ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN HỒNG TUẤN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN HỒNG TUẤN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương

Thái Nguyên - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:

- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa

được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.

- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã

được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Bắc Ninh, ngày tháng năm 2017

TÁC GIẢ

Phan Hồng Tuấn

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan

tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè

và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết

ơn sâu sắc tới:

Cô giáo TS. Kiều Thị Thu Hương đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức

tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm

khoa và các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học

Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình học tập.

Trân trọng cảm ơn các hộ nông dân tại huyện Lương Tài, tỉnh Băc Ninh đã tạo

điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình điều tra để thực hiện đề tài.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ

của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và

hoàn thành luận văn này.

Bắc Ninh, ngày tháng năm 2017

TÁC GIẢ

Phan Hồng Tuấn

iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

Bình quân Cơ cấu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa BQ CC CNH - HĐH

Công nghệ thông tin CNTT

CP CSSKSS ĐTXD GDP GTNT GTSX HĐND HTX KHHGĐ KTXH LĐ LĐNN NCKH NĐ NKNN NLN - TS NN SL SXKD SXKDG THCS THPT TM - DV UBND VHTT WTO

Chính phủ Chăm sóc sức khỏe sinh sản Đầu tư xây dựng Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội Giao thông nông thôn Giá trị sản xuất Hội đồng nhân dân Hợp tác xã Kế hoạch hóa gia đình Kinh tế xã hội Lao động Lao động nông nghiệp Nghiên cứu khoa học Nghị định Nhân khẩu nông nghiệp Nông lâm nghiệp – Thủy sản Nông nghiệp Số lượng Sản xuất kinh doanh Sản xuất kinh doanh giỏi Trung học cơ sở Trung học phổ thông Thương mại – Dịch vụ Ủy ban nhân dân Văn hóa thông tin World Trade Organization - Tổ chức thương mại Thế giới

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 2.1: Phân loại hộ điều tra ................................................................................. 26

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Lương Tài năm 2016 .......................... 32

Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Lương Tài theo giá cố định ..................... 34

Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động huyện Lương Tài giai đoạn 2014 - 2016 .. 35

Bảng 3.4: Phân loại các nông hộ huyện Lương Tài giai đoạn 2014 - 2015 .............. 40

Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất nông nghiệp của huyện năm 2014

- 2016 .............................................................................................................. 45

Bảng 3.6. Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính của huyện giai đoạn

2014 - 2016 ..................................................................................................... 47

Bảng 3.7: Đặc điểm của hộ điều tra ....................................................................... 48

Bảng 3.8: Tình hình đất đai của các nhóm hộ điều tra ở 3 xã .................................. 50

Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu điều tra ................................... 52

Bảng 3.10: Vốn bình quân của nông hộ .................................................................... 54

Bảng 3.11: Tổng thu từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra năm 2016 ........ 57

Bảng 3.12: Cơ cấu CPSX nông - lâm nghiệp của hộ nông dân ............................... 60

Bảng 3.13: Chi tiêu bình quân đời sống của nông hộ ............................................... 61

Bảng 3.14: Nhà ở tiện nghi sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra (Tính bình quân

một hộ điều tra) .............................................................................................. 62

Bảng 3.15: Ảnh hưởng trình độ văn hóa của chủ hộ tới kết quả sản xuất ................ 65

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của quy mô lao động tới kết quả sản xuất ........................... 66

Bảng 3.17: Ảnh hưởng của thị trường đến sản xuất của hộ nông dân ...................... 68

Bảng 3.18: Ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ nông dân ...... 69

Bảng 3.19: Phân tích SWOT của phát triển kinh tế hộ huyện Lương Tài ................ 73

v

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp của đề tài ............................................... 2

3.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn ................................................................................. 2

3.2. Đóng góp của luận văn ......................................................................................... 3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,

THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ NÔNG HỘ......................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4

1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân............................................... 4

1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân .................................................................... 5

1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân ........................................................ 5

1.1.4. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân ........................................................... 6

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân .............................. 7

1.1.6. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân ................................................. 11

1.2. Cơ sở thực tiễn của kinh tế hộ nông dân ............................................................ 13

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong phát triển kinh tế hộ

nông dân ........................................................................................................... 13

1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam .................................... 15

1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương ...................... 18

1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện

Lương Tài ......................................................................................................... 20

1.3. Tổng quan công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ nông dân ................ 21

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................. 24

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 24

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 24

vi

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 24

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 24

2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 24

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 27

2.3.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 27

2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân ................................................ 27

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 30

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 30

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 33

3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn

hoá xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng nghiên

cứu. ................................................................................................................... 38

3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lương Tài , Bắc Ninh ..... 40

3.2.1. Giới thiệu chung về kinh tế hộ nông dân của huyện Lương Tài giai đoạn

2014 - 2016 ....................................................................................................... 40

3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra ........................... 48

3.3. Thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ nông

dân trên địa bàn huyện Lương Tài, Bắc Ninh .................................................. 63

3.3.1. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế hộ .............................. 63

3.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của hộ nông dân ..... 64

3.3.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế hộ nông dân của huyện Lương Tài ... 70

3.4. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện

Lương Tài ......................................................................................................... 74

3.4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở

huyện Lương Tài trong thời gian tới ............................................................... 74

3.4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lương Tài ........ 75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 83

vii

1. Kết luận ................................................................................................................. 83

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 87

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ðất nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, đạt nhiều thành

tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Chất lượng cuộc

sống mọi mặt của người dân nói chung, nông dân nói riêng không ngừng được cải

thiện. Ðó là kết quả đánh dấu cho những bước đi năng động, khẳng định những

quyết sách đúng đắn, sáng tạo mang tầm chiến lược của Ðảng và Nhà nước ta khi

nước ta chính thức trở thành thành viên của WTO.

Hộ nông dân (nông hộ) là đơn vị kinh tế cơ bản ở nông thôn. Ở Việt Nam,

dân số chiếm gần 70% tổng số dân sống ở nông thôn nhưng mức đóng góp của dân

cư nông thôn thấp hơn so với mức đóng góp của dân cư thành thị trong tổng mức

thu nhập quốc dân, tỷ lệ nghèo đói trong nông thôn chiếm 90% tổng số người nghèo

đói của cả nước. Do đó, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân là vấn đề quan trọng

trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Cơ cấu hộ nông dân theo ngành nghề đang chuyển dịch theo hướng tăng dần

số lượng và tỷ trọng nhóm các hộ tham gia sản xuất phi nông nghiệp, như công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; số hộ làm nông, lâm nghiệp và thủy sản

giảm từ 80,9% năm 2013 xuống còn 70,9% năm 2015. Các nghiên cứu đều cho thấy

tốc độ chuyển dịch ấy đã diễn ra nhanh hơn trước. Nếu thời gian này GDP nông

nghiệp đóng góp 20,23% vào cơ cấu kinh tế, nhưng là nền tảng của sự ổn định

chính trị - xã hội vì chúng ta có tới trên 70% dân số sống tại nông thôn, thì trong số

đó, đã có tới 40% dân số nông thôn có nguồn thu từ công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ.

Tuy nhiên, đến nay khó khăn và thách thức lớn đối với nông dân nước ta nói

chung và kinh tế hộ nói riêng trong tiến trình hội nhập ngày một sâu vào kinh tế thế

giới là chênh lệch lớn về năng suất lao động giữa công nghiệp, dịch vụ và nông

nghiệp. Đây là một trong số các nguyên nhân chính đang khoét sâu thêm khoảng

cách cả thu nhập lẫn mức chi tiêu giữa nông thôn và thành thị... Vấn đề đặt ra là tiếp

tục phát triển kinh tế hộ nông dân như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát triển của

kinh tế hộ nông dân. Các mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh

2

phát triển kinh tế hộ nông dân trong giai đoạn hiện nay. Đó là những vấn đề lớn cần

phải được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn.

Lương Tài là một huyện nằm ở vùng phía Đông Nam của tỉnh Bắc Ninh,

trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống

kinh tế xã hội của nhân dân trong huyện cũng có nhiều thay đổi. Lương Tài thuộc

vùng đồng bằng Sông Hồng, đất đai màu mỡ, địa hình tương đối bằng phẳng tuy

nhiên trình độ sản xuất thấp, việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn còn gặp

nhiều khó khăn, việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của hộ nông dân vẫn chưa

tốt. Vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân trong giai đoạn hiện nay đang được các cấp

uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các ngành và các nhà khoa học quan tâm. Những vấn

đề cần làm rõ là: Hiện trạng kinh tế hộ nông dân của huyện Lương Tài ra sao? Đâu là

những rào cản trong phát triển kinh tế hộ? Những giải pháp chủ yếu nào nhằm phát

triển kinh tế hộ nông dân? Để góp phần nghiên cứu và giải đáp những vấn đề trên, tôi

lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện

Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Tổng quan lý luận về phát triển kinh tế nông hộ.

- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lương Tài,

tỉnh Bắc Ninh.

- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện

Lương Tài trong thời gian tới.

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn

- Về mặt lý luận

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở

thế giới và Việt Nam, từ đó rút ra những kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân

cho huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.

- Về mặt thực tiễn

Phân tích thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân, tổng kết và rút ra bài học

3

kinh nghiệm cho việc phát triển, qua đó đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm phát

triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lương Tài, Bắc Ninh trong thời gian tới.

3.2. Đóng góp của luận văn

Một là, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh tế hộ nông dân hiện

nay, khảo cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và của một số địa phương

về thu nhập và nâng cao thu nhập của người nông dân.

Hai là, làm rõ thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện

Lương Tài giai đoạn 2014 - 2016, đi sâu phân tích những mặt còn hạn chế làm ảnh

hưởng đến việc phát triển kinh tế hộ nông dân mới trên địa bàn.

Cuối cùng, đưa ra một số giải pháp trực tiếp cũng như gián tiếp, tác động

trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa

bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Các giải pháp này đều là những giải pháp

thiết thực, tập trung giải quyết vấn đề còn hạn chế nhằm phát triển kinh tế hộ nông

dân trên địa bàn huyện Lương Tài , tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.

4

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ

KINH TẾ NÔNG HỘ

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân

Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, thu nhập chính từ các hoạt động

trong nông hộ và ngoài nông hộ. Thu từ sản xuất trong nông hộ bao gồm các ngành

sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu từ ngoài nông hộ bao gồm: tiền đi

làm thuê, trợ cấp, tiền gửi về, tiền lương hưu, quà biếu…

Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là

một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập

tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của

nền kinh tế quốc dân [9]. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá,

hiện đại hoá, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông

dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong

phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân

nước ta trong tình hình hiện nay.

Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó

các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của

chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung,

mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc vào chủ hộ, được

Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển [9].

Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu của

quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phố i, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế hộ

thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ

nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp.

Theo quan niệm của Frank Ellis (1988): "Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của

những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức

lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và

5

tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường"[9].

1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân

Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:

+ Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành

viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức độ

phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp tự túc

và kinh tế hộ sản xuất hàng hoá.

+ Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông

dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông

dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở nước ta, từ năm

1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân, sản

xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng có về

năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất. Một vấn đề rất

quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất

của họ [15].

+ Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao động

mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu

khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong nông nghiệp rất

cao, khác với các ngành kinh tế khác.

+ Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành

viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng

đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu có

quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị trường.

Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.

Trước thực tiễn phong phú của sản xuất hiện nay, kinh tế hộ nông dân đang

được nghiên cứu để định hướng phát triển. Vấn đề này sẽ còn gây nhiều tranh luận

về mặt lý luận và thực tiễn ở nước ta trong nhiều năm tới.

1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân

Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn nhân

lực, vừa là nguồn của cải vật chất (chưa nói tới tinh thần) cho cuộc chiến, đồng thời

6

lại là nơi sản xuất vật chất để bảo đảm cuộc sống không những cho gia đình (chỉ với

5% quỹ đất canh tác được chia cho các hộ gia đình làm kinh tế vườn theo lối tự túc,

tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu phương lớn miền Bắc cho tiền tuyến lớn miền

Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác xã theo kiểu cũ).

Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 05 - 04 - 1988 của Bộ Chính trị về đổi

mới quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở thành

đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp.

Đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị định số 12/NĐ- CP, ngày

03-2-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý các doanh nghiệp nông

nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã từng bước tách chức năng quản lý nhà

nước đối với với quản lý sảnxuất, kinh doanh, các gia đình nông, lâm trường viên

cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình thức kinh tế hộ. Tuy những đặc

điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay đổi, nhưng việc được giao quyền

sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự

chủ, tự quản.

1.1.4. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân

Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một

thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ

mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.

Kinh tế hộ nông dân là một thành phần của kinh tế nông nghiệp, do đó có thể

hiểu rằng phát triển kinh tế hộ nông dân chính là quá trình tăng trưởng về sản xuất,

gia tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ nông dân, làm cho kinh tế nông nghiệp

nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung phát triển [15].

a. Phát triển qui mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân

Các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ nông dân bao gồm: đất đai, vốn,

lao động. Phát triển các yếu sản xuất là nhằm gia tăng qui mô đất đai tính trên hộ

nông dân (hoặc tính trên 1 lao động); gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất của hộ, gia

tăng số lượng lao động.

b. Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ

Trình độ của chủ hộ bao gồm trình độ học vấn và kỹ năng lao động. Người

7

lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến hộ

khoa học kỳ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải giỏi

chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học

kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh

hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có

những tố chất của một người dám làm kinh doanh.

c. Gia tăng kết quả sản xuất của kinh tế hộ

Kết quả sản xuất của kinh tế hộ biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ như: Sản

lượng hàng hóa nông sản, giá trị tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh

thu...

Kết quả này có được nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lực lao động, vốn, đất

đai, trình độ sản xuất của chủ hộ và sự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh như

chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản cho

hộ nông dân...

d. Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ

Phát triển kinh tế hộ cuối cùng phải có tác động tích cực đến thu nhập các hộ

nông dân, phải làm gia tăng thu nhập bình quân của hộ nông dân, gia tăng mức

sống, thỏa mãn các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước sạch, nhà vệ sinh…

và ngày càng gia tăng mức tích lũy của hộ.

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân

1.1.5.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý và đất đai

Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đến sự phát

triển kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có được những vị trí thuận lợi như

gần đường giao thông, gần cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản

phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn... sẽ có điều kiện phát triển sản

xuất hàng hoá. Thực tế cho thấy, càng ở những vùng xa,... do vị trí không thuận lợi

nên kinh tế hộ nông dân kém phát triển.

Sản xuất của hộ nông dân hiện nay chủ yếu là nông nghiệp, mà đất đai là tư

liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế được trong quá trình sản xuất nông

8

nghiệp. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất nông hoá thổ nhưỡng có liên

quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm

sản xuất ra, tới giá trị lợi nhuận và lợi nhuận thu được.

Những nhân tố về điều kiện tự nhiên phải kể đến là các ưu đãi của tự nhiên

có ảnh hưởng trực tiếp đến mảnh đất mà người nông dân canh tác, như thời tiết khí

hậu, quá trình hình thành đất có tác động quyết định đến độ phì tự nhiên, vị trí của

mảnh đất đó. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, quỹ ruộng đất

nhiều hay ít, tốt hay xấu đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất; đến khả

năng sản xuất hàng hoá [9].

- Khí hậu và môi trường sinh thái

Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện

thời tiết, khí hậu có lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ chặt

chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Những nơi có điều kiện thời tiết, khí

hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế được những bất lợi, những rủi ro

do thiên nhiên gây ra và có cơ hội để phát triển nông nghiệp, tăng cường nông sản

hàng hoá của các hộ nông dân.

Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân,

nhất là nguồn nước, không khí. Bởi vì, cây trồng và gia súc tồn tại phát triển theo

quy luật sinh học. Nếu môi trường sinh thái thuận lợi thì cây trồng, con gia súc phát

triển tốt, cho năng suất sản phẩm cao. Nếu môi trường sinh thái không phù hợp dẫn

đến cây trồng, con gia súc phát triển, năng suất, chất lượng sản phẩm giảm, từ đó

sản xuất hiệu quả của hộ nông dân thấp [9].

1.1.5.2. Các nhân tố về điều kiện kinh tế và tổ chức quản lý

Đây là nhóm yếu tố kinh tế và tổ chức liên quan đến thị trường và các nguồn

lực chủ yếu, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và

phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá nói riêng. Cũng giống như mọi

ngành sản xuất của xã hội, sản xuất hàng hoá của hộ nông dân bị chi phối bởi quan

hệ cung cấp và chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố.

- Yếu tố về lao động, vốn sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn

Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu tiến

9

bộ khoa học kỹ thuật về kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất phải giỏi

chuyên môn, kỹ thuật mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất nhằm

đem lại lợi nhuận cao. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, cũng như kinh

nghiệm sản xuất của người chủ hộ có vị trí quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự

thành công và thất bại trong sản xuất hàng hoá của hộ nông dân.

Vốn là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là

một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vốn là một trong

những yếu tố quyết định sự hình thành hộ sản xuất hàng hoá. Khi có quy mô vốn đủ

lớn kinh tế hộ mới chuyển thành kinh tế trang trại gia đình.

Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất lao động cao cần phải sử dụng một hệ

thống công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản xuất

nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho

các hộ nông dân. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng

sản phẩm được đảm bảo tốt hơn. Do đó nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất

hàng hoá của hộ nông dân.

Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường giao

thông nông thôn, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, trang thiết bị trong nông nghiệp...

Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất hàng hoá của kinh tế hộ

nông dân. Thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất phát

triển, thu nhập tăng, đời sống của các hộ nông dân được cải thiện [17].

- Yếu tố thị trường

Thị trường: Nói đến thị trường là nói đến yêu cầu của xã hội đối với nông

phẩm. Trong cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá

họ có khả năng sản xuất. Đối với từng hộ nông dân, để đáp ứng yêu cầu thị trường

về nông sản hàng hoá, họ có xu hướng liên kết, hợp tác sản xuất với nhau.

Nói cách khác thị trường là một quá trình mà trong đó người mua và người

bán tác động qua lại để xác định giá cả và sản lượng. Cơ chế thị trường bao gồm

nhiều nhân tố: hàng hoá, tiền, mua, bán, cung cầu tác động qua lại với nhau.

Sản xuất hàng hoá phụ thuộc chủ yếu vào giá cả trên thị trường, những sản

phẩm nào được giá thì hộ nông dân chú ý phát triển. Vì vậy nhu cầu thị trường sẽ

10

quyết định hộ sản xuất với số lượng hàng hoá bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất

lượng nào. Thực tế cho thấy vùng nào có thị trường thuận lợi, nơi đó có sản xuất

hàng hoá phát triển.

Trong cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá

mà thị trường cần và họ có khả năng sản xuất. Từ đó kinh tế hộ có điều kiện phát

triển sản xuất hàng hoá.

- Yếu tố về hợp tác trong sản xuất kinh doanh

Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, để cạnh tranh có hiệu quả các

hộ nông dân càng cần có sự hợp tác để có thêm vốn, thêm nhân lực, thêm kinh

nghiệm sản xuất và tiến hành sản xuất hàng hoá có hiệu quả cao hơn, tự vệ chống

lại sự chèn ép (ép cấp, ép giá) của tư thương. Thực tế trong thời gian qua cho thấy,

để đáp ứng yêu cầu của thị trường về nông sản hàng hoá, các hộ nông dân phải liên

kết, hợp tác lại với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và điều quan

trọng là giúp nhau tiêu thụ nông sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết hợp tác

mà các hộ nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công

nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, năng suất gia súc và

năng suất lao động của mình[17].

1.1.5.3. Các nhân tố về khoa học kỹ thuật công nghệ

- Yếu tố kỹ thuật canh tác

Do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi vùng có khác nhau, với yêu cầu

giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong nông

nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng

trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế hộ nông dân sản

xuất hàng hoá.

- Yếu tố ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ

Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ

thuật, vì nó tạo ra cây trồng, vật nuô i có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho

thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu b

iết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất nông

nghiệp, họ giầu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao

11

động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu được kết hợp với nhau để tạo ra

sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào

sản xuất hàng hoá phát triển, thậm chí những tiến bộ kỹ thuật có thể làm thay đổi

hẳn trình độ sản xuất hàng hoá của một vùng.

1.1.5.4. Các nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô

Nhóm các yếu tố này bao gồm các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà

nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ sản phẩm, trợ

giá nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải

quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới… Ngoài

các yếu tố như đã nêu ở trên, hộ nông dân còn có những điều kiện khác ảnh hưởng

đến mức độ sản xuất hàng hoá của hộ, đó là việc nắm bắt được nhu cầu thị trường;

khả năng gắn sản xuất, chế biến và bao tiêu sản phẩm, đồng thời phải có kỹ năng tổ

chức sản xuất và tiếp cận thị trường, có sản phẩm thặng dư.

- Các chính sách kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng hoá của nông

hộ. Chính sách kinh tế là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp vào sản xuất,

khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất loại nông sản hàng hoá. Từ năm 1988 trở lại

đây, theo tinh thần Nghị quyết 10 giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ nông

dân và hàng loạt các chính sách được ban hành như chính sách thị trường thống

nhất trong cả nước, chính sách một giá, chính sách cho nông dân vay vốn, chính

sách thuế đất..., sản xuất hàng hoá đã phát triển nhanh chưa từng có. Từ chỗ phải

nhập khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, năm 1989 nước ta đã có 1,4

triệu tấn gạo hàng hoá để xuất khẩu và từ đó đến nay trung bình hàng năm đã xuất

1,5 - 2,0 triệu tấn gạo và một số nông sản khác như cao su, cà phê... Giá trị nông sản

xuất khẩu tăng nhanh[17].

Từ hộ sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển thành hộ nông dân sản xuất

hàng hoá phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất hàng

hoá. Chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật mới

vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.

1.1.6. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân

* Quan điểm về phát triển và phát triển kinh tế, phát triển bền vững

12

- Quan điểm về phát triển: Theo quan điểm của Patchanee napracha and

Alexandra Stephens trong cuốn “Taking hold of rural life” thì “Phát triển là một

quá trình thay đổi. Nó đòi hỏi sự hoàn thiện trong các lĩnh vực mà các nhân tố này

ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ” [12]. Nghĩa là nó đáp ứng nhu cầu của con

người ở mức độ cao trong mọi lĩnh vực, cả về đời sống vất chất và đời sống tinh

thần, cả phát triển kinh tế và phát triển xã hội theo hướng văn minh nhân loại.

Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một

thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ

mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí.

- Phát triển bền vững:

Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế xã hội với mức độ cao liên tục

trong thời gian dài. Sự phát triển của nó dựa trên việc sử dụng tài nguyên thiên

nhiên một cách có hiệu quả mà vẫn bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế

nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến việc đáp ứng nhu cầu của

thế hệ tương lai.

Về quan điểm phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân không tách rời với

quan điểm phát triển bền vững nông thôn. Nội dung của quan điểm phát triển nông

thôn là:

+ Đảm bảo nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng

nhu cầu trong tương lai.

+ Phát triển kinh tế xã hội nông thôn gắn liền với giữ gìn và bảo vệ môi trường.

Quan điểm phát triển bền vững kinh tế nông thôn đứng trên quan điểm tiếp

cận hệ thống trong phát triển nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ có rất

nhiều nhân tố ảnh hưởng song ảnh hưởng sâu sắc có một số nhân tố sau:

 Nhân tố nội tại của nông hộ

 Nhân tố thị trường

 Nhân tố tự nhiên

 Nhân tố kỹ thuật

 Nhân tố xã hội

Trong đó chúng ta cần xét đến các nội dung cụ thể như ruộng đất, vấn đề kỹ

13

thuật công nghệ và vấn đề nghèo đói.

1.2. Cơ sở thực tiễn của kinh tế hộ nông dân

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong phát triển kinh tế hộ

nông dân

Kinh tế hộ nông dân đã tồn tại từ rất sớm trong lịch sử và trải qua nhiều bước

thăng trầm cùng với các hình thái kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, nó chỉ thực sự phát

triển mạnh mẽ ở ba thế kỷ trở lại đây khi mà các cuộc cách mạng khoa và công

nghệ đã tạo ra hàng loạt những công nghệ, kỹ thuật và công cụ sản xuất mới, tạo ra

bước đột phát trong nền nông nghiệp của thế giới. Hộ nông dân cho đến nay đã tồn

tại phổ biến trên thế giới, ở tất cả các nước có sản xuất nông nghiệp. Nhưng chủ yếu

nó đang tồn tại ở dạng hộ nông dân sản xuất hàng hoá và kinh tế trang trại. Sau đây,

để giúp cho việc nghiên cứu và việc định hướng phát triển cho kinh tế hộ nông dân

ở nước ta phù hợp với quy luật phát triển nông nghiệp nói chung, tôi sẽ xem xét tình

hình phát triển kinh tế hộ , kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới. Từ đó có

thể rút ra được những kinh nghiệp và xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân.

Hà Lan là một đất nước nhỏ bé với diện tích 41.500km2, dân số 14.806.000

người trong đó số lao động nông nghiệp chỉ chiếm 5,7% dân số, nhưng hàng năm đã

sản xuất ra một lương lương thực - thực phẩm không những đáp ứng đủ nhu cầu

trong nước mà còn xuất khẩu 48,3 tỷ Gulden sản phẩm nông nghiệp năm 1990. Mỗi

một lao động nông nghiệp ở Hà Lan có thể nuôi được 112 người. Toàn bộ sản xuất

nông nghiệp ở Hà Lan được tổ chức chủ yếu theo nông trại. Năm 1960 có 300

nghìn nông trại thì đến năm 1985 chỉ còn 138 nghìn. Các nông trại tổ chức gọn với

diện tích trung bình khoảng 10ha đất canh tác, sử dụng lao động gia đình là chính.

Các nông trại được trang bị đầy đủ mọi dụng cụ, máy móc cần thiết, số nông trại

chăn nuôi chiếm 17% [18].

Ở Pháp: Đơn vị sản xuất phổ biến trong nông nghiệp là nông trại gia đình.

Năm 1956 đã có khoảng 2,5 triệu nông trại với 4 triệu lao động canh tác trên diện

tích 32 triệu ha. Quy mô canh tác bình quân của một nông trại đây là 15 đến 20ha,

nay tăng lên 20 đến 50ha. Có 70% nông trại chăn nuôi từ 20 bò sữa trở lên. Nông

trại ở Pháp chủ yếu sử dụng lao động và công cụ máy móc của gia đình [13].

14

Ở Mỹ: Hoa Kỳ là nước từ nhiều năm nay dẫn đầu thế giới về sản xuất nông

nghiệp. Năm 1987, xuất khẩu nông phẩm của Hoa Kỳ đạt 46 tỷ đôla, đó là con số

cực kỳ lớn nói lê vị trí dẫn đầu của họ. Ngoài điều kiện thiên nhiên thuận lợi, kết

quả ấy còn do yếu tố tổ chức sản xuất hợp lý mang lại. Người Mỹ thường nói "nông

trại gia đình là linh hồn, là tế bào của nền nông nghiệp Hoa Kỳ" và quả thực đúng

như vậy. Năm 1976, toàn Mỹ có 28 triệu nông trại với khoảng 4,4 triệu lao động

nhưng đến năm 1987 con số này chỉ còn 2.176 nghìn nông trại với 3,208 triệu lao

động (chưa đầy 2% dân số). Do quy mô và năng suất lao động tăng nên số nông trại

và số lao động nông nghiệp ngày càng giảm. Trong số 1.733.683 nông trại loại nhỏ

có 1.721.816 nông trại gia đình (99,3%) do kỹ thuật ngày càng hiện đại nên quy mô

trung bình của một nông trại cũng không ngừng tăng lên: 1940 là 40ha; 1950 là

80ha; 1960 là 120 ha; những năm 80 từ 150 đến 200 ha và hiện nay khoảng 217 ha.

Các nông trại gia đình sở hữu 228.576.692 ha đất canh tác, nhưng canh tác tới

362.430.000 ha. Những nông trại lớn, những tập đoàn sản xuất có trên 10 triệu lao

động chỉ có 1.797 đơn vị, sở hữu 4.527.466 ha, canh tác 5.811.539 ha. Ở Hoa Kỳ

các nông trại chủ yếu chỉ sử dụng lao động gia đình. Tuy nhiên họ được hỗ trợ bởi

một hệ thống công cụ và thiết bị vô cùng hiện đại. Hàng năm, một số nông trại bị

phá sản, có khoảng 50.000 chủ đất bị vỡ nợ [20].

Ở một số nước Châu Á: Nhìn chung quy mô nông trại ở các nước Châu Á

vào loại thấp có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó nguyên nhân

chủ yếu là do Châu Á chủ yếu canh tác lúa nước nên quy mô khoảng 1,5 đến 2 ha là

hợp lý và hiệu quả.

Qua tìm hiểu các nước phát triển và đang phát triển về kinh tế hộ nông dân,

ta có thể rút ra một số nhận xét sau đây:

- Nông trại gia đình tuy quy mô không lớn và phân tán ở nông thôn nhưng nó

đã tạo ra năng suất, sản lượng nông sản cao và tập trung. Sự tồn tại và phát triển lâu

dài của nông trại là do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp quy định.

- Các nông trại trong nền sản xuất hàng hóa lực lượng sản xuất hàng hoá chủ yếu

trong nông nghiệp, sản xuất là hướng ra thị trường nó khác hẳn với kinh tế tiểu nông.

- Cơ cấu sản xuất kinh doanh của các nông trại rất đa dạng có nông trại

chuyên sản xuất 1 - 2 loại sản phẩm ngũ cốc hoa quả, cà phê, cao su hay chăn nuôi

15

bò, lợn, gà… có nông trại sản xuất kinh doanh tổng hợp, kết hợp trồng trọt với chăn

nuôi với nghề rừng hoặc với các ngành phi nông nghiệp.

- Đa số các nông trại chỉ sử dụng lao động gia đình là chủ yếu, số nông trại

thuê lao động không nhiều, nếu có chủ yếu chỉ thuê theo thời vụ và số lượng thuê

không nhiều. Vì là nông trại gia đình nên có nông trại gồm nhiều thế hệ.

- Phần lớn nông trại canh tác trên ruộng đất của riêng, cha truyền con nối.

Cũng có một phần nông trại canh tác ruộng đất thuê dài hạn của nhà nước hay tư

nhân. Quy mô của các nông trại tuỳ vào trình độ trang bị tiến bộ khoa học kỹ thuật

mà có sự khác nhau. Diễn biến về quy mô và số lượng diễn ra từ từ trong một thời

gian dài và không ảnh hưỏng tới sản xuất, năng xuất ngày càng được nâng lên.

- Hình thức sử dụng công cụ lao động cũng có sự khác nhau, có nông trại tự

bỏ vốn mua riêng máy móc tự sản xuất cũng có nông trại sử dụng hình thức hợp tác

hoặc đi thuê.

1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam

Trong hơn một thập kỳ vừa qua, cùng với quá trình đổi mới và sự phát triển

vượt bậc của nền kinh tế, nông nghiệp nước ta đã có một bước tiến dài trên con

đường phát triển của mình. Đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt.

Góp phần vào những thành tựu to lớn đó, kinh tế hộ nông dân Việt Nam đang dần

khẳng định vai trò và vị trí của mình đối với đất nước. Dưới đây tác giả đề cập đến

quá trình mà kinh tế hộ nông dân nước ta đã phải trải qua.

Hộ nông dân Việt Nam dưới chế độ phong kiến, thực dân

Theo số liệu thống kê trước cách mạng tháng tám - 1945, nông dân chiếm

97% tổng số nông hộ, nhưng chỉ có 36% diện tích ruộng đất. Khoảng 40% số hộ

nông dân có chút ít ruộng tư, còn lại 1/2 (ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ) và 2/3 số hộ (ở

Nam Kỳ) không có lấy một "mảnh đất cắm dùi". Theo số liệu tổng kết của tài liệu

"Nông nghiệp Việt Nam, qua các thời kỳ" thì số bình quân ruộng đất trên một hộ

nông dân dưới chế độ phong kíên thực dân là:

- Ở Bắc Kỳ số hộ có dưới 0,36 ha chiếm 61,5% người có ruộng, số có từ 0,36

đến 1,8h chiếm 28,8%.

- Ở Trung Kỳ số hộ có dưới 0,5ha chiếm 68,5% có ruộng, có 0,5 đến 2,5ha

là 25,3% tổng số chủ ruộng.

16

- Ở Nam Kỳ số hộ có dưới 1 ha chiếm 33,6%, còn số hộ có 1 đến 3 ha là 38%.

Như vậy phần lớn nông dân có ruộng ở Việt Nam thời kỳ này chỉ có dưới 1

ha, mà số này lại không đông, tầng lớp nhân dân trong xã hội bị phân hoá thành

nhiều thành phần. Trong thời kỳ phong kiến và thực dân này đời sống của người

nông dân vô cùng cực khổ, kinh tế hộ nông dân không có cơ may phát triển. Tô cao,

tức nặng, sưu thuế chồng chất làm cho người nông dân không đủ nuôi sống mình và

càng không có điều kiện cải tiến công việc đồng áng. Ruộng đất manh mún, công cụ

sản xuất cũ kỹ, lạc hậu như ngàn năm trước, phần lớn bằng tre, gỗ, ít cái bằng kim

loại nên vừa nặng nền, vừa mau hỏng. Người ta dụng trâu bò để kéo cày, không có

trâu bò thì người kéo thay. Các khâu của quá trình sản xuất vô cùng lạc hậu nhất là

các vùng núi và dân tộc ít người. Đã thế, những năm mưa thuận giá hoà thì ít những

năm có bão lụt, sâu bệnh … thì nhiều áp bức bóc lột cùng với sự tàn phá của thiên

nhiên đã kìm hãm nghê nghớm sức sản xuất của hàng triệu nông dân lao động.

Năng xuất cây trồng lao động rất thấp, trung bình lúa chỉ đạt 10-12 tạ /ha. Tóm lại,

dưới chế độ thực dân phong kiến, nông dân nước ta rơi vào cảnh "một cổ đôi ba

tròng". Họ bị các tầng lớp ăn bám trong xã hội là đế quốc, phong kiến và tư sản sâu

xé. Làm việc cực nhọc mà không được hưởng kết quả do mình làm ra, cuộc sống vô

cùng khó khăn và vất vả.

Kinh tế hộ nông dân Việt Nam từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945

Cách mạng tháng 8 năm 1945 là mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự thay đổi

cơ bản của xã hội Việt Nam, đồng thời là sự đổi đời của nông dân Việt Nam, tạo lên

một tiền đề quan trọng cho sự phát triển của kinh tế hộ nông dân nước ta.

- Từ sau cách mạng tháng 8, Chính Phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, nhà

nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á đã từng bước giải quyết những vấn đề

ruộng đất theo khẩu hiệu "người cầy có ruộng" của Đảng cộng sản, giảm tô, xoá

nợ…

- Từ năm 1958 đến 1980, chủ trương hợp tác hoá thực chất là tập thể hoá

nông nghiệp đã làm lu mờ dần vai trò kinh tế hộ nông dân. Toàn bộ công việc từ sản

xuất tới phân phối sản phẩm đều do HTX nông nghiệp điều hành.

17

- Từ năm 1981 đến 1987. Cùng với sự ra đời của chỉ thị 100 của Ban bí thư

trung ương Đảng, nông nghiệp nước ta đã có sự khởi sắc bước đầu. Hộ nông dân đã

đảm nhận một số khâu công việc trong quá trình sản xuất. Gắn quyền lợi và trách

nhiệm của người nông dân với kết quả cuối cùng nên đã đạt được một số thành tựu

to lớn: Thời kỳ 1981 - 1985 so với thời kỳ 1976 - 1980, sản lượng lương thực quy

thóc tăng 27% năng suất lúa tăng 23,8%, diện tích cây công nghiệp tăng 62,1%, đàn

bò tăng 33,2%, đàn lợn tăng 22,1%, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng

5%/năm sản lượng lương thực bình quân tăng 4,83%/năm, lượng lương thực bình

quân đầu người liên tục tăng qua đời sống của người nông dân đã được cải thiện

một bước đáng kể. Mặc dù vậy nhưng tính tích cực của cơ chế khoán 1000 chỉ phát

huy được trong một thời gian ngắn, có nhiều tiêu cực xảy ra và cần có sự sửa đổi.

- Thời kỳ 1988 tới nay: Đứng trước tình hình đó, tháng 4 năm 1988, Bộ

chính trị đã ra Nghị quyết số 10 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, xác lập vị

trí tự chủ cho hộ nông dân ở nước ta. Sản xuất nông nghiệp nước ta đã có những

chuyển biến quan trọng, ở các địa phương ruộng đất đã được giao cho hộ nông dân

sử dụng lâu dài. Quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cùng với quyền sở hữu tư liệu sản

xuất khác là nguồn gốc tạo ra động lực mới thúc đẩy hộ nông dân chăm lo sản xuất,

đồng thời khắc phục tình trạng vô chủ trong quản lý sử dụng đất đai và các tư liệu

sản xuất khác trong nhiều năm ở nông thôn. Hiện nay ở nước ta có trên 10 triệu hộ

nông dân với 70% lao động cả nước và 84% lao động ở nông thôn. Đến nay cả nước

chúng ta có trên 100.000 trang trại các loại. Con số này tuy không lớn đối với một

số nước trên thế giới nhưng đối với chúng ta nó là một sự thành công ghi nhận sự

phát triển bước đầu lên sản xuất lớn, sản xuất hàng hoá của hộ nông dân Việt Nam.

Kinh tế trang trại đang được quan tâm phát triển trên khắp cả nước, số trang trại

ngày càng nhiều, hiệu quả mang lại ngày càng cao [2].

Qua thực tế phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta hiện nay, chúng ta có

thể rút ra một số nhận xét sau đây:

- Hộ nông dân sản xuất nhiều nông sản hàng hoá xuất hiện ở hầu hết các địa

phương. Kinh tế trang trại đang dần khẳng định vai trò vị thế của mình.

- Các hộ sản xuất hàng hoá gồm nhiều dân tộc ở khắp mọi miền của tổ quốc.

18

- Các hộ sản xuất nhiều hàng hoá có cơ cấu sản xuất đa dạng với nhiều

ngành nghề khác nhau. Có hộ sản xuất chuyên canh nhưng cũng có những hộ sản

xuất tổng hợp.

- Quy mô sản xuất của các hộ nông dân nước ta nói chung là nhỏ, kể cả về

ruộng đất, vốn liếng cũng như khối lượng sản phẩm và thu nhập.

- Lao động của hộ nông dân nước ta bình quân là 2 lao động chính với trình

độ văn hoá có nơi còn rất thấp.

- Khả năng phát triển sản xuất hàng hoá của các hộ nông dân nước ta là rất cao.

Như vậy, kinh tế hộ nông dân nước ta đang phát triển từ kinh tế tiểu nông tự

cấp tự túc lên kinh tế trang trại sản xuất hàng hoá, phù hợp với quy luật khách quan

của nền kinh tế thị trường và xu hướng phát triển của nền nông nghiệp thế giới.

1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương

Thành phố Bắc Ninh

Toàn thành phố Bắc Ninh hiện có 149 trang trại (đạt tiêu chí do Bộ NN-

PTNT và Tổng Cục Thống kê quy định), trong đó có 67 trang trại chăn nuôi, 41

trang trại thủy sản và 41 trang trại kinh doanh tổng hợp.

Các trang trại trên địa bàn thành phố đã sử dụng 136,5 ha diện tích đất, trung

bình một trang trại sử dụng 0,9 ha, trong đó có một trang trại kinh doanh tổng hợp

sử dụng hơn 11 ha; tổng vốn đầu tư phát triển KTTT hơn 33,78 tỷ đồng, bình quân

một trang trại có hơn 226 triệu đồng tiền vốn. Về trang trại chăn nuôi hộ có quy mô

nhỏ nhất là nuôi hơn 20 con, nhiều nhất là 370 con gia súc và hàng trăm con gia

cầm... Tổng thu nhập của tất cả các trang trại trên địa bàn một năm đạt 12.133 triệu

đồng, bình quân một trang trại thu nhập hơn 81,4 triệu đồng/năm. Trang trại ở thành

phố Bắc Ninh không chỉ sản xuất ra sản phẩm hàng hóa với khối lượng lớn, chất

lượng đồng đều, mà còn ứng dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong

sản xuất nông nghiệp. Do vậy, việc hình thành các trang trại là xu thế tất yếu trong

sản xuất nông nghiệp hàng hóa [21].

Nhận thức rõ điều này, những năm qua, Thành ủy, UBND thành phố Bắc

Ninh luôn xác định nhiệm vụ trọng tâm trong sản xuất nông nghiệp là khuyến khích

các thành phần kinh tế trên địa bàn mở rộng quy mô sản xuất bằng việc xây dựng

19

các gia trại, trang trại. Theo đó, một mặt, UBND thành phố chỉ đạo các địa phương

thực hiện dồn đổi ruộng đất và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo hướng lâu

dài theo khu, để cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất, nhằm tạo điều kiện cho các

hộ dân có đủ tư liệu sản xuất xây dựng mô hình kinh tế trang trại. Mặt khác, thành

phố chỉ đạo ngành chức năng tạo điều kiện hỗ trợ về giá giống, vật tư, kỹ thuật để

các mô hình sản xuất lớn có khả năng nâng từ kinh tế hộ thành trang trại. Vì thế,

hàng trăm hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở TP Bắc Ninh đã được hỗ trợ giống

vật nuôi, thức ăn, thuốc thú y, tập huấn chuyển giao khoa học - kỹ thuật, thông tin

thị trường thông qua các chương trình khuyến nông - khuyến ngư, trợ giá giống cây

trồng vật nuôi từ 20 đến 40%.

Đối với những hộ sản xuất lớn, đề nghị ngân hàng tiếp cận cho vay vốn tạo

điều kiện cho đối tượng này mở rộng quy mô sản xuất, hình thành trang trại". Bên

cạnh đó, thành phố còn thường xuyên tổ chức cho các chủ trang trại đi học hỏi kinh

nghiệm ở một số nơi để khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế có cây con

mới, mang lại giá trị kinh tế cao. Cùng với các biện pháp hỗ trợ trên, kinh tế trang

trại ở TP Bắc Ninh những năm qua phát triển mạnh còn do có sự năng động của các

thành phần kinh tế. Nhiều cánh đồng trước đây cấy lúa hiệu quả kém, nay được địa

phương cho chuyển đổi, đã mang lại hiệu quả cao gấp từ 7 đến 8 lần so với cấy lúa,

như ở thôn Ất, xã Khắc Niệm, phường Thị Cầu, xã Nam Sơn, xã Vạn An...[21]

Những nỗ lực từ nhiều phía đã làm cho bức tranh kinh tế trang trại ở thành

phố Bắc Ninh những năm gần đây khởi sắc. Các mô hình KTTT này đã góp phần

đáng kể vào tăng nguồn thu nhập cho nông dân, đẩy nhanh việc xóa đói, giảm

nghèo; giúp nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hơn

820 lao động và hàng trăm lao động thời vụ; góp phần thúc đẩy kinh tế thành phố

phát triển, từng bước thay đổi bộ mặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở thành

phố Bắc Ninh.

Huyện Thuận Thành – Tỉnh Bắc Ninh

Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực của hội viên nông dân, các cấp

HND trong huyện cũng có nhiều giải pháp hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế, ổn

định cuộc sống. Hội đứng ra tín chấp tạo điều kiện cho hội viên tiếp cận nguồn vốn

20

vay của Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Sacombank với tổng dư nợ hơn

là 78 tỷ đồng. Hàng năm phối hợp tổ chức 130 lớp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và

công nghệ mới cho hàng nghìn lượt hội viên; hỗ trợ mua máy móc nông nghiệp, vật

tư, phân bón; thực hiện hiệu quả các mô hình, dự án làm điểm để hội viên, nông dân

học tập và nhân rộng.

Xác định rõ vai trò của Hội đối với công cuộc xây dựng NTM, HND huyện

xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân lựa chọn các phần

việc cụ thể, từ đó chỉ đạo các cấp Hội tổ chức thực hiện. Các phong trào thi đua do

Hội phát động được đông đảo cán bộ, hội viên tham gia hưởng ứng. Nổi bật là

phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm

giàu và giảm nghèo bền vững”. Hội viên nông dân trong huyện tích cực chuyển đổi

cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát huy tính chủ động sáng tạo trong lao động sản xuất,

phát triển kinh tế hộ gia đình trên cơ sở khai thác các thế mạnh, tiềm năng sẵn có

của địa phương. Nhờ đó số hộ hội viên đăng ký tham gia và đạt danh hiệu sản xuất

kinh doanh giỏi năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2017, toàn huyện có 11.850

hộ đăng ký đạt sản xuất kinh doanh giỏi các cấp. Ở các địa phương ngày càng xuất

hiện nhiều mô hình tiêu biểu của hội viên có giá trị kinh tế cao như mô hình trang

trại tổng hợp ở xã Đại Đồng Thành; mô hình nuôi bò sữa ở xã Gia Đông; mô hình

chuyển đổi diện tích đất trồng lúa sang trồng cây ăn quả ở xã Ninh Xá, Trí Quả, Hà

Mãn...[22]

1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện

Lương Tài

Qua tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân của một số nước trên

thế giới và tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân của Việt Nam trong nhiều năm.

Tôi rút ra được một số kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lương

Tài như sau:

- Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức cơ sở trong nông nghiệp. Được

phát triển phổ biến và nó cần tạo điều kiện để phát triển vì kinh tế hộ nông dân có

nhiều ưu điểm mà các hình thức sản xuất khác không có được.

21

- Không thể áp đặt phương pháp sản xuất công nghiệp vào nông nghiệp,

nghĩa là không thể tách quản lý sản xuất ra khỏi sản xuất, các chủ hộ sẽ vừa là

người quản lý, vừa là người lao động trực tiếp và vừa là người kinh doanh. Để quản

lý nông trại hiện đại, người chủ hộ phải có những kiến thức rộng, phải có năng lực

và đặc biệt là phải có thái độ người chủ đồng thời là người thân thiết gần gũi đối với

đất đai, vật nuôi, cây trồng.

- Con đường phát triển kinh tế hộ nông dân tự cấp tự túc lên kinh tế trang trại

không phải là quy luật riêng của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mà là quy luật

phát triển chung của nền nông nghiệp thế giới, là một tất yếu khách quan trong quá

trình chuyển từ nông nghiệp tự nhiên sang nông nghiệp hàng hoá.

- Hộ nông dân chuyển từ sản xuất tiểu nông lên sản xuất hàng hoá, tất yếu

phải phát triển theo quy mô trang trại gắn với hình thức hợp tác cần thiết. Nhà nước

đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế hộ bằng cơ chế, chính sách,

biện pháp hỗ trợ cho người nông dân của mình.

- Tư liệu sản xuất là điều tối cần thiết đối với kinh tế hộ đặc biệt là đất đai và

vốn sản xuất.

- Các hộ nông dân chủ yếu sử dụng lao động gia đình kết hợp với phương

tiện hiện đại mọi xu hướng đi ngược đều không mang lại hiệu quả cao.

- Quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với quá trình tăng

cường cơ sở vật chất - kỹ thuật trong nông nghiệp.

1.3. Tổng quan công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ nông dân

Nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ đã được một số nhà khoa học trong lĩnh

vực kinh tế quan tâm. Phổ biến các nghiên cứu này được công bố trong các tài liệu

giảng dạy của ngành, có thể nêu lên một số công trình chủ yếu như sau:

Lê Xuân Tâm (2009), Nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ huyện Quế Võ-

tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ.

Đề tài dựa vào số liệu sơ cấp để đánh giá tình hình phát triển kinh tế hộ nông

dân trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Các vấn đề khó khăn chính trong

phát triển kinh tế nông hộ của huyện Quế Võ có thể được tóm tắt đó là: Cơ cấu kinh

tế chuyển dịch chậm, thu nhập từ nông nghiệp vẫn là chính, đa số sản xuất ở quy

22

mô nhỏ và chưa phát triển mạnh theo hướng sản xuất hang hóa, đất đai ít và có xu

hướng giảm mạnh, manh mún, lao động dư thừa, thiếu vốn và khoa học kỹ thuật,

quan hệ hợp tác giữa nông hộ với các tổ chức, hiệp hội và thị trường còn lỏng lẻo và

chưa rõ,… Từ đó đề tài đề xuất định hướng và giải pháp tháo gỡ các khó khăn mà

nông hộ đang gặp phải trong thời kỳ hội nhập nhằm phát triển kinh tế nông hộ đó

là: giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, giải pháp tạo

vốn cho sản xuất kinh doanh, giải quyết và điều chỉnh quan hệ ruộng đất, giải pháp

phát triển thị trường tiêu thụ, xây dựng cơ sở hạ tầng và nâng cao dân trí, phát triển

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triền mô hình trang trại gia đình, nâng

cao hiệu quả hoạt động của các HTX dịch vụ,…[14]

Phạm Văn Hùng (2011), Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện

Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ.

Kinh tế hộ nông dân luôn chiếm tỷ trọng không nhỏ trong toàn bộ nền kinh tế

nói chung và huyện Quỳnh Phụ nói riêng. Mặc dù những năm qua kinh tế nông

nghiệp và kinh tế hộ nông dân của huyện đã có những thành công, nhưng kinh tế hộ

còn phụ thuộc quá nhiều vào sản xuất trồng trọt và chăn nuôi trong khi hai ngành này

bị ảnh hưởng rất nhiều của các yếu tố ngẫu nhiên. Tác giả sử dụng số liệu điều tra hộ

tại 3 xã, các phương pháp phân tích thống kê, hồi qui hàm cực biên, đánh giá có sự

tham gia của nông dân, nghiên cứu đã cho thấy trên 60% số hộ nông dân của huyện

cho rằng thu nhập của họ từ trồng trọt và chăn nuôi là quan trọng nhất. Trong nông

nghiệp, trồng trọt vẫn tập trung vào cây lúa, chăn nuôi tập trung vào chăn nuôi lợn.

Xu hướng chuyển dịch của kinh tế hộ đã theo hướng tích cực nhưng còn chậm. Dựa

trên thực trang phát triển kinh tế hộ những năm qua, nghiên cứu đã đề xuất các giải

pháp nhằm phát triển kinh tế hộ trong huyện và hệ thống này khó tách rời khỏi quá

trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của huyện. Các giải pháp bao gồm (i) Chuyển

giao tiến bộ khoa học kỹ thuật tới người nông dân kết hợp với thông tin thị trường;

(ii) Quy hoạch vùng sản xuất nông sản hàng hóa; (iii) Phát triển ngành nghề phi nông

nghiệp; (iv) Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển nông thôn; và (v) Khuyến khích

thành lập các tổ hợp tác, các nhóm cùng sở thích. Những giải pháp này nếu thực hiện

đồng bộ, kinh tế hộ trong huyện sẽ phát triển mạnh trong tương lai [8].

23

Nguyễn Đức Đồng (2016), Phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại gắn với

xóa đói giảm nghèo bền vững ở Tây Nguyên, Đề tài NCKH cấp Nhà nước.

Từ kết quả nghiên cứu, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu

hóa, căn cứ vào đặc điểm và xu hướng phát triển của kinh tế hộ, kinh tế trang trại;

các tác giả cho rằng cần phải có những chính sách để phát triển kinh tế hộ, kinh tế

trang trại ở Tây Nguyên bền vững: (1) Nhà nước nên tạo cơ chế chính sách đất đai

tích cực hơn, bảo vệ chắc chắn quyền sử dụng, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập

trung đất đai trên cơ sở phát triển mạnh loại thị trường này; sắp xếp, giải thế các

Công ty nông, lâm nghiệp nhà nước để giao quyền sử dụng đất cho các hộ nông

dân, trang trại trực tiếp canh tác sử dụng, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh; (2)

Xây dựng khung pháp lý thuận lợi giúp cho việc liên kết chặt chẽ hơn giữa các chủ

trang trại, chủ hộ nông dân với các chủ thể khác; (3) Thiết lập cơ chế chính sách tín

dụng ưu đãi cho kinh tế trang trại vùng Tây Nguyên mang tính đặc thù nhằm giúp

các chủ trang trại, chủ hộ nông dân có thể tiếp cận tín dụng ưu đãi từ hệ thống ngân

hàng thương mại cũng như tiếp cận vay ngoại tệ trong các khâu giao dịch thanh

toán bằng ngoại tệ với các đối tác nước ngoài; (4) Xây dựng quy hoạch phát triển

kinh tế trang trại của vùng Tây Nguyên với tầm nhìn dài hạn và gắn với chuỗi cung

ứng cũng như chuỗi giá trị toàn cầu; (5) Nâng cao năng lực quản lý cho các chủ

trang trại trên địa bàn vùng Tây Nguyên; (6) Cần thiết lập các dịch vụ logistics một

cách hiệu quả nhằm giúp các chủ trang trại tăng cường năng lực cạnh tranh về nông

sản trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu, rộng; (7) Tăng

cường nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hộ nông dân và trang trại;

(8) Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn hợp tác với các thể chế tài chính (nhất là các tổ chức tín dụng) và các cấp quản

lý địa phương cùng với các chủ trang trại để chủ động chuyển đổi cơ cấu trang trại

trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản theo hướng đặt trọng tâm vào “chuyên môn hóa”

theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, hiện đại gắn với chuỗi giá trị toàn cầu; (9)

Phát triển công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, tạo động lực cho phát

triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại [7].

24

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Lương Tài, Bắc Ninh.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Tại huyện Lương Tài, Bắc Ninh

- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được lấy trong 3 năm 2014 - 2016, số liệu sơ

cấp thu thập tháng 10/2016.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu thực trạng kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Lương Tài

giai đoạn 2014 - 2016.

- Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn

huyện Lương Tài, Bắc Ninh.

- Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện

Lương Tài, Bắc Ninh.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

2.3.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã được công bố, liên quan trực tiếp và gián

tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài như: Các báo cáo tổng quan về điều kiện tự

nhiên - kinh tế - xã hội của huyện; niên giám thống kê tỉnh và các huyện; các báo

cáo chuyên ngành, những báo cáo khoa học đã được công bố và các thông tin, tài

liệu do cơ quan các huyện Lương Tài và tỉnh Bắc Ninh cung cấp. Một số sách, báo,

tạp chí, các công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển kinh tế hộ nông dân.

2.3.1.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp

a. Phương pháp phỏng vấn điều tra.

+ Thu thập tình hình của hộ bằng phiếu điều tra xây dựng trước. Qua phiếu

điều tra này sẽ cho phép thu thập được các thông tin định tính và định lượng về vấn

đề liên quan đến sản xuất và thu nhập của hộ.

25

+ Nội dung điều tra có các thông tin chủ yếu về tình hình cơ bản của nông

hộ, về tình hình hoạt động sản xuất, giá cả và đời sống cũng như nhận thức của

nông hộ... được thể hiện bằng những câu hỏi cụ thể để người dân hiểu và trả lời

chính xác, đầy đủ.

* Chọn địa điểm điều tra:

Căn cứ vào đặc điểm riêng của các vùng sinh thái huyện Lương Tài được

chia huyện thành 3 khu vực đại diện cho 3 vùng sinh thái khác nhau:

- Vùng phía Bắc và Tây Bắc (gọi tắt là phía Bắc)

- Vùng phía Đông

- Vùng Phía Nam và trung tâm huyện (gọi tắt là phía Nam)

Căn cứ vào đặc điểm của 3 vùng sinh thái trên tôi chọn 3 xã đại diện cho 3

vùng nghiên cứu và mỗi xã chọn ngẫu nhiên 50 hộ để điều tra thông tin.

- Vùng 1 chọn xã Phú Hòa

- Vùng 2 chọn xã An Thịnh

- Vùng 3 chọn xã Trung Kênh

* Chọn hộ điều tra: Do điều kiện về thời gian, kinh phí và cán bộ hỗ trợ, mỗi

xã tác giả lựa chọn 50 hộ điều tra với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng,

lấy tiêu chí thu nhập làm tiêu chí cơ bản để chọn hộ khảo sát. Số lượng hộ được

chọn ra là 150 hộ chiếm 2,27% tổng số hộ của 3 xã. Mỗi xã chọn 3 thôn đại diện

cho các loại hình sản xuất trong xã thì tiến hành điều tra 15-17 hộ mỗi thôn. Thông

qua trao đổi với chủ tịch xã, chủ tịch hội nông dân hay chủ nhiệm hợp tác xã nông

nghiệp, các trưởng thôn và bí thư chi bộ thôn, tác giả xác định cụ thể các hộ điều

tra. Tiêu chí cơ bản lựa chọn hộ như sau:

• Hộ đại diện cho loại hình sản xuất trong thôn và xã như hộ thuần nông, hộ

nông nghiệp kiêm dịch vụ, hộ nông nghiệp kiêm tiểu thủ công nghiệp.

• Hộ đại diện cho mức độ kinh tế trong thôn/xã (hộ khá, trung bình, nghèo);

Trong đó:

+ Nhóm 1 - nhóm hộ khá: Là những hộ có mức thu nhập bình quân từ

1.000.000đ/người/tháng trở lên.

26

+ Nhóm 2 - nhóm hộ cận nghèo: Là những hộ có mức thu nhập BQ từ

700.000đ – 1.000.000đ/người/tháng.

+ Nhóm 3 - nhóm hộ nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân dưới

700.000đ/người/tháng.

Bảng 2.1: Phân loại hộ điều tra

Phân loại hộ

Phú Hòa SL Tỷ lệ (%) (hộ) An Thịnh SL Tỷ lệ (%) (hộ) Trung Kênh Chung 3 xã SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ (%) (%) (hộ) (hộ)

50 100 50 100 50 100 150 100 Tổng số hộ điều tra

1. Theo thu nhập

- Nhóm 1 11 22,00 12 24,00 13 26,00 44 29,33

- Nhóm 2 37 74,00 36 72,00 34 68,00 98 65,33

- Nhóm 3 2 4,00 2 4,00 3 6,00 8 5,33

2. Theo nghề nghiệp

- Hộ thuần nông 28 56,00 28 56,00 31 62,00 87 58,00

- Hộ NN kiêm dịch vụ 13 26,00 14 28,00 13 26,00 40 26,67

- Hộ NN kiêm TTCN 9 18,00 8 16,00 6 12,00 23 15,33

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)

b. Phương pháp chuyên gia

Thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương, người lãnh đạo trong cộng

đồng và những người dân có uy tín trong cộng đồng. Phương pháp này rất quan

trọng và đặc biệt hữu ích trong việc nắm bắt các thông tin tổng quát cũng như cụ thể

của địa bàn nghiên cứu và của người dân địa phương.

c. Phương pháp thảo luận nhóm

Thảo luận nhóm: Đây là hình thức thảo luận tập thể, người thu thập sẽ gợi

mở các câu hỏi, các thành viên trong cộng đồng sẽ thảo luận để đưa ra câu trả lời.

Sử dụng phương pháp này cho phép khai thác và nắm bắt được các thông tin có tính

xác thực cao hơn và huy động được nhiều người cung cấp thông tin.

Tiến hành 2 cuộc thảo luận nhóm. Mỗi cuộc thảo luận gồm 6-8 người.

+ Cuộc thảo luận nhóm hộ khá: Tham dự cuộc thảo luận là các hộ sản xuất

27

có kinh tế khá trong xã để tìm hiểu các hoạt động sản xuất, cách thức sản xuất tăng

thu nhập của hộ. Từ đó, rút ra được các kinh nghiệm phát triển sản xuất, phương

thức cách thức sản xuất có hiểu quả ở địa phương để có các biện pháp phát triển

kinh tế thích hợp cho hộ.

+ Cuộc thảo luận nhóm hộ nghèo: Tham dự thảo luận là các hộ nghèo để tìm

hiểu các hoạt động sản xuất của hộ. Đồng thời, tìm hiểu các khó khăn, cản trở trong

hoạt động sản xuất của hộ. Từ đó, có thể nhận ra được các nguyên nhân nghèo đói của

các hộ để đưa ra các giải pháp giảm nghèo hiệu quả, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo.

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu

Đối với số liệu thứ cấp, sau khi thu thập sẽ tiến hành tổng hợp và lựa chọn số

liệu có liên quan đến đề tài phục vụ cho công tác nghiên cứu.

Đối với số liệu sơ cấp, sau khi thu thập sẽ tiến hành tổng hợp và xử lý số liệu

điều tra theo mục tiêu nghiên cứu qua sự trợ giúp của phần mềm Excel. Căn cứ kết

quả xử lý tiến hành tổng hợp kết quả điều tra theo các chỉ tiêu phân tích, so sánh và

rút ra những kết luận từ thực tiễn.

2.3.3. Phương pháp phân tích

* Thống kê mô tả

Phương pháp này được vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về tình hình

kinh tế hộ trên địa bàn huyện Lương Tài, thực trạng phát triển kinh tế hộ của huyện.

* Thống kê so sánh

Thông qua phương pháp này để so sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

đến thu nhập của hộ nông dân giữa các xã. Xem xét những yếu tố cơ bản nhất quyết

định đến ứng xử của họ, từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp góp phần khuyến

khích các xã khác trên địa bàn trong việc phát triển kinh tế hộ nông dân.

2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân

- Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của hộ nông dân bao gồm:

Diện tích đất nông nghiệp bình quân l hộ, l lao động, 1 nhân khẩu; vốn sản xuất

bình quân 1 hộ và cơ cấu vốn theo tính chất vốn; số lao động bình quân 1 hộ, số lao

động bình quân/người tiêu dùng bình quân.

- Chỉ tiêu đánh giá trình độ sản xuất của hộ nông dân bao gồm các chỉ tiêu

28

phản ánh về chủ hộ, về điều kiện sản xuất, phương hướng sản xuất. Chỉ tiêu phản

ánh về chủ hộ nông dân: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh

nghiệm sản xuất, khả năng tiếp thu khoa học kỳ thuật, khả năng tiếp cận thị trường,

độ tuổi bình quân, giới tính.

- Chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của hộ: Diện tích gieo

trồng, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu trong hộ; Chi phí cho chăn

nuôi bình quân một hộ (gồm các chi phí về giống, thức ăn, thuốc thú y,...); Số lượng

một số loại vật nuôi chủ yếu...

- Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của hộ nông dân: Do thực tế hiện nay

các nông hộ ở Lương Tài chủ yếu sản xuất thuần nông theo hướng tự cung, tự cấp,

trình độ văn hoá của chủ hộ còn hạn chế, công tác ghi chép, hạch toán trong xã, hợp

tác xã và trong các nông hộ còn chưa có nề nếp nên việc tính toán các chỉ tiêu gặp

nhiều khó khăn, vì vậy trong đề tài này, tác giả sử dụng các chỉ tiêu sau đây phản

ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nông hộ:

+ Giá trị tổng sản lượng: Là toàn bộ giá trị sản phẩm chính thu được trong năm.

Giá trị tổng Đơn giá từng loại khối lượng sản phẩm từng = ∑ x sản lượng sản phẩm loại

+ Tổng thu nhập của hộ: Là toàn bộ giá trị các nguồn thu được bằng tiền

trong năm của hộ. Bao gồm thu từ sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề,

buôn bán dịch vụ và thu khác.

+ Chi phí sản xuất của hộ: Là toàn bộ các khoản chi cho sản xuất kinh doanh

trong năm của hộ, bao gồm chi cho sản xuất trồng trọt, chi cho chăn nuôi và buôn

bán dịch vụ.

- Chỉ tiêu phản ánh thu nhập, đời sống và tích lũy của hộ nông dân bao gồm:

tổng thu nhập của hộ, thu nhập bình quân 1 người/ tháng; tổng chi tiêu của hộ trong

năm; cơ cấu chi tiêu của hộ trong năm; chi đời sống; chi tiêu bình quân

người/tháng; chi đời sống bình quân 1 người/tháng.

Thu thập thực tế của hộ: Là giá trị còn lại trong năm của hộ sau khi đã trừ các

khoản chi phí cho sản xuất kinh doanh.

29

Thu nhập thực tế Tổng thu của hộ Chi phí sản xuất của = - của hộ 1 năm hộ 1 năm

- Thu nhập thực tế bình quân một lao động, bình quân 1 nhân khẩu

Thu nhập thực tế của hộ Thu nhập thực tế bình quân 1 lao động = Số lao động của hộ

Thu nhập thực tế của hộ

Thu nhập thực tế bình quân 1 nhân khẩu =

Số nhân khẩu của hộ

30

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Lương tài là một huyện đồng chiêm trũng của tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía

Đông Nam của tỉnh và cách tỉnh lỵ khoảng 30 km.

- Phía Bắc giáp huyện Gia Bình

- Phía Nam giáp huyện Cẩm Giàng (Hải Dương).

- Phía Đông giáp huyện Nam Sách (hải Dương).

- Phía Tây giáp huyện Thuận Thành.

Toạ độ địa lý: 19000'00'' đến 21004'12'' vĩ độ Bắc

106008'45'' đến 106018'25'' kinh độ Đông

Huyện Lương Tài gồm có 14 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó có 1 Thị

trấn là Thị trấn Thứa và 13 xã: An Thịnh, Quảng Phú, Phú Lương, Minh Tân, Mỹ

hương, Bình Định, Trừng Xá, Tân Lãng, Lâm Thao, Trung Chính, Phú Hòa, Trung

Kênh, Lai Hạ.

Với vị trí địa lý như vậy đã đem lại cho huyện những điều kiện thuận lợi

như: Nằm không xa thành phố Bắc Ninh và Thủ đô Hà Nội, đây là 2 thị trường rộng

lớn và cũng là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi

đến mọi miền đất nước. Hệ thống các tuyến đường Tỉnh lộ 280, 281, 284, 285 nối

liền với quốc lộ 1A, quốc lộ 5 qua huyện cùng với các tuyến đường huyện lộ hình

thành nên mạng lưới giao thông khá thuận lợi. Việc nâng cấp quốc lộ 38 và xây

dựng cầu Hồ đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho huyện trong việc giao lưu kinh tế,

văn hoá, tiêu thụ sản phẩm. Nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng, đất đai màu

mỡ, hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh nên Lương Tài có điều kiện phát triển

những vùng chuyên canh lúa chất lượng cao.

31

3.1.1.2. Địa hình

Nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng nên địa hình huyện Lương Tài nhìn

chung tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông Nam,

được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về Sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa

hình tuy không lớn (1,8-3,5m) nhưng Lương Tài là một trong những huyện thấp

nhất của tỉnh Bắc Ninh.

Lương Tài nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: Nóng ẩm, mưa nhiều,

3.1.1.3. Khí hậu

chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt:

Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm, lượng mưa lớn, chiếm 80%

lượng mưa cả năm. Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa ít, có

những thời kỳ khô hanh kéo dài 15-20 ngày, nhiều diện tích canh tác ao, đầm bị khô

cạn. Nhiệt độ trung bình năm là 23,40C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 28,90C

(tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,80C (tháng1).

Nhìn chung Lương Tài có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nền nông

nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa Đông với khí hậu khô lạnh làm cho vụ đông trở

thành vụ chính có thể trồng được nhiều loại cây rau mầu ngắn ngày có giá trị kinh tế

cao và xuất khẩu. Yếu tố hạn chế lớn nhất trong việc sử dụng đất canh tác là mưa

lớn tập trung theo mùa thường gây ngập úng các khu vực thấp trũng, uy hiếp hệ

thống đê điều và các công trình thuỷ lợi gây khó khăn cho việc thâm canh tăng vụ,

mở rộng diện tích.

3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

* Tài nguyên đất

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2016, tổng diện tích tự nhiên là

105,66km2, bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người là 964,7 m2 thuộc diện thấp

trong tỉnh. Đến nay, hầu hết diện tích đất tự nhiên đã được sử dụng cho các mục

đích khác nhau. Toàn huyện có 13 đơn vị hành chính cấp xã và một thị trấn, bình

quân diện tích một đơn vị cấp xã trong huyện là 769,98 ha, xã An Thịnh có diện tích

lớn nhất (1140,2 ha), thị trấn Thứa có diện tích nhỏ nhất (454,03 ha).

32

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Lương Tài năm 2016

Diện tích Cơ cấu Loại đất (ha) (%)

10.566,57 100,00 Tổng diện tích tự nhiên

1.Đất nông nghiệp 6.846,88 64,79

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 5.517,17 52,21

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 5.330,65 50,44

1.1.1.1 Đất trồng lúa 5.119,91 48,45

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 210,74 1,99

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 186,52 1,76

1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.329,71 12,58

2 Đất phi nông nghiệp 3.661,48 34,65

2.1 Đất ở 1.338,55 12,66

2.1.1 Đất ở tại nông thôn 1.252,73 11,85

2.1.2 Đất ở tại đô thị 85,82 0,81

2.2 Đất chuyên dùng 1.505,09 14,24

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 16,8 0,15

2.2.2 Đất quốc phòng 3,6 0,03

2.2.3 Đất an ninh 0,99 0,00

1,13 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 119,61

2.2.5 Đất có mục đích công cộng 1.364,09 12,90

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 23,23 0,21

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 115,78 1,09

2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 678,83 6,42

3 Đất chưa sử dụng 58,21 0,55

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 58,21 0,55

(Nguồn: Báo cáo thống kê đất đai huyện Lương Tài năm 2016)

* Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: Tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Lương Tài nói riêng

có mạng lưới sông ngòi khá dầy đặc, mật độ lưới sông khá cao, trung bình 1,0-

33

1,2km/km2. Sông Thái Bình là con sông lớn của Miền Bắc có chiều dài 385km,

đoạn chảy qua huyện dài khoảng 5,5km. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ

các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị xói mòn nhiều nên nước sông rất đục,

hàm lượng phù sa lớn. Vào mùa mưa, trung bình cứ 1m3 nước có khoảng 3km phù

sa. Lượng phù sa khá lớn này đóng vai trò quan trọng trong quá trính hình thành

đồng bằng phù sa màu mỡ ven sông của huyện. Đây cũng là con sông cung cấp

nguồn nước tưới tiêu chủ yếu cho diện tích rộng nước trong toàn huyện. Hệ thống

sông ngòi, kênh mương cùng với số lượng ao hồ dày đặc tạo điều kiện thuận lợi

cung cấp nước ngọt quanh năm cho sản xuất và sinh hoạt.

- Nguồn nước ngầm: Có độ sâu trung bình 3-6m, chất lượng nước tốt, có thể

khai thác phục vụ cho sản xuất và sinh họat.

* Tài nguyên khoáng sản

Lương Tài là huyện nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có đất sét

làm gạch ngói được phân bố tại 2 xã Minh Tân và Lai Hạ. Ngoài ra còn có thể khai

thác cát, sỏi tại các xã ven sông phục vụ cho xây dựng.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Tình hình phát triển KT-XH của huyện giai đoạn 2014-2016

Lương Tài là huyện thuần nông nên tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó

khăn trong sản xuất nông nghiệp như thời tiết, chi phí đầu vào, chưa có đầu ra ổn

định,... Khi mới tái lập huyện năm 1999, kinh tế của huyện hết sức khó khăn, điểm

xuất phát thấp, tổng giá trị sản xuất đạt 263 tỷ đồng, trong đó: Nông lâm nghiệp

162 tỷ đồng, chiếm 61,6%; công nghiệp - xây dựng: 42 tỷ đồng, chiếm 16%;

thương mại, dịch vụ: 59 tỷ đồng chiếm 22,4%; lương thực bình quân đầu người

244kg/ người/năm. Thu nhập bình quân đầu người 3,5 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ

hộ nghèo 62,3%. Lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao 93%, tỷ lệ lao động qua

đào tạo thấp. Cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng còn rất thấp kém, thiếu đồng bộ.

Trình độ sản xuất còn thấp, phong tục tập quán còn nhiều lạc hậu, đời sống nhân

dân ở mức thấp.

34

Tuy nhiên, huyện có tiềm năng lợi thế về phát triển kinh tế rừng, chăn nuôi

đại gia súc, phát triển du lịch. Trong những năm gần đây nền kinh tế của huyện đã

đạt được những thành tựu đáng kể, tốc độ tăng trưởng khá. Đời sống của nhân dân

nói chung và của người dân nông thôn nói riêng được nâng lên rõ rệt, bộ mặt nông

thôn được phát triển về nhiều mặt.

Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Lương Tài theo giá cố định

giai đoạn 2014 – 2016

ĐVT: Tỷ đồng

2014

2015

2016

Tốc độ tăng trưởng (%)

Chỉ tiêu

GT

GT

GT

15/14

16/15

BQ

CC (%) 100 4.277,00

CC (%) 100 5.902,30

CC (%) 100 111,15 138,00 124,57

3.848,07

1.490,65 38,74 1.623,82 37,97 3.074,30 52,09 108,93 189,33 149,13

101,7 103,44 102,57 1.252,41 32,55 1.529,38 35,76 1.665,50 28,22 122,11 108,90 115,51

59,26

63,7

107,2 107,49 107,35

55,28

Tổng GTSX GTSX công nghiệp GTSX NLN - TS 1.105,01 28,72 1.123,80 26,28 1.162,50 19,70 GTSX TM - DV Thu ngân sách Nhà nước

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lương Tài, 2016 )

Qua nghiên cứu một số chỉ tiêu ở Bảng số liệu 3.2 ta thấy:

Tổng giá trị sản xuất của toàn huyện vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng, hầu

hết các chỉ tiêu được thực hiện đạt kế hoạch đề ra, năm 2015 tổng giá trị sản xuất

4.277 tỷ đồng tương ứng tăng 11,15% so với năm 2014; Năm 2016 tình hình kinh tế

nói chung có nhiều khởi sắc nên tốc độ tăng trưởng tăng 38% so với năm 2015. Tốc

độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2014 - 2016 là 24,57%/năm.

3.1.2.2. Dân số và lao động

Dân số toàn huyện Lương Tài năm 2016 là 103.242 người, tốc độ tăng

trưởng dân số năm 2010 - 2015 là 2,17%. Mật độ dân số phân bố không đều, nơi có

mật độ dân số cao nhất là thị trấn Thứa 3.124 người/km2 trong khi đó nơi có mật

độ dân số thấp là xã Minh Tân 71 người/km2. Điều này ảnh hưởng tới quy hoạch

đầu tư và phát triển kinh tế xã hội của vùng.

35

Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động huyện Lương Tài giai đoạn 2014 - 2016

2014 2015 2016 Tốc độ phát tri ển (%)

Chỉ ti êu ĐVT Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu 15/14 16/15 BQ (%) (%) (%)

101,17 I. Tổng nhân khẩu Người 101.207 100,00 102.219 100,00 103.242 100,00 101,00 101,09

1.Nhân khẩu nông nghiệp Người 71.685 70,83 71.798 70,24 72.383 70,11 100,15 100,99 100,57

2. Nhân khẩu phi nô ng nghiệp Người 29.522 29,17 30.421 29,76 30.859 29,89 103,05 101,59 102,32

105,99 II. Tổ ng số hộ 27.611 100,00 28.177 100,00 29.866 100,00 102,05 104,02 Hộ

1. Hộ nông nghiệp 16.296 59,02 16.309 57,88 16.871 56,49 100,08 102,39 101,33 Hộ

2. Hộ phi nông nghiệ p 11.315 40,98 11.868 42,12 12.995 43,51 104,89 110,57 108,18 Hộ

101,00 III. Tổ ng số l ao động 67.119 100,00 67.879 100,00 68.563 100,00 101,13 101,06 LĐ

1. Lao động nô ng nghiệp 47.763 71,16 48.259 71,15 48.738 71,09 101,11 100,99 101,05 LĐ

2. Lao động phi nông nghiệp 19.356 28,84 19.584 28,85 19.825 28,91 101,18 101,23 101,21 LĐ

2,53 2,45 96,83 IV. Bì nh quân LĐNN/hộ NN LĐ/ hộ 2,51 - - - 100,75 98,79

4,62 98,70 4,56 V. Bì nh quân NKNN/ hộ NN Ng/hộ 4,63 - - 99,79 99,25

- (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lương Tài, 2016 )

36

Qua bảng 3.3 ta thấy dân số của huyện có sự biến động tăng qua các năm cụ

thể là năm 2014 là 101.207 người, năm 2015 là 102.219 người tăng 1% so với năm

2014, đến năm 2016 là 103.242 người tăng 1,17% so với năm 2015. Bình quân qua

3 năm (2014-2016) dân số tăng 1,09%. Đây là tỷ lệ tăng dân số chưa phải là cao,

nhưng để ổn định và phát triển kinh tế xã hội huyện cần phải làm tốt công tác tuyên

truyền kế hoạch hoá gia đình cho từng vùng, thôn, xóm...

Lương Tài là huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp tính đến năm 2016 dân

số nông nghiệp là 72.383 người chiếm 70,11% tổng dân số toàn huyện có mức tăng

bình quân qua 3 năm là 0,57%, nhân khẩu phi nông nghiệp chiếm 29,89% trong

tổng dân số toàn huyện mức tăng bình quan qua 3 năm là 2,32% khá cao. Đây

chính là dấu hiệu tốt cho việc phát triển các ngành nghề dịch vụ, ngành nghề tiểu

thủ công nghiệp.

Bên cạnh sự gia tăng dân số thì số lao động trong huyện cũng tăng lên năm

2014 là 67.119 lao động, năm 2015 là 67.879 lao động tăng 1,13% so với năm

2014, năm 2016 là 68.563 lao động tăng 1% so với năm 2015. Bình quân qua 3 năm

tăng 1,06%.Trong đó lao động nông nghiệp chiếm phần lớn, nhưng tỷ trọng của nó

trong cơ cấu lao động lại có xu hướng giảm. Năm 2014 chiếm 71,16% trong tổng số

lao động đến năm 2016 chiếm 71,09% trong tổng số lao động. Số lao động phi nông

nghiệp mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng số lao động, ngược lại nó lại có

xu hướng tăng lên về cơ cấu nhưng không đáng kể năm 2014 là 28,84% trong tổng

lao động, đến năm 2016 chiếm 28,91% trong tổng lao động.

Khi dân số tăng kéo theo số hộ cũng sẽ tăng, bình quân qua 3 năm tăng

1,06%. Trong đó cả hộ nông nghiệp tăng 1,33%, số hộ phi nông nghiệp tăng cao

hơn 8,18%.

Như vậy qua tình hình dân số và lao động của huyện ta thấy lực lượng lao

động tập trung vào sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp, một bộ phận nhỏ

làm ngành nghề khác. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp theo

hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng

* Giao thông

37

Tình hình triển khai các dự án ĐTXD đường GTNT trên địa bàn: Từ đầu

năm 2016 đến nay có 08 dự án xây dựng, trong đó 02 dự án đã hoàn thành, 06 dự án

thi công chuyển tiếp, với tổng mức đầu tư 23,433 tỷ đồng, ước giá trị hoàn thành đạt

20,91 tỷ đồng.

Thực hiện khảo sát, lập dự toán kinh phí, tổ chức thi công sửa chữa cống sập

đường huyện lộ, Cột cờ Đài tưởng niệm các AHLS, các tuyến đường nội thị và vá lấp

ổ gà các tuyến đường huyện lộ theo kế hoạch, với tổng kinh phí 371,0 triệu đồng.

Từ chỗ cả huyện chưa có một mét đường bê tông thì trong 15 năm qua huyện

đã đầu tư kinh phí đầu tư xây dựng gần 1.300 tỷ đồng xây dựng các tuyến huyện lộ,

đường liên xã, thôn có chiều dài trên 400 km, để đến hôn nay bê tông hoá nối dài

đến từng ngõ xóm, từng khu dân cư. Huyện Lương Tài đã vinh dự được nhận cờ thi

đua của Chính phủ về phong trào làm đường giao thông nông thôn.

* Bưu chính - Viễn thông

Ở trong nội thị xã và các thị trấn, mạng cáp đã đến được 100% thôn xóm,

đáp ứng yêu cầu lắp đặt điện thoại cố định cho nhân dân. Đặc biệt số máy ở khu vực

nông nghiệp nông thôn lên khá nhanh. Cũng đến nay, 100% số thôn trong huyện

đều đã có máy điện thoại.

* Giáo dục - đào tạo

Hiện nay, trên toàn huyện tổng số giáo viên giảng viên các cấp học là 1.267

giáo viên, tổng số học sinh các cấp học là 24.197 học sinh.

Kết quả năm học 2016-2017, ngành giáo dục Lương Tài đã hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ và đã đạt được những kết quả nổi bật; giáo dục mầm non với tổng số

17 trường, công tác phổ cập giáo dục mần non cho trẻ 5 tuổi đạt kết quả vững chắc.

Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ cho chuyển biến rõ nét, nhóm nhà

trẻ chất lượng đạt yêu cầu hơn 88%; nhóm mẫu giáo đạt 95%; Bậc giáo dục tiểu học

với tổng số 19 trường 7.922 học sinh. Kết quả kiểm tra cuối năm học các môn đạt

trên 5 điểm đạt gần 100%; Chất lượng giáo dục mũi nhọn đối với học sinh đạt 5 giải

cấp quốc gia, 442 giải cấp Tỉnh và huyện; đối với giáo viên đạt 96 giải cấp Tỉnh và

huyện; Bậc giáo dục THCS với 15 trường với tổng số 5.383 học sinh, học sinh xếp

loại văn hóa khá giỏi đạt 73,5%, kết quả xét tốt nghiệp THCS đạt 99,92%, tỷ lệ học

sinh thi đỗ vào các trường THPT hệ công lập đạt 92,38% trong đó có 21 học sinh

38

thi đỗ vào trường THPT Chuyên Bắc Ninh. Chất lượng giáo dục mũi nhọn học sinh

và giáo viên đạt 17 giải cấp quốc gia, 104 giải cấp tỉnh, cấp huyện học sinh đạt 517

giải và 70 giáo viên dạy giỏi. Bậc giáo dục THPT học sinh xếp loại văn hóa khá,

giỏi hệ công lập đạt gần 79%, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT Quốc gia đạt

99,4%, chất lượng giáo dục mũi nhọn cấp Quốc gia và cấp tỉnh đạt 113 giải, một

học sinh trường THPT Lương Tài đạt giải nhất cuộc thi Đất học Kinh Bắc.

* Y tế - sức khỏe

Công tác phòng chống dịch bệnh được giám sát chặt chẽ, phát hiện và tổ

chức bao vây dập dịch kịp thời, không để dịch lây lan ra diện rộng, các ca dịch bệnh

được điều trị ổn định, không có biến chứng và tử vong do dịch. Công tác khám chữa

bệnh tại tuyến huyện và tuyến xã đạt kết quả tích cực, đã triển khai toàn diện mọi

mặt hoạt động chuyên môn. Năm 2016 thực hiện 118/130 giường bệnh, tổ chức

khám chữa bệnh cho tổng số 193.927 lượt bệnh nhân, đạt 145% kế hoạch. Trong

năm chỉ đạo 14/14 xã, thị trấn tổ chức 02 đợt chiến dịch truyền thông, lồng ghép

dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ và tổ chức chiến dịch quy mô nhỏ.

Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân có nhiều chuyển biến,

tiến bộ: Đã thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, các dịch bệnh nguy hiểm xảy ra

trên địa bàn được ngăn chặn kịp thời. Chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên;

đội ngũ y, bác sỹ được nâng cao về trình độ chuyên môn. 14/14 xã, thị trấn đạt

chuẩn quốc gia về y tế, cùng với Bệnh viện Đa khoa huyện được nâng cấp và đầu tư

nhiều trang thiết bị khám, chữa bệnh hiện đại đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu

chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá

xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng nghiên cứu.

* Thuận lợi:

- Vị trí địa lý rất thuận lợi trong việc giao lưu, buôn bán vận chuyển hàng

hoá, đặc biệt tiêu thụ các loại nông sản phẩm. Ngoài ra còn thuận lợi trong việc tiếp

thu, chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật phục vụ cho đời sống và sản xuất.

- Khí hậu và điều kiện thổ nhưỡng trên địa bàn huyện đa dạng, thích hợp cho

nhiều loại cây trồng, vật nuôi có thể phát triển tốt, đất đai chưa sử dụng còn nhiều

có thể đưa vào khai thác, phát triển nông nghiệp.

39

- Cơ cấu hộ nông dân theo ngành nghề đang chuyển dịch theo hướng tăng

dần số lượng và tỷ trọng nhóm các hộ tham gia sản xuất phi nông nghiệp. Trong bản

thân lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, số hộ sản xuất thuần túy nông

nghiệp giảm dần, trong lúc số hộ tham gia sản xuất lâm nghiệp, thủy sản tăng lên.

- Xuất hiện ngày càng nhiều các hộ bứt phá khỏi tình trạng tự cung, tự cấp

vươn lên sản xuất hàng hóa, trong đó phương thức trang trại gia đình phát triển

mạnh và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy

sản. Trong bản thân kinh tế hộ trang trại cũng có sự phát triển về chất, xuất hiện

nhiều nhu cầu đầu tư vốn lớn, thuê đất canh tác và lao động thường xuyên hoặc theo

thời vụ, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu cây, con theo hướng đáp ứng ngày một tốt

hơn nhu cầu thị trường. Chẳng hạn, trang trại chăn nuôi tăng rất nhanh, bên cạnh số

trang trại sản xuất cây hàng năm và cây lâu năm cũng có sự phát triển về số lượng

và chất lượng. Lượng hàng hóa nông sản của các trang trại đang ngày càng có vị trí

trên thương trường. Một số các trang trại lớn đã bắt đầu phát triển thương hiệu, mở

rộng các quan hệ làm ăn với các công ty lớn trong chế biến, thu mua và xuất khẩu.

- Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được tăng cường, các cụm thương

mại chợ nông thôn ngày càng phát triển và lưu thông hàng hoá thúc đẩy chuyển

dịch kinh tế.

* Khó khăn:

Cùng với những thuận lợi trên, quá trình phát triển kinh tế xã hội còn có

những khó khăn đó là:

- Điểm xuất phát của nền kinh tế của huyện còn thấp so với cả nước nói

chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng, đây là khó khăn mà lãnh đạo và nhân dân

trong huyện phải vượt qua bằng sự nỗ lực vượt bậc để thúc đẩy nền kinh tế tăng

trưởng. Tốc độ phát triển chậm, rủi ro lớn, thì khoảng cách khó có thể rút ngắn nếu

không có những giải pháp mang tính đột phá.

- Khâu sơ chế và chế biến sau thu hoạch cũng là một cản trở lớn đối với kinh

tế hộ nông dân. Phần lớn các hộ nông dân đều thiếu kỹ thuật và khả năng sơ chế

nông sản sau thu hoạch, thiếu thông tin thị trường, chi phí giao dịch cao... Nên phần

lớn nông sản chưa nâng được thêm giá trị kinh tế đáng kể trong các khâu tiếp theo

40

của quy trình sản xuất đến tay người tiêu dùng, kể cả mẫu mã, tiếp thị và tiêu thụ,

xuất khẩu.

3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lương Tài , Bắc Ninh

3.2.1. Giới thiệu chung về kinh tế hộ nông dân của huyện Lương Tài giai đoạn

2014 - 2016

3.2.1.1. Kết quả phân loại nông hộ

Kết quả phân loại nông hộ toàn huyện theo hai tiêu thức ngành nghề kinh

doanh và điều kiện kinh tế qua 3 năm, số liệu bảng 3.4 cho thấy:

Bảng 3.4: Phân loại các nông hộ huyện Lương Tài giai đoạn 2014 - 2015

2014

2015

2016

Diễn giải

CC (%)

Số hộ

Số hộ CC (%)

Số hộ CC(%)

Tổng số hộ 27.611 100,00 28.177 100,00 29.866 100,00

- Theo ngành nghề

+ Hộ NN 16.296 59,02 16.309 57,88 16.871 56,49

+ Hộ phi NN 11.315 40,98 11.868 42,12 12.995 43,51

- Theo thu nhập

+ Khá trở lên 7.615 27,58 7.977 28,31 9.264 31,02

+ Trung bình 18.176 65,83 18.687 66,32 19.359 64,82

+ Nghèo 1.820 6,59 1.513 5,37 1.242 4,16

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lương Tài, 2016)

Đa số nông hộ của Lương Tài sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng hộ nông nghiệp

chiếm tỷ lệ cao nhưng đang có xu hướng giảm xuống trong cơ cấu. Năm 2014 tỷ lệ

hộ nông nghiệp của huyện là 59,02% đến năm 2016 chỉ còn 56,49%. Điều này cho

thấy sản xuất nông nghiệp của Lương Tài là ngành sản xuất chính, chủ yếu và có vị

trí quan trọng. Song, thông thường các hộ thuần nông sản xuất độc canh, tự cung, tự

cấp, kém hiệu quả, chưa năng động, chưa mạnh dạn thử sức với thị trường. Tuy

nhiên, trong số những hộ thuần nông tác giả thấy cũng có một số hộ khá giàu nhờ

sự cần cù, thiết tha với đồng ruộng mà mạnh dạn chuyển đổi giống cây trồng, vật

nuôi, cũng như tích cực đưa các tiến bộ khoa học vào sản xuất. Nhờ vậy, giá trị sản

41

xuất ngành trồng trọt và chăn nuôi đã làm thay đổi đời sống cũng như thu nhập của

gia đình họ.

Hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề trong huyện những năm qua cũng đã có

tăng lên. Năm 2014 loại hộ này chiếm 4,53% tổng số hộ toàn huyện, đến năm 2016 tỷ

lệ này là 9,16%. Trên thực tế cho thấy, các hộ này có sản xuất ngành nghề phụ nhưng

vẫn coi trọng sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế tác giả nhận thấy

đây là những hộ tiên tiến, họ có ý thức rõ ràng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế gia

đình. Họ không chỉ phát triển sản xuất nông nghiệp mà còn kết hợp cả ngành nghề

hay buôn bán dịch vụ để tăng thu nhập, giải quyết lao động nhàn rỗi trong gia đình.

Dù giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm chủ yếu trong tổng thu nhập của họ nhưng

những hộ này đã có định hướng thị trường, sản xuất những sản phẩm mà thị trường

cần. Hiện nay, nhóm hộ này của huyện đang có sự chuyển dịch theo hướng tập trung,

nghĩa là một phần các nông hộ này đã bán hay chuyển nhượng ruộng đất của mình để

tập trung vào ngành nghề hay dịch vụ, buôn bán khác có hiệu quả hơn. Đây là xu

hướng phát triển kinh tế rất mới mẻ đang diễn ra trong nông thôn nước ta khi chuyển

sang nền kinh tế thị trường. Ở Lương Tài, hàng năm một phần không nhỏ những hộ

này đã chuyển hẳn sang kinh doanh chuyên ngành nghề - buôn bán dịch vụ. Điều này

đã làm thay đổi cơ cấu nông hộ của huyện qua 3 năm theo hướng giảm dần số hộ

thuần nông, tăng dần các hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm kinh doanh ngành nghề

phụ và số hộ chuyên kinh doanh ngành nghề.

Bên cạnh đó tác giả phân loại nông hộ của huyện theo điều kiện kinh tế, theo

hướng dẫn của Sở Lao động Thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh (2016). Qua các tài

liệu thu thập được, thu nhập của nông hộ được tính bằng tổng thu nhập bình quân

cho một khẩu/tháng quy thành tiền, căn cứ vào tình hình thực tế của huyện Lương

Tài (Có sự tham khảo ý kiến của Chi cục Thống kê) phân loại như sau:

- Những hộ có mức thu nhập dưới 700.000đ/ khẩu/ tháng là những hộ nghèo,

loại hộ này năm 2016 của huyện Lương Tài chiếm 4,16% tổng số hộ của huyện.

- Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 700.000đ đến 1.000.000đ/1

người/1 tháng là các hộ trung bình, loại hộ này trong huyện Lương Tài năm 2016

chiếm phần lớn 64,82% tổng số hộ toàn huyện.

42

- Những hộ có mức thu nhập bình quân trên 1.000.000đ/ người/ tháng là

những hộ khá. Ở huyện Lương Tài loại hộ này năm 2016 chiếm 31,02% tổng số hộ

toàn huyện.

Nếu đem so sánh với mức thống kê của các huyện lân cận trong tỉnh thấy

rằng tỷ lệ hộ khá trong huyện là tương đối cao. Điều này nói lên phần nào thực tế

kinh tế và đời sống người dân trong huyện trong từng bước thay đổi.

3.2.1.2. Các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế hộ

Trong giai đoạn 2014 - 2016 phong trào nông dân sản xuất kinh doanh giỏi

(SXKD) huyện Lương Tài luôn được sự quan tâm của Thường trực HND tỉnh Bắc

Ninh, Huyện ủy, HĐND, UBND Lương Tài và sự hưởng ứng tích cực của Hội viên

nông dân trong toàn huyện. Phong trào đã có sức lan tỏa mạnh mẽ cả về số lượng và

chất lượng đạt hiệu quả, ngày càng cao.

Nhằm đẩy mạnh phong trào nông dân thi đua SXKD, ngay từ đầu năm 2014,

Hội Nông dân huyện đã xây dựng kế hoạch triển khai tới Hội Nông dân các xã

trong toàn huyện giai đoạn 2014 - 2016. Các cấp bộ Hội trong huyện đã tổ chức các

hội nghị tuyên truyền phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách

pháp luật của Nhà nước liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông dân và nông

thôn tới hội viên, nông dân. Kết quả: Trong 5 năm các cấp bộ Hội Nông dân trong

toàn huyện đã tổ chức tuyên truyền được 647 buổi cho hơn 66.000 lượt hội viên,

nông dân. Qua tuyên truyền, phổ biến phong trào, cán bộ, hội viên, nông dân thấy

được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân, nông

thôn. Nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn thay đổi cách nghĩ, cách làm, chuyển đổi

giống cây trồng, vật nuôi, đầu tư phát triển sản xuất đem lại hiệu qủa kinh tế cao.

Phong trào thi đua được tổ chức triển khai phát động sâu rộng từ huyện, xã,

chi hội và đến tận hội viên, nông dân. Hàng năm, tổ chức Hội đã phát động và cho

đăng ký thi đua phấn đấu đạt danh hiệu nông dân SXKDG của các cấp theo tiêu chí

và tổ chức bình xét những đơn vị, cá nhân sản xuất kinh doanh giỏi để tôn vinh, nêu

gương vào cuối năm. Trong năm 2014, toàn huyện có 10.123 hộ đăng ký hộ sản

xuất kinh doanh giỏi đến năm 2016 tổng số hộ đăng ký sản xuất kinh doanh giỏi đã

lên tới 12.200 hộ, trong đó: Cấp cơ sở: 8.110 hộ chiếm 66,4%. Cấp huyện: 3.628 hộ

43

chiếm 29,7%. Cấp tỉnh: 356 hộ chiếm 2,9%. Cấp trung ương: 106 hộ, chiếm 0,9%.

Trong quá trình tổ chức phát động thi đua Hội Nông dân huyện đã xây dựng kế

hoạch kiểm tra cụ thể, nắm tình hình thực trạng phong trào SXKDG của các năm để

đánh giá tác dụng của phong trào đối với việc phát triển kinh tế xã hội của địa

phương. Đồng thời, hàng năm Hội Nông dân các cấp tổ chức sơ kết, tổng kết phong

trào và tôn vinh, công nhận danh hiệu nông dân SXKDG theo từng cấp đã đạt được.

Nhằm giúp hội viên, nông dân tham gia phong trào đạt hiệu quả, Hội Nông

dân các cấp trong huyện đã đề ra các biện pháp hỗ trợ phong trào. Thường xuyên

phối hợp với các Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Sacombank, Ngân hàng

Nông nghiệp & PTNT và các tổ chức tín dụng để tín chấp, tạo điều kiện cho các hộ

hội viên, nông dân vay vốn theo các chương trình, dự án phát triển sản xuất. Đến

toàn huyện có tổng số dư nợ của ngân hàng trên 158 tỷ đồng cho 5.120 hội viên

nông dân vay vốn.

Hội Nông dân huyện đã đồng hành phối hợp với các Công ty, Doanh nghiệp,

các nhà khoa học, các ngành trong khối nông nghiệp đưa các mô hình sản xuất nông

nghiệp hàng hóa chuyên canh, liên kết, liên doanh thực hiện cung ứng đồng bộ từ

giống, phân bón, thuốc BVTV, KHKT đến khâu tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị,

theo hướng bền vững. Một số hộ nông dân SXKD giỏi đã từng bước xây dựng

thương hiệu nông sản hàng hoá như HTX chăn nuôi Thỏ Định Loan xã An Thịnh;

HTX Măng Tây xanh Thái Bảo đã được cấp giấy chứng nhận VietGAP, Mô hình

trồng Nghệ cho Công ty Dược Bắc Ninh, Mô hình trồng ớt xuất khẩu sang các nước

Châu Á, mô hình cá lồng trên sông Đuống. Bên cạnh đó, Hội Nông dân huyện đẩy

mạnh thực hiện hai đề án 1956 và Kết luận 61 của Trung ương Hội Nông dân Việt

nam, chỉ đạo Hội cơ sở tiến hành ký kết với Trung tâm dạy nghề & hỗ trợ nông dân

tỉnh hàng năm cung ứng phân bón NPK trả chậm cho hội viên, đồng thời phối hợp

với các ngành chức năng tổ chức dạy nghề cho hội viên. Kết quả qua 5 năm huyện

Hội đã cung ứnghơn 600 tấn phân NPK trả chậm cho hội viên nông dân. Phối hợp với

các trung tâm dạy nghề tổ chức được 50 lớp cho 1.500 lượt hội viên nông dân với các

nội dung về khoa học kỹ thuật như: trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi.

44

Các giải pháp hỗ trợ phong trào SXKDG của các cấp Hội Nông dân huyện

Lương Tài 5 năm qua đã làm thay đổi rõ rệt nhận thức của cán bộ, hội viên, nông

dân về phát triển kinh tế nông nghiệp và làm giàu chính đáng, góp phần xóa đói,

giảm nghèo. Tính đến cuối năm 2016, số hộ nghèo trên địa bàn huyện đã giảm

xuống còn dưới 3% theo tiêu chí mới.

Công tác bình xét hộ sản xuất kinh doanh giỏi được các cấp Hội tiến hành

đúng quy trình công khai, minh bạch. Kết quả: Năm 2012, toàn huyện có 8.559 hộ

đạt danh hiệu hộ nông dân SXKDG,đến năm 2016 số hộ gia đình đạt danh hiệu hộ

nông dân SXKDG trong huyện đã lên tới 9.056 hộ,trong đó: Cấp cơ sở: 7.236 hộ,

chiếm 80%. Cấp huyện: 1.548 hộ, chiếm 17,0%. Cấp Tỉnh: 194 hộ, chiếm 2,0% Cấp

Trung ương: 78 hộ, chiếm 0,9%.

Số hộ nông dân SXKD giỏi được phân theo ngành nghề: Trồng trọt: 2.301 hộ.

Chăn nuôi gia súc, gia cầm: 1.278 hộ. Thủy sản: 756 hộ. Thương mại, dịch vụ: 943

hộ. Sản xuất kinh doanh tổng hợp: 3.814 hộ.

Số hộ SXKD giỏi đạt các mức thu nhập đã trừ chi phí: Hộ đạt từ 100 đến 200

triệu đồng/năm: có 4.139 hộ, Hộ đạt từ 200 đến 300 triệu đồng/năm: có 1480 hộ. Hộ

đạt từ 300 đến 500 triệu đồng/năm: có 159 hộ, hộ đạt từ 500 đến 1 tỷ đồng/năm: có

64 hộ, hộ đạt từ tỷ đồng trở lên/năm: có 18 hộ.

3.2.1.3.Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện giai đoạn 2014 - 2016

Giai đoạn 2014 - 2016 huyện Lương Tài luôn thực hiện nghiêm túc và chỉ

đạo thành công chương trình cải tạo giống lúa của Tỉnh ủy Bắc Ninh, sản xuất liên

tục được mùa, an ninh lương thực và an ninh nông thôn được ổn định. Toàn huyện

đã hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa đất canh tác ở 64/64 thôn đủ điều kiện.

Sau dồn điền đổi thửa hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng đã được cải tạo, nâng

cấp tiện lợi, phục vụ tốt cho sản xuất hàng hoá; số thửa ruộng bình quân sau dồn

điền đổi thửa còn 3 - 4 thửa/hộ, tạo điều kiện cho 100% diện tích làm đất được cơ

giới hóa, trên 30% diện tích đã áp dụng phương pháp gặt đập liên hoàn. Bên cạnh

đó thực hiện đưa khu chăn nuôi tập trung ra xa khu dân cư theo kế hoạch được

UBND tỉnh phê duyệt, bước đầu đã xây dựng được 3 mô hình chăn nuôi với khoảng

trên 2000 đầu lợn/trang trại tập trung khép kín từ đầu vào: khâu giống, thức ăn…

45

đến đầu ra của sản phẩm tạo thành chuỗi giá trị, vừa đảm bảo an toàn môi trường

sinh thái. Ngoài diện tích nuôi trồng thủy sản trong đồng, đã triển khai mô hình nuôi

cá lồng trên sông Đuống với quy mô 28 lồng, đây là mô hình cho năng suất cao

bình quân mỗi lồng cá cho thu hoạch tương đương với nuôi 01 ha cá nuôi nước tĩnh

mở ra một hướng nuôi trồng thủy sản mới trong những năm tiếp theo. Kết quả sản

xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của huyện được tổng hợp ở bảng 3.5 dưới đây.

Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất nông nghiệp

của huyện năm 2014 - 2016

Tốc độ phát triển (%) 2014 2015 2016 Chỉ tiêu (Triệu đồng) (Triệu đồng) (Triệu đồng) 15/14 16/15 BQ

1. GTSX theo giá 1.015.217 1.123.845 1.162.512 10,70 3,44 7,07 cố định

1.1. Nông nghiệp

- Trồng trọt 462.257 518.804 540.568 12,23 4,20 8,21

- Chăn nuôi 280.393 318.215 325.863 13,49 2,40 7,95

- Dịch vụ chế biến 95.678 96.826 100.086 1,20 3,37 2,28

1.2. Lâm nghiệp 2.315 3.211 3.332 38,70 3,77 21,24

1.3. Thủy sản 174.574 186.789 192.663 7,00 3,14 5,07

2. GTSX theo giá 929.316 976.964 14,42 5,13 9,78 812.174 so sánh 2010

1.1. Nông nghiệp

- Trồng trọt 370.730 416.081 433.536 12,23 4,20 8,21

- Chăn nuôi 224.875 255.208 261.342 13,49 2,40 7,95

- Dịch vụ chế biến 76.734 77.654 80.269 1,20 3,37 2,28

1.2. Lâm nghiệp 1.875 2.601 2.699 38,70 3,77 21,24

1.3. Thủy sản 137.959 177.771 199.118 28,86 12,01 20,43

(Nguồn : Chi cục thống kê Lương Tài , 2016)

46

Qua bảng 3.5 ta thấy, tổng GTSX ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản năm

2014 là 1.015.217 triệu đồng đến năm 2015 là 1.123.845 triệu tăng 10,7% so với

2014. Năm 2016 chỉ tiêu này là 1.162.512 triệu đồng so với 2015 tăng 3,4%, tốc độ

tăng trưởng bình quân đạt 7,05%/năm. Như vậy GTSX ngành nông, lâm nghiệp và

thủy sản trong 3 năm liên tục tăng lên và tỷ trong vẫn nghiêng nhiều về lĩnh vực

trồng trọt.

Trong năm 2016, sản xuất nông lâm nghiệp gặp khó khăn về thời tiết, dịch

cúm gia cầm, sự biết động về giá cả, nhưng hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vượt

mức kế hoạch. Sản xuất nông nghiệp đã từng bước chuyển đổi cơ cấu theo hướng

tích cực, phát triển kinh tế hàng hóa gắn với thị thường, tăng giá trị trên một đơn vị

diện tích, đa dạng hóa cây trồng, phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tổng

diện tích gieo cấy lúa cả năm 11.179 ha đạt 100,7% so với kế hoạch; năng suất bình

quân 64,5 tạ/ha; sản lượng lúa 55.799 tấn bằng 103% kế hoạch, sản lượng ngô

2.921 tấn bằng 102,9% kế hoạch. Tổng sản lượng cây có hạt đạt 121% kế hoạch.

Về lâm nghiệp: Do tích cực chỉ đạo làm tốt công tác chuẩn bị, cung cấp dầy

đủ cây giống nên trồng rừng năm 2016 hoàn thành sớm về mặt thời gian và đạt kết

quả tốt. Diện tích trồng rừng đạt 109,6 ha bằng 169,7% kế hoạch, tăng 26% so với

năm 2015.

Về chăn nuôi: Công tác tuyên truyền triển khai các biện pháp phòng chống

dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được tăng cường. Tình hình chăn nuôi trên địa

bàn tiếp tục được duy trì và phát triển ổn định. Tổng đàn trâu tăng 64,2%, đàn bò

tăng 3,1%, đàn lợn tăng 0,8%, đàn gia cầm tăng 2,8% so với năm 2015.

47

Bảng 3.6. Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính của huyện giai đoạn 2014 - 2016

So sánh (%)

2014

2015

2016

Diễn giải

ĐVT

2015/2014

2016/2015

Bình quân

Ha

* Tổng diện tích gieo trồng

Trong đó : - Lúa

Ha

13.734,50 14.362,00 14.495,00 104,57 100,93 102,75

- Ngô

Ha

10.987,00 11.179,00 10.315,00 106,51 101,75 104,13

- Khoai tây

Ha

313,00 291,00 518,00 60,42 92,97 76,70

- Rau đậu

Ha

828,00 1.100,00 550,00 150,55 132,85 141,70

- Cây khác

Ha

883,10 895,00 1.067,90 82,70 101,35 92,02

1.350,90 1.030,00 1.283,60 105,24 76,25 90,74

* Năng suất cây trồng

- Lúa xuân

Tạ/ha

59,49

64,00

65,50

121,40

97,22

109,30

- Lúa mùa

Tạ/ha

56,77

59,00

63,05

104,77

104,20

104,48

- Ngô

Tạ/ha

24,40

24,35

24,40

99,79

100,02

99,99

- Khoai tây

Tạ/ha

155,50

164,70

172,70

105,92

104,85

105,40

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lương Tài 2016)

48

3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra

3.2.2.1. Đặc điểm của hộ điều tra

Trong kinh tế hộ thì chủ hộ đóng vai trò rất quan trọng, quyết định đến

phương hướng và kết quả sản xuất kinh doanh của hộ. Các yếu tố có vai trò quyết

định đến năng lực và trình độ của chủ hộ là: Tuổi, giới tính, trình độ học vấn của

chủ hộ. Tình hình chủ hộ tại 3 xã nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.6.

Bảng 3.7: Đặc điểm của hộ điều tra

Chung 3 xã

Phân loại hộ Xã Phú Hòa SL Tỷ lệ Xã An Thịnh SL Tỷ lệ Xã Trung Kênh SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

(%) (%) (%) (%) (hộ) (hộ) (hộ) (hộ)

50 100 50 100 50 100 150 100 Tổng số hộ điều tra

1. Giới tính

- Nam 43 86,00 43 84,00 40 80,00 125 83,33

- Nữ 7 14,00 8 16,00 10 20,00 25 16,67

2. Trình độ văn hóa

- Chưa tốt nghiệp tiểu học 10,00 7 14,00 8,00 16 10,67 5 4

- Tiểu học 7 14,00 11 22,00 16,00 26 17,33 8

- THCS 17 34,00 14 28,00 15 30,00 46 30,67

- THPT 21 42,00 18 36,00 23 46,00 62 41,33

3. Trình độ chuyên môn

- Đại học 2 4 4,00 8,00 10,00 11 7,33 5

- Cao đẳng 5 6 10,00 12,00 8,00 15 10,00 4

- Trung cấp 7 14,00 11 22,00 18,00 27 18,00 9

- Đã qua đào tạo nghề 13 26,00 9 18,00 13 26,00 35 23,33

- LĐ phổ thông 23 46,00 20 40,00 19 38,00 62 41,33

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)

49

Kết quả bảng 3.7 cho thấy:

Số liệu điều tra cho thấy tình hình cơ bản về chủ hộ nông dân giữa các xã là

rất khác nhau. Về tình hình chủ hộ nông dân điều tra, trong tổng số 150 hộ điều tra

có 83,33% chủ hộ nông dân là nam giới và 16,67% là nữ giới. Xã Trung Kênh có

chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ cao nhất 22%, xã Phú Hòa có chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ thấp

nhất 14%. Do đặc điểm riêng của nữ giới nên tỷ lệ chủ hộ là nữ cao sẽ hạn chế rất

lớn đến việc ra quyết định trong đầu tư sản xuất kinh doanh của hộ.

Ngoài yếu tố giới tính thì một yếu tố đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết

định đến khả năng sản xuất kinh doanh của hộ là trình độ của chủ hộ. Trong tổng số

150 hộ điều tra thì số chủ hộ có trình độ học vấn của chủ hộ ở cấp trung học cơ sở

và trung học phổ thông chiếm tỉ lệ khá cao 72% và tỉ lệ chưa tốt nghiệp tiểu học

chiếm 10,67% trong tổng số hộ điều tra. Số chủ hộ đã qua đào tạo nghề chiếm tới

58,67%, tuy nhiên lao động chưa qua đào tạo nghề vẫn còn tỷ lệ 41,33%.

Tỷ lệ chủ hộ có trình độ học vấn cao và qua đào tạo nghề tạo điều kiện thuận

lợi cho việc tiếp cận phổ cập được kiến thức mới về lĩnh vực sản xuất, biết cách làm

ăn, giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, tạo việc làm tại chỗ hoặc tự hành

nghề để kiếm sống, có cơ hội tìm kiếm việc làm mới, nâng cao thu nhập, góp phần

phát triển kinh tế hộ. Tuy nhiên ở các xã điều tra của huyện vẫn còn tồn tại tình

trạng chủ hộ có trình độ học vẫn thấp, chưa qua đào tạo. Đây là rào cản trong quá

trình phát triển kinh tế của các hộ nông dân trên địa bàn.

3.2.2.2. Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân

* Đất đai

Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong sản xuất nông - lâm

nghiệp của hộ nông dân, để phát triển kinh tế hộ nông dân trước hết phải dựa vào

đất, nhất là những nơi để mở rộng đất đai còn nhiều. Vì vậy, khi phân tích cần dựa

vào phân theo loại đất sử dụng, mức thu nhập và quy mô của vùng nghiên cứu.

Qua số liệu điều tra cho thấy: tổng diện tích đất bình quân 1 hộ là 0,385 ha

trong đó diện tích đất nông nghiệp là 0,318 ha chiếm 82,6% tổng diện tích. Diện

tích bình quân lớn nhất là ở xã Trung Kênh, là xã thuần nông của huyện và tập trung

chủ yếu ở nhóm hộ khá. Cụ thể ở bảng tổng hợp 3.8 dưới đây.

50

Bảng 3.8: Tình hình đất đai của các nhóm hộ điều tra ở 3 xã (Tính bình quân cho một hộ điều tra)

Phân loại theo vùng

Phân loại theo thu nhập

Phân loại theo ngành nghề

Bình

Diễn giải

ĐVT

Khá

TB

Nghèo

Phú Hòa An Thịnh

quân

Trung Kênh

Thuần nông

50 50 50 44 98 8 87

Kiêm dịch vụ 40

Kiêm TTCN 23

150 * Tổng số hộ Hộ

ha 0,416 0,351 0,388 0,437 0,406 0,277 0,413 0,349 0,339 0,385 * Tổng diện tích đất

ha 0,351 0,317 0,290 0,349 0,331 0,230 0,348 0,282 0,261 0,318 1. Đất nông nghiệp

ha 0,065 0,034 0,098 0,089 0,075 0,047 0,065 0,067 0,078 0,068 2. Đất thổ cư

3. Phân loại theo quy mô đất đai - Dưới 0,1ha % hộ 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,000 0,00

- Từ 0,1 đến 0,3 ha % hộ 34,26 26,02 25,65 33,51 17,58 49,57 23,56 35,68 35,011 28,46

- Từ 0,3 đến 0,5 ha % hộ 53,36 58,07 56,78 55,98 64,71 33,13 59,43 51,87 50,612 56,12

- Trên 0,5 ha % hộ 12,38 15,92 17,57 10,51 17,71 17,30 17,01 12,45 14,376 15,43

ha 0,075 0,077 0,077 0,075 0,079 0,071 0,081 0,073 0,064 0,076

ha 0,057 0,064 0,066 0,060 0,064 0,059 0,068 0,061 0,039 0,062

ha 0,124 0,129 0,146 0,136 0,124 0,149 0,145 0,121 0,103 0,132 4. BQ đất một nhân khẩu 5. BQ đất nông nghiệp một nhân khẩu 6. BQ đất nông nghiệp một lao động

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2016)

51

Về quy mô diện tích đất của hộ nông dân điều tra, nếu phân loại các hộ điều

tra theo quy mô diện tích đất thì đa số các hộ có diện tích đất từ 0,3 đến 0,5 ha. Diện

tích đất của những hộ thuộc nhóm 2 là rộng nhất: quy mô đất chủ yếu là từ 0,3 đến

0,5 ha chiếm 64,71%, quy mô đất trên 0,5 ha chiếm 17,71%, quy mô đất từ 0,1 đến

0,3 ha chiếm 17,58%.

Cơ cấu đất đai theo ngành nghề thì các hộ thuần nông có diện tích chủ yếu từ

0,3 đến 0,5 ha chiếm 59,43% trong đó đất nông nghiệp bình quân là 0,348 ha chiếm

84,26% tổng diện tích.

Trước đây, huyện có diện tích đất canh tác bình quân trên một hộ và trên một

khẩu lớn nhất so với các huyện khác trong tỉnh nhưng với số liệu trên cho thấy chỉ

tiêu này còn thấp hơn cả mức bình quân chung của tỉnh (diện tích đất canh tác bình

quân một hộ của tỉnh đạt 0,476 ha, trong khi đó chỉ tiêu này của huyện Lương Tài

chỉ có 0,385 ha/hộ nông nghiệp), nguyên nhân chủ yếu là do trong những năm qua

nông hộ Lương Tài bị thu hồi một phần lớn diện tích đất canh tác để xây dựng các

KCN. Có rất nhiều hộ nông dân nhận thấy sau khi thu hồi đất thì khả năng kiếm

sống của họ khó khăn hơn. Nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp (trồng trọt và chăn

nuôi_ của hộ bị giảm nhiều. Nguồn thu từ dịch vụ góp phần lớn trong thu nhập của

nhiều hộ dân. Một vài hộ có vị trí nhà ở ngoài mặt đường, thuận tiện cho việc buôn

bán đã mở cửa hàng kinh doanh hoặc mở quán nước… Trong cơ cấu từ thương mại

dịch vụ thì nguồn thu từ buôn bán vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó đến việc cho

thuê nhà trọ cũng đem lại nguồn thu lớn và ổn định.

Khi nói về sự thay đổi thu nhập sau khi bị thu hồi đất, nhiều hộ điều tra cho

rằng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp giảm nhưng thu nhập từ ngành nghề ngoài

nông nghiệp lại tăng do tác động của KCN. Nhưng vẫn có một số hộ cho rằng khả

năng kiếm sống sau khi bị thu hồi đất để xây dựng KCN là khó khăn hơn. Họ rất vất

vả mới giữ cho thu nhập của mình không bị giảm. Tuy nhiên, nhiều người dân lại

cảm thấy sinh kế của họ mỏng manh, không bền vững so với những tháng ngày làm

nông nghiệp: khi họ có thể tự chuẩn bị cho mình lương thực hàng ngày như gạo,

rau,...

Đất canh tác bình quân theo đầu người và theo hộ của huyện không cao

nhưng lại rất manh mún, theo điều tra tác giả thấy, bình quân mỗi hộ có tới 8 - 10

52

thửa, đây là điều rất bất lợi cho huyện trong việc quy hoạch vùng sản xuất, cũng

như việc áp dụng khoa học kỹ thuật để tăng cường thâm canh. Hiện nay, do đất

nông nghiệp của huyện ngày càng thu hẹp vì vậy vấn đề thời sự trong nông nghiệp

của huyện là hướng mọi giải pháp tập trung vào việc tăng nhanh năng suất trên một

đơn vị diện tích, nhằm tăng thu nhập cho nông hộ và đảm bảo an ninh lương thực

của huyện. Muốn vậy huyện cần phải quy hoạch lại đất đai, đẩy mạnh công tác dồn

điền đổi thửa, thúc đẩy quá trình tập trung và tích tụ ruộng đất nhằm khắc phục tình

trạng đất đai manh mún, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư thâm canh, phát

triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu áp dụng những

công thức luân canh phù hợp với từng loại đất của huyện, đưa những giống cây

trồng cho hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất nhằm phát triển mạnh mẽ nền nông

nghiệp của huyện theo hướng hàng hóa tập trung. Có như vậy mới giúp nông hộ của

huyện đứng vững, phát triển và đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường

trong giai đoạn hội nhập như hiện nay.

* Lao động

Khi nghiên cứu yếu tố lao động phải đề cập đến hai khía cạnh của lao động

đó là số lượng và chất lượng lao động, số lượng lao động của hộ bao gồm các thành

viên trong gia đình có khả năng lao động. Chất lượng lao động thể hiện trình độ văn

hoá, trình độ chuyên môn, nhận thức về chính trị, xã hội thông qua các kỹ năng,

kinh nghiệm sản xuất được tích luỹ lâu đời của hộ nông dân.

Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu điều tra

ĐVT: người

Chỉ tiêu Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo Chung nhóm hộ

44 98 8 150 Tổng số hộ điều tra

- Bình quân số khẩu/hộ 3,58 4,42 4,91 4,56

- Bình quân lao động/hộ 2,65 2,54 2,15 2,35

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)

Qua bảng 3.9 cho thấy, số lao động trong hộ tập trung từ 2 - 3 lao động/hộ.

Chỉ tiêu bình quân khẩu/hộ cao nhất ở nhóm hộ có thu nhập nhóm 3 (4,91 ngưòi),

53

thấp nhất ở nhóm hộ có thu nhập nhóm 1 (3,58 người). Bình quân lao động/ hộ cao

nhất là nhóm 1 (2,65 người) và thấp nhất ở hộ thu nhập nhóm 3 (2,15 người). Tỷ lệ

này cho thấy với bình quân 4,91 nhân khẩu 1 hộ mà số lao động bình quân 1 hộ mới

là 2,15 lao động, như vậy 1 lao động phải nuôi hơn hai người cho nên việc tích luỹ

trong nông hộ cũng gặp nhiều khó khăn. Qua đây thấy rằng những hộ thu nhập cao

có tỷ lệ người ăn theo ít hơn những hộ có thu nhập thấp. Về quy mô lao động, số

lượng lao động qua 150 hộ điều tra cho thấy, có 93 hộ có từ 1-2 lao động chiếm

62,2%, 53 hộ có từ 3-4 lao động chiếm 35,3% và 4 hộ có từ 5 lao động trở lên

chiếm 2,5%.

Qua tìm hiểu thực tế ở các hộ điều tra tác giả thấy thời gian của lao động

bình quân mỗi lao động làm việc khoảng 230 - 250 ngày công/ 1 năm. Như vậy là

lao động trong nông hộ vẫn bị lãng phí, thời gian nhàn rỗi nhiều điều này đòi hỏi

nông hộ phải năng động hơn để tận dụng hết lao động sẵn có trong nông hộ, sau đó

cần nâng cao sử dụng lao động. Bên cạnh đó về cơ cấu lao động trong nông hộ, qua

điều tra 150 hộ tác giả thấy ở hộ thuần nông, lao động của loại hộ này làm ngành

nghề rất ít chỉ đạt xấp xỉ 10%. Còn những hộ kiêm ngành nghề, lao động nông

nghiệp chiếm 50 - 60% và sự bố trí lao động cho các ngành nghề và buôn bán dịch

vụ. Chính điều này đã dẫn đến sự chênh lệch trong thu nhập của các nhóm hộ, bởi

vì năng suất lao động trong nông nghiệp là không cao.

* Vốn sản xuất

Vốn là điều kiện rất quan trọng đế tiến hành sản xuất đổi với các hộ. Để phát

triển sản xuất, nhất là sản xuất ở quy mô lớn thì đòi hỏi hộ nông dân phải có vốn.

Tại thời điểm điều tra là tháng 10/2016 quy mô vốn của các hộ nông dân trong 3 xã

cũng có sự chênh lệch đáng kể.

Mức vốn bình quân chung 3 xã là 15,22 triệu đồng, trong đó cao nhất là xã

Trung Kênh 17,35 triệu đồng, thấp nhất là Phú Hòa 12,48 triệu đồng. Về nguồn vốn

của các hộ nông dân qua bảng cho thấy chủ yếu là vốn tự có chiếm 74% do các

nông hộ vẫn sản xuất phần lớn tự cấp, tự túc và đại bộ phận các nông hộ tự túc về

vốn theo phương châm "lấy công làm lãi" hoặc tự túc về phân bón, lao động… vốn

vay chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 17,9% và vốn khác chiếm tỷ trọng rất thấp 8,1%.

Vốn khác là vốn do nhà nước, tổ chức, cá nhân hỗ trợ các hộ nghèo sản xuất, tuy

54

nhiên lượng vốn rất ít, bên cạnh đó thủ tục vay vốn vẫn còn rất khắt khe, nên phần

lớn các hộ nghèo không đủ tiêu chuẩn để vay vốn họ phải vay tư nhân với lãi suất

cao (bình quân vốn vay tư nhân của 1 hộ nghèo chiếm 39,3%).

Bảng 3.10: Vốn bình quân của nông hộ

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Xã Phú Hòa Xã An Thịnh Xã Trung Kênh BQ chung 3 xã

Tổng nguồn vốn 12,48 15,83 17,35 15,22

11,71 11,80 8,86 10,79 1. Vốn tự có

2,69 3,64 1,87 2,74 2. Vốn vay

1,42 1,91 1,75 1,69 3. Vốn khác

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)

Phân tích vốn đầu tư của các nhóm hộ theo quy mô thu nhập, các hộ có

chênh lệch đáng kể về vốn đầu tư. Hộ thu nhập nhóm 1 có mức vốn trung bình là

20,695 triệu đồng, hộ thu nhập nhóm 2 là 14,710 triệu đồng và hộ thu nhập nhóm 3

là 12,379 triệu đồng. Qua đây thấy rằng, mức vốn đầu tư của các hộ nông dân rất

khác nhau giữa các vùng, các dân tộc. Những hộ ở vùng cao hơn có mức vốn bình

quân thấp hơn.

Qua tìm hiểu thực tế từ các hộ điều tra, nguồn vốn vay chủ yếu từ ngân hàng

chính sách và ngân hàng NN&PTNT trên địa bàn giúp các hộ chuyển đổi cơ cấu cây

trồng vật nuôi như: Chăn nuôi theo mô hình trang trại, cấy lúa chất lượng cao, trồng

dưa xuất khẩu, mở mang ngành nghề phụ… nhiều hộ nông dân đã vươn lên làm

giàu chính đáng, thu nhập từ vài chục đến vài trăm triệu mỗi năm và tạo việc làm

nhiều lao động khác có thu nhập ổn định. Việc vay vốn ngân hàng về cơ bản được

tiến hành thuận lợi, thủ tục đơn giản, giảm được thời gian giao dịch trong quá trình

vay vốn, giúp hội viên nông dân tiếp cận nguồn vốn, đầu tư sản xuất kịp thời, từ đó

khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động.

Tuy nhiên khi vay vốn bắt buộc khách hàng mang tài sản thế chấp phải có

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên

55

đất. Nếu ngân hàng chỉ nhận thế chấp quyền sử dụng đất thì nhu cầu vốn của khách

hàng không được đáp ứng đủ.

Như vậy nhu cầu vốn cho sản xuất - kinh doanh của các nông hộ như vậy là

còn rất nhỏ bé, nó mới chỉ thích hợp với sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp. Để phát triển

kinh tế theo kịp thời quá trình hội nhập, các nông hộ phải sản xuất với quy mô lớn

hơn, đa dạng hoá các ngành nghề, sản phẩm, đổi mới công cụ, đưa tiến bộ khoa học

mới vào sản xuất. Để làm được điều này, song song với việc nỗ lực của các nông hộ

thì các cấp, các ngành cần có các giải pháp hỗ trợ cho nông hộ như: để người nông

dân có điều kiện tiếp cận nguồn tín dụng ưu đãi, các cấp có thẩm quyền cần đẩy

nhanh tiến độ, đơn giản hóa trình tự thủ tục cấp chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu tài sản trên đất, ghi nhận công trình nhà kính trên đất theo cấp hạng

phù hợp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (đối với công trình

nhà kính trên đất nông nghiệp). Mặt khác, Nhà nước cần có cơ chế định giá đất

nông nghiệp với một số địa phương để tạo điều kiện cho khách hàng có cơ sở thế

chấp cho khoản vay, bảo đảm đầu tư đủ vốn cho doanh nghiệp SXNN công nghệ

cao; có chính sách hỗ trợ về vốn, công nghệ giúp DN đầu tư SXNN công nghệ cao;

hỗ trợ về lãi suất đối với các tổ chức tín dụng khi áp dụng lãi suất ưu đãi cho vay

khách hàng ứng dụng công nghệ cao.

*Công cụ sản xuất

Hệ thống công cụ sản xuất của nông hộ phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật

chất, kỹ thuật cho quá trình sản xuất và sinh hoạt của các nhóm hộ. Qua tìm hiểu

thực tế tác giả nhận thấy các cộng cụ sản xuất trong các nhóm hộ cón rất thô sơ, chủ

yếu là thủ công như: cày, bừa, liềm, cuốc, xe cải tiến...

Phân tích cơ cấu giá trị tư liệu sản xuất và tài sản chủ yếu của các hộ nông

dân cho thấy, tỷ trọng giá trị của vườn cây lâu năm bình quân 1 hộ điều tra chiếm

khá cao 36,4%, nếu tính cả đàn vật nuôi cơ bản thì tỷ trọng này là 54,3%, các tư liệu

sản xuất khác như nhà xưởng, chuồng trại chiếm 12%, máy kéo, phương tiện vận tải

chiếm 8,6% , các loại máy móc khác như máy tuốt lúa, bơm nước chiếm 5,2%, giá

trị các tài sản khác như xe cải tiến, xe bò kéo, cày bừa thủ công, liềm, cuốc... chiếm

9,8%. Như vậy, 6 yếu tố trên chiếm đại bộ phận giá trị tư liệu sản xuất của hộ điều

56

tra 89,9%. Nếu phân tích cơ cấu giá trị tư liệu sản xuất và tài sản chủ yếu bình quân

theo thu nhập thì có sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm.

Về cơ cấu chủ yếu vẫn là giá trị vườn cây lâu năm và đàn súc vật cơ bản

chiếm tỷ trọng trên 50% so với các tài sản khác. Ở hộ thu nhập nhóm 2 chiếm tỷ

trọng cao nhất 56,9%, thấp nhất là hộ thu nhập nhóm 3 có tỷ lệ 52,1%.

Do mục tiêu sản xuất hàng hoá của mình mà các hộ nông dân từng bước mua

sắm tư liệu sản xuất hiện đại để khắc phục tình trạng lao động thủ công chân tay

kém hiệu quả nhăm mục đích tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá lớn hơn, để có

thể cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên do yếu tố về vốn, khả năng quản lý và sử

dụng lao động công hạn chế mà việc trang bị tư liệu sản xuất còn tiến hành chậm

chạp dẫn đến hiệu quả lao động chưa cao.

Tóm lại: Hệ thống công cụ phục vụ sản xuất trong các nhóm hộ điều tra còn

thô sơ và lạc hậu. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hướng sản xuất và kinh doanh

của các nông hộ và việc đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng sản phẩm

nhằm đáp ứng ngày càng cao của thị trường và cạnh tranh với nông sản nhập ngoại.

3.2.2.3. Kết quả sản xuất của hộ nông dân

Cũng như các khu vực khác trong cả nước, nông nghiệp vẫn là ngành sản

xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của nông hộ trong huyện, nếu

không nhanh chóng thay đổi cơ cấu thu nhập của hộ theo hướng giảm tỷ trọng thu

nhập từ nông nghiệp và tăng nhanh thu nhập từ các ngành nghề dịch vụ thì nông hộ

sẽ không bắt kịp với tốc độ phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập như hiện nay,

mức sống của nông hộ sẽ ngày càng giảm do ảnh hưởng của lạm phát vì lạm phát có

thể cao hơn tốc độ tăng về thu nhập của nông hộ. Tổng thu của các hộ nông dân từ

sản xuất Nông - Lâm nghiệp được thể hiện qua bảng 3.11.

Qua bảng 3.11 cho thấy tổng thu bình quân từ nông lâm nghiệp của 150 hộ

nông dân điều tra là 18,91 triệu đồng, trong đó thu từ trồng trọt 13,43 triệu đồng, chăn

nuôi 3,97 triệu đồng và từ lâm nghiệp 1,51 triệu đồng. Nếu theo vùng thì tổng thu

bình quân trên hộ cao nhất là xã Trung Kênh 20,35 triệu đồng, trong đó thu từ trồng

trọt 14,45 triệu đồng, chăn nuôi 4,27 triệu đồng, lâm nghiệp 1,63 triệu đồng. Thấp

nhất là xã Phú Hòa tổng thu bình quân là 17,43 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt là

12,38 triệu đồng, chăn nuôi 3,66 triệu đồng và từ lâm nghiệp 1,39 triệu đồng.

57

Phân tích tổng thu của hộ theo hướng sản xuất kinh doanh chính, các nhóm

hộ tổ chức hoạt động sản xuất đa dạng, có mức tổng thu nhập khác nhau. Thu nhập

bình quân cao nhất là các nhóm hộ chăn nuôi 16,72 triệu đồng trong đó thu từ chăn

nuôi 11,37 triệu đồng, trồng trọt 4,68 triệu đồng, từ lâm nghiệp 0,67 triệu đồng.

Thấp nhất là các hộ trồng cây lâm nghiệp 9,27 triệu đồng.

Bảng 3.11: Tổng thu từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra năm 2016

ĐVT: Triệu đồng/hộ/tháng

Phân loại hộ

Trong đó Chăn nuôi Trồng trọt Lâm nghiệp

Tổng thu Nông, Lâm nghiệp 18,91 13,43 3,97 1,51 Bình quân tổng thu

1. Theo vùng

- Xã Phú Hòa 12,38 3,66 1,39 17,43

- Xã An Thịnh 13,45 3,98 1,52 18,95

- Xã Trung Kênh 14,45 4,27 1,63 20,35

2. Theo hướng sản xuất chính

- Cây hàng năm 9,01 3,71 0,53 13,25

- Cây ăn quả 8,07 3,32 0,47 11,87

- Cây công nghiệp lâu năm 7,18 2,96 0,42 10,56

- Chăn nuôi 4,68 11,37 0,67 16,72

- Lâm nghiệp 2,37 2,60 4,30 9,27

3. Theo thu nhập

- Nhóm 1 19,56 8,63 0,58 28,77

- Nhóm 2 14,37 6,34 0,42 21,13

- Nhóm 3 8,60 3,80 0,25 12,65

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)

Nhóm hộ trồng cây hàng năm, cây ăn quả có tổng thu bình quân hộ 13,25

triệu đồng, thu nhập của các hộ này thường không ổn định vì các cây trồng thường

chịu ảnh hưởng nhiều từ thời tiết khí hậu vì vậy để giảm nhẹ rủi ro và ổn định thu

nhập các hộ cần phải trồng nhiều loại cây khác nhau để có thu nhập quanh năm.

58

Phân tích theo thu nhập ta thấy những hộ có thu nhập nhóm 1 có tổng thu

bình quân của 1 hộ trong 1 tháng là 28,77 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt 19,56

triệu đồng, chăn nuôi 8,63 triệu đồng, lâm nghiệp 0,58 triệu đồng. Những hộ có thu

nhập nhóm 3 tổng thu bình quân là 12,65 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt 8,6

triệu đồng, chăn nuôi 3,8 triệu đồng, lâm nghiệp 0,25 triệu đồng. Như vậy thu nhập

của hộ nhóm 1 gấp 2,27 lần thu nhập của những hộ thuộc nhóm 3.

Trong nông thôn hiện nay, nguồn thu nhập của các hộ khổng chỉ đơn thuần

từ nông nghiệp mà còn thu nhập từ nhiều nguồn khác nữa, đó là thu nhập từ làm

thuê, từ dịch vụ chế biến, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.... Một số hộ nông dân sản xuất

giỏi, có điều kiện tích lũy vốn, họ đã đầu tư mua sắm các trang thiết bị hiện đại như

máy cày, máy bừa, máy phun thuốc trừ sâu, máy bơm nước, ô tô vận tải... để phục

vụ cho sản xuất kinh doanh của gia đình. Ngoài ra họ còn mở các dịch vụ như: làm

đất, tưới tiêu, bảo vệ thực vật, vận chuyển hàng hóa, sơ chế nông phẩm. Điển hình

đã có những hộ chuyên làm đất thuê, hộ gò, rèn. Hiện nay một số hộ nông dân có xu

hướng mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời mở nhiều nghề mới trong nông thôn

như chế biến thức ăn gia súc, dệt may và một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhằm

khai thác nguyên liệu sẵn có của vùng và để tận dụng lao động.

Tổng thu nhập của hộ nông dân bao gồm nguồn thu từ nông lâm nghiệp và

nguồn thu từ ngoài nông lâm nghiệp. Nếu so sánh các nguồn thu nhập của hộ, thu

nhập từ nông lâm nghiệp chiếm 83,9% còn thu nhập từ các ngành khác chỉ chiếm

khoảng 16,1%. Xét trong nội bộ ngành nông nghiệp thì cơ cấu thu của ngành trồng

trọt và chăn nuôi của huyện phản ánh đúng đặc trưng cơ cấu sản xuất trong ngành

nông nghiệp của Việt Nam. Đó là: Ngành trồng trọt luôn chiếm ưu thế, tỷ trọng thu

từ ngành trồng trọt chiếm 70% giá trị tổng thu bình quân một hộ, còn ngành chăn

nuôi là 20%.

Qua thực tế tìm hiểu và tham khảo ý kiến của các chuyên gia tác giả nhận

thấy cơ cấu cây trồng của huyện chủ yếu là lúa cùng một số cây vụ đông. Mặc dù

tiềm năng phát triển cây vụ đông của huyện là rất lớn, nhưng do chưa tổ chức khai

thác và quy hoạch được nên giá trị của nó trong ngành trồng trọt chưa cao, mới chỉ

đạt xấp xỉ 23%, đáng lẽ tỷ trọng của nó phải xấp xỉ với cây lúa. Ở nhóm hộ khá, tỷ

lệ giữa cây lúa và cây vụ đông trong giá trị tổng thu ngành trồng trọt gần nhau hơn

59

và hầu hết các hộ trong nhóm hộ này đều đã phần nào nhận thức được tiềm năng

cây vụ đông nên đã đầu tư thâm canh một cách đúng mức hơn. Ở nhóm hộ trung

bình tỷ lệ này là: Cây lúa chiếm 78,63%, cây vụ đông là 21,37% giá trị tổng thu

ngành trồng trọt và ở nhóm hộ nghèo tỷ lệ này là 83,67% và 16,33%. Như vậy, tiềm

năng của địa phương để phát triển cây vụ đông vẫn chưa được các hộ khai thác triệt

để, vẫn còn lãng phí rất nhiều.

Đối với ngành chăn nuôi: Hầu hết những giống vật nuôi của huyện vẫn là gia

súc, gia cầm truyền thống như: Lợn, trâu, bò cày kéo, gà, vịt, cá… chưa có những

giống mới và con gia súc mới đưa vào sản xuất. Trong cơ cấu ngành chăn nuôi, tỷ

trọng thu từ chăn nuôi lợn vẫn chiếm một tỷ lệ lớn trong giá trị tổng thu của ngành

cụ thể: Bình quân chung một hộ, thu từ chăn nuôi lợn thịt là 38,09%, lợn nái

22,00%, còn lại là trâu, bò, gia cầm và cá. Tỷ lệ này nó không đồng đều ở mỗi

nhóm hộ. Trong nhóm hộ 1 tỷ trọng thu từ chăn nuôi lợn thịt là 33,64%, từ chăn

nuôi lợn nái là 14,56%, còn các loại khác là 51,9%. Như vậy, do có tiềm năng về

vốn nên những hộ ở nhóm 1 tập trung vốn nhiều hơn vào hai loại gia súc có hiệu

quả kinh tế cao là lợn, gia cầm và cá. Trong nhóm hộ 2, tỷ trọng thu từ chăn nuôi

lợn thịt là 40,29% còn 28,32% là của lợn nái và các loại con khác là 31,39%, cơ cấu

này gần giống cơ cấu chung của các nhóm hộ. Ở nhóm hộ 3, do thiếu vốn và hạn

chế về trình độ, nên thường hộ có gì nuôi đấy, do vậy cơ cấu các loại con trong

ngành chăn nuôi bình quân một hộ là tương đối đồng đếu. Vấn đề đặt ra cho xã hội

là làm sao tạo điều kiện giúp đỡ các hộ này về vốn và kỹ thuật để họ có thể tăng gia

sản xuất đạt đến bình diện chung của huyện.

* Đầu tư chi phí sản xuất

Đầu tư cho sản xuất kinh doanh là vấn đề cần thiết tất yếu của nông hộ.

Thông qua việc đầu tư chi phí tác giả có thể thấy được phương hướng sản xuất kinh

doanh của hộ, hướng ưu tiên của hộ cho sản xuất cái gì? Chi phí đầu tư sản xuất của

hộ nông dân bao gồm chi phí sản xuất, giá trị công lao động thuê ngoài, giá trị khấu

hao tài sản cố định và chi phí khác.

Phân tích theo ngành sản xuất bình quân chi phí của hộ trong vùng là 6,67

triệu đồng trong đó, ngành trồng trọt là 4,49 triệu đồng chiếm 67,53%, chăn nuôi là

1,59 triệu đồng chiếm 23,67% và lâm nghiệp là 0,59 triệu đồng chiếm 8,73%.

60

Nếu phân tích theo vùng thì giữa các vùng có chênh lệch đáng kể. Cao nhất

là xã An Thịnh 7,25 triệu đồng, trong đó chi phí đầu tư cho ngành trồng trọt là

67,4%, ngành chăn nuôi là 20,1% và ngành lâm nghiệp là 12,5%. Thấp nhất là xã

Phú Hòa bình quân chi phí sản xuất của hộ là 5,88 triệu đồng, trong đó ngành trồng

trọt là 4,22 triệu đồng chiếm 71,8%, ngành chăn nuôi 1,17 triệu đồng chiếm 19,9%

và ngành lâm nghiệp 0,49 triệu đồng chiếm 8,2%.

Bảng 3.12: Cơ cấu CPSX nông - lâm nghiệp của hộ nông dân

(Tính bình quân của 1 hộ trong 1 tháng)

Tổng chi phí sản xuất

Phân loại hộ

Tỷ lệ (%)

Trồng trọt GT Tỷ lệ GT GT (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) (%) 1,59 23,67 6,67 100,00 4,49 67,53 Trong đó Chăn nuôi Lâm nghiệp Tỷ lệ GT Tỷ lệ (tr.đ) (%) (%) 8,73 0,59 Bình quân chung

1. Theo vùng

- Xã Phú Hòa 5,88 100,00 4,22 71,80 1,17 19,90 0,49 8,20

- Xã An Thịnh 7,25 100,00 4,89 67,40 1,46 20,10 0,91 12,50

- Xã Trung Kênh 6,87 100,00 4,36 63,40 2,13 31,00 0,38 5,50

2. Theo hướng sản xuất

- Cây hàng năm 5,66 100,00 4,25 75,00 0,78 13,80 0,63 11,20

- Cây ăn quả 4,17 100,00 3,58 85,90 0,38 9,10 0,21 5,00

- Cây CN lâu năm 3,24 100,00 2,69 82,90 0,45 13,90 0,10 3,20

- Chăn nuôi 6,23 100,00 2,93 47,00 3,07 49,20 0,24 3,80

- Lâm nghiệp 3,47 100,00 1,42 40,80 0,51 14,80 1,54 44,4

3. Theo thu nhập

- Nhóm 1 8,54 100,00 5,47 64,10 2,49 29,10 0,58 6,80

- Nhóm 2 6,44 100,00 3,72 57,7 2,19 34,00 0,53 8,30

- Nhóm 3 5,17 100,00 3,96 76,60 0,66 12,70 0,55 10,70

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)

Tóm lại, phân tích tình hình đầu tư chi phí sản xuất cho các ngành tác giả

thấy hầu hết các nông hộ của huyện vẫn chưa thoát khỏi công thức: Trồng lúa -

61

chăn nuôi lợn, ngành nghề - dịch vụ. Chỉ có nhóm hộ 1 là đã mạnh dạn đầu tư cả 3

lĩnh vực, trong đó lĩnh vực ngành nghề - dịch vụ và chăn nuôi chiếm ưu thế hơn so

với trồng trọt, điều này thể hiện xu hướng phát triển sản xuất của nhóm hộ này là xu

hướng phát triển ngành nghề - dịch vụ chứ không phải thuần nông. Thời gian tới

huyện uỷ, UBND huyện cần định hướng cho các nông hộ trong huyện phát triển sản

xuất theo hướng đa nghề có như vậy thì kinh tế nông hộ của huyện trong những

năm tới mới khởi sắc và từng bước hội nhập.

- Tình hình chi tiêu của hộ nông dân

Bảng 3.13: Chi tiêu bình quân đời sống của nông hộ

ĐVT: Triệu đồng/hộ/tháng

Phân loại hộ Tổng chi tiêu Chi phí cho sinh hoạt Chi phí khác

6,52 4,11 2,41 Bình quân chung

1. Theo vùng

- Xã Phú Hòa 5,92 3,87 2,05

- Xã An Thịnh 6,43 4,02 2,41

- Xã Trung Kênh 7,21 4,43 2,78

2. Theo thu nhập

- Nhóm 1 7,33 3,86 3,47

- Nhóm 2 6,84 4,40 2,44

- Nhóm 3 5,12 3,33 1,79

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)

Tình hình chi tiêu của hộ ở bảng 3.13 cho thấy mức chi tiêu của các hộ nông

dân huyện vẫn ở mức thấp. Mức chi tiêu bình quân ở các hộ trong vùng điều tra là

6,52 triệu đồng. Trong số này chủ yếu là chi tiêu cho ăn, uống chiếm 63,2% còn lại

là chi cho sinh hoạt như: giáo dục y tế, đi lại, điện nước, chi cho mua sắm thiết bị...

Phân tích chi tiêu của hộ theo vùng, thì các hộ ở xã Trung Kênh có mức chi

tiêu cao nhất 7,21 triệu đồng, thấp nhất là xã Phú Hòa có mức là 5,92 triệu đồng.

Xét về cơ cấu chi tiêu cho thấy xã Phú Hòa có chi tiêu cho đời sống chiếm tỷ lệ

65,4% cao hơn so với xã Trung Kênh 61,4%. Chi phí khác ở xã Trung Kênh là 2,78

62

triệu đồng chiếm 38,6% cao hơn chi phí khác ở xã Phú Hòa 34,6%. Như vậy, ở

vùng thu nhập cao sẽ có cơ cấu chi khác nhiều hơn và ngược lại nơi thu nhập thấp

thì phần lớn chi phí được dùng chi tiêu cho đời sống hằng ngày với những nhu cầu

thiết yếu.

Phân tích chi tiêu theo thu nhập thấy rằng, hộ thu nhập nhóm 1 có mức chi

tiêu bình quân 7,33 triệu đồng, hộ thu nhập nhóm 2 chi tiêu 6,84 triệu đồng và hộ

thu nhập nhóm 3 chi tiêu 5,12 triệu đồng. Theo cơ cấu chi tiêu thì hộ thu nhập nhóm

1 chi cho ăn uống chiếm tỷ trọng thấp hơn 52,6% trong khi đó chi tiêu cho đời sống

ở hộ nhóm 3 chiếm 65,1% và nhóm 2 là 64,3%. Nếu tính riêng cho ăn uống thì hộ

nhóm 3 chi tiêu gấp 1,35 lần hộ nhóm 1. Nếu tính chi phí khác thì hộ nhóm 1 chi

tiêu gấp 1,27 lần hộ nhóm 3. Nguyên nhân hộ nhóm 1 chi tiêu cho đời sống thấp là

do bình quân nhân khẩu của hộ này thấp hơn hộ thu nhập nhóm 3.

* Thực trạng nhà ở và các tiện nghi sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra

Để làm rõ hơn thực trạng kinh tế và khả năng tích luỹ cải thiện đời sống của

các nhóm nông hộ, tác giả còn xem xét tình hình nhà ở và tiện nghi sinh hoạt của

từng nhóm hộ điều tra. Điều này thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của từng nhóm hộ điều tra.

Bảng 3.14: Nhà ở tiện nghi sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra

(Tính bình quân một hộ điều tra)

ĐVT: Cái

Nhóm hộ Chung Chỉ tiêu TB Nghèo Khá

- Nhà ở 1 1 1 1,00

- Ô tô 0,06 0 0,17 0,07

- Ti vi 0,89 0,21 1 0,79

- Máy xay, xát 0,57 0,32 0,61 0,53

- Xe đạp 2,30 1,23 1,61 1,88

- Xe máy 0,26 0,0 0,82 0,38

- Điện thoại 2,47 1,31 3,20 2,47

- Tủ lạnh 0,42 0 0,89 0,49

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2016)

63

Qua các số liệu ở bảng 3.14, nhìn chung các hộ điều tra đều có nhà ở, tuy

nhiên tỷ trọng số hộ có nhà kiên cố chiếm 37,97% trong tổng số hộ điều tra, đa số các

hộ có nhà bán kiên cố chiếm 59,12%, số hộ có nhà tạm thời rất ít chỉ chiếm 2,9%.

Thực trạng nhà ở giữa các nhóm hộ có khác nhau. ở nhóm hộ khá đa số các hộ có nhà

kiên cố (75% số hộ), số hộ còn lại có nhà bán kiên cố; ở nhóm hộ trung bình đa số có

nhà bán kiên cố (70% số hộ), số hộ còn lại là nhà kiên cố và cả hai nhóm hộ (khá +

trung bình) đều không có hộ nào phải sống trong các ngôi nhà tạm thời; ở nhóm hộ

nghèo thì ngược lại, đa số các hộ có nhà bán kiên cố (85% số hộ), số hộ còn lại là hộ

vẫn còn ở nhà tạm thời (15% số hộ).

Về tiện nghi sinh hoạt: Bình quân chung mỗi nông hộ có 1 nhà ở; 0,07 ô tô;

0,79 ti vi; 0,53 đài; 1,88 xe đạp; 0,38 xe máy; 2,47 quạt điện và 1,06 bộ bàn ghế. Ở

nhóm hộ khá mức trang bị các tiện nghi sinh hoạt là rất đầy đủ và hầu hết các tiện

nghi trong hộ đều có giá trị. Cụ thể, với nhóm hộ 1 mà tác giả điều tra đã có đến

82% số hộ này có xe máy, 100% số hộ có ti vi và mỗi hộ có trên 3 quạt điện. Đây là

một sự đổi mới tích cực trong nông thôn của huyện, nó thể hiện nhu cầu về đời sống

vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.

Vấn đề đặt ra là làm sao? Bằng cách nào? và bao giờ? có thể tạo điều kiện

giúp đỡ cho các hộ nghèo không phải sống trong những ngôi nhà tạm, có cơ hội

được sống trong ngôi nhà khang trang hơn, cũng như có thể tiếp cận được với tiện

nghi sinh hoạt cần thiết, để đời sống vật chất tinh thần xã hội của huyện ngày một

nâng cao và đồng đều trong tất cả người dân.

3.3. Thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ

nông dân trên địa bàn huyện Lương Tài, Bắc Ninh

3.3.1. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế hộ

3.3.1.1 Thuận lợi

Trong những năm qua đã có nhiều chính sách của tỉnh, huyện nhằm phát

triển kinh tế hộ như: đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; hỗ trợ

đưa tiến bộ kỹ thuật, cây, con mới cho năng suất cao vào sản xuất; chương trình hỗ

trợ vốn cho nông hộ; hỗ trợ tăng cường cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp;

phát triển mạnh mẽ hệ thống khuyến nông cơ sở;… Từ đó đã góp phần nâng cao thu

nhập cho nông hộ.

64

Bên cạnh đó, nông hộ huyện Lương Tài có vị trí địa lý thuận lợi, có quỹ đất

rộng thích hợp cho nhiều loại cây trồng, nguồn nước dồi dào. Lao động cần cù, chịu

khó, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, có một số ngành nghề thủ

công truyền thống và nhiều ngành nghề dịch vụ mới đang phát triển mạnh mẽ do tác

động của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Do vậy, đây là những điều kiện

thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông hộ.

3.3.1.2. Khó khăn

Cả 3 xã đại diện trong huyện đều có tổng diện tích đất/ hộ khá lớn, tuy nhiên

do phân bổ manh mún, thiếu tập trung (bình quân từ 8-10 thửa/hộ) điều này gây trở

ngại rất lớn cho canh tác như phát triển các trang trại nhỏ, triển khai mô hình sản

xuất rau, hoa tập trung, áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào đồng ruộng cung như

việc quản lý gặp rất nhiều khó khăn. Khó khăn tiếp theo là người nông dân chưa bắt

kịp được tốc độ phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, thiếu vốn, thiếu thị

trường. Lao động trình độ văn hoá thấp, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo quá cao và

độ tuổi lao động trên 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Trình độ của chủ hộ chưa cao ảnh

hưởng trực tiếp tới hướng sản xuất kinh doanh của hộ.

3.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của hộ nông dân

Sự phát triển kinh tế nông hộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có yếu tố có thể

định lượng được như nguồn lực của hộ (đất đai, lao động, tiền vốn, công cụ sản

xuất), song có những yếu tố chỉ có thể định tính như trình độ văn hoá, chuyên môn

của chủ hộ, phương hướng sản xuất kinh doanh, tập quán canh tác và cơ chế chính

sách. Khi phân tích ảnh hưởng các các yếu tố đến sự phát triển kinh tế nông hộ của

huyện, trong phạm vi nghiên cứu cho phép tác giả tập trung phân tích ảnh hưởng

của những yếu tố chính tới kết quả sản xuất kinh doanh của hộ như: Lao động, đất

đai, thị trường, các yếu tố bên ngoài...

- Ảnh hưởng trình độ văn hóa của chủ hộ nông dân

Phân tích trình độ học vấn của chủ hộ nông dân ta thấy, thu nhập ở các chủ

hộ có trình độ học vấn khác nhau thì có sự khác nhau. Thu nhập cao nhất là nhóm

chủ hộ có trình độ THPT đạt 25,66 triệu đồng, chủ hộ có trình độ THCS đạt 21,25

triệu đồng, chủ hộ có trình độ tiểu học đạt 15,34 triệu đồng, thấp nhất là chủ hộ có

trình độ chưa tốt nghiệp tiểu học đạt 11,27 triệu đồng. Về thu nhập trên một ha,

65

nhóm chủ hộ có trình độ THPT đạt 32,83 triệu đồng, thấp nhất là chủ hộ có trình độ

tiểu học đạt 19,45 triệu đồng. Như vậy trình độ học vấn ảnh hưởng rất nhiều đến

khả năng tạo thu nhập của hộ nông dân. Trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì

thu nhập càng cao. Qua tìm hiểu trình độ văn hoá của chủ hộ tác giả thấy, chất

lượng lao động của nông hộ còn rất thấp, phần lớn lao động mới học hết trung học

cơ sở trở xuống, điều này hạn chế rất nhiều đến cách nghĩ, cách làm của người dân,

đồng thời cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế của nông hộ. Hiện nay,

đất nước ta đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá để đến năm 2020 cơ bản

trở thành nước công nghiệp thì đương nhiên nguồn đất đai chuyển sang công nghiệp

sẽ tăng lên và nông nghiệp giảm xuống, bình quân đất canh tác/lao động cũng như

nhân khẩu sẽ giảm xuống. Vì vậy, cách tốt nhất để phát triển kinh tế nông hộ là phải

đào tạo đội ngũ lao động, đặc biệt là chủ hộ, để họ có thể áp dụng, vận dụng được

những tiến bộ khoa học vào sản xuất để tăng diện tích gieo trồng, cộng với một

trình độ thâm canh cao hơn, có như vậy thì mới đáp ứng được yêu cầu công nghiệp

hoá, hiện đại hoá trong nông nghiệp và nông thôn.

Bảng 3.15: Ảnh hưởng trình độ văn hóa của chủ hộ tới kết quả sản xuất

Số hộ Thu nhập/hộ Thu nhập/ha Phân loại hộ (%) (tr.đ) (tr.đ)

100,0 20,98 28,86 Bình quân chung

Theo trình độ văn hóa

- Chưa tốt nghiệp tiểu học 10,67 11,27 19,45

- Tiểu học 17,33 15,34 24,72

- THCS 30,67 21,25 29,11

- THPT 41,33 25,66 32,83

(Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)

- Ảnh hưởng quy mô các yếu tố sản xuất của hộ nông dân

+ Quy mô đất đai

Nguồn lực đất đai quá khan hiếm, quá ít ỏi để đủ nuôi sống nông dân và gia

đình. Ở nhóm có diện tích đất bình quân 1 nhân khẩu từ 3.000 đến <5.000m2 thì giá

66

trị tổng thu và thu nhập thực tế bình quân 1 lao động cũng như 1 nhân khẩu cao hơn

rất nhiều. Cụ thể, thu nhập thực tế bình quân 1 hộ là 8,70 triệu đồng thu nhập thực

tế bình quân/1 lao động là 3,42 triệu đồng và thu nhập thực tế bình quân 1 nhân

khẩu là 1,64 triệu đồng. Hiện tại, ở Lương Tài, diện tích bình quân đất canh tác/đầu

người rất thấp và hàng năm bị thu hẹp do tăng dân số và phát triển công nghiệp, do

vậy nó đã hạn chế rất nhiều đến việc sản xuất nhiều nông sản. Mặt khác, chất lượng

đất đai của huyện cũng không được tốt, rất ít vùng cây lúa đạt được trên 5 tấn/ha.

Điều này đòi hỏi phải có sự can thiệp nhiều hơn của "người cha" có như vậy thì đất

đai trong huyện mới có cơ hội được sử dụng đầy đủ, hợp lý và đời sống kinh tế

nông hộ mới được nâng lên.

+ Quy mô lao động: Phân tích quy mô lao động cho thấy, thu nhập bình trên

hộ cao nhất là nhóm hộ có quy mô lao động từ 5 lao động trở lên 17,54 triệu đồng;

thấp nhất là nhóm hộ 1-2 lao động thu nhập đạt 7,82 triệu đồng. Về thu nhập trên

1ha cao nhất là nhóm hộ quy mô từ 3-4 lao động là 9,25 triệu đồng, nhóm hộ 1-2

lao động là 7,04 triệu đồng, thấp nhất là nhóm hộ từ 5 lao động trở lên đạt 6,31 triệu

đồng. Nhìn chung lao động nông nghiệp thiếu kiến thức khoa học, thiếu kiến thức

quản lý đồng ruộng, quản lý trang trại và quản lý kinh tế.

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của quy mô lao động tới kết quả sản xuất

Thu nhập trung bình

TT % số hộ Quy mô lao động

Tính trên 1 hộ (Triệu đồng) Tính trên 1 ha (Triệu đồng)

1 1 – 2 LĐ 22,67 7,82 7,04

2 3 – 4 LĐ 59,33 11,24 9,25

3 5 LĐ trở lên 18,00 17,54 6,31

(Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)

+ Quy mô đầu tư vốn sản xuất: Sự thiếu hụt vốn và sử dụng kém hiệu quả nổi

lên rất rõ. Các vấn đề chính của nông dân khi vay vốn tín dụng chính thức là rủi ro

không trả được nợ; không đủ thế chấp; chi phí tiếp cận dịch vụ cao, thời gian xét

duyệt kéo dài. Tín dụng phi chính thức lại có lãi suất quá cao. Hiện nay, đa số nông

dân thiếu vốn tái đầu tư sản xuất mở rộng, chỉ đủ để tái sản xuất giản đơn; một bộ

67

phận lâm vào cảnh nợ nần triền miên, không trả dứt nợ được. Phân tích quy mô vốn

sản xuất của hộ cho thấy, vốn đã ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân. Thu

nhập trên hộ cao nhất là nhóm hộ có quy mô vốn trên 10 triệu đồng đạt 17,56 triệu

đồng, thấp nhất là nhóm hộ có quy mô vốn từ 5 triệu đồng trở xuống đạt 7,33 triệu

đồng. Về thu nhập tính trên 1ha, nhóm hộ có quy mô vốn từ 7-10 triệu đồng đạt

mức thu nhập là 11,34 triệu đồng sau đó đến nhóm 10 triệu đồng với mức thu nhập

là 8,76 triệu đồng và thấp nhất là nhóm quy mô vốn dưới 5 triệu đồng chỉ đạt 5,23

triệu đồng.

+ Ảnh hưởng của yếu tố thị trường đến sản xuất của hộ

Thị trường ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất của hộ nhất là những

sản phẩm sản xuất để bán. Nó là yếu tố điều tiết sản xuất. Nơi nào tiêu thụ sản

phẩm tốt, giá bán cao nơi đó sản xuất hàng hóa sẽ có cơ hội để phát triển.

Qua nghiên cứu khả năng tiếp cận của hộ nông dân, hầu hết các hộ sản xuất

được hàng hóa đều tập trung ở những vùng thấp và dọc đường quốc lộ và tỉnh lộ,

khu vực thị trấn, thị tứ. Một số hộ còn thiếu thông tin nên bị các tư thương ép cấp,

ép giá, phần nào đã ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Khảo sát các chợ, tụ điểm buôn

bán nhỏ và ở gia đình các hộ nông dân sản xuất hàng nông sản cho thấy hình thức

tiêu thụ sản phẩm rất đa dạng.

Sản phẩm của hộ bán cho tư thương cao nhất nhất là thịt lợn hơi chiếm 95% sau

đó là sản phẩm gà, vịt, ngan... chiếm 90%. Bán cho hộ thu gom chế biến chủ yếu là mía

cây 28,5%, rau tươi 32,1%. Với hình thức bán tại nhà chủ yếu là sản phẩm thịt lợn hơi

88,7%, quả tươi 60,2%. Bán tại chợ chủ yếu là sản phẩm gà, vịt, ngan... 43,5%. Bán tại

điểm thu gom tỷ lệ nhiều nhất là sản phẩm rau, đậu các loại 53,2%.

Về thông tin giá cả, hộ nông dân biết trước giá cả cao nhất là sản phẩm lợn

75% thấp nhất là các loại hoa quả 38,7%. Vì vậy, người dân cần được hướng dẫn,

được biết thông tin về giá cả trên thị trường để tránh các tư thương ép cấp, ép giá

như hiện nay.

Các vùng cần phải tổ chức các đầu mối tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các nhà

máy chế biết vừa và nhỏ theo hình thức sơ chế và chế biến tinh để thu gom sản

phẩm cho hộ nông dân. Thực tế cho thấy, vùng nào tổ chức được công tác chế biến

68

sản phẩm tốt thì ở nơi đó sản xuất hàng hóa phát triển, vùng nào công nghiệp chế

biến chưa phát triển, đường xá đi lại khó khăn thì sản phẩm làm gia khó tiêu thụ

hoặc tiêu thụ được với giá thấp, thu không đủ chi phí sản xuất, hàng hóa sẽ kém

phát triển.

Bảng 3.17: Ảnh hưởng của thị trường đến sản xuất của hộ nông dân

ĐVT:%

Xã Xã Xã Chỉ tiêu Phú Hòa An Thịnh Trung Kênh

1. Các loại hàng hóa

70 1.1. Lương thực 68 74

24 1.2. Hoa quả 32 28

54 1.3. Lợn 46 60

70 1.4. Gà, ngan, vịt,... 74 62

82 1.5. Loại khác (rau, đậu,...) 78 84

2. Bán cho các đối tượng

30 2.1. Tư thương 26 40

36 2.2. Hộ thu gom 48 32

68 2.3. Người dân 70 70

3. Hình thức bán

82 3.1. Tại nhà 80 70

40 3.2. Tại chợ 32 30

20 3.3. Tại điểm thu gom 16 18

4. Phương thức bán

50 4.1. Bán buôn 60 56

50 4.2. Bán lẻ 40 44

5. Thông tin giá cả

80 5.1. Biết trước khi bán 74 70

20 5.2. Biết sau khi bán 26 30

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016 )

69

- Ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ

Bảng 3.18: Ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ nông dân

ĐVT:%

Xã Xã Xã Chỉ tiêu Phú Hòa An Thịnh Trung Kênh

83,6 1. Vị Trí địa lý thuận lợi 80,2 88,8

97,0 2. Đất đai ổn định lâu dài 94,5 98,0

97,0 3. Vốn sản xuất 95,8 91,1

71,4 4. Công cụ sản xuất 79,8 75,9

56,8 5. Kết cấu hạ tầng 61,2 64,5

81,9 6. Kỹ thuật canh tác 86,5 95,7

93,5 7. Thị Trường tiêu thụ sản phẩm 92,4 95,8

53,7 8. Ảnh hưởng chính sách trợ giá NN 61,8 63,4

(Nguồn: Số liệu tính toán từ thảo luận nhóm)

Qua bảng 3.18 cho thấy, có khoảng trên 90% ý kiến được hỏi cho rằng các

yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả sản xuất của hộ là ổn định đất đai lâu dài,

thị trường tiêu thụ sản phẩm và vốn sản xuất, trong đó yếu tố đất đai được hộ nông

dân coi là vấn đề quan trọng nhất, tiếp đến thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Qua phân tích trên có thể thấy trình độ của các hộ nông dân còn hạn chế về

chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, vốn sản xuất và thị trường

tiêu thụ nông sản phẩm. Vì vậy ngoài đất đai, các yếu tố về vốn, lao động được giải

phóng và khuyến khích sử dụng một các năng động vào việc phát triển sản xuất

nông nghiệp thì sản phẩm hàng hóa của vùng ngày sẽ càng tăng, chất lượng ngày

càng tốt dần lên. Với những chính sách ngày càng được đổi mới của Nhà nước,

quyền tự chủ đối với sản phẩm đầu ra đã thúc đẩy các hộ gia đình nông dân khá giả

trong nghề nông tiếp cận ngày càng thường xuyên với thị trường, trước tiên là thị

trường nông sản. Từ đó sẽ có cơ sở thúc đẩy nhanh hơn nữa kinh tế hộ nông dân

trong huyện phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.

70

3.3.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế hộ nông dân của huyện Lương Tài

Từ khảo sát thực tế và phân tích thực trạng của 150 hộ, ở 3 xã thuộc các tiểu

vùng có những nét đặc trưng riêng, có thể rút ra những nhận xét sau:

Kết quả đạt được

Sau những năm đổi mới, nông nghiệp huyện Lương Tài đã có những bước

phát triển khá rõ nét, làm thay đổi một bước cơ bản bộ mặt nông nghiệp nông thôn.

mặc dù vậy, với sự phát triển nông nghiệp vùng nghiên cứu, còn bộc lộ khá nhiều

vấn đề cần phải được xem xét và khắc phục, trên cơ sở giải quyết đồng thời các giải

pháp về kinh tế xã hội, kỹ thuật.

Kinh tế hộ nông dân đã phát triển khắp các địa phương trong huyện, tạo

những giá trị lớn hơn về nông sản, giá trị nông lâm sản hàng hoá có xu hướng tăng

nhanh. Qua số liệu điều tra cho thấy mức thu nhập chênh lệch giữa các vùng, mà

đặc biệt là giữa đồng bào dân tộc đang gặp nhiều khó khăn gay gắt hơn so với vùng

đồng bào người Kinh định cư lâu đời, có xu hướng đô thị hoá và phát triển dịch vụ

nhanh hơn, nhiều hơn.

Các chủ nông hộ có nhiều nguồn gốc đa dạng, từ đó sự khác nhau về cách

thức sản xuất kinh doanh, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số còn hạn chế về trình

độ, tiếp thu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm làm ăn mới.

Kinh tế hộ nông dân ở Lương Tài đã không ngừng phát triển trên cơ sở kết

hợp đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản xuất theo yêu cầu của thị trường.

Nhiều hộ nông dân đã tiếp cận được với công nghệ sản xuất tiên tiến và

không ngừng vươn lên làm giàu. Trong trồng trọt, đất cho sản xuất lương thực có xu

hướng giảm, cây công nghiệp có xu hướng tăng lên, trong chăn nuôi, đại gia súc

phát triển mạnh, chủ yếu là đàn trâu bò, lợn và các loại gia cầm.

Các hộ nông dân đã có xu hướng sử dụng các yếu tố sản xuất ngày càng hợp

lý hơn và đã mang lại hiệu quả kinh tế bước đầu.

- Về sử dụng đất đai: đất ngày càng được tích tụ tập trung hơn, các nông hộ

đang dần đi vào tổ chức, sử dụng đất hợp lý hơn làm cho cây lương thực hàng hoá

tăng lên.

- Về sử dụng lao động: Các hộ nông dân đã lựa chọn loại cây trồng, vật nuôi

phù hợp với số lượng và chất lượng lao động hơn, từng bước áp dụng lao động kỹ

thuật nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

71

- Về sử dụng vốn: Vốn được các nông hộ sử dụng hợp lý và tiết kiệm hơn họ

sử dụng đúng mục đích, đầu tư vào những sản phẩm có lợi về mặt kinh tế, nguồn

vốn huy động ngày càng phong phú hơn.

Một số hộ đã mạnh dạn lựa chọn phương hướng sản xuất chính phù hợp với

các vùng chuyên canh theo quy hoạch, góp phần định hình các vùng sản xuất

chuyên môn hoá. Qua điều tra có thể thấy loại hình chuyên môn hoá vật nuôi cây

trồng chiếm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp tương đối cao trong tổng giá trị sản xuất

của các nông hộ.

Kinh tế hộ nông dân phát triển, nhất là một số hộ đã hướng theo hình thức

sản xuất kinh tế trang trại gia đình, góp phần giải quyết tốt vấn đề lao động việc làm

và bảo vệ môi trường sinh thái của vùng.

Các hộ nông dân rất thiếu kiến thức về phát triển kinh tế hộ nông dân trong

thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, bằng chứng là 100% các hộ nông dân và 85% cán

bộ được phỏng vần đều trả lời không biết những ảnh hưởng của hội nhập kinh tế

quốc tế đến phát triển sản xuất của hộ nông dân.

Tồn tại

Sự phát triển kinh tế hộ nông dân còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng,

lợi thế so sánh của vùng cần được khai thác. Phần lớn các hộ nghèo còn mang tính

sản xuất tự cấp, tự túc, cơ cấu kinh tế chưa thoát khỏi một nền nông nghiệp độc

canh hoặc đa canh manh mún. Ruộng đất bình quân của các nhóm hộ điều tra còn ít

và quy mô này nó còn có xu hướng thu nhỏ do quá trình tách hộ, xây dựng cơ bản.

Mặt khác, ruộng đất lại rất manh mún, trong mỗi hộ đều có ruộng gần, ruộng xa,

ruộng cao, ruộng thấp vì vậy quá trình tích tụ ruộng đất là rất khó. Tất cả những

điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ, mà đặc biệt

là quá trình phát triển sản xuất hàng hoá. Năng suất cây trồng vật nuôi còn thấp,

nhiều nông hộ bố trí cây trồng chưa phù hợp, năng suất lao động thấp và nguồn lợi

thu được chưa nhiều.

Trình độ các chủ hộ về học vấn, nhất là chuyên môn nhìn chung còn thấp,

chủ yếu không qua đào tạo, chỉ một số ít đã được qua các lớp tập huấn ngắn ngày

hoặc tự nghiên cứu. Trình độ canh tác và tiếp cận thị trường còn mang tính truyền

thống và có nhiều hạn chế. Các hộ thiếu chủ động và tính toán trong sản xuất, nhất

72

là các hộ đồng bào dân tộc ít người. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật cũng còn nhiều

hạn chế, chỉ tập trung chủ yếu ở các hộ giàu, dịch vụ kỹ thuật chưa phát triển, công

tác khuyến nông lâm còn nhiều bất cập, các giống cây con mới và tốt còn ít.

Để phát triển kinh tế nông hộ, trước hết người chủ phải dựa vào vốn tự có là

chủ yếu, do vậy nhiều hộ có ý thức phát triển kinh tế nhưng không có đủ điều kiện,

nếu đáp ứng được nguồn vốn vay hoặc sự hỗ trợ từ các dự án thì chắc chắn kinh tế

nông hộ của vùng sẽ phát triển mạnh mẽ hơn.

Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu và thiếu, đáng chú ý ở đây là

mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, điện nông thôn, chế biến còn kém dẫn đến thị

trường giao lưu hàng hoá phát triển chậm làm cho nông sản tiêu thụ khó khăn,

người sản xuất dễ bị thua lỗ vì các yếu tố này.

Hệ thống chính sách chưa đồng bộ, vấn đề cụ thể hoá từng vùng nhằm

khuyến khích phát triển kinh tế hộ nông dân còn chậm. Vấn đề đặt ra là trong chính

sách cho miền núi hiện nay là cần quan tâm hơn nữa vấn đề dân tộc, chính sách

ruộng đất và cơ chế thu mua sản phẩm để nông dân không bị tư thương ép giá mang

tính mùa vụ.

Trình độ kiến thức về phát triển kinh tế trong thời hội nhập kinh tế quốc tế

của đại bộ phận dân cư trong huyện từ cán bộ đến nhân dân đều rất hạn chế. Đây là

vấn đề rất đáng được quan tâm hiện nay.

Do quy mô sản xuất nhỏ bé, vẫn mang lại tính tự cung, tự cấp mà quá trình

tích luỹ vốn của các nông hộ trong huyện còn rất yếu. Nhìn chung, các hộ vẫn còn

thiếu vốn, tuy nhiên mức độ cần vốn của các nhóm hộ là khác nhau, nhóm hộ khá

thì cần vốn để mở rộng hơn nữa ngành nghề - dịch vụ, nhóm hộ nghèo thì rất cần

vốn để phát triển sản xuất ngay trên mảnh đất được giao của mình, thậm chí cho cả

tiêu dùng.

Do quá trình tổ chức sản xuất chưa cao nên vấn đề tập trung tìm thị trường

tiêu thụ sản phẩm cũng như cung cấp các dịch vụ khoa học kỹ thuật của các nhóm

nông hộ trong huyện còn rất thấp, điều này nó đã hạn chế rất nhiều đến xu hướng

phát triển sản xuất hàng hoá của huyện. Hiện nay, việc tiếp cận thị trường của các

hộ gia đình rất hạn chế do thiếu những kiến thức căn bản về kinh tế thị trường, do

đó sản phẩm của các hộ sản xuất ra dù chưa nhiều mà vẫn không tiêu thụ được.

Từ nội dung phân tích trên tác giả tổng hợp vào ma trận SWOT như sau:

73

Bảng 3.19: Phân tích SWOT của phát triển kinh tế hộ huyện Lương Tài

Những điểm mạnh (S) Những điểm yếu (W)

1. Lao động dồi dào, nhiều kinh 1. Quy mô sản xuất nhỏ;

nghiệm trong sản xuất nông 2. Vốn đầu tư cho sản xuất còn thiếu;

nghiệp, cần cù, chăm chỉ; 3. Sản xuất chủ yếu theo phương thức truyền

2. Điều kiện tự nhiên ưu đãi cho thống, năng suất lao động thấp

sản xuất nông nghiệp; 4. Phần lớn các hộ nông dân đều thiếu kỹ thuật

3. Giao thương buôn bán, tiêu thụ và khả năng sơ chế nông sản sau thu hoạch, thiếu

sản phẩm dễ dàng thông tin thị trường và kỹ thuật, …

4. Được sự quan tâm của chính 5. Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển

quyền địa phương trong phát triển 6. Người nông dân rất dễ bị tổn thương khi có

nông nghiệp điều kiện bất lợi

Cơ hội (O) Thách thức (T)

1. Hội nhập nên nông dân dễ tiếp 1. Mức độ cạnh tranh cao, hàng nông sản của

cận được với khoa học kỹ thuật hiện các nước và vùng khác cạnh tranh rất mạnh với

đại, dễ mua giống và kỹ thuật mới nông sản của huyện

2. Thông tin thị trường thế giới và 2. Giá cả thị trường không ổn định

trong nước đến với nông dân 3. Thiên tai, dịch bệnh xảy ra nhiều hơn

nhanh và thuận lợi hơn 4. Giá đầu vào sản xuất nông nghiệp cao

3. Tiếp cận thị trường trong và 5. Thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp cao

ngoài dễ hơn hơn nhiều so với nông nghiệp

4. Tiếp cận và tìm kiếm việc làm 6. Trợ cấp nông nghiệp trực tiếp bị cắt giảm

phi nông nghiệp nhiều hơn

Kết hợp đồng thời các điểm S, W, O, và T

1. Tăng cường công tác khuyến nông cơ sở hỗ trợ nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa

học kỹ thuật, đổi mới công nghệ; cần thay đổi phương thức chuyển giao khoa học kỹ

thuật, cần kết hợp nội dung chuyển giao với kiến thức về kinh tế thị trường;

2. Phát triển thêm ngành nghề và dịch vụ;

3. Đưa giống cây, con mới cho năng suất, chất lượng cao đến tay người nông;

4. Hỗ trợ nông dân thông qua việc hỗ trợ vay vốn qua các tổ chức xã hội hay nhóm

cùng sở thích (tài chính vi mô);

5. Khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác, thành lập các hiệp hội ngành hàng, HTX.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

74

3.4. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện

Lương Tài

3.4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở

huyện Lương Tài trong thời gian tới

3.4.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân đến năm 2020

- Cần nhanh chóng chuyển nền kinh tế tự túc sang nền kinh tế hàng hóa

nhiều thành phần tham gia sử dụng có hiệu quả tiềm năng và lợi thế so sánh là thế

mạnh của vùng.

- Xu hướng chuyên môn hóa và tập trung hóa sản xuất đi kèm với tích tụ

nguồn lực sản xuất, trong đó, tích tụ đất gây ra nhiều vấn đề xã hội và chưa được

đồng tình, ủng hộ rộng rãi; Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp sang khu vực

chăn nuôi và thủy sản, và các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao (cây công nghiệp,

rau quả).

- Phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với giải quyết các vấn đề xã hội,

nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Coi phát triển con người là động lực để

phát triển sản xuất, phát triển xã hội và tiến bộ xã hội, thực hiện mục tiêu cơ bản mà

Nhà nước đã đặt ra là: “Dân giàu nước mạnh xã hội công bằng và văn minh”.

- Phát triển kinh tế hộ nông dân phải phát huy năng lực nội sinh trong sự phát

triển cộng đồng dân tộc và vai trò quyết định là Nhà nước.

- Phát triển kinh tế hộ nông dân, lấy hộ nông dân làm đơn vị kinh tế tự chủ

trong nông thôn ở Tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Lương Tài nói riêng là hướng

cơ bản và lâu dài, khuyến khích nông hộ làm giàu bằng đất đai, tiềm năng tại chỗ.

Việc thay đổi nếp sống tạm bợ, nếp làm ăn không có kế hoạch thì không ai khác mà

phải là bản thân hộ nông dân tự chịu trách nhiệm và quyết tâm khắc phục sự bần

cùng và nghèo đói [21].

3.4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế năm 2020

Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng nông - lâm nghiệp và thuỷ sản, thương mại - dịch vụ, công nghiệp - tiểu

75

thủ công nghiệp; tỷ trọng ngành nông - lâm và thuỷ sản chiếm 48%; thương mại -

dịch vụ chiếm 47,63%; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm 4,37%.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 13,3%. Thu nhập bình quân

đầu người tăng 12,3%. Thu ngân sách trên địa bàn bình quân hàng năm tăng 17,7%.

Mục tiêu về an sinh xã hội trên địa bàn

Số hộ dùng điện sinh hoạt 100%. Số hộ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 95 -

98%. Hoàn thành chuẩn phổ cập trung học phổ thông 4/9 xã, thị trấn. Số xã, thị trấn

đạt tiêu chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi 90%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp

còn dưới 60% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn đạt

trên 40%. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh sdưỡng xuống dưới 20%. Giảm tỷ

lệ tăng dân số tự nhiên còn 0,65%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm từ 3 -

5%. Tỷ lệ dân quân, tự vệ so với dân số 2,5%. Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 70%. Số

xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới 4/8 xã [21].

3.4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lương Tài

3.4.2.1. Giải pháp chung

a. Tăng cường đầu tư vốn sản xuất cho hộ nông dân

Các cuộc điều tra của Tổng cục Thống kê, của các cơ quan nghiên cứu từ

nhiều năm nay đều xác nhận rằng có tới 70 - 75% số hộ nông dân thiếu vốn để sản

xuất và 90% số hộ có nhu cầu vay vốn. Nhà nước không có vốn để cho tất cả các hộ

nông dân là: nhóm hộ giàu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, mở thêm ngành

nghề mới, chế biến nông sản, mua thiết bị máy móc... làm giàu thêm cho gia đình.

Các hộ có thu nhập trung bình và nghèo cũng có nhu cầu vay vốn. Hộ nghèo có vốn

để sản xuất đủ ăn, mua vật tư, con giống phục vụ trực tiếp sản xuất. Nhóm hộ trung

bình vay vốn không chỉ để đầu tư vào sản xuất đáp ứng nhu cầu của gia đình mà còn

mở rộng sản xuất hàng hoá. Vay vốn là nhu cầu chung cho mọi loại hộ, mục đích vay

vốn đầu tư cho các lĩnh vực khác nhau và số lượng cũng rất khác nhau. Do đó cần

thực hiện các biện pháp sau:

Một là, tăng cường khả năng cấp tín dụng của các tổ chức cung ứng tín dụng

hộ gia đình nông thôn, cần có biện pháp nhằm khai thác triệt để và phát huy tối đa

hiệu quả của các nguồn vốn ưu đãi;

76

Hai là, giảm thiểu rủi ro đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, Chính

phủ nên lập quỹ hỗ trợ đặc biệt cho nông dân và giao cho ngân hàng nắm giữ, phối

hợp với các tổ, nhóm nông dân đại diện để giải ngân. Đồng thời, cần đơn giản hóa

thủ tục để nông dân trong các tổ nhóm có bảo lãnh trực tiếp mở tài khoản nhận vốn

vay, thanh toán gốc và lãi, gửi tiền tại ngân hàng. Đây là cơ sở để thu hút sự tham

gia mạnh mẽ của các TCTD;

Ba là, tăng cường khả năng hấp thụ vốn của các hộ gia đình nông thôn, cần

có cơ chế tạo nên sự phối hợp, gắn bó chặt chẽ giữa bốn nhà, hình thành nên những

chuỗi giá trị trong nông nghiệp, đem lại lợi ích cho tất cả các bên. Đồng thời nghiên

cứu xây dựng các vùng kinh tế chuyên canh nhằm hướng tới một nền nông nghiệp

được chuyên môn hóa cao...

b. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp

Ở nước ta, sau khi kinh tế hộ nông dân trở thành tế bào cơ bản của kinh tế

nông nghiệp và khoa học kỹ thuật đang tiến bộ vượt bậc, trở thành yếu tố trực tiếp

tham gia vào quá trình sản xuất. Sản xuất của người nông dân nếu thiếu những tiến

bộ kỹ thuật sẽ không thể tồn tại và cạnh tranh được.

Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày

càng có vai trò quan trọng và là động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.

Khoa học kỹ thuật thực sự là chìa khoá để phát triển sản xuất nông nghiệp hiện đại.

Khoảng cách giữa nghiên cứu khoa học và áp dụng các thành tựu khoa học vào sản

xuất ngày càng được rút ngắn về thời gian. Sự chuyển giao khoa học công nghệ cho

hộ nông dân là một quá trình. Để đáp ứng nhu cầu này hàng loạt trung tâm khuyến

nông ra đời, được nông dân hưởng ứng và đánh giá cao. Việc chuyển giao những

tiến bộ kỹ thuật, quy trình công nghệ cho hộ nông dân là trọng tâm của công tác

khuyến nông.

Trong sản xuất nông nghiệp giống là tiền đề là yếu tố quyết định 25-30%

năng suất cây trồng, vật nuôi và chất lượng sản phẩm. Cần cải tiến khâu chọn và

làm giống. Tăng cường đưa giống mới có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt

phù hợp với nhu cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng… Trong chăn nuôi cần

cần phổ biến tới các hộ nông dân về kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh…

77

Qua thực tế điều tra kinh tế hộ nông dân ở một số xã của Huyện Lương Tài

cho thấy, tỷ lệ lao động được tập huấn kỹ thuật còn thấp. Để phát triển kinh tế hộ

nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá việc nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ là

điều kiện có ý nghĩa quan trọng. Chính vì vậy cần phải coi trọng các biện pháp sau:

- Tổ chức tốt các hoạt động khuyến nông, truyền bá kiến thức, khoa học kỹ

thuật, kinh nghiệm ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp

- Tổ chức khoá bồi dưỡng ngắn hạn kiến thức tổ chức quản lý sản xuất kinh

doanh cho các chủ hộ sản xuất hàng hoá, đặc biệt là chủ các trang trại.

- Các hộ nông dân trong huyện cần phải có nhiều hơn nữa các tài liệu hướng

dẫn kỹ thuật sản xuất trồng trọt, chăn nuôi.

c. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế chủ yếu trong nông thôn

Những hạn chế về cơ sở hạ tầng như giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống

bảo quản, công nghiệp chế biến… là những trở ngại ở Lương Tài đối với việc

khuyến khích hộ trong nội dung phát triển sản xuất hàng hoá.

Để đảm bảo sự lưu thông hàng hoá, vấn đề quan trọng nhất là đường giao

thông. Các xã trong vùng đều có mạng lưới đường bộ phục vụ việc đi lại bằng xe

thô sơ, xe máy, ô tô vận chuyển vật tư... Tuy nhiên, mạng lưới giao thông hiện còn

chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất hàng hoá. Nhiều hộ nông dân sản

xuất các mặt hàng như rau, quả, thịt gia cầm nhưng do đường sá xấu vận chuyển

quá khó khăn do phải qua nhiều chặng, giá thành mua có khi rẻ hơn chi phí vận

chuyển. Hàng hoá nông sản lưu thông trong vùng và ra ngoài vùng chưa nhanh

chóng đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất hàng hoá của hộ nông dân, nhiều vùng

phát triển chậm, có những vùng không phát triển được.

Xây dựng và từng bước hoàn chỉnh đường giao thông liên xã, liên thôn,

đường ra đồng ruộng để đảm bảo cho lưu thông hàng hoá nông sản được thuận lợi,

chắc chắn sẽ kích thích hộ nông dân sản xuất hàng hoá. Tỉnh cần đầu tư một phần,

nông dân sẽ góp công lao động để làm đường nông thôn, đường nội đồng. Đây là

lĩnh vực đầu tư rất tốn kém, phải xây dựng trong nhiều năm liên tục.

- Hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động, kênh mương

xuống cấp không đảm bảo đạo diện tích, hệ thống thuỷ lợi đang cần được thay máy

bơm nước, sửa chữa kênh mương đảm bảo tưới tiêu tốt, ổn định sản xuất nông nghiệp.

78

- Cải tạo hệ thống cung cấp điện ở nông thôn. Hầu hết các xã, thôn ở huyện

đến nay đều đã có điện cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất nhưng mạng lưới điện thô

sơ, tổn thất điện năng quá lớn, giá mua điện lại cao. Muốn phát triển sản xuất hàng

hoá ở nông thôn không thể thiếu đ iện năng. Đầu tư cho ngành điện để phục vụ tưới

tiêu, chế biến nông sản là biện pháp thực sự thúc đẩy sản xuất hàng hoá ở nông

thôn. Giá trị hàng hoá của vùng sẽ tăng thêm nhiều nếu được đầu tư thêm lao động,

chế biến.

d. Giải pháp về đất đai đối với các hộ nông dân sản xuất hàng hoá

Đất đai là mối quan tâm hàng đầu đối với các hộ nông dân. Trên thực tế

trong những năm vừa qua có nhiều đổi mới về chủ trương, chính sách ruộng đất, tạo

điều kiện cho quá trình tập trung ruộng đất diễn ra trên nhiều xã, thị trấn. Trong

điều kiện sản xuất hàng hoá hiện nay, việc cần làm là ổn định sản xuất lâu dài, có

như vậy các hộ nông dân mới yên tâm sản xuất, mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất

và thâm canh tăng giá trị sản phẩm hàng hoá và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực

để sản xuất. Chính vì vậy cần phải có chính sách về đất đai cụ thể:

- Hoàn chỉnh về quy hoạch sử dụng đất đai theo từng vùng để làm cơ sở cho

việc cấp đất cho các hộ nông dân. Trong điều kiện hiện nay quy hoạch đất đai sẽ giúp

các hộ nông dân khai thác có hiệu quả đất đai, tránh tình trạng các chủ hộ khai thác đất

bừa bãi dẫn đến lãng phí đất, phá hoại môi trường, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh

của các hộ nông dân, tạo điều kiện cho các hộ đi vào tập trung sản xuất hơn.

Cần khuyến khích các hộ tích cực chuyển đổi tích tụ ruộng đất, khắc phục

tình trạng ruộng đất manh mún của các hộ sẽ tạo điều kiện đi vào sản xuất tập trung.

- Khuyến khích tập trung đất đai và nguyện vọng của những người muốn

nhận đất ở những vùng đất trống, đồi trọc để hình thành các hộ nông dân có quy mô

sản xuất hợp lý. Đấu thầu đất mặt nước và đất chưa sử dụng.

- Để khắc phục hạn chế về quy mô sản xuất manh mún, nâng cao hiệu quả kinh

doanh của kinh tế hộ theo hướng bền vững, đòi hỏi phải đẩy mạnh tích tụ và tập trung

ruộng đất. Việc tích tụ ruộng đất sẽ tạo điều kiện để đưa máy móc vào đồng ruộng,

cũng như áp dụng các biện pháp thâm canh nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu

quả sản xuất nông nghiệp Muốn vậy, một mặt các địa phương cần tăng cường công tác

tuyên truyền, vận động các hộ thực hiện chủ trương “dồn điền đổi thửa”, nhân rộng mô

79

hình “cánh đồng mẫu lớn”; mặt khác, Chính phủ phải sửa đổi chính sách giao quyền sử

dụng đất cho nông dân để khắc phục tình trạng nhiều hộ gia đình có nhân lực và nhu

cầu mở rộng sản xuất thì không có đất, trong khi những hộ khác có đất lại bỏ hoang

hoặc cho người khác thuê mướn vì thiếu lao động.

Đối với huyện Lương Tài trước hết cần quy hoạch đất đai cho từng vùng, từng xã có

các hộ phát triển về trồng trọt và chăn nuôi đảm bảo cho các hộ trồng trọt và chăn nuôi

phát triển bền vững, mở rộng sản xuất, đảm bảo vệ sinh môi trường.

e. Phát triển các hình thức hợp tác đa dạng giữa các hộ nông dân

Hợp tác là nhu cầu tất yếu của những người lao động, những người sản xuất

nhỏ để hỗ trợ giúp đỡ nhau giải quyết mộ t cách có hiệu quả những vấn đề của sản

xuất kinh doanh mà từng hộ nếu tách riêng ra thì không thực hiện được hoặc thực

hiện kém hiệu quả.

Trong điều kiện chuyển sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường thì sự

hợp tác sản xuất kinh doanh là một điều kiện rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả

sản xuất kinh doanh và lợi ích kinh tế của các hộ nông dân.

Các xã của huyện qua điều tra cho thấy đại bộ phận các hộ nông dân còn hoạt

động sản xuất kinh doanh một cách độc lập, ít có sự liên kết hợp tác với nhau. Sự

liên kết hợp tác giữa các hộ còn hẹp là do trình độ sản xuất nói chung và sản xuất

hàng hóa nói riêng của các hộ còn kém phát triển. Chính sự liên kết, hợp tác giữa

các hộ trong vùng còn hẹp cũng đã làm cho nền kinh tế hộ nông dân ở huyện còn

chậm phát triển. Do đó cần có các biện pháp khuyến khích sự liên kết giữa các hộ

nông dân trong vùng với nhiều hình thức khác nhau như:

- Tuyên truyền làm cho nông dân hiểu rõ hơn nữa bản chất, vai trò, nguyên

tắc của kinh tế hợp tác xã.

- Hướng dẫn các hộ nông dân tự lựa chọn và quyết định các hình thức hợp tác.

- Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện trong phát triển kinh tế hợp tác xã giữa các

hộ nông dân.

Tóm lại kinh tế hợp tác đã khắc phục được một số mặt yếu của kinh tế hộ

như: thiếu vốn, công cụ, kỹ thuật, kinh nghiệ m sản xuất phát huy được tính sáng

tạo của tập thể dù là ít người, tăng sức cạnh tranh thị trường.... Cho nên kinh tế hợp

tác có lợi hơn là làm riêng biệt từng hộ.

80

f. Phát triển thị trường tiêu thụ

Hiện nay việc khuyến khích phát triển các ngành nghề cộng với sự phát triển

sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì thị trường trong nông thôn đang ngày càng có vai

trò quan trọng trong sự phát triển sản xuất của nông hộ. Để thị trường nông thôn

ngày càng mở rộng cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động cần làm tốt những biện

pháp như sau:

- Tạo điều kiện và khuyến khích các nông hộ mở rộng sản xuất ngành nghề

và nông nghiệp hàng hóa, đặc biệt là những nông sản hàng hoá có chất lượng cao

như: Dưa xuất khẩu, địa liền, khoai tây, gừng... Những sản phẩm này không những

đáp ứng nhu cầu trong tỉnh mà còn đáp ứng nhu cầu trong cả trong nước cũng như

nước ngoài. Đồng thời Nhà nước cần tạo ra hàng rào bảo vệ cho sản xuất hàng hóa

phát triển như: thuế, cấm nhập khẩu...

- Chính quyền các cấp cũng như mỗi nông hộ cần phải có sự hợp tác, mở

rộng các kênh thị trường ở những nơi đông dân như thành phố Bắc Ninh, thành phố

Hà Nội. Đồng thời huy động các nguồn tài trợ cũng như đóng góp trong dân để xây

dựng các chợ, HTX tiêu thụ, các trung tâm mua bán, để nông sản hàng hóa quay

vòng nhanh chóng.

- Đẩy mạnh công tác dự báo và cung cấp các thông tin thị trường một cách

cập nhật để các nông hộ có thể nắm bắt, ứng xử một cách kịp thời, các cơ quan chức

năng cũng cấn tìm hiểu, tư vấn sản xuất cho các nông hộ để hướng họ vào loại sản

phẩm nào, thị trường nào.

- Trang bị kiến thức về kinh tế và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường

cho nông dân. Để các hộ thoát nghèo bền vững, tiến tới làm giàu chính đáng, cần

phải nâng cao trình độ hiểu biết cho họ về các lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh

doanh, về hội nhập kinh tế quốc tế và cả những kiến thức về phòng chống thiên tai,

dịch bệnh… Đó là biện pháp căn bản giúp họ có được kỹ năng tiếp cận thị trường

và thích ứng. Tuy nhiên, để làm tốt điều này, ngoài việc trang bị kiến thức cho chủ

hộ, còn phải tăng cường vai trò hỗ trợ của Nhà nước trong việc cung cấp đầy đủ và

kịp thời thông tin cho họ về những biến động của thị trường. Thực tế đã chứng

minh, nếu có được những kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường thì người nông dân

81

sẽ biết tính toán và lựa chọn công việc nào cần làm, sản phẩm nào cần sản xuất, và

thị trường nào cần đưa hàng hóa tới để đạt được lợi nhuận cao nhất; còn nếu có

được những kiến thức cơ bản về phòng chống thiên tai, dịch bệnh thì họ sẽ có thể

giảm nhẹ được những tổn thất, do đó làm tăng đáng kể nguồn thu nhập của mình.

3.4.2.2. Giải pháp cho từng nhóm hộ

a. Đối với hộ khá

- Về phát triển sản xuất: Cần tư vấn cho họ mạnh dạn mở rộng và phát triển

các loại ngành nghề - dịch vụ mới, hướng mạnh vào các cây trồng, vật nuôi có tính

hàng hóa và chất lượng cao để sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn. Khuyến nông

nên hướng họ phát triển sản xuất hàng hoá, sản xuất những ngành nghề, những cây,

con đòi hỏi đầu tư lớn, kỹ thuật phức tạp, đặc biệt là sản xuất gắn liền với chế biến.

Các cây, con mà nhóm hộ này nên phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá là: Lúa

tẻ thơm, các cây vụ đông hàng hoá như khoai tây Pháp, dưa Nhật xuất khẩu... lợn

hướng nạc, bò sữa, cá chim trắng...

- Về nguồn vốn: Đối với các hộ khá có nhu cầu vay nhiều vốn, vay dài hạn, cần

có thế chấp tài sản nhà cửa, các vật dụng quy định, máy móc dùng trong sản xuất. Tài

sản thế chấp không phải là trở ngại đối với các nhóm hộ này. Do đó cần cải tiến theo

hướng đơn giản hóa các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi để người dân vay vốn từ các

nguồn vốn; Gắn kết chặt chẽ việc cho vay vốn với hướng dẫn người dân tổ chức các

hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời tăng cường các hoạt động giám

sát đảm bảo sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, tránh thất thoát.

b. Đối với nhóm hộ trung bình

- Về phát triển sản xuất: Đối với nhóm hộ này là khuyến nông nên xu hướng

cho họ vào những giống, cây trồng, vật nuôi mới để phục vụ cho sản xuất hàng hóa

chứ không phải tiêu dùng, tư vấn cho họ về các mô hình ngành nghề - dịch vụ, các

công thức luân canh mới hướng họ vươn lên thành những hộ có tiềm lực.

- Về nguồn vốn: cần mở rộng hình thức cho vay vốn trung hạn để hộ có điều

kiện mạnh dạn mở rộng sản xuất nông nghiệp cũng như ngành nghề - dịch vụ để

tăng thu nhập cho người dân. Nhóm hộ có quy mô đất canh tác lớn nhất cũng như

lao động nhiều nhất cho nên các tổ chức tín dụng, ngân hàng nên mở rộng khung

82

vốn trung hạn cho các hộ này để một mặt họ duy trì và mở rộng sản xuất các cây

trồng, vật nuôi hiện có, mặt khác giúp họ mạnh dạn tìm kiếm và phát triển các loại

ngành nghề - dịch vụ.

c. Đối với nhóm hộ nghèo

- Về phát triển sản xuất: Đây là đối tượng mà khuyến nông cần phải quan

tâm và tạo điều kiện hơn cả. Do các hộ này hạn chế về rất nhiều mặt, cho nên

khuyến nông đối với họ là: Phổ biến và tuyên truyền những giống cây, con có

những đặc tính tốt, dễ thích nghi, yêu cầu đầu tư cũng như kỹ thuật không cao, để

họ từng bước đi lên.

- Về nguồn vốn: Nhóm hộ trung bình và nghèo thường không có tài sản thế

chấp khi vay vốn. Cho nhóm hộ này vay vốn theo nhóm, vay ít và trả vốn khi kết

thúc vụ thu hoạch. Kiểu vay này có tác dụng rất rõ rệt, đại bộ phận hộ nông dân sau

vụ thu hoạch đều trả được nợ vay của ngân hàng. Như vậy là ngay cả những hộ

nông dân nghèo vẫn có thể vay được. Vấn đề chính là tổ chức, năng lực của các

ngân hàng nông nghiệp địa phương phải kiểm tra cho vay đúng mục đích sản xuất

với số lượng vốn cho vay hợp lý để hộ nông dân có thể trả được. Bên cạnh đó biện

pháp hỗ trợ vốn cho các nông hộ này là: Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho vay

vốn kèm theo các điểu kiện ràng buộc như: Kết hợp với HTX hướng họ sản xuất

những cây con cụ thể hoặc cho vay vốn sản xuất nhưng hỗ trợ về kỹ thuật kèm

theo...

83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu thực tế phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lương Tài

tác giả nhận rút ra một số vấn đề sau:

1. Lương tài là một huyện đồng chiêm trũng của tỉnh Bắc Ninh, huyện thuần

nông trong đó 70,11% % dân số của huyện làm nông nghiệp. Thực trạng kinh tế

nông hộ tại huyện Lương Tài hiện nay còn mang tính chất thuần nông, quy mô sản

xuất nhìn chung còn manh mún, nhỏ lẻ, cơ cấu ngành nghề còn lạc hậu. Tổng thu

nhập bình quân là 18,91 triệu đồng/hộ trong đó thu nhập từ nông lâm nghiệp chiếm

83,9% còn thu nhập từ các ngành khác chỉ chiếm khoảng 16,1%. Xét trong nội bộ

ngành thì tỷ trọng thu từ ngành trồng trọt chiếm 70% giá trị tổng thu bình quân một

hộ, còn ngành chăn nuôi là 20%. Chi phí cho sản xuất có nhóm hộ 1 (nhóm có thu

nhập khá) đã mạnh dạn đầu tư cả 3 lĩnh vực, trong đó lĩnh vực ngành nghề - dịch vụ

và chăn nuôi chiếm ưu thế hơn so với trồng trọt. Mức chi tiêu bình quân ở các hộ

trong vùng điều tra là 6,52 triệu đồng. Trong số này chủ yếu là chi tiêu cho ăn, uống

chiếm 63,2% còn lại là chi cho sinh hoạt như: giáo dục y tế, đi lại, điện nước, chi

cho mua sắm thiết bị...

2. Trong việc nghiên cứu kinh tế hộ nông dân tác giả nhận thấy có nhiều yếu

tố ảnh hưởng như quy mô sản xuất nhìn chung còn manh mún, nhỏ lẻ, trình độ học

vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ còn khá thấp, kiến thức về hội nhập

kinh tế quốc tế, người nông dân chưa bắt kịp được tốc độ phát triển mạnh mẽ của

nền kinh tế thị trường, thiếu vốn, thiếu thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới hướng sản

xuất kinh doanh của hộ.

3. Từ thực tế trên cho thấy phát triển kinh tế hộ nông dân là một nhiệm vụ

trọng yếu đế đưa nông nghiệp, nông thôn tại huyện Lương Tài phát triển nên tác giả

đề xuất một số giải pháp như: Tăng cường đầu tư vốn cho hộ nông dân, đẩy mạnh

ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng

kinh tế chủ yếu trong nông thôn, giải pháp về đất đai đối với các hộ nông dân sản

xuất hàng hoá, phát triển các hình thức hợp tác đa dạng giữa các hộ nông dân, phát

84

triển thị trường tiêu thụ. Hy vọng đề xuất định hướng và giải pháp sẽ tháo gỡ khó

khăn mà nông hộ trên địa bàn huyện Lương Tài đang gặp phải trong thời kỳ hội nhập.

2. Kiến nghị

- Đối với Nhà nước: Nhà nước cần có các chính sách, chương trình, dự án,

khuyến nông, tín dụng… để hỗ trợ cho kinh tế nông hộ phát triển, đặc biệt là những

nông hộ nghèo.

- Đối với huyện: Cần lập kế hoạch cụ thể, xác định và đánh giá rõ các nguồn

lực của địa phương để có hướng đầu tư cụ thể.

Tăng cường công tác khuyến nông, phát triển mạng lưới tín dụng, đầu tư cơ

sở hạ tầng để đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông hộ. Đẩy mạnh và nâng

cao hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho nông dân. Trang bị kiến thức về kinh tế và

kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cho nông dân. Phát triển nông nghiệp gắn

với xây dựng nông thôn mới.

Tăng cường mối quan hệ giữa chính quyền với nông hộ để giải quyết kịp

thời, nhanh gọn những vấn đề vướng mắc trong dân.

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Song An (2010), Giáo trình Quản trị Nông Trại, Trường đại học

kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

2. Vũ Tuấn Anh, Trần Thị Vân Anh, (2007), Kinh tế hộ lịch sử và triển vọng phát

triển, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

3. Bộ nông nghiệp và PTNT (2012), Một số chủ trương chính sách mới về nông

nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

4. Chi cục Thống kê huyện Lương Tài, Niên giám thống kê huyện Lương Tài năm

2014, 2015, 2016.

5. Chi cục Thống kê huyện Lương Tài (2016), Báo cáo các hệ thống chỉ tiêu kinh

tế xã hội chủ yếu của huyện Lương Tài qua các năm.

6. Đảng cộng sản Việt nam (1999), Nghị quyết số 06 NQ-TƯ ngày 10/11/1998 của

Bộ Chính trị về vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn, Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

7. Nguyễn Đức Đồng (2016), Phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại gắn với

xóa đói giảm nghèo bền vững ở Tây Nguyên, Đề tài NCKH cấp Nhà nước. 8. Phạm Văn Hùng (2011), Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Quỳnh

Phụ, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

9. Lâm Quang Huyên (2004), Kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác trong nông

nghiệp Việt Nam, Nxb Trẻ - TP. Hồ Chí Minh.

10. Nguyễn Đình Long (2009), “Thị trường nông thôn - cần khơi thông và mở rộng

dòng chảy”, Tạp chí kinh tế nông nghiệp, Hà nội.

11. Vũ Văn Phúc (2010), Chính sách hỗ trợ của nhà nước ta đối với nông dân

trong điều kiện hội nhập WTO, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12. Lương Xuân Quỳ (2006), Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý phát triển

kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Bộ, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

86

13. Trần Công Quân, Bài giảng kinh tế lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên.

14. Lê Xuân Tâm (2009), Nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ huyện Quế Võ-

tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

15. Vũ Đình Thắng (2006); Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Trường đại học Kinh tế

quốc dân.

16. UBND huyện Lương Tài, Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế xã hội

năm 2014, 2015, 2016.

17. Mai Thị Thanh Xuân (2013), “Tác động của quá trình đô thị hóa đến sự phát

triển của khu vực nông thôn giai đoạn 2011- 2020”, Tạp chí Khoa học

ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 3.

II. Tài liệu từ Internet 18. http://ninhbinhurea.com.vn/ha-lan-phat-trien-cao-tren-nen-dat-thap-212.htm 19. http://xttmnongnghiephanoi.vn/chi-tiet/509/vai-net-ve-nen-nong-nghiep-hoa-

ky-my.html

20. http://www.khoahocphothong.com.vn/phat-trien-kinh-te-ho-de-huong-den-

nong-thon-moi-ben-vung-46356.html

21. http://baobacninh.com.vn 22. http://baomoi.com.vn

87

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN NÔNG HỘ

Tác giả là nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái

Nguyên. Tác giả đang thực hiện đề tài về “Giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa

bàn huyện Lương Tài , Tỉnh Bắc Ninh”, rất mong ông/bà dành một ít thời gian trả

lời giúp tác giả một số câu hỏi dưới đây. Giá trị các ý kiến là như nhau và nhằm

mục đích thống kê, tác giả không quan niệm ý kiến nào đúng hay sai.

PHẦN I: THÔNG TIN VỀ HỘ

1. Họ tên người được phỏng vấn: …….....................................…………………

2. Địa chỉ: .............................................................................................................

3. Giới tính: Nam  Nữ 

4. Năm sinh: …………………..

5. Trình độ học vấn của chủ hộ:

 Chưa biết chữ  THCS

 Chưa tốt nghiệp tiểu học  THPT

 Tiểu học

6. Trình độ chuyên môn của chủ hộ:

 Lao động phổ thông  Cao đẳng

 Đã qua đào tạo nghề  Đại học

 Trung cấp kỹ thuật

7. Số nhân khẩu của hộ:…………………………………................……………

8. Số lao động của hộ:…………………………….……...............………………

9. Thu nhập trung bình của hộ/năm:……....................................……………

10. Phân loại hộ theo nghề nghiệp

- Hộ thuần nông, lâm  - Hộ NN kiêm TTCN 

- Hộ NN kiêm dịch vụ  - Hộ khác.........................

88

11. Những tài sản chủ yếu của gia đình

11.1. Tài sản, vốn hiện vật, các phương tiện sản xuất của gia đình

Ghi chú Tài sản Số lượng (chiếc)

Nhà ở

Ôtô

Xe máy

Xe đạp

Tivi

Tủ lạnh

Điện thoại

Máy xay, xát

Khác

11.2. Đất đai

Loại Diện tích Của nhà Đi thuê Đấu thầu

- Đất cây hàng năm

- Đất cây lâu năm

- Đất cây ăn quả

- Đất lâm nghiệp

- Đất ao hồ đầm

- Đất thổ cư

+ Đất xây dựng

+ Đất vườn

- Đất khác

12. Tình hình vay vốn của các hộ

Nguồn vốn:

Ngân hàng NN&PTNT :

NH CS :

Bạn bè :

Nguồn khác :

89

PHẦN II: KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA HỘ

1. Thu nhập của hộ

Thành Giá bán Ghi Đơn vị Diện Số Nguồn thu tiền tính tích chú lượng (1000đ) (1000đ)

1. Trồng trọt

Lúa Kg

Ngô Kg

Sắn Kg

Đậu Kg

Chè Kg

2. Lâm sản

Gỗ m3

Lâm sản khác

3. Cây khác

4. Chăn nuôi

Trâu Con

Bò Con

Cá Kg

Lợn Kg

Gà Kg

5. Nguồn khác:

Lương, buôn bán…

Tổng

90

2. Chi tiêu của hộ

* Chi phí cho trồng trọt

Chi phí Thuốc trừ Tổng Phân bón Loại cây Giống sâu khác (1000đ)

Lúa

Ngô

Sắn

Đậu

Chè

Cây LN

Cây Khác

* Chi phí cho chăn nuôi

Loại con Giống Thức ăn Thuốc thú y Chi phí khác Tổng (1000đ)

Trâu

Lợn thịt Lợn

Lợn nái

Khác

91

* Chi phí cho sinh hoạt

Các khoản Ước tính (1000đ)

Lương thực

Thực phẩm

Giáo dục

Y tế

Điện sinh họat

Chi phí đi lại

Chi phí khác

Phần III. Các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất

1. Ảnh hưởng của thị trường đến sản xuất của hộ nông dân

Chỉ tiêu Chỉ tiêu

1. Các loại hàng hóa 3. Hình thức bán

1.1. Lương thực 3.1. Tại nhà

1.2. Hoa quả 3.2. Tại chợ

1.3. Lợn 3.3. Tại điểm thu gom

1.4. Gà, ngan, vịt,... 4. Phương thức bán

1.5. Loại khác (rau, đậu,...) 4.1. Bán buôn

2. Bán cho các đối tượng 4.2. Bán lẻ

2.1. Tư thương 5. Thông tin giá cả

2.2. Hộ thu gom 5.1. Biết trước khi bán

2.3. Người dân 5.2. Biết sau khi bán

92

2. Ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ nông dân

Chỉ tiêu Chỉ tiêu

1. Vị Trí địa lý thuận lợi 5. Kết cấu hạ tầng

2. Đất đai ổn định lâu dài 6. Kỹ thuật canh tác

3. Vốn sản xuất 7. Thị Trường tiêu thụ sản phẩm

4. Công cụ sản xuất 8. Ảnh hưởng chính sách trợ giá NN

Xin chân thành cảm ơn Ông ( bà) !