intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu thực trạng phát triển, sản xuất chè ở huyện Phù Ninh, từ đó xác định những điểm mạnh và khó khăn trong sản xuất chè của các hộ trên địa bàn hiện nay. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất chè trên địa bàn huyện Phù Ninh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ HÒA THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHÈ TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ HÒA THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHÈ TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60-62-01-15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐIỀN THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của công tác sản xuất chè tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Thị Hòa
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, các quý thầy cô khoa Kinh tế và phát triển nông thôn của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.Trần Văn Điền. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Huyện Ủy, UBND và các phòng ban chuyên môn của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Thị Hòa
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vi MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 5 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất cây chè .................................................. 5 1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất cây chè .............................................. 5 1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè .............................................. 10 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế ................................................................. 17 1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế.................................................................. 17 1.2.2. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá ................................................... 21 1.2.3. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế ........................ 22 1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất cây chè ............................................. 27 1.3.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới .......................................................... 27 1.3.2. Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới ........................................................... 28 1.3.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè ở Việt Nam và phương hướng phát triển đến năm 2020 .................................................................................... 29 1.3.4. Những lợi thế và khó khăn trong sản xuất chè của Việt Nam .................. 33 1.3.5. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè ở Phú Thọ ........................... 35 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 42 2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 42 2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 42
  6. iv 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 42 2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 42 2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu .............................................................................. 42 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 42 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 43 2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 43 2.4.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................. 44 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 46 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ........... 46 3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Phù Ninh .......................................................... 46 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế huyện Phù Ninh ............................................ 48 3.2. Thực trạng phát triển sản xuất chè huyện Phù Ninh .................................... 54 3.2.1. Tình hình chung về sản xuất chè huyện Phù Ninh.................................... 54 3.2.2. Thực trạng phát triển chè theo đánh giá của các hộ trồng chè.................. 59 3.2.3. Những hạn chế trong sản xuất cây chè của các hộ trên địa bàn huyện Phù Ninh.................................................................................................... 67 3.3. Một số giải pháp phát triển sản xuất chè cho huyện Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ ..................................................................................................... 68 3.3.1. Phương hướng phát triển cây chè giai đoạn 2017 - 2020 ......................... 68 3.3.2. Các giải pháp phát triển cây chè huyện Phù Ninh .................................... 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 76 PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Ý nghĩa 1 ĐVT Đơn vị tính 2 PTNT Phát triển nông thôn 3 QLĐA Quản lý đề án 4 TTNT Thị trấn nông trường 5 GO/ha Tổng giá trị sản xuất/ héc ta 6 VA/ha Giá trị gia tăng/ héc ta 7 GO/IC Tổng giá trị sản xuất / chi phí trung gian 8 VA/IC Giá trị gia tăng / chi phí trung gian 9 GO/lđ Tổng giá trị sản xuất / lao động 10 VA/lđ Giá trị gia tăng / lao động
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Phù Ninh giai đoạn 2014-2016 .................. 49 Bảng 3.2. Thu, chi ngân sách trên địa bàn Huyện .................................................... 50 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phù Ninh Giai đoạn 2014-2016 ..... 51 Bảng 3.4. Tình hình dân số và lao động huyện Phù Ninh 2014-2016 ............ 53 Bảng 3.5. Diện tích chè của huyện Phù Ninh qua 3 năm 2014-2016 ............. 54 Bảng 3.6. Diện tích, năng suất, sản lượng chè kinh doanh của huyện Phù Ninh qua 3 năm 2014-2016 .....................................................................................55 Bảng 3.7. Sự phát triển làng nghề, HTX, trang trại chè tại huyện Phù Ninh ....... 55 Bảng 3.8. Kết quả chuyển giao khoa học kỹ thuật giai đoạn 2014-2016 trên địa bàn huyện Phù Ninh .................................................................... 57 Bảng 3.9. Các hình thức tiêu thụ chè trên địa bàn huyện Phù Ninh ............ 58 Bảng 3.10. Thông tin chung về hộ trồng chè .................................................... 59 Bảng 3.11. Tình hình nhân lực của hộ .............................................................. 60 Bảng 3.12. Số lượt người lao động tham gia đào tạo ........................................ 61 Bảng 3.13. Phương tiện sản xuất chè của các hộ .............................................. 62 Bảng 3.14. Tình hình đất sản xuất nông nghiệp trung bình một hộ .................. 63 Bảng 3.15. Giá trị sản xuất chè của hộ theo giống chè ................................... 63 Bảng 3.16. Chi phí sản xuất bình quân trên 1 ha chè kinh doanh ..................... 65 Bảng 3.17. Kết quả sản xuất chè của hộ............................................................ 66 Bảng 3.18. Các khó khăn hạn chế của hộ trồng chè ......................................... 67 Bảng 3.19. Kế hoạch phát triển cây chè huyện Phù Ninh giai đoạn 2017 -2020 .... 68 Bảng 3.20. Kế hoạch trồng lại chè giai đoạn 2017 - 2020 .......................................... 68 Bảng 3.21. Kinh phí hỗ trợ phát triển chè tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 -2020......... 69
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây chè - (Camellia sinensis) là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và Á nhiệt đới, sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm. Tuy nhiên, nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, cây chè đã được trồng ở cả những nơi khá xa với nguyên sản của nó. Trên thế giới, cây chè phân bố từ 42 vĩ độ Bắc đến 27 vĩ độ Nam và tập trung chủ yếu ở khu vực từ 16 vĩ độ Bắc đến 20 vĩ độ Nam. Chè là cây công nghiệp dài ngày, được trồng khá phổ biến trên thế giới, tiêu biểu là một số quốc gia thuộc khu vực Châu á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam... Nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cafê, ca cao, có tác dụng giải khát, chống lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, kích thích hoạt động của hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, chữa được một số bệnh đường ruột. Một giá trị đặc biệt của chè được phát hiện gần đây là tác dụng chống phóng xạ, điều này đã được các nhà khoa học Nhật bản thông báo qua việc chứng minh chè có tác dụng chống được chất Stronti (Sr) 90 là một đồng vị phóng xạ rất nguy hiểm, qua việc giám sát thống kê nhận thấy nhân dân ở một vùng ngoại thành Hirôsima có trồng nhiều chè, thường xuyên uống nước chè, vì vậy rất ít bị nhiễm phóng xạ hơn các vùng chung quanh không có chè (Lê Tất Khương, 2000) [2]. Chính vì các đặc tính ưu việt trên, chè đã trở thành một sản phẩm đồ uống phổ thông trên toàn thế giới. Hiện nay, trên thế giới có 58 nước trồng chè, trong đó có 30 nước trồng chè chủ yếu, 115 nước sử dụng chè làm đồ uống, nhu cầu tiêu thụ chè trên thế giới ngày càng tăng (Nguyễn Hữu Khải, 2005) [1]. Đây chính là lợi thế tạo điều kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển. Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè phát triển. Lịch sử trồng chè của nước ta đã có từ lâu, cây chè
  10. 2 cho năng suất sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc làm cũng như thu nhập hàng năm cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi. Với ưu thế là một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu cầu lớn về xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, thì cây chè đang được coi là một cây trồng mũi nhọn, một thế mạnh của khu vực trung du miền núi. Phú Thọ là một tỉnh miền núi sản xuất nông lâm nghiệp là chính. Trong sản xuất nông nghiệp thì cây chè là một cây trồng truyền thống và được xác định là một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh Phú Thọ. Cây chè đã giải quyết việc làm ổn định cho hàng vạn lao động, đã góp phần quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo, giải quyết nguyên liệu cho các cơ sở chế biến của tỉnh, đồng thời đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Hiện nay, Phú Thọ có 16.584 ha chè, được trồng tập trung chủ yếu ở huyện Phù Ninh, Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hòa, Thanh Sơn... chiếm khoảng 12% diện tích chè và xếp thứ 4 cả nước, đạt năng suất bình quân 72 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi hàng năm đạt gần 117.000 tấn (Phòng thống kê huyện Phù Ninh, 2016) [4]. Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa phương, thì việc sản xuất, chế biến kinh doanh chè còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém. Một số những điểm yếu kém như: Chậm phát hiện, thiếu giải pháp kiên quyết, đồng thời để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong chương trình trồng, chăm sóc, chế biến, tiêu thụ chè. Ngoài ra, hầu hết chè của Phú Thọ phải bán qua nhiều thị trường, nhiều cấp nên lợi nhuận thấp; chất lượng tốt, xấu lẫn lộn khó kiểm soát. Phù Ninh là một trong những huyện trọng điểm chè của tỉnh. Theo đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế của huyện thì cây chè là cây cho thu nhập tương đối cao và ổn định so với các cây trồng khác… Vậy tại sao diện
  11. 3 tích trồng chè chưa được mở rộng như tiềm năng đất đai vốn có, tại sao năng suất, chất lượng và giá cả chè của huyện còn thấp so với tiềm năng thế mạnh của vùng. Mặt khác phương thức sản xuất của người dân còn mang tính nhỏ lẻ thủ công, dựa vào kinh nghiệm là chính. Việc sử dụng phân bón chưa hiệu quả, cơ cấu giống còn nghèo nàn chủ yếu là giống chè trồng bằng hạt năng suất, chất lượng còn thấp, nhiều vùng trong huyện chè ngày một xuống cấp đang rất cần có sự quan tâm của các cấp chính quyền có liên quan. Trước những thực tế đó, đòi hỏi phải có sự đánh giá đúng thực trạng, thấy rõ được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp phát triển sản xuất - chế biến - tiêu thụ chè của vùng, vì vậy việc nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” sẽ góp phần giải quyết các vấn đề trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cây chè, cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế. - Nghiên cứu thực trạng phát triển, sản xuất chè ở huyện Phù Ninh, từ đó xác định những điểm mạnh và khó khăn trong sản xuất chè của các hộ trên địa bàn hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất chè trên địa bàn huyện Phù Ninh. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học: đề tài có những đóng góp về mặt lý luận khi hệ thống hóa và làm rõ được những lý luận về phát triển cây chè bao gồm khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây chè. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo về sản xuất chè tại ở Việt Nam.
  12. 4 - Ý nghĩa thực tiễn: thông qua phân tích thực trạng tình hình phát triển cây chè và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây chè trong các năm qua, làm sáng tỏ các vấn đề kinh tế - xã hội đến việc phát triển cây chè, luận văn sẽ là tài liệu hữu ích giúp cho một số ban ngành của huyện Phù Ninh và tỉnh Phú Thọ, lãnh đạo các doanh nghiệp sản xuất chè, hộ nông dân trồng chè tham khảo và cùng tham gia vào phát triển cây chè, đưa cây chè trở thành một trong những lĩnh vực phát triển kinh tế mũi nhọn của tỉnh Phú Thọ.
  13. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất cây chè 1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất cây chè 1.1.1.1. Sự phát triển của cây Chè Việt Nam Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, có điều kiện tự nhiên rất thích hợp cho cây chè sinh trưởng và phát triển. Chè được trồng ở Việt Nam từ khá lâu, nhưng nó chỉ thực sự được coi là một loại cây công nghiệp, đưa vào sản xuất đại trà với quy mô lớn, khi các đồn điền chè đầu tiên do người Pháp xây dựng ở Việt Nam. Ngành chè đến nay đã có lịch sử phát triển gần 90 năm (1918-2007) (Lê Tất Khương, 2000) [3]. Được coi là một trong những ngành sản xuất có mầm mống công nghiệp sớm nhất ở nước ta trong số các ngành chế biến công nghiệp dài ngày. Trải qua gần một thế kỷ tồn tại và phát triển ngành chè đã trở thành ngành sản xuất rất quan trọng, ta có thể chia thành một số giai đoàn chủ yếu sau: * Giai đoạn trước năm 1954: Do thấy điều kiện để phát triển sản xuất chè có nhiều thuận lợi, người Pháp đã có chủ trương xây dựng một số đồn điền sản xuất chè. Năm 1990 một nhà tư sản người Pháp đã mở một số đồn điền chè với diện tích 6 ha ở Sông Thao - Phú Thọ ((Lê Tất Khương, 2000) [3]; sau đó được phát triển ra các địa phương khác. Trong giai đoạn này chè phát triển rải rác ở các tỉnh miền núi trung du Bắc Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Do canh tác quảng canh nên năng suất sản lượng còn thấp, chủ yếu là tự sản xuất và tiêu thụ. * Giai đoạn từ 1954-1975: Năm 1954 hoà bình được lập lại, miền Bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, hàng loạt các nông trường quốc doanh được thành lập. Diện tích trồng chè ở miền Bắc đạt 28,1 vạn ha. Đặc biệt chú ý ở giai đoạn này là liên hiệp chè lần đầu tiên được thành lập ở nước ta vào năm 1974, đánh dấu một bước phát triển quan trọng của ngành chè. Thời kỳ này
  14. 6 công nghiệp chế biến bắt đầu phát triển, nhiều nhà máy chè đen thiết bị của Liên Xô, có công suất từ 14- 40 tấn chè búp tươi/ngày, nhà máy chè xanh thiết bị của Liên Xô, Trung Quốc công suất 6-12 tấn chè búp tươi/ngày đã được xây dựng. Diện tích chè cả nước năm 1955 là 10.600 ha, năng suất 4,9 tạ/ha, sản lượng chè khô 5.194 tấn; năm 1960 diện tích là 17.200 ha, năng suất 4,2 tạ ha, sản lượng 7.224 tấn; năm 1971 diện tích đã lên tới 31.300 ha, năng suất đạt 4,9 tạ ha, sản lượng là 15.337 tấn (Lê Tất Khương, 2000) [3]. Về tình hình tiêu thụ, thời kỳ này sản xuất chủ yếu phục vụ tiêu dùng trong nước, một phần đem xuất khẩu, ở miền Bắc chủ yếu xuất khẩu chè đen sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu, chè xanh xuất sang Bắc Phi. * Giai đoạn 1975 - 1981: Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước, Đảng và Nhà nước tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển mạnh ngành chè. Diện tích, năng suất, sản lượng chè không ngừng được tăng lên. Giai đoạn này có hai thời kỳ khác nhau được tính theo mốc về sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế. Thời kỳ 1975-1981: Là thời kỳ mà mọi việc từ quản lý đến tổ chức sản xuất đến được sắp đặt từ trên. Nhà nước giao kế hoạch, hoạch định giá cả, lỗ lãi đã có Nhà nước chịu. Người trồng chè và cơ sở chế biến chè chủ yếu tập trung vào việc giao nộp sản phẩm do đó việc sản xuất chè cầm chừng, kém hiệu quả gây ách tắc, trì trệ trong sản xuất và lưu thông sản phẩm chè. Tuy nhiên diện tích chè cả nước và sản phẩm vẫn tăng khá nhanh mặc dù năng suất vẫn còn rất thấp và tăng chậm. Tốc độ phát triển bình quân một năm là 2% về diện tích và 4,9% về sản lượng. Sản lượng xuất khẩu thời kỳ này trung bình mỗi năm đạt trên 5.000 tấn.(Lê Tất Khương và Đỗ NGọc Quỹ, 2000) [3]. * Giai đoạn 1982 đến nay: Nổi bật trong thời kỳ này là đổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp bằng chỉ thị 100 của ban Bí thư Trung ương Đảng năm 1981. Sau đó là Nghị Quyết 10 của Bộ chính trị năm 1988 và các chính sách đổi mới quản lý kinh tế theo hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý
  15. 7 của Nhà nước. Cho đến nay ngành chè đã có một hệ thống liên kết trong toàn ngành. Năm 2000, tổng diện tích chè là 81.692 ha, phân bổ trên 30 tỉnh trong cả nước. Trong đó diện tích chè kinh doanh là 70.192 ha với năng suất chè búp tươi bình quân 4,23 tấn/ha, sản lượng chè xuất khẩu là 42.000 tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 60 triệu USD. Thị phần chè Việt Nam trên thế giới hiện nay là trên 4% (Vinatea, 2017)[14]. Tại Việt Nam có 107 đầu mối xuất khẩu, trong đó Tổng Công ty chè Việt Nam chiếm 46,5% về khối lượng và 67,23% về tổng giá trị trên tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Tỷ trọng các thị trường trong tổng số 42.000 tấn xuất khẩu chia ra như sau: Châu Á và Trung Đông là 36.226 tấn bằng 86,25%. Trong đó Irắc là lớn nhất với số lượng 16.412 tấn, sau đó là Đài Loan 9.071tấn, Singapo 1.617 tấn. Châu Âu là 5.044 tấn bằng 12%, còn lại là Hoa Kỳ, Canada, Châu Úc, Châu Phi và một số nước khác (Lê Tất Khương, 2000) [3]. Qua đây cho thấy ở Việt Nam cây chè có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó thuộc nhóm ngành kinh tế mũi nhọn. Do đó phát triển trồng chè ở nước ta không những phát huy được vai trò kinh tế của hộ gia đình, lợi thế của từng vùng, từng đơn vị để áp dụng các tiến bộ về giống, kỹ thuật canh tác chế biến mà còn góp phần to lớn trong việc sử dụng có hiệu quả đất đai, lao động nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển. Góp phần nâng cao đới sống vật chất, văn hoá tinh thần người dân. Chính điều đó càng khẳng định việc đầu tư phát triển cho ngành chè là một hướng đi đúng của các địa phương, các công ty, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong cả nước. Các vùng Chè ở Việt Nam Việt Nam nằm trong vùng gió mùa Đông nam á, cái nôi của cây chè. - Khí hậu đất đai rất thích hợp với sinh trưởng cây chè. Lượng nước mưa dồi dào 1700-2000 mm/năm. nhiệt độ 21-22,6 0C, ẩm độ không khí 80- 85 %. Đất đai trồng chè gồm 2 loại phiến thạch sét và bazan màu mỡ(Nguyễn Hữu Khải, 2005) [1].
  16. 8 - Chè trồng ở vĩ tuyến B 11.5-22.5 0;, chia thành 3 vùng: vùng thấp dưới 300 m, vùng giữa 300-600 m, vùng cao 600-trên 1000 m, nên chất lượng chè rất tốt. - Giống chè bản địa gồm 2 giống Trung Du và Shan, làm được chè xanh và chè đen; đặc biệt giống chè Shan miền núi có búp nhiều lông tuyết trắng, được thị trường quốc tế rất ưa chuộng. Ngoài ra còn những giống chè tốt làm chè đen, chè xanh, chè ô long, nhập nội của Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, ấn Độ và Srilanka, Inđônêxia (Nguyễn Hữu Khải, 2005) [1]. b) Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất cây chè Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó là một loại cây trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như phát triển kinh tế và văn hoá con người, sản xuất chè tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu giải khát của đông đảo nhân dân ở nhiều quốc gia. Chè có nhiều Vitamin giúp thanh lọc cơ thể, giải khát, có tác dụng giảm thiểu một số bệnh thường gặp về máu, do đó chè đã trở thành đồ uống phổ thông trên thế giới (Lê Tất Khương và Đỗ Ngọc Quỹ,2000) [3]. Tại một số nước thói quen uống nước chè đã tạo thành một nền văn hóa truyền thống, một tập quán. Hiện nay khoa học tiến bộ đã đi sâu vào nghiên cứu tìm ra được một số hoạt chất quý có trong cây chè như: Cafein, Vitamin A, B1... Đặc biệt trong cây chè còn chứa Vitamin C là loại Vitamin dùng để điều chế thuốc tân dược vì thế chè không những là loại cây giải khát mà chè còn có tên trong danh sách cây y dược (Lê Tất Khương 2006) [2]. Đối với nước ta, sản phẩm chè không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước, mà còn là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn, giúp nước ta có thêm một nguồn ngân sách để đầu tư vào phát triển kinh tế của đất nước, cải thiện nâng cao mức sống của người dân. Xét ở tầm vĩ mô thì xuất khẩu chè cũng như xuất khẩu các mặt hàng khác nó là cơ sở để đẩy mạnh lưu thông buôn bán giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần
  17. 9 tạo sự cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng thể nền kinh tế, đồng thời nó tạo nên mối quan hệ bình đẳng, thân thiện, cùng có lợi giữa các nước xuất khẩu, nhập khẩu trên thế giới (Nguyễn Hữu Khải,2005) [1]. Trực tiếp đối với các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm chè thì cây chè mang lại thu nhập ổn định, cao hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác, bởi cây chè có tuổi thọ cao có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm có giá trị cao và đều đặn trong khoảng 50 - 60 năm, do vậy nó sẽ tạo ra một nguồn thu đều đặn lâu dài và có giá trị kinh tế cao, giúp các hộ cải thiện đời sống, nâng cao mức sống của người dân. Mặt khác, cây chè là loại cây trồng thích hợp với các vùng đất miền núi và trung du, những vùng đất cao, khô thoáng. Hơn thế nữa nó còn gắn bó keo sơn ngay cả với những vùng đất đồi dốc khô cằn sỏi đá. Chính vì vậy trồng chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao, mà nó còn góp phần bảo vệ môi trường, phủ xanh đất trống đồi trọc, tạo ra cảnh quan đẹp. Kết hợp trồng chè với trồng rừng sẽ tạo nên những vành đai chống xói mòn, rửa trôi, giữ lại lớp màu mỡ cho đất, cải tạo đất tăng độ phì cho đất bạc màu, góp phần bảo vệ môi trường phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Ngoài ra trồng chè và sản xuất chè còn cần một lực lượng lao động lớn, cho nên nó sẽ tạo ta công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi ở nông thôn, tạo điều kiện cho việc thu hút và sử dụng lao động, điều hoà lao động được hợp lý hơn. Đồng thời nó còn tạo ra một lượng của cải vật chất lớn cho xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống của khu vực nông thôn, tạo sự thay đổi lớn cho bộ mặt các vùng nông thôn, nhất là trong giai đoạn đổi mới hiện nay, việc phát triển sản xuất chè góp phần đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của khu vực nông thôn, nâng cao mức sống của các vùng nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
  18. 10 1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè 1.1.2.1. Đặc điểm Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế để phát triển ngành chè hàng hóa đạt chất lượng cao cần phải quan tâm, chú trọng từ những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tư hợp lý, loại bỏ dần những phong tục tập quán trồng chè lạc hậu… Để tạo ra được những sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu tư sản xuất trong và ngoài nước. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực hiện theo hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chè góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân trồng chè. 1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất chè: a) Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc, giày dép... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và như vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đất đai và địa hình: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Giao dịch, vận chuyển, sản xuất... các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng.
  19. 11 Đất đai: Đất đai quyết định đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm chè. Chè là một cây không yêu cầu khắt khe và đất so với một số cây công nghiệp dài ngày khác. Tuy nhiên để cây chè sinh trưởng, phát triển tốt, nương chè có nhiệm kỳ kinh tế dài, khả năng cho năng suất cao, ổn định, chất lượng chè ngon thì cây chè cũng phải được trồng ở nơi có đất tốt, phù hợp với đặc điểm sinh vật học của nó. Qua nghiên cứu của các chuyên gia cho thấy đất trồng chè tốt phải đạt yêu cầu sau: độ pH từ 4,5 - 5,5; hàm lượng mùn 2% - 4%; độ sâu ít nhất 0,6 - 1m; mực nước ngầm phải dưới 1m; kết cấu của đất tơi xốp sẽ giữ được nhiều nước, thấm nước nhanh, thoát nước tốt, có địa hình dốc từ 10 - 200 (Lê Tất Khương và Đỗ Ngọc Quỹ, 2000) (3). Thời tiết và khí hậu: Độ ẩm, nhiệt độ và lượng mưa là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến cây chè. Để cây chè phát triển tốt thì nhiệt độ bình quân là 22 - 280C, lượng mưa trung bình là 1500 - 2000mm/năm nhưng phải phân đều cho các tháng, ẩm độ không khí từ 80 - 85%, ẩm độ đất từ 70 - 80%, cây chè là cây ưa sáng tán xạ, thời gian chiếu sáng trung bình 9 giờ/ngày (Lê Tất Khương, 2000).. Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây chè. Cây chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ không khí dưới 100C hay trên 400C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa xuân bắt đầu phát triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè dài, ngắn, sớm, muộn tuỳ thuộc chủ yếu vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các giống chè khác nhau có mức độ chống chịu khác nhau. Cây chè vốn là cây thích nghi sinh thái vùng cận nhiệt đới bóng râm, ẩm ướt. Lúc nhỏ cây cần ít ánh sáng, một đặc điểm cũng cần lưu ý là các giống chè lá nhỏ ưu sáng hơn các giống chè lá to. b) Nhóm nhân tố về kỹ thuật Ảnh hưởng của giống chè: Giống chè ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mỗi một điều kiện sinh
  20. 12 thái, mỗi vùng lại thích hợp cho một giống chè hay một số giống nhất định. Vì vậy để có nguyên liệu phục vụ chế biến, tạo ra chè thành phẩm có chất lượng cao và để góp phần đa dạng hoá sản phẩm ngành chè, tận dụng lợi thế so sánh của các vùng sinh thái đòi hỏi phải có nguồn giống thích hợp. Ở trong nước ta đã chọn tạo được nhiều giống chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3. Đây là một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao, đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi. Phương pháp nhân giống: Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương pháp được áp dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng giâm cành. Đặc biệt phương pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi và dần dần trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam Tưới nước cho chè: Trong búp chè có hàm lượng nước lớn vì vậy phải cung cấp đủ nước sẽ làm tăng năng suất và sản lượng chè, cho nên phải chủ động tưới nước cho chè vào vụ đông. Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè, mật độ trồng chè phụ thuộc vào các giống, độ dốc, điều kiện cơ giới hoá. Nhìn chung tuỳ điều kiện giống, đất đai, cơ giới hoá, khả năng đầu tư mà có khoảng cách mật độ khác nhau. Nhưng xu thế hiện nay là khai thác sản lượng theo không gian do đó có thể tăng cường mật độ một cách hợp lý cho sản lượng sớm, cao, nhanh khép tán, chống xói mòn và cỏ dại trong nương chè, qua thực tế cho thấy nếu mật độ vườn đảm bảo từ 18000 đến 20000 cây/ha thì sẽ cho năng suất và chất lượng tốt, chi phí phải đầu tư tính cho một sản phẩm là đạt mức thấp nhất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2