intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích một số bất cập trong xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá những bất cập, vướng mắc trong văn bản pháp lý trong thời gian qua và hiện nay về xác định giá trị DNNN để Cổ phần hóa để từ đó làm cơ sở đề xuất một số kiến nghị và giải pháp sửa đổi cấp thiết. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích một số bất cập trong xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------- TRẦN THANH TRỪ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------- TRẦN THANH TRỪ Chuyên ngành: Kinh Tế Phát Triển (Thẩm định Giá) Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TÔ CÔNG THÀNH Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN Tôi tên Trần Thanh Trừ học viên lớp Thẩm định giá thuộc Khoa Kinh tế Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, khóa 23. Nay tôi xin cam đoan về quá trình thực hiện đề tài Luận văn cuối khóa như sau: Đề tài Luận văn của tôi đăng ký là: “Phân tích một số bất cập trong xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hóa” với sự hướng dẫn khoa học của TS Tô Công Thành. Kết quả của việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu từ quí Thầy, Cô của Trường và qua khảo sát ý kiến các chuyên gia và Thẩm định viên về Giá để tiến hành nghiên cứu, phân tích và được tổng hợp thành bài Luận văn. Tôi cam đoan rằng Luận văn là kết quả nghiên cứu do tôi thực hiện, không sao chép của người khác và xin chịu trách nhiệm trước Trường, Khoa và Thầy hướng dẫn. Nhân đây tôi xin chân thành cám ơn Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, Quý Thầy, Cô Khoa Kinh tế và Thầy Tô Công Thành đã tận tình giảng dạy, giúp đở và hướng dẫn tôi hoàn thành khóa học và bài Luận văn./. Trân trọng kính chào. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28/3/2015 NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Thanh Trừ
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC DANH MỤC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU………………………………….…………………… ….1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………….…………....…. ….5 1.1. Các khái niệm………………………………………….…....…. ….5 1.1.1 Doanh nghiệp……………………………...……..…....… ….5 1.1.2 Thẩm định giá ……….………………………………….. …..5 1.1.3 Thẩm định giá trị doanh nghiệp…………………………. …..6 1.1.4 Cổ phần hóa.……………..………………...….……....… …..6 1.2 Các lý thuyết liên quan…………………………….…………... …..6 1.2.1 Vai trò thẩm định giá trị doanh nghiệp….………………. …..7 1.2.2 Mục đích thẩm định giá trị doanh nghiệp……………….. …..7 1.2.3 Quy trình thẩm định giá trị doanh nghiệp…………….…. …..8 1.2.4 Các yếu tố tác động đến giá trị doanh nghiệp…….…….. ……8 1.3 Các phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp…….…..…... …...9 1.3.1 Phương pháp tài sản………………………….………….. …..9 1.3.2 Phương pháp thu nhập………………………...…….…... ….11 1.3.3 Phương pháp so sánh thị trường……………...……...…..…..13
  5. Tóm tắt chương 1……………………………………………….….….14 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………… …15 2.1 Nội dung nghiên cứu……………………………………….…..…15 2.2 Phương pháp nghiên cứu………………………………….………15 2.2.1 Quy trình nghiên cứu…………………………………………15 2.2.2 Về nghiên cứu mục tiêu…………………………………… ..16 2.2.3 Khung khái niệm…………………………………………... ..16 2.2.4 Phương pháp thu thập thông tin…………………………… ..16 2.2.5 Nguồn dữ liệu sử dung để phân tích………………………. ..17 Tóm tắt chương 2…………………………………………………… ..19 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHỮNG BẤT CẬP TRONG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỂ CỔ PHẦN HÓA……………….….. …20 3.1 Tổng hợp văn bản pháp lý đã ban hành………………………... …20 3.2 Phân tích tác động của những bất cập hiện nay trong Quá trình áp dụng các văn bản pháp lý để xác định giá trị DN…………………………………………..….....28 3.2.1 Việc lựa chọn phương pháp thẩm định giá Gần như bắt buộc…………………………………………… ..29 3.2.2 Cơ hội lựa chọn về giao đất hoặc thuê đất rất ít……………. .. .30 3.2.3 Trách nhiệm của tổ chức tư vấn định giá chưa rõ ràng…….. …30
  6. 3.2.4 Việc hướng dẫn tính giá trị tài sản của doanh nghiệp Còn vướng mắc……………………………………………… ...31 3.3 Phân tích các nội dung khảo sát……………………………..….. ...32 3.3.1 Mục đích của việc khảo sát…………………………………. ...32 3.3.2 Khảo sát ý kiến Chuyên gia……………………………...….…32 3.3.3 Khảo sát ý kiến Thẩm định viên………………………...…..…39 Tóm tắt chương 3…………………………………………………..... ..43 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ BỔ SUNG SỬA ĐỔI.……….………44 4.1 Trình bày kết quả nghiên cứu, thảo luận…....………..............….44 4.1.1 Những mặt tích cực, khả thi của các quy định Hiện hành……………………………………………….... …44 4.1.2 Phân tích quy trình thẩm định giá………………………... …45 4.1.3 Phân tích phương pháp thẩm định giá…………………….…46 4.1.4 Phân tích về cách thống nhất trong sử dụng kết quả thẩm định giá……………………………….. …47 4.1.5 Phân tích mối quan hệ giữa công tác thẩm định giá với quá trình cổ phần hóa..……………………………….48 4.1.6 Phân tích về thẩm định giá tài sản của doanh nghiệp……. …48 4.2 Các nội dung học viên kiến nghị sửa dổi, bổ sung quy định hiện hành về xác định giá trị doanh nghiệp để thực hiện trong thời gian tới (hướng đến năm 2020)…………........ …49
  7. 4.2.1 Kiến nghị cho phép các tổ chức tư vấn định giá được lựa chọn phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp……………………………………………… …49 4.2.2 Kiến nghị sửa đổi cách thống nhất kết quả Trong thẩm định giá trị doanh nghiệp……………………..…49 4.2.3 Kiến nghị bổ sung về áp dụng hệ số hao mòn vô hình trong xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp bằng phương pháp tài sản….…..…………. …50 4.2.4 Kiến nghị ban hành Tiêu chuẩn về Quy trình thẩm định giá trị doanh nghiệp…………………………… ……….51 4.2.5 Đề xuất xây dựng Tiêu chuẩn thẩm định giá trị doanh nghiệp……………………………………………..…56 Tóm tắt chương 4…………………………………………………....69 PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………… .70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………….......72 PHẦN PHỤ LỤC..……………………………………………… ..74 Phụ lục 1: Phiếu khảo sát Chuyên gia………………………..…74 Phụ lục 2: Phiếu khảo sát Thẩm định viên…………………. …76 Phụ lục 3: Danh sách khảo sát chuyên gia và Thẩm định viên….....……...………..….…..…….….78
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ------------ TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG CPH Cổ phần hóa DN Doanh nghiệp DN CPH Doanh nghiệp cổ phần hóa DNNN Doanh nghiệp nhà nước IPO Initial Public Offering TĐG Thẩm định giá DN TĐG Doanh nghiệp thẩm định giá
  9. DANH MỤC BẢNG BẢNG NỘI DUNG 2.1 Thống kê số phiếu khảo sát 3.1 Bảng tổng hợp những bất cập theo ý kiến khảo sát chuyên gia Kết quả khảo sát thẩm định viên tham gia xác định giá trị doanh 3.2 nghiệp
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Việc xác định giá trị doanh nghiệp ( DN) để cổ phần hóa (CPH) ở nước ta được các DN có chức năng thẩm định giá (TĐG) thực hiện khoảng năm 2002 trở lại đây. Đến nay các DN TĐG ngày càng lớn mạnh về số lượng và chất lượng hoạt động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu TĐG của cả nước nói chung và xác định giá trị DN để CPH nói riêng. Hàng năm các DN đủ điều kiện xác định giá trị DN để CPH phải được Bộ Tài Chính thông báo mới được hoạt động trong lĩnh vực này, các DN có thời gian thành lập từ 10 năm trở lên với nhiều kinh nghiệm và lực lượng thẩm định viên đông đảo đều nằm trong danh sách này và chủ yếu tập trung ở 2 thành phố lớn (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh). Kết quả xác định giá trị DN do các DN này thực hiện trong thời gian qua bước đầu đã đáp ứng được công tác CPH các DN nhà nước giúp cho các DN sau khi CPH hạch toán đầy đủ giá trị tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định lợi nhuận hợp lý, đảm bảo quyền lợi của cổ đông (chủ đầu tư) và tăng khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường, mở rộng quyền tự chủ về tài chính… Vì vậy, chất lượng của việc xác định giá trị DN là rất quan trọng đối với các DN nhà nước khi chuyển thành DN cổ phần. Kết quả xác định giá trị DN phụ thuộc rất lớn vào các văn bản pháp lý của Nhà nước ở từng thời kỳ, năng lực uy tính của DN và các thẩm định viên. Đánh giá chất lượng đầu ra của việc xác định giá trị DN để CPH trong thời gian qua và hiện nay còn có nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí trái chiều. Vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề này nên đã có những quy định, hướng dẫn được ban hành trong thời gian qua và cũng không ít lần bổ sung sửa đổi. Do hoạt động theo cơ chế thị trường, nên các DN TĐG và DN có chức năng TĐG một mặt tuân thủ theo quy định của Nhà nước nhưng mặt khác cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển. Do đó mỗi DN áp dụng phương thức TĐG riêng của mình và việc cập nhập, khai thác các dữ liệu thông tin cũng khác nhau dẫn đến kết quả TĐG có thể chênh lệch nhau là điều không tránh khỏi. Nhưng trong xác định giá trị DN để phục vụ cho CPH đối với DN nhà nước ở mỗi giai đoạn yêu cầu phải tuân thủ phương pháp TĐG do Nhà nước quy định gần như bắt buộc các DN phải tiếp cận để thực hiện, vì kết quả xác định giá trị DN để sử dụng cho mục đích CPH phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. Hiện nay văn bản pháp lý để làm cơ sở xác định giá trị DN nhà nước để CPH là Nghị định số 59/2011/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 18/7/2011 và Bộ Tài Chính có Thông tư hướng dẫn số 202-TT/BTC ngày 30/12/2011. Đến ngày
  11. 2 20/11/2013 Chính phủ ban hành Nghị định số 189/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 59 nói trên. Các quy định này so với trước đây có nhiều tiến bộ hơn song đến nay qua thực tiễn áp dụng đã bộc lộ một số hạn chế bất cập cần phải sửa đổi, bổ sung kịp thời để phục vụ cho việc CPH DN nhà nước. Tái cơ cấu DN nhà nước hiện nay là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, trọng tâm là cổ phần hóa DNNN giai đoạn thực hiện từ 2011-2015. Nhưng từ khi thực hiện chủ trương này đến nay công tác CPH diễn ra chậm chạp, cụ thể từ năm 2011 đến hết năm 2013 mới CPH được 99 DN, riêng năm 2013 chỉ CPH được 25 DN, năm 2014 đã CPH được 143 DN tuy có khá hơn năm 2013 nhưng so với chỉ tiêu của 2 năm 2014-2015 phải CPH 432 DN thì còn chậm. Nguyên nhân làm cho tiến độ CPH chậm do IPO lần đầu của một số DN rất khó bán, phần lớn do giá cổ phần cao chưa thu hút được nhà đầu tư, một trong những nguyên nhân là việc áp dụng các văn bản pháp lý hiện hành để xác định giá trị DN phát sinh một số bất cập, vướng mắc như: có những tài sản không có giá thị trường hoặc tài sản tương đương để so sánh, nếu áp dụng theo sổ sách kế toán như hướng dẫn thì giá rất cao nhất là đối với tài sản đã lạc hậu về kỷ thuật, công nghệ; việc áp dụng phương pháp tài sản để xác định giá trị DN gần như bắt buộc làm hạn chế sự lựa chọn của các tổ chức tư vấn định giá; Việc thống nhất kết quả định giá DN nếu áp dụng đồng thời 2 phương pháp chưa được thông suốt; chưa có quy trình xác định giá trị DN để áp dụng thống nhất; chưa có Tiêu chuẩn thẩm định giá trị DN… Tuy nhiên đây là những vấn đề lớn, quan trọng cần có sự phân tích, đánh giá khách quan kỷ lưởng nhưng trong thời gian qua chưa được nghiên cứu sâu và đề xuất các giải pháp mang tính chuẩn hóa để áp dụng thống nhất trong cả nước. Xuất phát từ lý do trên học viên chọn đề tài: “Phân tích một số bất cập trong xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hóa” để làm Luận văn tốt nghiệp. - Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu đề tài này học viên mong muốn được góp phần vào việc đề xuất bổ sung, sửa đổi những bất cập, vướng mắc trong văn bản pháp lý xác định giá trị DN nhất là sự cần thiết phải xây dựng và ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá trị DN và Quy trình xác định giá trị DN để phục vụ cho mục đích CPH DNNN hiện nay và trong thời gian tới nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức tư vấn định giá đẩy nhanh
  12. 3 quá trình xác định giá trị DN được thuận lợi hơn để đạt mục tiêu tái cơ cấu DN nhà nước mà trọng tâm là CPH . - MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát: Để góp phần giúp các nhà nghiên cứu chính sách có thêm cơ sở hoàn thiện hành lang pháp lý về xác định giá trị DN, nghiên cứu này nhằm mục đích: phân tích, đánh giá những bất cập, vướng mắc trong văn bản pháp lý trong thời gian qua và hiện nay về xác định giá trị DNNN để CPH để từ đó làm cơ sở đề xuất một số kiến nghị và giải pháp sửa đổi cấp thiết . Mục tiêu cụ thể: + Phân tích việc áp dụng các văn bản pháp lý trong xác định giá trị DNNN để CPH - thực trạng và những bất cập, vướng mắc trong thời gian qua. + Đề xuất các nội dung và giải pháp khả thi làm cơ sở hoàn thiện văn bản pháp lý xác định giá trị DN nhà nước để phục vụ CPH trong thời gian tới. - CÂU HỎI NGHIÊN CỨU + Những bất cập trong văn bản pháp lý về xác định giá trị DNNN để CPH hiện nay tập trung ở vấn đề nào là chủ yếu? + Thực trạng của những bất cập đó có tác động như thế nào đến quá trình xác định giá trị DNNN để CPH? + Để hoàn thiện văn bản pháp lý cho phù hợp với nguyên tắc thị trường, cần kiến nghị những giải pháp nào làm cơ sở để xây dựng nội dung xác định giá trị DN trong thời gian tới? - PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Phạm vi nghiên cứu: gồm: Phạm vi không gian: nghiên cứu trong nước, cụ thể ở Bộ Tài Chính (Cục quản lý giá), Hội Thẩm định giá Việt nam và một số doanh nghiệp TĐG trong nước.
  13. 4 Phạm vi thời gian: từ năm 2002 đến năm 2014. Phạm vi chuyên môn: nghiên cứu các nội dung có liên quan trực tiếp đến xác định giá trị DNNN để CPH. + Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là một số bất cập trong quá trình áp dụng các quy định của nhà nước để xác định giá trị DNNN phục vụ cho CPH. + Phương pháp nghiên cứu. Học viên sử dụng phương pháp phân tích chuyên gia và phương pháp định tính để nghiên cứu đề tài. Kết cấu của Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Phân tích thực trạng những bất cập trong xác định giá trị DN Chương 4: Kết quả nghiên cứu thảo luận và đề xuất, kiến nghị bổ sung sửa đổi.
  14. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN Trên cơ sở mục tiêu của đề tài, vận dụng các kiến thức đã học được ở quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh học viên trình bày về tổng kết các lý thuyết có liên quan đến việc xác định giá trị DNNN để CPH. Đó là các khái niệm, yếu tố, vai trò, mục đích và quy trình xác định giá trị DN, đồng thời trình bày cụ thể về các phương pháp thẩm định giá trị DN mà các nước trên thế giới và nước ta đã và đang áp dụng nhằm làm rõ cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. 1.1 Các khái niệm 1.1.1- Doanh nghiệp Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Cũng theo Luật Doanh nghiệp nói trên thì: “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”. 1.1.2- Thẩm định giá Hiện nay trên thế giới và tại Việt nam có nhiều cách tiếp cận quan niệm về thẩm định giá, nhưng nhìn chung thì có các khái niệm được sử dụng phổ biến là: “TĐG được quan niệm là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị cho một mục đích cụ thể của một tài sản tại một thời điểm, có cân nhắc đến tất cả các đặc điểm của tài sản và cũng như xem xét đến tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị trường bao gồm các loại đầu tư lựa chọn” (Ban Vật giá Chính phủ, 2002, trang 10). “TĐG là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá” (Luật Giá, 2012, trang 11).
  15. 6 “TĐG là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị của tài sản (quyền tài sản) phù hợp với thị trường tại một địa điểm thời điểm nhất định,cho một mục đích nhất định theo những tiêu chuẩn được công nhận như những thông lệ quốc tế hoặc quốc gia” (Tô Công Thành, 2012, trang 23). 1.1.3- Thẩm định giá trị doanh nghiệp Thẩm định giá trị DN là sự ước tính về giá trị của các quyền sở hữu về tài sản của DN cho một mục đích đã được xác định trước, cụ thể là đưa DN ra bán hoặc để đầu tư vào DN. Thẩm định giá trị DN là một nghệ thuật hay khoa học về sự ước tính giá trị cho một mục đích cụ thể của DN tại thời điểm thẩm định giá, có cân nhắc đến tất cả các đặc điểm của DN và xem xét các yếu tố căn bản của thị trường. Như vậy từ các khái niệm trên có thể đi đến định nghĩa chung nhất về thẩm định giá trị DN, đó là việc ước tính giá trị của DN hay lợi ích của DN bao gồm giá trị hiện hữu và giá trị tiềm năng tại một thời điểm nhất định trên cơ sở giá cả thị trường theo một mục đích nhất định bằng cách sử dụng các phương pháp thẩm định giá phù hợp. 1.1.4 - Cổ phần hóa Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi DN từ chổ chỉ có một chủ sở hữu thành công ty cổ phần, tức DN có nhiều chủ sở hữu. Cổ phần hóa DN nhà nước là việc thực hiện xã hội hóa sở hữu thông qua việc chuyển hình thức kinh doanh từ một chủ sở hữu nhà nước trong DN thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra mô hình doanh nghiệp mới phù hợp với nền kinh tế thị trường. Như vậy việc CPH các DNNN thực chất là Nhà nước bán một phần hoặc toàn bộ giá trị vốn hiện có của nhà nước tại DN cho các cổ đông hoặc nhà nước giữ lại toàn bộ vốn hiện có tại DN đồng thời chỉ phát hành cổ phiếu nhằm thu hút thêm vốn để phát triển DN. 1.2- Các lý thuyết liên quan Phần lý thuyết có nội dung liên quan đến thẩm định giá trị DN gồm có: vai trò thẩm định giá trị DN, mục đích của thẩm định giá trị DN, quy trình thẩm định giá trị DN, các yếu tố tác động đến giá trị DN. Cụ thể:
  16. 7 1.2.1- Vai trò thẩm định giá trị DN Tùy thuộc vào đối tượng sử dụng kết quả định giá DN mà việc xác định giá trị DN có vai trò quan trọng khác nhau như: Đối với chủ sở hữu, việc định giá DN sẽ giúp cho chủ sở hữu nắm rõ về giá trị thực tế của DN mình để từ đó đề ra chiến lược, kế hoạch phát triển trong tương lai. Đối với nhà đầu tư, việc định giá DN được xem như một cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết định như: có nên đầu tư vào DN này hay không, mức giá bao nhiêu là phù hợp… Đối với các tổ chức tài chính trung gian, xem việc định giá DN là một trong những cơ sở quan trọng để xem xét về khả năng sinh lời và sự phát triển bền vững của DN trong tương lai nhằm đưa ra các quyết định như cho DN vay vốn hoặc đầu tư vào DN… Đối với Nhà nước, việc thẩm định giá trị DN nhằm mục đích CPH các DNNN sẽ giúp cho việc xác định phần vốn của nhà nước trong DN, xác định giá cả cổ phiếu để bán ra, xác định tỷ lệ cổ phần nhà nước cần nắm giữ là bao nhiêu cho phù hợp… 1.2.2- Mục đích thẩm định giá trị DN Mục đích thẩm định giá trị DN là để sử dụng vào việc gì, nó phản ảnh cho một nhu cầu được xác định trước. Vì vậy việc xác định mục đích thẩm định giá là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong bất cứ một cuộc thẩm định giá nào. Đối với DN việc xác định giá trị thường nhằm các mục đích sau: Để cổ phần hóa DN nhà nước Để đầu tư, góp vốn, mua bán chứng khoán DN. Để mua bán, sát nhập, liên doanh liên kết, giải thể DN. Làm cơ sở vay vốn ngân hàng, quyết toán thuế. Để bảo hiểm rủi ro…
  17. 8 1.2.3- Quy trình thẩm định giá trị DN “Quy trình thẩm định giá tài sản là trình tự mang tính hệ thống bao gồm nhiều hoạt động mà thẩm định viên về giá tuân thủ theo các bước đi đó để ước tính, đưa ra kết luận cuối cùng về giá trị của tài sản một cách hợp lý và đáng tin cậy” (Hay Sinh và Trần Bích Vân, 2012, trang 135). Từ định nghĩa trên có thể hiểu quy trình TĐG là một quy trình mang tính hệ thống, là một kế hoạch thực hiện theo một trình tự nhất định nhằm cung cấp cho thẩm định viên sự hướng dẫn họat động phù hợp để thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả nhất. Quy trình TĐG tài sản đầu tiên được Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01/11/2005, quy trình gồm có 6 bước. Năm 2012 Luật Giá ra đời có hiệu lực từ ngày 01/01/2013, tại Điều 30 Luật Giá quy định về quy trình thẩm định giá tài sản cũng gồm có 6 bước, cụ thể như sau: Bước 1: Xác định tổng quát về tài sản cần TĐG và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở TĐG. Bước 2: Lập kế hoạchh TĐG Bước 3: Khảo sát thực tế, thu thập thông tin. Bước 4: Phân tích thông tin. Bước 5: Xác định giá trị tài sản cần TĐG. Bước 6: Lập báo cáo kết quả TĐG, chứng thư TĐG và gửi cho khách hàng, các bên liên quan. Sáu bước trên đây áp dụng chung cho TĐG tài sản và bất động sản, trường hợp thẩm định giá trị DN thì phải vận dụng các bước cho phù hợp (phần này sẽ được nghiên cứu, phân tích và đề xuất cụ thể trong chương 3 và 4). 1.2.4- Các yếu tố tác động đến giá trị DN Có 2 yếu tố chính tác động tới giá trị DN đó là các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh và các yếu tố thuộc về bên trong của DN.
  18. 9 Môi trường kinh doanh là yếu tố ảnh hưởng có tính khách quan đến giá trị DN. Để tồn tại và phát triển DN phải tìm cách thích nghi với môi trường này. Môi trường kinh doanh được chia thành 2 loại: Môi trường kinh doanh tổng quát gồm có: môi trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường văn hóa – xã hội và môi trường khoa học – công nghệ. Môi trường có tính đặc thù. So với môi trường tổng quát thì môi trường đặc thù gồm các yếu tố tác động trực tiếp đến giá trị DN gồm có: Quan hệ giữa DN và khách hàng, quan hệ giữa DN với nhà cung cấp, các DN cạnh tranh và các cơ quan Nhà nước. Các yếu tố thuộc về bên trong DN gồm có: Hiện trạng về tài sản của DN, vị trí kinh doanh của DN, uy tín trong kinh doanh, trình độ kỷ thuật và tay nghề của người lao động và năng lực quản trị kinh doanh của DN. 1.3- Các phương pháp thẩm định giá trị DN Khi tiến hành TĐG tài sản các Thẩm định viên thường phải áp dụng một hoặc nhiều phương pháp TĐG. “Thuật ngữ phương pháp thẩm định giá là những phương pháp luận có tính phân tích được chấp nhận và được sử dụng phổ biến” (Ban Vật giá Chính phủ, 2011). Như vậy phương pháp TĐG được hiểu là cách thức phổ biến để xác định giá trị của tài sản bằng cách sử dụng một hay nhiều phương pháp TĐG cụ thể. Từ các khái niệm chung về phương pháp thẩm định giá ta có thể đi đến định nghĩa về phương pháp thẩm định giá trị DN là cách thức ước tính giá trị DN bằng cách sử dụng một hoặc nhiều kỷ thuật TĐG khác nhau. Các phương pháp thẩm định giá trị DN được quốc tế và các nước trong khu vực Đông nam á áp dụng phổ biến như : phương pháp tài sản, phương pháp thu nhập và phương pháp so sánh thị trường. Nội dung cơ bản của các phương pháp này được trình bày về mặt lý thuyết như sau: 1.3.1- Phương pháp tài sản Là phương pháp tiếp cận từ tổng tài sản của DN vào thời điểm TĐG. Phương pháp này ước tính giá trị của DN trên cơ sở giá trị thị trường của tổng tài sản của DN.
  19. 10 Phương pháp này là cơ sở xác định mức “giá sàn” để quyết định giá trị DN. Phương pháp này không phù hợp nếu áp dụng để thẩm định giá trị đối với tài sản vô hình như: sở hữu trí tuệ, bí quyết kỷ thuật, quyền tác giả,… Về công thức tính, giá trị thị trường của DN được tính trên cơ sở bảng cân đối tài sản của DN và giá trị vốn của chủ sở hữu. Cụ thể: Ve = Va - Vd Trong đó: Ve: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu Va: Giá trị thị trường của toàn bộ tài sản Vd: Giá trị thị trường của nợ Giá trị thị trường của toàn bộ tài sản (Va) gồm có tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Tài sản hữu hình gồm: Tài sản là hiện vật: tài sản cố định và hàng hóa, vật tư, thành phẩm Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gởi và các giấy tờ có giá như tín phiếu, trái phiếu,… Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn Giá trị các khoản phải thu Giá trị tiền thuê đất được phép tính vào giá trị DN Giá trị tài sản vô hình của DN được xác định trên sổ sách kế toán (là số dư trên sổ kế toán vào thời điểm thẩm định giá). Đối với giá trị lợi thế thương mại của DN (nếu có) sẽ được xác định bằng cách lấy giá trị DN tính theo phương pháp so sánh thị trường, hoặc theo phương pháp thu nhập trừ cho giá trị DN được tính theo phương pháp tài sản (Bộ Tài chính, Cục Quản lý Giá, 2007) Giá trị thị trường của nợ (Vd) được xác định theo số dư thực tế trên sổ sách kế toán vào thời điểm thẩm định giá.
  20. 11 Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng đối với loại hình DN có tài sản chủ yếu là tài sản hữu hình. Về ưu nhược điểm của phương pháp tài sản Ưu điểm: phương pháp tương đối đơn giản và dễ thực hiện, không đòi hỏi kỷ thuật tính toán phức tạp. Nhược điểm: có thể phát sinh các chi phí do phải thuê chuyên gia để đánh giá tài sản; thẩm định viên có thể chủ quan khi áp dụng phương pháp này; việc xác định giá trị DN chủ yếu dựa vào giá trị trên sổ sách kế toán nên chưa tính được giá trị tiềm năng như thương hiệu, triển vọng phát triển trong tương lai của DN. Về hạn chế của phương pháp tài sản Điều kiện áp dụng của phương pháp này bị hạn chế đối với các DN có tài sản chủ yếu là tài sản vô hình, có bí quyết công nghệ, quản trị DN giỏi… 1.3.2- Phương pháp thu nhập Tiếp cận thu nhập có 2 phương pháp cụ thể là vốn hóa thu nhập và dòng tiền chiết khấu, cụ thể gồm: Phương pháp vốn hóa thu nhập. dựa trên lý luận là giá trị DN được ước tính từ việc vốn hóa trực tiếp thu nhập dự kiến được tạo ra từ DN trong tương lai. Công thức tính như sau: Giá trị hiện tại của DN = Thu nhập ròng/Tỷ suất vốn hóa Trong đó: + Thu nhập ròng là khoản thu nhập có khả năng nhận được trong tương lai. + Tỷ suất vốn hóa là tỷ lệ % dùng để chuyển giá trị thu nhập trong tương lai thành giá trị vốn ở thời điểm hiện tại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2