intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số giá chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

29
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xem xét mối quan hệ giữa chỉ số giá chứng khoán Việt Nam và 6 yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), lãi suất (IR), tỷ giá hối đoái (ER), giá vàng (GP) và giá dầu thô thế giới (COP).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số giá chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------ NGUYỄN VĂN NHỦ PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ LÊN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------ NGUYỄN VĂN NHỦ PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ LÊN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN VĂN SĨ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được điều tra trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013 Tác giả NGUYỄN VĂN NHỦ
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT APT: Arbitrage Pricing Theory CAPM: Capital Asset Pricing Model CP: Cổ phiếu CK: Chứng khoán COP: Giá dầu thô thế giới CPI: Chỉ số giá tiêu dùng DN: Doanh nghiệp DV: Dịch vụ EPS: Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu ER: Tỷ giá hối đoái HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE: Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM IIP: Chỉ số sản xuất công nghiệp IR: Lãi suất GDP: Tổng sản lượng kinh tế quốc dân NĐTNN: Nhà đầu tư nước ngoài NHNN: Ngân hàng nhà nước TTCKVN: Thị trường chứng khoán Việt Nam VNI: Chỉ số giá chứng khoán Việt Nam GP: Giá vàng
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Kết quả kiểm định ADF Level Bảng 4.2: Kết quả kiểm định ADF ở sai phân bậc 1 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa DVNI và COP Bảng 4.4: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa DVNI và CPI Bảng 4.5: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa DVNI và DER Bảng 4.6: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa DVNI và DGP Bảng 4.7: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa DVNI và IIR Bảng 4.8: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa DVNI và DIR Bảng 4.9: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập Bảng 4.10: Kết quả hồi quy sử dụng ma trận phương sai Newwey-West
  6. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1 Lý do lựa chọn đề tài: ..................................................................................1 1.2 Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán ....................2 - Tăng trưởng kinh tế: ............................................................................2 - Tỷ giá hối đoái: ......................................................................................3 - Lạm phát: ..............................................................................................4 - Lãi suất: .................................................................................................4 - Giá dầu thô thế giới ..............................................................................4 - Giá vàng .................................................................................................5 1.3 Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................5 1.4 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................6 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ...8 2.1 Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang 1 với Tương tác giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và TTCK: Bằng chứng từ New Zealand (Investment management and Financial Innovations, Vol. 3 No. 4, 2006) .............8 2.2 Benjamin M. Tabak 2 với Mối quan hệ năng động giữa giá chứng khoán và tỷ giá hối đoái: Bằng chứng của Brazil (Working Paper Series No. 124, 2006) ................................................................................................................9 2.3 Ahmet Buyuksalvarci 3 với bài nghiên cứu Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến giá cả chứng khoán: Bằng chứng từ Thổ Nhĩ Kỳ (European Journal of Social Science, 2010) .............................................................................9 2.4 Terfa Williams Abraham 4 với Phản ứng của thị trường chứng khoán đối với các biến kinh tế vĩ mô tại nền kinh tế Nigeria (CBN Journal of Applied Statistics Vol. 2 No. 1, 2011) .................................................................................10 2.5 Mohd Yahya Mohd Hussin, Fidlizan Muhammad, Mohd Fauzi Abu, Salwah Amirah Awang 5 với Các biến kinh tế vĩ mô và TTCK Malaysia: Một
  7. phân tích chuỗi thời gian (Journal of Bussiness Study Quarterly 2012 Vol. 3 No. 4, 2012) ..................................................................................................................10 2.6 Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad và Yew Wah Lai 6 trong Vai trò của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán ở Trung Quốc và Ấn Độ (International Journal of Economics and Finance, 2011) ................................11 2.7 Owusu-Nantwi, Victor và John K. M. Kuwornu7 với nghiên cứu Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến giá cả chứng khoán: Bằng chứng từ Ghana (International Journal of Economics and Finance, 10/2011) ...12 2.8 Samual Antwi, Atta Mill Fiifi Emire Ebenezer và Xicang Zhao8: Ảnh hưởng của các biến số kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá ở thị trường chứng khoán mới nổi: Bằng chứng thực nghiệm từ Ghana (International Journal of Social Science Tomorrow, Vol. 1 No. 10, 2012)..............................................................12 2.9 Douglas Akwasi Adu 9 với Ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô lên TTCK Ghana: Một phân tích sử dụng Mô hình kinh doanh chênh lệch giá (Institute of Distance Learning, Kwame Nkrumah University of Science and Technology, 2012) .................................................................................................13 2.10 Martin Sirucek10với Các biến số kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán: Sự xem xét từ nước Mỹ (MPRA Paper No. 39094, 2012).......................13 2.11 Mondher Bellalah, Olivier Levyne và Omar Masood11 với Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán: Bằng chứng từ Mỹ, Nhật và Trung Quốc (Thema Working Paper No. 2013-15, 2013) .....................14 2.12 Ramin Couper Maysami, Lee Chuin Howe và Mohamad Atkin Hamzah12 với Mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và chỉ số chứng khoán: Bằng chứng đồng liên kết từ chỉ số giá chứng khoán tổng hợp Singapore (Jurnal Pengurusan, 2004) ...................................................................15 2.13 Avneet Kaur Ahuja, Chandni Makan và Saakshi Chauhan13: Một nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán: triển vọng Ấn Độ (B.A. (Hons) Business Economics, 2012) ..................16 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................20 3.1 Giới thiệu mô hình phân tích ...........................................................................20 3.1.1 Các biến trong mô hình .............................................................................20 3.1.2 Chọn mẫu, thu thập dữ liệu .......................................................................22 3.1.3 Mô hình phân tích......................................................................................22 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................25
  8. 4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test) .............................................25 4.2 Kiểm định nhân quả Granger Causality .................................................25 4.2.1 Mối quan hệ giữa chỉ số giá CK và giá dầu thế giới ........................26 4.2.2 Mối quan hệ giữa chỉ số giá CK và chỉ số lạm phát.........................27 4.2.3 Mối quan hệ giữa chỉ số giá CK và tỷ giá hối đoái ..........................28 4.2.4 Mối quan hệ giữa chỉ số giá CK và giá vàng ....................................29 4.2.5 Mối quan hệ giữa chỉ số giá CK và chỉ số sản xuất công nghiệp ....30 4.2.6 Mối quan hệ giữa chỉ số giá CK và lãi suất ......................................31 4.3 Kết quả mô hình hàm hồi quy bội ...................................................................32 4.3.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ..................................................32 4.3.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (Multicolinearity) ................33 4.3.3 Kiểm định phương sai thay đổi (Heteroskedasticity) ......................34 4.3.4 Kiểm định hiện tượng tự tương quan (Auto regression) ................34 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN .......................................................................................39 1.6 Các gợi ý từ mô hình .................................................................................39 1.7 Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ...............42
  9. Tóm tắt Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mô hình phân tích hồi quy đa biến (phương pháp bình phương bé nhất) để phân tích mối quan hệ giữa biến chỉ số giá CK Việt Nam và các biến kinh tế vĩ mô bao gồm chỉ số sản xuất công nghiệp, lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá vàng và giá dầu thô thế giới thông qua chuỗi dữ liệu thời gian, kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test - ADF), kiểm định nhân quả Granger, phân tích ma trận hệ số tương quan, kiểm định phương sai thay đổi (kiểm định White), kiểm định tự tương quan (Breusch-Godfrey). Kết quả kiểm định Granger cho thấy trong các biến độc lập nghiên cứu chỉ có chỉ số sản xuất công nghiệp, lạm phát và tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán, ở chiều ngược lại chỉ số giá chứng khoán không có tác động đến các biến này trong khi các biến còn lại không có mối quan hệ tương quan với chỉ số giá chứng khoán. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan cho thấy xảy ra hiện tượng tự tương quan với biến phụ thuộc, và để khắc phục hiện tượng này, tác giả đã sử dụng ma trận phương sai Newwey-West để chạy lại mô hình hồi quy. Kết quả cho thấy trong 6 biến kinh tế vĩ mô cũng chỉ có các biến chỉ số sản xuất công nghiệp, lạm phát và tỷ giá hối đoái là có tác động đến chỉ số giá chứng khoán một cách có ý nghĩa thống kê, trong đó biến chỉ số sản xuất công nghiệp có tác động cùng chiều và hai biến còn lại có tác động ngược chiều với chỉ số giá chứng khoán. Các biến tỷ giá hối đoái, giá vàng và giá dầu thô thế giới mặc dù dấu của hệ số hồi quy phản ánh đúng xu hướng tác động ngược chiều của các biến này đến chỉ số giá chứng khoán nhưng kết quả cho thấy tác động của các biến này đến chỉ số giá chứng khoán là không có ý nghĩa thống kê.
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do lựa chọn đề tài: TTCKVN đã trải qua những thay đổi lớn kể từ phiên giao dịch đầu tiên ngày 28/7/2000, thời điểm chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu Chính phủ. Theo đó, vai trò của TTCKVN ngày càng tăng dần, trở thành một kênh dẫn vốn chính của nền kinh tế thị trường hiện đại, giúp gia tăng nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó cho phép nâng cao sức mạnh kinh tế của đất nước. Cuối năm 2006, tổng vốn hóa của TTCK đạt 13,8 tỷ USD, chiếm 22,7% GDP và đến quý 2 năm 2010 đạt hơn 40 tỷ USD, chiếm 39% GDP. Mặc dù vậy, quá trình phát triển của TTCKVN là không ổn định. Trong 5 năm đầu chập chững từ 2000 đến 2005, chỉ số VNI lúc cao nhất cũng chỉ đạt 300 điểm (và thấp nhất chỉ còn 130 điểm) nhưng đến giai đoạn năm 2006, TTCK phát triển đột phá: trong vòng một năm, chỉ số Vn-Index tăng hơn 500 điểm, từ 300 điểm cuối 2005 lên 800 điểm cuối 2006 và đến năm 2007, TTCKVN chứng kiến giai đoạn bùng nổ khi chỉ số VNI đạt đỉnh 1.170,67 điểm. Nhưng sự tăng trưởng của TTCK không kéo dài được lâu khi thị trường rơi vào giai đoạn sụt giảm mạnh từ 2008 trở về sau cùng với xu thế chung của nền kinh tế do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây ra, và đến nay chỉ số VNI chỉ còn khoảng 500 điểm. Trong bối cảnh TTCKVN chịu tác động mạnh từ cuộc suy thoái kinh tế, một câu hỏi quan trọng đặt ra là liệu sự phát triển của TTCK trong những năm qua và sự suy thoái trong hiện tại có chịu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô trong nước và thế giới. Việc tìm ra những nguyên nhân tác động đến TTCK, từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp sẽ giúp chúng ta định hướng tốt cho TTCK phát triển ổn định và bền vững. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về mối liên hệ giữa chỉ số giá CK và các biến kinh tế vĩ mô, tuy nhiên tất cả các nghiên cứu đều đưa ra kết luận khác nhau tùy thuộc vào mô hình và phương pháp nghiên cứu của họ. Riêng ở Việt Nam cũng đã có một vài nghiên cứu trước đó về ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô trong nước đến chỉ số giá CK Việt Nam, riêng bài nghiên cứu của tác giả, ngoài
  11. 2 việc nghiên cứu tác động của các yếu tố vĩ mô thường thấy như chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ số lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái tác giả còn nghiên cứu thêm 3 yếu tố kinh tế vĩ mô khác đó là đầu tư trực tiếp nước ngoài, giá vàng và giá dầu thô thế giới. 1.2 Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá CK thành các nhóm sau đây: Nhân tố kinh tế: là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến CK như lợi nhuận doanh nghiệp, tỷ suất sinh lợi nội bộ, quyết định chi trả cổ tức, chỉ số P/E, EPS… và những nhân tố vĩ mô ảnh hưởng gián tiếp như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá, cung tiền, giá xăng dầu, giá vàng, chính sách thuế của Chính phủ. Nhân tố phi kinh tế: bao gồm sự thay đổi trong cơ cấu quản lý hành chính, chiến tranh, thiên tai và những thay đổi khác do thiên nhiên gây ra. Nhân tố thị trường: bao gồm những nhân tố thị trường hay nhân tố nội tại của thị trường như sự biến động của cung cầu, hay những thông tin liên quan đến TTCK sẽ ảnh hưởng đến giá của từng CP từ đó ảnh hưởng đến chỉ số giá CK. Các nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán - Tăng trưởng kinh tế: Khi nhìn vào sự tăng hay giảm chỉ số giá CK ta có thể rút ra kết luận về mức độ suy thoái hay tăng trưởng của một nền kinh tế. Cụ thể, trong thời kỳ nền kinh tế phát triển, giá cả CK tăng cao, nguồn cung CK dồi dào do các doanh nghiệp cần vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, gặp khó khăn về tài chính, lợi tức cổ phiếu giảm đi và CK cũng bị mất giá nghiêm trọng. Điều này là do mọi sự thay đổi trong các hoạt động kinh tế thực đều được phản ánh một cách đầy đủ và kịp thời vào giá CK, khi giá CK thay đổi chứng tỏ đã có một sự thay đổi trong nền kinh tế. Có thể nói giá CK, đặc biệt là chỉ số giá CK đại diện cho toàn thị trường chứng
  12. 3 khoán là sự phản ánh tổng hòa những vấn đề thuộc về vi mô, cơ bản của doanh nghiệp niêm yết và những vấn đề thuộc tầm vĩ mô của nền kinh tế. Fama (1990), Schwart (1990) và Barro (1990) cho thấy sự thay đổi trong giá CK có thể được giải thích bởi dòng tiền trong tương lai của hoạt động kinh tế thực, mà dòng tiền đó lại có mối tương quan cao với tăng trưởng kinh tế. Hassapis (2002) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá CK và tăng trưởng kinh tế và đã kết luận có mối quan hệ dương giữa 2 biến này. Còn theo kết luận của Ibrahim (2003) thì có mối quan hệ dương trong dài hạn giữa chỉ số giá CK và sản lượng công nghiệp ở Malaysia. Cuối cùng, Merikas (2006) cũng nhận thấy có mối quan hệ dương giữa chỉ số giá CK với tăng trưởng GDP ở Đức - Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái có tác động đến TTCK trên cả 2 giác độ là môi trường tài chính và chính bản thân hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nhập nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài. Tỷ giá hối đoái tăng cao đã tác động tới thị trường chứng khoán khá nhiều, các nguồn vốn nước ngoài được đầu tư nhiều vào thị trường chứng khoán nhưng việc tỷ giá hối đoái tăng mạnh đã làm nảy sinh lý do khiến các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn khỏi thị trường, một lượng vốn lớn nhanh chóng bị rút khỏi thị trường sẽ làm giá chứng khoán giảm và điều này sẽ tác động làm tăng lãi suất do kỳ vọng lạm phát sẽ tăng. Nếu lãi suất tăng sẽ trở thành gánh nặng cho nền kinh tế và ngược lại. Tuy nhiên, ảnh hưởng của tỷ giá lên hoạt động của doanh nghiệp là khác nhau: một đồng nội tệ mạnh (tỷ giá giảm) sẽ có lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu trong khi đó doanh nghiệp xuất khẩu lại hưởng lợi khi tỷ giá tăng (đồng nội tệ giảm giá). Tương tự, khi đồng nội tệ mất giá có thể làm tăng hoặc giảm giá trị của doanh nghiệp tùy vào doanh nghiệp này là nhập khẩu hay xuất khẩu. Ở góc độ vi mô, tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá trị danh mục của các công ty trong nước và đa quốc gia và mối quan hệ giữa sức mạnh của đồng nội tệ và chỉ số giá CK được dự đoán là ngược chiều nhau.
  13. 4 - Lạm phát: Lạm phát là một trong những yếu tố vĩ mô quan trọng của nền kinh tế và nó cũng là yếu tố quyết định lợi tức của doanh nghiệp. Lạm phát tăng thường là dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế sẽ không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, khả năng thu lợi nhuận của DN bị hạ thấp khiến giá cổ phiếu giảm. Lạm phát cao còn làm giảm lượng tiền thực lưu thông trong nền kinh tế khiến cầu về hàng hóa giảm đi, góp phần giảm cầu CK và giá CK giảm. Bên cạnh đó, lạm phát tăng dẫn đến chi phí của việc phát hành CK cũng như chi phí của việc giữ tiền và chi phí đầu tư tăng lên ngay khi có lạm phát, còn giá các sản phẩm của doanh nghiệp lại thay đổi chậm hơn. Tất cả điều này làm giảm dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp và làm giảm giá CK. Lạm phát càng thấp thì càng có nhiều khả năng cổ phiếu sẽ tăng giá và ngược lại. Do vậy, mối quan hệ giữa hai biến này được kỳ vọng sẽ ngược chiều nhau. - Lãi suất: Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn (hay thuê mượn vốn) của người cho vay trong một khoảng thời gian nhất định. Khi vay mượn vốn được thực hiện trong một thị trường tự do thì lãi suất phản ánh những thay đổi của thị trường, nó được xem là loại giá cơ bản của thị trường tài chính và có ảnh hưởng quan trọng đến các hoạt động kinh tế và tài chính. Khi lãi suất tăng làm tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền và vì vậy tạo sự đánh đổi giữa việc đầu tư cổ phiếu với các CK hưởng lãi suất, do đó cầu đầu tư CK giảm dẫn dễn giá CK giảm. Mặt khác, khi lãi suất tăng, chi phí vay vốn tăng làm khả năng đầu tư của doanh nghiệp bị hạn chế, lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp sẽ giảm đi đáng kể và do đó giá CK cũng sẽ giảm theo. Do vậy, mối quan hệ giữa lãi suất và chỉ số giá CK được dự đoán sẽ ngược chiều nhau - Giá dầu thô thế giới Dầu thô là nguồn nguyên liệu đầu vào không thể thiếu được trong sản xuất công nghiệp, và do vậy giá dầu được xem xét đến như một tác động của hoạt động kinh tế thực. Việt Nam là một nước nhập khẩu dầu lớn và giá dầu có tác động lớn đến nền
  14. 5 kinh tế Việt Nam. Bất kỳ sự thay đổi nào trong giá dầu cũng đều có thể dẫn đến sự thay đổi của TTCK và ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của NĐT. Ngoài ra, khi giá dầu tăng sẽ dẫn đến chi phí vận chuyển, chi phí sản xuất và nhiên liệu tăng, từ đó ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Giá nhiên liệu tăng cũng phát đi tín hiệu về việc tăng lạm phát và làm giảm mức chi tiêu của người tiêu dùng. Vì vậy, rủi ro tài chính của việc đầu tư tăng lên khi có sự dao động lớn trong giá dầu và đối với một nước nhập siêu dầu như Việt Nam, một sự tăng lên trong giá dầu thế giới sẽ dẫn đến sự tăng lên tương ứng trong chi phí sản xuất, giảm các hoạt động kinh tế thực và do đó làm giảm dòng tiền tương lai, giảm giá CK và tác động xấu đến TTCK. - Giá vàng Vàng là một kênh đầu tư thay thế cho nhà đầu tư Việt Nam. Khi giá vàng tăng, nhà đầu tư Việt Nam có khuynh hướng đầu tư vào CK ít hơn làm cho giá CK giảm xuống. Do đó, mối quan hệ giữa giá vàng và chỉ số giá CK được kỳ vọng là ngược chiều nhau. Những nhà đầu tư đã đúng trong việc đa dạng hóa tài sản tốt ngay từ ban đầu hẳn hiểu rõ rằng khi chứng khoán không thể đứng vững thì các lớp tài sản khác có thể đến để giải cứu. Và vàng là thứ nổi bật nhất trong các lớp tài sản đó. Có một sự thật là vàng và chứng khoàn thì không song hành cùng nhau. Vì thế, khi chứng khoán dự định đi lên, vàng sẽ đi xuống và ngược lại. Và điều này tạo cho nhà đầu tư đủ cơ hội để kiếm lời từ các tài sản còn lại khi những cái khác bị thua lỗ. 1.3 Ý nghĩa khoa học của đề tài Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, và tính cấp thiết của đề tài này cũng xuất phát từ đây, thể hiện ở:
  15. 6 - TTCK giữa nhiệm vụ quan trọng trong việc huy động vốn và khuyến khích đầu tư, do vậy đề tài này hữu dụng trong việc chỉ ra tác động của một số nhân tố đến VNI - Nó giúp nhà đầu tư xác định những nhân tố kinh tế cơ bản nào họ cần tập trung quan tâm khi đầu tư CK và tạo lợi thế nhất định trong việc ra quyết định đầu tư của họ. - Kết quả phân tích cũng sẽ cho thấy tính hiệu quả của TTCK Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp thích hợp để hướng TTCK phát triển hiệu quả hơn Luận văn đưa ra một số đóng góp chính như sau: - Hệ thống hóa các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số giá CK. - Đánh giá thực trạng, những mặt tích cực và hạn chế của TTCK Việt Nam. - Xem xét tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá CK Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của TTCK Việt Nam. 1.4 Mục tiêu nghiên cứu Xem xét mối quan hệ giữa chỉ số giá chứng khoán Việt Nam và 6 yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), lãi suất (IR), tỷ giá hối đoái (ER), giá vàng (GP) và giá dầu thô thế giới (COP) 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: • Chỉ số giá chứng khoán Việt Nam • Sự tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: • TTCK Việt Nam
  16. 7 • Chỉ số giá CK Việt Nam giai đoạn từ tháng 1/2005 đến tháng 5/2013 • Chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, giá vàng trong nước và giá dầu thô thế giới giai đoạn từ tháng 1/2005 đến tháng 5/2013.
  17. 8 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang 1 với Tương tác giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và TTCK: Bằng chứng từ New Zealand (Investment management and Financial Innovations, Vol. 3 No. 4, 2006) Nghiên cứu mối quan hệ trong dài hạn giữa chỉ số giá CK New Zealand và một nhóm 7 nhân tố kinh tế vĩ mô bao gồm lạm phát (CPI), lãi suất dài hạng (LT), lãi suất ngắn hạn (ST), tỷ giá hối đoái (EX), tổng sản phẩm quốc dân (GDP), cung tiền (M1) và giá bán lẻ xăng dầu trong nước (ROIL) với số liệu quan sát hàng tháng từ tháng 1/1990 đến tháng 1/2003 thông qua kiểm định đồng liên kết. Đặc biệt, tác giả sử dụng kiểm định Likelihood Johansen và kiểm định nhân quả Granger để xác định liệu chỉ số giá CK New Zealand có phải là chỉ báo hàng đầu của các biến số vĩ mô hay không. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng sử dụng hàm phản ứng đẩy và phân tích FEVD để khảo sát mối liên hệ năng động trong ngắn hạn giữa chỉ số giá CK New Zealand. Hàm phản ứng đẩy cho thấy cú sốc xảy ra với CPI có tác động ngược chiều đến chỉ số giá NZSE40 trong suốt giai đoạn nghiên cứu và đạt mức tối đa vào tháng thứ tư. Kết quả này phù hợp nghiên cứu của Chen và cộng sự (1986). Kiểm định đồng liên kết Johansen chỉ ra rằng tồn tại mối quan hệ trong dài hạn giữa chỉ số NZSE40 và các biến vĩ mô được kiểm định. Kết quả kiểm định nhân quả Granger cho thấy chỉ số giá NZSE40 không phải là một chỉ báo hàng đầu về sự thay đổi của các yếu tố vĩ mô, bởi TTCK New Zealand là tương đối nhỏ so với TTCK của những nước phát triển. Cuối cùng, với sự giải thích sáng tạo, kết quả IRF cho thấy tác động của một cú sốc đến tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất dài hạn và tổng sản phẩm quốc dân lên chỉ số NZSE40 trong bài nghiên cứu này là phù hợp với kết quả thực nghiệm ở các TTCK khác. Kết quả kiểm định FEVD cho thấy chỉ số giá NZSE40 có thể được giải thích bởi lãi suất dài hạn, lãi suất ngắn hạn, cung tiền và tổng sản phẩm quốc nội. 1 Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang, 2006. Macroeconomic Variables and Stock Market Interactions: New Zealand Evidence.
  18. 9 Nhìn chung, chỉ số giá NZSE40 được quyết định bởi lãi suất, cung tiền và tổng sản phẩm quốc gia thực giai đoạn 1990-2003. Kết quả nghiên cứu đề xuất rằng nhận thức đầu tư ở New Zealand là sự pha trộn của những TTCK phát triển khác như Korea, Mỹ và Nhật. Do vậy, những nhà đầu tư quan tâm đến việc đầu tư vào New Zealand nên chú ý đến các biến vĩ mô nói trên thay vì tỷ giá hối đoái và chỉ số lạm phát. 2.2 Benjamin M. Tabak 2 với Mối quan hệ năng động giữa giá chứng khoán và tỷ giá hối đoái: Bằng chứng của Brazil (Working Paper Series No. 124, 2006) Nghiên cứu mối quan hệ năng động giữa giá CK và tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế Brazil, sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định đồng liên kết, các mô hình cho phép hiện tượng nội sinh, để kiểm tra mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến này. Tác giả thực hiện kiểm định nhân quả tuyến tính và phi tuyến sau khi xem xét cả tính biến động và độc lập tuyến tính. Kết quả là không tồn tại mối quan hệ trong dài hạn nhưng có quan hệ nhân quả tuyến tính Granger từ giá CK tới tỷ giá hối đoái, kết quả này phù hợp với cách tiếp cận danh mục đầu tư: giá CK tác động đến tỷ giá hối đoái với mối tương quan âm. Ngoài ra, tác giả tìm thấy bằng chứng của quan hệ nhân quả phi tuyến Granger từ tỷ giá hối đoái đến giá CK và kết quả này phù hợp với cách tiếp cận truyền thống: tỷ giá hối đoái tác động đến giá CK. 2.3 Ahmet Buyuksalvarci 3 với bài nghiên cứu Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến giá cả chứng khoán: Bằng chứng từ Thổ Nhĩ Kỳ (European Journal of Social Science, 2010) Sử dụng mô hình lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá để nghiên cứu ảnh hưởng của 7 nhân tố kinh tế vĩ mô bao gồm chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất, giá vàng, chỉ số sản xuất công nghiệp, giá dầu, tỷ giá hối đoái và cung tiền đến chỉ số giá chứng khoán Istabul trong giai đoạn từ 1/2003 đến 3/2010. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lãi suất, chỉ số sản xuất công nghiệp, giá dầu và tỷ giá hối đoái biến động ngược chiều 2 Benjamin M. Tabak, 2006. The Dynamic Relationship between Stock Prices and Exchange Rate: Evidence for Brazil 3 Ahmet Buyuksalvarci, 2010. The Effects of Macroeconomic Variables on Stock Returns: Evidence from Turkey
  19. 10 với chỉ số chứng khoán Istabul trong khi cung tiền có biến động cùng chiều. Ngoài ra, lạm phát và giá vàng có ảnh hưởng không đáng kể đến lợi nhuận của CK. 2.4 Terfa Williams Abraham 4 với Phản ứng của thị trường chứng khoán đối với các biến kinh tế vĩ mô tại nền kinh tế Nigeria (CBN Journal of Applied Statistics Vol. 2 No. 1, 2011) Nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ số giá CK tổng hợp và các biến số kinh tế vĩ mô được lựa chọn bao gồm lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái ở Nigeria. Tác giả sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số và kết quả cho thấy tồn tại mối tương quan âm có ý nghĩa trong ngắn hạn giữa TTCK và mức tái chiết khấu tối thiểu (MRR). Kết quả cũng cho thấy sự ổn định của tỷ giá hối đoái trong dài hạn có tác động tích cực đến TTCK. Mặc dù kết quả đối với trái phiếu kho bạc và lạm phát không có ý nghĩa, nhưng kết quả đã chỉ ra mối tương quan âm trong ngắn hạn giữa các biến này với giá CK, nghĩa là giữ lạm phát và lãi suất trái phiếu kho bạc ở mức thấp sẽ nâng cao hiệu quả của TTCK Nigeria. 2.5 Mohd Yahya Mohd Hussin, Fidlizan Muhammad, Mohd Fauzi Abu, Salwah Amirah Awang 5 với Các biến kinh tế vĩ mô và TTCK Malaysia: Một phân tích chuỗi thời gian (Journal of Bussiness Study Quarterly 2012 Vol. 3 No. 4, 2012) Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự phát triển của TTCK và các biến số kinh tế vĩ mô trong bối cảnh kinh tế Malaysia thông qua mô hình ước lượng VAR, sử dụng số liệu theo tháng từ tháng 4/1999 đến tháng 10/2007. Các biến nghiên cứu bao gồm chỉ số giá Kuala Lumpur Syariah, chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền (M3), lãi suất và tỷ giá hối đoái. Phát hiện của bài nghiên cứu là chỉ số giá CK Islamic có mối đồng liên kết với các biến kinh tế vĩ mô, trong đó mối tương quan là âm có ý nghĩa với các biến chỉ số sản xuất công nghiệp và chỉ số giá tiêu dùng trong khi mối tương quan là dương có ý nghĩa với các biến cung tiền (M3) và tỷ giá hối 4 Terfa Williams Abraham, 2011. Stock Market Reaction to Selected Macroeconomic Variables in the Nigerian Economy 5 Mohd Yahya Mohd Hussin, Fidlizan Muhammad, Mohd Fauzi Abu, Salwah Amirah Awang, 2012. Macroeconomic Variables and Malaysian Islamic Stock Market: A Time Series Analysis
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2