Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích ảnh hưởng của việc đa dạng hóa các nguồn thu nhập đến thu nhập của nông hộ ở xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang
lượt xem 6
download
Luận văn phân tích ảnh hưởng từ việc đa dạng hóa các hoạt động sản xuất đến việc nâng cao thu nhập của nông hộ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của nông hộ ở xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích ảnh hưởng của việc đa dạng hóa các nguồn thu nhập đến thu nhập của nông hộ ở xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------oOo---------- NGUYỄN THỊ NGỌC THU PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC ĐA DẠNG HÓA CÁC NGUỒN THU NHẬP ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ Ở XÃ PHÚ TÂN, HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------oOo---------- NGUYỄN THỊ NGỌC THU PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC ĐA DẠNG HÓA CÁC NGUỒN THU NHẬP ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ Ở XÃ PHÚ TÂN, HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG Chuyên Ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số : 6 0 3 4 0 4 0 2 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và không sao chép từ bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả luận văn
- MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2 1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................ 3 1.3.1 Giả thuyết .............................................................................................................3 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3 1.4.1 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 3 1.4.2 Địa bàn và thời gian nghiên cứu ............................................................................ 3 1.5 PHƯƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU ............................................................................... 3 1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN ........................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN...................................... 6 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................... 6 2.1.1 Các khái niệm và công thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................. 6 2.1.1.1 Các khái niệm về đa dạng hóa ............................................................................ 6 2.1.1.2 Đo lường đa dạng hóa thu nhập.......................................................................... 7 2.1.1.3 Các vấn đề liên quan đến thu nhập ..................................................................... 8 2.1.1.4 Các vấn đề liên quan đến nông hộ ...................................................................... 9 2.1.2 Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp .................... 10 2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ................................................ 10 2.1.3.1 Các yếu tố liên quan đến nguồn lực nông hộ ................................................... 11 2.1.3.2 Các yếu tố tiếp cận thị trường........................................................................... 16 2.2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................... 17 2.3 TÓM LƯỢC CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .............................................. 24
- CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 25 3.1 MẪU KHẢO SÁT .................................................................................................. 25 3.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ............................................................... 25 3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .............................................................................. 25 3.3.1 Mô tả chi tiết biến số của mô hình OLS trong đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ .................................................................. 26 3.3.2 Ứng dụng mô hình hồi quy OLS trong nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ đa dạng hóa đến thu nhập của các nông hộ ................................................................................ 28 CHƯƠNG 4: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ .......................................................................................................... 32 4.1 CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN .............................................................................................................................. 32 4.1.1 Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm tại huyện Tân Phú Đông .... 32 4.1.2 Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm xã Phú Tân .......................... 33 4.2 THỰC TRẠNG THU NHẬP VÀ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ PHÚ TÂN....................................................................................................... 34 4.2.1 Nguồn lực sản xuất của nông hộ ......................................................................... 34 4.2.2 Nguồn lực xã hội và tài sản khác của nông hộ .................................................... 37 4.2.3 Nguồn lực tài chính ............................................................................................. 39 4.3 CƠ CẤU THU NHẬP VÀ SỰ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ TÂN ................................................................................. 40 4.3.1 Cơ cấu thu nhập của các nông hộ tại xã Phú Tân ................................................ 40 4.3.2 Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ xã Phú Tân...................................... 43 4.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP .. 46 4.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ PHÚ TÂN .............................................................................................................................. 49 5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 52 5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Các biến ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa thu nhập và dấu kỳ vọng. ...28 Bảng 4.1: Đặc điểm chung về nguồn lực của nông hộ. .....................................................34 Bảng 4.2: Số người trong độ tuổi lao động của hộ. .......................................................... 35 Bảng 4.3: Độ tuổi của chủ hộ. ........................................................................................... 35 Bảng 4.4: Trình độ học vấn của nông hộ. .........................................................................36 Bảng 4.5: Diện tích đất sản xuất của nông hộ. .................................................................37 Bảng 4.6: Nguồn lực xã hội. .............................................................................................. 37 Bảng 4.7: Tình hình tiếp cận các nguồn tín dụng của nông hộ trên địa bàn. ...................39 Bảng 4.8: Thu nhập và thu nhập bình quân đầu người của nông hộ. ............................... 40 Bảng 4.9: Các hoạt động sản xuất của nông hộ trên địa bàn xã Phú Tân. ......................41 Bảng 4.10: Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ (SID) năm 2014. .......................45 Bảng 4.11: Chỉ số SID theo số hoạt động tạo thu nhập của nông hộ. .............................. 45 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình OLS về mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ. ......47 Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp OLS. .......................................50
- 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Huyện Tân Phú Đông nằm trên cù lao Lợi Quan được thành lập theo Nghị định 09/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông, có 6 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: Phú Đông, Phú Tân, Tân Thới, Tân Phú, Tân Thạnh và Phú Thạnh. Cùng với sự nỗ lực chung của các cấp, các ngành, đoàn thể và bà con nông dân trong những năm qua, huyện Tân Phú Đông đã có được những bước tiến đáng kể về cơ sở hạ tầng cũng như đời sống của người dân. Đặc biệt trong phát triển nông nghiệp như: hoạt động khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản được tăng cường, việc chuyển giao khoa học kỹ thuật được thực hiện tốt và bà con nông dân nhanh nhạy tiếp thu và ứng dụng, … góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Bên cạnh sự phát triển của huyện trong những năm qua vẫn còn rất nhiều khó khăn đang tồn tại song song được thể hiện rất rõ nét qua tình hình kinh tế của các hộ dân trong vùng. Cụ thể trong năm 2013 huyện có đến 42,2% lượt hộ nghèo và cận nghèo, trong đó có 4.406 hộ nghèo tương ứng 39,8% đã xếp huyện thuộc một trong những vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất nước chưa tương xứng với tiềm năng phát triển vốn có của huyện. Là một xã giáp biển, nông nghiệp là ngành kinh tế chính của hầu hết người dân ở xã Phú Tân với hàng loạt các ngành nghề và sản phẩm rất đa dạng. Tuy nhiên, với tỷ lệ hộ nghèo trong xã là 38,2%, nếu chỉ dựa vào nông nghiệp, hoặc chỉ chú trọng sản xuất một sản phẩm thì chưa đủ lực để người dân thoát nghèo, cũng như nâng cao đời sống của hộ nghèo ở vùng nông thôn. Vấn đề được đặt ra là người nông dân nghèo trong vùng có thể làm gì để nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống? Đa dạng hóa nguồn thu nhập là cách tiếp cận mà hộ nghèo đã nghĩ đến. Đa dạng hóa là hoạt động thường thấy trong sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp vì người dân phải đối mặt với những rủi ro như thiên tai, dịch bệnh, biến động thị trường,… Do đó, đa dạng hóa sản xuất được xem là cần thiết để giảm thiệt hại và tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo. Mặt khác, khi những hộ nghèo không có đủ nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp thì họ cũng có xu hướng tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp để tạo thêm thu nhập. Theo kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở một số quốc gia trong khu vực như Phi-lip-pin, Thái Lan,… và một số tỉnh thành ở ĐBSCL như Thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang,… thì việc đa dạng hóa sản xuất nông
- 2 nghiệp đã đóng góp một cách đáng kể trong việc làm tăng thu nhập của người dân cũng như góp phần không nhỏ trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo ở vùng nông thôn. Hiện nay, trên thế giới và trong cả nước đã có nhiều nghiên cứu, báo cáo về đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. Tuy nhiên với đặc điểm khác nhau của mỗi địa bàn cùng với những hạn chế trong quá trình điều tra thực tế nên các kết quả nghiên cứu vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Thực tiễn áp dụng đa dạng hóa thu nhập của người dân trên địa bàn xã Phú Tân đã gặp phải những khó khăn rất lớn về vốn, kỹ thuật… nên làm cho tỷ lệ hộ nông dân có sự đa dạng hóa nguồn thu nhập còn thấp. Dựa trên thực tiễn này và với mục đích tìm hiểu các tác động của việc đa dạng hóa các hoạt động tạo thu nhập đến việc tăng thu nhập của nông hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông cũng như đề xuất các giải pháp hợp lý cho địa phương và có thể áp dụng rộng rãi, tác giả thực hiện đề tài “Phân tích ảnh hưởng của việc đa dạng hóa các nguồn thu nhập đến thu nhập của nông hộ ở xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang”. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích ảnh hưởng từ việc đa dạng hóa các hoạt động sản xuất đến việc nâng cao thu nhập của nông hộ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của nông hộ ở xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể sau: 1) Mô tả thực trạng sản xuất và thu nhập của các nông hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. 2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự đa dạng hóa thu nhập của nông hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. 3) Phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa và các yếu tố khác đến thu nhập của nông hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. 4) Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và tăng thu nhập cho nông hộ ở địa bàn nghiên cứu.
- 3 1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Giả thuyết Hoạt động đa dạng hóa có thể làm tăng thu nhập cho nông hộ ở xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu Hiện trạng hoạt động tạo thu nhập và thu nhập của nông hộ tại địa bàn nghiên cứu như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của nông hộ tại địa bàn nghiên cứu? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại địa bàn nghiên cứu? Đa dạng hóa thu nhập có làm tăng thu nhập của nông hộ hay không? 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Nội dung nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập và ảnh hưởng của nó đến thu nhập của nông hộ có được từ sản xuất kinh doanh. Vì thế những nguồn thu nhập khác (như thu nhập từ việc bán tài sản, các hỗ trợ, vv..) không được xem là nguồn thu nhập trong nghiên cứu này. 1.4.2 Địa bàn và thời gian nghiên cứu Tác giả thực hiện khảo sát nông hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. Số liệu phục vụ cho nghiên cứu là số liệu thu thập trong năm 2014. 1.5 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thống kê mô tả đặc điểm của các biến khảo sát về tần số, tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.
- 4 Hơn nữa, nghiên cứu sử dụng chỉ số SID để xác định mức đa dạng hóa thu nhập của nông hộ tại địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra. Bài viết còn sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến theo ước lượng bình phương bé nhất (OLS) để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập. Nghiên cứu cũng sử dụng ước lượng OLS để xác định ảnh hưởng của đa dạng hóa và ảnh hưởng của các yếu tố khác đến thu nhập của nông hộ tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. Các phương pháp phân tích này sẽ được sử dụng để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thông qua số liệu sơ cấp được thu thập từ các quan sát trên 160 nông hộ trên địa bàn xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. 1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN Chương 1: Giới thiệu đề tài. Nội dung này bao gồm lý do chọn đề tài; trình bày mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu; đồng thời tóm lược về phương pháp và số liệu nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn. Chương này trình bày các nội dung tổng quan lý thuyết và các tài liệu liên quan đến nghiên cứu như các khái niệm về đa dạng hóa và cách đo lường; các vấn đề về thu nhập của nông hộ; tổng quan các nghiên cứu đã có; các phương pháp phân tích thành phần chính. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này nêu rõ phương pháp xây dựng các chỉ số; khung phân tích, mô tả các biến số; xây dựng các mô hình; số liệu nghiên cứu; phương pháp tính chỉ số. Chương 4: Phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến thu nhập của nông hộ tại xã Phú Tân huyện Tân Phú Đông. Trình bày kết quả nghiên cứu mô tả, phân tích đánh giá hiện trạng thu nhập và đa dạng hóa thu nhập cùng các yếu tố ảnh hưởng đến nó của các nông hộ. Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
- 5 Từ những kết quả phân tích ở Chương 4, Chương 5 sẽ tóm lược kết quả nghiên cứu chính, đưa ra kết luận và gợi ý chính sách. Đồng thời nêu lên những hạn chế trong nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 6 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN Chương này trình bày các nội dung tổng quan lý thuyết và các tài liệu liên quan đến nghiên cứu như các khái niệm về đa dạng hóa và cách đo lường; các vấn đề về thu nhập của nông hộ; tổng quan các nghiên cứu đã có; các phương pháp phân tích thành phần chính. 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1 Các khái niệm và công thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu 2.1.1.1 Các khái niệm về đa dạng hóa Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đa dạng hóa thu nhập, trong báo cáo Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam (2007) có trích định nghĩa về đa dạng hóa thu nhập của 2 tác giả Joshi và Ersado có cùng quan điểm là đề cập đến sự gia tăng một trong số các nguồn thu nhập hay sự cân bằng giữa các nguồn khác nhau. Một hộ gia đình với hai nguồn thu nhập sẽ đa dạng hơn so với một hộ chỉ với một nguồn thu nhập, hay khi hai hộ gia đình đều có hai nguồn thu nhập mà hộ có mỗi nguồn đóng góp 50% vào tổng thu nhập, sẽ được xem là đa dạng hơn so vớ hộ gia đình có hai nguồn mà một trong đó chiếm 90% còn một nguồn chỉ 10% của tổng thu nhập (Joshi, 2002; Ersado, 2003). Theo quan điểm của Reardon (1997) và Escobal (2001) thì ở một khía cạnh khác thì đa dạng hóa cũng có thể là đa dạng hóa nguồn thu nhập có nghĩa là trong nông nghiệp thì ngoài thu nhập từ công việc đồng áng người nông dân cũng có thêm thu nhập từ phi nông nghiệp (các ngành nghề ngoài nông nghiệp, tiền công và tự tạo việc làm). Sự đa dạng hóa này có thể giúp tăng thu nhập, trong thời gian dài sẽ gây ra sự chuyển đổi cơ cấu trong khu vực hoặc quốc gia. Ví dụ, số liệu thống kê thử Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì tỷ trọng GDP của ngành nông nghiệp trong tổng GDP giảm từ 24,5% năm 2000 xuống 20,58% năm 2010. Đa dạng hóa cũng có thể là việc chuyển đổi từ sản xuất lương thực tự cung tự cấp sang thương mại nông nghiệp. Không nhất thiết phải có cả sự gia tăng về số lượng hay cân bằng các nguồn thu nhập mà cũng có th ể là chuyển một phần của sản lượng
- 7 nông hộ thực hiện cho giá trị tiền mặt. Ví dụ, một nông dân có thể chuyển từ việc sản xuất hạt, củ và các loại rau khác nhau sang chuyên tiêu thụ chỉ một hoặc một vài loại cây trồng (Delgado và Siamwalla, 1997). Ngoài ra, đa dạng hóa thu nhập cũng có thể là sự chuyển đổi từ sản xuất cây trồng có giá trị thấp sang cây trồng, vật nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp có giá trị cao hơn. Giá trị cao hơn có thể hiểu là giá trị được tính trên cùng 1 đơn vị trọng lượng hoặc cũng có thể là giá trị kinh tế tạo ra cao hơn trên một đơn vị lao động, đất đai. Có thể thấy, đa dạng hóa sản xuất cây trồng ở các hoạt động có giá trị cao thường đa dạng hơn là chỉ ở cây trồng và các nguồn thu nhập bình thường. Tuy nhiên, điều này không phải luôn luôn như vậy. Ví dụ, tại vùng nông thôn hiện nay nếu người nông dân có cả sản xuất lúa và chăn nuôi gia cầm, nhưng người nông dân lại quyết định chuyên chăn nuôi gia cầm, thì điều này sẽ là sự đa dạng hóa theo cách chuyển từ hoạt động có giá trị thấp thành một hoạt động có giá trị cao hơn, tuy nhiên đây không được xem là đa dạng hóa theo ý nghĩa của đa hoạt động. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ tiếp cận vấn đề đa dạng hóa thu nhập theo quan điểm của Joshi và Ersado có nghĩa là một hộ gia đình với hai nguồn thu nhập sẽ đa dạng hơn so với một hộ chỉ với một nguồn thu nhập, hay khi hai hộ gia đình đều có hai nguồn thu nhập mà hộ có mỗi nguồn đóng góp 50% vào tổng thu nhập, sẽ được xem là đa dạng hơn so vớ hộ gia đình có hai nguồn mà một trong đó chiếm 90% còn một nguồn chỉ 10% của tổng thu nhập. 2.1.1.2 Đo lường đa dạng hóa thu nhập Có nhiều cách thức khác nhau để đo lường mức độ đa dạng hóa như: + Hệ số đa dạng hóa phi nông nghiệp (NAI - Non-agricultural Diversification Index) thể hiện sự đa dạng hóa thu nhập thông qua sự đa dạng hóa của các ngành nghề phi nông nghiệp xuất hiện trong nông hộ. Hệ số này càng cao thể hiện tính đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp trong hộ nông thôn càng cao. + Chỉ số đa dạng hóa cây trồng (Crop Diversification Index – CDI) dùng để đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập thông qua mức độ đa dạng hóa cây trồng trong mô hình cây trồng của hộ. Nếu toàn diện tích của hộ trồng 1 loại cây, tức là chuyên
- 8 canh thì giá trị chỉ số bằng 0. Nếu diện tích của hộ được phân bổ đều cho nhiều loại cây trồng, tức là đa canh thì chỉ số có giá trị tiến về 1. + Tần số đa dạng hóa đây là chỉ số phản ánh mức độ đa dạng hóa thu nhập thông qua tỷ lệ tần số xuất hiện của các ngành nghề trong nông hộ so với tổng số ngành nghề phổ biến tại địa phương. + Hệ số Simpson (Simpson Index Diversification – SID) hệ số đa dạng hóa Simpson này là một biện pháp đo lường độ đa dạng thường được sử dụng trong sinh thái học để định lượng mức độ đa dạng sinh học của môi trường sống, sự phong phú của mỗi loài. Tuy nhiên, vẫn có thể áp dụng trong nghiên cứu kinh tế để đo lường mức độ đa dạng hóa các hoạt động sản xuất trong nông hộ, nếu chuyên môn hóa 1 hoạt động thì SID = 0, SID càng cao thì mức độ đa dạng hóa thu nhập càng cao và chỉ số này cũng tiến về 1. Chỉ số này được tính toán như sau: ∑ Trong đó: Pi = tỷ trọng thu nhập của hoạt động thứ i trên tổng thu nhập (1≥ SID ≥ 0) Như vậy, trong giới hạn về cách tiếp cận của nghiên cứu trong vấn đề đa dạng hóa thu nhập, đề tài sẽ sử dụng công thức SID - Simpson Index Diversification do công thức này được tính toán dựa trên tỷ lệ đóng góp thu nhập của từng ngành nghề trong tổng thu nhập, chỉ số này có cách tính toán phù hợp với quan điểm của Joshi và Ersado về đa dạng hóa thu nhập vì thế công thức này được sử dụng trong ước lượng mức độ đa dạng hóa thu nhập. 2.1.1.3 Các vấn đề liên quan đến thu nhập Theo định nghĩa của Tổng cục thống kê về thu nhập của nông hộ thì thu nhập của nông hộ là toàn bộ số tiền và giá trị quy thành tiền của tất cả các hiện vật có được trong sản xuất sau khi trừ đi chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận
- 9 được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng. Thu nhập của hộ bao gồm: - Thu nhập từ tiền công, tiền lương; - Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp; - Thu nhập từ sản xuất thủy sản; - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ; - Thu nhập từ nguồn thu khác tính vào thu nhập; - Thu nhập từ phi nông nghiệp và thủy sản. 2.1.1.4 Các vấn đề liên quan đến nông hộ * Khái niệm hộ nông thôn Có rất nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ nông thôn: Trong giáo trình Kinh tế nông hộ của tác giả Trai-a-nốp (1992) có viết: “Hộ nông thôn là đơn vị sản xuất rất ổn định” và tác giả cho rằng “Hộ nông thôn là đơn vị tuyệt đối để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp”. Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển. Tác giả Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001, “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”. Tác giả Lê Đình Thắng (1993) thì cho rằng: “Hộ nông thôn là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.
- 10 2.1.2 Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp Trong giáo trình Kinh tế phát triển của tác giả Đinh Phi Hổ (2006) có đưa ra mô hình ba giai đoạn phát phát triển nông nghiệp của Todaro cho rằng quá trình phát triển nông nghiệp trải qua ba giai đoạn từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi giai đoạn là cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với vai trò ảnh hưởng của các nhân tố, cụ thể như sau: - Ở giai đoạn 1: Nền kinh tế nông nghiệp là nền kinh tế tự cung tự cấp với đất đai và lao động là những yếu tố chính yếu tham gia vào quá trình sản xuất, đầu tư vốn không cao. - Ở giai đoạn 2: + Nền kinh tế nông nghiệp sẽ chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản xuất như là: chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên từng đơn vị diện tích đất nông nghiệp, trên từng hộ được phát triển theo hướng hỗn hợp và đa dạng, dễ thay thế cho chế độ độc canh trong sản xuất trước kia. + Kế đến là cải tiến kỹ thuật canh tác, áp dụng giống mới kết hợp với phân bón hóa học và tưới tiêu nước chủ động làm tăng năng suất, sản lượng nhưng đồng thời tiết kiệm được diện tích đất sản xuất, phát triển nhiều loại sản phẩm hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị trường và góp phần tăng thu nhập cho người dân. - Ở giai đoạn 3: Nền kinh tế nông nghiệp sẽ phát triển sản xuất ở quy mô trang trại lớn, chuyên môn hóa, áp dụng tối đa công nghệ mới vào sản xuất một số loại sản phẩm riêng biệt có lợi thế cạnh tranh cao. Do đó yếu tố vốn và công nghệ trở thành các yếu tố quyết định với tăng sản lượng nông nghiệp. Tóm lại, Todaro đã nhấn mạnh vai trò của các yếu tố vốn và công nghệ đến quá trình thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp qua các giai đoạn từ độc canh sang chuyên canh và chuyên môn hóa ở mức cao. Tuy nhiên, họ phải chấp nhận sự lựa chọn giữa nâng cao thu nhập và rủi ro cao, hoặc thu nhập vừa với rủi ro thấp, từ đó đa dạng hóa sản xuất là biện pháp hữu hiệu để giảm rủi ro một khi họ chấp nhận tham gia vào thị trường. 2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ
- 11 Nguồn thu nhập chính của nông hộ là từ sản xuất nông nghiệp. Do đó, thu nhập của nông hộ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố từ điều kiện tự nhiên, thị trường, chính sách nhà nước đến các yếu tố thuộc nguồn lực của hộ nông dân. Theo các nhà nghiên cứu thì có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ như mức độ đa dạng hóa thu nhập, khả năng tiếp cận với các tổ chức tín dụng, nguồn vốn… Ngoài ra còn có các yếu tố thuộc về chủ hộ như trình độ học vấn, kinh nghiệm…, các đặc điểm chung của hộ như tài sản, số lao động… 2.1.3.1 Các yếu tố liên quan đến nguồn lực nông hộ - Nguồn lực tài chính (vốn) Vốn là yếu tố đầu vào rất cần thiết cho sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng. Vốn là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông hộ. Đã có nhiều nghiên cứu phân tích về vai trò của vốn đối với thu nhập nông hộ. Theo Lê Khương Ninh (2011) trong nông nghiệp vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu do người sản xuất luôn rất cần vốn để mua máy móc, vật tư nông nghiệp, giống, thuê lao động… nhằm đảm bảo tính thời vụ và phòng tránh rủi ro qua đó làm tăng thu nhập. Ngoài ra, vốn đầu tư cho nông nghiệp có thể giúp cho nông hộ đầu tư vào các hệ thống thủy lợi hay các công nghệ mới nhằm đa dạng hóa sản xuất và thu nhập, mua sắm nguyên liệu đầu vào, trang trải chi phí tiếp thị, lấp khoảng trống thu nhập trước mùa thu hoạch để không phải chịu sức ép bán sản phẩm ngay sau khi thu hoạch với giá thấp. Vốn dành cho sản xuất nông nghiệp có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn tích lũy, vốn ngân sách, vốn đầu tư từ nước ngoài, vốn vay tín dụng chính thức và phi chính thức… Đối với nông hộ nguồn vốn của hộ có từ tích lũy, vốn vay hay nguồn hỗ trợ từ nhà nước, các tổ chức xã hội, người thân… Trong bối cảnh nước ta hiện nay, thu nhập nông hộ còn thấp nên thường không đủ tích lũy cho tái đầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách hạn chế vì phải chia sẽ cho các khu vực khác của nền kinh tế, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp không đáng kể vì thiếu hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và nguồn vốn bán chính thức hay phi chính thức thường nhỏ lẻ nên ít được sử dụng cho sản xuất. Do đó, vốn vay từ các tổ chức tín
- 12 dụng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sản xuất của các nông hộ (Lê Khương Ninh, 2011). Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2008) cũng đã cho thấy thiếu vốn đầu tư là nguyên nhân dẫn đến năng suất thấp, kéo theo thu nhập của hộ gia đình thấp. Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp và điều này lại là nguyên nhân của việc thiếu hụt vốn đầu tư và lại dẫn đến thu nhập thấp. Để giải quyết tình trạng thiếu vốn của nông hộ cần phải có nguồn vốn từ bên ngoài, do đó vốn vay là một nguồn quan trọng giúp hộ giải quyết những khó khăn về tài chính. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nông hộ gặp không ít khó khăn khi vay vốn tín dụng chính thức. Theo Nguyễn Văn Ngân và Lê Khương Ninh (2008), ở Việt Nam cũng giống như những nước đang phát triển khác, Chính phủ đã thành lập các tổ chức tín dụng nông thôn chuyên biệt để cung cấp các nguồn tín dụng với lãi suất thấp cho các nông hộ. Mặc dù được xác định là đối tượng cho vay chủ yếu của các tổ chức tín dụng chính thức nhưng nhiều người dân nông thông (nhất là người nghèo) vẫn bị từ chối cho vay nên tiếp tục bị lệ thuộc vào tín dụng phi chính thức. Nguyên nhân của tình trạng này là do các tổ chức tín dụng không thể điều chỉnh lãi suất để bù đắp chi phí và rủi ro cao khi cho vay ở nông thôn do người vay thiếu tài sản thế chấp và người vay thường gặp các bất trắc khó lường ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ như mất mùa, dịch bệnh, giá cả bấp bênh… Kết quả là các tổ chức tín dụng sẽ hạn chế cho vay ở nông thôn, từ đó mở ra cơ hội cho tín dụng phi chính thức phát triển vì người dân nông thôn rất cần vốn cho sản xuất, cần tiền để trang trải cho các nhu cầu đột xuất trong khi thu nhập không đủ để đáp ứng. Hệ quả của việc các tổ chức tín dụng chính thức hạn chế cho vay ở nông thôn là nhiều người nông dân bị lệ thuộc vào tín dụng phi chính thức nên phải chịu lãi suất rất cao. Đặc biệt ở nông thôn nhiều khoản vay phi chính thức bằng tiền được thực hiện trước khi mùa thu hoạch bắt đầu phải được hoàn trả bằng hiện vật sau khi thu hoạch khiến cho lãi suất vay rất cao. Lãi suất vay mà hộ nông dân phải trả là một trong những chi phí đầu vào của sản xuất, do đó giảm lãi suất sẽ làm giảm chi phí đầu vào và tạo nên sự khuyến khích cần thiết cho sự hình thành vốn sản xuất. Khi không vay được nguồn tín dụng chính
- 13 thức, người nông dân phải trả lãi suất cao hơn bình thường cho những người cho vay phi chính thức. Điều này dẫn đến việc người cho vay tiền độc quyền bóc lột và dần dần làm cho người nông dân bần cùng. - Nguồn lực đất đai Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội dung kinh tế sẽ khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông… đất đai là cơ sở làm nền móng để xây dựng nhà máy, công xưởng, đường sá… Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, nó đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các hoạt động nông nghiệp nghiệp đặc biệt là trồng trọt và chăn nuôi. Đất đai là tài sản quan trọng nhất của nông hộ và khả năng tiếp cận với đất là một yếu tố quyết định đối với sản xuất nông nghiệp qua đó làm ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. Do phần lớn thu nhập của nông hộ phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp ở nước ta chủ yếu sử dụng lao động tay chân và đất tự nhiên nên diện tích đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với thu nhập nông hộ (Huỳnh Trường Huy và cộng sự, 2008). Nông dân có thể có mức thu nhập khác nhau với kích thước và chất lượng đất khác nhau. Nghiên cứu của Marsh và cộng sự (2007) cũng đã cho thấy quy mô đất đai nông hộ có ảnh hưởng thuận chiều với thu nhập bình quân đầu người của nông hộ, các nông hộ có diện tích đất lớn thường là các hộ khá, giàu. Phần lớn các hộ nghèo có diện tích đất ít hơn hoặc không có ruộng đất và tình trạng nông hộ có ít đất sản xuất hoặc không có đất đang lan rộng. Mặc dù diện tích đất đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông hộ. Tuy nhiên, do đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp nên nông hộ có thể nâng cao độ phì nhiêu của đất, nâng cao năng suất trên một đơn vị diện tích đất canh tác để tăng mức sản lượng. Do đó, đối với những hộ có ít đất sản xuất nhưng họ tăng cường đầu tư vốn, sức lao động, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất, sản lượng trên một đơn vị diện tích sẽ mang lại thu nhập cao hơn cho hộ. - Nguồn lực lao động
- 14 Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Lao động là yếu tố đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng người lao động mà còn cả chất lượng nguồn lao động. Đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của số lượng và chất lượng lao động đối với thu nhập của nông hộ. Nghiên cứu của Huỳnh Trường Huy và cộng sự (2008) đã cho thấy trong điều kiện sản xuất ít cơ giới hóa, số lượng lao động là yếu tố quan trọng giúp nông hộ tăng thu nhập. Số lượng lao động trong hộ được xác định là những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi). Ngoài ra, nông hộ chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình để phụ giúp sản xuất, ít thuê mướn thêm lao động. Do đó, ngoài lao động trong độ tuổi lao động, trẻ em và người lớn tuổi trong gia đình đểu có thể phụ giúp một số công việc thường ngày và thu hoạch khi tới mùa vụ, sự tham gia này cũng góp phần tạo nên thu nhập cho hộ. Tuy nhiên cũng do tính chất mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp và trong điều kiện trình độ của người lao động hạn chế, khó tham gia các hoạt động phi nông nghiệp nên tình trạng lao động nhàn rỗi trong từng hộ khá lớn. Tình trạng nông hộ còn nhiều người lao động sống phụ thuộc cũng khá phổ biến hiện nay, các nông hộ cũng đã có ý thức tốt hơn trong việc tạo điều kiện học hành cho con cái nên số lượng người trực tiếp lao động và tạo thu nhập cho nông hộ không nhiều. Vì vậy đối với một số hộ tuy có nhiều người lao động trong độ tuổi lao động nhưng không tăng thêm được thu nhập cho hộ. Chất lượng lao động của hộ thể hiện ở trình độ học vấn, tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm… của các thành viên trong hộ. Nguồn lao động trong sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác đó là lao động mang tính thời vụ cao và ngày càng thu hẹp về số lượng (do lao động chuyển dần sang các ngành phi nông nghiệp). Những lao động ở lại trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thường có độ tuổi trung bình cao, trình độ học vấn thấp và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Yang (2004), Hufman (1977), học vấn là vấn đề mấu chốt của sự phát triển. Xã hội càng hiện đại thì trình độ học vấn càng trở thành yếu tố quan trọng quyết định khả năng, lợi thế của mỗi người trong đời
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn