Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân phối thu nhập ở Malaixia và một số kinh nghiệm đối với Việt Nam
lượt xem 3
download
Đề tài nghiên cứu nhằm trình bày thực trạng và xu hướng biến đổi trong phân phối thu nhập ở Malaixia từ thập kỷ 70 đến nay. Xem xét nguyên nhân biến đổi và tác động của các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế xã hội ở Malaixia đối với quá trình phân phối thu nhập... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân phối thu nhập ở Malaixia và một số kinh nghiệm đối với Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ NGUYỄN VĂN HÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP Ở MALAIXIA VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2005
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ NGUYỄN VĂN HÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP Ở MALAIXIA VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM Chuyên ngành: kinh tế chính trị XHCN Mã số: 5.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐỖ ĐỨC ĐỊNH HÀ NỘI - 2005
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN PHỐI THU NHẬP 6 1.1. Phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trường 6 1.1.1. Các khái niệm 6 1.1.2. Các thƣớc đo bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 9 1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng phân phối thu nhập 15 1.2. Vai trò của chính phủ đối với vấn đề phân phối thu nhập 18 1.2.1. Lý do can thiệp của chính phủ vào quá trình phân phối thu nhập 18 1.2.2. Những giải pháp, chính sách của chính phủ 20 1.2.3. Chính phủ với việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trƣởng, 29 công bằng và hiệu quả CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN PHỐI THU NHẬP Ở MALAIXIA 33 TỪ THẬP KỶ 70 ĐẾN NAY 2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và phân phối thu nhập ở 33 Malaixia 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội 33 2.1.2. Thực trạng phân phối thu nhập ở Malaixia 39 2.2. Các chính sách tác động của chính phủ đối với vấn đề phân 50 phối thu nhập 2.2.1. Các chiến lƣợc và chính sách phát triển dài hạn 50 2.2.2. Các chính sách và giải pháp cụ thể đối với việc cải thiện phân 65 phối thu nhập 2.3. Những thành công và hạn chế 74 2.3.1. Những thành công chủ yếu 74 2.3.2. Một vài điểm hạn chế 79
- CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG KINH NGHIỆM CỦA MALAIXIA TRONG 83 VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHÂN PHỐI THU NHẬP Ở VIỆT NAM 3.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế và phân phối thu 83 nhập ở Việt Nam 3.1.1. Phát triển kinh tế và xã hội kể từ khi thực hiện công cuộc đổi 83 mới 3.1.2. Tình hình phân phối thu nhập và giảm đói nghèo 85 3.2. Định hướng vận dụng kinh nghiệm của Malaixia trong việc 94 giải quyết vấn đề phân phối thu nhập ở Việt Nam 3.2.1. Tạo lập những nền tảng ban đầu cho công bằng 94 3.2.2. Lựa chọn mô hình tăng trƣởng 98 3.2.3. Hạn chế sự bất tƣơng xứng giữa các khu vực nông nghiệp, công 101 nghiệp, dịch vụ về năng suất, sản lƣợng, việc làm và thu nhập 3.2.4. Phát triển cân đối giữa các vùng, miền 103 3.2.5. Đầu tƣ phát triển lực lƣợng lao động lành nghề 105 3.2.6. Nâng cao hiệu quả của các chính sách công cộng 107 KẾT LUẬN 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
- BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển Châu Á ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BCIC Cộng đồng công thƣơng nghiệp Malaixia CGC Công ty bảo lãnh tín dụng FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FTZ Khu thƣơng mại tự do GDP Tổng sản phẩm trong nƣớc GGS Kế hoạch bảo lãnh tổng hợp GNP Tổng thu nhập quốc dân GSO Tổng cục thống kê IADP Chƣơng trình phát triển nông nghiệp tổng hợp ICA Luật phối hợp công nghiệp IIA Luật khuyến khích đầu tƣ MARA Hội đồng bảo hộ dân bản địa MIDFC Công ty tài chính phát triển công nghiệp Malaixia NEF Quĩ doanh nghiệp mới NEP Chính sách kinh tế mới NDP Chính sách phát triển quốc gia NVP Chính sách tầm nhìn quốc gia PIA Luật thúc đẩy đầu tƣ PGS Kế hoạch bảo lãnh có nguyên tắc RM Đồng Ringgit Malaixia SLS Kế hoạch cho vay đặc biệt SMI Các ngành qui mô vừa và nhỏ WB Ngân hàng Thế giới
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Phân phối thu nhập trong nền kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi một quốc gia, nó góp phần quyết định vào việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Phân phối thu nhập, xét theo tiến trình là phân phối kết quả của hoạt động sản xuất. Vì vậy, giữa tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng kinh tế là tiền đề và điều kiện quan trọng cho việc cải thiện phân phối thu nhập. Tuy nhiên, phân phối thu nhập cũng tác động trở lại đến quá trình tăng trưởng. Nếu phân phối thu nhập của một nước dẫn đến sự khác biệt và bất bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng, miền, giữa các tộc người, quá trình đó sẽ dẫn đến những mâu thuẫn và xung đột chính trị xã hội, gây trở ngại đối với tăng trưởng kinh tế bền vững. Trong suốt hơn ba thập kỷ qua, Malaixia là một trong những nước có nền kinh tế phát triển năng động ở khu vực Đông Nam Á. Song song với quá trình phát triển kinh tế, Malaixia đã thi hành chính sách đảm bảo kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội và cải thiện phân phối thu nhập. Dưới tác động của các chính sách kinh tế xã hội, quá trình tăng trưởng và phát triển ở Malaixia trở nên hài hoà hơn, phân phối thu nhập trở nên bớt bất bình đẳng hơn. Thành công quan trọng nhất trong việc cải thiện tình hình phân phối thu nhập ở nước này là việc giảm bất bình đẳng và khác biệt giữa ba cộng đồng tộc người: Mã Lai, Hoa, Ấn. Chính thành công này đã giúp Malaixia giải quyết được tình trạng mâu thuẫn và xung đột, đưa đất nước bước vào một thời kỳ phát triển mới. Trong khi đó, cuộc khủng hoảng tài chính 1997-1998 đã làm cho tình trạng đói nghèo và bất bình đẳng thu nhập trở thành một vấn đề kinh tế xã hội nổi bật trong khu vực. Tuy nhiên, Malaixia đã thực thi các chính sách nhằm giảm thiểu sự tác động của khủng hoảng đối với người
- 2 nghèo và tầng lớp thu nhập thấp. Xuất phát từ thực tế đó, Malaixia sẽ là một trường hợp điển hình khi nghiên cứu về phân phối thu nhập ở các nước Đông Nam Á. Ở nước ta, kể từ khi Đảng và nhà nước thực hiện công cuộc đổi mới, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, sau một thời kỳ đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, vấn đề bất bình đẳng thu nhập và đói nghèo đã xuất hiện và ngày càng rõ nét, ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững. Vì những lý do trên, đề tài nghiên cứu phân phối thu nhập ở Malaixia có thể sẽ là nguồn cung cấp tài liệu có ích và rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết trong quá trình hội nhập và phát triển ở nước ta giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Cho đến nay, đề tài nghiên cứu phân phối thu nhập đã được một số tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu về phân phối thu nhập mang tính chất hệ thống ở Malaixia thì mới chỉ có một số tác giả là người Malaixia viết. Việc nghiên cứu phân phối thu nhập ở nước này được các nhà nghiên cứu quan tâm từ những năm cuối thập kỷ 60, đầu thập kỷ 70. Năm 1975, D.R. Snodgras có công trình "Xu hướng và mô hình phân phối thu nhập ở Malaixia thời kỳ 1957-1970" xuất bản trong cuốn sách "Xem xét quá trình phát triển kinh tế Malaixia" do David Lim chủ biên. Sau đó, Pang Eng Pong có bài viết về phát triển kinh tế và phân phối thu nhập ở Malaixia giai đoạn 1957-1980, trong đó tác giả đặc biệt quan tâm vấn đề phân phối thu nhập giữa ba cộng đồng tộc người ở nước này. Năm1990, H. Osman-Rani có công trình nghiên cứu "Phát triển kinh tế và liên kết tộc người: kinh nghiệm của Malaixia" đăng trên tạp chí SOJOURN, Volum 5, No1, chủ yếu bàn về
- 3 những khía cạnh phân phối thu nhập trong thời kỳ thực hiện chính sách kinh tế mới. Vào những năm cuối thập kỷ 90, Tan Eu Chye và Jomo K.S có bài viết "Tự do hoá, hoạt động kinh tế và phân phối thu nhập ở Malaixia", trình bày tác động của quá trình tự do hoá đến phân phối thu nhập ở nước này. Sau khủng hoảng tài chính Châu Á 1997-1998, trong dự án nghiên cứu mạng Đông Á, tại các nước ASEAN và khu vực Đông Á, có khá nhiều tác giả nghiên cứu về phân phối thu nhập. Đây là một dự án nghiên cứu phối hợp tập trung vào vấn đề bất bình đẳng thu nhập, tìm giải pháp và hướng tương lai cho tăng trưởng bền vững và xoá đói giảm nghèo tại các nước này. Năm 2003 tác giả Rogayah Haji Mat Zin có công trình "Lý giải xu hướng phân phối thu nhập ở Malaixia", trình bày xu hướng và nguyên nhân biến đổi của phân phối thu nhập ở nước này thời gian qua. Bên cạnh đó, tại nước ta đã có một số công trình của các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến phân phối thu nhập. Năm 1991, tác giả Abdular Mohd Tahir có công trình: "Phát triển trong sự công bằng, Kinh nghiệm ở Malaixia", trình bày tại hội nghị quốc tế "Tác động tương hỗ vì sự phát triển: đường lối mới của Việt Nam và kinh nghiệm của ASEAN" tại Hà Nội. Tác giả đã đi sâu phân tích quá trình tăng trưởng kinh tế gắn liền với những chính sách nhằm thu hẹp chênh lệch phát triển giữa các tầng lớp dân cư, giữa ba cộng đồng tộc người ở Malaixia là Mã Lai, Hoa, Ấn. Ngoài ra, năm 1998 còn có các công trình như: "Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở một số nước Châu Á" do tập thể tác giả Viện kinh tế và chính trị Thế giới do Phó giáo sư, Tiến sĩ Lê Bộ Lĩnh chủ biên và "Phân hoá giàu nghèo ở một số quốc gia Châu Á- Thái Bình Dương" do giáo sư Dương Phú Hiệp chủ biên… Tình hình trên đây cho thấy, việc nghiên cứu hệ thống đề tài này ở nước ta là chưa có, trong khi chúng ta cần tìm hiểu kinh nghiệm của nước bạn, vì thế việc nghiên cứu là cần thiết.
- 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: - Trình bày thực trạng và xu hướng biến đổi trong phân phối thu nhập ở Malaixia từ thập kỷ 70 đến nay. Xem xét nguyên nhân biến đổi và tác động của các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế xã hội ở Malaixia đối với quá trình phân phối thu nhập. - Nghiên cứu và đánh giá những đặc điểm có tính chất đặc thù trong mô hình phân phối thu nhập ở nước này trong quan hệ so sánh với một số nước ASEAN khác. - Rút ra một số bài học kinh nghiệm từ thực tiễn nghiên cứu quá trình cải thiện phân phối thu nhập và giảm đói nghèo ở Malaixia và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần vào sự nghiệp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội và cải thiện phân phối thu nhập của nước ta. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung vào việc đánh giá thực trạng phân phối thu nhập ở Malaixia. Nghiên cứu và phân tích tác động của các chính sách của chính phủ đối với phân phối thu nhập bao gồm: chính sách công nghiệp hoá và điều chỉnh cơ cấu kinh tế; Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn; Chính sách phát triển nguồn nhân lực nhằm tăng các cơ hội về việc làm và thu nhập; Chính sách cơ cấu lại sở hữu vốn cổ phần và tích luỹ tài sản giữa ba cộng đồng tộc người; Các chính sách phân phối lại thông qua việc cung cấp các hàng hoá và dịch vụ công cộng; Các chương trình giảm nghèo và hỗ trợ cho các nhóm dân cư có thu nhập thấp… Về thời gian, việc nghiên cứu sẽ tập trung vào thời kỳ từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước đến nay, liên quan đến hai chính sách phát triển dài hạn của
- 5 Malaixia là chính sách kinh tế mới (NEP) 1971-1990 và chính sách phát triển quốc gia (NDP) thời kỳ 1991-2000. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biên chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu đề tài. Do tính chất của đề tài, luận văn sẽ chú trọng đến phương pháp kết hợp phân tích với tổng hợp và thống kê so sánh, phương pháp phân tích thực chứng và chuẩn tắc… 6. Những đóng góp khoa học của luận văn: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phân phối thu nhập, về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phân phối thu nhập và công bằng xã hội. - Phân tích, đánh giá thực trạng phân phối thu nhập ở Malaixia. Nghiên cứu, phân tích những chính sách tác động của chính phủ đối với quá trình phân phối thu nhập và nêu lên những yếu tố đặc thù trong các chính sách đó. Đây là lĩnh vực nghiên cứu mới, do đó nó cũng là đóng góp mới của luận văn. - Chỉ ra những đặc điểm riêng biệt và rút ra những bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu mô hình phân phối thu nhập ở Malaixia nhằm góp phần vào sự nghiệp tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia làm ba chương: - Chương 1: Những vấn đề chung về phân phối thu nhập. - Chương 2: Thực trạng phân phối thu nhập ở Malaixia từ thập kỷ 70 đến nay.
- 6 - Chương 3: Vận dụng kinh nghiệm của Malaixia trong việc giải quyết vấn đề phân phối thu nhập ở Việt Nam. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN PHỐI THU NHẬP 1.1. Phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trƣờng. 1.1.1. Các khái niệm. Phân phối thu nhập là quá trình phân chia những thành quả của tăng trưởng kinh tế đến các tầng lớp dân cư trong xã hội. Phân phối thu nhập được phân biệt bằng hai cách: phân phối thu nhập theo qui mô hay mức độ (theo nhóm thu nhập) và phân phối thu nhập theo chức năng. Phân phối thu nhập theo chức năng hay "phân phối theo tỷ phần nhân tố" nhằm giải thích tỷ phần trong tổng thu nhập quốc dân mà mỗi nhân tố sản xuất nhận được. Thay vì việc xem xét các cá nhân như những thực thể riêng rẽ, lý thuyết đo lường bằng phương pháp chức năng giải thích giá cả mà thu nhập quốc dân trả cho các chủ sở hữu các nhân tố sản xuất: tiền cho thuê đối với việc sử dụng đất đai, tiền công cho lao động, lợi tức trả cho người sở hữu vốn và lợi nhuận trả cho các xí nghiệp. Mặc dù các cá nhân có thể có được thu nhập từ các nguồn này nhưng điều đó không thuộc diện quan tâm của phương pháp chức năng. Do vậy, các đường cung và đường cầu được giả định sẽ quyết định giá cả của mỗi nhân tố sản xuất. Khi đơn giá này được nhân lên với khối lượng sử dụng (giả định là sử dụng nhân tố có hiệu quả), người ta có thể đo được tổng các khoản thanh toán cho mỗi nhân tố. Phương
- 7 pháp chức năng đặc biệt nghiên cứu những ảnh hưởng mà nó quyết định giá cả các nhân tố trong những điều kiện thị trường khác nhau. Phân phối thu nhập theo qui mô hay theo nhóm thu nhập được đo lường bằng thu nhập của các cá nhân hay hộ gia đình nhận được trong tổng thu nhập. Việc thu nhập đó có được bằng cách nào thì không được xem xét. Vấn đề được đặt ra ở đây là mỗi cá nhân hay hộ gia đình nhận được bao nhiêu bất chấp thu nhập đó thuần tuý do lao động mà ra hay từ các nguồn khác như lợi tức, lợi nhuận, tiền cho thuê, quà tặng, thừa kế…Phân phối thu nhập theo qui mô cũng không tính đến nguồn gốc địa điểm (thành thị, nông thôn) hay ngành nghề (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…). Các nhà kinh tế và thống kê thường sắp xếp các cá nhân theo mức độ thu nhập tăng và chia tổng dân số thành các nhóm khác nhau. Thông thường dân số một nước được chia thành 5 nhóm hoặc 10 nhóm kế tiếp nhau theo mức độ thu nhập tăng dần và xác định xem mỗi nhóm thu nhập sẽ nhận một tỷ lệ như thế nào trong tổng thu nhập quốc dân. Giữa phân phối thu nhập theo chức năng và phân phối thu nhập theo qui mô đều có những điểm giống và khác nhau. Xét theo tiến trình, cả hai phương pháp phân phối thu nhập này đều là sự phân phối kết quả của hoạt động sản xuất, do đó phân phối thu nhập do tăng trưởng kinh tế quyết định. Điểm khác nhau căn bản của hai phương pháp ở chỗ, trong khi phương pháp chức năng chú trọng đến phân phối dựa trên sự đóng góp của các nhân tố sản xuất thì phương pháp qui mô lại chú ý đến tỷ lệ thu nhập của các nhóm dân cư trong tổng thu nhập. Về định lượng, trong các thống kê và chỉ số kinh tế, người ta không cho biết các nhân tố lao động, đất đai, vốn, doanh nghiệp nhận được bao nhiêu trong tổng thu nhập. Duy chỉ có một số ít thống kê xác định được tỷ lệ đóng góp của các nhân tố vốn, lao động và năng suất lao động đối với tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước. Việc nhận biết tỷ phần các nhân tố trong tổng thu nhập của phương pháp chức năng có thể được xem xét
- 8 thông qua mô hình kinh tế lượng hoặc được đánh giá thông qua phương pháp định tính. Ví dụ, việc đánh giá có thể được thực hiện thông qua mô hình tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế và các chính sách phát triển khác. Trong nền kinh tế thị trường, phân phối thu nhập theo chức năng làm cho thu nhập trở nên hoàn toàn rõ ràng và phù hợp với những đóng góp của các nhân tố vào quá trình sản xuất. Tuy nhiên, lý thuyết phân phối thu nhập theo chức năng đã không tính đến vai trò quan trọng và ảnh hưởng của các yếu tố "phi thị trường" như vấn đề "quyền lực" trong việc xác định giá cả của các nhân tố. Ví dụ như quyền lực của các nhà tư bản và chủ đất chi phối giá cả của vốn, đất đai và sản lượng sao cho có lợi cho họ hay vai trò của thương lượng tập thể giữa giới chủ và công đoàn trong việc xác định mức lương của công nhân… Khác với phương pháp chức năng, kết quả của phân phối thu nhập khi đo lường bằng phương pháp qui mô lại có những thống kê và định lượng rõ ràng thông qua những cuộc điều tra xã hội học và tính toán của các cơ quan thống kê các nước. Vì vậy, kết quả đo lường của phân phối thu nhập theo qui mô thường dược sử dụng nhiều hơn để chỉ ra tính chất, đặc điểm của phân phối thu nhập: bình đẳng hay bất bình đẳng, công bằng hay bất công. Thông qua sự biến động của các chỉ số, có thể đánh giá được vai trò và hiệu quả của các chính sách tác động của nhà nước đối với phân phối thu nhập. Quan niệm về công bằng: Liên quan đến vấn đề nêu trên, chúng ta cần đi sâu tìm hiểu khái niệm công bằng, bình đẳng và các quan niệm khác nhau về vấn đề này. Công bằng xã hội trong phân phối thu nhập là một khái niệm mang tính chuẩn tắc nghĩa là tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi người. Chính những quan niệm khác nhau về bình đẳng cũng dẫn đến những quan niệm khác nhau về công bằng. Trong kinh tế học, có hai cách hiểu khác nhau về công bằng, đó là công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc.
- 9 Công bằng theo chiều ngang là đối xử như nhau đối với những người có tình trạng kinh tế như nhau. Theo đó, nhà nước sẽ đối xử như nhau đối với những người có mức độ đóng góp như nhau trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất (công bằng theo chức năng). Mặt khác, chính sách của chính phủ cũng không phân biệt đối xử đối với những người có tình trạng kinh tế như nhau xét theo một tiêu thức cụ thể nào đó như thu nhập, hoàn cảnh gia đình, tôn giáo, dân tộc… Công bằng theo chiều dọc là đối xử khác nhau đối với những người có những khác biệt bẩm sinh hoặc có tình trạng kinh tế ban đầu, điều kiện xã hội khác nhau nhằm khắc phục những khác biệt sẵn có. Như vậy, công bằng theo chiều ngang hoàn toàn được thực hiện bởi cơ chế thị trường, nghĩa là công bằng được dựa trên phương thức phân phối thu nhập theo chức năng. Trong khi đó, công bằng theo chiều dọc đòi hỏi phải có sự điều tiết của nhà nước thông qua chính sách phân phối lại. Chính phủ thực hiện các chính sách công bằng theo chiều dọc nhằm giảm sự chênh lệch và khác biệt về thu nhập cũng như phúc lợi giữa các cá nhân trong xã hội. Điều này được thể hiện rõ nhất trong các chính sách thuế thu nhập, thuế tài sản luỹ tiến và trợ cấp cho những người yếu thế trong xã hội như người già cô đơn không nơi nương tựa, người tàn tật…hoặc thông qua các chính sách phúc lợi công cộng. Về mặt nhận thức, việc phân biệt công bằng theo chiều dọc và theo chiều ngang là rất rõ ràng. Tuy nhiên, trong thực tiễn, việc áp dụng tiêu chuẩn này gặp phải không ít khó khăn. Ví dụ, việc xác định thế nào là tình trạng kinh tế như nhau giữa các cá nhân và hộ gia đình là việc rất khó do sự khác biệt về qui mô hộ gia đình, điều kiện địa lý sinh sống… Hơn nữa, công bằng xã hội là một khái niệm rất rộng và rất hoàn chỉnh bao gồm cả các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá. Điều này khiến cho việc nghiên cứu công bằng xã hội trở thành một lĩnh vực gây nhiều tranh cãi. Mặc dù vậy, điều này không có nghĩa là chúng ta không thể đưa ra một khái niệm công bằng xã hội trong phân phối thu nhập. Công bằng ở đây không có nghĩa mọi
- 10 thành quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội được chia đều cho mọi người. Điều này sẽ không khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn, phát triển sản xuất, làm triệt tiêu động lực phát triển của xã hội. Công bằng ở đây phải được hiểu là việc tạo điều kiện cho mọi người, mọi nhóm dân cư trong xã hội được tiếp cận bình đẳng với các cơ hội giáo dục, cơ hội việc làm, cơ hội tham gia đầu tư kinh doanh. Cho đến nay, để biểu đạt mức độ công bằng hay bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, người ta vẫn thường sử dụng các cách đo lường rất khác nhau. 1.1.2. Các thƣớc đo mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Để xác định xem liệu phân phối thu nhập của một nước có công bằng hay không, các nhà kinh tế thường sử dụng các phương pháp đo lường bất bình đẳng. Việc đo lường và tính toán dựa trên thu nhập hay chi tiêu bình quân của các cá nhân hay hộ gia đình (thông thường trong khoảng thời gian một năm) và việc phân phối mức thu nhập và chi tiêu đó. Về cơ bản có nhiều loại thước đo bất bình đẳng khác nhau, dưới đây là một số thước đo chủ yếu. 1.1.2.1. Đường cong Lorenz: Một trong những công cụ biểu đạt mức độ bất bình đẳng thu nhập được sử dụng rộng rãi trong kinh tế học là đường cong Lorenz, mang tên nhà bác học nêu lên học thuyết này (Coral Lorenz). Đường cong Lorenz được biểu thị trong một hình vuông mà cạnh bên biểu thị tỷ lệ phần trăm giá trị cộng dồn của thu nhập và cạnh đáy biểu thị phần trăm dân số cộng dồn của các nhóm dân cư được sắp xếp theo thứ tự mức thu nhập tăng dần. Việc xây dựng đường Lorenz được tiến hành qua các bước như sau: Bước 1: sắp xếp thu nhập dân cư theo thứ tự tăng dần.
- 11 Bước 2: chia dân số thành các nhóm có số dân bằng nhau. Thông thường, người ta hay chia dân cư thành 5 nhóm: 20% dân số có thu nhập thấp nhất, 20% thu nhập thấp, 20% trung lưu, 20% thu nhập khá và 20% thu nhập cao nhất. Các nhóm thu nhập cũng có thể được phân thành 10 hay 100 nhóm tuỳ theo thông tin phân tích mà chúng ta có được. Dân số càng được chia nhỏ thì việc đo lường bất bình đẳng càng chính xác. Bước 3: sắp xếp các nhóm dân cư dọc theo cạnh đáy và phần trăm thu nhập tương ứng của các nhóm vào cạnh bên của hình vuông Lorenz theo phương thức cộng dồn. Như vậy, đường Lorenz phản ánh tỷ lệ phần trăm của tổng thu nhập quốc dân cộng dồn được phân phối tương ứng với tỷ lệ phần trăm cộng dồn của các nhóm dân cư. Đường Lorenz được bắt đầu từ gốc O của hình vuông và kết thúc ở điểm A, đối diện của hình. Điều này cho biết 0% dân số nhận được tương ứng 0% thu nhập và 100% dân số nhận được 100% thu nhập. Đường chéo của hình vuông OA biểu thị mức độ bình đẳng tuyệt đối trong phân phối thu nhập: có bao nhiêu phần trăm dân số nhận được từng ấy phần trăm trong tổng thu nhập. Trong trường hợp chỉ có một người nhận được toàn bộ thu nhập và những người khác không nhận một chút thu nhập nào thì đường Lorenz chạy theo cạnh đáy và cạnh bên phải của hình vuông. Đây là trường hợp bất bình đẳng hoàn toàn. Thông thường, đường Lorenz thường chạy giữa đường chéo (bình đẳng tuyệt đối) và đường hoàn toàn bất bình đẳng. Đường cong Lorenz càng nằm gần đướng chéo thì mức độ phân phối thu nhập càng công bằng và càng nằm xa đường chéo thì mức độ bất bình đẳng thu nhập càng cao (xem hình). 100 A Phần trăm thu 80 nhập cộng dồn Đường bình đẳng 60 40 A B
- 12 C Đường cong Lorenz cho phép hình dung được mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập thông qua việc quan sát hình dạng của đường cong. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp này chưa lượng hoá được mức độ bất bình đẳng, do đó khó có thể so sánh một cách chính xác giữa các nước với nhau và giữa các thời kỳ phát triển của một nước. Chính vì vậy, các nhà kinh tế đã sử dụng một số thước đo khác để biểu đạt vấn đề phân phối thu nhập. 1.1.2.2. Hệ số Gini: Hệ số Gini, mang tên nhà thống kê học người Italia (Coefficient Gini) là thước đo được sử dụng rộng rãi nhất khi đo lường mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Hệ số này được xác định nhờ vào đường cong Lorenz vừa nêu trên bằng cách lấy diện tích hình A (diện tích giới hạn bởi đường chéo OA và đường cong Lorenz) chia cho diện tích nửa hình vuông có chứa đường Lorenz đó (A+B). Về công thức, hệ số Gini (ký hiệu là G) được tính như sau: A G A B
- 13 (trong đó B là phần diện tích nằm dưới đường cong Lorenz) Từ công thức trên, có thể thấy, nếu khoảng cách giữa đường cong Lorenz và đường chéo càng lớn thì hệ số Gini càng cao và ngược lại. Vì đường cong Lorenz chỉ nằm giữa đường chéo và đường OCA nên hệ số Gini luôn nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Nếu đường cong Lorenz trùng với đường chéo OA, diện tích phần A bằng 0, hệ số Gini vì vậy bằng 0 (ta có trường hợp bình đẳng tuyệt đối). Ngược lại, nếu đường cong Lorenz nằm xa đường chéo nhất thì diện tích phần B sẽ bằng 0, hệ số Gini bằng 1 (ta có trường hợp bất bình đẳng tuyệt đối). Trên thực tế, cả hai trường hợp này đều không xảy ra. Nhìn chung, hệ số Gini càng cao thì bất bình đẳng thu nhập càng lớn. Theo đánh giá chung của Liên hợp quốc, khi hệ số Gini của một nước ở mức từ 0,5 đến 0,75, phân phối thu nhập của nước đó là bất bình đẳng, trường hợp chỉ số này từ 0,2 đến 0,5, phân phối thu nhập tuơng đối công bằng. Hệ số Gini khắc phục được những hạn chế khi đánh giá bằng đường cong Lorenz do đã lượng hoá được mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp này cũng có điểm hạn chế, bởi diện tích hình A có thể như nhau (hệ số Gini bằng nhau), nhưng độ phân bổ các nhóm dân cư có mức thu nhập khác nhau là không giống nhau, do đó hình dạng đường cong Lorenz là khác nhau. Nhận định này hoàn toàn đúng khi các đường cong Lorenz giao nhau, làm cho hệ số Gini trở thành một thước đo không nhất quán. Để khắc phục tình trạng trên, các nhà kinh tế và thống kê đã đưa ra một số thước đo khác. 1.1.2.3. Chỉ số Theil L: Một loại thước đo khác để đo lường bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, đó là chỉ số Theil L, do Henri Theil đưa ra. Đây là đại lượng xác định
- 14 sự bất bình đẳng dựa trên lý thuyết thông tin/xác suất. Chỉ số Theil L được xác định theo công thức sau: n Y L Log i 1 yi.N Trong đó yi là thu nhập (hay chi tiêu) của cá nhân thứ i trong nhóm, N là số lượng người có trong nhóm và Y là tổng thu nhập (hay chi tiêu) của cả nhóm. Chỉ số Theil L biến thiên từ 0 (bình đẳng tuyệt đối) đến vô cùng (bất bình đẳng tuyệt đối). Tuy nhiên, trên thực tế, chỉ số này ít khi lớn hơn 1. Cũng như hệ số Gini, chỉ số Theil L càng lớn thì bất bình đẳng trong phân phối thu nhập càng cao. Việc sử dụng loại thước đo này cho phép chúng ta hiểu chi tiết hơn bất bình đẳng thu nhập mà các thước đo khác không có: (i) Làm tăng trọng số của những người có thu nhập thấp. (ii) Khác với hệ số Gini, sử dụng chỉ số Theil L cho phép phân tích bất bình đẳng chung thành bất bình đẳng trong từng nhóm nhỏ. Nói một cách chính xác, thì chỉ số Theil L quốc gia là bình quân gia quyền của các chỉ số của các phân nhóm với quyền số là tỷ trọng số người có trong mỗi phân nhóm trong tổng dân số. Điều này làm cho chỉ số Theil L rất hữu ích vì nó cho phép phân tích và đánh giá các yếu tố dẫn đến những thay đổi trong bất bình đẳng ở cấp quốc gia. Ví dụ, chỉ số Theil L cho biết mức độ đóng góp bất bình đẳng giữa nông thôn và thành thị, bất bình đẳng bên trong nông thôn và thành thị vào bất bình đẳng quốc gia. 1.1.2.4. Một số cách đánh giá khác: Tỷ lệ khác biệt giữa các nhóm thu nhập hay còn gọi là tỷ số Kuznets. Chỉ số này do nhà kinh tế học Simon Kuznets đưa ra vào những năm 50 của
- 15 thế kỷ trước khi ông nghiên cứu những vấn đề về tăng trưởng và bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ở các nước phát triển và đang phát triển. Chỉ số này được đo lường bằng tỷ số giữa tỷ trọng thu nhập (hay chi tiêu) của x% dân số có thu nhập cao nhất cho y% dân số có thu nhập thấp nhất. Trong đó x và y có thể nhận các giá trị như 10, 20 và 40 tuỳ thuộc vào cách phân chia tổng dân số thành 5, 10 hay 20 nhóm. Những chỉ số này thực chất là những "mẩu" nằm trên đường Lorenz. Một cách đo phổ biến nhất về sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập là tỷ số giữa tỷ trọng thu nhập của 20% dân số có thu nhập cao nhất so với 40% dân số có thu nhập thấp nhất. Ở các nước ASEAN, các nhà thống kê và nghiên cứu thường đo lường bằng tỷ số giữa tỷ trọng thu nhập của 20% dân số thượng lưu so với 20% dân số có thu nhập thấp nhất. Điều này được thể hiện rõ trong những tài liệu gần đây tại các nước khi nghiên cứu về bất bình đẳng và những vấn đề an sinh xã hội sau khủng hoảng tài chính. Rõ ràng đây là những thước đo khá thô. Nó không quan tâm đến những người nằm giữa các phân vị giàu nhất và nghèo nhất được xét đến trong các chỉ số này. Ví dụ, một sự chuyển giao thu nhập từ nhóm trung lưu sang nhóm giàu thứ nhì sẽ không làm thay đổi tỉ số giữa thu nhập của 10% dân số có thu nhập cao nhất với 40% dân số thu nhập thấp nhất. Mặc dù vậy, sử dụng chỉ số này nhiều khi cũng rất hữu ích khi chúng ta thiếu những thông tin về phân phối thu nhập. Tỉ trọng thu nhập hay chi tiêu của x% dân số có thu nhập thấp nhất. Một nhược điểm của cả hệ số Gini lẫn chỉ số Theil L là chúng biến thiên khi quá trình phân phối thay đổi, bất kể sự thay đổi đó diễn ra ở nhóm thu nhập cao nhất, nhóm thu nhập trung lưu hay nhóm thu nhập thấp nhất. Bởi lẽ bất kể một sự chuyển giao thu nhập nào giữa hai cá nhân, cho dù nó diễn ra trong nội bộ nhóm giàu, nhóm nghèo hay giữa người giàu và người nghèo, đều làm ảnh hưởng đến chỉ số này. Do vậy, việc đo lường trực tiếp bằng tỉ trọng thu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn