tuổi, học vấn, nhân khẩu và lao động của nông hộ 43 Bảng 3.3 Chất lượng nhân lực của hộ nông thôn 44 Bảng 3.4 Nguồn lực đất đai của hộ nông thôn 45 Bảng 3.5 Vốn sản xuất và vay vốn của hộ nông thôn 46 Bảng 3.6 Một số máy móc phục vụ sản xuất của nông hộ 47 Bảng 3.7 Một số cây trồng chủ yếu của nông hộ huyện Thanh Sơn 49 Bảng 3.8 Một số vật nuôi chính của nông hộ huyện Thanh Sơn 50 Bảng 3.9 Ngành nghề phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn 52 Bảng 3.10 Thu nhập hộ gia đình nông thôn phân theo kinh tế hộ 55 Bảng 3.11 Thu nhập hộ gia đình nông thôn phân theo nghề nghiệp 56 Bảng 3.12 Thu nhập bình quân khẩu phân theo kinh tế hộ 57 Bảng 3.13 Thu nhập bình quân khẩu phân theo nghề nghiệp 58 DANH MỤC HÌNH Hình Nội dung Trang Hình 3.1 Thu nhập (ngàn đồng/người/tháng) nông thôn cả nước 54 và trung du miền núi phía Bắc
  7. v TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên đề tài: Nguồn lực và thu nhập của hộ gia đình nông thôn ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Với mục đích trên cơ sở đánh giá thực trạng về nguồn lực và hoạt động sinh nhai của hộ gia đình nông thôn tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; Đánh giá thực trạng thu nhập của hộ gia đình nông thôn tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ để từ đó đề xuất quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp chủ yếu góp phần cải thiện nguồn lực, nâng cao thu nhập hộ gia đình nông thôn tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Đề tài chủ yếu đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập thông tin số liệu sơ cấp từ 96 hộ thuộc 3 xã Cự Thắng, Cự Đồng và Thắng Sơn, cùng với các phương pháp thảo luận nhóm và quan sát trực tiếp. Bằng các phương pháp phân tích số liệu thông dụng, đề tài đã cung cấp bức tranh khá toàn diện về nguồn lực chủ yếu của hộ gia đình nông thôn huyện Thanh Sơn (tỉnh Phú Thọ) gồm học vấn, nhân khẩu, lao động, đất đai, vốn,… Hoạt động sinh nhai về trồng trọt của địa phương được đánh giá rất phong phú, trong đó quan trọng nhất là: Lúa, ngô, sắn, lạc, cây ăn quả (chuối), chè, sơn,… góp phần quan trọng trong đời sống hộ và thu nhập của gia đình nông thôn địa phương. Hoạt động sinh nhai trong chăn nuôi quan trọng nhất đối với hộ gia đình nông thôn địa phương được xếp theo thứ tự là: Gia cầm (chủ yếu là gà), lợn, cá, bò, trâu, dê,… Chăn nuôi là nguồn thu nhập chủ yếu của nông hộ. Hoạt động sinh nhai về phi nông nghiệp khá đa dạng, là nguồn thu nhập rất quan trọng đối với bà con nông dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu thu nhập. Hoạt động sinh kế phi nông nghiệp tập trung chủ yếu là làm công nhân lao động trong các nhà máy, khai thác mỏ và khu công nghiệp trên địa bàn và ngoài địa bàn; làm nghề kinh
  8. vi doanh buôn bán, làm thuê, xây dựng (thợ xây và phụ xây), nấu rượu, chế biến nông sản, chế biến ván bóc xuất khẩu, dịch vụ xay sát nghiền nông sản,… Thu nhập nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn huyện Thanh Sơn bình quân đạt 109,2 triệu đồng/hộ/năm. Trong đó, thu nhập nông nghiệp cao nhất là nhóm hộ khá (123,7 triệu đồng/hộ/năm), tiếp đến là nhóm hộ trung bình (117,2 triệu đồng/hộ/năm), nhóm hộ cận nghèo (95,3 triệu đồng/hộ/năm), nhóm hộ nghèo có thu nhập từ nông nghiệp thấp nhất với giá trị chỉ đạt 78,5 triệu đồng/hộ/năm. Thu nhập phi nông nghiệp bình quân đạt 98,2 triệu đồng/năm, trong đó tập trung vào 2 nhóm hộ khá và trung bình, nhóm hộ cận nghèo và nghèo không có thu nhập phi nông nghiệp. Nhìn chung, tổng thu nhập bình quân của các nhóm hộ đạt bình quân 136,8 triệu đồng/hộ/năm. Trong đó, nhóm hộ khá có tổng thu nhập cao nhất (195,9 triệu đồng/hộ/năm), tiếp đến là nhóm hộ trung bình (121,2 triệu đồng/hộ/năm), nhóm hộ cận nghèo: 95,3 triệu đồng/hộ/năm, thấp nhất là nhóm hộ nghèo: 78,5 triệu đồng/hộ/năm. Tổng thu nhập của nhóm hộ hỗn hợp đạt tới 176,2 triệu đồng/hộ/năm, cao hơn 54,8 triệu đồng/hộ/năm so với nhóm hộ thuần nông, tức là đạt 40,32 triệu đồng/người/năm, cao hơn 15,32 triệu đồng/người/năm so với nhóm hộ thuần nông (chỉ đạt 24,79 triệu đồng/người/năm). Nếu tính theo tháng, nhóm hộ hỗn hợp có thu nhập đạt bình quân 3,36 triệu đồng/người/tháng, cao hơn 0,96 triệu đồng so với bình quân chung, nhóm hộ thuần nông có thu nhập bình quân đạt 2,07 triệu đồng/người/tháng, thấp hơn 0,33 triệu đồng so với bình quân chung. Rõ ràng là hiện nay đang có sự chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm hộ khác nhau cả về phân loại kinh tế hộ và nghề nghiệp của hộ, thể hiện sự bất bình đằng về kinh tế, sẽ dẫn đến những hệ lụy rất đáng được quan tâm, đánh giá đúng mức để có giải pháp khắc phục kịp thời để góp phần cải thiện nguồn lực, nâng cao thu nhập cho nhóm cận nghèo, hộ nghèo và nhóm hộ thuần nông. Thực tế nhóm hộ cận nghèo, hộ nghèo và hộ thuần nông đang ngày càng bị bị tụt hậu, bị bỏ rơi lại phía sau. Mặt khác thu nhập của nhóm hộ cận nghèo, hộ
  9. vii nghèo và hộ thuần nông này còn rất xa so với bộ tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới của Chính phủ. Chênh lệch về thu nhập và sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập ở huyện Thanh Sơn đều được bắt nguồn từ các nhân tố mang tính đặc trưng của nhóm hộ; Sự khác biệt về xã hội học; Sự khác biệt về các động lực tăng trưởng nông nghiệp và phi nông nghiệp giữa các cộng đồng cư dân; Những thay đổi trong mô hình sản xuất, từ hoạt động sinh nhai nông nghiệp đến các sinh nhai phi nông nghiệp, và từ công việc tay nghề thấp đến công việc có kỹ năng cao; Sự dịch chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang các cơ hội làm công ăn lương và kinh doanh phi nông nghiệp, tăng nguồn lợi thu được từ đầu tư cho giáo dục, khác biệt về trình độ học vấn giữa các hộ,.... Để tăng thu nhập cho hộ gia đình nông thôn huyện Thanh Sơn cần thực hiện đồng bộ một số nhóm giải pháp chủ yếu như: Nhóm giải pháp về phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề để tăng thu nhập về phi nông - lâm nghiệp, thủy sản; Nhóm giải pháp tăng cường tiếp cận vay vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ nghèo; Nhóm giải pháp về đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại; Nhóm giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu thúc đẩy sản xuất và phát triển nông thôn; Nhóm giải pháp về đào tạo nghề và đào tạo nhân lực, lao động, việc làm cho lao động nông thôn, dân tộc thiểu số; Nhóm giải pháp về Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn; Nhómgiải pháp bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa, cải thiện sinh kế, nâng cao đời sống vật chất cho cộng đồng dân tộc thiểu số, và giải pháp về nguồn lực tự nhiên, rừng và đất rừng… Tác giả Nguyễn Anh Phong
  10. viii MỤC LỤC STT Nội dung Trang Mở đầu 1 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 2 Mục tiêu nghiên cứu 2 3 Ý nghĩa của đề tài 2 3.1 Ý nghĩa khoa học 2 3.2 Ý nghĩa thực tiễn 2 4 Đối tương và phạm vi nghiên cứu 3 4.1 Đối tượng nghiên cứu 3 4.2 Phạm vi nghiên cứu 3 Chương 1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 1.1 Cơ sở lý luận của đề tài 4 1.1.1 Nguồn lực và nguồn lực của hộ gia đình 4 1.1.1.1 Nguồn lực 4 1.1.1.2 Nguồn lực hộ gia đình 5 1.1.2 Hộ nông thôn và hộ nông dân 6 1.1.2.1 Khái niệm hộ nông thôn, hộ nông dân 6 1.1.2.2. Phân loại hộ nông dân 7 1.1.3 Sinh nhai và hoạt động sinh nhai 8 1.1.4 Thu nhập của hộ gia đình 10 1.1.4.1 Vai trò của thu nhập trong hộ gia đình 10 1.1.4.2 Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình 11 1.1.4.3 Tiêu chí thu nhập 13 1.1.4.3.1. Đối với Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững 13 Đối với Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn 1.1.4.3.2. 15 mới Mối liên quan giữa nguồn lực, sinh nhai và thu nhập của hộ gia 1.1.5 16 đình
  11. ix 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 17 1.2.1. Tổng quan một số nghiên cứu ngoài nước 17 1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước 20 1.2.2.1. Kinh nghiệm tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre 20 1.2.2.2. Kinh nghiệm huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang 23 1.2.3. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan 25 1.2.3.1. Một số nghiên cứu về nguồn lực, sinh kế, sinh nhai của hộ gia 25 đình 1.2.3.2. Một số nghiên cứu về thu nhập của hộ gia đình 27 1.2.4. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ 32 Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu 34 2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 34 2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 35 2.2 Nội dung nghiên cứu 37 2.3 Phương pháp nghiên cứu 37 2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 37 2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 37 Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra với công cụ 2.3.2.1. 37 bảng hỏi 2.3.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm 39 2.3.2.3. Quan sát trực tiếp 39 2.3.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin số liệu 39 2.3.2.1 Phương pháp phân tích Excel với công cụ PivotTable 39 2.3.2.2 Phương pháp thống kê mô tả 39 2.3.2.3 Phương pháp thống kê so sánh 39 2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 40 2.4.1 Các chỉ tiêu về phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Sơn 40 2.4.2 Nhóm chỉ tiêu về thông tin chung của nông hộ 40
  12. x 2.4.3 Nhóm chỉ tiêu về về một số nguồn lực của hộ gia đình 40 2.4.4 Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sinh kế của nông hộ 40 2.4.5 Nhóm chỉ tiêu về thu nhập của hộ gia đình 40 Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 41 Thực trạng nguồn lực và hoạt động sinh nhai của hộ gia đình 3.1 41 nông thôn huyện Thanh Sơn Một số nguồn lực chủ yếu của hộ gia đình nông thôn huyện 3.1.1 41 Thanh Sơn Một số hoạt động sinh nhai chủ yếu của hộ gia đình nông thôn 3.1.2 48 huyện Thanh Sơn 3.2 Thu nhập của hộ gia đình nông thôn huyện Thanh Sơn 53 Quan điểm, mục tiêu và giải pháp chủ yếu nhằm góp phần cải 3.3 thiện nguồn lực, nâng cao thu nhập hộ gia đình nông thôn 59 huyện Thanh Sơn 3.3.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển 59 3.3.1.1 Quan điểm phát triển 59 3.3.1.2 Mục tiêu phát triển 61 Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện nguồn lực, nâng cao 3.3.2 61 thu nhập hộ nông dân huyện Thanh Sơn Nhóm giải pháp về phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ 3.3.2.1 61 công nghiệp, ngành nghề để tăng thu nhập về phi nông nghiệp Nhóm giải pháp tăng cường tiếp cận vay vốn và nâng cao hiệu 3.3.2.2 quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo, góp phần giảm nghèo và 62 phát triển kinh tế hộ nghèo 3.3.2.3. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại 63 Nhóm giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu thúc đẩy sản 3.3.2.4. 64 xuất và phát triển nông thôn . Giải pháp về đào tạo nghề và đào tạo nhân lực, lao động, việc 3.3.2.5 65 làm cho lao động nông thôn,dân tộc thiểu số
  13. xi Nhóm giải pháp về Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”, 3.3.2.6. 67 nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn Giải pháp bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa, cải thiện sinh kế, 3.3.2.7. 69 nâng cao đời sống vật chất cho cộng đồng dân tộc thiểu số Giải pháp về sử dụng hợp lý nguồn lực tự nhiên, rừng và đất 3.3.2.8. 70 rừng Kết luận và kiến nghị 72 1 Kết luận 72 2 Kiến nghị 74 Tài liệu tham khảo 75 Phụ lục
  14. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Tính chung khu vực nông thôn cả nước trong năm 2016, khu vực nông thôn có 17 triệu hộ trong đó có khoảng 13 triệu hộ chuyên sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế hộ có 53,7% hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản; 51,4% số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động hoạt động chính là sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; 47,9% tổng số hộ có thu nhập chính từ nông, lâm nghiệp và thủy sản. Vì thế đảm bảo nguồn lực và nâng cao thu nhập cho hộ gia đình là vấn đề được quan tâm nhiều trong nông thôn khi mà hiện nay quá trình CNH - HĐH ngày càng diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Huyện Thanh Sơn (tỉnh Phú Thọ) có tình hình phát triển kinh tế-xã hội ổn định, cùng với quá trình phát triển kinh tế hội nhập, địa phương đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư đặc biệt là khu vực đầu tư vốn nước ngoài như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,… hình thành các khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh, góp phần đóng góp vào ngân sách nhà nước và tỉnh lớn nhất. Chính vì vậy mà huyện Thanh Sơn là một trong các địa phương có tỷ lệ nghèo chiếm 7,34% và hộ cận nghèo chiếm 6,49%, chỉ đứng sau thành phố Việt Trì. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội có phần hội nhập rất nhanh và mạnh làm cho các hộ gia đình thay đổi về nếp sống, sinh hoạt, khả năng tự chủ tài chính, khả năng phát triển kinh tế hộ,... do các khu công nghiệp xây dựng trên quỹ đất lớn nên làm cho các hộ dân sau khi thu hồi đất phải chuyển đổi mô hình kinh tế hộ. Một bộ phận các hộ dân chưa kịp thích nghi với khả năng thay đổi hành vi lao động nên làm cho nguồn lực của kinh tế hộ như nguồn nhân lực, nguồn tài chính, nguồn vốn vật chất, nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên bị hạn chế. Thu nhập và mức sống của các hộ dân cư không đồng đều và còn thấp; Khu vực dân cư ở xa các khu công nghiệp còn phụ thuộc vào ngành nông nghiệp là chủ yếu; sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún và công nghệ còn lạc hậu; Hiệu quả không có sự liên kết kinh tế hộ nên mạnh ai người nấy làm, khả năng ứng dụng khoa học vào nông nghiệp chưa mạnh; Chênh lệnh giàu
  15. 2 - nghèo giữa các vùng còn lớn đang là vấn đề bức xúc trong xã hội; Đời sống và thu nhập của nông dân thấp; Đặc biệt nhiều bản sắc văn hóa nông thôn truyền thống đang bị mất dần, môi trường sinh thái bị ảnh hưởng bởi tốc độ đô thị hóa nhanh,... Xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Nguồn lực và thu nhập của hộ gia đình huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, luận văn có ý nghĩa sâu sắc góp phần ổn định đời sống, nâng cao thu nhập và góp phần xây dựng nông thôn mới sớm về đích đạt đủ các tiêu chí, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến nguồn lực, hoạt động sinh nhai và thu nhập của hộ gia đình nông thôn; - Đánh giá thực trạng về nguồn lực và hoạt động sinh nhai của hộ gia đình nông thôn tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; - Đánh giá thực trạng thu nhập của hộ gia đình nông thôn tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; - Quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp chủ yếu góp phần cải thiện nguồn lực, nâng cao thu nhập hộ gia đình nông thôn tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn những liên quan đến nguồn lực, vốn nguồn lực và thu nhập của hộ gia đình nông thôn. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ việc đánh giá thực trạng nguồn lực và thu nhập của hộ gia đình nông thôn tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lực và thu nhập của hộ gia đình nông thôn tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ nhằm rút ra bài học cho việc cải thiện nguồn lực và nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình nông thôn. Tôi hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đã đề xuất sẽ được chính quyền địa phương huyện Thanh Sơn và những nơi khác có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng và áp dụng vào thực
  16. 3 tiễn địa phương để cải thiện nguồn lực bền vững, góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình nông thôn trên địa bàn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến nguồn lực và thu nhập của hộ gia đình nông thôn tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Đối tượng điều tra khảo sát là hộ gia đình nông thôn, đó chính là hộ nông dân bao gồm hộ thuần nông và hộ hỗn hợp kiêm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Số liệu thứ cấp được thu thập trên toàn bộ huyện. Số liệu sơ cấp được thu thập ở cấp hộ gia đình nông thôn tại 3 xã đại diện là Cự Thắng, Cự Đồng và Thắng Sơn. - Về thời gian: Luận văn tập trung thu thập số liệu từ các năm 2016-2019. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nguồn lực và thu nhập của hộ gia đình nông thôn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ qua các năm 2016-2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. Hộ gia đình phân theo nghề nghiệp bao gồm hộ nông nghiệp và hộ hỗn hợp kiêm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp, nhằm đảm bảo rằng hộ nông thôn điều tra trong nghiên cứu này phải có thu nhập về nông nghiệp. Phân tích nguồn lực và thu nhập của hộ gia đình nông thôn được thực hiện dựa theo phân loại kinh tế của hộ và nghề nghiệp của chủ hộ với hai loại nghề nghiệp trên đây.
  17. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Nguồn lực và nguồn lực của hộ gia đình 1.1.1.1. Nguồn lực Nguồn lực là khái niệm rộng, nên có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau cũng như phạm vi khác nhau. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực thường được hiểu là các nguồn lực vật chất cho phát triển, ví dụ tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền,… Theo nghĩa hẹp này thì nguồn lực có thể hiểu là tất cả những yếu tố đầu vào cần thiết. Theo nghĩa rộng, nguồn lực được hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm năng vật chất và phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định nào đó. Tuỳ vào phạm vi phân tích, khái niệm nguồn lực được sử dụng rộng rãi ở các cấp độ khác nhau: quốc gia, vùng lãnh thổ, phạm vi doanh nghiệp hoặc từng chủ thể là cá nhân tham gia vào quá trình phát triển kinh tế,…. Trên phạm vi một lãnh thổ, một quốc gia thì nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, không gian, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường,... ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. Cần chú ý rằng: Nguồn lực không phải là bất biến do nó có thể thay đổi được, bởi vậy con người có thể làm thay đổi nguồn lực để phục vụ cho mục đích của mình. Về phân loại, nguồn lực có thể được chia thành 2 nhóm: - Nguồn lực trong nước (nội lực): bao gồm tất cả các nguồn lực bên trong của một quốc gia. - Nguồn lực bên ngoài (ngoại lực): bao gồm tất cả các nguồn lực bên ngoài của một quốc gia, có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó. Đó là vốn, thị trường, khoa học kĩ thuật, xu thế phát triển,…
  18. 5 Nguồn lực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, lãnh thổ bởi các lý do chủ yếu sau đây: - Vị trí địa lí tạo thuận lợi hay gây khó khăn trong việc trao đổi. tiếp cận hay cùng phát triển giữa các vùng trong một nước, giữa các quốc gia với nhau. - Nguồn lực tự nhiên là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất. Đó là những nguồn vật chất vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống, vừa phục vụ cho phát triển kinh tế. Sự giàu có và đa dạng về tài nguyên thiên nhiên tạo lợi thế quan trọng cho sự phát triển. - Nguồn lực kinh tế - xã hội nhất là dân cư và nguồn lao động, nguồn vốn, khoa học - kĩ thuật và công nghệ, chính sách toàn cầu hóa, khu vực hóa và hợp tác, có vai trò quan trọng để lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn. Hiểu biết và đánh giá đúng cũng như biết huy động tối đa các nguồn lực sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia. Các nước đang phát triển muốn nhanh chóng thoát khỏi tụt hậu cần phát hiện và sử dụng hợp lí các nguồn lực sẵn có trong nước đồng thời kết hợp với sự hỗ trợ của các nước phát triển. 1.1.1.2. Nguồn lực hộ gia đình Nguồn lực của hộ gia đình là tất cả những gì liên quan đến nhân lực của hộ, vật chất, vật lực, tài sản, vốn, đất đai, phương tiện sản xuất, máy móc thiết bị, khoa học kỹ thuật,… Đối với hộ gia đình, rõ ràng là có mối liên hệ giữa nguồn lực của hộ gia đình và sinh nhai của hộ (hay còn gọi là sinh kế của hộ), và được hiểu là những thứ cần thiết để đảm bảo đời sống của các thành viên trong hộ gia đình. Trong phạm vi của nghiên cứu này, tác giả xin tập trung nghiên cứu một số nguồn lực chủ yếu của hộ gia đình nông thôn (hay còn gọi tắt là nông hộ) như: Học vấn chủ hộ, nhân lực (nhân khẩu, lao động, số lượng lao động, lao động đào tạo,…), đất đai, vốn sản xuất, vay vốn,...
  19. 6 1.1.2. Hộ nông thôn và hộ nông dân 1.1.2.1. Khái niệm hộ nông thôn, hộ nông dân Hộ nông thôn trong nghiên cứu này được hiểu đó là hộ nông dân, tuy rằng ở nông thôn còn có nhóm hộ không thuộc nông dân (như nhóm hộ cán bộ viên chức, lực lượng võ trang, hộ phi nông nghiệp,… chẳng hạn). Cho đến nay có nhiều cách hiểu khác nhau về hộ nông dân. Nói đến sự tồn tại của hộ nông dân (còn được gọi tắt là nông hộ) trong nền kinh tế trước hết cần thấy rằng: Hộ nông dân không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất các các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ nông dân đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Như vậy, hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp như (tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,...) ở các mức độ khác nhau. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở,vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Theo tác giả Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng (2017): Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một lãnh thổ, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta hiện nay. Cùng với khái niệm hộ nông dân, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm hộ gia đình. Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ, là một đơn vị xã hội, một tế bào xã hội, bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung (nhân khẩu). Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất
  20. 7 với khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai. Cần chú ý rằng trong hộ gia đình có chủ hộ, là người có vai trò điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. Đề tài này thu thập thông tin hộ gia đình thông qua chủ hộ. 1.1.2.2. Phân loại hộ nông dân Hộ nông dân hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá phụ thuộc rất nhiều vàotrìnhđộ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật,quyền làm chủ những tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ gia đình. Việc phân loại hộ nông dân có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện để xây dựng chính sách tín dụng phù hợp nhằm đầu tư đem lại hiệu quả. Hộ nông dân có thể chia thành: (1) Hộ thuần nông: Là những hộ gia đình mà việc làm của mọi thành viên trong hộ thuộc khu vực nông nghiệp; (2) Hộ sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của mọi thành viên trong hộ thuộc khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ; (3) Hộ nông nghiệp – làm công: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa là làm công ăn lương; (4) Hộ nông nghiệp – sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa thuộc khu vực công nghiệp hoặc khu vực dịch vụ, hoặc thuộc cả ba khu vực; (5) Hộ sản xuất kinh doanh - làm công: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực công nghiệp, dịch vụ vừa là làm công ăn lương; (6) Hộ nông nghiệp - sản xuất kinh doanh - làm công, gọi chung là hộ hỗn hợp: Là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa thuộc khu vực công nghiệp, dịch vụ, vừa có làm công ăn lương. Trong phạm vi của nghiên cứu này, chúng tôi tập trung điều tra 2 nhóm hộ khác nhau về nghề nghiệp là nhóm hộ thuần nông và nhóm hộ hỗn hợp kiêm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2