ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN HỒNG TUẤN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN HỒNG TUẤN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương
Thái Nguyên - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã
được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2017
TÁC GIẢ
Phan Hồng Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè
và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới:
Cô giáo TS. Kiều Thị Thu Hương đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức
tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học
Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Trân trọng cảm ơn các hộ nông dân tại huyện Lương Tài, tỉnh Băc Ninh đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình điều tra để thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2017
TÁC GIẢ
Phan Hồng Tuấn
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Bình quân Cơ cấu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa BQ CC CNH - HĐH
Công nghệ thông tin CNTT
CP CSSKSS ĐTXD GDP GTNT GTSX HĐND HTX KHHGĐ KTXH LĐ LĐNN NCKH NĐ NKNN NLN - TS NN SL SXKD SXKDG THCS THPT TM - DV UBND VHTT WTO
Chính phủ Chăm sóc sức khỏe sinh sản Đầu tư xây dựng Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội Giao thông nông thôn Giá trị sản xuất Hội đồng nhân dân Hợp tác xã Kế hoạch hóa gia đình Kinh tế xã hội Lao động Lao động nông nghiệp Nghiên cứu khoa học Nghị định Nhân khẩu nông nghiệp Nông lâm nghiệp – Thủy sản Nông nghiệp Số lượng Sản xuất kinh doanh Sản xuất kinh doanh giỏi Trung học cơ sở Trung học phổ thông Thương mại – Dịch vụ Ủy ban nhân dân Văn hóa thông tin World Trade Organization - Tổ chức thương mại Thế giới
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Phân loại hộ điều tra ................................................................................. 26
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Lương Tài năm 2016 .......................... 32
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Lương Tài theo giá cố định ..................... 34
Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động huyện Lương Tài giai đoạn 2014 - 2016 .. 35
Bảng 3.4: Phân loại các nông hộ huyện Lương Tài giai đoạn 2014 - 2015 .............. 40
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất nông nghiệp của huyện năm 2014
- 2016 .............................................................................................................. 45
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính của huyện giai đoạn
2014 - 2016 ..................................................................................................... 47
Bảng 3.7: Đặc điểm của hộ điều tra ....................................................................... 48
Bảng 3.8: Tình hình đất đai của các nhóm hộ điều tra ở 3 xã .................................. 50
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu điều tra ................................... 52
Bảng 3.10: Vốn bình quân của nông hộ .................................................................... 54
Bảng 3.11: Tổng thu từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra năm 2016 ........ 57
Bảng 3.12: Cơ cấu CPSX nông - lâm nghiệp của hộ nông dân ............................... 60
Bảng 3.13: Chi tiêu bình quân đời sống của nông hộ ............................................... 61
Bảng 3.14: Nhà ở tiện nghi sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra (Tính bình quân
một hộ điều tra) .............................................................................................. 62
Bảng 3.15: Ảnh hưởng trình độ văn hóa của chủ hộ tới kết quả sản xuất ................ 65
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của quy mô lao động tới kết quả sản xuất ........................... 66
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của thị trường đến sản xuất của hộ nông dân ...................... 68
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ nông dân ...... 69
Bảng 3.19: Phân tích SWOT của phát triển kinh tế hộ huyện Lương Tài ................ 73
v
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp của đề tài ............................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn ................................................................................. 2
3.2. Đóng góp của luận văn ......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ NÔNG HỘ......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân............................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân .................................................................... 5
1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân ........................................................ 5
1.1.4. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân ........................................................... 6
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân .............................. 7
1.1.6. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân ................................................. 11
1.2. Cơ sở thực tiễn của kinh tế hộ nông dân ............................................................ 13
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong phát triển kinh tế hộ
nông dân ........................................................................................................... 13
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam .................................... 15
1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương ...................... 18
1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện
Lương Tài ......................................................................................................... 20
1.3. Tổng quan công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ nông dân ................ 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 24
vi
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 24
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 24
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 27
2.3.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 27
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân ................................................ 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 33
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn
hoá xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng nghiên
cứu. ................................................................................................................... 38
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lương Tài , Bắc Ninh ..... 40
3.2.1. Giới thiệu chung về kinh tế hộ nông dân của huyện Lương Tài giai đoạn
2014 - 2016 ....................................................................................................... 40
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra ........................... 48
3.3. Thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ nông
dân trên địa bàn huyện Lương Tài, Bắc Ninh .................................................. 63
3.3.1. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế hộ .............................. 63
3.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của hộ nông dân ..... 64
3.3.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế hộ nông dân của huyện Lương Tài ... 70
3.4. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lương Tài ......................................................................................................... 74
3.4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở
huyện Lương Tài trong thời gian tới ............................................................... 74
3.4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lương Tài ........ 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 83
vii
1. Kết luận ................................................................................................................. 83
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 87
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ðất nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, đạt nhiều thành
tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Chất lượng cuộc
sống mọi mặt của người dân nói chung, nông dân nói riêng không ngừng được cải
thiện. Ðó là kết quả đánh dấu cho những bước đi năng động, khẳng định những
quyết sách đúng đắn, sáng tạo mang tầm chiến lược của Ðảng và Nhà nước ta khi
nước ta chính thức trở thành thành viên của WTO.
Hộ nông dân (nông hộ) là đơn vị kinh tế cơ bản ở nông thôn. Ở Việt Nam,
dân số chiếm gần 70% tổng số dân sống ở nông thôn nhưng mức đóng góp của dân
cư nông thôn thấp hơn so với mức đóng góp của dân cư thành thị trong tổng mức
thu nhập quốc dân, tỷ lệ nghèo đói trong nông thôn chiếm 90% tổng số người nghèo
đói của cả nước. Do đó, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân là vấn đề quan trọng
trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Cơ cấu hộ nông dân theo ngành nghề đang chuyển dịch theo hướng tăng dần
số lượng và tỷ trọng nhóm các hộ tham gia sản xuất phi nông nghiệp, như công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; số hộ làm nông, lâm nghiệp và thủy sản
giảm từ 80,9% năm 2013 xuống còn 70,9% năm 2015. Các nghiên cứu đều cho thấy
tốc độ chuyển dịch ấy đã diễn ra nhanh hơn trước. Nếu thời gian này GDP nông
nghiệp đóng góp 20,23% vào cơ cấu kinh tế, nhưng là nền tảng của sự ổn định
chính trị - xã hội vì chúng ta có tới trên 70% dân số sống tại nông thôn, thì trong số
đó, đã có tới 40% dân số nông thôn có nguồn thu từ công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ.
Tuy nhiên, đến nay khó khăn và thách thức lớn đối với nông dân nước ta nói
chung và kinh tế hộ nói riêng trong tiến trình hội nhập ngày một sâu vào kinh tế thế
giới là chênh lệch lớn về năng suất lao động giữa công nghiệp, dịch vụ và nông
nghiệp. Đây là một trong số các nguyên nhân chính đang khoét sâu thêm khoảng
cách cả thu nhập lẫn mức chi tiêu giữa nông thôn và thành thị... Vấn đề đặt ra là tiếp
tục phát triển kinh tế hộ nông dân như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát triển của
kinh tế hộ nông dân. Các mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh
2
phát triển kinh tế hộ nông dân trong giai đoạn hiện nay. Đó là những vấn đề lớn cần
phải được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn.
Lương Tài là một huyện nằm ở vùng phía Đông Nam của tỉnh Bắc Ninh,
trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống
kinh tế xã hội của nhân dân trong huyện cũng có nhiều thay đổi. Lương Tài thuộc
vùng đồng bằng Sông Hồng, đất đai màu mỡ, địa hình tương đối bằng phẳng tuy
nhiên trình độ sản xuất thấp, việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn còn gặp
nhiều khó khăn, việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của hộ nông dân vẫn chưa
tốt. Vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân trong giai đoạn hiện nay đang được các cấp
uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các ngành và các nhà khoa học quan tâm. Những vấn
đề cần làm rõ là: Hiện trạng kinh tế hộ nông dân của huyện Lương Tài ra sao? Đâu là
những rào cản trong phát triển kinh tế hộ? Những giải pháp chủ yếu nào nhằm phát
triển kinh tế hộ nông dân? Để góp phần nghiên cứu và giải đáp những vấn đề trên, tôi
lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tổng quan lý luận về phát triển kinh tế nông hộ.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện
Lương Tài trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn
- Về mặt lý luận
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở
thế giới và Việt Nam, từ đó rút ra những kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân
cho huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Về mặt thực tiễn
Phân tích thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân, tổng kết và rút ra bài học
3
kinh nghiệm cho việc phát triển, qua đó đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm phát
triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lương Tài, Bắc Ninh trong thời gian tới.
3.2. Đóng góp của luận văn
Một là, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh tế hộ nông dân hiện
nay, khảo cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và của một số địa phương
về thu nhập và nâng cao thu nhập của người nông dân.
Hai là, làm rõ thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lương Tài giai đoạn 2014 - 2016, đi sâu phân tích những mặt còn hạn chế làm ảnh
hưởng đến việc phát triển kinh tế hộ nông dân mới trên địa bàn.
Cuối cùng, đưa ra một số giải pháp trực tiếp cũng như gián tiếp, tác động
trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa
bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Các giải pháp này đều là những giải pháp
thiết thực, tập trung giải quyết vấn đề còn hạn chế nhằm phát triển kinh tế hộ nông
dân trên địa bàn huyện Lương Tài , tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
4
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ
KINH TẾ NÔNG HỘ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, thu nhập chính từ các hoạt động
trong nông hộ và ngoài nông hộ. Thu từ sản xuất trong nông hộ bao gồm các ngành
sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu từ ngoài nông hộ bao gồm: tiền đi
làm thuê, trợ cấp, tiền gửi về, tiền lương hưu, quà biếu…
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập
tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của
nền kinh tế quốc dân [9]. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông
dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong
phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân
nước ta trong tình hình hiện nay.
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó
các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của
chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung,
mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc vào chủ hộ, được
Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển [9].
Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu của
quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phố i, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế hộ
thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ
nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp.
Theo quan niệm của Frank Ellis (1988): "Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của
những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức
lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và
5
tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường"[9].
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân
Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành
viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức độ
phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp tự túc
và kinh tế hộ sản xuất hàng hoá.
+ Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông
dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông
dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở nước ta, từ năm
1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân, sản
xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng có về
năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất. Một vấn đề rất
quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất
của họ [15].
+ Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao động
mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu
khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong nông nghiệp rất
cao, khác với các ngành kinh tế khác.
+ Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành
viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng
đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu có
quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị trường.
Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.
Trước thực tiễn phong phú của sản xuất hiện nay, kinh tế hộ nông dân đang
được nghiên cứu để định hướng phát triển. Vấn đề này sẽ còn gây nhiều tranh luận
về mặt lý luận và thực tiễn ở nước ta trong nhiều năm tới.
1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân
Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn nhân
lực, vừa là nguồn của cải vật chất (chưa nói tới tinh thần) cho cuộc chiến, đồng thời
6
lại là nơi sản xuất vật chất để bảo đảm cuộc sống không những cho gia đình (chỉ với
5% quỹ đất canh tác được chia cho các hộ gia đình làm kinh tế vườn theo lối tự túc,
tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu phương lớn miền Bắc cho tiền tuyến lớn miền
Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác xã theo kiểu cũ).
Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 05 - 04 - 1988 của Bộ Chính trị về đổi
mới quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở thành
đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp.
Đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị định số 12/NĐ- CP, ngày
03-2-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý các doanh nghiệp nông
nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã từng bước tách chức năng quản lý nhà
nước đối với với quản lý sảnxuất, kinh doanh, các gia đình nông, lâm trường viên
cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình thức kinh tế hộ. Tuy những đặc
điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay đổi, nhưng việc được giao quyền
sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự
chủ, tự quản.
1.1.4. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ
mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Kinh tế hộ nông dân là một thành phần của kinh tế nông nghiệp, do đó có thể
hiểu rằng phát triển kinh tế hộ nông dân chính là quá trình tăng trưởng về sản xuất,
gia tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ nông dân, làm cho kinh tế nông nghiệp
nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung phát triển [15].
a. Phát triển qui mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân
Các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ nông dân bao gồm: đất đai, vốn,
lao động. Phát triển các yếu sản xuất là nhằm gia tăng qui mô đất đai tính trên hộ
nông dân (hoặc tính trên 1 lao động); gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất của hộ, gia
tăng số lượng lao động.
b. Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ
Trình độ của chủ hộ bao gồm trình độ học vấn và kỹ năng lao động. Người
7
lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến hộ
khoa học kỳ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải giỏi
chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có
những tố chất của một người dám làm kinh doanh.
c. Gia tăng kết quả sản xuất của kinh tế hộ
Kết quả sản xuất của kinh tế hộ biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ như: Sản
lượng hàng hóa nông sản, giá trị tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh
thu...
Kết quả này có được nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lực lao động, vốn, đất
đai, trình độ sản xuất của chủ hộ và sự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh như
chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản cho
hộ nông dân...
d. Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ
Phát triển kinh tế hộ cuối cùng phải có tác động tích cực đến thu nhập các hộ
nông dân, phải làm gia tăng thu nhập bình quân của hộ nông dân, gia tăng mức
sống, thỏa mãn các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước sạch, nhà vệ sinh…
và ngày càng gia tăng mức tích lũy của hộ.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân
1.1.5.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đến sự phát
triển kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có được những vị trí thuận lợi như
gần đường giao thông, gần cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản
phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn... sẽ có điều kiện phát triển sản
xuất hàng hoá. Thực tế cho thấy, càng ở những vùng xa,... do vị trí không thuận lợi
nên kinh tế hộ nông dân kém phát triển.
Sản xuất của hộ nông dân hiện nay chủ yếu là nông nghiệp, mà đất đai là tư
liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế được trong quá trình sản xuất nông
8
nghiệp. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất nông hoá thổ nhưỡng có liên
quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm
sản xuất ra, tới giá trị lợi nhuận và lợi nhuận thu được.
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên phải kể đến là các ưu đãi của tự nhiên
có ảnh hưởng trực tiếp đến mảnh đất mà người nông dân canh tác, như thời tiết khí
hậu, quá trình hình thành đất có tác động quyết định đến độ phì tự nhiên, vị trí của
mảnh đất đó. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, quỹ ruộng đất
nhiều hay ít, tốt hay xấu đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất; đến khả
năng sản xuất hàng hoá [9].
- Khí hậu và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện
thời tiết, khí hậu có lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ chặt
chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Những nơi có điều kiện thời tiết, khí
hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế được những bất lợi, những rủi ro
do thiên nhiên gây ra và có cơ hội để phát triển nông nghiệp, tăng cường nông sản
hàng hoá của các hộ nông dân.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân,
nhất là nguồn nước, không khí. Bởi vì, cây trồng và gia súc tồn tại phát triển theo
quy luật sinh học. Nếu môi trường sinh thái thuận lợi thì cây trồng, con gia súc phát
triển tốt, cho năng suất sản phẩm cao. Nếu môi trường sinh thái không phù hợp dẫn
đến cây trồng, con gia súc phát triển, năng suất, chất lượng sản phẩm giảm, từ đó
sản xuất hiệu quả của hộ nông dân thấp [9].
1.1.5.2. Các nhân tố về điều kiện kinh tế và tổ chức quản lý
Đây là nhóm yếu tố kinh tế và tổ chức liên quan đến thị trường và các nguồn
lực chủ yếu, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và
phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá nói riêng. Cũng giống như mọi
ngành sản xuất của xã hội, sản xuất hàng hoá của hộ nông dân bị chi phối bởi quan
hệ cung cấp và chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố.
- Yếu tố về lao động, vốn sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu tiến
9
bộ khoa học kỹ thuật về kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất phải giỏi
chuyên môn, kỹ thuật mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất nhằm
đem lại lợi nhuận cao. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, cũng như kinh
nghiệm sản xuất của người chủ hộ có vị trí quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự
thành công và thất bại trong sản xuất hàng hoá của hộ nông dân.
Vốn là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là
một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vốn là một trong
những yếu tố quyết định sự hình thành hộ sản xuất hàng hoá. Khi có quy mô vốn đủ
lớn kinh tế hộ mới chuyển thành kinh tế trang trại gia đình.
Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất lao động cao cần phải sử dụng một hệ
thống công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản xuất
nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho
các hộ nông dân. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng
sản phẩm được đảm bảo tốt hơn. Do đó nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất
hàng hoá của hộ nông dân.
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường giao
thông nông thôn, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, trang thiết bị trong nông nghiệp...
Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất hàng hoá của kinh tế hộ
nông dân. Thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất phát
triển, thu nhập tăng, đời sống của các hộ nông dân được cải thiện [17].
- Yếu tố thị trường
Thị trường: Nói đến thị trường là nói đến yêu cầu của xã hội đối với nông
phẩm. Trong cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá
họ có khả năng sản xuất. Đối với từng hộ nông dân, để đáp ứng yêu cầu thị trường
về nông sản hàng hoá, họ có xu hướng liên kết, hợp tác sản xuất với nhau.
Nói cách khác thị trường là một quá trình mà trong đó người mua và người
bán tác động qua lại để xác định giá cả và sản lượng. Cơ chế thị trường bao gồm
nhiều nhân tố: hàng hoá, tiền, mua, bán, cung cầu tác động qua lại với nhau.
Sản xuất hàng hoá phụ thuộc chủ yếu vào giá cả trên thị trường, những sản
phẩm nào được giá thì hộ nông dân chú ý phát triển. Vì vậy nhu cầu thị trường sẽ
10
quyết định hộ sản xuất với số lượng hàng hoá bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất
lượng nào. Thực tế cho thấy vùng nào có thị trường thuận lợi, nơi đó có sản xuất
hàng hoá phát triển.
Trong cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá
mà thị trường cần và họ có khả năng sản xuất. Từ đó kinh tế hộ có điều kiện phát
triển sản xuất hàng hoá.
- Yếu tố về hợp tác trong sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, để cạnh tranh có hiệu quả các
hộ nông dân càng cần có sự hợp tác để có thêm vốn, thêm nhân lực, thêm kinh
nghiệm sản xuất và tiến hành sản xuất hàng hoá có hiệu quả cao hơn, tự vệ chống
lại sự chèn ép (ép cấp, ép giá) của tư thương. Thực tế trong thời gian qua cho thấy,
để đáp ứng yêu cầu của thị trường về nông sản hàng hoá, các hộ nông dân phải liên
kết, hợp tác lại với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và điều quan
trọng là giúp nhau tiêu thụ nông sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết hợp tác
mà các hộ nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, năng suất gia súc và
năng suất lao động của mình[17].
1.1.5.3. Các nhân tố về khoa học kỹ thuật công nghệ
- Yếu tố kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi vùng có khác nhau, với yêu cầu
giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong nông
nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế hộ nông dân sản
xuất hàng hoá.
- Yếu tố ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, vì nó tạo ra cây trồng, vật nuô i có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho
thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu b
iết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất nông
nghiệp, họ giầu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao
11
động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu được kết hợp với nhau để tạo ra
sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất hàng hoá phát triển, thậm chí những tiến bộ kỹ thuật có thể làm thay đổi
hẳn trình độ sản xuất hàng hoá của một vùng.
1.1.5.4. Các nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô
Nhóm các yếu tố này bao gồm các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ sản phẩm, trợ
giá nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải
quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới… Ngoài
các yếu tố như đã nêu ở trên, hộ nông dân còn có những điều kiện khác ảnh hưởng
đến mức độ sản xuất hàng hoá của hộ, đó là việc nắm bắt được nhu cầu thị trường;
khả năng gắn sản xuất, chế biến và bao tiêu sản phẩm, đồng thời phải có kỹ năng tổ
chức sản xuất và tiếp cận thị trường, có sản phẩm thặng dư.
- Các chính sách kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng hoá của nông
hộ. Chính sách kinh tế là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp vào sản xuất,
khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất loại nông sản hàng hoá. Từ năm 1988 trở lại
đây, theo tinh thần Nghị quyết 10 giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ nông
dân và hàng loạt các chính sách được ban hành như chính sách thị trường thống
nhất trong cả nước, chính sách một giá, chính sách cho nông dân vay vốn, chính
sách thuế đất..., sản xuất hàng hoá đã phát triển nhanh chưa từng có. Từ chỗ phải
nhập khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, năm 1989 nước ta đã có 1,4
triệu tấn gạo hàng hoá để xuất khẩu và từ đó đến nay trung bình hàng năm đã xuất
1,5 - 2,0 triệu tấn gạo và một số nông sản khác như cao su, cà phê... Giá trị nông sản
xuất khẩu tăng nhanh[17].
Từ hộ sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển thành hộ nông dân sản xuất
hàng hoá phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất hàng
hoá. Chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật mới
vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.1.6. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân
* Quan điểm về phát triển và phát triển kinh tế, phát triển bền vững
12
- Quan điểm về phát triển: Theo quan điểm của Patchanee napracha and
Alexandra Stephens trong cuốn “Taking hold of rural life” thì “Phát triển là một
quá trình thay đổi. Nó đòi hỏi sự hoàn thiện trong các lĩnh vực mà các nhân tố này
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ” [12]. Nghĩa là nó đáp ứng nhu cầu của con
người ở mức độ cao trong mọi lĩnh vực, cả về đời sống vất chất và đời sống tinh
thần, cả phát triển kinh tế và phát triển xã hội theo hướng văn minh nhân loại.
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ
mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí.
- Phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế xã hội với mức độ cao liên tục
trong thời gian dài. Sự phát triển của nó dựa trên việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên một cách có hiệu quả mà vẫn bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế
nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến việc đáp ứng nhu cầu của
thế hệ tương lai.
Về quan điểm phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân không tách rời với
quan điểm phát triển bền vững nông thôn. Nội dung của quan điểm phát triển nông
thôn là:
+ Đảm bảo nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng
nhu cầu trong tương lai.
+ Phát triển kinh tế xã hội nông thôn gắn liền với giữ gìn và bảo vệ môi trường.
Quan điểm phát triển bền vững kinh tế nông thôn đứng trên quan điểm tiếp
cận hệ thống trong phát triển nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ có rất
nhiều nhân tố ảnh hưởng song ảnh hưởng sâu sắc có một số nhân tố sau:
Nhân tố nội tại của nông hộ
Nhân tố thị trường
Nhân tố tự nhiên
Nhân tố kỹ thuật
Nhân tố xã hội
Trong đó chúng ta cần xét đến các nội dung cụ thể như ruộng đất, vấn đề kỹ
13
thuật công nghệ và vấn đề nghèo đói.
1.2. Cơ sở thực tiễn của kinh tế hộ nông dân
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong phát triển kinh tế hộ
nông dân
Kinh tế hộ nông dân đã tồn tại từ rất sớm trong lịch sử và trải qua nhiều bước
thăng trầm cùng với các hình thái kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, nó chỉ thực sự phát
triển mạnh mẽ ở ba thế kỷ trở lại đây khi mà các cuộc cách mạng khoa và công
nghệ đã tạo ra hàng loạt những công nghệ, kỹ thuật và công cụ sản xuất mới, tạo ra
bước đột phát trong nền nông nghiệp của thế giới. Hộ nông dân cho đến nay đã tồn
tại phổ biến trên thế giới, ở tất cả các nước có sản xuất nông nghiệp. Nhưng chủ yếu
nó đang tồn tại ở dạng hộ nông dân sản xuất hàng hoá và kinh tế trang trại. Sau đây,
để giúp cho việc nghiên cứu và việc định hướng phát triển cho kinh tế hộ nông dân
ở nước ta phù hợp với quy luật phát triển nông nghiệp nói chung, tôi sẽ xem xét tình
hình phát triển kinh tế hộ , kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới. Từ đó có
thể rút ra được những kinh nghiệp và xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân.
Hà Lan là một đất nước nhỏ bé với diện tích 41.500km2, dân số 14.806.000
người trong đó số lao động nông nghiệp chỉ chiếm 5,7% dân số, nhưng hàng năm đã
sản xuất ra một lương lương thực - thực phẩm không những đáp ứng đủ nhu cầu
trong nước mà còn xuất khẩu 48,3 tỷ Gulden sản phẩm nông nghiệp năm 1990. Mỗi
một lao động nông nghiệp ở Hà Lan có thể nuôi được 112 người. Toàn bộ sản xuất
nông nghiệp ở Hà Lan được tổ chức chủ yếu theo nông trại. Năm 1960 có 300
nghìn nông trại thì đến năm 1985 chỉ còn 138 nghìn. Các nông trại tổ chức gọn với
diện tích trung bình khoảng 10ha đất canh tác, sử dụng lao động gia đình là chính.
Các nông trại được trang bị đầy đủ mọi dụng cụ, máy móc cần thiết, số nông trại
chăn nuôi chiếm 17% [18].
Ở Pháp: Đơn vị sản xuất phổ biến trong nông nghiệp là nông trại gia đình.
Năm 1956 đã có khoảng 2,5 triệu nông trại với 4 triệu lao động canh tác trên diện
tích 32 triệu ha. Quy mô canh tác bình quân của một nông trại đây là 15 đến 20ha,
nay tăng lên 20 đến 50ha. Có 70% nông trại chăn nuôi từ 20 bò sữa trở lên. Nông
trại ở Pháp chủ yếu sử dụng lao động và công cụ máy móc của gia đình [13].
14
Ở Mỹ: Hoa Kỳ là nước từ nhiều năm nay dẫn đầu thế giới về sản xuất nông
nghiệp. Năm 1987, xuất khẩu nông phẩm của Hoa Kỳ đạt 46 tỷ đôla, đó là con số
cực kỳ lớn nói lê vị trí dẫn đầu của họ. Ngoài điều kiện thiên nhiên thuận lợi, kết
quả ấy còn do yếu tố tổ chức sản xuất hợp lý mang lại. Người Mỹ thường nói "nông
trại gia đình là linh hồn, là tế bào của nền nông nghiệp Hoa Kỳ" và quả thực đúng
như vậy. Năm 1976, toàn Mỹ có 28 triệu nông trại với khoảng 4,4 triệu lao động
nhưng đến năm 1987 con số này chỉ còn 2.176 nghìn nông trại với 3,208 triệu lao
động (chưa đầy 2% dân số). Do quy mô và năng suất lao động tăng nên số nông trại
và số lao động nông nghiệp ngày càng giảm. Trong số 1.733.683 nông trại loại nhỏ
có 1.721.816 nông trại gia đình (99,3%) do kỹ thuật ngày càng hiện đại nên quy mô
trung bình của một nông trại cũng không ngừng tăng lên: 1940 là 40ha; 1950 là
80ha; 1960 là 120 ha; những năm 80 từ 150 đến 200 ha và hiện nay khoảng 217 ha.
Các nông trại gia đình sở hữu 228.576.692 ha đất canh tác, nhưng canh tác tới
362.430.000 ha. Những nông trại lớn, những tập đoàn sản xuất có trên 10 triệu lao
động chỉ có 1.797 đơn vị, sở hữu 4.527.466 ha, canh tác 5.811.539 ha. Ở Hoa Kỳ
các nông trại chủ yếu chỉ sử dụng lao động gia đình. Tuy nhiên họ được hỗ trợ bởi
một hệ thống công cụ và thiết bị vô cùng hiện đại. Hàng năm, một số nông trại bị
phá sản, có khoảng 50.000 chủ đất bị vỡ nợ [20].
Ở một số nước Châu Á: Nhìn chung quy mô nông trại ở các nước Châu Á
vào loại thấp có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó nguyên nhân
chủ yếu là do Châu Á chủ yếu canh tác lúa nước nên quy mô khoảng 1,5 đến 2 ha là
hợp lý và hiệu quả.
Qua tìm hiểu các nước phát triển và đang phát triển về kinh tế hộ nông dân,
ta có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
- Nông trại gia đình tuy quy mô không lớn và phân tán ở nông thôn nhưng nó
đã tạo ra năng suất, sản lượng nông sản cao và tập trung. Sự tồn tại và phát triển lâu
dài của nông trại là do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp quy định.
- Các nông trại trong nền sản xuất hàng hóa lực lượng sản xuất hàng hoá chủ yếu
trong nông nghiệp, sản xuất là hướng ra thị trường nó khác hẳn với kinh tế tiểu nông.
- Cơ cấu sản xuất kinh doanh của các nông trại rất đa dạng có nông trại
chuyên sản xuất 1 - 2 loại sản phẩm ngũ cốc hoa quả, cà phê, cao su hay chăn nuôi
15
bò, lợn, gà… có nông trại sản xuất kinh doanh tổng hợp, kết hợp trồng trọt với chăn
nuôi với nghề rừng hoặc với các ngành phi nông nghiệp.
- Đa số các nông trại chỉ sử dụng lao động gia đình là chủ yếu, số nông trại
thuê lao động không nhiều, nếu có chủ yếu chỉ thuê theo thời vụ và số lượng thuê
không nhiều. Vì là nông trại gia đình nên có nông trại gồm nhiều thế hệ.
- Phần lớn nông trại canh tác trên ruộng đất của riêng, cha truyền con nối.
Cũng có một phần nông trại canh tác ruộng đất thuê dài hạn của nhà nước hay tư
nhân. Quy mô của các nông trại tuỳ vào trình độ trang bị tiến bộ khoa học kỹ thuật
mà có sự khác nhau. Diễn biến về quy mô và số lượng diễn ra từ từ trong một thời
gian dài và không ảnh hưỏng tới sản xuất, năng xuất ngày càng được nâng lên.
- Hình thức sử dụng công cụ lao động cũng có sự khác nhau, có nông trại tự
bỏ vốn mua riêng máy móc tự sản xuất cũng có nông trại sử dụng hình thức hợp tác
hoặc đi thuê.
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam
Trong hơn một thập kỳ vừa qua, cùng với quá trình đổi mới và sự phát triển
vượt bậc của nền kinh tế, nông nghiệp nước ta đã có một bước tiến dài trên con
đường phát triển của mình. Đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt.
Góp phần vào những thành tựu to lớn đó, kinh tế hộ nông dân Việt Nam đang dần
khẳng định vai trò và vị trí của mình đối với đất nước. Dưới đây tác giả đề cập đến
quá trình mà kinh tế hộ nông dân nước ta đã phải trải qua.
Hộ nông dân Việt Nam dưới chế độ phong kiến, thực dân
Theo số liệu thống kê trước cách mạng tháng tám - 1945, nông dân chiếm
97% tổng số nông hộ, nhưng chỉ có 36% diện tích ruộng đất. Khoảng 40% số hộ
nông dân có chút ít ruộng tư, còn lại 1/2 (ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ) và 2/3 số hộ (ở
Nam Kỳ) không có lấy một "mảnh đất cắm dùi". Theo số liệu tổng kết của tài liệu
"Nông nghiệp Việt Nam, qua các thời kỳ" thì số bình quân ruộng đất trên một hộ
nông dân dưới chế độ phong kíên thực dân là:
- Ở Bắc Kỳ số hộ có dưới 0,36 ha chiếm 61,5% người có ruộng, số có từ 0,36
đến 1,8h chiếm 28,8%.
- Ở Trung Kỳ số hộ có dưới 0,5ha chiếm 68,5% có ruộng, có 0,5 đến 2,5ha
là 25,3% tổng số chủ ruộng.
16
- Ở Nam Kỳ số hộ có dưới 1 ha chiếm 33,6%, còn số hộ có 1 đến 3 ha là 38%.
Như vậy phần lớn nông dân có ruộng ở Việt Nam thời kỳ này chỉ có dưới 1
ha, mà số này lại không đông, tầng lớp nhân dân trong xã hội bị phân hoá thành
nhiều thành phần. Trong thời kỳ phong kiến và thực dân này đời sống của người
nông dân vô cùng cực khổ, kinh tế hộ nông dân không có cơ may phát triển. Tô cao,
tức nặng, sưu thuế chồng chất làm cho người nông dân không đủ nuôi sống mình và
càng không có điều kiện cải tiến công việc đồng áng. Ruộng đất manh mún, công cụ
sản xuất cũ kỹ, lạc hậu như ngàn năm trước, phần lớn bằng tre, gỗ, ít cái bằng kim
loại nên vừa nặng nền, vừa mau hỏng. Người ta dụng trâu bò để kéo cày, không có
trâu bò thì người kéo thay. Các khâu của quá trình sản xuất vô cùng lạc hậu nhất là
các vùng núi và dân tộc ít người. Đã thế, những năm mưa thuận giá hoà thì ít những
năm có bão lụt, sâu bệnh … thì nhiều áp bức bóc lột cùng với sự tàn phá của thiên
nhiên đã kìm hãm nghê nghớm sức sản xuất của hàng triệu nông dân lao động.
Năng xuất cây trồng lao động rất thấp, trung bình lúa chỉ đạt 10-12 tạ /ha. Tóm lại,
dưới chế độ thực dân phong kiến, nông dân nước ta rơi vào cảnh "một cổ đôi ba
tròng". Họ bị các tầng lớp ăn bám trong xã hội là đế quốc, phong kiến và tư sản sâu
xé. Làm việc cực nhọc mà không được hưởng kết quả do mình làm ra, cuộc sống vô
cùng khó khăn và vất vả.
Kinh tế hộ nông dân Việt Nam từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945
Cách mạng tháng 8 năm 1945 là mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự thay đổi
cơ bản của xã hội Việt Nam, đồng thời là sự đổi đời của nông dân Việt Nam, tạo lên
một tiền đề quan trọng cho sự phát triển của kinh tế hộ nông dân nước ta.
- Từ sau cách mạng tháng 8, Chính Phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, nhà
nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á đã từng bước giải quyết những vấn đề
ruộng đất theo khẩu hiệu "người cầy có ruộng" của Đảng cộng sản, giảm tô, xoá
nợ…
- Từ năm 1958 đến 1980, chủ trương hợp tác hoá thực chất là tập thể hoá
nông nghiệp đã làm lu mờ dần vai trò kinh tế hộ nông dân. Toàn bộ công việc từ sản
xuất tới phân phối sản phẩm đều do HTX nông nghiệp điều hành.
17
- Từ năm 1981 đến 1987. Cùng với sự ra đời của chỉ thị 100 của Ban bí thư
trung ương Đảng, nông nghiệp nước ta đã có sự khởi sắc bước đầu. Hộ nông dân đã
đảm nhận một số khâu công việc trong quá trình sản xuất. Gắn quyền lợi và trách
nhiệm của người nông dân với kết quả cuối cùng nên đã đạt được một số thành tựu
to lớn: Thời kỳ 1981 - 1985 so với thời kỳ 1976 - 1980, sản lượng lương thực quy
thóc tăng 27% năng suất lúa tăng 23,8%, diện tích cây công nghiệp tăng 62,1%, đàn
bò tăng 33,2%, đàn lợn tăng 22,1%, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng
5%/năm sản lượng lương thực bình quân tăng 4,83%/năm, lượng lương thực bình
quân đầu người liên tục tăng qua đời sống của người nông dân đã được cải thiện
một bước đáng kể. Mặc dù vậy nhưng tính tích cực của cơ chế khoán 1000 chỉ phát
huy được trong một thời gian ngắn, có nhiều tiêu cực xảy ra và cần có sự sửa đổi.
- Thời kỳ 1988 tới nay: Đứng trước tình hình đó, tháng 4 năm 1988, Bộ
chính trị đã ra Nghị quyết số 10 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, xác lập vị
trí tự chủ cho hộ nông dân ở nước ta. Sản xuất nông nghiệp nước ta đã có những
chuyển biến quan trọng, ở các địa phương ruộng đất đã được giao cho hộ nông dân
sử dụng lâu dài. Quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cùng với quyền sở hữu tư liệu sản
xuất khác là nguồn gốc tạo ra động lực mới thúc đẩy hộ nông dân chăm lo sản xuất,
đồng thời khắc phục tình trạng vô chủ trong quản lý sử dụng đất đai và các tư liệu
sản xuất khác trong nhiều năm ở nông thôn. Hiện nay ở nước ta có trên 10 triệu hộ
nông dân với 70% lao động cả nước và 84% lao động ở nông thôn. Đến nay cả nước
chúng ta có trên 100.000 trang trại các loại. Con số này tuy không lớn đối với một
số nước trên thế giới nhưng đối với chúng ta nó là một sự thành công ghi nhận sự
phát triển bước đầu lên sản xuất lớn, sản xuất hàng hoá của hộ nông dân Việt Nam.
Kinh tế trang trại đang được quan tâm phát triển trên khắp cả nước, số trang trại
ngày càng nhiều, hiệu quả mang lại ngày càng cao [2].
Qua thực tế phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta hiện nay, chúng ta có
thể rút ra một số nhận xét sau đây:
- Hộ nông dân sản xuất nhiều nông sản hàng hoá xuất hiện ở hầu hết các địa
phương. Kinh tế trang trại đang dần khẳng định vai trò vị thế của mình.
- Các hộ sản xuất hàng hoá gồm nhiều dân tộc ở khắp mọi miền của tổ quốc.
18
- Các hộ sản xuất nhiều hàng hoá có cơ cấu sản xuất đa dạng với nhiều
ngành nghề khác nhau. Có hộ sản xuất chuyên canh nhưng cũng có những hộ sản
xuất tổng hợp.
- Quy mô sản xuất của các hộ nông dân nước ta nói chung là nhỏ, kể cả về
ruộng đất, vốn liếng cũng như khối lượng sản phẩm và thu nhập.
- Lao động của hộ nông dân nước ta bình quân là 2 lao động chính với trình
độ văn hoá có nơi còn rất thấp.
- Khả năng phát triển sản xuất hàng hoá của các hộ nông dân nước ta là rất cao.
Như vậy, kinh tế hộ nông dân nước ta đang phát triển từ kinh tế tiểu nông tự
cấp tự túc lên kinh tế trang trại sản xuất hàng hoá, phù hợp với quy luật khách quan
của nền kinh tế thị trường và xu hướng phát triển của nền nông nghiệp thế giới.
1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương
Thành phố Bắc Ninh
Toàn thành phố Bắc Ninh hiện có 149 trang trại (đạt tiêu chí do Bộ NN-
PTNT và Tổng Cục Thống kê quy định), trong đó có 67 trang trại chăn nuôi, 41
trang trại thủy sản và 41 trang trại kinh doanh tổng hợp.
Các trang trại trên địa bàn thành phố đã sử dụng 136,5 ha diện tích đất, trung
bình một trang trại sử dụng 0,9 ha, trong đó có một trang trại kinh doanh tổng hợp
sử dụng hơn 11 ha; tổng vốn đầu tư phát triển KTTT hơn 33,78 tỷ đồng, bình quân
một trang trại có hơn 226 triệu đồng tiền vốn. Về trang trại chăn nuôi hộ có quy mô
nhỏ nhất là nuôi hơn 20 con, nhiều nhất là 370 con gia súc và hàng trăm con gia
cầm... Tổng thu nhập của tất cả các trang trại trên địa bàn một năm đạt 12.133 triệu
đồng, bình quân một trang trại thu nhập hơn 81,4 triệu đồng/năm. Trang trại ở thành
phố Bắc Ninh không chỉ sản xuất ra sản phẩm hàng hóa với khối lượng lớn, chất
lượng đồng đều, mà còn ứng dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong
sản xuất nông nghiệp. Do vậy, việc hình thành các trang trại là xu thế tất yếu trong
sản xuất nông nghiệp hàng hóa [21].
Nhận thức rõ điều này, những năm qua, Thành ủy, UBND thành phố Bắc
Ninh luôn xác định nhiệm vụ trọng tâm trong sản xuất nông nghiệp là khuyến khích
các thành phần kinh tế trên địa bàn mở rộng quy mô sản xuất bằng việc xây dựng
19
các gia trại, trang trại. Theo đó, một mặt, UBND thành phố chỉ đạo các địa phương
thực hiện dồn đổi ruộng đất và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo hướng lâu
dài theo khu, để cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất, nhằm tạo điều kiện cho các
hộ dân có đủ tư liệu sản xuất xây dựng mô hình kinh tế trang trại. Mặt khác, thành
phố chỉ đạo ngành chức năng tạo điều kiện hỗ trợ về giá giống, vật tư, kỹ thuật để
các mô hình sản xuất lớn có khả năng nâng từ kinh tế hộ thành trang trại. Vì thế,
hàng trăm hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở TP Bắc Ninh đã được hỗ trợ giống
vật nuôi, thức ăn, thuốc thú y, tập huấn chuyển giao khoa học - kỹ thuật, thông tin
thị trường thông qua các chương trình khuyến nông - khuyến ngư, trợ giá giống cây
trồng vật nuôi từ 20 đến 40%.
Đối với những hộ sản xuất lớn, đề nghị ngân hàng tiếp cận cho vay vốn tạo
điều kiện cho đối tượng này mở rộng quy mô sản xuất, hình thành trang trại". Bên
cạnh đó, thành phố còn thường xuyên tổ chức cho các chủ trang trại đi học hỏi kinh
nghiệm ở một số nơi để khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế có cây con
mới, mang lại giá trị kinh tế cao. Cùng với các biện pháp hỗ trợ trên, kinh tế trang
trại ở TP Bắc Ninh những năm qua phát triển mạnh còn do có sự năng động của các
thành phần kinh tế. Nhiều cánh đồng trước đây cấy lúa hiệu quả kém, nay được địa
phương cho chuyển đổi, đã mang lại hiệu quả cao gấp từ 7 đến 8 lần so với cấy lúa,
như ở thôn Ất, xã Khắc Niệm, phường Thị Cầu, xã Nam Sơn, xã Vạn An...[21]
Những nỗ lực từ nhiều phía đã làm cho bức tranh kinh tế trang trại ở thành
phố Bắc Ninh những năm gần đây khởi sắc. Các mô hình KTTT này đã góp phần
đáng kể vào tăng nguồn thu nhập cho nông dân, đẩy nhanh việc xóa đói, giảm
nghèo; giúp nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hơn
820 lao động và hàng trăm lao động thời vụ; góp phần thúc đẩy kinh tế thành phố
phát triển, từng bước thay đổi bộ mặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở thành
phố Bắc Ninh.
Huyện Thuận Thành – Tỉnh Bắc Ninh
Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực của hội viên nông dân, các cấp
HND trong huyện cũng có nhiều giải pháp hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế, ổn
định cuộc sống. Hội đứng ra tín chấp tạo điều kiện cho hội viên tiếp cận nguồn vốn
20
vay của Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Sacombank với tổng dư nợ hơn
là 78 tỷ đồng. Hàng năm phối hợp tổ chức 130 lớp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ mới cho hàng nghìn lượt hội viên; hỗ trợ mua máy móc nông nghiệp, vật
tư, phân bón; thực hiện hiệu quả các mô hình, dự án làm điểm để hội viên, nông dân
học tập và nhân rộng.
Xác định rõ vai trò của Hội đối với công cuộc xây dựng NTM, HND huyện
xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân lựa chọn các phần
việc cụ thể, từ đó chỉ đạo các cấp Hội tổ chức thực hiện. Các phong trào thi đua do
Hội phát động được đông đảo cán bộ, hội viên tham gia hưởng ứng. Nổi bật là
phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm
giàu và giảm nghèo bền vững”. Hội viên nông dân trong huyện tích cực chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát huy tính chủ động sáng tạo trong lao động sản xuất,
phát triển kinh tế hộ gia đình trên cơ sở khai thác các thế mạnh, tiềm năng sẵn có
của địa phương. Nhờ đó số hộ hội viên đăng ký tham gia và đạt danh hiệu sản xuất
kinh doanh giỏi năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2017, toàn huyện có 11.850
hộ đăng ký đạt sản xuất kinh doanh giỏi các cấp. Ở các địa phương ngày càng xuất
hiện nhiều mô hình tiêu biểu của hội viên có giá trị kinh tế cao như mô hình trang
trại tổng hợp ở xã Đại Đồng Thành; mô hình nuôi bò sữa ở xã Gia Đông; mô hình
chuyển đổi diện tích đất trồng lúa sang trồng cây ăn quả ở xã Ninh Xá, Trí Quả, Hà
Mãn...[22]
1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện
Lương Tài
Qua tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân của một số nước trên
thế giới và tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân của Việt Nam trong nhiều năm.
Tôi rút ra được một số kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lương
Tài như sau:
- Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức cơ sở trong nông nghiệp. Được
phát triển phổ biến và nó cần tạo điều kiện để phát triển vì kinh tế hộ nông dân có
nhiều ưu điểm mà các hình thức sản xuất khác không có được.
21
- Không thể áp đặt phương pháp sản xuất công nghiệp vào nông nghiệp,
nghĩa là không thể tách quản lý sản xuất ra khỏi sản xuất, các chủ hộ sẽ vừa là
người quản lý, vừa là người lao động trực tiếp và vừa là người kinh doanh. Để quản
lý nông trại hiện đại, người chủ hộ phải có những kiến thức rộng, phải có năng lực
và đặc biệt là phải có thái độ người chủ đồng thời là người thân thiết gần gũi đối với
đất đai, vật nuôi, cây trồng.
- Con đường phát triển kinh tế hộ nông dân tự cấp tự túc lên kinh tế trang trại
không phải là quy luật riêng của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mà là quy luật
phát triển chung của nền nông nghiệp thế giới, là một tất yếu khách quan trong quá
trình chuyển từ nông nghiệp tự nhiên sang nông nghiệp hàng hoá.
- Hộ nông dân chuyển từ sản xuất tiểu nông lên sản xuất hàng hoá, tất yếu
phải phát triển theo quy mô trang trại gắn với hình thức hợp tác cần thiết. Nhà nước
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế hộ bằng cơ chế, chính sách,
biện pháp hỗ trợ cho người nông dân của mình.
- Tư liệu sản xuất là điều tối cần thiết đối với kinh tế hộ đặc biệt là đất đai và
vốn sản xuất.
- Các hộ nông dân chủ yếu sử dụng lao động gia đình kết hợp với phương
tiện hiện đại mọi xu hướng đi ngược đều không mang lại hiệu quả cao.
- Quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với quá trình tăng
cường cơ sở vật chất - kỹ thuật trong nông nghiệp.
1.3. Tổng quan công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ nông dân
Nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ đã được một số nhà khoa học trong lĩnh
vực kinh tế quan tâm. Phổ biến các nghiên cứu này được công bố trong các tài liệu
giảng dạy của ngành, có thể nêu lên một số công trình chủ yếu như sau:
Lê Xuân Tâm (2009), Nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ huyện Quế Võ-
tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ.
Đề tài dựa vào số liệu sơ cấp để đánh giá tình hình phát triển kinh tế hộ nông
dân trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Các vấn đề khó khăn chính trong
phát triển kinh tế nông hộ của huyện Quế Võ có thể được tóm tắt đó là: Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch chậm, thu nhập từ nông nghiệp vẫn là chính, đa số sản xuất ở quy
22
mô nhỏ và chưa phát triển mạnh theo hướng sản xuất hang hóa, đất đai ít và có xu
hướng giảm mạnh, manh mún, lao động dư thừa, thiếu vốn và khoa học kỹ thuật,
quan hệ hợp tác giữa nông hộ với các tổ chức, hiệp hội và thị trường còn lỏng lẻo và
chưa rõ,… Từ đó đề tài đề xuất định hướng và giải pháp tháo gỡ các khó khăn mà
nông hộ đang gặp phải trong thời kỳ hội nhập nhằm phát triển kinh tế nông hộ đó
là: giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, giải pháp tạo
vốn cho sản xuất kinh doanh, giải quyết và điều chỉnh quan hệ ruộng đất, giải pháp
phát triển thị trường tiêu thụ, xây dựng cơ sở hạ tầng và nâng cao dân trí, phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triền mô hình trang trại gia đình, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các HTX dịch vụ,…[14]
Phạm Văn Hùng (2011), Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ.
Kinh tế hộ nông dân luôn chiếm tỷ trọng không nhỏ trong toàn bộ nền kinh tế
nói chung và huyện Quỳnh Phụ nói riêng. Mặc dù những năm qua kinh tế nông
nghiệp và kinh tế hộ nông dân của huyện đã có những thành công, nhưng kinh tế hộ
còn phụ thuộc quá nhiều vào sản xuất trồng trọt và chăn nuôi trong khi hai ngành này
bị ảnh hưởng rất nhiều của các yếu tố ngẫu nhiên. Tác giả sử dụng số liệu điều tra hộ
tại 3 xã, các phương pháp phân tích thống kê, hồi qui hàm cực biên, đánh giá có sự
tham gia của nông dân, nghiên cứu đã cho thấy trên 60% số hộ nông dân của huyện
cho rằng thu nhập của họ từ trồng trọt và chăn nuôi là quan trọng nhất. Trong nông
nghiệp, trồng trọt vẫn tập trung vào cây lúa, chăn nuôi tập trung vào chăn nuôi lợn.
Xu hướng chuyển dịch của kinh tế hộ đã theo hướng tích cực nhưng còn chậm. Dựa
trên thực trang phát triển kinh tế hộ những năm qua, nghiên cứu đã đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển kinh tế hộ trong huyện và hệ thống này khó tách rời khỏi quá
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của huyện. Các giải pháp bao gồm (i) Chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật tới người nông dân kết hợp với thông tin thị trường;
(ii) Quy hoạch vùng sản xuất nông sản hàng hóa; (iii) Phát triển ngành nghề phi nông
nghiệp; (iv) Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển nông thôn; và (v) Khuyến khích
thành lập các tổ hợp tác, các nhóm cùng sở thích. Những giải pháp này nếu thực hiện
đồng bộ, kinh tế hộ trong huyện sẽ phát triển mạnh trong tương lai [8].
23
Nguyễn Đức Đồng (2016), Phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại gắn với
xóa đói giảm nghèo bền vững ở Tây Nguyên, Đề tài NCKH cấp Nhà nước.
Từ kết quả nghiên cứu, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu
hóa, căn cứ vào đặc điểm và xu hướng phát triển của kinh tế hộ, kinh tế trang trại;
các tác giả cho rằng cần phải có những chính sách để phát triển kinh tế hộ, kinh tế
trang trại ở Tây Nguyên bền vững: (1) Nhà nước nên tạo cơ chế chính sách đất đai
tích cực hơn, bảo vệ chắc chắn quyền sử dụng, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung đất đai trên cơ sở phát triển mạnh loại thị trường này; sắp xếp, giải thế các
Công ty nông, lâm nghiệp nhà nước để giao quyền sử dụng đất cho các hộ nông
dân, trang trại trực tiếp canh tác sử dụng, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh; (2)
Xây dựng khung pháp lý thuận lợi giúp cho việc liên kết chặt chẽ hơn giữa các chủ
trang trại, chủ hộ nông dân với các chủ thể khác; (3) Thiết lập cơ chế chính sách tín
dụng ưu đãi cho kinh tế trang trại vùng Tây Nguyên mang tính đặc thù nhằm giúp
các chủ trang trại, chủ hộ nông dân có thể tiếp cận tín dụng ưu đãi từ hệ thống ngân
hàng thương mại cũng như tiếp cận vay ngoại tệ trong các khâu giao dịch thanh
toán bằng ngoại tệ với các đối tác nước ngoài; (4) Xây dựng quy hoạch phát triển
kinh tế trang trại của vùng Tây Nguyên với tầm nhìn dài hạn và gắn với chuỗi cung
ứng cũng như chuỗi giá trị toàn cầu; (5) Nâng cao năng lực quản lý cho các chủ
trang trại trên địa bàn vùng Tây Nguyên; (6) Cần thiết lập các dịch vụ logistics một
cách hiệu quả nhằm giúp các chủ trang trại tăng cường năng lực cạnh tranh về nông
sản trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu, rộng; (7) Tăng
cường nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hộ nông dân và trang trại;
(8) Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hợp tác với các thể chế tài chính (nhất là các tổ chức tín dụng) và các cấp quản
lý địa phương cùng với các chủ trang trại để chủ động chuyển đổi cơ cấu trang trại
trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản theo hướng đặt trọng tâm vào “chuyên môn hóa”
theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, hiện đại gắn với chuỗi giá trị toàn cầu; (9)
Phát triển công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, tạo động lực cho phát
triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại [7].
24
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Lương Tài, Bắc Ninh.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại huyện Lương Tài, Bắc Ninh
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được lấy trong 3 năm 2014 - 2016, số liệu sơ
cấp thu thập tháng 10/2016.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Lương Tài
giai đoạn 2014 - 2016.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn
huyện Lương Tài, Bắc Ninh.
- Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lương Tài, Bắc Ninh.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.3.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã được công bố, liên quan trực tiếp và gián
tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài như: Các báo cáo tổng quan về điều kiện tự
nhiên - kinh tế - xã hội của huyện; niên giám thống kê tỉnh và các huyện; các báo
cáo chuyên ngành, những báo cáo khoa học đã được công bố và các thông tin, tài
liệu do cơ quan các huyện Lương Tài và tỉnh Bắc Ninh cung cấp. Một số sách, báo,
tạp chí, các công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển kinh tế hộ nông dân.
2.3.1.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
a. Phương pháp phỏng vấn điều tra.
+ Thu thập tình hình của hộ bằng phiếu điều tra xây dựng trước. Qua phiếu
điều tra này sẽ cho phép thu thập được các thông tin định tính và định lượng về vấn
đề liên quan đến sản xuất và thu nhập của hộ.
25
+ Nội dung điều tra có các thông tin chủ yếu về tình hình cơ bản của nông
hộ, về tình hình hoạt động sản xuất, giá cả và đời sống cũng như nhận thức của
nông hộ... được thể hiện bằng những câu hỏi cụ thể để người dân hiểu và trả lời
chính xác, đầy đủ.
* Chọn địa điểm điều tra:
Căn cứ vào đặc điểm riêng của các vùng sinh thái huyện Lương Tài được
chia huyện thành 3 khu vực đại diện cho 3 vùng sinh thái khác nhau:
- Vùng phía Bắc và Tây Bắc (gọi tắt là phía Bắc)
- Vùng phía Đông
- Vùng Phía Nam và trung tâm huyện (gọi tắt là phía Nam)
Căn cứ vào đặc điểm của 3 vùng sinh thái trên tôi chọn 3 xã đại diện cho 3
vùng nghiên cứu và mỗi xã chọn ngẫu nhiên 50 hộ để điều tra thông tin.
- Vùng 1 chọn xã Phú Hòa
- Vùng 2 chọn xã An Thịnh
- Vùng 3 chọn xã Trung Kênh
* Chọn hộ điều tra: Do điều kiện về thời gian, kinh phí và cán bộ hỗ trợ, mỗi
xã tác giả lựa chọn 50 hộ điều tra với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng,
lấy tiêu chí thu nhập làm tiêu chí cơ bản để chọn hộ khảo sát. Số lượng hộ được
chọn ra là 150 hộ chiếm 2,27% tổng số hộ của 3 xã. Mỗi xã chọn 3 thôn đại diện
cho các loại hình sản xuất trong xã thì tiến hành điều tra 15-17 hộ mỗi thôn. Thông
qua trao đổi với chủ tịch xã, chủ tịch hội nông dân hay chủ nhiệm hợp tác xã nông
nghiệp, các trưởng thôn và bí thư chi bộ thôn, tác giả xác định cụ thể các hộ điều
tra. Tiêu chí cơ bản lựa chọn hộ như sau:
• Hộ đại diện cho loại hình sản xuất trong thôn và xã như hộ thuần nông, hộ
nông nghiệp kiêm dịch vụ, hộ nông nghiệp kiêm tiểu thủ công nghiệp.
• Hộ đại diện cho mức độ kinh tế trong thôn/xã (hộ khá, trung bình, nghèo);
Trong đó:
+ Nhóm 1 - nhóm hộ khá: Là những hộ có mức thu nhập bình quân từ
1.000.000đ/người/tháng trở lên.
26
+ Nhóm 2 - nhóm hộ cận nghèo: Là những hộ có mức thu nhập BQ từ
700.000đ – 1.000.000đ/người/tháng.
+ Nhóm 3 - nhóm hộ nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân dưới
700.000đ/người/tháng.
Bảng 2.1: Phân loại hộ điều tra
Phân loại hộ
Phú Hòa SL Tỷ lệ (%) (hộ) An Thịnh SL Tỷ lệ (%) (hộ) Trung Kênh Chung 3 xã SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ (%) (%) (hộ) (hộ)
50 100 50 100 50 100 150 100 Tổng số hộ điều tra
1. Theo thu nhập
- Nhóm 1 11 22,00 12 24,00 13 26,00 44 29,33
- Nhóm 2 37 74,00 36 72,00 34 68,00 98 65,33
- Nhóm 3 2 4,00 2 4,00 3 6,00 8 5,33
2. Theo nghề nghiệp
- Hộ thuần nông 28 56,00 28 56,00 31 62,00 87 58,00
- Hộ NN kiêm dịch vụ 13 26,00 14 28,00 13 26,00 40 26,67
- Hộ NN kiêm TTCN 9 18,00 8 16,00 6 12,00 23 15,33
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
b. Phương pháp chuyên gia
Thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương, người lãnh đạo trong cộng
đồng và những người dân có uy tín trong cộng đồng. Phương pháp này rất quan
trọng và đặc biệt hữu ích trong việc nắm bắt các thông tin tổng quát cũng như cụ thể
của địa bàn nghiên cứu và của người dân địa phương.
c. Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm: Đây là hình thức thảo luận tập thể, người thu thập sẽ gợi
mở các câu hỏi, các thành viên trong cộng đồng sẽ thảo luận để đưa ra câu trả lời.
Sử dụng phương pháp này cho phép khai thác và nắm bắt được các thông tin có tính
xác thực cao hơn và huy động được nhiều người cung cấp thông tin.
Tiến hành 2 cuộc thảo luận nhóm. Mỗi cuộc thảo luận gồm 6-8 người.
+ Cuộc thảo luận nhóm hộ khá: Tham dự cuộc thảo luận là các hộ sản xuất
27
có kinh tế khá trong xã để tìm hiểu các hoạt động sản xuất, cách thức sản xuất tăng
thu nhập của hộ. Từ đó, rút ra được các kinh nghiệm phát triển sản xuất, phương
thức cách thức sản xuất có hiểu quả ở địa phương để có các biện pháp phát triển
kinh tế thích hợp cho hộ.
+ Cuộc thảo luận nhóm hộ nghèo: Tham dự thảo luận là các hộ nghèo để tìm
hiểu các hoạt động sản xuất của hộ. Đồng thời, tìm hiểu các khó khăn, cản trở trong
hoạt động sản xuất của hộ. Từ đó, có thể nhận ra được các nguyên nhân nghèo đói của
các hộ để đưa ra các giải pháp giảm nghèo hiệu quả, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo.
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Đối với số liệu thứ cấp, sau khi thu thập sẽ tiến hành tổng hợp và lựa chọn số
liệu có liên quan đến đề tài phục vụ cho công tác nghiên cứu.
Đối với số liệu sơ cấp, sau khi thu thập sẽ tiến hành tổng hợp và xử lý số liệu
điều tra theo mục tiêu nghiên cứu qua sự trợ giúp của phần mềm Excel. Căn cứ kết
quả xử lý tiến hành tổng hợp kết quả điều tra theo các chỉ tiêu phân tích, so sánh và
rút ra những kết luận từ thực tiễn.
2.3.3. Phương pháp phân tích
* Thống kê mô tả
Phương pháp này được vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về tình hình
kinh tế hộ trên địa bàn huyện Lương Tài, thực trạng phát triển kinh tế hộ của huyện.
* Thống kê so sánh
Thông qua phương pháp này để so sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến thu nhập của hộ nông dân giữa các xã. Xem xét những yếu tố cơ bản nhất quyết
định đến ứng xử của họ, từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp góp phần khuyến
khích các xã khác trên địa bàn trong việc phát triển kinh tế hộ nông dân.
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân
- Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của hộ nông dân bao gồm:
Diện tích đất nông nghiệp bình quân l hộ, l lao động, 1 nhân khẩu; vốn sản xuất
bình quân 1 hộ và cơ cấu vốn theo tính chất vốn; số lao động bình quân 1 hộ, số lao
động bình quân/người tiêu dùng bình quân.
- Chỉ tiêu đánh giá trình độ sản xuất của hộ nông dân bao gồm các chỉ tiêu
28
phản ánh về chủ hộ, về điều kiện sản xuất, phương hướng sản xuất. Chỉ tiêu phản
ánh về chủ hộ nông dân: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh
nghiệm sản xuất, khả năng tiếp thu khoa học kỳ thuật, khả năng tiếp cận thị trường,
độ tuổi bình quân, giới tính.
- Chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của hộ: Diện tích gieo
trồng, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu trong hộ; Chi phí cho chăn
nuôi bình quân một hộ (gồm các chi phí về giống, thức ăn, thuốc thú y,...); Số lượng
một số loại vật nuôi chủ yếu...
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của hộ nông dân: Do thực tế hiện nay
các nông hộ ở Lương Tài chủ yếu sản xuất thuần nông theo hướng tự cung, tự cấp,
trình độ văn hoá của chủ hộ còn hạn chế, công tác ghi chép, hạch toán trong xã, hợp
tác xã và trong các nông hộ còn chưa có nề nếp nên việc tính toán các chỉ tiêu gặp
nhiều khó khăn, vì vậy trong đề tài này, tác giả sử dụng các chỉ tiêu sau đây phản
ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nông hộ:
+ Giá trị tổng sản lượng: Là toàn bộ giá trị sản phẩm chính thu được trong năm.
Giá trị tổng Đơn giá từng loại khối lượng sản phẩm từng = ∑ x sản lượng sản phẩm loại
+ Tổng thu nhập của hộ: Là toàn bộ giá trị các nguồn thu được bằng tiền
trong năm của hộ. Bao gồm thu từ sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề,
buôn bán dịch vụ và thu khác.
+ Chi phí sản xuất của hộ: Là toàn bộ các khoản chi cho sản xuất kinh doanh
trong năm của hộ, bao gồm chi cho sản xuất trồng trọt, chi cho chăn nuôi và buôn
bán dịch vụ.
- Chỉ tiêu phản ánh thu nhập, đời sống và tích lũy của hộ nông dân bao gồm:
tổng thu nhập của hộ, thu nhập bình quân 1 người/ tháng; tổng chi tiêu của hộ trong
năm; cơ cấu chi tiêu của hộ trong năm; chi đời sống; chi tiêu bình quân
người/tháng; chi đời sống bình quân 1 người/tháng.
Thu thập thực tế của hộ: Là giá trị còn lại trong năm của hộ sau khi đã trừ các
khoản chi phí cho sản xuất kinh doanh.
29
Thu nhập thực tế Tổng thu của hộ Chi phí sản xuất của = - của hộ 1 năm hộ 1 năm
- Thu nhập thực tế bình quân một lao động, bình quân 1 nhân khẩu
Thu nhập thực tế của hộ Thu nhập thực tế bình quân 1 lao động = Số lao động của hộ
Thu nhập thực tế của hộ
Thu nhập thực tế bình quân 1 nhân khẩu =
Số nhân khẩu của hộ
30
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Lương tài là một huyện đồng chiêm trũng của tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía
Đông Nam của tỉnh và cách tỉnh lỵ khoảng 30 km.
- Phía Bắc giáp huyện Gia Bình
- Phía Nam giáp huyện Cẩm Giàng (Hải Dương).
- Phía Đông giáp huyện Nam Sách (hải Dương).
- Phía Tây giáp huyện Thuận Thành.
Toạ độ địa lý: 19000'00'' đến 21004'12'' vĩ độ Bắc
106008'45'' đến 106018'25'' kinh độ Đông
Huyện Lương Tài gồm có 14 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó có 1 Thị
trấn là Thị trấn Thứa và 13 xã: An Thịnh, Quảng Phú, Phú Lương, Minh Tân, Mỹ
hương, Bình Định, Trừng Xá, Tân Lãng, Lâm Thao, Trung Chính, Phú Hòa, Trung
Kênh, Lai Hạ.
Với vị trí địa lý như vậy đã đem lại cho huyện những điều kiện thuận lợi
như: Nằm không xa thành phố Bắc Ninh và Thủ đô Hà Nội, đây là 2 thị trường rộng
lớn và cũng là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi
đến mọi miền đất nước. Hệ thống các tuyến đường Tỉnh lộ 280, 281, 284, 285 nối
liền với quốc lộ 1A, quốc lộ 5 qua huyện cùng với các tuyến đường huyện lộ hình
thành nên mạng lưới giao thông khá thuận lợi. Việc nâng cấp quốc lộ 38 và xây
dựng cầu Hồ đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho huyện trong việc giao lưu kinh tế,
văn hoá, tiêu thụ sản phẩm. Nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng, đất đai màu
mỡ, hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh nên Lương Tài có điều kiện phát triển
những vùng chuyên canh lúa chất lượng cao.
31
3.1.1.2. Địa hình
Nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng nên địa hình huyện Lương Tài nhìn
chung tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông Nam,
được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về Sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa
hình tuy không lớn (1,8-3,5m) nhưng Lương Tài là một trong những huyện thấp
nhất của tỉnh Bắc Ninh.
Lương Tài nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: Nóng ẩm, mưa nhiều,
3.1.1.3. Khí hậu
chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm, lượng mưa lớn, chiếm 80%
lượng mưa cả năm. Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa ít, có
những thời kỳ khô hanh kéo dài 15-20 ngày, nhiều diện tích canh tác ao, đầm bị khô
cạn. Nhiệt độ trung bình năm là 23,40C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 28,90C
(tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,80C (tháng1).
Nhìn chung Lương Tài có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nền nông
nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa Đông với khí hậu khô lạnh làm cho vụ đông trở
thành vụ chính có thể trồng được nhiều loại cây rau mầu ngắn ngày có giá trị kinh tế
cao và xuất khẩu. Yếu tố hạn chế lớn nhất trong việc sử dụng đất canh tác là mưa
lớn tập trung theo mùa thường gây ngập úng các khu vực thấp trũng, uy hiếp hệ
thống đê điều và các công trình thuỷ lợi gây khó khăn cho việc thâm canh tăng vụ,
mở rộng diện tích.
3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2016, tổng diện tích tự nhiên là
105,66km2, bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người là 964,7 m2 thuộc diện thấp
trong tỉnh. Đến nay, hầu hết diện tích đất tự nhiên đã được sử dụng cho các mục
đích khác nhau. Toàn huyện có 13 đơn vị hành chính cấp xã và một thị trấn, bình
quân diện tích một đơn vị cấp xã trong huyện là 769,98 ha, xã An Thịnh có diện tích
lớn nhất (1140,2 ha), thị trấn Thứa có diện tích nhỏ nhất (454,03 ha).
32
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Lương Tài năm 2016
Diện tích Cơ cấu Loại đất (ha) (%)
10.566,57 100,00 Tổng diện tích tự nhiên
1.Đất nông nghiệp 6.846,88 64,79
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 5.517,17 52,21
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 5.330,65 50,44
1.1.1.1 Đất trồng lúa 5.119,91 48,45
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 210,74 1,99
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 186,52 1,76
1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.329,71 12,58
2 Đất phi nông nghiệp 3.661,48 34,65
2.1 Đất ở 1.338,55 12,66
2.1.1 Đất ở tại nông thôn 1.252,73 11,85
2.1.2 Đất ở tại đô thị 85,82 0,81
2.2 Đất chuyên dùng 1.505,09 14,24
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 16,8 0,15
2.2.2 Đất quốc phòng 3,6 0,03
2.2.3 Đất an ninh 0,99 0,00
1,13 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 119,61
2.2.5 Đất có mục đích công cộng 1.364,09 12,90
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 23,23 0,21
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 115,78 1,09
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 678,83 6,42
3 Đất chưa sử dụng 58,21 0,55
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 58,21 0,55
(Nguồn: Báo cáo thống kê đất đai huyện Lương Tài năm 2016)
* Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Lương Tài nói riêng
có mạng lưới sông ngòi khá dầy đặc, mật độ lưới sông khá cao, trung bình 1,0-
33
1,2km/km2. Sông Thái Bình là con sông lớn của Miền Bắc có chiều dài 385km,
đoạn chảy qua huyện dài khoảng 5,5km. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ
các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị xói mòn nhiều nên nước sông rất đục,
hàm lượng phù sa lớn. Vào mùa mưa, trung bình cứ 1m3 nước có khoảng 3km phù
sa. Lượng phù sa khá lớn này đóng vai trò quan trọng trong quá trính hình thành
đồng bằng phù sa màu mỡ ven sông của huyện. Đây cũng là con sông cung cấp
nguồn nước tưới tiêu chủ yếu cho diện tích rộng nước trong toàn huyện. Hệ thống
sông ngòi, kênh mương cùng với số lượng ao hồ dày đặc tạo điều kiện thuận lợi
cung cấp nước ngọt quanh năm cho sản xuất và sinh hoạt.
- Nguồn nước ngầm: Có độ sâu trung bình 3-6m, chất lượng nước tốt, có thể
khai thác phục vụ cho sản xuất và sinh họat.
* Tài nguyên khoáng sản
Lương Tài là huyện nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có đất sét
làm gạch ngói được phân bố tại 2 xã Minh Tân và Lai Hạ. Ngoài ra còn có thể khai
thác cát, sỏi tại các xã ven sông phục vụ cho xây dựng.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tình hình phát triển KT-XH của huyện giai đoạn 2014-2016
Lương Tài là huyện thuần nông nên tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó
khăn trong sản xuất nông nghiệp như thời tiết, chi phí đầu vào, chưa có đầu ra ổn
định,... Khi mới tái lập huyện năm 1999, kinh tế của huyện hết sức khó khăn, điểm
xuất phát thấp, tổng giá trị sản xuất đạt 263 tỷ đồng, trong đó: Nông lâm nghiệp
162 tỷ đồng, chiếm 61,6%; công nghiệp - xây dựng: 42 tỷ đồng, chiếm 16%;
thương mại, dịch vụ: 59 tỷ đồng chiếm 22,4%; lương thực bình quân đầu người
244kg/ người/năm. Thu nhập bình quân đầu người 3,5 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ
hộ nghèo 62,3%. Lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao 93%, tỷ lệ lao động qua
đào tạo thấp. Cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng còn rất thấp kém, thiếu đồng bộ.
Trình độ sản xuất còn thấp, phong tục tập quán còn nhiều lạc hậu, đời sống nhân
dân ở mức thấp.
34
Tuy nhiên, huyện có tiềm năng lợi thế về phát triển kinh tế rừng, chăn nuôi
đại gia súc, phát triển du lịch. Trong những năm gần đây nền kinh tế của huyện đã
đạt được những thành tựu đáng kể, tốc độ tăng trưởng khá. Đời sống của nhân dân
nói chung và của người dân nông thôn nói riêng được nâng lên rõ rệt, bộ mặt nông
thôn được phát triển về nhiều mặt.
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Lương Tài theo giá cố định
giai đoạn 2014 – 2016
ĐVT: Tỷ đồng
2014
2015
2016
Tốc độ tăng trưởng (%)
Chỉ tiêu
GT
GT
GT
15/14
16/15
BQ
CC (%) 100 4.277,00
CC (%) 100 5.902,30
CC (%) 100 111,15 138,00 124,57
3.848,07
1.490,65 38,74 1.623,82 37,97 3.074,30 52,09 108,93 189,33 149,13
101,7 103,44 102,57 1.252,41 32,55 1.529,38 35,76 1.665,50 28,22 122,11 108,90 115,51
59,26
63,7
107,2 107,49 107,35
55,28
Tổng GTSX GTSX công nghiệp GTSX NLN - TS 1.105,01 28,72 1.123,80 26,28 1.162,50 19,70 GTSX TM - DV Thu ngân sách Nhà nước
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lương Tài, 2016 )
Qua nghiên cứu một số chỉ tiêu ở Bảng số liệu 3.2 ta thấy:
Tổng giá trị sản xuất của toàn huyện vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng, hầu
hết các chỉ tiêu được thực hiện đạt kế hoạch đề ra, năm 2015 tổng giá trị sản xuất
4.277 tỷ đồng tương ứng tăng 11,15% so với năm 2014; Năm 2016 tình hình kinh tế
nói chung có nhiều khởi sắc nên tốc độ tăng trưởng tăng 38% so với năm 2015. Tốc
độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2014 - 2016 là 24,57%/năm.
3.1.2.2. Dân số và lao động
Dân số toàn huyện Lương Tài năm 2016 là 103.242 người, tốc độ tăng
trưởng dân số năm 2010 - 2015 là 2,17%. Mật độ dân số phân bố không đều, nơi có
mật độ dân số cao nhất là thị trấn Thứa 3.124 người/km2 trong khi đó nơi có mật
độ dân số thấp là xã Minh Tân 71 người/km2. Điều này ảnh hưởng tới quy hoạch
đầu tư và phát triển kinh tế xã hội của vùng.
35
Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động huyện Lương Tài giai đoạn 2014 - 2016
2014 2015 2016 Tốc độ phát tri ển (%)
Chỉ ti êu ĐVT Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu 15/14 16/15 BQ (%) (%) (%)
101,17 I. Tổng nhân khẩu Người 101.207 100,00 102.219 100,00 103.242 100,00 101,00 101,09
1.Nhân khẩu nông nghiệp Người 71.685 70,83 71.798 70,24 72.383 70,11 100,15 100,99 100,57
2. Nhân khẩu phi nô ng nghiệp Người 29.522 29,17 30.421 29,76 30.859 29,89 103,05 101,59 102,32
105,99 II. Tổ ng số hộ 27.611 100,00 28.177 100,00 29.866 100,00 102,05 104,02 Hộ
1. Hộ nông nghiệp 16.296 59,02 16.309 57,88 16.871 56,49 100,08 102,39 101,33 Hộ
2. Hộ phi nông nghiệ p 11.315 40,98 11.868 42,12 12.995 43,51 104,89 110,57 108,18 Hộ
101,00 III. Tổ ng số l ao động 67.119 100,00 67.879 100,00 68.563 100,00 101,13 101,06 LĐ
1. Lao động nô ng nghiệp 47.763 71,16 48.259 71,15 48.738 71,09 101,11 100,99 101,05 LĐ
2. Lao động phi nông nghiệp 19.356 28,84 19.584 28,85 19.825 28,91 101,18 101,23 101,21 LĐ
2,53 2,45 96,83 IV. Bì nh quân LĐNN/hộ NN LĐ/ hộ 2,51 - - - 100,75 98,79
4,62 98,70 4,56 V. Bì nh quân NKNN/ hộ NN Ng/hộ 4,63 - - 99,79 99,25
- (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lương Tài, 2016 )
36
Qua bảng 3.3 ta thấy dân số của huyện có sự biến động tăng qua các năm cụ
thể là năm 2014 là 101.207 người, năm 2015 là 102.219 người tăng 1% so với năm
2014, đến năm 2016 là 103.242 người tăng 1,17% so với năm 2015. Bình quân qua
3 năm (2014-2016) dân số tăng 1,09%. Đây là tỷ lệ tăng dân số chưa phải là cao,
nhưng để ổn định và phát triển kinh tế xã hội huyện cần phải làm tốt công tác tuyên
truyền kế hoạch hoá gia đình cho từng vùng, thôn, xóm...
Lương Tài là huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp tính đến năm 2016 dân
số nông nghiệp là 72.383 người chiếm 70,11% tổng dân số toàn huyện có mức tăng
bình quân qua 3 năm là 0,57%, nhân khẩu phi nông nghiệp chiếm 29,89% trong
tổng dân số toàn huyện mức tăng bình quan qua 3 năm là 2,32% khá cao. Đây
chính là dấu hiệu tốt cho việc phát triển các ngành nghề dịch vụ, ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp.
Bên cạnh sự gia tăng dân số thì số lao động trong huyện cũng tăng lên năm
2014 là 67.119 lao động, năm 2015 là 67.879 lao động tăng 1,13% so với năm
2014, năm 2016 là 68.563 lao động tăng 1% so với năm 2015. Bình quân qua 3 năm
tăng 1,06%.Trong đó lao động nông nghiệp chiếm phần lớn, nhưng tỷ trọng của nó
trong cơ cấu lao động lại có xu hướng giảm. Năm 2014 chiếm 71,16% trong tổng số
lao động đến năm 2016 chiếm 71,09% trong tổng số lao động. Số lao động phi nông
nghiệp mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng số lao động, ngược lại nó lại có
xu hướng tăng lên về cơ cấu nhưng không đáng kể năm 2014 là 28,84% trong tổng
lao động, đến năm 2016 chiếm 28,91% trong tổng lao động.
Khi dân số tăng kéo theo số hộ cũng sẽ tăng, bình quân qua 3 năm tăng
1,06%. Trong đó cả hộ nông nghiệp tăng 1,33%, số hộ phi nông nghiệp tăng cao
hơn 8,18%.
Như vậy qua tình hình dân số và lao động của huyện ta thấy lực lượng lao
động tập trung vào sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp, một bộ phận nhỏ
làm ngành nghề khác. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông
37
Tình hình triển khai các dự án ĐTXD đường GTNT trên địa bàn: Từ đầu
năm 2016 đến nay có 08 dự án xây dựng, trong đó 02 dự án đã hoàn thành, 06 dự án
thi công chuyển tiếp, với tổng mức đầu tư 23,433 tỷ đồng, ước giá trị hoàn thành đạt
20,91 tỷ đồng.
Thực hiện khảo sát, lập dự toán kinh phí, tổ chức thi công sửa chữa cống sập
đường huyện lộ, Cột cờ Đài tưởng niệm các AHLS, các tuyến đường nội thị và vá lấp
ổ gà các tuyến đường huyện lộ theo kế hoạch, với tổng kinh phí 371,0 triệu đồng.
Từ chỗ cả huyện chưa có một mét đường bê tông thì trong 15 năm qua huyện
đã đầu tư kinh phí đầu tư xây dựng gần 1.300 tỷ đồng xây dựng các tuyến huyện lộ,
đường liên xã, thôn có chiều dài trên 400 km, để đến hôn nay bê tông hoá nối dài
đến từng ngõ xóm, từng khu dân cư. Huyện Lương Tài đã vinh dự được nhận cờ thi
đua của Chính phủ về phong trào làm đường giao thông nông thôn.
* Bưu chính - Viễn thông
Ở trong nội thị xã và các thị trấn, mạng cáp đã đến được 100% thôn xóm,
đáp ứng yêu cầu lắp đặt điện thoại cố định cho nhân dân. Đặc biệt số máy ở khu vực
nông nghiệp nông thôn lên khá nhanh. Cũng đến nay, 100% số thôn trong huyện
đều đã có máy điện thoại.
* Giáo dục - đào tạo
Hiện nay, trên toàn huyện tổng số giáo viên giảng viên các cấp học là 1.267
giáo viên, tổng số học sinh các cấp học là 24.197 học sinh.
Kết quả năm học 2016-2017, ngành giáo dục Lương Tài đã hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ và đã đạt được những kết quả nổi bật; giáo dục mầm non với tổng số
17 trường, công tác phổ cập giáo dục mần non cho trẻ 5 tuổi đạt kết quả vững chắc.
Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ cho chuyển biến rõ nét, nhóm nhà
trẻ chất lượng đạt yêu cầu hơn 88%; nhóm mẫu giáo đạt 95%; Bậc giáo dục tiểu học
với tổng số 19 trường 7.922 học sinh. Kết quả kiểm tra cuối năm học các môn đạt
trên 5 điểm đạt gần 100%; Chất lượng giáo dục mũi nhọn đối với học sinh đạt 5 giải
cấp quốc gia, 442 giải cấp Tỉnh và huyện; đối với giáo viên đạt 96 giải cấp Tỉnh và
huyện; Bậc giáo dục THCS với 15 trường với tổng số 5.383 học sinh, học sinh xếp
loại văn hóa khá giỏi đạt 73,5%, kết quả xét tốt nghiệp THCS đạt 99,92%, tỷ lệ học
sinh thi đỗ vào các trường THPT hệ công lập đạt 92,38% trong đó có 21 học sinh
38
thi đỗ vào trường THPT Chuyên Bắc Ninh. Chất lượng giáo dục mũi nhọn học sinh
và giáo viên đạt 17 giải cấp quốc gia, 104 giải cấp tỉnh, cấp huyện học sinh đạt 517
giải và 70 giáo viên dạy giỏi. Bậc giáo dục THPT học sinh xếp loại văn hóa khá,
giỏi hệ công lập đạt gần 79%, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT Quốc gia đạt
99,4%, chất lượng giáo dục mũi nhọn cấp Quốc gia và cấp tỉnh đạt 113 giải, một
học sinh trường THPT Lương Tài đạt giải nhất cuộc thi Đất học Kinh Bắc.
* Y tế - sức khỏe
Công tác phòng chống dịch bệnh được giám sát chặt chẽ, phát hiện và tổ
chức bao vây dập dịch kịp thời, không để dịch lây lan ra diện rộng, các ca dịch bệnh
được điều trị ổn định, không có biến chứng và tử vong do dịch. Công tác khám chữa
bệnh tại tuyến huyện và tuyến xã đạt kết quả tích cực, đã triển khai toàn diện mọi
mặt hoạt động chuyên môn. Năm 2016 thực hiện 118/130 giường bệnh, tổ chức
khám chữa bệnh cho tổng số 193.927 lượt bệnh nhân, đạt 145% kế hoạch. Trong
năm chỉ đạo 14/14 xã, thị trấn tổ chức 02 đợt chiến dịch truyền thông, lồng ghép
dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ và tổ chức chiến dịch quy mô nhỏ.
Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân có nhiều chuyển biến,
tiến bộ: Đã thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, các dịch bệnh nguy hiểm xảy ra
trên địa bàn được ngăn chặn kịp thời. Chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên;
đội ngũ y, bác sỹ được nâng cao về trình độ chuyên môn. 14/14 xã, thị trấn đạt
chuẩn quốc gia về y tế, cùng với Bệnh viện Đa khoa huyện được nâng cấp và đầu tư
nhiều trang thiết bị khám, chữa bệnh hiện đại đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá
xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng nghiên cứu.
* Thuận lợi:
- Vị trí địa lý rất thuận lợi trong việc giao lưu, buôn bán vận chuyển hàng
hoá, đặc biệt tiêu thụ các loại nông sản phẩm. Ngoài ra còn thuận lợi trong việc tiếp
thu, chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật phục vụ cho đời sống và sản xuất.
- Khí hậu và điều kiện thổ nhưỡng trên địa bàn huyện đa dạng, thích hợp cho
nhiều loại cây trồng, vật nuôi có thể phát triển tốt, đất đai chưa sử dụng còn nhiều
có thể đưa vào khai thác, phát triển nông nghiệp.
39
- Cơ cấu hộ nông dân theo ngành nghề đang chuyển dịch theo hướng tăng
dần số lượng và tỷ trọng nhóm các hộ tham gia sản xuất phi nông nghiệp. Trong bản
thân lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, số hộ sản xuất thuần túy nông
nghiệp giảm dần, trong lúc số hộ tham gia sản xuất lâm nghiệp, thủy sản tăng lên.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các hộ bứt phá khỏi tình trạng tự cung, tự cấp
vươn lên sản xuất hàng hóa, trong đó phương thức trang trại gia đình phát triển
mạnh và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản. Trong bản thân kinh tế hộ trang trại cũng có sự phát triển về chất, xuất hiện
nhiều nhu cầu đầu tư vốn lớn, thuê đất canh tác và lao động thường xuyên hoặc theo
thời vụ, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu cây, con theo hướng đáp ứng ngày một tốt
hơn nhu cầu thị trường. Chẳng hạn, trang trại chăn nuôi tăng rất nhanh, bên cạnh số
trang trại sản xuất cây hàng năm và cây lâu năm cũng có sự phát triển về số lượng
và chất lượng. Lượng hàng hóa nông sản của các trang trại đang ngày càng có vị trí
trên thương trường. Một số các trang trại lớn đã bắt đầu phát triển thương hiệu, mở
rộng các quan hệ làm ăn với các công ty lớn trong chế biến, thu mua và xuất khẩu.
- Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được tăng cường, các cụm thương
mại chợ nông thôn ngày càng phát triển và lưu thông hàng hoá thúc đẩy chuyển
dịch kinh tế.
* Khó khăn:
Cùng với những thuận lợi trên, quá trình phát triển kinh tế xã hội còn có
những khó khăn đó là:
- Điểm xuất phát của nền kinh tế của huyện còn thấp so với cả nước nói
chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng, đây là khó khăn mà lãnh đạo và nhân dân
trong huyện phải vượt qua bằng sự nỗ lực vượt bậc để thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng. Tốc độ phát triển chậm, rủi ro lớn, thì khoảng cách khó có thể rút ngắn nếu
không có những giải pháp mang tính đột phá.
- Khâu sơ chế và chế biến sau thu hoạch cũng là một cản trở lớn đối với kinh
tế hộ nông dân. Phần lớn các hộ nông dân đều thiếu kỹ thuật và khả năng sơ chế
nông sản sau thu hoạch, thiếu thông tin thị trường, chi phí giao dịch cao... Nên phần
lớn nông sản chưa nâng được thêm giá trị kinh tế đáng kể trong các khâu tiếp theo
40
của quy trình sản xuất đến tay người tiêu dùng, kể cả mẫu mã, tiếp thị và tiêu thụ,
xuất khẩu.
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lương Tài , Bắc Ninh
3.2.1. Giới thiệu chung về kinh tế hộ nông dân của huyện Lương Tài giai đoạn
2014 - 2016
3.2.1.1. Kết quả phân loại nông hộ
Kết quả phân loại nông hộ toàn huyện theo hai tiêu thức ngành nghề kinh
doanh và điều kiện kinh tế qua 3 năm, số liệu bảng 3.4 cho thấy:
Bảng 3.4: Phân loại các nông hộ huyện Lương Tài giai đoạn 2014 - 2015
2014
2015
2016
Diễn giải
CC (%)
Số hộ
Số hộ CC (%)
Số hộ CC(%)
Tổng số hộ 27.611 100,00 28.177 100,00 29.866 100,00
- Theo ngành nghề
+ Hộ NN 16.296 59,02 16.309 57,88 16.871 56,49
+ Hộ phi NN 11.315 40,98 11.868 42,12 12.995 43,51
- Theo thu nhập
+ Khá trở lên 7.615 27,58 7.977 28,31 9.264 31,02
+ Trung bình 18.176 65,83 18.687 66,32 19.359 64,82
+ Nghèo 1.820 6,59 1.513 5,37 1.242 4,16
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lương Tài, 2016)
Đa số nông hộ của Lương Tài sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng hộ nông nghiệp
chiếm tỷ lệ cao nhưng đang có xu hướng giảm xuống trong cơ cấu. Năm 2014 tỷ lệ
hộ nông nghiệp của huyện là 59,02% đến năm 2016 chỉ còn 56,49%. Điều này cho
thấy sản xuất nông nghiệp của Lương Tài là ngành sản xuất chính, chủ yếu và có vị
trí quan trọng. Song, thông thường các hộ thuần nông sản xuất độc canh, tự cung, tự
cấp, kém hiệu quả, chưa năng động, chưa mạnh dạn thử sức với thị trường. Tuy
nhiên, trong số những hộ thuần nông tác giả thấy cũng có một số hộ khá giàu nhờ
sự cần cù, thiết tha với đồng ruộng mà mạnh dạn chuyển đổi giống cây trồng, vật
nuôi, cũng như tích cực đưa các tiến bộ khoa học vào sản xuất. Nhờ vậy, giá trị sản
41
xuất ngành trồng trọt và chăn nuôi đã làm thay đổi đời sống cũng như thu nhập của
gia đình họ.
Hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề trong huyện những năm qua cũng đã có
tăng lên. Năm 2014 loại hộ này chiếm 4,53% tổng số hộ toàn huyện, đến năm 2016 tỷ
lệ này là 9,16%. Trên thực tế cho thấy, các hộ này có sản xuất ngành nghề phụ nhưng
vẫn coi trọng sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế tác giả nhận thấy
đây là những hộ tiên tiến, họ có ý thức rõ ràng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế gia
đình. Họ không chỉ phát triển sản xuất nông nghiệp mà còn kết hợp cả ngành nghề
hay buôn bán dịch vụ để tăng thu nhập, giải quyết lao động nhàn rỗi trong gia đình.
Dù giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm chủ yếu trong tổng thu nhập của họ nhưng
những hộ này đã có định hướng thị trường, sản xuất những sản phẩm mà thị trường
cần. Hiện nay, nhóm hộ này của huyện đang có sự chuyển dịch theo hướng tập trung,
nghĩa là một phần các nông hộ này đã bán hay chuyển nhượng ruộng đất của mình để
tập trung vào ngành nghề hay dịch vụ, buôn bán khác có hiệu quả hơn. Đây là xu
hướng phát triển kinh tế rất mới mẻ đang diễn ra trong nông thôn nước ta khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường. Ở Lương Tài, hàng năm một phần không nhỏ những hộ
này đã chuyển hẳn sang kinh doanh chuyên ngành nghề - buôn bán dịch vụ. Điều này
đã làm thay đổi cơ cấu nông hộ của huyện qua 3 năm theo hướng giảm dần số hộ
thuần nông, tăng dần các hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm kinh doanh ngành nghề
phụ và số hộ chuyên kinh doanh ngành nghề.
Bên cạnh đó tác giả phân loại nông hộ của huyện theo điều kiện kinh tế, theo
hướng dẫn của Sở Lao động Thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh (2016). Qua các tài
liệu thu thập được, thu nhập của nông hộ được tính bằng tổng thu nhập bình quân
cho một khẩu/tháng quy thành tiền, căn cứ vào tình hình thực tế của huyện Lương
Tài (Có sự tham khảo ý kiến của Chi cục Thống kê) phân loại như sau:
- Những hộ có mức thu nhập dưới 700.000đ/ khẩu/ tháng là những hộ nghèo,
loại hộ này năm 2016 của huyện Lương Tài chiếm 4,16% tổng số hộ của huyện.
- Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 700.000đ đến 1.000.000đ/1
người/1 tháng là các hộ trung bình, loại hộ này trong huyện Lương Tài năm 2016
chiếm phần lớn 64,82% tổng số hộ toàn huyện.
42
- Những hộ có mức thu nhập bình quân trên 1.000.000đ/ người/ tháng là
những hộ khá. Ở huyện Lương Tài loại hộ này năm 2016 chiếm 31,02% tổng số hộ
toàn huyện.
Nếu đem so sánh với mức thống kê của các huyện lân cận trong tỉnh thấy
rằng tỷ lệ hộ khá trong huyện là tương đối cao. Điều này nói lên phần nào thực tế
kinh tế và đời sống người dân trong huyện trong từng bước thay đổi.
3.2.1.2. Các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế hộ
Trong giai đoạn 2014 - 2016 phong trào nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
(SXKD) huyện Lương Tài luôn được sự quan tâm của Thường trực HND tỉnh Bắc
Ninh, Huyện ủy, HĐND, UBND Lương Tài và sự hưởng ứng tích cực của Hội viên
nông dân trong toàn huyện. Phong trào đã có sức lan tỏa mạnh mẽ cả về số lượng và
chất lượng đạt hiệu quả, ngày càng cao.
Nhằm đẩy mạnh phong trào nông dân thi đua SXKD, ngay từ đầu năm 2014,
Hội Nông dân huyện đã xây dựng kế hoạch triển khai tới Hội Nông dân các xã
trong toàn huyện giai đoạn 2014 - 2016. Các cấp bộ Hội trong huyện đã tổ chức các
hội nghị tuyên truyền phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách
pháp luật của Nhà nước liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông dân và nông
thôn tới hội viên, nông dân. Kết quả: Trong 5 năm các cấp bộ Hội Nông dân trong
toàn huyện đã tổ chức tuyên truyền được 647 buổi cho hơn 66.000 lượt hội viên,
nông dân. Qua tuyên truyền, phổ biến phong trào, cán bộ, hội viên, nông dân thấy
được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn thay đổi cách nghĩ, cách làm, chuyển đổi
giống cây trồng, vật nuôi, đầu tư phát triển sản xuất đem lại hiệu qủa kinh tế cao.
Phong trào thi đua được tổ chức triển khai phát động sâu rộng từ huyện, xã,
chi hội và đến tận hội viên, nông dân. Hàng năm, tổ chức Hội đã phát động và cho
đăng ký thi đua phấn đấu đạt danh hiệu nông dân SXKDG của các cấp theo tiêu chí
và tổ chức bình xét những đơn vị, cá nhân sản xuất kinh doanh giỏi để tôn vinh, nêu
gương vào cuối năm. Trong năm 2014, toàn huyện có 10.123 hộ đăng ký hộ sản
xuất kinh doanh giỏi đến năm 2016 tổng số hộ đăng ký sản xuất kinh doanh giỏi đã
lên tới 12.200 hộ, trong đó: Cấp cơ sở: 8.110 hộ chiếm 66,4%. Cấp huyện: 3.628 hộ
43
chiếm 29,7%. Cấp tỉnh: 356 hộ chiếm 2,9%. Cấp trung ương: 106 hộ, chiếm 0,9%.
Trong quá trình tổ chức phát động thi đua Hội Nông dân huyện đã xây dựng kế
hoạch kiểm tra cụ thể, nắm tình hình thực trạng phong trào SXKDG của các năm để
đánh giá tác dụng của phong trào đối với việc phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Đồng thời, hàng năm Hội Nông dân các cấp tổ chức sơ kết, tổng kết phong
trào và tôn vinh, công nhận danh hiệu nông dân SXKDG theo từng cấp đã đạt được.
Nhằm giúp hội viên, nông dân tham gia phong trào đạt hiệu quả, Hội Nông
dân các cấp trong huyện đã đề ra các biện pháp hỗ trợ phong trào. Thường xuyên
phối hợp với các Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Sacombank, Ngân hàng
Nông nghiệp & PTNT và các tổ chức tín dụng để tín chấp, tạo điều kiện cho các hộ
hội viên, nông dân vay vốn theo các chương trình, dự án phát triển sản xuất. Đến
toàn huyện có tổng số dư nợ của ngân hàng trên 158 tỷ đồng cho 5.120 hội viên
nông dân vay vốn.
Hội Nông dân huyện đã đồng hành phối hợp với các Công ty, Doanh nghiệp,
các nhà khoa học, các ngành trong khối nông nghiệp đưa các mô hình sản xuất nông
nghiệp hàng hóa chuyên canh, liên kết, liên doanh thực hiện cung ứng đồng bộ từ
giống, phân bón, thuốc BVTV, KHKT đến khâu tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị,
theo hướng bền vững. Một số hộ nông dân SXKD giỏi đã từng bước xây dựng
thương hiệu nông sản hàng hoá như HTX chăn nuôi Thỏ Định Loan xã An Thịnh;
HTX Măng Tây xanh Thái Bảo đã được cấp giấy chứng nhận VietGAP, Mô hình
trồng Nghệ cho Công ty Dược Bắc Ninh, Mô hình trồng ớt xuất khẩu sang các nước
Châu Á, mô hình cá lồng trên sông Đuống. Bên cạnh đó, Hội Nông dân huyện đẩy
mạnh thực hiện hai đề án 1956 và Kết luận 61 của Trung ương Hội Nông dân Việt
nam, chỉ đạo Hội cơ sở tiến hành ký kết với Trung tâm dạy nghề & hỗ trợ nông dân
tỉnh hàng năm cung ứng phân bón NPK trả chậm cho hội viên, đồng thời phối hợp
với các ngành chức năng tổ chức dạy nghề cho hội viên. Kết quả qua 5 năm huyện
Hội đã cung ứnghơn 600 tấn phân NPK trả chậm cho hội viên nông dân. Phối hợp với
các trung tâm dạy nghề tổ chức được 50 lớp cho 1.500 lượt hội viên nông dân với các
nội dung về khoa học kỹ thuật như: trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi.
44
Các giải pháp hỗ trợ phong trào SXKDG của các cấp Hội Nông dân huyện
Lương Tài 5 năm qua đã làm thay đổi rõ rệt nhận thức của cán bộ, hội viên, nông
dân về phát triển kinh tế nông nghiệp và làm giàu chính đáng, góp phần xóa đói,
giảm nghèo. Tính đến cuối năm 2016, số hộ nghèo trên địa bàn huyện đã giảm
xuống còn dưới 3% theo tiêu chí mới.
Công tác bình xét hộ sản xuất kinh doanh giỏi được các cấp Hội tiến hành
đúng quy trình công khai, minh bạch. Kết quả: Năm 2012, toàn huyện có 8.559 hộ
đạt danh hiệu hộ nông dân SXKDG,đến năm 2016 số hộ gia đình đạt danh hiệu hộ
nông dân SXKDG trong huyện đã lên tới 9.056 hộ,trong đó: Cấp cơ sở: 7.236 hộ,
chiếm 80%. Cấp huyện: 1.548 hộ, chiếm 17,0%. Cấp Tỉnh: 194 hộ, chiếm 2,0% Cấp
Trung ương: 78 hộ, chiếm 0,9%.
Số hộ nông dân SXKD giỏi được phân theo ngành nghề: Trồng trọt: 2.301 hộ.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm: 1.278 hộ. Thủy sản: 756 hộ. Thương mại, dịch vụ: 943
hộ. Sản xuất kinh doanh tổng hợp: 3.814 hộ.
Số hộ SXKD giỏi đạt các mức thu nhập đã trừ chi phí: Hộ đạt từ 100 đến 200
triệu đồng/năm: có 4.139 hộ, Hộ đạt từ 200 đến 300 triệu đồng/năm: có 1480 hộ. Hộ
đạt từ 300 đến 500 triệu đồng/năm: có 159 hộ, hộ đạt từ 500 đến 1 tỷ đồng/năm: có
64 hộ, hộ đạt từ tỷ đồng trở lên/năm: có 18 hộ.
3.2.1.3.Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện giai đoạn 2014 - 2016
Giai đoạn 2014 - 2016 huyện Lương Tài luôn thực hiện nghiêm túc và chỉ
đạo thành công chương trình cải tạo giống lúa của Tỉnh ủy Bắc Ninh, sản xuất liên
tục được mùa, an ninh lương thực và an ninh nông thôn được ổn định. Toàn huyện
đã hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa đất canh tác ở 64/64 thôn đủ điều kiện.
Sau dồn điền đổi thửa hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng đã được cải tạo, nâng
cấp tiện lợi, phục vụ tốt cho sản xuất hàng hoá; số thửa ruộng bình quân sau dồn
điền đổi thửa còn 3 - 4 thửa/hộ, tạo điều kiện cho 100% diện tích làm đất được cơ
giới hóa, trên 30% diện tích đã áp dụng phương pháp gặt đập liên hoàn. Bên cạnh
đó thực hiện đưa khu chăn nuôi tập trung ra xa khu dân cư theo kế hoạch được
UBND tỉnh phê duyệt, bước đầu đã xây dựng được 3 mô hình chăn nuôi với khoảng
trên 2000 đầu lợn/trang trại tập trung khép kín từ đầu vào: khâu giống, thức ăn…
45
đến đầu ra của sản phẩm tạo thành chuỗi giá trị, vừa đảm bảo an toàn môi trường
sinh thái. Ngoài diện tích nuôi trồng thủy sản trong đồng, đã triển khai mô hình nuôi
cá lồng trên sông Đuống với quy mô 28 lồng, đây là mô hình cho năng suất cao
bình quân mỗi lồng cá cho thu hoạch tương đương với nuôi 01 ha cá nuôi nước tĩnh
mở ra một hướng nuôi trồng thủy sản mới trong những năm tiếp theo. Kết quả sản
xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của huyện được tổng hợp ở bảng 3.5 dưới đây.
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất nông nghiệp
của huyện năm 2014 - 2016
Tốc độ phát triển (%) 2014 2015 2016 Chỉ tiêu (Triệu đồng) (Triệu đồng) (Triệu đồng) 15/14 16/15 BQ
1. GTSX theo giá 1.015.217 1.123.845 1.162.512 10,70 3,44 7,07 cố định
1.1. Nông nghiệp
- Trồng trọt 462.257 518.804 540.568 12,23 4,20 8,21
- Chăn nuôi 280.393 318.215 325.863 13,49 2,40 7,95
- Dịch vụ chế biến 95.678 96.826 100.086 1,20 3,37 2,28
1.2. Lâm nghiệp 2.315 3.211 3.332 38,70 3,77 21,24
1.3. Thủy sản 174.574 186.789 192.663 7,00 3,14 5,07
2. GTSX theo giá 929.316 976.964 14,42 5,13 9,78 812.174 so sánh 2010
1.1. Nông nghiệp
- Trồng trọt 370.730 416.081 433.536 12,23 4,20 8,21
- Chăn nuôi 224.875 255.208 261.342 13,49 2,40 7,95
- Dịch vụ chế biến 76.734 77.654 80.269 1,20 3,37 2,28
1.2. Lâm nghiệp 1.875 2.601 2.699 38,70 3,77 21,24
1.3. Thủy sản 137.959 177.771 199.118 28,86 12,01 20,43
(Nguồn : Chi cục thống kê Lương Tài , 2016)
46
Qua bảng 3.5 ta thấy, tổng GTSX ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản năm
2014 là 1.015.217 triệu đồng đến năm 2015 là 1.123.845 triệu tăng 10,7% so với
2014. Năm 2016 chỉ tiêu này là 1.162.512 triệu đồng so với 2015 tăng 3,4%, tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt 7,05%/năm. Như vậy GTSX ngành nông, lâm nghiệp và
thủy sản trong 3 năm liên tục tăng lên và tỷ trong vẫn nghiêng nhiều về lĩnh vực
trồng trọt.
Trong năm 2016, sản xuất nông lâm nghiệp gặp khó khăn về thời tiết, dịch
cúm gia cầm, sự biết động về giá cả, nhưng hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vượt
mức kế hoạch. Sản xuất nông nghiệp đã từng bước chuyển đổi cơ cấu theo hướng
tích cực, phát triển kinh tế hàng hóa gắn với thị thường, tăng giá trị trên một đơn vị
diện tích, đa dạng hóa cây trồng, phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tổng
diện tích gieo cấy lúa cả năm 11.179 ha đạt 100,7% so với kế hoạch; năng suất bình
quân 64,5 tạ/ha; sản lượng lúa 55.799 tấn bằng 103% kế hoạch, sản lượng ngô
2.921 tấn bằng 102,9% kế hoạch. Tổng sản lượng cây có hạt đạt 121% kế hoạch.
Về lâm nghiệp: Do tích cực chỉ đạo làm tốt công tác chuẩn bị, cung cấp dầy
đủ cây giống nên trồng rừng năm 2016 hoàn thành sớm về mặt thời gian và đạt kết
quả tốt. Diện tích trồng rừng đạt 109,6 ha bằng 169,7% kế hoạch, tăng 26% so với
năm 2015.
Về chăn nuôi: Công tác tuyên truyền triển khai các biện pháp phòng chống
dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được tăng cường. Tình hình chăn nuôi trên địa
bàn tiếp tục được duy trì và phát triển ổn định. Tổng đàn trâu tăng 64,2%, đàn bò
tăng 3,1%, đàn lợn tăng 0,8%, đàn gia cầm tăng 2,8% so với năm 2015.
47
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính của huyện giai đoạn 2014 - 2016
So sánh (%)
2014
2015
2016
Diễn giải
ĐVT
2015/2014
2016/2015
Bình quân
Ha
* Tổng diện tích gieo trồng
Trong đó : - Lúa
Ha
13.734,50 14.362,00 14.495,00 104,57 100,93 102,75
- Ngô
Ha
10.987,00 11.179,00 10.315,00 106,51 101,75 104,13
- Khoai tây
Ha
313,00 291,00 518,00 60,42 92,97 76,70
- Rau đậu
Ha
828,00 1.100,00 550,00 150,55 132,85 141,70
- Cây khác
Ha
883,10 895,00 1.067,90 82,70 101,35 92,02
1.350,90 1.030,00 1.283,60 105,24 76,25 90,74
* Năng suất cây trồng
- Lúa xuân
Tạ/ha
59,49
64,00
65,50
121,40
97,22
109,30
- Lúa mùa
Tạ/ha
56,77
59,00
63,05
104,77
104,20
104,48
- Ngô
Tạ/ha
24,40
24,35
24,40
99,79
100,02
99,99
- Khoai tây
Tạ/ha
155,50
164,70
172,70
105,92
104,85
105,40
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lương Tài 2016)
48
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra
3.2.2.1. Đặc điểm của hộ điều tra
Trong kinh tế hộ thì chủ hộ đóng vai trò rất quan trọng, quyết định đến
phương hướng và kết quả sản xuất kinh doanh của hộ. Các yếu tố có vai trò quyết
định đến năng lực và trình độ của chủ hộ là: Tuổi, giới tính, trình độ học vấn của
chủ hộ. Tình hình chủ hộ tại 3 xã nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.7: Đặc điểm của hộ điều tra
Chung 3 xã
Phân loại hộ Xã Phú Hòa SL Tỷ lệ Xã An Thịnh SL Tỷ lệ Xã Trung Kênh SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
(%) (%) (%) (%) (hộ) (hộ) (hộ) (hộ)
50 100 50 100 50 100 150 100 Tổng số hộ điều tra
1. Giới tính
- Nam 43 86,00 43 84,00 40 80,00 125 83,33
- Nữ 7 14,00 8 16,00 10 20,00 25 16,67
2. Trình độ văn hóa
- Chưa tốt nghiệp tiểu học 10,00 7 14,00 8,00 16 10,67 5 4
- Tiểu học 7 14,00 11 22,00 16,00 26 17,33 8
- THCS 17 34,00 14 28,00 15 30,00 46 30,67
- THPT 21 42,00 18 36,00 23 46,00 62 41,33
3. Trình độ chuyên môn
- Đại học 2 4 4,00 8,00 10,00 11 7,33 5
- Cao đẳng 5 6 10,00 12,00 8,00 15 10,00 4
- Trung cấp 7 14,00 11 22,00 18,00 27 18,00 9
- Đã qua đào tạo nghề 13 26,00 9 18,00 13 26,00 35 23,33
- LĐ phổ thông 23 46,00 20 40,00 19 38,00 62 41,33
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)
49
Kết quả bảng 3.7 cho thấy:
Số liệu điều tra cho thấy tình hình cơ bản về chủ hộ nông dân giữa các xã là
rất khác nhau. Về tình hình chủ hộ nông dân điều tra, trong tổng số 150 hộ điều tra
có 83,33% chủ hộ nông dân là nam giới và 16,67% là nữ giới. Xã Trung Kênh có
chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ cao nhất 22%, xã Phú Hòa có chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ thấp
nhất 14%. Do đặc điểm riêng của nữ giới nên tỷ lệ chủ hộ là nữ cao sẽ hạn chế rất
lớn đến việc ra quyết định trong đầu tư sản xuất kinh doanh của hộ.
Ngoài yếu tố giới tính thì một yếu tố đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết
định đến khả năng sản xuất kinh doanh của hộ là trình độ của chủ hộ. Trong tổng số
150 hộ điều tra thì số chủ hộ có trình độ học vấn của chủ hộ ở cấp trung học cơ sở
và trung học phổ thông chiếm tỉ lệ khá cao 72% và tỉ lệ chưa tốt nghiệp tiểu học
chiếm 10,67% trong tổng số hộ điều tra. Số chủ hộ đã qua đào tạo nghề chiếm tới
58,67%, tuy nhiên lao động chưa qua đào tạo nghề vẫn còn tỷ lệ 41,33%.
Tỷ lệ chủ hộ có trình độ học vấn cao và qua đào tạo nghề tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tiếp cận phổ cập được kiến thức mới về lĩnh vực sản xuất, biết cách làm
ăn, giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, tạo việc làm tại chỗ hoặc tự hành
nghề để kiếm sống, có cơ hội tìm kiếm việc làm mới, nâng cao thu nhập, góp phần
phát triển kinh tế hộ. Tuy nhiên ở các xã điều tra của huyện vẫn còn tồn tại tình
trạng chủ hộ có trình độ học vẫn thấp, chưa qua đào tạo. Đây là rào cản trong quá
trình phát triển kinh tế của các hộ nông dân trên địa bàn.
3.2.2.2. Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân
* Đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong sản xuất nông - lâm
nghiệp của hộ nông dân, để phát triển kinh tế hộ nông dân trước hết phải dựa vào
đất, nhất là những nơi để mở rộng đất đai còn nhiều. Vì vậy, khi phân tích cần dựa
vào phân theo loại đất sử dụng, mức thu nhập và quy mô của vùng nghiên cứu.
Qua số liệu điều tra cho thấy: tổng diện tích đất bình quân 1 hộ là 0,385 ha
trong đó diện tích đất nông nghiệp là 0,318 ha chiếm 82,6% tổng diện tích. Diện
tích bình quân lớn nhất là ở xã Trung Kênh, là xã thuần nông của huyện và tập trung
chủ yếu ở nhóm hộ khá. Cụ thể ở bảng tổng hợp 3.8 dưới đây.
50
Bảng 3.8: Tình hình đất đai của các nhóm hộ điều tra ở 3 xã (Tính bình quân cho một hộ điều tra)
Phân loại theo vùng
Phân loại theo thu nhập
Phân loại theo ngành nghề
Bình
Diễn giải
ĐVT
Khá
TB
Nghèo
Phú Hòa An Thịnh
quân
Trung Kênh
Thuần nông
50 50 50 44 98 8 87
Kiêm dịch vụ 40
Kiêm TTCN 23
150 * Tổng số hộ Hộ
ha 0,416 0,351 0,388 0,437 0,406 0,277 0,413 0,349 0,339 0,385 * Tổng diện tích đất
ha 0,351 0,317 0,290 0,349 0,331 0,230 0,348 0,282 0,261 0,318 1. Đất nông nghiệp
ha 0,065 0,034 0,098 0,089 0,075 0,047 0,065 0,067 0,078 0,068 2. Đất thổ cư
3. Phân loại theo quy mô đất đai - Dưới 0,1ha % hộ 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,000 0,00
- Từ 0,1 đến 0,3 ha % hộ 34,26 26,02 25,65 33,51 17,58 49,57 23,56 35,68 35,011 28,46
- Từ 0,3 đến 0,5 ha % hộ 53,36 58,07 56,78 55,98 64,71 33,13 59,43 51,87 50,612 56,12
- Trên 0,5 ha % hộ 12,38 15,92 17,57 10,51 17,71 17,30 17,01 12,45 14,376 15,43
ha 0,075 0,077 0,077 0,075 0,079 0,071 0,081 0,073 0,064 0,076
ha 0,057 0,064 0,066 0,060 0,064 0,059 0,068 0,061 0,039 0,062
ha 0,124 0,129 0,146 0,136 0,124 0,149 0,145 0,121 0,103 0,132 4. BQ đất một nhân khẩu 5. BQ đất nông nghiệp một nhân khẩu 6. BQ đất nông nghiệp một lao động
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2016)
51
Về quy mô diện tích đất của hộ nông dân điều tra, nếu phân loại các hộ điều
tra theo quy mô diện tích đất thì đa số các hộ có diện tích đất từ 0,3 đến 0,5 ha. Diện
tích đất của những hộ thuộc nhóm 2 là rộng nhất: quy mô đất chủ yếu là từ 0,3 đến
0,5 ha chiếm 64,71%, quy mô đất trên 0,5 ha chiếm 17,71%, quy mô đất từ 0,1 đến
0,3 ha chiếm 17,58%.
Cơ cấu đất đai theo ngành nghề thì các hộ thuần nông có diện tích chủ yếu từ
0,3 đến 0,5 ha chiếm 59,43% trong đó đất nông nghiệp bình quân là 0,348 ha chiếm
84,26% tổng diện tích.
Trước đây, huyện có diện tích đất canh tác bình quân trên một hộ và trên một
khẩu lớn nhất so với các huyện khác trong tỉnh nhưng với số liệu trên cho thấy chỉ
tiêu này còn thấp hơn cả mức bình quân chung của tỉnh (diện tích đất canh tác bình
quân một hộ của tỉnh đạt 0,476 ha, trong khi đó chỉ tiêu này của huyện Lương Tài
chỉ có 0,385 ha/hộ nông nghiệp), nguyên nhân chủ yếu là do trong những năm qua
nông hộ Lương Tài bị thu hồi một phần lớn diện tích đất canh tác để xây dựng các
KCN. Có rất nhiều hộ nông dân nhận thấy sau khi thu hồi đất thì khả năng kiếm
sống của họ khó khăn hơn. Nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp (trồng trọt và chăn
nuôi_ của hộ bị giảm nhiều. Nguồn thu từ dịch vụ góp phần lớn trong thu nhập của
nhiều hộ dân. Một vài hộ có vị trí nhà ở ngoài mặt đường, thuận tiện cho việc buôn
bán đã mở cửa hàng kinh doanh hoặc mở quán nước… Trong cơ cấu từ thương mại
dịch vụ thì nguồn thu từ buôn bán vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó đến việc cho
thuê nhà trọ cũng đem lại nguồn thu lớn và ổn định.
Khi nói về sự thay đổi thu nhập sau khi bị thu hồi đất, nhiều hộ điều tra cho
rằng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp giảm nhưng thu nhập từ ngành nghề ngoài
nông nghiệp lại tăng do tác động của KCN. Nhưng vẫn có một số hộ cho rằng khả
năng kiếm sống sau khi bị thu hồi đất để xây dựng KCN là khó khăn hơn. Họ rất vất
vả mới giữ cho thu nhập của mình không bị giảm. Tuy nhiên, nhiều người dân lại
cảm thấy sinh kế của họ mỏng manh, không bền vững so với những tháng ngày làm
nông nghiệp: khi họ có thể tự chuẩn bị cho mình lương thực hàng ngày như gạo,
rau,...
Đất canh tác bình quân theo đầu người và theo hộ của huyện không cao
nhưng lại rất manh mún, theo điều tra tác giả thấy, bình quân mỗi hộ có tới 8 - 10
52
thửa, đây là điều rất bất lợi cho huyện trong việc quy hoạch vùng sản xuất, cũng
như việc áp dụng khoa học kỹ thuật để tăng cường thâm canh. Hiện nay, do đất
nông nghiệp của huyện ngày càng thu hẹp vì vậy vấn đề thời sự trong nông nghiệp
của huyện là hướng mọi giải pháp tập trung vào việc tăng nhanh năng suất trên một
đơn vị diện tích, nhằm tăng thu nhập cho nông hộ và đảm bảo an ninh lương thực
của huyện. Muốn vậy huyện cần phải quy hoạch lại đất đai, đẩy mạnh công tác dồn
điền đổi thửa, thúc đẩy quá trình tập trung và tích tụ ruộng đất nhằm khắc phục tình
trạng đất đai manh mún, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư thâm canh, phát
triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu áp dụng những
công thức luân canh phù hợp với từng loại đất của huyện, đưa những giống cây
trồng cho hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất nhằm phát triển mạnh mẽ nền nông
nghiệp của huyện theo hướng hàng hóa tập trung. Có như vậy mới giúp nông hộ của
huyện đứng vững, phát triển và đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường
trong giai đoạn hội nhập như hiện nay.
* Lao động
Khi nghiên cứu yếu tố lao động phải đề cập đến hai khía cạnh của lao động
đó là số lượng và chất lượng lao động, số lượng lao động của hộ bao gồm các thành
viên trong gia đình có khả năng lao động. Chất lượng lao động thể hiện trình độ văn
hoá, trình độ chuyên môn, nhận thức về chính trị, xã hội thông qua các kỹ năng,
kinh nghiệm sản xuất được tích luỹ lâu đời của hộ nông dân.
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu điều tra
ĐVT: người
Chỉ tiêu Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo Chung nhóm hộ
44 98 8 150 Tổng số hộ điều tra
- Bình quân số khẩu/hộ 3,58 4,42 4,91 4,56
- Bình quân lao động/hộ 2,65 2,54 2,15 2,35
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)
Qua bảng 3.9 cho thấy, số lao động trong hộ tập trung từ 2 - 3 lao động/hộ.
Chỉ tiêu bình quân khẩu/hộ cao nhất ở nhóm hộ có thu nhập nhóm 3 (4,91 ngưòi),
53
thấp nhất ở nhóm hộ có thu nhập nhóm 1 (3,58 người). Bình quân lao động/ hộ cao
nhất là nhóm 1 (2,65 người) và thấp nhất ở hộ thu nhập nhóm 3 (2,15 người). Tỷ lệ
này cho thấy với bình quân 4,91 nhân khẩu 1 hộ mà số lao động bình quân 1 hộ mới
là 2,15 lao động, như vậy 1 lao động phải nuôi hơn hai người cho nên việc tích luỹ
trong nông hộ cũng gặp nhiều khó khăn. Qua đây thấy rằng những hộ thu nhập cao
có tỷ lệ người ăn theo ít hơn những hộ có thu nhập thấp. Về quy mô lao động, số
lượng lao động qua 150 hộ điều tra cho thấy, có 93 hộ có từ 1-2 lao động chiếm
62,2%, 53 hộ có từ 3-4 lao động chiếm 35,3% và 4 hộ có từ 5 lao động trở lên
chiếm 2,5%.
Qua tìm hiểu thực tế ở các hộ điều tra tác giả thấy thời gian của lao động
bình quân mỗi lao động làm việc khoảng 230 - 250 ngày công/ 1 năm. Như vậy là
lao động trong nông hộ vẫn bị lãng phí, thời gian nhàn rỗi nhiều điều này đòi hỏi
nông hộ phải năng động hơn để tận dụng hết lao động sẵn có trong nông hộ, sau đó
cần nâng cao sử dụng lao động. Bên cạnh đó về cơ cấu lao động trong nông hộ, qua
điều tra 150 hộ tác giả thấy ở hộ thuần nông, lao động của loại hộ này làm ngành
nghề rất ít chỉ đạt xấp xỉ 10%. Còn những hộ kiêm ngành nghề, lao động nông
nghiệp chiếm 50 - 60% và sự bố trí lao động cho các ngành nghề và buôn bán dịch
vụ. Chính điều này đã dẫn đến sự chênh lệch trong thu nhập của các nhóm hộ, bởi
vì năng suất lao động trong nông nghiệp là không cao.
* Vốn sản xuất
Vốn là điều kiện rất quan trọng đế tiến hành sản xuất đổi với các hộ. Để phát
triển sản xuất, nhất là sản xuất ở quy mô lớn thì đòi hỏi hộ nông dân phải có vốn.
Tại thời điểm điều tra là tháng 10/2016 quy mô vốn của các hộ nông dân trong 3 xã
cũng có sự chênh lệch đáng kể.
Mức vốn bình quân chung 3 xã là 15,22 triệu đồng, trong đó cao nhất là xã
Trung Kênh 17,35 triệu đồng, thấp nhất là Phú Hòa 12,48 triệu đồng. Về nguồn vốn
của các hộ nông dân qua bảng cho thấy chủ yếu là vốn tự có chiếm 74% do các
nông hộ vẫn sản xuất phần lớn tự cấp, tự túc và đại bộ phận các nông hộ tự túc về
vốn theo phương châm "lấy công làm lãi" hoặc tự túc về phân bón, lao động… vốn
vay chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 17,9% và vốn khác chiếm tỷ trọng rất thấp 8,1%.
Vốn khác là vốn do nhà nước, tổ chức, cá nhân hỗ trợ các hộ nghèo sản xuất, tuy
54
nhiên lượng vốn rất ít, bên cạnh đó thủ tục vay vốn vẫn còn rất khắt khe, nên phần
lớn các hộ nghèo không đủ tiêu chuẩn để vay vốn họ phải vay tư nhân với lãi suất
cao (bình quân vốn vay tư nhân của 1 hộ nghèo chiếm 39,3%).
Bảng 3.10: Vốn bình quân của nông hộ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Xã Phú Hòa Xã An Thịnh Xã Trung Kênh BQ chung 3 xã
Tổng nguồn vốn 12,48 15,83 17,35 15,22
11,71 11,80 8,86 10,79 1. Vốn tự có
2,69 3,64 1,87 2,74 2. Vốn vay
1,42 1,91 1,75 1,69 3. Vốn khác
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)
Phân tích vốn đầu tư của các nhóm hộ theo quy mô thu nhập, các hộ có
chênh lệch đáng kể về vốn đầu tư. Hộ thu nhập nhóm 1 có mức vốn trung bình là
20,695 triệu đồng, hộ thu nhập nhóm 2 là 14,710 triệu đồng và hộ thu nhập nhóm 3
là 12,379 triệu đồng. Qua đây thấy rằng, mức vốn đầu tư của các hộ nông dân rất
khác nhau giữa các vùng, các dân tộc. Những hộ ở vùng cao hơn có mức vốn bình
quân thấp hơn.
Qua tìm hiểu thực tế từ các hộ điều tra, nguồn vốn vay chủ yếu từ ngân hàng
chính sách và ngân hàng NN&PTNT trên địa bàn giúp các hộ chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi như: Chăn nuôi theo mô hình trang trại, cấy lúa chất lượng cao, trồng
dưa xuất khẩu, mở mang ngành nghề phụ… nhiều hộ nông dân đã vươn lên làm
giàu chính đáng, thu nhập từ vài chục đến vài trăm triệu mỗi năm và tạo việc làm
nhiều lao động khác có thu nhập ổn định. Việc vay vốn ngân hàng về cơ bản được
tiến hành thuận lợi, thủ tục đơn giản, giảm được thời gian giao dịch trong quá trình
vay vốn, giúp hội viên nông dân tiếp cận nguồn vốn, đầu tư sản xuất kịp thời, từ đó
khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động.
Tuy nhiên khi vay vốn bắt buộc khách hàng mang tài sản thế chấp phải có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên
55
đất. Nếu ngân hàng chỉ nhận thế chấp quyền sử dụng đất thì nhu cầu vốn của khách
hàng không được đáp ứng đủ.
Như vậy nhu cầu vốn cho sản xuất - kinh doanh của các nông hộ như vậy là
còn rất nhỏ bé, nó mới chỉ thích hợp với sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp. Để phát triển
kinh tế theo kịp thời quá trình hội nhập, các nông hộ phải sản xuất với quy mô lớn
hơn, đa dạng hoá các ngành nghề, sản phẩm, đổi mới công cụ, đưa tiến bộ khoa học
mới vào sản xuất. Để làm được điều này, song song với việc nỗ lực của các nông hộ
thì các cấp, các ngành cần có các giải pháp hỗ trợ cho nông hộ như: để người nông
dân có điều kiện tiếp cận nguồn tín dụng ưu đãi, các cấp có thẩm quyền cần đẩy
nhanh tiến độ, đơn giản hóa trình tự thủ tục cấp chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản trên đất, ghi nhận công trình nhà kính trên đất theo cấp hạng
phù hợp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (đối với công trình
nhà kính trên đất nông nghiệp). Mặt khác, Nhà nước cần có cơ chế định giá đất
nông nghiệp với một số địa phương để tạo điều kiện cho khách hàng có cơ sở thế
chấp cho khoản vay, bảo đảm đầu tư đủ vốn cho doanh nghiệp SXNN công nghệ
cao; có chính sách hỗ trợ về vốn, công nghệ giúp DN đầu tư SXNN công nghệ cao;
hỗ trợ về lãi suất đối với các tổ chức tín dụng khi áp dụng lãi suất ưu đãi cho vay
khách hàng ứng dụng công nghệ cao.
*Công cụ sản xuất
Hệ thống công cụ sản xuất của nông hộ phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho quá trình sản xuất và sinh hoạt của các nhóm hộ. Qua tìm hiểu
thực tế tác giả nhận thấy các cộng cụ sản xuất trong các nhóm hộ cón rất thô sơ, chủ
yếu là thủ công như: cày, bừa, liềm, cuốc, xe cải tiến...
Phân tích cơ cấu giá trị tư liệu sản xuất và tài sản chủ yếu của các hộ nông
dân cho thấy, tỷ trọng giá trị của vườn cây lâu năm bình quân 1 hộ điều tra chiếm
khá cao 36,4%, nếu tính cả đàn vật nuôi cơ bản thì tỷ trọng này là 54,3%, các tư liệu
sản xuất khác như nhà xưởng, chuồng trại chiếm 12%, máy kéo, phương tiện vận tải
chiếm 8,6% , các loại máy móc khác như máy tuốt lúa, bơm nước chiếm 5,2%, giá
trị các tài sản khác như xe cải tiến, xe bò kéo, cày bừa thủ công, liềm, cuốc... chiếm
9,8%. Như vậy, 6 yếu tố trên chiếm đại bộ phận giá trị tư liệu sản xuất của hộ điều
56
tra 89,9%. Nếu phân tích cơ cấu giá trị tư liệu sản xuất và tài sản chủ yếu bình quân
theo thu nhập thì có sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm.
Về cơ cấu chủ yếu vẫn là giá trị vườn cây lâu năm và đàn súc vật cơ bản
chiếm tỷ trọng trên 50% so với các tài sản khác. Ở hộ thu nhập nhóm 2 chiếm tỷ
trọng cao nhất 56,9%, thấp nhất là hộ thu nhập nhóm 3 có tỷ lệ 52,1%.
Do mục tiêu sản xuất hàng hoá của mình mà các hộ nông dân từng bước mua
sắm tư liệu sản xuất hiện đại để khắc phục tình trạng lao động thủ công chân tay
kém hiệu quả nhăm mục đích tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá lớn hơn, để có
thể cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên do yếu tố về vốn, khả năng quản lý và sử
dụng lao động công hạn chế mà việc trang bị tư liệu sản xuất còn tiến hành chậm
chạp dẫn đến hiệu quả lao động chưa cao.
Tóm lại: Hệ thống công cụ phục vụ sản xuất trong các nhóm hộ điều tra còn
thô sơ và lạc hậu. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hướng sản xuất và kinh doanh
của các nông hộ và việc đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng sản phẩm
nhằm đáp ứng ngày càng cao của thị trường và cạnh tranh với nông sản nhập ngoại.
3.2.2.3. Kết quả sản xuất của hộ nông dân
Cũng như các khu vực khác trong cả nước, nông nghiệp vẫn là ngành sản
xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của nông hộ trong huyện, nếu
không nhanh chóng thay đổi cơ cấu thu nhập của hộ theo hướng giảm tỷ trọng thu
nhập từ nông nghiệp và tăng nhanh thu nhập từ các ngành nghề dịch vụ thì nông hộ
sẽ không bắt kịp với tốc độ phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập như hiện nay,
mức sống của nông hộ sẽ ngày càng giảm do ảnh hưởng của lạm phát vì lạm phát có
thể cao hơn tốc độ tăng về thu nhập của nông hộ. Tổng thu của các hộ nông dân từ
sản xuất Nông - Lâm nghiệp được thể hiện qua bảng 3.11.
Qua bảng 3.11 cho thấy tổng thu bình quân từ nông lâm nghiệp của 150 hộ
nông dân điều tra là 18,91 triệu đồng, trong đó thu từ trồng trọt 13,43 triệu đồng, chăn
nuôi 3,97 triệu đồng và từ lâm nghiệp 1,51 triệu đồng. Nếu theo vùng thì tổng thu
bình quân trên hộ cao nhất là xã Trung Kênh 20,35 triệu đồng, trong đó thu từ trồng
trọt 14,45 triệu đồng, chăn nuôi 4,27 triệu đồng, lâm nghiệp 1,63 triệu đồng. Thấp
nhất là xã Phú Hòa tổng thu bình quân là 17,43 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt là
12,38 triệu đồng, chăn nuôi 3,66 triệu đồng và từ lâm nghiệp 1,39 triệu đồng.
57
Phân tích tổng thu của hộ theo hướng sản xuất kinh doanh chính, các nhóm
hộ tổ chức hoạt động sản xuất đa dạng, có mức tổng thu nhập khác nhau. Thu nhập
bình quân cao nhất là các nhóm hộ chăn nuôi 16,72 triệu đồng trong đó thu từ chăn
nuôi 11,37 triệu đồng, trồng trọt 4,68 triệu đồng, từ lâm nghiệp 0,67 triệu đồng.
Thấp nhất là các hộ trồng cây lâm nghiệp 9,27 triệu đồng.
Bảng 3.11: Tổng thu từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra năm 2016
ĐVT: Triệu đồng/hộ/tháng
Phân loại hộ
Trong đó Chăn nuôi Trồng trọt Lâm nghiệp
Tổng thu Nông, Lâm nghiệp 18,91 13,43 3,97 1,51 Bình quân tổng thu
1. Theo vùng
- Xã Phú Hòa 12,38 3,66 1,39 17,43
- Xã An Thịnh 13,45 3,98 1,52 18,95
- Xã Trung Kênh 14,45 4,27 1,63 20,35
2. Theo hướng sản xuất chính
- Cây hàng năm 9,01 3,71 0,53 13,25
- Cây ăn quả 8,07 3,32 0,47 11,87
- Cây công nghiệp lâu năm 7,18 2,96 0,42 10,56
- Chăn nuôi 4,68 11,37 0,67 16,72
- Lâm nghiệp 2,37 2,60 4,30 9,27
3. Theo thu nhập
- Nhóm 1 19,56 8,63 0,58 28,77
- Nhóm 2 14,37 6,34 0,42 21,13
- Nhóm 3 8,60 3,80 0,25 12,65
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)
Nhóm hộ trồng cây hàng năm, cây ăn quả có tổng thu bình quân hộ 13,25
triệu đồng, thu nhập của các hộ này thường không ổn định vì các cây trồng thường
chịu ảnh hưởng nhiều từ thời tiết khí hậu vì vậy để giảm nhẹ rủi ro và ổn định thu
nhập các hộ cần phải trồng nhiều loại cây khác nhau để có thu nhập quanh năm.
58
Phân tích theo thu nhập ta thấy những hộ có thu nhập nhóm 1 có tổng thu
bình quân của 1 hộ trong 1 tháng là 28,77 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt 19,56
triệu đồng, chăn nuôi 8,63 triệu đồng, lâm nghiệp 0,58 triệu đồng. Những hộ có thu
nhập nhóm 3 tổng thu bình quân là 12,65 triệu đồng trong đó thu từ trồng trọt 8,6
triệu đồng, chăn nuôi 3,8 triệu đồng, lâm nghiệp 0,25 triệu đồng. Như vậy thu nhập
của hộ nhóm 1 gấp 2,27 lần thu nhập của những hộ thuộc nhóm 3.
Trong nông thôn hiện nay, nguồn thu nhập của các hộ khổng chỉ đơn thuần
từ nông nghiệp mà còn thu nhập từ nhiều nguồn khác nữa, đó là thu nhập từ làm
thuê, từ dịch vụ chế biến, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.... Một số hộ nông dân sản xuất
giỏi, có điều kiện tích lũy vốn, họ đã đầu tư mua sắm các trang thiết bị hiện đại như
máy cày, máy bừa, máy phun thuốc trừ sâu, máy bơm nước, ô tô vận tải... để phục
vụ cho sản xuất kinh doanh của gia đình. Ngoài ra họ còn mở các dịch vụ như: làm
đất, tưới tiêu, bảo vệ thực vật, vận chuyển hàng hóa, sơ chế nông phẩm. Điển hình
đã có những hộ chuyên làm đất thuê, hộ gò, rèn. Hiện nay một số hộ nông dân có xu
hướng mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời mở nhiều nghề mới trong nông thôn
như chế biến thức ăn gia súc, dệt may và một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhằm
khai thác nguyên liệu sẵn có của vùng và để tận dụng lao động.
Tổng thu nhập của hộ nông dân bao gồm nguồn thu từ nông lâm nghiệp và
nguồn thu từ ngoài nông lâm nghiệp. Nếu so sánh các nguồn thu nhập của hộ, thu
nhập từ nông lâm nghiệp chiếm 83,9% còn thu nhập từ các ngành khác chỉ chiếm
khoảng 16,1%. Xét trong nội bộ ngành nông nghiệp thì cơ cấu thu của ngành trồng
trọt và chăn nuôi của huyện phản ánh đúng đặc trưng cơ cấu sản xuất trong ngành
nông nghiệp của Việt Nam. Đó là: Ngành trồng trọt luôn chiếm ưu thế, tỷ trọng thu
từ ngành trồng trọt chiếm 70% giá trị tổng thu bình quân một hộ, còn ngành chăn
nuôi là 20%.
Qua thực tế tìm hiểu và tham khảo ý kiến của các chuyên gia tác giả nhận
thấy cơ cấu cây trồng của huyện chủ yếu là lúa cùng một số cây vụ đông. Mặc dù
tiềm năng phát triển cây vụ đông của huyện là rất lớn, nhưng do chưa tổ chức khai
thác và quy hoạch được nên giá trị của nó trong ngành trồng trọt chưa cao, mới chỉ
đạt xấp xỉ 23%, đáng lẽ tỷ trọng của nó phải xấp xỉ với cây lúa. Ở nhóm hộ khá, tỷ
lệ giữa cây lúa và cây vụ đông trong giá trị tổng thu ngành trồng trọt gần nhau hơn
59
và hầu hết các hộ trong nhóm hộ này đều đã phần nào nhận thức được tiềm năng
cây vụ đông nên đã đầu tư thâm canh một cách đúng mức hơn. Ở nhóm hộ trung
bình tỷ lệ này là: Cây lúa chiếm 78,63%, cây vụ đông là 21,37% giá trị tổng thu
ngành trồng trọt và ở nhóm hộ nghèo tỷ lệ này là 83,67% và 16,33%. Như vậy, tiềm
năng của địa phương để phát triển cây vụ đông vẫn chưa được các hộ khai thác triệt
để, vẫn còn lãng phí rất nhiều.
Đối với ngành chăn nuôi: Hầu hết những giống vật nuôi của huyện vẫn là gia
súc, gia cầm truyền thống như: Lợn, trâu, bò cày kéo, gà, vịt, cá… chưa có những
giống mới và con gia súc mới đưa vào sản xuất. Trong cơ cấu ngành chăn nuôi, tỷ
trọng thu từ chăn nuôi lợn vẫn chiếm một tỷ lệ lớn trong giá trị tổng thu của ngành
cụ thể: Bình quân chung một hộ, thu từ chăn nuôi lợn thịt là 38,09%, lợn nái
22,00%, còn lại là trâu, bò, gia cầm và cá. Tỷ lệ này nó không đồng đều ở mỗi
nhóm hộ. Trong nhóm hộ 1 tỷ trọng thu từ chăn nuôi lợn thịt là 33,64%, từ chăn
nuôi lợn nái là 14,56%, còn các loại khác là 51,9%. Như vậy, do có tiềm năng về
vốn nên những hộ ở nhóm 1 tập trung vốn nhiều hơn vào hai loại gia súc có hiệu
quả kinh tế cao là lợn, gia cầm và cá. Trong nhóm hộ 2, tỷ trọng thu từ chăn nuôi
lợn thịt là 40,29% còn 28,32% là của lợn nái và các loại con khác là 31,39%, cơ cấu
này gần giống cơ cấu chung của các nhóm hộ. Ở nhóm hộ 3, do thiếu vốn và hạn
chế về trình độ, nên thường hộ có gì nuôi đấy, do vậy cơ cấu các loại con trong
ngành chăn nuôi bình quân một hộ là tương đối đồng đếu. Vấn đề đặt ra cho xã hội
là làm sao tạo điều kiện giúp đỡ các hộ này về vốn và kỹ thuật để họ có thể tăng gia
sản xuất đạt đến bình diện chung của huyện.
* Đầu tư chi phí sản xuất
Đầu tư cho sản xuất kinh doanh là vấn đề cần thiết tất yếu của nông hộ.
Thông qua việc đầu tư chi phí tác giả có thể thấy được phương hướng sản xuất kinh
doanh của hộ, hướng ưu tiên của hộ cho sản xuất cái gì? Chi phí đầu tư sản xuất của
hộ nông dân bao gồm chi phí sản xuất, giá trị công lao động thuê ngoài, giá trị khấu
hao tài sản cố định và chi phí khác.
Phân tích theo ngành sản xuất bình quân chi phí của hộ trong vùng là 6,67
triệu đồng trong đó, ngành trồng trọt là 4,49 triệu đồng chiếm 67,53%, chăn nuôi là
1,59 triệu đồng chiếm 23,67% và lâm nghiệp là 0,59 triệu đồng chiếm 8,73%.
60
Nếu phân tích theo vùng thì giữa các vùng có chênh lệch đáng kể. Cao nhất
là xã An Thịnh 7,25 triệu đồng, trong đó chi phí đầu tư cho ngành trồng trọt là
67,4%, ngành chăn nuôi là 20,1% và ngành lâm nghiệp là 12,5%. Thấp nhất là xã
Phú Hòa bình quân chi phí sản xuất của hộ là 5,88 triệu đồng, trong đó ngành trồng
trọt là 4,22 triệu đồng chiếm 71,8%, ngành chăn nuôi 1,17 triệu đồng chiếm 19,9%
và ngành lâm nghiệp 0,49 triệu đồng chiếm 8,2%.
Bảng 3.12: Cơ cấu CPSX nông - lâm nghiệp của hộ nông dân
(Tính bình quân của 1 hộ trong 1 tháng)
Tổng chi phí sản xuất
Phân loại hộ
Tỷ lệ (%)
Trồng trọt GT Tỷ lệ GT GT (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) (%) 1,59 23,67 6,67 100,00 4,49 67,53 Trong đó Chăn nuôi Lâm nghiệp Tỷ lệ GT Tỷ lệ (tr.đ) (%) (%) 8,73 0,59 Bình quân chung
1. Theo vùng
- Xã Phú Hòa 5,88 100,00 4,22 71,80 1,17 19,90 0,49 8,20
- Xã An Thịnh 7,25 100,00 4,89 67,40 1,46 20,10 0,91 12,50
- Xã Trung Kênh 6,87 100,00 4,36 63,40 2,13 31,00 0,38 5,50
2. Theo hướng sản xuất
- Cây hàng năm 5,66 100,00 4,25 75,00 0,78 13,80 0,63 11,20
- Cây ăn quả 4,17 100,00 3,58 85,90 0,38 9,10 0,21 5,00
- Cây CN lâu năm 3,24 100,00 2,69 82,90 0,45 13,90 0,10 3,20
- Chăn nuôi 6,23 100,00 2,93 47,00 3,07 49,20 0,24 3,80
- Lâm nghiệp 3,47 100,00 1,42 40,80 0,51 14,80 1,54 44,4
3. Theo thu nhập
- Nhóm 1 8,54 100,00 5,47 64,10 2,49 29,10 0,58 6,80
- Nhóm 2 6,44 100,00 3,72 57,7 2,19 34,00 0,53 8,30
- Nhóm 3 5,17 100,00 3,96 76,60 0,66 12,70 0,55 10,70
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)
Tóm lại, phân tích tình hình đầu tư chi phí sản xuất cho các ngành tác giả
thấy hầu hết các nông hộ của huyện vẫn chưa thoát khỏi công thức: Trồng lúa -
61
chăn nuôi lợn, ngành nghề - dịch vụ. Chỉ có nhóm hộ 1 là đã mạnh dạn đầu tư cả 3
lĩnh vực, trong đó lĩnh vực ngành nghề - dịch vụ và chăn nuôi chiếm ưu thế hơn so
với trồng trọt, điều này thể hiện xu hướng phát triển sản xuất của nhóm hộ này là xu
hướng phát triển ngành nghề - dịch vụ chứ không phải thuần nông. Thời gian tới
huyện uỷ, UBND huyện cần định hướng cho các nông hộ trong huyện phát triển sản
xuất theo hướng đa nghề có như vậy thì kinh tế nông hộ của huyện trong những
năm tới mới khởi sắc và từng bước hội nhập.
- Tình hình chi tiêu của hộ nông dân
Bảng 3.13: Chi tiêu bình quân đời sống của nông hộ
ĐVT: Triệu đồng/hộ/tháng
Phân loại hộ Tổng chi tiêu Chi phí cho sinh hoạt Chi phí khác
6,52 4,11 2,41 Bình quân chung
1. Theo vùng
- Xã Phú Hòa 5,92 3,87 2,05
- Xã An Thịnh 6,43 4,02 2,41
- Xã Trung Kênh 7,21 4,43 2,78
2. Theo thu nhập
- Nhóm 1 7,33 3,86 3,47
- Nhóm 2 6,84 4,40 2,44
- Nhóm 3 5,12 3,33 1,79
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)
Tình hình chi tiêu của hộ ở bảng 3.13 cho thấy mức chi tiêu của các hộ nông
dân huyện vẫn ở mức thấp. Mức chi tiêu bình quân ở các hộ trong vùng điều tra là
6,52 triệu đồng. Trong số này chủ yếu là chi tiêu cho ăn, uống chiếm 63,2% còn lại
là chi cho sinh hoạt như: giáo dục y tế, đi lại, điện nước, chi cho mua sắm thiết bị...
Phân tích chi tiêu của hộ theo vùng, thì các hộ ở xã Trung Kênh có mức chi
tiêu cao nhất 7,21 triệu đồng, thấp nhất là xã Phú Hòa có mức là 5,92 triệu đồng.
Xét về cơ cấu chi tiêu cho thấy xã Phú Hòa có chi tiêu cho đời sống chiếm tỷ lệ
65,4% cao hơn so với xã Trung Kênh 61,4%. Chi phí khác ở xã Trung Kênh là 2,78
62
triệu đồng chiếm 38,6% cao hơn chi phí khác ở xã Phú Hòa 34,6%. Như vậy, ở
vùng thu nhập cao sẽ có cơ cấu chi khác nhiều hơn và ngược lại nơi thu nhập thấp
thì phần lớn chi phí được dùng chi tiêu cho đời sống hằng ngày với những nhu cầu
thiết yếu.
Phân tích chi tiêu theo thu nhập thấy rằng, hộ thu nhập nhóm 1 có mức chi
tiêu bình quân 7,33 triệu đồng, hộ thu nhập nhóm 2 chi tiêu 6,84 triệu đồng và hộ
thu nhập nhóm 3 chi tiêu 5,12 triệu đồng. Theo cơ cấu chi tiêu thì hộ thu nhập nhóm
1 chi cho ăn uống chiếm tỷ trọng thấp hơn 52,6% trong khi đó chi tiêu cho đời sống
ở hộ nhóm 3 chiếm 65,1% và nhóm 2 là 64,3%. Nếu tính riêng cho ăn uống thì hộ
nhóm 3 chi tiêu gấp 1,35 lần hộ nhóm 1. Nếu tính chi phí khác thì hộ nhóm 1 chi
tiêu gấp 1,27 lần hộ nhóm 3. Nguyên nhân hộ nhóm 1 chi tiêu cho đời sống thấp là
do bình quân nhân khẩu của hộ này thấp hơn hộ thu nhập nhóm 3.
* Thực trạng nhà ở và các tiện nghi sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra
Để làm rõ hơn thực trạng kinh tế và khả năng tích luỹ cải thiện đời sống của
các nhóm nông hộ, tác giả còn xem xét tình hình nhà ở và tiện nghi sinh hoạt của
từng nhóm hộ điều tra. Điều này thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng nhóm hộ điều tra.
Bảng 3.14: Nhà ở tiện nghi sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra
(Tính bình quân một hộ điều tra)
ĐVT: Cái
Nhóm hộ Chung Chỉ tiêu TB Nghèo Khá
- Nhà ở 1 1 1 1,00
- Ô tô 0,06 0 0,17 0,07
- Ti vi 0,89 0,21 1 0,79
- Máy xay, xát 0,57 0,32 0,61 0,53
- Xe đạp 2,30 1,23 1,61 1,88
- Xe máy 0,26 0,0 0,82 0,38
- Điện thoại 2,47 1,31 3,20 2,47
- Tủ lạnh 0,42 0 0,89 0,49
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2016)
63
Qua các số liệu ở bảng 3.14, nhìn chung các hộ điều tra đều có nhà ở, tuy
nhiên tỷ trọng số hộ có nhà kiên cố chiếm 37,97% trong tổng số hộ điều tra, đa số các
hộ có nhà bán kiên cố chiếm 59,12%, số hộ có nhà tạm thời rất ít chỉ chiếm 2,9%.
Thực trạng nhà ở giữa các nhóm hộ có khác nhau. ở nhóm hộ khá đa số các hộ có nhà
kiên cố (75% số hộ), số hộ còn lại có nhà bán kiên cố; ở nhóm hộ trung bình đa số có
nhà bán kiên cố (70% số hộ), số hộ còn lại là nhà kiên cố và cả hai nhóm hộ (khá +
trung bình) đều không có hộ nào phải sống trong các ngôi nhà tạm thời; ở nhóm hộ
nghèo thì ngược lại, đa số các hộ có nhà bán kiên cố (85% số hộ), số hộ còn lại là hộ
vẫn còn ở nhà tạm thời (15% số hộ).
Về tiện nghi sinh hoạt: Bình quân chung mỗi nông hộ có 1 nhà ở; 0,07 ô tô;
0,79 ti vi; 0,53 đài; 1,88 xe đạp; 0,38 xe máy; 2,47 quạt điện và 1,06 bộ bàn ghế. Ở
nhóm hộ khá mức trang bị các tiện nghi sinh hoạt là rất đầy đủ và hầu hết các tiện
nghi trong hộ đều có giá trị. Cụ thể, với nhóm hộ 1 mà tác giả điều tra đã có đến
82% số hộ này có xe máy, 100% số hộ có ti vi và mỗi hộ có trên 3 quạt điện. Đây là
một sự đổi mới tích cực trong nông thôn của huyện, nó thể hiện nhu cầu về đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Vấn đề đặt ra là làm sao? Bằng cách nào? và bao giờ? có thể tạo điều kiện
giúp đỡ cho các hộ nghèo không phải sống trong những ngôi nhà tạm, có cơ hội
được sống trong ngôi nhà khang trang hơn, cũng như có thể tiếp cận được với tiện
nghi sinh hoạt cần thiết, để đời sống vật chất tinh thần xã hội của huyện ngày một
nâng cao và đồng đều trong tất cả người dân.
3.3. Thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ
nông dân trên địa bàn huyện Lương Tài, Bắc Ninh
3.3.1. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế hộ
3.3.1.1 Thuận lợi
Trong những năm qua đã có nhiều chính sách của tỉnh, huyện nhằm phát
triển kinh tế hộ như: đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; hỗ trợ
đưa tiến bộ kỹ thuật, cây, con mới cho năng suất cao vào sản xuất; chương trình hỗ
trợ vốn cho nông hộ; hỗ trợ tăng cường cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp;
phát triển mạnh mẽ hệ thống khuyến nông cơ sở;… Từ đó đã góp phần nâng cao thu
nhập cho nông hộ.
64
Bên cạnh đó, nông hộ huyện Lương Tài có vị trí địa lý thuận lợi, có quỹ đất
rộng thích hợp cho nhiều loại cây trồng, nguồn nước dồi dào. Lao động cần cù, chịu
khó, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, có một số ngành nghề thủ
công truyền thống và nhiều ngành nghề dịch vụ mới đang phát triển mạnh mẽ do tác
động của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Do vậy, đây là những điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông hộ.
3.3.1.2. Khó khăn
Cả 3 xã đại diện trong huyện đều có tổng diện tích đất/ hộ khá lớn, tuy nhiên
do phân bổ manh mún, thiếu tập trung (bình quân từ 8-10 thửa/hộ) điều này gây trở
ngại rất lớn cho canh tác như phát triển các trang trại nhỏ, triển khai mô hình sản
xuất rau, hoa tập trung, áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào đồng ruộng cung như
việc quản lý gặp rất nhiều khó khăn. Khó khăn tiếp theo là người nông dân chưa bắt
kịp được tốc độ phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, thiếu vốn, thiếu thị
trường. Lao động trình độ văn hoá thấp, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo quá cao và
độ tuổi lao động trên 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Trình độ của chủ hộ chưa cao ảnh
hưởng trực tiếp tới hướng sản xuất kinh doanh của hộ.
3.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của hộ nông dân
Sự phát triển kinh tế nông hộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có yếu tố có thể
định lượng được như nguồn lực của hộ (đất đai, lao động, tiền vốn, công cụ sản
xuất), song có những yếu tố chỉ có thể định tính như trình độ văn hoá, chuyên môn
của chủ hộ, phương hướng sản xuất kinh doanh, tập quán canh tác và cơ chế chính
sách. Khi phân tích ảnh hưởng các các yếu tố đến sự phát triển kinh tế nông hộ của
huyện, trong phạm vi nghiên cứu cho phép tác giả tập trung phân tích ảnh hưởng
của những yếu tố chính tới kết quả sản xuất kinh doanh của hộ như: Lao động, đất
đai, thị trường, các yếu tố bên ngoài...
- Ảnh hưởng trình độ văn hóa của chủ hộ nông dân
Phân tích trình độ học vấn của chủ hộ nông dân ta thấy, thu nhập ở các chủ
hộ có trình độ học vấn khác nhau thì có sự khác nhau. Thu nhập cao nhất là nhóm
chủ hộ có trình độ THPT đạt 25,66 triệu đồng, chủ hộ có trình độ THCS đạt 21,25
triệu đồng, chủ hộ có trình độ tiểu học đạt 15,34 triệu đồng, thấp nhất là chủ hộ có
trình độ chưa tốt nghiệp tiểu học đạt 11,27 triệu đồng. Về thu nhập trên một ha,
65
nhóm chủ hộ có trình độ THPT đạt 32,83 triệu đồng, thấp nhất là chủ hộ có trình độ
tiểu học đạt 19,45 triệu đồng. Như vậy trình độ học vấn ảnh hưởng rất nhiều đến
khả năng tạo thu nhập của hộ nông dân. Trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì
thu nhập càng cao. Qua tìm hiểu trình độ văn hoá của chủ hộ tác giả thấy, chất
lượng lao động của nông hộ còn rất thấp, phần lớn lao động mới học hết trung học
cơ sở trở xuống, điều này hạn chế rất nhiều đến cách nghĩ, cách làm của người dân,
đồng thời cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế của nông hộ. Hiện nay,
đất nước ta đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá để đến năm 2020 cơ bản
trở thành nước công nghiệp thì đương nhiên nguồn đất đai chuyển sang công nghiệp
sẽ tăng lên và nông nghiệp giảm xuống, bình quân đất canh tác/lao động cũng như
nhân khẩu sẽ giảm xuống. Vì vậy, cách tốt nhất để phát triển kinh tế nông hộ là phải
đào tạo đội ngũ lao động, đặc biệt là chủ hộ, để họ có thể áp dụng, vận dụng được
những tiến bộ khoa học vào sản xuất để tăng diện tích gieo trồng, cộng với một
trình độ thâm canh cao hơn, có như vậy thì mới đáp ứng được yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trong nông nghiệp và nông thôn.
Bảng 3.15: Ảnh hưởng trình độ văn hóa của chủ hộ tới kết quả sản xuất
Số hộ Thu nhập/hộ Thu nhập/ha Phân loại hộ (%) (tr.đ) (tr.đ)
100,0 20,98 28,86 Bình quân chung
Theo trình độ văn hóa
- Chưa tốt nghiệp tiểu học 10,67 11,27 19,45
- Tiểu học 17,33 15,34 24,72
- THCS 30,67 21,25 29,11
- THPT 41,33 25,66 32,83
(Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)
- Ảnh hưởng quy mô các yếu tố sản xuất của hộ nông dân
+ Quy mô đất đai
Nguồn lực đất đai quá khan hiếm, quá ít ỏi để đủ nuôi sống nông dân và gia
đình. Ở nhóm có diện tích đất bình quân 1 nhân khẩu từ 3.000 đến <5.000m2 thì giá
66
trị tổng thu và thu nhập thực tế bình quân 1 lao động cũng như 1 nhân khẩu cao hơn
rất nhiều. Cụ thể, thu nhập thực tế bình quân 1 hộ là 8,70 triệu đồng thu nhập thực
tế bình quân/1 lao động là 3,42 triệu đồng và thu nhập thực tế bình quân 1 nhân
khẩu là 1,64 triệu đồng. Hiện tại, ở Lương Tài, diện tích bình quân đất canh tác/đầu
người rất thấp và hàng năm bị thu hẹp do tăng dân số và phát triển công nghiệp, do
vậy nó đã hạn chế rất nhiều đến việc sản xuất nhiều nông sản. Mặt khác, chất lượng
đất đai của huyện cũng không được tốt, rất ít vùng cây lúa đạt được trên 5 tấn/ha.
Điều này đòi hỏi phải có sự can thiệp nhiều hơn của "người cha" có như vậy thì đất
đai trong huyện mới có cơ hội được sử dụng đầy đủ, hợp lý và đời sống kinh tế
nông hộ mới được nâng lên.
+ Quy mô lao động: Phân tích quy mô lao động cho thấy, thu nhập bình trên
hộ cao nhất là nhóm hộ có quy mô lao động từ 5 lao động trở lên 17,54 triệu đồng;
thấp nhất là nhóm hộ 1-2 lao động thu nhập đạt 7,82 triệu đồng. Về thu nhập trên
1ha cao nhất là nhóm hộ quy mô từ 3-4 lao động là 9,25 triệu đồng, nhóm hộ 1-2
lao động là 7,04 triệu đồng, thấp nhất là nhóm hộ từ 5 lao động trở lên đạt 6,31 triệu
đồng. Nhìn chung lao động nông nghiệp thiếu kiến thức khoa học, thiếu kiến thức
quản lý đồng ruộng, quản lý trang trại và quản lý kinh tế.
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của quy mô lao động tới kết quả sản xuất
Thu nhập trung bình
TT % số hộ Quy mô lao động
Tính trên 1 hộ (Triệu đồng) Tính trên 1 ha (Triệu đồng)
1 1 – 2 LĐ 22,67 7,82 7,04
2 3 – 4 LĐ 59,33 11,24 9,25
3 5 LĐ trở lên 18,00 17,54 6,31
(Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016)
+ Quy mô đầu tư vốn sản xuất: Sự thiếu hụt vốn và sử dụng kém hiệu quả nổi
lên rất rõ. Các vấn đề chính của nông dân khi vay vốn tín dụng chính thức là rủi ro
không trả được nợ; không đủ thế chấp; chi phí tiếp cận dịch vụ cao, thời gian xét
duyệt kéo dài. Tín dụng phi chính thức lại có lãi suất quá cao. Hiện nay, đa số nông
dân thiếu vốn tái đầu tư sản xuất mở rộng, chỉ đủ để tái sản xuất giản đơn; một bộ
67
phận lâm vào cảnh nợ nần triền miên, không trả dứt nợ được. Phân tích quy mô vốn
sản xuất của hộ cho thấy, vốn đã ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân. Thu
nhập trên hộ cao nhất là nhóm hộ có quy mô vốn trên 10 triệu đồng đạt 17,56 triệu
đồng, thấp nhất là nhóm hộ có quy mô vốn từ 5 triệu đồng trở xuống đạt 7,33 triệu
đồng. Về thu nhập tính trên 1ha, nhóm hộ có quy mô vốn từ 7-10 triệu đồng đạt
mức thu nhập là 11,34 triệu đồng sau đó đến nhóm 10 triệu đồng với mức thu nhập
là 8,76 triệu đồng và thấp nhất là nhóm quy mô vốn dưới 5 triệu đồng chỉ đạt 5,23
triệu đồng.
+ Ảnh hưởng của yếu tố thị trường đến sản xuất của hộ
Thị trường ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất của hộ nhất là những
sản phẩm sản xuất để bán. Nó là yếu tố điều tiết sản xuất. Nơi nào tiêu thụ sản
phẩm tốt, giá bán cao nơi đó sản xuất hàng hóa sẽ có cơ hội để phát triển.
Qua nghiên cứu khả năng tiếp cận của hộ nông dân, hầu hết các hộ sản xuất
được hàng hóa đều tập trung ở những vùng thấp và dọc đường quốc lộ và tỉnh lộ,
khu vực thị trấn, thị tứ. Một số hộ còn thiếu thông tin nên bị các tư thương ép cấp,
ép giá, phần nào đã ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Khảo sát các chợ, tụ điểm buôn
bán nhỏ và ở gia đình các hộ nông dân sản xuất hàng nông sản cho thấy hình thức
tiêu thụ sản phẩm rất đa dạng.
Sản phẩm của hộ bán cho tư thương cao nhất nhất là thịt lợn hơi chiếm 95% sau
đó là sản phẩm gà, vịt, ngan... chiếm 90%. Bán cho hộ thu gom chế biến chủ yếu là mía
cây 28,5%, rau tươi 32,1%. Với hình thức bán tại nhà chủ yếu là sản phẩm thịt lợn hơi
88,7%, quả tươi 60,2%. Bán tại chợ chủ yếu là sản phẩm gà, vịt, ngan... 43,5%. Bán tại
điểm thu gom tỷ lệ nhiều nhất là sản phẩm rau, đậu các loại 53,2%.
Về thông tin giá cả, hộ nông dân biết trước giá cả cao nhất là sản phẩm lợn
75% thấp nhất là các loại hoa quả 38,7%. Vì vậy, người dân cần được hướng dẫn,
được biết thông tin về giá cả trên thị trường để tránh các tư thương ép cấp, ép giá
như hiện nay.
Các vùng cần phải tổ chức các đầu mối tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các nhà
máy chế biết vừa và nhỏ theo hình thức sơ chế và chế biến tinh để thu gom sản
phẩm cho hộ nông dân. Thực tế cho thấy, vùng nào tổ chức được công tác chế biến
68
sản phẩm tốt thì ở nơi đó sản xuất hàng hóa phát triển, vùng nào công nghiệp chế
biến chưa phát triển, đường xá đi lại khó khăn thì sản phẩm làm gia khó tiêu thụ
hoặc tiêu thụ được với giá thấp, thu không đủ chi phí sản xuất, hàng hóa sẽ kém
phát triển.
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của thị trường đến sản xuất của hộ nông dân
ĐVT:%
Xã Xã Xã Chỉ tiêu Phú Hòa An Thịnh Trung Kênh
1. Các loại hàng hóa
70 1.1. Lương thực 68 74
24 1.2. Hoa quả 32 28
54 1.3. Lợn 46 60
70 1.4. Gà, ngan, vịt,... 74 62
82 1.5. Loại khác (rau, đậu,...) 78 84
2. Bán cho các đối tượng
30 2.1. Tư thương 26 40
36 2.2. Hộ thu gom 48 32
68 2.3. Người dân 70 70
3. Hình thức bán
82 3.1. Tại nhà 80 70
40 3.2. Tại chợ 32 30
20 3.3. Tại điểm thu gom 16 18
4. Phương thức bán
50 4.1. Bán buôn 60 56
50 4.2. Bán lẻ 40 44
5. Thông tin giá cả
80 5.1. Biết trước khi bán 74 70
20 5.2. Biết sau khi bán 26 30
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016 )
69
- Ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ nông dân
ĐVT:%
Xã Xã Xã Chỉ tiêu Phú Hòa An Thịnh Trung Kênh
83,6 1. Vị Trí địa lý thuận lợi 80,2 88,8
97,0 2. Đất đai ổn định lâu dài 94,5 98,0
97,0 3. Vốn sản xuất 95,8 91,1
71,4 4. Công cụ sản xuất 79,8 75,9
56,8 5. Kết cấu hạ tầng 61,2 64,5
81,9 6. Kỹ thuật canh tác 86,5 95,7
93,5 7. Thị Trường tiêu thụ sản phẩm 92,4 95,8
53,7 8. Ảnh hưởng chính sách trợ giá NN 61,8 63,4
(Nguồn: Số liệu tính toán từ thảo luận nhóm)
Qua bảng 3.18 cho thấy, có khoảng trên 90% ý kiến được hỏi cho rằng các
yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả sản xuất của hộ là ổn định đất đai lâu dài,
thị trường tiêu thụ sản phẩm và vốn sản xuất, trong đó yếu tố đất đai được hộ nông
dân coi là vấn đề quan trọng nhất, tiếp đến thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Qua phân tích trên có thể thấy trình độ của các hộ nông dân còn hạn chế về
chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, vốn sản xuất và thị trường
tiêu thụ nông sản phẩm. Vì vậy ngoài đất đai, các yếu tố về vốn, lao động được giải
phóng và khuyến khích sử dụng một các năng động vào việc phát triển sản xuất
nông nghiệp thì sản phẩm hàng hóa của vùng ngày sẽ càng tăng, chất lượng ngày
càng tốt dần lên. Với những chính sách ngày càng được đổi mới của Nhà nước,
quyền tự chủ đối với sản phẩm đầu ra đã thúc đẩy các hộ gia đình nông dân khá giả
trong nghề nông tiếp cận ngày càng thường xuyên với thị trường, trước tiên là thị
trường nông sản. Từ đó sẽ có cơ sở thúc đẩy nhanh hơn nữa kinh tế hộ nông dân
trong huyện phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
70
3.3.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế hộ nông dân của huyện Lương Tài
Từ khảo sát thực tế và phân tích thực trạng của 150 hộ, ở 3 xã thuộc các tiểu
vùng có những nét đặc trưng riêng, có thể rút ra những nhận xét sau:
Kết quả đạt được
Sau những năm đổi mới, nông nghiệp huyện Lương Tài đã có những bước
phát triển khá rõ nét, làm thay đổi một bước cơ bản bộ mặt nông nghiệp nông thôn.
mặc dù vậy, với sự phát triển nông nghiệp vùng nghiên cứu, còn bộc lộ khá nhiều
vấn đề cần phải được xem xét và khắc phục, trên cơ sở giải quyết đồng thời các giải
pháp về kinh tế xã hội, kỹ thuật.
Kinh tế hộ nông dân đã phát triển khắp các địa phương trong huyện, tạo
những giá trị lớn hơn về nông sản, giá trị nông lâm sản hàng hoá có xu hướng tăng
nhanh. Qua số liệu điều tra cho thấy mức thu nhập chênh lệch giữa các vùng, mà
đặc biệt là giữa đồng bào dân tộc đang gặp nhiều khó khăn gay gắt hơn so với vùng
đồng bào người Kinh định cư lâu đời, có xu hướng đô thị hoá và phát triển dịch vụ
nhanh hơn, nhiều hơn.
Các chủ nông hộ có nhiều nguồn gốc đa dạng, từ đó sự khác nhau về cách
thức sản xuất kinh doanh, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số còn hạn chế về trình
độ, tiếp thu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm làm ăn mới.
Kinh tế hộ nông dân ở Lương Tài đã không ngừng phát triển trên cơ sở kết
hợp đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản xuất theo yêu cầu của thị trường.
Nhiều hộ nông dân đã tiếp cận được với công nghệ sản xuất tiên tiến và
không ngừng vươn lên làm giàu. Trong trồng trọt, đất cho sản xuất lương thực có xu
hướng giảm, cây công nghiệp có xu hướng tăng lên, trong chăn nuôi, đại gia súc
phát triển mạnh, chủ yếu là đàn trâu bò, lợn và các loại gia cầm.
Các hộ nông dân đã có xu hướng sử dụng các yếu tố sản xuất ngày càng hợp
lý hơn và đã mang lại hiệu quả kinh tế bước đầu.
- Về sử dụng đất đai: đất ngày càng được tích tụ tập trung hơn, các nông hộ
đang dần đi vào tổ chức, sử dụng đất hợp lý hơn làm cho cây lương thực hàng hoá
tăng lên.
- Về sử dụng lao động: Các hộ nông dân đã lựa chọn loại cây trồng, vật nuôi
phù hợp với số lượng và chất lượng lao động hơn, từng bước áp dụng lao động kỹ
thuật nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
71
- Về sử dụng vốn: Vốn được các nông hộ sử dụng hợp lý và tiết kiệm hơn họ
sử dụng đúng mục đích, đầu tư vào những sản phẩm có lợi về mặt kinh tế, nguồn
vốn huy động ngày càng phong phú hơn.
Một số hộ đã mạnh dạn lựa chọn phương hướng sản xuất chính phù hợp với
các vùng chuyên canh theo quy hoạch, góp phần định hình các vùng sản xuất
chuyên môn hoá. Qua điều tra có thể thấy loại hình chuyên môn hoá vật nuôi cây
trồng chiếm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp tương đối cao trong tổng giá trị sản xuất
của các nông hộ.
Kinh tế hộ nông dân phát triển, nhất là một số hộ đã hướng theo hình thức
sản xuất kinh tế trang trại gia đình, góp phần giải quyết tốt vấn đề lao động việc làm
và bảo vệ môi trường sinh thái của vùng.
Các hộ nông dân rất thiếu kiến thức về phát triển kinh tế hộ nông dân trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, bằng chứng là 100% các hộ nông dân và 85% cán
bộ được phỏng vần đều trả lời không biết những ảnh hưởng của hội nhập kinh tế
quốc tế đến phát triển sản xuất của hộ nông dân.
Tồn tại
Sự phát triển kinh tế hộ nông dân còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế so sánh của vùng cần được khai thác. Phần lớn các hộ nghèo còn mang tính
sản xuất tự cấp, tự túc, cơ cấu kinh tế chưa thoát khỏi một nền nông nghiệp độc
canh hoặc đa canh manh mún. Ruộng đất bình quân của các nhóm hộ điều tra còn ít
và quy mô này nó còn có xu hướng thu nhỏ do quá trình tách hộ, xây dựng cơ bản.
Mặt khác, ruộng đất lại rất manh mún, trong mỗi hộ đều có ruộng gần, ruộng xa,
ruộng cao, ruộng thấp vì vậy quá trình tích tụ ruộng đất là rất khó. Tất cả những
điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ, mà đặc biệt
là quá trình phát triển sản xuất hàng hoá. Năng suất cây trồng vật nuôi còn thấp,
nhiều nông hộ bố trí cây trồng chưa phù hợp, năng suất lao động thấp và nguồn lợi
thu được chưa nhiều.
Trình độ các chủ hộ về học vấn, nhất là chuyên môn nhìn chung còn thấp,
chủ yếu không qua đào tạo, chỉ một số ít đã được qua các lớp tập huấn ngắn ngày
hoặc tự nghiên cứu. Trình độ canh tác và tiếp cận thị trường còn mang tính truyền
thống và có nhiều hạn chế. Các hộ thiếu chủ động và tính toán trong sản xuất, nhất
72
là các hộ đồng bào dân tộc ít người. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật cũng còn nhiều
hạn chế, chỉ tập trung chủ yếu ở các hộ giàu, dịch vụ kỹ thuật chưa phát triển, công
tác khuyến nông lâm còn nhiều bất cập, các giống cây con mới và tốt còn ít.
Để phát triển kinh tế nông hộ, trước hết người chủ phải dựa vào vốn tự có là
chủ yếu, do vậy nhiều hộ có ý thức phát triển kinh tế nhưng không có đủ điều kiện,
nếu đáp ứng được nguồn vốn vay hoặc sự hỗ trợ từ các dự án thì chắc chắn kinh tế
nông hộ của vùng sẽ phát triển mạnh mẽ hơn.
Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu và thiếu, đáng chú ý ở đây là
mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, điện nông thôn, chế biến còn kém dẫn đến thị
trường giao lưu hàng hoá phát triển chậm làm cho nông sản tiêu thụ khó khăn,
người sản xuất dễ bị thua lỗ vì các yếu tố này.
Hệ thống chính sách chưa đồng bộ, vấn đề cụ thể hoá từng vùng nhằm
khuyến khích phát triển kinh tế hộ nông dân còn chậm. Vấn đề đặt ra là trong chính
sách cho miền núi hiện nay là cần quan tâm hơn nữa vấn đề dân tộc, chính sách
ruộng đất và cơ chế thu mua sản phẩm để nông dân không bị tư thương ép giá mang
tính mùa vụ.
Trình độ kiến thức về phát triển kinh tế trong thời hội nhập kinh tế quốc tế
của đại bộ phận dân cư trong huyện từ cán bộ đến nhân dân đều rất hạn chế. Đây là
vấn đề rất đáng được quan tâm hiện nay.
Do quy mô sản xuất nhỏ bé, vẫn mang lại tính tự cung, tự cấp mà quá trình
tích luỹ vốn của các nông hộ trong huyện còn rất yếu. Nhìn chung, các hộ vẫn còn
thiếu vốn, tuy nhiên mức độ cần vốn của các nhóm hộ là khác nhau, nhóm hộ khá
thì cần vốn để mở rộng hơn nữa ngành nghề - dịch vụ, nhóm hộ nghèo thì rất cần
vốn để phát triển sản xuất ngay trên mảnh đất được giao của mình, thậm chí cho cả
tiêu dùng.
Do quá trình tổ chức sản xuất chưa cao nên vấn đề tập trung tìm thị trường
tiêu thụ sản phẩm cũng như cung cấp các dịch vụ khoa học kỹ thuật của các nhóm
nông hộ trong huyện còn rất thấp, điều này nó đã hạn chế rất nhiều đến xu hướng
phát triển sản xuất hàng hoá của huyện. Hiện nay, việc tiếp cận thị trường của các
hộ gia đình rất hạn chế do thiếu những kiến thức căn bản về kinh tế thị trường, do
đó sản phẩm của các hộ sản xuất ra dù chưa nhiều mà vẫn không tiêu thụ được.
Từ nội dung phân tích trên tác giả tổng hợp vào ma trận SWOT như sau:
73
Bảng 3.19: Phân tích SWOT của phát triển kinh tế hộ huyện Lương Tài
Những điểm mạnh (S) Những điểm yếu (W)
1. Lao động dồi dào, nhiều kinh 1. Quy mô sản xuất nhỏ;
nghiệm trong sản xuất nông 2. Vốn đầu tư cho sản xuất còn thiếu;
nghiệp, cần cù, chăm chỉ; 3. Sản xuất chủ yếu theo phương thức truyền
2. Điều kiện tự nhiên ưu đãi cho thống, năng suất lao động thấp
sản xuất nông nghiệp; 4. Phần lớn các hộ nông dân đều thiếu kỹ thuật
3. Giao thương buôn bán, tiêu thụ và khả năng sơ chế nông sản sau thu hoạch, thiếu
sản phẩm dễ dàng thông tin thị trường và kỹ thuật, …
4. Được sự quan tâm của chính 5. Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển
quyền địa phương trong phát triển 6. Người nông dân rất dễ bị tổn thương khi có
nông nghiệp điều kiện bất lợi
Cơ hội (O) Thách thức (T)
1. Hội nhập nên nông dân dễ tiếp 1. Mức độ cạnh tranh cao, hàng nông sản của
cận được với khoa học kỹ thuật hiện các nước và vùng khác cạnh tranh rất mạnh với
đại, dễ mua giống và kỹ thuật mới nông sản của huyện
2. Thông tin thị trường thế giới và 2. Giá cả thị trường không ổn định
trong nước đến với nông dân 3. Thiên tai, dịch bệnh xảy ra nhiều hơn
nhanh và thuận lợi hơn 4. Giá đầu vào sản xuất nông nghiệp cao
3. Tiếp cận thị trường trong và 5. Thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp cao
ngoài dễ hơn hơn nhiều so với nông nghiệp
4. Tiếp cận và tìm kiếm việc làm 6. Trợ cấp nông nghiệp trực tiếp bị cắt giảm
phi nông nghiệp nhiều hơn
Kết hợp đồng thời các điểm S, W, O, và T
1. Tăng cường công tác khuyến nông cơ sở hỗ trợ nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, đổi mới công nghệ; cần thay đổi phương thức chuyển giao khoa học kỹ
thuật, cần kết hợp nội dung chuyển giao với kiến thức về kinh tế thị trường;
2. Phát triển thêm ngành nghề và dịch vụ;
3. Đưa giống cây, con mới cho năng suất, chất lượng cao đến tay người nông;
4. Hỗ trợ nông dân thông qua việc hỗ trợ vay vốn qua các tổ chức xã hội hay nhóm
cùng sở thích (tài chính vi mô);
5. Khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác, thành lập các hiệp hội ngành hàng, HTX.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
74
3.4. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lương Tài
3.4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở
huyện Lương Tài trong thời gian tới
3.4.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân đến năm 2020
- Cần nhanh chóng chuyển nền kinh tế tự túc sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần tham gia sử dụng có hiệu quả tiềm năng và lợi thế so sánh là thế
mạnh của vùng.
- Xu hướng chuyên môn hóa và tập trung hóa sản xuất đi kèm với tích tụ
nguồn lực sản xuất, trong đó, tích tụ đất gây ra nhiều vấn đề xã hội và chưa được
đồng tình, ủng hộ rộng rãi; Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp sang khu vực
chăn nuôi và thủy sản, và các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao (cây công nghiệp,
rau quả).
- Phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với giải quyết các vấn đề xã hội,
nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Coi phát triển con người là động lực để
phát triển sản xuất, phát triển xã hội và tiến bộ xã hội, thực hiện mục tiêu cơ bản mà
Nhà nước đã đặt ra là: “Dân giàu nước mạnh xã hội công bằng và văn minh”.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân phải phát huy năng lực nội sinh trong sự phát
triển cộng đồng dân tộc và vai trò quyết định là Nhà nước.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân, lấy hộ nông dân làm đơn vị kinh tế tự chủ
trong nông thôn ở Tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Lương Tài nói riêng là hướng
cơ bản và lâu dài, khuyến khích nông hộ làm giàu bằng đất đai, tiềm năng tại chỗ.
Việc thay đổi nếp sống tạm bợ, nếp làm ăn không có kế hoạch thì không ai khác mà
phải là bản thân hộ nông dân tự chịu trách nhiệm và quyết tâm khắc phục sự bần
cùng và nghèo đói [21].
3.4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế năm 2020
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng nông - lâm nghiệp và thuỷ sản, thương mại - dịch vụ, công nghiệp - tiểu
75
thủ công nghiệp; tỷ trọng ngành nông - lâm và thuỷ sản chiếm 48%; thương mại -
dịch vụ chiếm 47,63%; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm 4,37%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 13,3%. Thu nhập bình quân
đầu người tăng 12,3%. Thu ngân sách trên địa bàn bình quân hàng năm tăng 17,7%.
Mục tiêu về an sinh xã hội trên địa bàn
Số hộ dùng điện sinh hoạt 100%. Số hộ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 95 -
98%. Hoàn thành chuẩn phổ cập trung học phổ thông 4/9 xã, thị trấn. Số xã, thị trấn
đạt tiêu chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi 90%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp
còn dưới 60% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn đạt
trên 40%. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh sdưỡng xuống dưới 20%. Giảm tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên còn 0,65%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm từ 3 -
5%. Tỷ lệ dân quân, tự vệ so với dân số 2,5%. Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 70%. Số
xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới 4/8 xã [21].
3.4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lương Tài
3.4.2.1. Giải pháp chung
a. Tăng cường đầu tư vốn sản xuất cho hộ nông dân
Các cuộc điều tra của Tổng cục Thống kê, của các cơ quan nghiên cứu từ
nhiều năm nay đều xác nhận rằng có tới 70 - 75% số hộ nông dân thiếu vốn để sản
xuất và 90% số hộ có nhu cầu vay vốn. Nhà nước không có vốn để cho tất cả các hộ
nông dân là: nhóm hộ giàu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, mở thêm ngành
nghề mới, chế biến nông sản, mua thiết bị máy móc... làm giàu thêm cho gia đình.
Các hộ có thu nhập trung bình và nghèo cũng có nhu cầu vay vốn. Hộ nghèo có vốn
để sản xuất đủ ăn, mua vật tư, con giống phục vụ trực tiếp sản xuất. Nhóm hộ trung
bình vay vốn không chỉ để đầu tư vào sản xuất đáp ứng nhu cầu của gia đình mà còn
mở rộng sản xuất hàng hoá. Vay vốn là nhu cầu chung cho mọi loại hộ, mục đích vay
vốn đầu tư cho các lĩnh vực khác nhau và số lượng cũng rất khác nhau. Do đó cần
thực hiện các biện pháp sau:
Một là, tăng cường khả năng cấp tín dụng của các tổ chức cung ứng tín dụng
hộ gia đình nông thôn, cần có biện pháp nhằm khai thác triệt để và phát huy tối đa
hiệu quả của các nguồn vốn ưu đãi;
76
Hai là, giảm thiểu rủi ro đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, Chính
phủ nên lập quỹ hỗ trợ đặc biệt cho nông dân và giao cho ngân hàng nắm giữ, phối
hợp với các tổ, nhóm nông dân đại diện để giải ngân. Đồng thời, cần đơn giản hóa
thủ tục để nông dân trong các tổ nhóm có bảo lãnh trực tiếp mở tài khoản nhận vốn
vay, thanh toán gốc và lãi, gửi tiền tại ngân hàng. Đây là cơ sở để thu hút sự tham
gia mạnh mẽ của các TCTD;
Ba là, tăng cường khả năng hấp thụ vốn của các hộ gia đình nông thôn, cần
có cơ chế tạo nên sự phối hợp, gắn bó chặt chẽ giữa bốn nhà, hình thành nên những
chuỗi giá trị trong nông nghiệp, đem lại lợi ích cho tất cả các bên. Đồng thời nghiên
cứu xây dựng các vùng kinh tế chuyên canh nhằm hướng tới một nền nông nghiệp
được chuyên môn hóa cao...
b. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp
Ở nước ta, sau khi kinh tế hộ nông dân trở thành tế bào cơ bản của kinh tế
nông nghiệp và khoa học kỹ thuật đang tiến bộ vượt bậc, trở thành yếu tố trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất. Sản xuất của người nông dân nếu thiếu những tiến
bộ kỹ thuật sẽ không thể tồn tại và cạnh tranh được.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày
càng có vai trò quan trọng và là động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
Khoa học kỹ thuật thực sự là chìa khoá để phát triển sản xuất nông nghiệp hiện đại.
Khoảng cách giữa nghiên cứu khoa học và áp dụng các thành tựu khoa học vào sản
xuất ngày càng được rút ngắn về thời gian. Sự chuyển giao khoa học công nghệ cho
hộ nông dân là một quá trình. Để đáp ứng nhu cầu này hàng loạt trung tâm khuyến
nông ra đời, được nông dân hưởng ứng và đánh giá cao. Việc chuyển giao những
tiến bộ kỹ thuật, quy trình công nghệ cho hộ nông dân là trọng tâm của công tác
khuyến nông.
Trong sản xuất nông nghiệp giống là tiền đề là yếu tố quyết định 25-30%
năng suất cây trồng, vật nuôi và chất lượng sản phẩm. Cần cải tiến khâu chọn và
làm giống. Tăng cường đưa giống mới có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt
phù hợp với nhu cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng… Trong chăn nuôi cần
cần phổ biến tới các hộ nông dân về kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh…
77
Qua thực tế điều tra kinh tế hộ nông dân ở một số xã của Huyện Lương Tài
cho thấy, tỷ lệ lao động được tập huấn kỹ thuật còn thấp. Để phát triển kinh tế hộ
nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá việc nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ là
điều kiện có ý nghĩa quan trọng. Chính vì vậy cần phải coi trọng các biện pháp sau:
- Tổ chức tốt các hoạt động khuyến nông, truyền bá kiến thức, khoa học kỹ
thuật, kinh nghiệm ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp
- Tổ chức khoá bồi dưỡng ngắn hạn kiến thức tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh cho các chủ hộ sản xuất hàng hoá, đặc biệt là chủ các trang trại.
- Các hộ nông dân trong huyện cần phải có nhiều hơn nữa các tài liệu hướng
dẫn kỹ thuật sản xuất trồng trọt, chăn nuôi.
c. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế chủ yếu trong nông thôn
Những hạn chế về cơ sở hạ tầng như giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống
bảo quản, công nghiệp chế biến… là những trở ngại ở Lương Tài đối với việc
khuyến khích hộ trong nội dung phát triển sản xuất hàng hoá.
Để đảm bảo sự lưu thông hàng hoá, vấn đề quan trọng nhất là đường giao
thông. Các xã trong vùng đều có mạng lưới đường bộ phục vụ việc đi lại bằng xe
thô sơ, xe máy, ô tô vận chuyển vật tư... Tuy nhiên, mạng lưới giao thông hiện còn
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất hàng hoá. Nhiều hộ nông dân sản
xuất các mặt hàng như rau, quả, thịt gia cầm nhưng do đường sá xấu vận chuyển
quá khó khăn do phải qua nhiều chặng, giá thành mua có khi rẻ hơn chi phí vận
chuyển. Hàng hoá nông sản lưu thông trong vùng và ra ngoài vùng chưa nhanh
chóng đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất hàng hoá của hộ nông dân, nhiều vùng
phát triển chậm, có những vùng không phát triển được.
Xây dựng và từng bước hoàn chỉnh đường giao thông liên xã, liên thôn,
đường ra đồng ruộng để đảm bảo cho lưu thông hàng hoá nông sản được thuận lợi,
chắc chắn sẽ kích thích hộ nông dân sản xuất hàng hoá. Tỉnh cần đầu tư một phần,
nông dân sẽ góp công lao động để làm đường nông thôn, đường nội đồng. Đây là
lĩnh vực đầu tư rất tốn kém, phải xây dựng trong nhiều năm liên tục.
- Hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động, kênh mương
xuống cấp không đảm bảo đạo diện tích, hệ thống thuỷ lợi đang cần được thay máy
bơm nước, sửa chữa kênh mương đảm bảo tưới tiêu tốt, ổn định sản xuất nông nghiệp.
78
- Cải tạo hệ thống cung cấp điện ở nông thôn. Hầu hết các xã, thôn ở huyện
đến nay đều đã có điện cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất nhưng mạng lưới điện thô
sơ, tổn thất điện năng quá lớn, giá mua điện lại cao. Muốn phát triển sản xuất hàng
hoá ở nông thôn không thể thiếu đ iện năng. Đầu tư cho ngành điện để phục vụ tưới
tiêu, chế biến nông sản là biện pháp thực sự thúc đẩy sản xuất hàng hoá ở nông
thôn. Giá trị hàng hoá của vùng sẽ tăng thêm nhiều nếu được đầu tư thêm lao động,
chế biến.
d. Giải pháp về đất đai đối với các hộ nông dân sản xuất hàng hoá
Đất đai là mối quan tâm hàng đầu đối với các hộ nông dân. Trên thực tế
trong những năm vừa qua có nhiều đổi mới về chủ trương, chính sách ruộng đất, tạo
điều kiện cho quá trình tập trung ruộng đất diễn ra trên nhiều xã, thị trấn. Trong
điều kiện sản xuất hàng hoá hiện nay, việc cần làm là ổn định sản xuất lâu dài, có
như vậy các hộ nông dân mới yên tâm sản xuất, mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất
và thâm canh tăng giá trị sản phẩm hàng hoá và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
để sản xuất. Chính vì vậy cần phải có chính sách về đất đai cụ thể:
- Hoàn chỉnh về quy hoạch sử dụng đất đai theo từng vùng để làm cơ sở cho
việc cấp đất cho các hộ nông dân. Trong điều kiện hiện nay quy hoạch đất đai sẽ giúp
các hộ nông dân khai thác có hiệu quả đất đai, tránh tình trạng các chủ hộ khai thác đất
bừa bãi dẫn đến lãng phí đất, phá hoại môi trường, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các hộ nông dân, tạo điều kiện cho các hộ đi vào tập trung sản xuất hơn.
Cần khuyến khích các hộ tích cực chuyển đổi tích tụ ruộng đất, khắc phục
tình trạng ruộng đất manh mún của các hộ sẽ tạo điều kiện đi vào sản xuất tập trung.
- Khuyến khích tập trung đất đai và nguyện vọng của những người muốn
nhận đất ở những vùng đất trống, đồi trọc để hình thành các hộ nông dân có quy mô
sản xuất hợp lý. Đấu thầu đất mặt nước và đất chưa sử dụng.
- Để khắc phục hạn chế về quy mô sản xuất manh mún, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của kinh tế hộ theo hướng bền vững, đòi hỏi phải đẩy mạnh tích tụ và tập trung
ruộng đất. Việc tích tụ ruộng đất sẽ tạo điều kiện để đưa máy móc vào đồng ruộng,
cũng như áp dụng các biện pháp thâm canh nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu
quả sản xuất nông nghiệp Muốn vậy, một mặt các địa phương cần tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động các hộ thực hiện chủ trương “dồn điền đổi thửa”, nhân rộng mô
79
hình “cánh đồng mẫu lớn”; mặt khác, Chính phủ phải sửa đổi chính sách giao quyền sử
dụng đất cho nông dân để khắc phục tình trạng nhiều hộ gia đình có nhân lực và nhu
cầu mở rộng sản xuất thì không có đất, trong khi những hộ khác có đất lại bỏ hoang
hoặc cho người khác thuê mướn vì thiếu lao động.
Đối với huyện Lương Tài trước hết cần quy hoạch đất đai cho từng vùng, từng xã có
các hộ phát triển về trồng trọt và chăn nuôi đảm bảo cho các hộ trồng trọt và chăn nuôi
phát triển bền vững, mở rộng sản xuất, đảm bảo vệ sinh môi trường.
e. Phát triển các hình thức hợp tác đa dạng giữa các hộ nông dân
Hợp tác là nhu cầu tất yếu của những người lao động, những người sản xuất
nhỏ để hỗ trợ giúp đỡ nhau giải quyết mộ t cách có hiệu quả những vấn đề của sản
xuất kinh doanh mà từng hộ nếu tách riêng ra thì không thực hiện được hoặc thực
hiện kém hiệu quả.
Trong điều kiện chuyển sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường thì sự
hợp tác sản xuất kinh doanh là một điều kiện rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả
sản xuất kinh doanh và lợi ích kinh tế của các hộ nông dân.
Các xã của huyện qua điều tra cho thấy đại bộ phận các hộ nông dân còn hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách độc lập, ít có sự liên kết hợp tác với nhau. Sự
liên kết hợp tác giữa các hộ còn hẹp là do trình độ sản xuất nói chung và sản xuất
hàng hóa nói riêng của các hộ còn kém phát triển. Chính sự liên kết, hợp tác giữa
các hộ trong vùng còn hẹp cũng đã làm cho nền kinh tế hộ nông dân ở huyện còn
chậm phát triển. Do đó cần có các biện pháp khuyến khích sự liên kết giữa các hộ
nông dân trong vùng với nhiều hình thức khác nhau như:
- Tuyên truyền làm cho nông dân hiểu rõ hơn nữa bản chất, vai trò, nguyên
tắc của kinh tế hợp tác xã.
- Hướng dẫn các hộ nông dân tự lựa chọn và quyết định các hình thức hợp tác.
- Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện trong phát triển kinh tế hợp tác xã giữa các
hộ nông dân.
Tóm lại kinh tế hợp tác đã khắc phục được một số mặt yếu của kinh tế hộ
như: thiếu vốn, công cụ, kỹ thuật, kinh nghiệ m sản xuất phát huy được tính sáng
tạo của tập thể dù là ít người, tăng sức cạnh tranh thị trường.... Cho nên kinh tế hợp
tác có lợi hơn là làm riêng biệt từng hộ.
80
f. Phát triển thị trường tiêu thụ
Hiện nay việc khuyến khích phát triển các ngành nghề cộng với sự phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì thị trường trong nông thôn đang ngày càng có vai
trò quan trọng trong sự phát triển sản xuất của nông hộ. Để thị trường nông thôn
ngày càng mở rộng cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động cần làm tốt những biện
pháp như sau:
- Tạo điều kiện và khuyến khích các nông hộ mở rộng sản xuất ngành nghề
và nông nghiệp hàng hóa, đặc biệt là những nông sản hàng hoá có chất lượng cao
như: Dưa xuất khẩu, địa liền, khoai tây, gừng... Những sản phẩm này không những
đáp ứng nhu cầu trong tỉnh mà còn đáp ứng nhu cầu trong cả trong nước cũng như
nước ngoài. Đồng thời Nhà nước cần tạo ra hàng rào bảo vệ cho sản xuất hàng hóa
phát triển như: thuế, cấm nhập khẩu...
- Chính quyền các cấp cũng như mỗi nông hộ cần phải có sự hợp tác, mở
rộng các kênh thị trường ở những nơi đông dân như thành phố Bắc Ninh, thành phố
Hà Nội. Đồng thời huy động các nguồn tài trợ cũng như đóng góp trong dân để xây
dựng các chợ, HTX tiêu thụ, các trung tâm mua bán, để nông sản hàng hóa quay
vòng nhanh chóng.
- Đẩy mạnh công tác dự báo và cung cấp các thông tin thị trường một cách
cập nhật để các nông hộ có thể nắm bắt, ứng xử một cách kịp thời, các cơ quan chức
năng cũng cấn tìm hiểu, tư vấn sản xuất cho các nông hộ để hướng họ vào loại sản
phẩm nào, thị trường nào.
- Trang bị kiến thức về kinh tế và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
cho nông dân. Để các hộ thoát nghèo bền vững, tiến tới làm giàu chính đáng, cần
phải nâng cao trình độ hiểu biết cho họ về các lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh
doanh, về hội nhập kinh tế quốc tế và cả những kiến thức về phòng chống thiên tai,
dịch bệnh… Đó là biện pháp căn bản giúp họ có được kỹ năng tiếp cận thị trường
và thích ứng. Tuy nhiên, để làm tốt điều này, ngoài việc trang bị kiến thức cho chủ
hộ, còn phải tăng cường vai trò hỗ trợ của Nhà nước trong việc cung cấp đầy đủ và
kịp thời thông tin cho họ về những biến động của thị trường. Thực tế đã chứng
minh, nếu có được những kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường thì người nông dân
81
sẽ biết tính toán và lựa chọn công việc nào cần làm, sản phẩm nào cần sản xuất, và
thị trường nào cần đưa hàng hóa tới để đạt được lợi nhuận cao nhất; còn nếu có
được những kiến thức cơ bản về phòng chống thiên tai, dịch bệnh thì họ sẽ có thể
giảm nhẹ được những tổn thất, do đó làm tăng đáng kể nguồn thu nhập của mình.
3.4.2.2. Giải pháp cho từng nhóm hộ
a. Đối với hộ khá
- Về phát triển sản xuất: Cần tư vấn cho họ mạnh dạn mở rộng và phát triển
các loại ngành nghề - dịch vụ mới, hướng mạnh vào các cây trồng, vật nuôi có tính
hàng hóa và chất lượng cao để sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn. Khuyến nông
nên hướng họ phát triển sản xuất hàng hoá, sản xuất những ngành nghề, những cây,
con đòi hỏi đầu tư lớn, kỹ thuật phức tạp, đặc biệt là sản xuất gắn liền với chế biến.
Các cây, con mà nhóm hộ này nên phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá là: Lúa
tẻ thơm, các cây vụ đông hàng hoá như khoai tây Pháp, dưa Nhật xuất khẩu... lợn
hướng nạc, bò sữa, cá chim trắng...
- Về nguồn vốn: Đối với các hộ khá có nhu cầu vay nhiều vốn, vay dài hạn, cần
có thế chấp tài sản nhà cửa, các vật dụng quy định, máy móc dùng trong sản xuất. Tài
sản thế chấp không phải là trở ngại đối với các nhóm hộ này. Do đó cần cải tiến theo
hướng đơn giản hóa các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi để người dân vay vốn từ các
nguồn vốn; Gắn kết chặt chẽ việc cho vay vốn với hướng dẫn người dân tổ chức các
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời tăng cường các hoạt động giám
sát đảm bảo sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, tránh thất thoát.
b. Đối với nhóm hộ trung bình
- Về phát triển sản xuất: Đối với nhóm hộ này là khuyến nông nên xu hướng
cho họ vào những giống, cây trồng, vật nuôi mới để phục vụ cho sản xuất hàng hóa
chứ không phải tiêu dùng, tư vấn cho họ về các mô hình ngành nghề - dịch vụ, các
công thức luân canh mới hướng họ vươn lên thành những hộ có tiềm lực.
- Về nguồn vốn: cần mở rộng hình thức cho vay vốn trung hạn để hộ có điều
kiện mạnh dạn mở rộng sản xuất nông nghiệp cũng như ngành nghề - dịch vụ để
tăng thu nhập cho người dân. Nhóm hộ có quy mô đất canh tác lớn nhất cũng như
lao động nhiều nhất cho nên các tổ chức tín dụng, ngân hàng nên mở rộng khung
82
vốn trung hạn cho các hộ này để một mặt họ duy trì và mở rộng sản xuất các cây
trồng, vật nuôi hiện có, mặt khác giúp họ mạnh dạn tìm kiếm và phát triển các loại
ngành nghề - dịch vụ.
c. Đối với nhóm hộ nghèo
- Về phát triển sản xuất: Đây là đối tượng mà khuyến nông cần phải quan
tâm và tạo điều kiện hơn cả. Do các hộ này hạn chế về rất nhiều mặt, cho nên
khuyến nông đối với họ là: Phổ biến và tuyên truyền những giống cây, con có
những đặc tính tốt, dễ thích nghi, yêu cầu đầu tư cũng như kỹ thuật không cao, để
họ từng bước đi lên.
- Về nguồn vốn: Nhóm hộ trung bình và nghèo thường không có tài sản thế
chấp khi vay vốn. Cho nhóm hộ này vay vốn theo nhóm, vay ít và trả vốn khi kết
thúc vụ thu hoạch. Kiểu vay này có tác dụng rất rõ rệt, đại bộ phận hộ nông dân sau
vụ thu hoạch đều trả được nợ vay của ngân hàng. Như vậy là ngay cả những hộ
nông dân nghèo vẫn có thể vay được. Vấn đề chính là tổ chức, năng lực của các
ngân hàng nông nghiệp địa phương phải kiểm tra cho vay đúng mục đích sản xuất
với số lượng vốn cho vay hợp lý để hộ nông dân có thể trả được. Bên cạnh đó biện
pháp hỗ trợ vốn cho các nông hộ này là: Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho vay
vốn kèm theo các điểu kiện ràng buộc như: Kết hợp với HTX hướng họ sản xuất
những cây con cụ thể hoặc cho vay vốn sản xuất nhưng hỗ trợ về kỹ thuật kèm
theo...
83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu thực tế phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lương Tài
tác giả nhận rút ra một số vấn đề sau:
1. Lương tài là một huyện đồng chiêm trũng của tỉnh Bắc Ninh, huyện thuần
nông trong đó 70,11% % dân số của huyện làm nông nghiệp. Thực trạng kinh tế
nông hộ tại huyện Lương Tài hiện nay còn mang tính chất thuần nông, quy mô sản
xuất nhìn chung còn manh mún, nhỏ lẻ, cơ cấu ngành nghề còn lạc hậu. Tổng thu
nhập bình quân là 18,91 triệu đồng/hộ trong đó thu nhập từ nông lâm nghiệp chiếm
83,9% còn thu nhập từ các ngành khác chỉ chiếm khoảng 16,1%. Xét trong nội bộ
ngành thì tỷ trọng thu từ ngành trồng trọt chiếm 70% giá trị tổng thu bình quân một
hộ, còn ngành chăn nuôi là 20%. Chi phí cho sản xuất có nhóm hộ 1 (nhóm có thu
nhập khá) đã mạnh dạn đầu tư cả 3 lĩnh vực, trong đó lĩnh vực ngành nghề - dịch vụ
và chăn nuôi chiếm ưu thế hơn so với trồng trọt. Mức chi tiêu bình quân ở các hộ
trong vùng điều tra là 6,52 triệu đồng. Trong số này chủ yếu là chi tiêu cho ăn, uống
chiếm 63,2% còn lại là chi cho sinh hoạt như: giáo dục y tế, đi lại, điện nước, chi
cho mua sắm thiết bị...
2. Trong việc nghiên cứu kinh tế hộ nông dân tác giả nhận thấy có nhiều yếu
tố ảnh hưởng như quy mô sản xuất nhìn chung còn manh mún, nhỏ lẻ, trình độ học
vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ còn khá thấp, kiến thức về hội nhập
kinh tế quốc tế, người nông dân chưa bắt kịp được tốc độ phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế thị trường, thiếu vốn, thiếu thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới hướng sản
xuất kinh doanh của hộ.
3. Từ thực tế trên cho thấy phát triển kinh tế hộ nông dân là một nhiệm vụ
trọng yếu đế đưa nông nghiệp, nông thôn tại huyện Lương Tài phát triển nên tác giả
đề xuất một số giải pháp như: Tăng cường đầu tư vốn cho hộ nông dân, đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế chủ yếu trong nông thôn, giải pháp về đất đai đối với các hộ nông dân sản
xuất hàng hoá, phát triển các hình thức hợp tác đa dạng giữa các hộ nông dân, phát
84
triển thị trường tiêu thụ. Hy vọng đề xuất định hướng và giải pháp sẽ tháo gỡ khó
khăn mà nông hộ trên địa bàn huyện Lương Tài đang gặp phải trong thời kỳ hội nhập.
2. Kiến nghị
- Đối với Nhà nước: Nhà nước cần có các chính sách, chương trình, dự án,
khuyến nông, tín dụng… để hỗ trợ cho kinh tế nông hộ phát triển, đặc biệt là những
nông hộ nghèo.
- Đối với huyện: Cần lập kế hoạch cụ thể, xác định và đánh giá rõ các nguồn
lực của địa phương để có hướng đầu tư cụ thể.
Tăng cường công tác khuyến nông, phát triển mạng lưới tín dụng, đầu tư cơ
sở hạ tầng để đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông hộ. Đẩy mạnh và nâng
cao hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho nông dân. Trang bị kiến thức về kinh tế và
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cho nông dân. Phát triển nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường mối quan hệ giữa chính quyền với nông hộ để giải quyết kịp
thời, nhanh gọn những vấn đề vướng mắc trong dân.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Song An (2010), Giáo trình Quản trị Nông Trại, Trường đại học
kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
2. Vũ Tuấn Anh, Trần Thị Vân Anh, (2007), Kinh tế hộ lịch sử và triển vọng phát
triển, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
3. Bộ nông nghiệp và PTNT (2012), Một số chủ trương chính sách mới về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
4. Chi cục Thống kê huyện Lương Tài, Niên giám thống kê huyện Lương Tài năm
2014, 2015, 2016.
5. Chi cục Thống kê huyện Lương Tài (2016), Báo cáo các hệ thống chỉ tiêu kinh
tế xã hội chủ yếu của huyện Lương Tài qua các năm.
6. Đảng cộng sản Việt nam (1999), Nghị quyết số 06 NQ-TƯ ngày 10/11/1998 của
Bộ Chính trị về vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Đồng (2016), Phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại gắn với
xóa đói giảm nghèo bền vững ở Tây Nguyên, Đề tài NCKH cấp Nhà nước. 8. Phạm Văn Hùng (2011), Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
9. Lâm Quang Huyên (2004), Kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp Việt Nam, Nxb Trẻ - TP. Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Đình Long (2009), “Thị trường nông thôn - cần khơi thông và mở rộng
dòng chảy”, Tạp chí kinh tế nông nghiệp, Hà nội.
11. Vũ Văn Phúc (2010), Chính sách hỗ trợ của nhà nước ta đối với nông dân
trong điều kiện hội nhập WTO, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Lương Xuân Quỳ (2006), Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý phát triển
kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Bộ, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
86
13. Trần Công Quân, Bài giảng kinh tế lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
14. Lê Xuân Tâm (2009), Nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ huyện Quế Võ-
tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
15. Vũ Đình Thắng (2006); Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Trường đại học Kinh tế
quốc dân.
16. UBND huyện Lương Tài, Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế xã hội
năm 2014, 2015, 2016.
17. Mai Thị Thanh Xuân (2013), “Tác động của quá trình đô thị hóa đến sự phát
triển của khu vực nông thôn giai đoạn 2011- 2020”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 3.
II. Tài liệu từ Internet 18. http://ninhbinhurea.com.vn/ha-lan-phat-trien-cao-tren-nen-dat-thap-212.htm 19. http://xttmnongnghiephanoi.vn/chi-tiet/509/vai-net-ve-nen-nong-nghiep-hoa-
ky-my.html
20. http://www.khoahocphothong.com.vn/phat-trien-kinh-te-ho-de-huong-den-
nong-thon-moi-ben-vung-46356.html
21. http://baobacninh.com.vn 22. http://baomoi.com.vn
87
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN NÔNG HỘ
Tác giả là nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái
Nguyên. Tác giả đang thực hiện đề tài về “Giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa
bàn huyện Lương Tài , Tỉnh Bắc Ninh”, rất mong ông/bà dành một ít thời gian trả
lời giúp tác giả một số câu hỏi dưới đây. Giá trị các ý kiến là như nhau và nhằm
mục đích thống kê, tác giả không quan niệm ý kiến nào đúng hay sai.
PHẦN I: THÔNG TIN VỀ HỘ
1. Họ tên người được phỏng vấn: …….....................................…………………
2. Địa chỉ: .............................................................................................................
3. Giới tính: Nam Nữ
4. Năm sinh: …………………..
5. Trình độ học vấn của chủ hộ:
Chưa biết chữ THCS
Chưa tốt nghiệp tiểu học THPT
Tiểu học
6. Trình độ chuyên môn của chủ hộ:
Lao động phổ thông Cao đẳng
Đã qua đào tạo nghề Đại học
Trung cấp kỹ thuật
7. Số nhân khẩu của hộ:…………………………………................……………
8. Số lao động của hộ:…………………………….……...............………………
9. Thu nhập trung bình của hộ/năm:……....................................……………
10. Phân loại hộ theo nghề nghiệp
- Hộ thuần nông, lâm - Hộ NN kiêm TTCN
- Hộ NN kiêm dịch vụ - Hộ khác.........................
88
11. Những tài sản chủ yếu của gia đình
11.1. Tài sản, vốn hiện vật, các phương tiện sản xuất của gia đình
Ghi chú Tài sản Số lượng (chiếc)
Nhà ở
Ôtô
Xe máy
Xe đạp
Tivi
Tủ lạnh
Điện thoại
Máy xay, xát
Khác
11.2. Đất đai
Loại Diện tích Của nhà Đi thuê Đấu thầu
- Đất cây hàng năm
- Đất cây lâu năm
- Đất cây ăn quả
- Đất lâm nghiệp
- Đất ao hồ đầm
- Đất thổ cư
+ Đất xây dựng
+ Đất vườn
- Đất khác
12. Tình hình vay vốn của các hộ
Nguồn vốn:
Ngân hàng NN&PTNT :
NH CS :
Bạn bè :
Nguồn khác :
89
PHẦN II: KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA HỘ
1. Thu nhập của hộ
Thành Giá bán Ghi Đơn vị Diện Số Nguồn thu tiền tính tích chú lượng (1000đ) (1000đ)
1. Trồng trọt
Lúa Kg
Ngô Kg
Sắn Kg
Đậu Kg
Chè Kg
2. Lâm sản
Gỗ m3
Lâm sản khác
3. Cây khác
4. Chăn nuôi
Trâu Con
Bò Con
Cá Kg
Lợn Kg
Gà Kg
5. Nguồn khác:
Lương, buôn bán…
Tổng
90
2. Chi tiêu của hộ
* Chi phí cho trồng trọt
Chi phí Thuốc trừ Tổng Phân bón Loại cây Giống sâu khác (1000đ)
Lúa
Ngô
Sắn
Đậu
Chè
Cây LN
Cây Khác
* Chi phí cho chăn nuôi
Loại con Giống Thức ăn Thuốc thú y Chi phí khác Tổng (1000đ)
Trâu
Bò
Lợn thịt Lợn
Lợn nái
Gà
Cá
Khác
91
* Chi phí cho sinh hoạt
Các khoản Ước tính (1000đ)
Lương thực
Thực phẩm
Giáo dục
Y tế
Điện sinh họat
Chi phí đi lại
Chi phí khác
Phần III. Các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất
1. Ảnh hưởng của thị trường đến sản xuất của hộ nông dân
Chỉ tiêu Chỉ tiêu
1. Các loại hàng hóa 3. Hình thức bán
1.1. Lương thực 3.1. Tại nhà
1.2. Hoa quả 3.2. Tại chợ
1.3. Lợn 3.3. Tại điểm thu gom
1.4. Gà, ngan, vịt,... 4. Phương thức bán
1.5. Loại khác (rau, đậu,...) 4.1. Bán buôn
2. Bán cho các đối tượng 4.2. Bán lẻ
2.1. Tư thương 5. Thông tin giá cả
2.2. Hộ thu gom 5.1. Biết trước khi bán
2.3. Người dân 5.2. Biết sau khi bán
92
2. Ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ nông dân
Chỉ tiêu Chỉ tiêu
1. Vị Trí địa lý thuận lợi 5. Kết cấu hạ tầng
2. Đất đai ổn định lâu dài 6. Kỹ thuật canh tác
3. Vốn sản xuất 7. Thị Trường tiêu thụ sản phẩm
4. Công cụ sản xuất 8. Ảnh hưởng chính sách trợ giá NN
Xin chân thành cảm ơn Ông ( bà) !