intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích khả năng thích ứng của hộ nghèo huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích khả năng thích ứng của hộ nghèo huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh trong bối cảnh biến đổi khí hậu và gợi ý chính sách nhằm nâng cao khả năng thích ứng của hộ nghèo tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích khả năng thích ứng của hộ nghèo huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh trong bối cảnh biến đổi khí hậu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------- THẠCH THON PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA HỘ NGHÈO HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hồ Chí Minh - 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------- THẠCH THON PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA HỘ NGHÈO HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số :60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN :GS-TS.NGUYỄN TRỌNG HOÀI Hồ Chí Minh - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Trà vinh, ngày 15 tháng 04 năm 2017 Tác giả luận văn Thạch Thon
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….1 1. Lý do chọn đề tài………………………...……………………….……………1 2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………….……….….…………5 3. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………...……..5 4. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………...…….5 5. Đối tượng nghiên cứu.…………………………………………………………6 6.Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………6 7.Cấu trúc nghiên của luận văn………………………………………………….7 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ………………………………………………………………..……………………9 I.1. Những khái niệm về Biến đổi Khí hậu………………………….…………..9 I.2. Tổng quan các nghiên cứu về Biến đổi khí hậu…………………..……….10 I.3. Các khái niệm liên quan…………………………..………………………..16 I.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu……………………………...…………..25 I.4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường…………………….………..25 I.4.1.1. Vị trí địa lý…………………………………..……………………………25 I.4.1.2. Khí hậu……………………………...……………………………………28 I.4.1.3. Thủy văn…………………………………………………………….……28 I.4.2. Các nguồn tài nguyên………………………………………………….…...28 I.4.2.1. Tài nguyên đất…………………………………………………..……......28 I.4.2.2. Tài nguyên nước……………………………………………………….…29 I.4.3. Thực trạng môi trường…………………………………………………..….29 I.4.4. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội………………………………….….....30
  5. I.4.4.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế…………………..…..30 I.4.4.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế………………………..…….…..30 I.4.4.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập…………………………...…...…32 I.4.4.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng……………………………………....33 I.4.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường……...34 I.4.5.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên………..…………………………..34 I.4.5.2. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường………….…..35 KẾT LUẬN CHƯƠNG I……………………………………………………..…37 CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………..38 II.1. Nội dung nghiên cứu……………………………………………………….38 II.2. Khung phung tích………………………………………………….………39 II.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….…………41 II.3.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu………………………….……….41 II.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế……………………….……………42 II.3.3. Phương pháp phỏng vấn hộ gia đình và phỏng vấn sâu……………….…..42 II.3.4. Phương pháp xử lý số liệu……………………...………………………….43 KẾT LUẬN CHƯƠNG II………………………………………………………45 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN……………….46 III.1. Các hiện tượng biến đổi khí hậu giai đoạn năm 2014 đến nay ………..46 III.2. Hiện trạng hộ nghèo trong bối cảnh hạn hán và xâm nhập mặn ……..48 III.2.1. Biến đổi nguồn thu của hộ gia đình………………………………...…….48 III.2.2. Hiện trạng hộ nghèo trong canh tác nông nghiệp……………………..….50 III.2.3. Hiện trạng hộ nghèo trong hoạt động chăn nuôi………………………….51 III.2.4. Hiện trạng hộ nghèo trong hoạt động nuôi trồng thủy sản……………….52 III.2.5. Kiến thức của người dân trong BĐKH tại địa phương……………….….54 III.3. Đánh giá khả năng thích ứng của hộ nghèo thông qua các nguồn vốn sinh kế……………………………………………………………………………56 III.3.1. Vốn con người…………………………………………………...……….56 III.3.2. Vốn vật chất………………………………………………………………57 III.3.3. Vốn tài chính…………………………………………………...…………57
  6. III.3.4. Vốn tự nhiên……………………………………………………...………58 III.3.5. Vốn xã hội………………………………………………..………………59 CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH….……...……..61 IV.1. Kết luận từ nghiên cứu……………………………………………………61 IV.2. Các gợi ý chính sách từ nghiên cứu…………………………...…………62 IV.2.1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi………...……………………...….62 IV.2.2.Hoàn thiện hệ thống thủy lợi………………………….…………..………63 IV.2.3. Nâng cao nhận thức của mọi người về BĐKH…………………………...64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải BĐKH: Biến đổi khí hậu ĐBSCL: Đồng bằng sông cửu long NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn LHQ: Liên hợp quốc TDBTT: Tính dễ bị tổn thương
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Nhận thức của người dân về tần suất xuất hiện của BĐKH so với năm 2014 ……………………………………………………………………………....46 Bảng 3.2: Tần suất xuất hiện của BĐKH trong giai đoạn 2014- 2016…………...48 Bảng 3.3: Hiện trạng hộ nghèo trong canh tác nông nghiệp……………………...50 Bảng 3.4: Hiện trạng của hộ gia đình trong chăn nuôi………………………...…52 Bảng 3.5: Hiện trạng của hộ trong nuôi trồng thủy sản…………………………..53
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Sơ đồ vị trí huyện Cầu Ngang………………………………………….26 Hình 1.2: Sơ đồ vị trí xã Nhị Trường, huyện Cầu Ngang………………………...27 Hình 1.3: Sơ đồ vị trí xã Trường Thọ, huyện Cầu Ngang…………………….….27 Hình 2.1: Khung phân tích đánh giá khả năng thích ứng thông qua sinh kế hộ gia đình……………………………………………………………………………….40 Hình 3.1: Nhận thức của người dân về tần suất xuất hiện của BĐKH so với năm 2014………………………………………………………………….……………47 Hình 3.2: Hiện trạng nguồn thu của hộ gia đình thay đổi so với năm 2014 ... …...49 Hình 3.3: Tỷ lệ trình độ học vấn của hộ gia đình………………………………...56
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Biến đổi khí là vấn đề mà tất cả các quốc gia trên thế giới đang quan tâm trong thế kỷ 21, đã và đang gây ra những ảnh hưởng rất lớn đến toàn cầu, qua các hiện tượng như hạn hán, nước biển dâng, hiện tượng bảo, lũ, hiện tượng xâm nhập mặn….Trong đó, vấn đề đáng quan tâm nhất là những tác động và hậu quả của biến đổi khí hậu, đã gây ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới, trong đó Việt Nam là một quốc gia củng chịu ảnh hưởng rất lớn, đặc biệt ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người nghèo sinh sống ở khu vực nông thôn. Với bờ biển dài hơn 3200 km, Việt Nam được coi là một trong các quốc gia bị đe doạ nghiêm trọng nhất bởi hiện tượng thiên tai do biến đổi khí hậu. Cuối năm 2014 hiện tượng thiên tai do biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến nước ta, đã gây thiệt hại nặng nề và tiếp tục đe dọa nghiêm trọng đến sản xuất và dân sinh. Các khu vực bị ảnh hưởng đó là Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đông Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Tính đến cuối năm 2014 đầu năm 2015 đối với ĐBSCL do mùa mưa đến muộn và kết thức sớm, dòng chảy thượng nguồn Mê Kông bị thiếu hụt, mực nước thấp nên xâm nhập mặn đã xuất hiện sớm, nên đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp. Do ảnh hưởng của xâm nhập mặn năm 2014 đến năm 2016 nhiều diện tích cây trồng đã bị bởi biến đổi khí hậu, vụ mùa thu đông diện tích bị thiệt hại khoảng 90.000 ha lúa bị ảnh hưởng đến năng xuất trong đó thiệt hại nặng nhất ở các tỉnh Kiêng Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu diện tích khoảng 50.000 ha. Trong đó tỉnh Trà Vinh diện tích bị thiệt hại là 29.609 ha bao gồm lúa, hoa màu và thủy sản. Riêng vụ Đông Xuân năm 2015- 2016 tổng diện tích bị thiệt cả khu vực ĐBSCL là 104.000 ha lúa bị ảnh hưởng đến năng xuất. Trà Vinh là tỉnh có địa hình khá phức tạp với 65 km bờ biển là một trong các tỉnh phải chịu ảnh hưởng nặng nề do biến đổi khí hậu, điển hình cụ thể năm 2014 chưa khắc phụ hậu quả của hiện tượng xâm nhập nặm để lại, phải tiếp tục
  11. 2 gánh chịu đợt xâm nhập nặm năm 2015 và nặng nề hơn là đợt xâm nhập nặm năm 2016 cả khu vực ĐBSCL, gây thiệt nghiêm trọng đến cây trồng, vật nuôi ảnh đe dọa đến cuộc sống của người dân. Trà Vinh là một tỉnh ven biển thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nằm giữa hai sông lớn là sông Tiền và sông Hậu,có diện tích 2.341 km2, có bờ biển dài 65km,Trà Vinh là 01 trong những tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Theo kịch bản được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố nếu mực nước biển tăng lên 1m vào năm 2100 thì có đến 45,7% diện tích đất tự nhiên của Trà Vinh bị ngập chìm trong nước, các dải đất ven biển phục vụ cho nuôi trồng thủy sản sẽ bị biến mất dưới mực nước biển, việc xâm nhập mặn, lan truyền mặn vào sâu trong nội đồng một cách mạnh mẽ và trầm trọng, gây mặn hóa các vùng mà tỉnh đã được đầu tư để ngọt hóa những năm qua. Những biểu hiện của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua được nghiên cứu và ghi nhận đó là: Hạn hán kéo dài gây thiếu nước ngọt vào mùa khô, xâm nhập mặn vào sâu trong nội đồng, lốc xoáy, triều cường xãy ra với tần suất ngày càng nhiều hơn,… Nhiệt độ tăng cao, nước biển có chiều hướng dâng cao từ 2 đến 3mm/năm, xâm nhập mặn sâu vào nội đồng, lượng mưa trung bình hàng năm giảm, số đợt mưa bất thường gia tăng, xói lở đất khu vực ven biển, cửa sông; bão, lốc xoáy có chiều hướng gia tăng đặc biệt là cuối mùa mưa. Năm 2014, 2015 diễn biến thời tiết, thuỷ văn của tỉnh tiếp tục diễn biến bất lợi như nhiệt độ trung bình tăng 0,20 so với trung bình các năm trước, xâm nhập mặn trên sông Cổ Chiên, sông Hậu diễn biến gay gắt tác động bất lợi đến sản xuất. (Ranh mặn 4 phần ngàn lúc độ mặn cao nhất xâm nhập theo hai cửa sông chính cách cửa biển khoảng 50km.). Ngoài sạt lở bờ biển thì Trà Vinh còn phải gánh chịu thêm sạt lở bờ sông củng diễn ra khá nghiêm trọng gây thiệt hại và ảnh hưởng nặng nề đến đời sống của người dân ở vùng ven sông , toàn tỉnh có trên 19 đoạn sạt lở bờ sông ở mức nguy hiểm, với tổng chiều dài 13.188m : sông nội tỉnh 3 đoạn, dài 1.781m. trên
  12. 3 sông Tiền 13 đoạn, dài 5.400m; trên sông Hậu 3 đoạn, dài 6.007m, ( trong đó có cù lao Hòa Minh trên sông Tiền và cù lao Tân Quy trên sông Hậu với 7.800m ở tình trạng bị đe dọa nghiêm trọng). Địa bàn vùng xung yếu ven biển, cù lao trên sông gồm 13 xã với 4.705 hộ dân cần bố trí di dời do sạt lỡ, thiên tai, triều cường bằng việc xây dựng các công trình hạ tầng để tái định cư, ứng phó BĐKH. Nhu cầu vốn trên 670 tỷ đồng để thực hiện nhưng đã qua, vốn Bộ NN&PTNT phân bố cho các dự án thuộc Chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn còn rất hạn chế. Là một tỉnh chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong thời gian qua, tỉnh đã huy động nhiều nguồn kinh phí trong và ngoài nước để triển khai các dự án nghiên cứu và đề xuất các giải pháp ứng phó BĐKH, chú trọng tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng. Tăng cường khả năng ứng phó, thích ứng của cộng đồng ven biển dễ bị tổn thương nhất trước BĐKH.Hàng năm, tỉnh đều quan tâm bố trí nguồn đầu tư từ ngân sách cho công tác phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, các chương trình mục tiêu cụ thể như: trồng rừng, nâng cấp hệ thống đê, phòng chống sạt lở. Ngoài ra tỉnh còn đang thực hiện các dự án: Dự án “Thích ứng với BĐKH khu vực đồng bằng sông Cửu Long tại tỉnh Trà Vinh- Bến Tre”, thời gian thực hiện 06 năm (2014 – 2020); địa điểm thực hiện dự án là 30 xã nghèo của 07 huyện trong tỉnh.Từ nguồn tài trợ của Chương trình Nông nghiệp thích ứng với BĐKH dành cho nông dân sản xuất nhỏ lẻ của IFAD, ngân sách đối ứng và đóng góp của người hưởng lợi.Các dự án trồng rừng:Dự án Đầu tư, xây dựng và phát triển bền vững rừng phòng hộ tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2014 – 2015, trồng mới 250 ha rừng phòng hộ ven biển. Tình hình biến đổi khí hậu tại Trà Vinh diễn ra mạnh mẻ và chịu ảnh hưởng nặng nhất là các huyện: Duyên hải, Trà cú và Cầu ngang. Trong đó huyện Cầu ngang là huyện chịu ảnh hưởng nặng nhất của hiện tượng hạn hán và xâm nhập mặn. Đặc biệt là từ năm 2014 đến nay huyện Cầu ngang phải gánh chịu những thiệt hại rất nặng nề từ hiện tượng xâm nhập mặn làm cho sản xuất của bà con bị
  13. 4 ảnh hưởng nghiêm. Điển hình như vụ lúa đông xuân năm 2016 tổng diện tích sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do xâm nhập mặn gây ra tại huyện Cầu ngang trên 40% là 3..384 ha. Trong đó, tại 2 xã là Nhị trường và Trường thọ của huyện là bị thiệt hại nặng nề nhất do 2 xã này có diện tích sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa . Huyện Cầu Ngang là một huyện chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu ở Trà Vinh diện tích bị thiệt hại là 5.756,87 ha với số tiền là 9.885.972.000 đồng. Điều đó cho thấy biến đổi khí hậu là mối hiểm họa đe dọa đến cuộc sống của người nghèo trên địa bàn huyện Cầu Ngang và khả năng thích ứng cuộc sống, sau hậu quả do biến đổi khí hậu đã gây ra. Chứng tỏa biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người nghèo của huyện Cầu Ngang trong tương lai, và khả năng thích ứng tốt nhất của hộ nghèo là tăng cường công tác sẳn sàng đối phó với thiên tai và công tác phát triển kinh tế gia đình của hộ nghèo. Trong điều kiện mà kinh tế của huyện tập trung chủ yếu là nông nghiệp và thủy sản là hai ngành sản xuất chủ lực dựa trên số lượng và chất lượng, với kinh nghiệm tích lũy được trong việc đối phó với thiên tai và khả năng thích ứng của hộ nghèo, từ đó giúp cho họ duy trì cuộc sóng và tồn tại cho đến nay. Tuy nhiên tác động của hiện tượng xâm nhập mặn gây nên bởi biến đổi khí hậu có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thích ứng của hộ nghèo của huyện Cầu Ngang. Do đó tầm quan trọng là việc đánh giá phân tích khả năng thích ứng của hộ nghèo, trước hiện tượng xâm nhập mặn do nước biển dân để từ đó đưa ra giải pháp cho phù hợp nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo có khả năng thích ứng cho hộ nghèo và vương lên trong cuộc sống. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nằm trong kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2010- 2015. Củng như kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016- 2020. Những thách thức do biến đổi khí hậu và nước biển dâng đòi hỏi tỉnh Trà Vinh có những nổ lực hơn nửa trong việc tăng cường nhận thức và nâng cao nâng lực ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, song song với việc ban hành
  14. 5 các chính sách nhằm phát triển kinh tế bền vững đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ ứng phó với biến đổi khí hậu của quốc tế. Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, tỉnh Trà Vinh vẫn chưa được kéo giảm, theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, số hộ nghèo 35.506 hộ, chiếm 13,23% so với tổng số hộ toàn tỉnh, huyện Cầu Ngang là một trong những huyện có tỷ hộ nghèo cao, chiếm 17,02%, năm 2015, cao hơn so với số hộ nghèo chung của cả tỉnh. Đây là vấn đề rất bức thiết đối với địa phương, vì vậy việc phân tích, đánh giá, đồng thời nghiên cứu đưa ra những giải pháp đồng bộ nhằm hạn chế tác động do biến đổi khí hậu và khả năng thích ứng của hộ nghèo có hiệu quả trên địa bàn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh trong những năm tới là hết sức cần thiết. Xuất phát từ ý nghĩa đó cũng chính là nguyên nhân hình thành nên đề tài: “Phân tích khả năng thích ứng của hộ nghèo huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh trong bối cảnh biến đổi khí hậu” 2. Mục tiêu nghiên cứu -Mục tiêu chung: -Phân tích khả năng thích ứng của hộ nghèo huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh trong bối cảnh biến đổi khí hậu và gợi ý chính sách nhằm nâng cao khả năng thích ứng của hộ nghèo tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. -Mục tiêu cụ thể: -Phân tích hiện trạng nghèo giai đoạn 2014- 2016 trong bối cảnh tác động của hạn hán, xâm nhập mặn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. -Phân tích khả năng thích ứng của hộ nghèo thông qua 05 nguồn vốn sinh kế của hộ nghèo tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Hiện trạng hộ nghèo diễn biến như thế nào trong bối cảnh hạn hán, xâm nhập huyện Cầu Ngang , tỉnh Trà Vinh như thế nào? -Khả năng thích ứng của hộ nghèo như thế nào sau các tác động hạn hán, xâm nhập mặn tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh? 4. Phạm vi nghiên cứu
  15. 6 + Không gian nghiên cứu: huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. +Thời gian nghiên cứu: Năm 2014 đến năm 2016. 5. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng thích ứng của hộ nghèo huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. 6. Phương pháp nghiên cứu -Phương pháp thu thập số liệu +Số liệu thứ cấp số liệu thứ cấp gồm các số liệu sau: Số liệu về tình hình phát triển kinh tế xã hội, nông nghiệp nông thôn tại huyện Cầu Ngang từ Ủy ban nhân dân Huyện Cầu Ngang. Các báo cáo về tình hình biến đổi khí hậu tại huyện Cầu Ngang từ Ủy ban nhân dân Huyện Cầu Ngang. Số liệu, thông tin từ báo, Website… liên quan đến nội dung nghiên cứu. +Số liệu sơ cấp Lập bảng câu hỏi phỏng vấn. Phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình là hộ nghèo tại 02 xã Nhị Trường và Trường Thọ, huyện Cầu Ngang. Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để thu thập số liệu sơ cấp. Cỡ mẫu: Trong đề tài này có khoảng 35 tham số ( biến quan sát) cần tiến hành phân tích, vì vậy số mẫu tối thiểu cần thiết là 35 x 5 = 175. Như vậy, số lượng mẫu n = 200 là chấp nhận được đối với đề tài nghiên cứu này. -Phương pháp phân tích Mục tiêu 1: Để phân tích hiện trạng nghèo giai đoạn 2014- 2016 trong bối cảnh tác động của hạn hán, xâm nhập mặn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả dựa trên số liệu thu thập được. Dùng các giá trị trung bình, tầng suất, phần trăm…để giải thích hiện tượng mẫu. Mục tiêu 2: Để phân tích khả năng thích ứng của hộ nghèo trong bối cảnh hạn hán, xâm nhập mặn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh đề tài sử dụng phương pháp phân tích so sánh, phương pháp phân tích định tính dựa trên số liệu thu thập
  16. 7 được. Trên cơ sở đó phân tích mức độ ảnh hưởng, nguyên nhân, khả năng thích ứng và thích ứng của các hộ gia đình. 7.Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu luận văn trình bày các nội dung quan trọng được kết cấu như sau: CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Trong chương này tác giả sẽ giới thiệu các khái niệm, quan điểm liên quan đến vấn đề biến đổi khí hậu, cũng như các nghiên cứu trước có liên quan về biến đổi khí hậu. Đồng thời tác giả cũng sẽ giới thiệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Gồm các mục chính sau: I.1: NHỮNG KHÁI NIỆM VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU I.2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU I.3: CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN I.4: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong chương này tác giả sẽ trình bày các nội dung cần nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đồng thời dựa vào sự nghiên cứu của mình cùng với tình hình thực tế tại địa bàn nghiên cứu huyện Cầu Ngang tác giả đưa ra khung phân tích để làm cơ sở phân tích ở chương sau. Gồm các mục chính sau: II.1: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU II.2: KHUNG PHÂN TÍCH II.3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Trong chương này tác giả sẽ trình bày các kết quả có được từ khảo sát thực tế thông qua bảng câu hỏi được phỏng vấn các hộ gia đình tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh, đồng thời qua kết quả đó tác giả đánh giá khả năng thích ứng của hộ nghèo thông qua các nguồn vốn sinh kế. Gồm các mục chính sau: III.1: CÁC HIỆN TƯỢNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2014 ĐẾN NAY
  17. 8 III.2: HIỆN TRẠNG HỘ NGHÈO TRONG BỐI CẢNH HẠN HÁN VÀ XÂM NHẬP MẶN III.3: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI CỦA HỘ NGHÈO THÔNG QUA CÁC NGUỒN VỐN SINH KẾ CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH Trong chương này tác giả sẽ đưa ra các nhận định của mình về các kết quả ở chương trước, đồng thời đưa ra các gợi ý chính sách để các nhà hoạch định chính sách địa phương và người dân có thể khắc phục những tổn thương và tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Gồm các mục chính sau: IV.1: KẾT LUẬN TỪ NGHIÊN CỨU IV.2: CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH TỪ NGHIÊN CỨU
  18. 9 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Để hiểu rõ hơn về các vấn đề cần nghiên cứu, trước hết chúng ta phải biết được vấn đề đó là gì thông qua các khái niệm, các định nghĩa của chúng. Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu các khái niệm có liên quan về vấn đề cần nghiên cứu như: biến đổi khí hậu, nghèo, hộ nghèo, khả năng dễ bị tổn thương, sinh kế bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu…cũng như sơ lược các nghiên cứu trước có liên quan đến biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, chúng ta cũng sẽ tìm hiểu sơ lược về địa bàn nghiên cứu như: điều kiện tự nhiên, môi trường, xã hội, kinh tế, cũng như các nguồn tài nguyên huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. I.1. Những khái niệm về Biến đổi Khí hậu Theo Công ước khung của Liên hợp Quốc về Biến đổi khí hậu đã định nghĩa “Biến dổi khí hậu là “những ảng hưởng có hại của Biến đổi khí hậu”, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng thích ứng hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế-xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”. Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Sự thay đổi về khí hậu gây ra trực tiếp hay gián tiếp từ hoạt động của con người làm thay đổi cấu thành của khí quyển trái đất, cùng với biến đổi khí hậu tự nhiên, đã được quan sát trong một thời kỳ nhất định. (UNFCCC, 1992). Người nghèo là đối tượng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng trước sự biến đổi khí hậu do tình trạng ấm dần lên của trái đất. Đây là nhận định của nhà khoa học hàng đầu thế giới nghiên cứu về biến đổi khí hậu - ông Rajendra Pachauri, Chủ tịch Ủy ban Liên chính phủ về Thay đổi Khí hậu của Liên hợp quốc (LHQ) tại hội thảo về “ Biến đổi khí hậu và các sự kiện khí hậu cực đoan tại Việt Nam” diễn ra tại Hà Nội ngày 17 tháng 08 năm 2012.
  19. 10 Theo ông Pachauri, khí hậu biến đổi sẽ tác động đến hai lĩnh vực là y tế và nông nghiệp. Đối với lĩnh vực y tế, các đợt thời tiết nóng bức làm giảm sức khoẻ con người, thậm chí dẫn đến tử vong. Tình hình này đặc biệt nghiêm trọng ở những nước nghèo, nơi các cơ sở hạ tầng y tế vẫn còn yếu kém hay thiếu các phương tiện cần thiết để bảo vệ sức khỏe cho người dân khi nhiệt độ tăng cao. Trong lĩnh vực nông nghiệp, ông Pachauri nhấn mạnh, 2/3 dân số trên thế giới hiện đang sống ở các khu vực nông thôn, đa số tại các nước đang phát triển, và phần lớn việc canh tác đều phải phụ thuộc vào thời tiết, cụ thể là nguồn nước mưa. Biến đổi khí hậu sẽ gây ra tình trạng mất cân bằng về khí hậu, mưa nhiều ở các khu vực khí hậu ôn hòa nhưng lại gây ra hạn hán ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Hạn hán sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động nông nghiệp làm giảm sản lượng lương thực và đẩy giá lương thực tăng cao. Ông Pachauri nhận định, châu Phi là châu lục dễ bị ảnh hưởng nhất khi lượng mưa giảm. Sản lượng nông nghiệp đang giảm sút, gây ra nạn đói kém. Trong khi đó, giá lương thực tăng cao đẩy những khu vực này lâm vào tình trạng không đủ khả năng tài chính để nhập khẩu số lượng lương thực cần thiết để nuôi sống người dân. Trong những năm gần đây bão, lũ lụt ở nước ta có chiều hướng gia tăng và biến động rất thất thường. Một trong những nguyên nhân chính của hiện tượng này đã được các nhà khoa học chỉ ra là do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Các nhà khoa học củng đã nghiên cứu về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế, sức khoẻ, phát triển nông nghiệp... ở nước ta. Đặc biệt là ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến thiên tai bão lụt ở nước ta trong những năm gần đây. I.2. Tổng quan các nghiên cứu về biến đổi khí hậu - Các nghiên cứu quốc tế Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1994) đã xếp Việt Nam, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nằm trong nhóm quốc gia có nguy cơ tổn thương cao do tác động của hiện tượng biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Hiệp định
  20. 11 khung về Biến đổi Khí hậu của Liên hiệp quốc (UNFCCC, 2003) đã dẫn chứng Thông báo Đầu tiên của Việt Nam về Biến đổi Khí hậu (SRV, MONRE 2003) cho biết trong suốt 30 năm vừa qua, mực nước quan trắc dọc theo bờ biển Việt Nam có dấu hiệu gia tăng, Bộ Tài nguyên và Môi trường ước tính đến năm 2050 mực nước biển sẽ gia tăng thêm 33cm và đến năm 2100 sẽ tăng thêm 1 mét. Với nguy cơ này, Việt Nam sẽ chịu tổn thất mỗi năm chừng 17 tỉ USD (chiếm 80% tổng sản phẩm nội địa GDP). Nhiều nghiên cứu của Viện Khoa học Khí tượng – Thuỷ văn và Môi trường. Viện Khoa học thuỷ lợi miền Nam đều có những nghiên cứu liên quan đến biến đổi khí hậu ở Việt Nam và Đồng bằng sông Cửu Long. Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu - IPCC (2007) qua phân tích và phỏng đoán các tác động của nước biển dâng đã công nhận ba vùng châu thổ được xếp trong nhóm cực kỳ nguy cơ do sự biến đổi khí hậu là vùng hạ lưu sông Mekong (Việt Nam), sông Ganges - Brahmaputra (Bangladesh) và sông Nile (Ai Cập). Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc – UNDP (2007) đánh giá: “khi nước biển tăng lên 1 mét, Việt Nam sẽ mất 5% diện tích đất đai, 11% người dân mất nhà cửa, giảm 7% sản lượng nông nghiệp (tương đương 5 triệu tấn lúa và 10% thu nhập quốc nội. ĐBSCL sẽ có khoảng 2 triệu ha nằm dưới mực nước biển”. Hanh và Furukawa (2007) dựa vào những ghi nhận ở trạm đo thuỷ triều ở Việt Nam để kết luận về những bằng chứng của sự dâng lên của mực nước biển: trung bình mỗi năm mực nước biển ở Việt Nam đã tăng trong khoảng 1,75 – 2,56 mm/năm. Năm 2009, Trung tâm START vùng Đông Nam Á (Đại học Chulalongkorn, Thái Lan) và Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu - Đại học Cần Thơ đã phối hợp chạy mô hình khí hậu vùng PRECIS với kịch bản A2 và B2, dựa vào chuỗi số liệu khí hậu giai đoạn 1980-2000 để phỏng đoán giai đoạn 2030-2040. Kết quả mô hình cho thấy nhiều khu vực của vùng Đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị tác động sau (Tuan and Supparkorn, 2009): +Nhiệt độ cao nhất trung bình trong mùa khô sẽ gia tăng từ 33-35°C lên 35-37°C. +Lượng mưa đầu vụ Hè Thu (15/4 - 15/5) sẽ giảm chừng 10-20%.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2