intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là cơ sở khoa học, thiết thực để cơ quan chức năng ở địa phương tham khảo trong quá trình thực hiện các chính sách, đưa ra các giải pháp thực hiện phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương để nâng cao thu nhập của người dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ TRƯỜNG KẾ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÙNG NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ TRƯỜNG KẾ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÙNG NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn cụ thể rõ ràng theo đúng quy định. Học viên thực hiện Lê Trường Kế
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................1 1.1 Đặt vấn đề ..............................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2 1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................2 1.4 Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................................3 1.5 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................3 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................4 1.7 Cấu trúc luận văn ..................................................................................................4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH ...................6 2.1 Khảo lược các lý thuyết có liên quan ....................................................................6 2.1.1 Các khái niệm và định nghĩa ..............................................................................6 2.1.2 Hệ thống một số chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư .........................................9 2.1.3 Giới thiệu về phương pháp bình phương tối thiểu ...........................................13 2.1.4 Những điều cần lưu ý trong mô hình hồi quy bội ............................................14 2.2 Các nghiên cứu trước ..........................................................................................15 2.2.1 Quy mô hộ ........................................................................................................15 2.2.2 Tỷ lệ người phụ thuộc ......................................................................................16
  5. 2.2.3 Số lao động trong độ tuổi làm việc ..................................................................16 2.2.4 Trình độ học vấn ..............................................................................................17 2.2.5 Dân tộc .............................................................................................................17 2.2.6 Giới tính chủ hộ................................................................................................18 2.2.7 Tuổi của chủ hộ ................................................................................................18 2.2.8 Nghề nghiệp .....................................................................................................19 2.2.9 Tiếp cận tín dụng ..............................................................................................19 2.2.10 Một số hoạt động tạo thu nhập từ nông nghiệp..............................................20 2.3 Đề xuất khung phân tích ......................................................................................21 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................24 3.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL .......................24 3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................24 3.1.2 Về kinh tế - xã hội ............................................................................................25 3.2 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ...................................................................27 3.2.1 Nguồn dữ liệu: ..................................................................................................27 3.2.2 Phương pháp phân tích .....................................................................................29 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................38 4.1 Thực trạng kinh tế - xã hội vùng nông thôn ĐBSCL ..........................................38 4.1.1 Thông tin về qui mô hộ gia đình ......................................................................38 4.1.2 Thông tin về tỷ lệ người phụ thuộc ..................................................................39 4.1.3 Thông tin về số lao động trong độ tuổi làm việc .............................................40 4.1.4 Thông tin về trình độ học vấn của lao động trong độ tuổi làm việc ................41 4.1.5 Thông tin về thu nhập của hộ gia đình .............................................................42 4.1.6 Thông tin về đặc điểm của chủ hộ ...................................................................43 4.1.7 Thông tin về nghề nghiệp của chủ hộ ..............................................................45
  6. 4.1.8 Thông tin về đặc điểm sản xuất của hộ ............................................................47 4.2 Tính đường cong Lorenz và hệ số Gini vùng nông thôn ĐBSCL ......................49 4.3 Kiểm định sự khác biệt .......................................................................................51 4.4 Kết quả ước lượng tác động các yếu tố đến mức sống của hộ gia đình ..............53 4.4.1 Phân tích tương quan........................................................................................53 4.4.2 Kết quả hồi quy ban đầu...................................................................................54 4.4.3 Các kiểm định mô hình ....................................................................................55 4.4.4 Kết quả mô hình sau khi hiệu chỉnh .................................................................56 4.5 Phân tích kết quả nghiên cứu ..............................................................................58 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................66 5.1 Kết luận ...............................................................................................................66 5.2 Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu ............................................................69 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................72 5.3.1 Hạn chế của đề tài ............................................................................................72 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................................73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Tiếng anh Tiếng việt BQ Bình quân DTA Diện tích A DTB Diện tích B ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội OLS Ordinary least squares Bình phương tối thiểu SXKD Sản xuất kinh doanh Vietnam Households Living Standard Điều tra Mức sống VHLSS Survey hộ gia đình Việt Nam WB World Bank Ngân hàng Thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Thu nhập bình quân/người và tỷ lệ hộ nghèo ĐBSCL và cả nước...........26 Bảng 3.2: Phân bổ mẫu khảo sát theo tỉnh/thành phố năm 2014 ..............................28 Bảng 3.3: Trích xuất dữ liệu VHLSS 2014 vùng nông thôn ĐBSCL .......................28 Bảng 3.4: Các biến số của mô hình các nhân tố tác động đến thu nhập ...................35 Bảng 4.1: Thống kê qui mô hộ theo 5 nhóm hộ ........................................................39 Bảng 4.2: Thống kê tỷ lệ người phụ thuộc theo 5 nhóm hộ......................................40 Bảng 4.3: Thống kê số lao động trong độ tuổi làm việc theo 5 nhóm hộ .................41 Bảng 4.4: Thống kê số năm đi học của lao động theo 5 nhóm hộ ............................41 Bảng 4.5: Thống kê thu nhập trong năm theo 5 nhóm hộ .........................................42 Bảng 4.6: Tỷ lệ dân tộc, giới tính của chủ hộ theo 5 nhóm hộ .................................43 Bảng 4.7: Thống kê tuổi của chủ hộ theo 5 nhóm hộ ...............................................44 Bảng 4.8: Thống kê trình độ học vấn của chủ hộ theo 5 nhóm hộ ...........................45 Bảng 4.9: Chủ hộ làm việc nhận tiền công, tiền lương .............................................45 Bảng 4.10: Chủ hộ tự sản xuất kinh doanh ...............................................................46 Bảng 4.11: Chủ hộ là cán bộ công viên chức ............................................................47 Bảng 4.12: Tình hình vay tín dụng của hộ gia đình ..................................................47 Bảng 4.13: Tổng hợp giá trị thu từ một số hoạt động sản xuất của 5 nhóm hộ ........49 Bảng 4.14: Phân phối thu nhập theo theo 5 nhóm hộ ...............................................50 Bảng 4.15: Tính giá trị cộng dồn ..............................................................................50 Bảng 4.16: Kiểm định trung bình về thu nhập theo các đặc điểm của hộ ................51 Bảng 4.17: Ma trận tương quan ................................................................................53 Bảng 4.18: Kết quả hồi quy ban đầu .........................................................................54 Bảng 4.19: Hệ số phóng đại phương sai ...................................................................56 Bảng 4.20: Kết quả mô hình sau khi hiệu chỉnh .......................................................57 Bảng 4.21: Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê .............................58
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Khung phân tích các yếu tố tác động đến mức sống hộ gia đình .............22 Hình 4.1: Sơ đồ đường cong Lorenz vùng nông thôn ĐBSCL .................................50
  10. TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng kinh tế - xã hội của hộ gia đình và mức độ bất bình đẳng về thu nhập, đồng thời tìm ra các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với 02 nhóm kỹ thuật phân tích chủ yếu. Thống kê mô tả để mô tả thực trạng kinh tế - xã hộ của hộ gia đình một cách tổng quát từ đặc điểm của hộ, của chủ hộ, đặc điểm sản xuất của hộ phân theo 5 nhóm thu nhập của hộ, hệ số Gini. Kỹ thuật hồi qui bội với phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu nhằm phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình trên nền thông tin dữ liệu được xử lý, trích xuất từ Bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam do Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2014 cho vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy thu nhập bình quân đầu người trong vùng còn thấp so với bình quân chung cả nước. Còn có sự chênh lệch giữa các nhóm hộ nhưng mức độ bất bình đẳng về thu nhập trong vùng ở mức thấp. Quy mô hộ ở mức vừa phải, tỷ lệ phụ thuộc ở mức từ 40%-60% chiếm đa số trong mẫu khảo sát. Trình độ học vấn trung bình của lao động trong độ tuổi cũng như của chủ hộ ở mức thấp chỉ tương đương ở cấp tiểu học. Kết quả phân tích cho thấy thu nhập của hộ trong vùng nghiên cứu còn phụ thuộc vào giới tính, dân tộc và một số nghề nghiệp của chủ hộ. Tuy nhiên không có sự khác biệt về thu nhập giữa hộ có và không vay tín dụng. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy bội cho thấy các yếu tố tác động có ý nghĩa đến thu nhập của hộ gia đình vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm: các yếu tố thể hiện đặc điểm của hộ: quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, số lao động trong độ tuổi làm việc, số năm đi học của lao động trong độ tuổi làm việc; các yếu tố thể hiện đặc điểm của chủ hộ: dân tộc, học vấn, nghề nghiệp của chủ hộ; các yếu tố thể hiện đặc điểm sản xuất của hộ: giá trị thu từ trồng lúa, thu từ trồng cây lâu năm. Tuy nhiên các yếu tố thể hiện giới tính chủ hộ, tuổi, chủ hộ vay vốn, giá trị thu từ thủy sản không có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu này.
  11. 1 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Đặt vấn đề Đồng bằng sông Cửu Long thuộc khu vực miền Tây Nam Bộ, nằm ở phía cực nam của Việt Nam, có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên, là vùng sản xuất lương thực trọng điểm của cả nước, với tiềm năng phát triển đa dạng về nông nghiệp, thủy sản và du lịch, đóng góp một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh lương thực của Việt Nam. Cùng với quá trình phát triển kinh tế của cả nước, Đồng bằng sông Cửu Long trong những năm qua có mức tăng trưởng kinh tế khá cao so với cả nước, năm 2014 tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực ĐBSCL đạt khoảng 9% cao hơn bình quân chung cả nước khoảng 3% (chung cả nước năm 2014 là 5,98%), thu nhập bình quân người/tháng (theo giá hiện hành) năm 2014 đạt 2,326 triệu đồng/tháng, tăng khoảng 1,9 lần so với năm 2010, đời sống vật chất tinh thần của người dân trong vùng được cải thiện đáng kể. Thực hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội có hiệu quả tích cực, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục, y tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ mức 12,6% năm 2010 xuống còn 7,9% năm 2014 (giảm 4,7%). Tuy nhiên, so sánh với tình hình kinh tế xã hội chung của cả nước, nếu xét về phương diện thu nhập thì mức sống dân cư Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là vùng nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, sự chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư cũng diễn ra khá phức tạp. Theo số liệu của Cục Thống kê Kiên Giang (2015) thì thu nhập bình quân đầu người/tháng (theo giá hiện hành) năm 2014 của Đồng bằng sông Cửu Long thấp hơn cả nước 0,314 triệu đồng/tháng (thu nhập bình quân đầu người/tháng của cả nước là 2,640 triệu đồng), đặc biệt nếu phân tích theo 5 nhóm thu nhập thấy rằng thu nhập giữa nhóm 5 (nhóm giàu nhất) với nhóm 1 (nhóm nghèo nhất) có sự chênh lệch khá cao (năm 2010: 7,4 lần; năm 2012: 7,7 lần; năm 2014: 7,5 lần) và có xu hướng tăng dần khoảng cách giàu nghèo (Phu lục số 1 kèm theo); tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2010-2014 tuy có giảm nhưng mức giảm vẫn thấp hơn so với cả nước 1,1% (cả nước giảm 5,8%).
  12. 2 Từ thực trạng về vấn đề thu nhập hay thông qua chỉ tiêu thu nhập để thấy được mức sống của người dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long còn khó khăn hơn mặt bằng chung của cả nước, vấn đề trên có nhiều nguyên nhân nhưng chắc không thể thiếu nguyên nhân xuất phát từ đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình vùng sông nước phía Nam của đất nước, nhất là các hộ gia đình ở nông thôn. Đây là vấn đề mà các nhà quản lý cần quan tâm tìm ra nguyên nhân bằng cơ sở khoa học để có các giải pháp phù hợp cho phát triển kinh tế của vùng nói chung và của người dân ở nông thôn nói riêng. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu phân tích thực trạng kinh tế - xã hội của hộ gia đình để tìm ra những yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực này là cần thiết, từ đó khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao mức sống của người dân là vấn đề cần được quan tâm của các cấp chính quyền địa phương. Với ý nghĩa đó, luận văn này tác giả mong muốn “Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long”. Hy vọng, kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học nhằm đề ra các hàm ý chính sách cho các cấp chính quyền hoạch định và lựa chọn chính sách phù hợp nhằm góp phần cải thiện đời sống dân cư được tốt hơn ở vùng nông thôn ĐBSCL. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích thực trạng kinh tế - xã hội của hộ gia đình, mức độ bất bình đẳng về phương diện thu nhập vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long. - Xác định các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long. - Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao đời sống người dân vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
  13. 3 - Thực trạng kinh tế - xã hội của hộ gia đình, mức độ bất bình đẳng về phương diện thu nhập của hộ gia đình vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long diễn ra như thế nào? - Những yếu tố nào tác động đến thu nhập của hộ gia đình vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long? - Các cấp chính quyền cần phải làm gì để nâng cao đời sống người dân ở vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long? 1.4 Giả thuyết nghiên cứu Cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống người dân có được cải thiện. Tuy nhiên, một bộ phận dân cư đang sống ở mức nghèo khó, đời sống của người dân nhất là những hộ nghèo, có thu nhập thấp còn gặp nhiều khó khăn; sự chênh lệch về thu nhập và phân hóa giàu nghèo đang diễn ra trên cả vùng và trong mọi tầng lớp dân cư. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, giả sử không xét các điều kiện kinh tế xã hội chung của vùng, chỉ xét ở góc độ những yếu tố liên quan đến đặc điểm kinh tế-xã hội của hộ gia đình như: thu nhập, quy mô hộ, tỷ lệ người phụ thuộc, số lao động trong độ tuổi việc làm, trình độ học vấn, dân tộc, giới tính, nghề nghiệp của chủ hộ, cũng như đặc điểm sản xuất của hộ là các yếu tố có thể tác động đến thu nhập của hộ gia đình ở vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long. 1.5 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thu nhập của hộ gia đình vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long. - Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn nghiên cứu: là khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long, theo số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình do Tổng cục Thống kê tiến hành điều tra theo định kỳ 2 năm một lần. Gồm 13 tỉnh, thành phố: An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng và Vĩnh Long.
  14. 4 Thời gian nghiên cứu: dựa trên bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2014 do Tổng cục thống kê thực hiện, trong đó có 13 tỉnh, thành của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là cơ sở khoa học, thiết thực để cơ quan chức năng ở địa phương tham khảo trong quá trình thực hiện các chính sách, đưa ra các giải pháp thực hiện phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương để nâng cao thu nhập của người dân. 1.7 Cấu trúc luận văn Kết cấu luận văn gồm 05 chương: Chương 1. Giới thiệu Tác giả giới thiệu vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn, kết cấu luận văn. Chương 2. Tổng quan lý thuyết và khung phân tích Tác giả trình bày các nội dung: các khái niệm, định nghĩa, các lý thuyết có liên quan đến thu nhập hộ gia đình, giới thiệu các nghiên cứu thực nghiệm liên quan và khung phân tích của đề tài. Chương 3. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội ĐBSCL và phương pháp nghiên cứu Chương này, tác giả trình bày khái quát tình hình kinh tế - xã hội của Đồng bằng sông Cửu Long; trình bày về dữ liệu, phương pháp nghiên cứu của đề tài. Chương 4. Phân tích kết quả nghiên cứu Nội dung chương này tác giả phản ánh thực trạng kinh tế - xã hội của hộ gia đình trong vùng nghiên cứu; tính toán đường cong Lorenz và hệ số Gini từ dữ liệu thu thập được; phân tích sự khác biệt về thu nhập so với một số biến độc lập của mô hình; cuối cùng là báo cáo kết quả hồi quy và thảo luận.
  15. 5 Chương 5. Kết luận và kiến nghị Chương này tác giả tóm lược lại toàn bộ kết quả nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Đồng thời, qua kết quả các vấn đề nghiên cứu kiến nghị và đề xuất những giải pháp về mặt chính sách có liên quan trong đề tài và cuối cùng là nêu những hạn chế của đề tài, đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo.
  16. 6 2 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH Ở Chương 2 tác giả sẽ trình bày khảo lược các lý thuyết có liên quan, gồm các nội dung: các khái niệm, định nghĩa liên quan đến thu nhập và mức sống, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư, các mô hình nghiên cứu thực nghiệm trong nước và thế giới có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài; khung phân tích của đề tài. 2.1 Khảo lược các lý thuyết có liên quan 2.1.1 Các khái niệm và định nghĩa 2.1.1.1 Hộ gia đình Hộ gia đình là một trong những khái niệm chưa có một định nghĩa thống nhất giữa các mước trên thế giới. Tùy thuộc vào bản sắc văn hóa phong tục tập quán của từng tổ chức từng quốc gia từng châu lục mà có những cách định nghĩa khác nhau. Phòng thống kê Liên Hiệp Quốc trích trong Nguyễn Nhật Trường (2015) đã đưa ra khái niệm về hộ gia đình bao gồm hộ gia đình một người và hộ gia đình nhiều người. Đây có thể được xem là định nghĩa của nhiều nghiên cứu sử dụng, cụ thể: hộ gia đình một người được định nghĩa như là một sự sắp xếp, trong đó một thành viên cung cấp thực phẩm và các yếu tố cần thiết cho nhu cầu bản thân mà không cần kết hợp với bất cứ một người nào khác để tạo thành một phần của một hộ gia đình đa thành viên; hộ gia đình nhiều người được định nghĩa là một nhóm của cả hai hay nhiều thành viên cùng chung sống với nhau và cùng lập dự phòng chung cho thực phẩm và các yếu tố cần thiết khác cho cuộc sống. Những người trong hộ gia đình này có thể góp chung thu nhập của họ và hình thành ngân sách chung với mức độ nhiều hay ít; những người này có thể có mối quan hệ hoặc không có mối quan hệ; hoặc một sự kết hợp của những người liên quan và không liên quan. Hộ gia đình bao gồm một nhóm hay một người ở chung và ăn chung. Những người này có thể có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt; có thể có hoặc không có quỹ thu, chi chung (Tổng cục Thống kê, 2015).
  17. 7 Các định nghĩa trên có thể được sử dụng để xác định một hộ gia đình với các đặc điểm chính, đó là: (1) Hộ gia đình là tập hợp một nhóm người có chung huyết thống với nhau hay không chung huyết thống. (2) Ăn chung và góp chung thu nhập tạo nguồn ngân sách chung được phân phối và sử dụng chung để mua lương thực phẩm. (3) Có thể sống chung với nhau hoặc không sống chung với nhau trong một ngôi nhà. (4) Có thể cùng nhau tham gia vào quá trình sản xuất. (5) Nhất thiết hộ gia đình là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có vốn và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, có nguồn lao động và phân công lao động chung, nhưng hộ gia đình không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ gia đình có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, nhà nước. 2.1.1.2 Chủ hộ Chủ hộ là người mà căn cứ các đặc điểm cá nhân của họ, người ta có thể phân loại và phân tích các thông tin thu thập được từ hộ gia đình do người đó làm chủ hộ. Đây có thể là người có thu nhập lớn nhất trong hộ, chủ sở hữu căn nhà hoặc là người đàn ông lớn tuổi nhất trong hộ (Ủy ban châu Âu, 2010). Chủ hộ được hiểu là người có vai trò quản lý, điều hành gia đình (nhưng không nhất thiết), giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. Thông thường thì chủ hộ là người có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được tất cả các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các thành viên (Tổng cục Thống kê, 2015). 2.1.1.3 Mức sống Mức sống là một phạm trù kinh tế xã hội phức tạp và phong phú về mặt nội dung. Mức sống phản ánh quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội giữa người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội. Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về mức sống. Theo Đại từ điển Tiếng Việt năm 1994 cho rằng: Mức sống là khái niệm chỉ mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần. Mức sống được thể hiện ở khối lượng các dịch vụ, vật phẩm kể từ loại thiết yếu nhất về ăn, ở, mặc, đi lại, bảo vệ sức khoẻ, v.v… cho tới những nhu cầu cao nhất liên quan tới việc thoả mãn các đòi hỏi về tinh thần, đạo đức, thẩm mỹ. Theo
  18. 8 Đại từ điển Tiếng việt, năm 1999 cho rằng: Mức sống là mức đạt được trong chi dùng, hưởng thụ các điều kiện vật chất, tinh thần. Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam, năm 2006: Mức sống là điều kiện cao hay thấp của sự sinh hoạt hằng ngày (Dương Thị Hoàng Trân, 2011). Theo Wikipedia tiếng Việt, mức sống là một khái niệm liên quan đến sự phát triển và thỏa mãn nhu cầu của xã hội nói chung và nhu cầu của con người nói riêng, các nhà nghiên cứu có hai cách tiếp cận đối với khái niệm này. Cách thứ nhất lấy mức thỏa mãn nhu cầu của con người làm cơ sở xem xét. Cách thứ hai chọn tập hợp các điều kiện sống làm đối tượng nghiên cứu, trong đó bao gồm điều kiện xã hội, chính trị, mức sản xuất chung, môi trường v.v. Từ những khái niệm trên, có thể hiểu mức sống là sự thoả mãn những nhu cầu về mặt tinh thần, vật chất của con người, nếu một người có mức sống càng cao thì càng có nhiều khả năng được hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần mà xã hội tạo ra và có điều kiện tốt để phát triển cá nhân. 2.1.1.4 Thu nhập và chi tiêu Thu nhập của hộ gia đình, theo Tổng cục Thống kê (2015) là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, bao gồm: (1) Thu tiền công tiền lương; (2) Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuê sản xuất); (3) Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông lâm nghiệp, thủy sản đã trừ chi phí sản xuất và thuê sản xuất; (4) Thu khác được tính vào thu nhập không tính tiền rút tiết kiệm bản tài sản vay thuần túy; thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được. Theo Tổng cục Thống kê (2015) chi tiêu hộ gia đình là tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ đã chi cho tiêu dùng trong một thời gian nhất định bao gồm cả tự sản tư tiêu về lương thực, thực phẩm phi lương thực, thực phẩm và các khoản chi tiêu khác của hộ. Các khoản chi tiêu của hộ không bao gồm chi phí sản xuất, thuế sản xuất, gửi tiền tiết kiệm, cho vay, trả nợ và các khoản chi tương tự.
  19. 9 2.1.1.5 Nông thôn Khái niệm về nông thôn tùy theo điều kiện của từng quốc gia, khái niệm này luôn biến động theo thời gian và có nhiều nghĩa khác nhau về tiêu chí. Nông thôn là một phần lãnh thổ với dân cư chủ yếu làm nghề nông nghiệp, có môi trường tự nhiên, môi trường sống khác biệt với thành thị. Tuy nhiên với điều kiện phát triển kinh tế hiện nay, cảnh quan ở nhiều vùng nông thôn không khác so với nhiều thành thị, thu nhập tăng lên, đời sống người dân ngày một thay đổi theo hướng văn minh hơn (Cao Trọng Danh, 2015). Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã (Thông tư số 54/2009/TT- BNNPTNT ngày 21/8/2009). Như vậy có thể khái quát đặc trưng cơ bản của nông thôn là: (1) là vùng có thu nhập thấp, trình độ dân cư thấp, điều kiện sống kém so với thành thị; (2) là cộng đồng xã hội mà chủ yếu người dân hoạt động sản xuất với nghề nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp; (3) có cơ sở hạ tầng: đường, điện, cầu, cống, nước sạch và điều kiện phúc lợi khác như giáo dục, y tế v.v… thấp hơn so với thành thị. 2.1.2 Hệ thống một số chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư Mức sống dân cư được thể hiện qua các chỉ tiêu như thu nhập của hộ gia đình hay chi tiêu của hộ gia đình, tỷ lệ đói nghèo, bình đẳng xã hội và các chỉ tiêu khác như: chất lượng các dịch vụ y tế và giáo dục, điều kiện nhà ở, điện nước và tiếp cận cơ sở hạ tầng (Tổng cục Thống kê, 2015). 2.1.2.1 GDP và GDP bình quân đầu người: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. GDP bình quân đầu người của một quốc gia hay lãnh thổ tại một thời kỳ nhất định là giá trị nhận được khi lấy GDP của quốc gia hay lãnh thổ này tại thời kỳ đó chia cho dân số của nó cũng tại thời kỳ đó. GDP bình quân đầu người thường
  20. 10 được dùng để so sánh, phân tích sự thay đổi mức sống dân cư ở các quốc gia (Dương Thị Hoàng Trân, 2011). 2.1.2.2 Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và hiện vật mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong một khoảng thời gian nhất định. Theo Tổng cục Thống kê (2015), thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình/tháng được tính bằng công thức sau: Thu nhập BQ đầu người/tháng của hộ Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng, là một trong những căn cứ để đánh giá mức sống, sự phát triển của mỗi cá nhân, hộ gia đình, khu vực địa lý cũng như nó là nguyên nhân của nhiều vấn đề xã hội khác. 2.1.2.3 Chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình Chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình là toàn bộ các khoản chi bằng tiền và hiện vật (tính bằng giá trị) của hộ gia đình để thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình trong một thời kỳ nào đó. Theo Tổng cục Thống kê (2015), chi tiêu dùng bình quân 1 người/tháng của hộ gia đình được tính bằng công thức sau: Chi tiêu dùng BQ đầu người/tháng của hộ 2.1.2.4 Đo lường phân hóa giàu nghèo Sự chênh lệch về thu nhập dẫn đến sự bất bình đẳng giữa nhóm giàu và nhóm nghèo được phân biệt qua đường cong Lorenz, hệ số Gini hoặc tiêu chuẩn "40%" của Ngân hàng Thế giới. a) Đường cong Lorenz, hệ số Gini Dùng để nghiên cứu và phân tích vấn đề về bất bình đẳng, kinh tế học sử dụng đường cong Lorenz và hệ số Gini. Giá trị của hệ số Gini nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Hệ số Gini được tính trên cơ sở của đường cong Lorenz, một đường cong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2