intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở tỉnh Cà Mau, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường năng lực tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH DƯƠNG HỮU TẢNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 20 tháng 02 năm 2016 Tác giả Dƣơng Hữu Tảng
  3. ii CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL ĐBSCL GDP Tổng sản phẩm quốc nội HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nƣớc NSNN Ngân sách Nhà nƣớc TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................................... vi Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 3 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................. 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3 1.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 3 1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ...................................................................... 4 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................... 5 2.1. NGÂN SÁCH CẤP XÃ ............................................................................. 5 2.1.1. Ngân sách nhà nƣớc ................................................................................ 5 2.1.2. Hệ thống NSNN ...................................................................................... 6 2.1.3. Đặc điểm, vai trò của ngân sách xã ......................................................... 8 2.1.4. Cân đối ngân sách cấp xã ........................................................................ 9 2.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cân đối NSNN xã ..................................... 13 2.1.6. Khả năng tự cân đối và lợi ích của tự cân đối ngân sách cấp xã .......... 16 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................... 17 2.3. TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .......................................................................... 25 Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 27 3.1. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 27 3.1.1. Khung nghiên cứu ................................................................................. 27
  5. iv 3.1.2. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 28 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU........................................................................ 30 3.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 30 3.2.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 31 3.3. TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ........................................................................... 31 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32 4.1. THỰC TRẠNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ Ở TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 ..................................................................... 32 4.1.1. Tình hình thu, chi ngân sách cấp xã tỉnh Cà Mau giai đoạn 2012 - 2014 ......................................................................................................................... 32 4.1.2. Khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã Cà Mau giai đoạn 2012 - 2014 37 4.1.3. Những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý và tự cân đối ngân sách cấp xã ở tỉnh Cà Mau .............................................................................. 39 4.2. PHÂN TÍCH YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ TẠI TỈNH CÀ MAU ............................................... 42 4.2.1. Thống kê mô tả về các biến trong mô hình nghiên cứu ........................ 42 4.2.2. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau...................................................................... 44 4.2.3. Ảnh hƣởng của các yếu tố đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xãtrên địa bàn tỉnh Cà Mau ............................................................................. 47 4.3. TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ........................................................................... 49 Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 50 5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 50 5.1.1. Về khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở tỉnh Cà Mau ..................... 50 5.1.2. Về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã tỉnh Cà Mau ............................................................................................................ 50 5.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ CÂN ĐỐI
  6. v NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ......................... 51 5.2.1. Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................... 51 5.2.2. Đổi mới công tác quản lý nguồn thu ..................................................... 52 5.2.3. Tăng cƣờng đổi mới công tác quản lý chi ngân sách cấp xã ................ 55 5.2.4. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phát triển kinh tế bền vững .............................................................................................. 57 5.2.5. Hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN cấp xã ......................................... 58 5.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ - thông tin vào công tác quản lý thuế 59 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ... 60 5.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 5 ........................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ ix PHỤ LỤC ......................................................................................................... xi PHỤ LỤC 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU ........ xi PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU NGÂN SÁCH TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 .............................................................................. xix
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các biến trong mô hình phân tích .................................................. 29 Bảng 4.1: Thu ngân sách xã tỉnh Cà Mau giai đoạn 2012 - 2014 ................... 32 Bảng 4.2: Tỷ lệ (%) phân chia cho ngân sách cấp xã Cà Mau 2012– 2014 ... 34 Bảng 4.3: Tỷ trọng các khoản thu phân chia cho ngân sách cấp xã tỉnh Cà Mau giai đoạn 2012 - 2014 ............................................................................. 34 Bảng 4.4: Thu ngân sách xã theo địa bàn huyện giai đoạn 2012 - 2014 ........ 36 Bảng 4.5: Tỷ trọng chi thƣờng xuyên theo địa bàn huyện giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................................................................. 37 Bảng 4.6: Số lƣợng xã đạt tự cân đối khi thay đổi tỷ lệ (%) phân chia .......... 38 Bảng 4.7: Thống kê mô tả các biến trong mô hình phân tích định lƣợng ...... 43 Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã tỉnh Cà Mau 2012 - 2014 ....................................... 46 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam ............................................................ 7 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ...................................................................... 27 Hình 4.1: Cơ cấu các nguồn thu ngân sách cấp xã Cà Mau 2012 - 2014 ....... 33 Hình 4.2: Chi thƣờng xuyên cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau 2012 - 2014 ... 36 Hình 4.3: Cơ cấu GDP của Cà Mau 2004 - 2013 ........................................... 39
  8. 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ở Việt Nam, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở nơi trực tiếp nắm bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo nhân dân triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Để thực hiện đƣợc chức năng, nhiệm vụ của mình, chính quyền cấp xã đòi hỏi nguồn lực tài chính đáp ứng rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ yếu do ngân sách nhà nƣớc (NSNN) đảm bảo. Chính vì thế việc quản lý ngân sách và tài chính cấp xã một cách tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và khoa học rất cần thiết. Là ngân sách cấp cơ sở ngoài việc chấp hành theo Luật NSNN, ngân sách cấp xã còn đƣợc chịu sự chi phối bởi các nghị quyết và chính sách của nhà nƣớc cấp tỉnh (Luật NSNN, 2002). Do vậy, công tác quản lý ngân sách cấp xã đƣợc thực hiện tốt, đặc biệt là tăng cƣờng khả năng tự cân đối có vai trò quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi công tác quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng. Kể từ khi thực hiện Luật NSNN 2002 đến nay, tỉnh Cà Mau đặc biệt quan tâm đến việc tăng cƣờng khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã. Tính đến hết năm 2015, chỉ có 15 trong tổng số 101 xã, phƣờng, thị trấn, tƣơng đƣơng với tỷ lệ 15% ngân sách cấp xã, trên địa bàn tỉnh đạt tự cân đối. Nhƣ vậy còn đến 85% tổng số xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn chƣa thể đạt tự cân đối. Vấn đề đặt ra là cần phải xác định đƣợc những yếu tố nào có ảnh hƣởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau và tác động mạnh, yếu của từng yếu tố ra sao để có có những giải pháp phù hợp nhằm tăng cƣờng năng lực tự cân đối ngân sách cho cấp xã trên địa bàn tỉnh
  9. 2 Cà Mau. Đó là lý do tác giả chọn đề tài“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau” làm luận văn thạc sĩ.
  10. 3 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở tỉnh Cà Mau, từ đó đề xuất giải pháp tăng cƣờng năng lực tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Yếu tố nào ảnh hƣởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau? Những yếu tố này ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau? Các giải pháp nào là phù hợp để tăng cƣờng năng lực tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau? 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Ngân sách cấp xã, khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã và các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: bao gồm 101 xã, phƣờng, thị trấn thuộc huyện tỉnh Cà Mau, chiếm tỷ lệ 100% tổng số xã, phƣờng, thị trấn của tỉnh. Phạm vi về thời gian: các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài đƣợc giới hạn trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2012 đến năm 2014. Đề tài không sử dụng dữ liệu sơ cấp. 1.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
  11. 4 Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng bằngkỹ thuật phân tích hồi quy đa biến. 1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Luận văn bao gồm 5 chƣơng: Chƣơng 1: Giới thiệu. Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
  12. 5 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. NGÂN SÁCH CẤP XÃ 2.1.1. Ngân sách nhà nƣớc 2.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Theo Điều 1, Luật NSNN năm 2002 thì “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Ngân sách nhà nƣớc gồm hai phần là thu và chi. Thu ngân sách nhà nƣớc là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối nhằm tạo lập quỹ ngân sách nhà nƣớc. Chi ngân sách nhà nƣớc là tập hợp các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình sử dụng ngân sách nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức năng quản lý kinh tế - xã hội của nhà nƣớc. 2.1.1.2. Vai trò của NSNN Vai trò huy động nguồn tài chính của NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Sự hoạt động của nhà nƣớc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc phải đƣợc thỏa mãn của các nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế (phí, lệ phí, các nguồn thu từ hoạt động kinh tế, đi vay). Đây là vai trò cơ bản quan trọng nhất của NSNN. Vai trò điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội của NSNN. Bằng quá trình phân phối, huy động và sử dụng các nguồn tài chính bằng cơ chế hoạt động NSNN tác động trực tiếp đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô
  13. 6 và tác động đến sự hoạt động của các quan hệ hàng hoá tiền tệ trong nền kinh tế theo quỹ đạo của nhà nƣớc. Nhà nƣớc sử dụng NSNN là công cụ để điều tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội theo 3 nội dung cơ bản là (1) kích thích sự tăng trƣởng kinh tế theo định hƣớng xã hội; (2) Điều tiết thi trƣờng giá cả và chống lạm phát; (3) Điều tiết thu nhập dân cƣ góp phần thực hiện công bằng xã hội. 2.1.1.3. Trạng thái NSNN NSNN đƣợc biểu hiện qua ba trạng thái sau: Một là, NSNN cân bằng: nghĩa là, nhà nƣớc huy động nguồn thu vừa đủ để trang trải nhu cầu chi tiêu. Hai là, NSNN bội thu (thặng dƣ): nghĩa là thu NSNN lớn hơn chi NSNN. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do nhà nƣớc đã huy động nguồn lực quá mức cần thiết, hoặc không xây dựng đƣợc chƣơng trình chi tiêu tƣơng ứng với khả năng tạo nguồn thu; nhƣng cũng có thể là do kinh tế đang rất thịnh vƣợng, thu NSNN dồi dào và chính quyền cấp xã chủ động sắp xếp thặng dƣ NSNN cho những tài khóa tiếp theo. Ba là, NSNN bội chi (thâm hụt): nghĩa là chi NSNN lớn hơn thu NSNN. Trong trƣờng hợp này, thu NSNN không đáp ứng đƣợc nhu cầu chi. Nguyên nhân có thể là do nhà nƣớc không sắp xếp đƣợc nhu cầu chi cho phù hợp với khả năng; cơ cấu chi tiêu dùng và đầu tƣ không hợp lý gây lãng phí; không có biện pháp thích hợp để khai thác đủ nguồn lực và nuôi dƣỡng nguồn thu; nhƣng cũng có thể là do nền kinh tế suy thoái theo chu kỳ hoặc ảnh hƣởng bởi thiên tai, thu NSNN giảm sút tƣơng đối so với nhu cầu chi. 2.1.2. Hệ thống NSNN Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền từ trung
  14. 7 ƣơng xuống đến cơ sở. Hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trƣớc hết đó là chế độ xã hội của nhà nƣớc và phân chia lãnh thổ hành chính. Ở nƣớc ta hệ thống ngân sách đƣợc tổ chức theo hai cấp: ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng, trong đó ngân sách địa phƣơng gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Cơ cấu hệ thống NSNN đƣợc mô tả theo hình 2.1. Giữa các cấp ngân sách gắn với nhau bởi hệ thống các quan hệ tài chính. Ngân sách trung ƣơng với ngân sách địa phƣơng và giữa các cấp trong ngân sách địa phƣơng có mối quan hệ với nhau thông qua các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới. Các khoản bổ sung này bảo đảm cân đối ngân sách địa phƣơng, giúp địa phƣơng khắc phục những khó khăn do điều kiện lịch sử, điều kiện tự nhiên xã hội tạo ra. Hệ thống ngân sách nhà nƣớc Ngân sách trung ƣơng Ngân sách địa phƣơng Ngân sách cấp tỉnh (Bao gồm tỉnh, thành phố thuộc trung ƣơng) Ngân sách cấp huyện (bao gồm quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh) Ngân sách cấp xã (bao gồm xã, phƣờng, thị trấn) Hình 2.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam Nguồn: Luật NSNN (Quốc hội năm 2002) Quan hệ giữa các cấp ngân sách:
  15. 8 Ngân sách mỗi cấp đƣợc phân định nhiệm vụ chi và nguồn thu cụ thể. Thực hiện cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để đảm bảo tính công bằng và yêu cầu phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng. Số bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp dƣới. Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó. Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế uỷ quyền không đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho các nhiệm vụ của cấp khác, trừ trƣờng hợp đặc biệt theo qui định của Chính phủ. 2.1.3. Đặc điểm, vai trò của ngân sách xã Ngân sách xã là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo cho chính quyền cấp xã thực thi các nhiệm vụ kinh tế xã hội trên địa bàn. Do vậy khả năng đảm bảo nguồn tài chính từ ngân sách xã nhƣ thế nào sẽ có ảnh hƣởng không nhỏ đến mức độ thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế, xã hội của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã là công cụ tài chính quan trọng để giúp chính quyền cấp xã khai thác thế mạnh về kinh tế, xã hội trên địa bàn, tạo thế chủ động cho cấp xã trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Ngân sách xã là công cụ tài chính giúp chính quyền cấp trên giám sát hoạt động của chính quyền xã. Bởi hầu hết các xã đều có một phần nguồn thu đƣợc tạo lập từ số chi bổ sung từ ngân sách cấp trên, nhờ đó sự kiểm soát của chính quyền cấp trên đối với hoạt động của chính quyền cấp xã trở nên thuận tiện.
  16. 9 Ngân sách xã là nguồn lực để để đáp ứng đƣợc sự thoả mãn về khối lƣợng, chất lƣợng các hàng hoá, dịch vụ công cho ngƣời dân. Chính quyền cấp xã chủ động đƣợc nguồn lực tài chính thì hoạt động của chính quyền cấp xã sẽhiệu quả hơn. Điều đó đƣợc đo lƣờng bởi số lƣợng, chất lƣợng hàng hoá, dịch vụ công cung cấp cho xã hội và đƣợc thể hiện qua mức độ hài lòng của công chúng. Chính vì thế nó có tác động ảnh hƣởng gia tăng nguồn thu cho ngân sách cấp xã. Trong lĩnh vực tài chính công ở Việt Nam, Luật NSNN năm 2002 ra đờiđánh dấu một bƣớc chuyển biến quan trọng trong công tác đổi mới quản lý NSNN theo hƣớng dânchủ, công khai, minh bạch và phân cấp ngày càng lớn hơn cho chính quyền địa phƣơng. Đồng thời tạo điều kiện cho chính quyền cấp tỉnh chủ động phân định nhiệm vụ thu, chi và phân cấp ngân sách cho các cấp chính quyền địa phƣơng. Tuy nhiên, để Luật NSNN đƣợc thực thi hữu hiệu trong công tác quản lý ngân sách địa phƣơng,cùng với tiến trình cải cách ngân sách đƣợc thực hiện đòi hỏi có sự cam kết hỗ trợ của lãnh đạo và phải thƣờng xuyên nâng cao năng lực của các cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền cơ sở - cấp xã. 2.1.4. Cân đối ngân sách cấp xã 2.1.4.1. Thu ngân sách cấp xã Thu ngân sách cấp xã đƣợc hình thành từ ba nguồn lớn sau: (1) Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã và ngân sách xã đƣợc hƣởng 100%, gọi tắt là các khoản thu ngân sách xã đƣợc hƣởng 100%; (2) Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã nhƣng ngân sách xã chỉ đƣợc hƣởng một phần và đƣợc tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nào đó. Tỷ lệ này thƣờng có sự thay đổi tùy theo tình hình kinh tế, xã hội và yêu cầu quản lý NSNN, gọi tắt là các khoản thu điều tiết, hay các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % với ngân sách cấp trên; (3)
  17. 10 Từ các khoản thu đƣợc hình thành từ số chi của ngân sách cấp trên để đảm bảo cho cân đối của ngân sách xã, thƣờng gọi là thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Theo Luật NSNN năm 2002 các khoản thu dành cho ngân sách xã đƣợc hƣởng tùy thuộc vào quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND). Tuy vậy, Bộ Tài chính (2003) cũng khuyến cáo có thể đƣa các khoản thu sau vào danh mục dành cho ngân sách xã đƣợc hƣởng. Cụ thể, thu ngân sách cấp xã gồm ba khoản: khoản thu hƣởng 100%, khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên và khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Khoản thu ngân sách xã đƣợc hƣởng 100%: Phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định; Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã phần nộp vào NSNN theo chế độ quy định; Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý; Khoản thu huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân gồm: các khoản đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho ngân sách xã; Thu kết dƣ ngân sách năm trƣớc; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Khoản thu ngân sách xã đƣợc hƣởng theo tỷ lệ % phân chia cho xã: Thuế sử dụng đất nông nghiệp từ hộ gia đình; Thuế chuyển quyền sử dụng đất (nay là thuế thu nhập cá nhân); Thuế nhà, đất (nay là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp); Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất. Các khoản thu, tỷ lệ ngân sách xã đƣợc hƣởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã đƣợc hƣởng cao hơn đến tối đa 100%.
  18. 11 Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định trên, ngân sách xã còn đƣợc HĐND cấp tỉnh cấp bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, phí, lệ phí phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho các xã và các khoản thu ngân sách xã đƣợc hƣởng 100% nhƣng vẫn chƣa cân đối đƣợc nhiệm vụ chi. Tỷ lệ % phân chia các khoản thu trên đây cho ngân sách xã do HĐND tỉnh quy định ổn định từ 3 đến 5 năm phù hợp với tình hình ngân sách địa phƣơng. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm: (i) Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi đƣợc giao và dự toán thu từ các nguồn thu đƣợc phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này đƣợc xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và đƣợc giao ổn định từ 3 đến 5 năm. (ii) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Các cấp NSNN có mối quan hệ hữu cơ với nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy nhiên trong những hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách nào không tự cân đối đƣợc thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm cấp bổ sung cho cấp đó để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu xây dựng dự toán. Từ đó hình thành khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới. Trong điều kiện hiện nay ở nƣớc ta phần lớn ngân sách cấp xã chƣa tự cân đối đƣợc thu chi, nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình thành nguồn thu thứ ba cho ngân sách xã. 2.1.4.2. Chi ngân sách cấp xã Chi ngân sách cấp xã bao gồm 2 nhóm lớn là chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển. Theo quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP thì:
  19. 12 Chi thƣờng xuyên bao gồm chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc (tiền lƣơng của cán bộ công chức xã, chi hoạt động văn phòng, mua sắm sữa chữa trụ sở, phƣơng tiện làm việc); Kinh phí hoạt động của cơ quan đảng; Kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị xã hội của xã sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có); Đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) cho cán bộ xã và các đối tƣợng khác theo chế độ hiện hành; Chi công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội; Chi sự nghiệp giáo dục; Chi sự nghiệp y tế; Chi sữa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi các công trình hạ tầng cơ sở do xã quản lý; Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế nhƣ khuyến nông, khuyến ngƣ, khuyến lâm, nuôi dƣỡng phát triển nguồn thu ngân sách xã; Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật. Chi đầu tƣ phát triển bao gồm chi đầu tƣ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã hội của xã không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh; Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án nhất định theo qui định pháp luật, do Hội đồng nhân dân (HĐND) xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý; Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật. 2.1.4.3. Cân đối ngân sách cấp xã Cân đối NSNN cấp xã là yêu cầu khách quan đối với phân bổ và điều hòa thu, chi NSNN cấp xã trong sự vận động của điều tiết tài chính để tiến hành kiểm soát và điều hòa sự phân phối nguồn lực tài nguồn lực tài chính do chính quyền cấp xã thực hiện. Về bản chất, cân đối NSNN là cân đối giữa nguồn lực tài chính mà chính quyền cấp xã huy động và tập trung đƣợc vào quỹ NSNN trong một năm, với nguồn lực đƣợc phân phối, sử dụng để thỏa
  20. 13 mãn nhu cầu của chính quyền cấp xã cũng trong năm đó. Xét trên góc độ tổng thể, cân đối NSNN cấp xã phản ánh mối tƣơng quan giữa thu và chi NSNN cấp xã trong một tài khóa. Nó không chỉ bao gồm tƣơng quan chặt chẽ giữa tổng thu và tổng chi mà còn ở sự hài hòa, hợp lý trong cơ cấu giữa các khoản thu và các khoản chi NSNN, để qua đó thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể. Xét trên phƣơng diện phân cấp quản lý NSNN, cân đối NSNN cấp xã là cân đối về phân bổ và chuyển giao nguồn lực giữa NSNN cấp xã và cấp trên (huyện, tỉnh), để cấp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Từ những phân tích trên, có thể rút ra khái niệm tổng quát về cân đối NSNN cấp xã nhƣ sau. Cân đối NSNN cấp xã là quá trình điều chỉnh những khoản thu, chi thuộc ngân sách cấp xã nhằm tạo đủ nguồn lực tài chính cho chính quyền cấp xã hoàn thành nhiệm vụ và chức năng luật định. 2.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cân đối NSNN xã 2.1.5.1. Các yếu tố ngoại biên Theo Tô Thiện Hiền (2012) thì các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến cân đối NSNN gồm: Yếu tố kinh tế - xã hội: Ngân sách nhà nƣớc chịu sự tác động của các mối quan hệ kinh tế - xã hội, cũng nhƣ các chính sách về phát triễn kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý, điều hành của Nhà nƣớc . Khi kinh tế ổn định, tăng trƣởng và phát triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững chắc của nền tài chính, mà trong đó NSNN là khâu trung tâm, giữ vai trò trọng yếu trong phân phối các nguồn lực tài chính quốc gia.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2