intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 -2011

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài này sẽ tập trung trả lời cho các câu hỏi sau: Thực tiễn cấu trúc vốn của các NHTM tại Việt Nam? Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn tại các NHTM Việt Nam, chiều hướng và tác động như thế nào? Mô hình định lượng nào để nhận diện các tác động này?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 -2011

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ======================= LÊ BÁ DƯƠNG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 -2011 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HAY SINH Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ======================= LÊ BÁ DƯƠNG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 -2011 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung luận văn “PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 -2011” là công trình nghiên cứu của bản thân, có sự hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là TS. Hay Sinh. Các số liệu và nội dung trong nghiên cứu này là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tác giả Lê Bá Dƣơng
  4. LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin được gửi lời cám ơn sâu sắc sự giúp đỡ tận tình của TS Hay Sinh trong suốt quá trình giảng dạy và hướng dẫn khoa học cho tôi thực hiện luận văn này. Mặc dù rất bận rộn với công việc nhưng cô vẫn giành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này. Tác giả cũng chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giảng dạy khóa học, các thầy cô Khoa Tài chính Doanh Nghiệp và Viện đào tạo Sau đại học đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tác giả cũng chân thành cám ơn các thầy cô phòng Quản lý đào tạo – Công tác sinh viên, trường Đại học Kinh tế TP. HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi để tôi có thể hoàn thành đề tài. Xin cám ơn các bạn học của tôi đã có nhiều ý kiến đóng góp cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn đến những thành viên trong gia đình tôi đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này. Tác giả Lê Bá Dƣơng
  5. BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTM : Ngân hàng thương mại CTV : Cấu trúc vốn LEV : Đòn bẩy tài chính PROF : Lợi Nhuận TANG : Tính hữu hình của tài sản SIZE : Quy mô NDTS : Tấm chắn thuế phi nợ GROWTH: Tăng trưởng
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng Bảng 2.1: Giả thiết về mối tương quan giữa đòn bẩy tài chính và các nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính của ngân hang Bảng 3.1: Cấu trúc vốn của các NHTM tại Việt Nam từ năm 2007-2011 Bảng 3.2: Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến độc lập thuộc năm 2007 Bảng 3.3: Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến độc lập thuộc năm 2008 Bảng 3.4: Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến độc lập thuộc năm 2009 Bảng 3.5: Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến độc lập thuộc năm 2010 Bảng 3.6: Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến độc lập thuộc năm 2011 Bảng 3.7: Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến độc lập thuộc năm 2007 - 2011 Bảng 3.8: Tương quan giữa các biến trong mô hình Bảng 3.9: Đánh giá độ phù hợp của các mô hình và kiểm tra tự tương quan Bảng 3.10: Kiểm định độ phù hợp của mô hình Bảng 3.11: Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình Bảng 3.12: Kết quả chạy hồi qui OLS cho mô hình Bảng 3.13: Kết quả nghiên các nhân tố tác động đến CTV của các NHTM
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................... 2 3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3 6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................ 3 CHƢƠNG 1: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CẤU TRÚC VỐN NGÂN HÀNG .................................................................................................................. 4 1.1 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI ........................................................ 4 1.2 NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM .......................................................................... 8 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................... 11 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 – 2011 ......... 12 2.1 NGUỒN SỐ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ...................... 12 2.1.1 Nguồn số liệu ............................................................................................. 12 2.1.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu ..................................................................... 12 2.2 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CTV CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................................................... 13 2.2.1. Nhân tố lợi nhuận (Profitability) .............................................................. 14 2.2.2. Nhân tố tài sản hữu hình (Tangibility of assets)........................................ 14 2.2.3. Nhân tố quy mô (SIZE) ............................................................................ 16 2.2.4. Tấm chắn thuế phi nợ (Non deb tax shield) .............................................. 17 2.2.5 Nhân tố tăng trƣởng (Growth Opportunities).............................................. 17 2.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 19 2.3.1 Giới thiệu mô hình kinh tế lƣợng ............................................................... 19
  8. 2.3.2 Phƣơng pháp kiểm định ............................................................................. 21 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................................... 22 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 - 2011 .................................................................................................................... 23 3.1 THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 - 2011 ............................................ 23 3.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 26 3.2.1 Thống kê mô tả .......................................................................................... 26 3.2.2. Phân tích ma trận hệ số tƣơng quan ........................................................... 32 3.2.3. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình ..................................................... 34 3.2.4 Kiểm định độ phù hợp của mô hình ........................................................... 35 3.2.5 Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến của mô hình ........................................ 35 3.2.6 Kết quả của mô hình .................................................................................. 36 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................................... 41 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 42 4.1 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 42 4.2 CÁC KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 44 4.2.1 Đối với các ngân hàng thƣơng mại ............................................................. 44 4.2.2 Đối với Chính phủ và ngân hàng Nhà nƣớc ................................................ 45 4.3 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 47 DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 49 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 52 PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG CHỌN LÀM MẪU KHẢO SÁT TRONG MÔ HÌNH ........................................................................................... 52 PHỤ LỤC 2: SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 53
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Các ngân hàng hiện nay đang đƣơng đầu với rất nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình, vì vậy các nhà quản trị đứng trƣớc sức ép tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều và làm sao giá trị ngân hàng đặc biệt là giá trị tài sản của cổ đông, những ngƣời chủ sở hữu của ngân hàng là cao nhất. Để làm đƣợc điều đó, nhà quản trị phải luôn có những quyết định quan trọng để định hƣớng ngân hàng đi theo hƣớng tốt nhất. Một trong các quyết định quan trọng đó là quyết định về cấu trúc vốn (CTV). Trên thế giới đã có rất nhiều bài nghiên cứu về CTV của ngân hàng nhƣ: bài nghiên cứu của Sajid Gul, Muhammad Bital Khan, Nasir Razzad và Naveed Saif tại Pakistan chỉ ra rằng các nhân tố tỷ suất lợi nhuận, tài sản hữu hình và tính thanh khoản có tác động ngƣợc chiều lên đòn bẩy tài chính của ngân hàng, các nhân tố quy mô và tăng trƣởng tác động cùng chiều lên đòn bẩy tài chính còn nhân tố tấm chắn thuế phi nợ không có ý nghĩa thống kê, bài nghiên cứu của Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar và Shama Sadaqat có kết quả biến tỷ suất lợi nhuận và tính thanh khoản tác động ngƣợc chiều lên đòn bẩy tài chính, đối với các biến quy mô ngân hàng và tấm chắn thuế phi nợ tác động cùng chiều lên đòn bẩy tài chính, đối với biến tài sản hữu hình không có ý nghĩa thống kê và nhiều bài nghiên cứu khác nhƣ của Mohammde Amidu về Xác định CTV của ngân hàng ở Ghana: Phƣơng pháp tiếp cận thực nghiệm, của Reint Gropp and Florian Heider (2009) về Xác định CTV của ngân hàng … Tuy nhiên hiện nay tại Việt Nam lại có rất ít bài nghiên cứu về CTV của ngân hàng, có phải do quan niệm các ngân hàng là ngành kinh doanh tiền tệ đƣợc sự quản lý chặt chẽ của Ngân hàng Nhà Nƣớc nên nguy cơ dẫn đến phá sản là thấp. Trƣớc tình hình của các ngân hàng trên thế giới và đặc biệt của các ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua cho thấy sự suy giảm khả năng thanh khoản của các ngân hàng chẳng những gây ảnh hƣởng rất lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn gây
  10. 2 ra hệ lụy rất xấu trong nền kinh tế dẫn đến ngƣời dân mất lòng tin vào hệ thống tài chính của đất nƣớc và ảnh hƣởng tiêu cực tiêu cực đến tình hình kinh tế. Chính cơ sở này đã đặt ra vấn đề cho các nhà nghiên cứu tại Việt Nam xem liệu các nhân tố của các nhà nghiên cứu trên thế giới có tác động đến CTV của các các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) Việt Nam hay không và chiều hƣớng tác động nhƣ thế nào? Xuất phát từ các vấn đề trên tác giả đã chọn đề tài “PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC NHTM Ở VIỆT NAM TRONG GIA ĐOẠN TỪ 2007 – 2011” làm luận văn tốt nghiệp để nhằm làm sáng tỏ hơn các lý thuyết về cấu trúc vốn và giúp các NHTM Việt Nam trong việc hoạch định CTV cho mình 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài này sẽ tập trung trả lời cho các câu hỏi sau:  Thực tiễn cấu trúc vốn của các NHTM tại Việt Nam?  Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn tại các NHTM Việt Nam, chiều hƣớng và tác động nhƣ thế nào?  Mô hình định lƣợng nào để nhận diện các tác động này? 3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là các các nhân tố tác động đến cấu trúc của NHTM của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Tác giả chỉ nghiên cứu các NHTM của Việt Nam không nghiên cứu các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nƣớc ngoài.
  11. 3 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để trả lời những vấn đề trên đề tài sử dụng các lý thuyết kinh tế, tài chính của các nhà nghiên cứu trên thế giới để phân tích cùng với việc sử dụng phƣơng pháp định lƣợng là thống kê mô tả kết hợp phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất (OLS) để chạy mô hình hồi qui tuyến tính đa biến và sử dụng các kiểm định Anova và kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến để xác định các nhân tố tác động đến CTV của các NHTM Việt Nam. Chƣơng trình sử dụng để chạy mô hình định lƣợng là SPSS 20. 6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI Đề tài gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn. Chƣơng 2: Cơ sở nghiên cứu về cấu trúc vốn của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 - 2011 Chƣơng 3: Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 - 2011 Chƣơng 4: Kết luận và kiến nghị
  12. 4 CHƢƠNG 1 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CẤU TRÚC VỐN NGÂN HÀNG 1.1 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI Việc vận dụng và kiểm tra tính thực tiễn các lý thuyết cổ điển và hiện đại về cấu trúc vốn nhƣ: lý thuyết cấu trúc vốn không ảnh hƣởng đến giá trị doanh nghiệp của Modigliani và Miller (1958), Modigliani và Miller (1963); lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn; lý thuyết trật tự phân hạng của Myers và Majluf (1984); lý thuyết chi phí đại diện của Jensen và Meckling…đã đƣợc thực hiện tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ gần đây là khá phổ biến. Bên cạnh một số nghiên cứu thực nghiệm cho kết quả tán đồng với các lý thuyết trên, vẫn còn nhiều kết quả nghiên cứu trái chiều nhau. Để giúp cho phần nghiên cứu đƣợc hiệu quả và tìm hiểu đƣợc các yếu tố tác động lên CTV của NHTM Việt Nam, tác giả đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu thực nghiệm ở các nƣớc đang phát triển trên thế giới tƣơng đối phù hợp với Việt Nam. Tác giả đã tìm đƣợc ba công trình nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và một bài nghiên cứu ở Việt Nam về các nhân tố tác động đến CTV của ngân hàng để có thể tìm các nhân tố ảnh hƣởng đến CTV ngân hàng mang tính đại diện và có thể ứng dụng vào phân tích tại các NHTM Việt Nam. Cụ thể, các công trình nghiên cứu đƣợc tác giả tóm lƣợc nhƣ sau: Công trình nghiên cứu của Sajid Gul, Muhammad Bital Khan, Nasir Razzad và Naveed Saif về “Ảnh hƣởng của đặc điểm doanh nghiệp tới CTV trong các lĩnh vực ngân hàng và Bảo hiểm tại Pakistan”. Công trình nghiên cứu này dựa trên quy mô mẫu của hơn 22 ngân hàng và 24 công ty bảo hiểm đƣợc niêm yết trên “Sở giao dịch chứng khoán Karachi” từ năm 2000 đến năm 2009. Để đánh giá tác động của các
  13. 5 nhân tố lên CTV ngân hàng, công trình nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy nhƣ sau: DRi,t = α+ β1SIZEi,t+ β2GROWTHi,t+β3NDTSi,t+β4LIQUIDITYi,t + β5TANGi,t + β5PROFi,t + εi,t (1.1) Trong đó: Biến đại diện cho CTV là đòn đòn bẩy tài chính (biến phụ thuộc) và đƣợc đo lƣờng: Đòn bẩy tài chính (DR) = Tổng Nợ/Tổng tài sản (trong đó đòn bẩy tài chính đƣợc tính theo giá trị sổ sách). Các nhà nghiên cứu trên cho rằng đòn bẩy tài chính là tổng nợ trên tổng tài sản bởi vì cấu trúc vốn là tổ hợp các yếu tố của nợ và vốn cổ phần của công ty đƣợc doanh nghiệp sử dụng để tạo vốn cho các tài sản của mình, việc tìm ra đƣợc một tỷ lệ phù hợp giữa việc sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản sẽ giúp cho các doanh nghiệp phải đối mặt với các vấn đề phá sản và khủng hoảng tài chính. Và công trình nghiên cứu sử dụng các nhân tố tác động lên CTV ngân hàng (biến độc lập) là:  Biến Lợi nhuận (Profitability) đƣợc tính bằng tỷ suất lợi nhuận = lợi nhuận trƣớc thuế/ tổng tài sản.  Biến Quy mô (Size) = logarit của tổng tài sản.  Biến tăng trƣởng (Growth) = (Tổng tài sản (năm t1) - Tổng tài sản (năm t0))/Tổng tài sản (năm t0)  Biến tính thanh khoản (Liquidity) = Tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn  Tài sản hữu hình (Tangibility of assets) = Tài sản cố định/Tổng tài sản  Biến tấm chắn thuế phi nợ (Non deb tax shield) = Khấu hao tài sản /Tổng tài sản Để đánh giá tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc, công trình nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy bình phƣơng nhỏ nhất kết quả công trình chứng minh rằng các biến độc lập có ảnh hƣởng lên biến phụ thuộc đại diện cho CTV của ngân hàng. Và hƣớng tác động cụ thể nhƣ sau:
  14. 6 Đối với các biến Lợi nhuận (Profitability), tài sản hữu hình (Tangibility of assets) và Tính thanh khoản (Liquidity) tác động ngƣợc chiều lên đòn bẩy tài chính với mức ý nghĩa trong tất cả các mô hình là nhỏ hơn 5%. Đối với các biến Quy mô (size) và Tăng trƣởng (Growth) tác động cùng chiều lên đòn bẩy tài chính với mức ý nghĩa trong các mô hình là nhỏ hơn 5%. Đối với biến tấm chắn thuế phi nợ (Non deb tax shield) không có ý nghĩa thống kê khi đánh giá tác động lên đòn bẩy tài chính Công trình nghiên cứu của Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar và Shama Sadaqat về “Ý nghĩa thực tiễn của lý thuyết CTV: bằng chứng thực nghiệm từ NHTM tại Pakistan”. Công trình nghiên cứu này dựa trên quy mô mẫu của 10 ngân hàng là 5 ngân hàng Đạo hồi và 5 ngân hàng truyền thống (đây chủ yếu là các ngân hàng nhà nƣớc) từ năm 2006 đến năm 2009. Để đánh giá tác động của các nhân tố lên CTV ngân hàng, công trình nghiên cứu cũng đã sử dụng biến đại diện cho CTV là đòn đòn bẩy tài chính (biến phụ thuộc) và đƣợc đo lƣờng: Đòn bẩy tài chính (LEV) = Tổng Nợ/Tổng tài sản (trong đó đòn bẩy tài chính đƣợc tính theo giá trị sổ sách). Và công trình nghiên cứu sử dụng các nhân tố tác động lên CTV ngân hàng (biến độc lập) là: Biến quy mô ngân hàng (logarit của tổng tài sản), biến tính thanh khoản (Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản), biến tài sản hữu hình (Tài sản cố định/Tổng tài sản), biến khả năng sinh lợi (Lợi nhuận trƣớc thuế/Tổng tài sản), biến tấm chắn thuế phi nợ (Khấu hao tài sản /Tổng tài sản) Kết quả nghiên cứu cũng cho kết quả nhƣ sau: Đối với các biến Lợi nhuận (Profitability) và Tính thanh khoản (Liquidity) tác động ngƣợc chiều lên đòn bẩy tài chính, đối với các biến quy mô ngân hàng (Size) và tấm chắn thuế phi nợ (NTS) tác động cùng chiều lên đòn bẩy tài chính, đối với biến tài sản hữu hình (Tangibility) không có ý nghĩa thống kê. Ở đây có sự khác biệt giữa hai bài nghiên cứu trên là đối với bài nghiên cứu các ngân hàng Pakistan niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Karachi thì biến tài sản
  15. 7 hữu hình có ý nghĩa còn biến tấm chắn thuế phi nợ lại không có ý nghĩa trong khi đối với bài nghiên cứu các ngân hàng Đạo hồi và ngân hàng truyền thống thì ngƣợc lại do đối với các Ngân hàng Nhà nƣớc thì việc các tài sản cố định đƣợc xem nhƣ là một hình thức bảo đảm dƣờng nhƣ không có ý nghĩa vì việc có sự tham gia của Chính Phủ đã là một hình thức đảm bảo khá vững chắc cho các chủ nợ. Công trình nghiên cứu của Mohammde Amidu về “Xác định CTV của Ngân hàng ở Ghana: Phƣơng pháp tiếp cận thực nghiệm”. Công trình nghiên cứu này dựa trên quy mô mẫu của 19 ngân hàng ở Ghana từ năm 1998 đến năm 2003. Để đánh giá tác động của các nhân tố lên CTV ngân hàng, công trình nghiên cứu đã sử dụng ba mô hình hồi quy nhƣ sau: LEVi,t = α+ β1PREi,t+ β2GRWi,t+β3TAXi,t+β4ASTi,t + β5RSKi,t + β5SZEi,t + ε (1.2) LONGi,t = α+ β1PREi,t+ β2GRWi,t+β3TAXi,t+β4ASTi,t + β5RSKi,t + β5SZEi,t + ε (1.3) SHORTi,t = α+ β1PREi,t+ β2GRWi,t+β3TAXi,t+β4ASTi,t + β5RSKi,t + β5SZEi,t + ε (1.4) Trong đó: biến đại diện cho CTV là: đòn bẩy tài chính (Leverage) = tổng nợ/tổng nguồn vốn, tỷ lệ nợ ngắn hạn (Short) tổng nợ ngắn hạn/tổng nguồn vốn và tỷ lệ nợ dài hạn (Long) = tổng nợ dài hạn/tổng nguồn vốn. Công trình nghiên cứu sử dụng biến đòn bẩy tài chính bằng tổng nợ/tổng nguồn vốn vì để đánh giá và quản lý rủi ro, ngân hàng cần phải xác định nguồn vốn và số vốn thích hợp để phòng ngừa các diễn biến bất ngờ có thể phát sinh từ rủi ro thị trƣờng, tín dụng và các hoạt động của ngân hàng, thêm nữa lợi nhuận từ các mảng kinh doanh của Ngân hàng cần đƣợc đánh giá dựa trên lƣợng vốn cần thiết để phòng tránh những rủi ro trong kinh doanh. Hai mối liên hệ giữa nguồn vốn và rủi ro là căn bản để xác định nguồn vốn cần thiết trong việc quản lý những danh mục đầu tƣ của Ngân hàng. Và công trình nghiên cứu sử dụng các nhân tố tác động lên CTV ngân hàng (biến độc lập) là:  Biến Lợi nhuận (Profitability) đƣợc tính bằng tỷ suất lợi nhuận = lợi nhuận trƣớc thuế/tổng tài sản.  Biến Quy mô (Size) = logarit của tổng tài sản.
  16. 8  Biến tăng trƣởng (Growth) = (Doanh thu (năm t1) – Doanh thu (năm t0))/Doanh thu (năm t0)  Tax = thuế thu nhập doanh nghiệp/lợi nhuận trƣớc thuế  Cấu trúc của tài sản (Asset structure)= Tài sản cố định/Tổng tài sản  Rủi ro (Risk) = Độ lệch chuẩn của lợi nhuận Để đánh giá tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc, công trình nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy bình phƣơng nhỏ nhất, kết quả công trình chứng minh rằng các biến độc lập có ảnh hƣởng lên biến phụ thuộc đại diện cho CTV của ngân hàng. Tác động cụ thể nhƣ sau: Đối với CTV đƣợc đo lƣờng bằng tổng nợ trên tổng nguồn vốn thì các nhân tố: thuế, quy mô có tác động tỷ lệ thuận, còn các nhân tố : khả năng sinh lời, cấu trúc của tài sản có tác động tỷ lệ nghịch đến CTV ngân hàng, còn nhân tố rủi ro và tăng trƣởng không có ý nghĩa thống kê. Đối với CTV đƣợc đo lƣờng bằng tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn thì các nhân tố: thuế, tăng trƣởng và quy mô có tác động tỷ lệ thuận, còn các nhân tố : khả năng sinh lời, cấu trúc của tài sản có tác động tỷ lệ nghịch đến CTV ngân hàng, còn nhân tố rủi ro không có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó, đối với nợ dài hạn của ngân hàng trên tổng nguồn vốn thì các nhân tố: khả năng sinh lời, cấu trúc của tài sản có tác động tỷ lệ thuận, còn các nhân tố : thuế, tăng trƣởng và quy mô có tác động tỷ lệ nghịch đến CTV ngân hàng, còn nhân tố rủi ro không có ý nghĩa thống kê. 1.2 NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM Công trình nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Châu về “Nhân tố tác động đến cấu trúc vốn tại các NHTM Việt Nam”. Công trình nghiên cứu này dựa trên quy mô mẫu của 29 NHTM ở Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2010. Để đánh giá tác động của các nhân tố lên CTV ngân hàng, công trình nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy nhƣ sau: L = β0 + β1Profi,t-1 + β2Ln(SIZE)i,t-1 + β3COLLi,t-1 + β4GROWi,t + β5GDPt (1.5)
  17. 9 Trong đó: biến đại diện cho CTV là: đòn bẩy tài chính (Leverage) = 1 – (VCSH/TTS). Và công trình nghiên cứu sử dụng các nhân tố tác động lên CTV ngân hàng (biến độc lập) là:  Biến Lợi nhuận (Profitability) đƣợc tính bằng tỷ suất lợi nhuận = lợi nhuận trƣớc thuế/tổng tài sản.  Biến Quy mô (Size) = LN (Tổng tài sản).  Biến tăng trƣởng (Growth) = (Tổng tài sản (năm t1) - Tổng tài sản (năm t0))/Tổng tài sản (năm t0)  Tài sản thế chấp (Collateral) = (Tiền mặt, vàng bạc, đá quý + Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nƣớc + Chứng khoán kinh doanh + Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác + Chứng khoán đầu tƣ + Góp vốn, đầu tƣ dài hạn + Tài sản cố định hữu hình)/ Tổng tài sản  Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)= Tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội Để đánh giá tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc, công trình nghiên cứu đã dùng phƣơng pháp nghiên cứu mô hình hồi quy bé nhất (Least Squares), kết quả công trình chứng minh rằng các biến độc lập có ảnh hƣởng lên biến phụ thuộc đại diện cho CTV của ngân hàng. Tác động cụ thể nhƣ sau: Đối với các biến Lợi nhuận (Profitability), biến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tác động ngƣợc chiều lên đòn bẩy tài chính, đối với các biến quy mô ngân hàng (Size) và tăng trƣởng (Growth), tài sản thế chấp (Coll) tác động cùng chiều lên đòn bẩy tài chính, đối với biến tài sản hữu hình (Tangibility) không có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy từ kết quả tìm hiểu về các công trình nghiên cứu CTV trên thế giới ta đƣợc kết quả về các nhân tố ảnh hƣởng đến CTV ngân hàng nhƣ sau:
  18. 10 Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến CTV ngân hàng Nhân tố tác động đến Ký hiệu Các nghiên cứu thực nghiệm đòn bẩy tài chính của Sajid Gul, Khizer Ali, Mohammde Nguyễn Ngân hàng Muhammad Muhammad Amidu Hoàng Bital Khan, Farhan Akhtar Châu Nasir Razzad và Shama và Naveed Saif Sadaqat Lợi nhuận Prof - - - - Tài sản hữu hình Tang - ? - ? Quy mô Size + + + + Tấm chắn thuế phi nợ NDTS ? + ? ? Cơ hội tăng trƣởng Growth + ? ? + Tính thanh khoản Liquidity - - ? ? Thuế Tax ? ? + ? Rủi ro Risk ? ? ? ? Tổng sản phẩm quốc GDP ? ? ? - nội Tài sản thế chấp Coll ? ? ? +
  19. 11 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Nhƣ vậy trong Chƣơng 1 đã hệ thống hóa các khái niệm về NHTM và các lý thuyết về CTV. Trong đó các lý thuyết về CTV của MM, lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết tín hiệu đây là những lý thuyết truyền thống đƣợc làm căn cứ để nghiên cứu thêm nhiều lý thuyết mới về CTV. Ngoài ra trong phần này đề tài cũng đã giới thiệu một số nghiên cứu thực nghiệm về CTV của một số nƣớc trên thế giới. Trên nền tảng lý thuyết vững chắc cùng với các nghiên cứu thực nghiệm sẵn có của các nƣớc trên thế giới và một số nghiên cứu tại Việt Nam sẽ làm cơ sở cho tác giả đi vào trả lời các câu hỏi sau:  Thực tiễn cấu trúc vốn của các NHTM tại Việt Nam?  Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn tại các NHTM Việt Nam, chiều hƣớng và tác động nhƣ thế nào?  Mô hình định lƣợng nào để nhận diện các tác động này?
  20. 12 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 – 2011 2.1 NGUỒN SỐ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 2.1.1 Nguồn số liệu Dữ liệu đƣợc thu thập dựa trên nguồn dữ liệu là các NHTM Nhà nƣớc và các NHTM cổ phần. Theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP của Thủ tƣớng Chính phủ đến hết năm 2010 yêu cầu vốn điều lệ của các NHTM tối thiểu là 3,000 tỷ đồng và sau đó đƣợc Thủ tƣớng Chính Phủ cho gia hạn đến cuối năm 2011 theo Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011. Đồng thời, mẫu nghiên cứu dựa trên số liệu của các báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng niên từ năm 2007 đến năm 2011. Vì vậy, trong 40 NHTM Việt Nam hiện nay, mẫu nghiên cứu của đề tài sẽ lựa chọn các NHTM với các điều kiện là:  Loại hình ngân hàng: NHTM nhà nƣớc và NHTM cổ phần  Vốn điều lệ: tính đến hết năm 2011 các NHTM lựa chọn có vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng  Thời gian hoạt động: các NHTM có thời gian hoạt động trên 14 năm (kể cả thời gian đổi tên ngân hàng).  Không bị sát nhập trƣớc năm 2011. Từ những điều kiện trên, tác giả tổng hợp đƣợc 33 NHTM trong nƣớc thỏa các điều kiện của mẫu. 2.1.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu Đối với các dữ liệu về ngân hàng: Tác giả thu thập dữ liệu thông qua các Báo cáo thƣờng niên và Báo cáo tài chính của các NHTM đƣợc công bố hàng năm trên các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1