BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
NGUYỄN HỮU HUÂN
PHÁT TRIỂN CÁC CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU
TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. THÂN THỊ THU THỦY
TP HỒ CHÍ MINH- NĂM 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Phát triển các chỉ số giá cổ phiếu tại thị
trường chứng khoán Việt Nam” là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các thông tin trong
luận văn được lấy từ nhiều nguồn và được ghi chú chi tiết về nguồn lấy thông tin.
TPHCM, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Huân
iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ viii
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN CÁC CHỈ SỐ GIÁ CỔ
PHIẾU TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ....................................................... 1
1.1. Tổng quan về chỉ số giá tại thị trường chứng khoán .................................. 1
1.1.1.
Lịch sử hình thành các chỉ số giá tại thị trường chứng khoán ................................. 1
1.1.2. Khái niệm chỉ số giá cổ phiếu và phương pháp xác định giá trị của chỉ số giá cổ phiếu
1
1.1.3.
Các loại chỉ số giá cổ phiếu .......................................................................................... 5
1.1.4.
Ý nghĩa của chỉ số giá cổ phiếu .................................................................................... 7
1.2. Phát triển chỉ số giá cổ phiếu .......................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................................... 11
1.2.2. Phương pháp xây dựng chỉ số giá cổ phiếu .................................................................... 11
1.2.3. Thị trường mục tiêu và lựa chọn cổ phiếu. ................................................ 12
1.2.4. Quản lý chỉ số giá cổ phiếu .......................................................................... 16
1.3. Phát triển các chỉ số giá cổ phiếu tại các TTCK thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam ............................................................................................. 17
1.3.1.
Xây dựng các chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK thế giới ............................................... 17
Bài học kinh nghiệm về xây dựng và phát triển các chỉ số giá cổ phiếu cho TTCK 1.3.2. Việt Nam ...................................................................................................................................... 19
Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU
TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .............................................. 22
2.1. Diễn biến chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam ........................................ 22
iv
2.1.1. Các loại chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam ....................................... 22
2.1.2. Diễn biến chỉ số giá trên TTCK Việt Nam ................................................. 24
2.2. Thực trạng phát triển chỉ số giá trên TTCK Việt Nam ............................... 36
2.2.1. Thực trạng phát triển VN_Index .................................................................................... 36
2.2.2. Thực trạng phát triển VN30_Index ................................................................................ 38
2.2.3. Thực trạng phát triển HNX_Index ................................................................................. 40
2.2.4. Thực trạng phát triển UPCOM_Index .......................................................................... 41
2.2.5. Thực trạng phát triển HNX30_Index ............................................................................. 42
2.3.
Đánh giá thực trạng phát triển chỉ số giá trên TTCK Việt Nam ........................... 43
2.4. Kiểm định tính hiệu quả của các chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam .
........................................................................................................................ 45
2.4.1. Kiểm định tính hiệu quả của VN_Index .................................................................. 45
2.4.2. Kiểm định tính hiệu quả của VN30_Index .............................................................. 49
Kết luận chương 2 ...................................................................................................... 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU TẠI
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................................... 53
3.1. Tính cấp thiết xây dựng chỉ số giá cổ phiếu mới .......................................... 53
3.2. Xây dựng chỉ số giá cổ phiếu phát hành lần đầu ra công chúng
IPOVietNam_Index ................................................................................................ 53
3.2.1.
Tiêu chuẩn lựa chọn cổ phiếu trong rổ chỉ số .......................................................... 54
Các quy định về các biến số trong thành phần của chỉ số và sự thay đổi của công
3.2.2. ty niêm yết ................................................................................................................................... 54
Quy định về sự thay đổi các công ty niêm yết trong rổ chỉ số ................................................ 55
3.2.3. Quy tắc tính chỉ số IPOVietNam_Index................................................................... 56
3.3. Xây dựng chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK tập trung VietNam_Index........ 59
3.3.1.
Tiêu chuẩn chọn lựa các cổ phiếu trong bộ chỉ số và xem xét định kỳ .................. 59
Các quy định về các biến số trong thành phần của rổ chỉ số và sự thay đổi công ty 3.3.2. niêm yết trong rổ chỉ số ............................................................................................................. 60
v
3.3.3. Quy tắc tính VietNam_Index .................................................................................... 62
3.4. Xây dựng chỉ số giá cổ phiếu cho thị trường phi tập trung OTC:
OTCVietNam_Index ............................................................................................... 66
3.4.1.
Tiêu chí chọn lựa các cổ phiếu trong chỉ số và xem xét định kỳ ............................ 66
Các quy định về các biến số trong thành phần của rổ chỉ số và sự thay đổi công ty 3.4.2. niêm yết trong rổ chỉ số .............................................................................................................. 67
3.4.3. Quy tắc tính chỉ số OTCVietNam_Index.................................................................. 68
Được quy định như trường hợp tính toán VietNam_Index ở phần trên. .............................. 69
3.5. Các giải pháp hỗ trợ ..................................................................................... 69
3.5.1.
Thành lập Ủy ban giám sát chỉ số ............................................................................. 69
3.5.2.
Thực hiện tốt chức năng quản lý, điều hành thị trường ......................................... 69
3.5.3.
Phổ cập kiến thức chứng khoán cho nhà đầu tư ...................................................... 69
3.5.4.
Thành lập công ty định mức tín nhiệm ở Việt Nam ................................................ 71
Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 72
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 74
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ................................................ 77
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 78
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1 : Diễn biến VN_Index ............................................................................. 40
Biểu đồ 2.2 : Diễn biến HNX_Index .......................................................................... 41
Biểu đồ 2.3: Diễn biến VN30_Index .......................................................................... 45
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu ngành VN30_Index ................................................................... 49
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ phân vùng biến động giá .......................................................... 53
Biểu đồ 2.6: Mối quan hệ giữa HNX_Index và HNX_Index2 .................................. 59
Biểu đồ 2.7: Mối quan hệ giữa VN30 và HNX_Index2 ............................................. 62
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng ngành trong rổ chỉ số VietNam_Index .................................... 75
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng các sàn trong rổ chỉ số ............................................................. 76
Bảng biểu
Bảng 1.1. Tổng hợp các phương pháp tính các chỉ số chính trên thế giới ................ 28
Bảng2.1: Thống kê quy mô niêm yết và giao dịch cổ phiếu tại HOSE 2005 – 2011 35
Bảng 2.2 : Thống kê quy mô niêm yết và giao dịch cổ phiếu tại HNX 2005 – 2011
.................................................................................................................................... 35
Bảng 2.3: Một số kết quả của TTCK Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012
.................................................................................................................................... 36
Bảng 2.4: Chỉ số VN – Index giai đoạn 2000 – 2012 ............................................... 43
Bảng 2.5: Chỉ số HNX_Index giai đoạn 2005 – 2012 ................................................ 44
Bảng 2.6: Kết quả ma trận hệ số tương quan giữa HNX_Index và HNX_Index2 ..... 59
Bảng 2.7: Kết quả ma trận hệ số tương quan giữa VN30, HNX_Index2 và HNX_Index
.................................................................................................................................... 63
Hình vẽ
Hình 1.1: Chu kỳ của nền kinh tế và chu kỳ của thị trường cổ phiếu ........................ 21
vii
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
CTĐC: Công ty đại chúng
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HNX_Index: Chỉ số HNX
HNX30: Chỉ số HNX30
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK: Thị trường chứng khoán
VN30: Chỉ số VN30
UPCOM_Index: Chỉ số Upcom
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
VN_Index: Chỉ số VN
viii
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Thị trường cổ phiếu đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động vốn
đầu tư cho nền kinh tế và là một kênh đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tổ chức lẫn
cá nhân. Để có được một cái nhìn tổng quát về thị trường cổ phiếu nhằm đánh giá tầm
ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế, và đánh giá được sự phát triển
của chính thị trường cổ phiếu đó thì thông thường dựa vào các chỉ số chung của thị
trường.
Với một thị trường còn khá non trẻ như thị trường cổ phiếu Việt Nam, hiện nay
còn thiếu các chỉ số giá cổ phiếu thực hiện đúng các chức năng của nó, cũng như là một
cơ sở vững chắc để nhà đầu tư tham khảo và ra quyết định đầu tư. Các chỉ số như
VN_Index, HNX_Index trong quá trình hoạt động đã bộc lộ rất nhiều nhược điểm như
tính đại diện cho thị trường không cao, khả năng dự báo nền kinh tế thấp và rất dễ bị
chi phối bởi các mã cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn trên thị trường. Chính vì thế, cần có
nhiều nghiên cứu nhằm đánh giá các chỉ số hiện tại của thị trường và đề xuất phát triển
các chỉ số cổ phiếu mới, nhằm cung cấp cho nhà đầu tư những cái nhìn trung thực hơn
về thị trường cổ phiếu, và đó cũng là lý do tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “PHÁT
TRIỂN CÁC CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM”
Vấn đề nghiên cứu
Luận văn tập trung vào 3 nội dung chính sau:
- Hệ thống các lý thuyết về chỉ số giá cổ phiếu
- Tiến hành lựa chọn mô hình và kiểm định tính hiệu quả của các chỉ số cổ phiếu
chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất xây dựng chỉ số giá cổ phiếu mới
Mục tiêu nghiên cứu
ix
Tìm hiểu về cách xây dựng các chỉ số giá cổ phiếu trên thế giới và rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam từ những ưu điểm và nhược điểm của các chỉ số này. Bên
cạnh đó, đề xuất bộ chỉ số giá cổ phiếu mới, giúp cho nhà đầu tư có cái nhìn rõ nét hơn
về TTCK cũng như cung cấp thêm một sự lựa chọn đầu tư.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn sử dụng 2 phương pháp: phương pháp
nghiên cứu định tính như phương pháp diễn dịch, quy nạp, so sánh, phương pháp nghiên
cứu định lượng như phương pháp kiểm định sử dụng mô hình VAR( Vecto tự hồi quy),
nguồn dữ liệu từ hai sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Tổng
cục thống kê Việt Nam
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các chỉ số giá cổ phiếu trên TTCKViệt Nam và thế giới.
Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm có 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý thuyết phát triển các chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK
Chương 2. Thực trạng xây dựng các chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam
Chương 3. Giải pháp phát triển các chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam
Ý nghĩa của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống lại các lý thuyết xây dựng chỉ số cổ phiếu cơ bản, cho
thấy được vai trò quan trọng của một chỉ số giá cổ phiếu đối với TTCK và sự phát triển
của nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó, tổng quát hóa kinh nghiệm xây dựng chỉ số giá
cổ phiếu trên thế giới.
Về mặt thực tiễn: kiểm định tính hiệu quả của các chỉ số giá cổ phiếu hiện nay trên
thị trường cổ phiếu Việt Nam, đề xuất xây dựng chỉ số giá cổ phiếu mới, mang tính đại
diện cho thị trường cũng như thực hiện tốt công tác dự báo nền kinh tế.
1
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN CÁC CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Tổng quan về chỉ số giá tại thị trường chứng khoán
1.1.1. Lịch sử hình thành các chỉ số giá tại thị trường chứng khoán
Nhà đầu tư đã được thường xuyên tiếp cận với các dữ liệu về các cổ phiếu ở
London từ năm 1698, nhưng phải chờ đến hơn 200 năm sau mới được tiếp xúc với một
chỉ số phản ánh được hoạt động của thị trường. Để giúp cho nhà đầu tư nắm bắt được
biến động chung của thị trường cổ phiếu Mỹ hằng ngày, Charles H.Dow và Edward
D.Jones đã giới thiệu chỉ số trung bình Dow Jones, chỉ số cổ phiếu đầu tiên trên thế
giới, vào năm 1884. Chỉ số này xuất hiện trên tờ the Customers’ afternoon letter, bao
gồm giá của 9 công ty đường sắt và hai công ty công nghiệp. Nó trở thành chỉ số trung
bình vận tải Dow Jones. Do nghĩ rằng các tập đoàn công nghiệp, chứ không phải đường
sắt, mới là “thị trường đầu cơ vĩ đại của tương lai”, hai ông đưa ra chỉ số trung bình
công nghiệp Dow Jones (DJIA) vào năm 1896. Với mức khởi đầu là 40.96 và bao gồm
12 cổ phiếu từ những ngành công nghiệp quan trọng. Hiện tại, nhà đầu tư có thể chọn
lựa từ hàng ngàn chỉ số khác nhau đo lường và giám sát các cổ phiếu và các loại tài sản.
1.1.2. Khái niệm chỉ số giá cổ phiếu và phương pháp xác định giá trị của chỉ
số giá cổ phiếu
1.1.2.1. Khái niệm chỉ số giá cổ phiếu
Một chỉ số thị trường cổ phiếu đại diện cho một thị trường cổ phiếu nhất định,
một phân khúc thị trường, hay một hạng mục tài sản. Hầu hết các chỉ số được xây dựng
như là một danh mục đầu tư của thị trường cổ phiếu.
1.1.2.2. Phương pháp xác định giá trị của chỉ số giá cổ phiếu
Giá trị của một chỉ số được tính toán dựa trên cơ sở thường xuyên sử dụng cả giá
thị trường thực tế và giá thị trường ước tính của các cổ phiếu riêng lẻ, được biết như các
cổ phiếu thành phần . Với mỗi chỉ số thị trường cổ phiếu, các nhà đầu tư có thể sẽ gặp
phải hai dạng của cùng một chỉ số (ví dụ, một chỉ số với các cổ phiếu có thành phần
giống và tỷ trọng giống hệt nhau): một dạng dựa trên thu nhập từ chênh lệch giá và một
dạng dựa trên tổng thu nhập. Với cái tên được đưa ra, một chỉ số thu nhập từ chênh lệch
giá, cũng được gọi là chỉ số giá, chỉ phản ánh giá của những cổ phiếu thành phần trong
2
chỉ số. Một chỉ số tổng thu nhập, ngược lại, không chỉ phản ánh giá của những cổ phiếu
thành phần mà còn ở việc tái đầu tư tất cả các thu nhập nhận được kể từ thời điểm ban
đầu.
Tại lúc lập ra, giá trị của 2 dạng chỉ số này thì bằng nhau. Tuy nhiên, theo thời
gian, giá trị của chỉ số tổng thu nhập, bao gồm việc tái đầu tư của tất cả các cổ tức hay
lãi nhận được, sẽ vượt quá giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá bởi việc tăng số
lượng. Một cái nhìn về giá trị của mỗi dạng được tính toán vượt quá các minh họa nhiều
khoảng thời gian .
Giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá được tính toán như sau:
(1.1)
Với
VPRI: giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá
ni : số lượng các nhóm đơn lẻ cổ phiếu thành phần i trên hạng mục đầu tư chỉ số.
N : số lượng các cổ phiếu thành phần i trong chỉ số.
Pi : giá cổ phiếu thành phần i
D : giá trị của số chia
Số chia là một số được chọn từ đầu. Nó thường xuyên được chọn, vì thế chỉ số
thu nhập từ chênh lệch giá có một giá trị ban đầu hợp lý, ví dụ 1,000. Người cung cấp
chỉ số sẽ điều chỉnh giá trị của số chia cần thiết để tránh sự thay đổi trong giá trị của chỉ
số - những thay đổi không thuộc về sư thay đổi của giá cổ phiếu thành phần.
Các phép tính toán chỉ số lợi nhuận có thể đo lường thu nhập từ chênh lệch giá
hay tổng thu nhập. Thu nhập từ chênh lệch giá chỉ đo lường sự tăng lên về giá hay phần
trăm thay đổi trong giá. Tổng thu nhập đo lường cả sự tăng lên về giá cộng với tiền lãi,
cổ tức và các hình thức phân phối lợi nhuận khác.
Với 1 chỉ số cổ phiếu thị trường, thu nhập từ chênh lệch giá được tính toán theo
2 cách, hoặc bằng phần trăm thay đổi trong giá trị của chỉ số lợi nhuận giá, hoặc bằng
3
tỷ trọng trung bình của thu nhập từ chênh lệch giá của các cổ phiếu thành phần. Thu
nhập từ chênh lệch giá của 1 chỉ số được tính như sau:
(1.2)
Với :
PRI là thu nhập từ chênh lệch giá của chỉ số danh mục đầu tư (viết ở dạng số thập phân)
VPRI1 là giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá ở thời điểm cuối
VPRI0 là giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá ở thời điểm ban đầu
Tương tự, thu nhập từ chênh lệch giá của mỗi cổ phiếu thành phần được tính như
sau:
(1.3)
Với:
PRi là thu nhập từ chênh lệch giá của cổ phiếu thành phần i (viết ở dạng số thập phân)
Pi1 là giá của cổ phiếu thành phần i vào thời điểm cuối.
Pi0 là giá của cổ phiếu thành phần i vào thời điểm ban đầu.
Vì thu nhập từ chênh lệch giá của chỉ số bằng với tỷ trọng trung bình của thu
nhập từ chênh lệch giá các cổ phiếu thành phần, nên có thể viết:
𝑁 𝑖=1
𝑁 𝑖=1
)(1.4) PRI = ∑ 𝑤𝑖 𝑃𝑅𝑖 = ∑ 𝑤𝑖 (𝑃𝑖1− 𝑃𝑖0 𝑃𝑖0
Với:
PRI : thu nhập từ chênh lệch giá của chỉ số danh mục đầu tư (được viết ở dạng số thập
phân)
PRi : thu nhập từ chênh lệch giá của cổ phiếu thánh phần i (được viết ở dạng số thập
phân)
N : số lượng các cổ phiếu riêng lẻ trong chỉ số.
Wi : tỷ trọng của cổ phiếu i
4
Pi1 là giá của cổ phiếu thành phần i vào thời điểm cuối.
Pi0 : giá của cổ phiếu thành phần i vào thời điểm ban đầu.
Phương trình 4 được viết lại như sau:
PRI = w1PR1 + w2PR2 + … + wNPRN (1.5)
Với:
PRI là thu nhập từ chênh lệch giá của chỉ số danh mục đầu tư (được viết ở dạng số thập
phân)
PRi là thu nhập từ chênh lệch giá của cổ phiếu thành phần i (được viết ở dạng số thập
phân)
N là số lượng các cổ phiếu riêng lẻ trong chỉ số.
Wi là tỷ trọng của cổ phiếu
Tổng thu nhập đo lường sự tăng lên về giá cộng với cổ tức và các phân phối thu
nhập khác. Vì thế, tổng thu nhập của một chỉ số là sự tăng giá, hay sự thay đổi trong giá
trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá, cộng với thu nhập trong một khoảng thời gian,
thể hiện như phần trăm của giá trị khởi điểm của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá. Tổng
thu nhập của một chỉ số được thể hiện như sau:
𝑉𝑃𝑅𝐼1− 𝑉𝑃𝑅𝐼0+ 𝐼𝑛𝑐𝑖 𝑉𝑃𝑅𝐼0
(1.6) TRi =
Với:
TRI là tổng thu nhập của chỉ số danh mục đầu tư (viết ở dạng số thập phân)
VPRI1 là giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá ở thời điểm cuối
VPRI0 là giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá ở thời điểm ban đầu.
Inci tổng thu nhập (cổ tức) từ cổ phiếu i trong một khoảng thời gian.
Tổng thu nhập của một chỉ số được tính toán dựa trên tỷ trọng trung bình của tổng
thu nhập của các cổ phiếu thành phần. Tổng thu nhập của mỗi thành phần cổ phiếu trong
chỉ số được tính toán như sau:
𝑃1𝑖− 𝑃0𝑖+ 𝐼𝑛𝑐𝑖 𝑃0𝑖
(1.7) TRi =
5
Với: TRi tổng thu nhập của các cổ phiếu thành phần i (như 1 số thập phân).
Poi giá của cổ phiếu thành phần i vào thời điểm ban đầu
P1i giá của cổ phiếu thành phần i vào thời điểm cuối.
Inci : tổng thu nhập (cổ tức/tiền lãi) từ cổ phiếu i trong một khoảng thời gian.
Bởi vì tổng thu nhập của chỉ số được tính toán dựa trên tỷ trọng trung bình của
tổng thu nhập các cổ phiếu thành phần, nên có thể thể hiện tổng thu nhập như sau:
𝑁 𝑖=1
𝑁 𝑖=1
𝑃0𝑖
) (1.8) TRI = ∑ 𝑤𝑖𝑇𝑅𝑖 = ∑ 𝑤𝑖 (𝑃1𝑖− 𝑃𝑂𝑖+𝐼𝑛𝑐𝑖
Phương trình 8 có thể được viết lại 1 cách đơn giản:
TRI = w1TR1 + w2TR2 + … + wNTRN (1.9)
Với:
TRI :tổng thu nhập trên chỉ số danh mục đầu tư (viết ở dạng số thập phân)
TRi : tổng thu nhập của cổ phiếu thành phần i (viết ở dạng số thập phân)
Wi : tỷ trọng của cổ phiếu i (phần của danh mục đầu tư chỉ số được phân bổ tới cổ
phiếu i).
N : số lượng cổ phiếu trong chỉ số.
1.1.3. Các loại chỉ số giá cổ phiếu
Có nhiều loại chỉ số vốn, bao gồm chỉ số thị trường chung, đa thị trường, khu
vực và loại chỉ số.
1.1.3.1. Chỉ số thị trường chung.
Chỉ số thị trường vốn chung, như tên gọi của nó, đại diện cho tổng thể thị trường
vốn và bao gồm những cổ phiếu đại diện cho hơn 90% cổ phiếu của thị trường được
chọn. Ví dụ, chỉ số tổng hợp của SGDCK Thượng Hải là một chỉ số vốn hóa thị trường
có điều chỉnh của tất cả các cố phiếu được giao dịch tại SGDCK Thượng Hải. Ở Mỹ,
chỉ số tổng hợp thị trường Wilshire 5000 là chỉ số vốn hóa thị trường có điều chỉnh bao
gồm hơn 6000 cổ phiếu vốn và được đưa ra để đại diện cho toàn bộ thị trường vốn Hoa
6
Kỳ1. The Russel 3000, bao gồm 3000 cổ phiếu lớn nhất của thị trường vốn, đại diện cho
99% của thị trường vốn Mỹ.
1.1.3.2. Chỉ số giá đa thị trường
Chỉ số giá đa thị trường thường bao gồm các chỉ số từ những quốc gia khác nhau
và được đưa ra để đại diện cho những thị trường có nhiều cổ phiếu. Chỉ số đa thị trường
có thể đại diện cho những thị trường đa quốc gia, khu vực địa lý, những nhóm phát triển
kinh tế và trong một số trường hợp là đại diện cho toàn bộ thế giới. Chỉ số đa quốc gia
quan trọng đối với những nhà đầu tư tiếp cận toàn cầu để đầu tư vốn mà không có bất
kỳ một sự thiên vị nào về một vùng hay quốc gia cụ thể. Một số nhà cung cấp chỉ số sẽ
công bố một loạt các chỉ số giá đa thị trường.
Một số nhà cung cấp chỉ số đo lường các cổ phiếu trong mỗi quốc gia bằng vốn
hóa thị trường và sau đó đo lường toàn bộ các chỉ số của mỗi quốc gia tương ứng với
GDP của quốc gia đó, tạo ra cách đo lường cơ bản trong các chỉ số đa thị trường. Chỉ
số tỷ trọng GDP là một vài chỉ số được tạo ra bởi chỉ số đo lường cơ bản đầu tiên. Được
giới thiệu vào năm 1987 bởi MSCI để giải quyết 60% tỷ trọng vốn Nhật Bản trong chỉ
số vốn hóa thị trường có điều chỉnh MSCI EAFE lúc bấy giờ, chỉ số tỷ trọng GDP giảm
sự phân bổ vốn Nhật Bản đi một nửa.
1.1.3.3. Chỉ số giá khu vực.
Chỉ số giá khu vực đại diện cho các khu vực kinh tế khác nhau như hàng hóa tiêu
dùng, năng lượng, tài chính, chăm sóc sức khỏe và kỹ thuật hoặc nền tảng quốc gia, khu
vực, toàn cầu. Bởi vì các khu vực khác nhau của nền kinh tế sẽ hành xử khác nhau trong
diễn biến chu kỳ kinh tế, một số nhà đầu tư có thể tìm kiếm để làm tăng hoặc giảm tỷ
trọng hàng hóa bán ra đối với các khu vực riêng biệt.
Chỉ số giá khu vực được thiết lập như một hệ thống, mỗi chỉ số đại diện cho mỗi
khu vực kinh tế. Điển hình, sự tập hợp của các chỉ số khu vực là tương đương với chỉ
1 Mặc dù cái tên của nó, the Wilshire 5000 không bị ép buộc về số lượng chứng khoán được bao gồm. Nó bao
gồm xấp xỉ 5000 chứng khoáng lúc bắt đầu.
số thị trường chung. Sự phân loại chỉ số kinh tế có thể ứng dụng trên nền tảng toàn cầu,
7
khu vực hay một quốc gia cụ thể, nhưng không có một phương pháp phân loại khu vực
được chấp nhận rộng rãi nào tồn tại.
Chỉ số khu vực đóng một vai trò quan trọng trong trong phân tích hiệu suất bởi
vì chúng cung cấp một phương tiện để xác định liệu các nhà quản lý danh mục đầu tư
thành công hơn ở việc lựa chọn cổ phiếu hay khu vực phân phối. Chỉ số khu vực cũng
cung cấp mô hình danh mục cho những khu vực cụ thể và những sản phẩm đầu tư khác.
1.1.3.4. Chỉ số giá đặc trưng
Chỉ số giá đặc trưng đại diện cho một nhóm các cổ phiếu được phân loại theo
vốn hóa thị trường, giá trị, sự tăng trưởng hay sự kết hợp của các đặc điểm này. Chúng
sẽ phản ánh các phong cách đầu tư của các nhà đầu tư nhất định, ví dụ như nhà đầu tư
tăng trưởng, nhà đầu tư giá trị và nhà đầu tư có vốn hóa nhỏ.
Vốn hóa thị trường.
Chỉ số vốn hóa thị trường đại diện cho những cổ phiếu được phân loại dựa vào
các loại vốn hóa chủ yếu: vốn hóa lớn, vốn hóa vừa, vốn hóa nhỏ. Không có định nghĩa
được chấp nhận rộng rãi cho các loại này, các chỉ số khác nhau ở việc phân biệt giữa
vốn hóa lớn với vốn hóa vừa và giữa vốn hóa vừa với vốn hóa nhỏ, cũng như qui mô
vốn hóa thị trường tối thiểu được quy định bao gồm trong chỉ số vốn hóa nhỏ. Sự phân
loại vào các loại có thể dựa vào vốn hóa thị trường tuyệt đối (ví dụ 25000 cổ phiếu nhỏ
nhất).
Sự phân loại giá trị hay tăng trưởng.
Một vài chỉ số đại diện cho các loại cổ phiếu dựa trên sự phân loại của chúng
cũng như cổ phiếu tăng trưởng hay giá trị. Các nhà cung cấp chỉ số khác nhau sử dụng
các nhân tố khác nhau và tỉ lệ giá trị (tỉ lệ giá theo sổ sách thấp, tỉ lệ giá theo thu nhập
thấp, chi trả cổ tức cao…) để phân biệt giữa nhóm cổ phiếu tăng trưởng và nhóm cổ
phiếu giá trị.
1.1.4. Ý nghĩa của chỉ số giá cổ phiếu Những chỉ số ban đầu được tạo ra để đưa ra một nhìn nhận về một thị trường
chứng khóan cụ thể thực hiện như thế nào vào một ngày nhất định. Với sự phát triển
của các lý thuyết tài chính hiện đại, những lợi ích trong việc quản lý đầu tư được mở
rộng đáng kể. Lợi ích chính của các chỉ số bao gồm:
8
- Đo lường tâm lý thị trường.
- Đại diện cho đo lường và mô hình hóa lợi nhuận, rủi ro hệ thống, và thực hiện
điều chỉnh rủi ro.
- Đại diện cho hạng mục tài sản cho những mô hình phân cấp tài sản.
- Tiêu chuẩn cho quản lý tích cực danh mục đầu tư.
- Mô hình danh mục đầu tư cho các sản phẩm đầu tư như các chỉ số đại diện thị
trường (ETFs).
- Dự báo nền kinh tế
Nhà đầu tư sử dụng các chỉ số giá của thị trường chứng khóan phải tiếp cận với
các chỉ số giá khác nhau và được xây dựng như thế nào để lựa chọn các chỉ số thích hợp
nhất cho nhu cầu đầu tư.
1.1.4.1. Đo lường tâm lý thị trường.
Mục đích ban đầu của các chỉ số giá thị trường cổ phiếu là để cung cấp một thước
đo niềm tin của nhà đầu tư hoặc tâm lý thị trường. Theo các ý kiến chung của những
người tham gia thị trường, chỉ số giá phản ánh thái độ và hành vi của nhà đầu tư. Chỉ
số trung bình công nghiệp Dow Jones đã có một lịch sử lâu dài thường xuyên được đưa
ra trên các phương tiện truyền thông và vẫn còn là một thước đo phổ biến tâm lý thị
trường. Tuy nhiên, nó có thể phản ánh không chính xác thái độ tổng thể của nhà đầu tư
hoặc thị trường, bởi vì chỉ số bao gồm chỉ có 30 cổ phiếu trong hàng ngàn cổ phiếu Mỹ
giao dịch mỗi ngày.
1.1.4.2. Đại diện cho đo lường và mô hình hóa lợi nhuận, rủi ro hệ thống,
và thực hiện điều chỉnh rủi ro.
Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) xác định hệ số beta như rủi ro hệ thống
của một chứng khóan đối với toàn bộ thị trường. Danh mục đầu tư thị trường trong
CAPM bao gồm tất cả các cổ phiếu rủi ro. Để đại diện cho hiệu suất của các danh mục
đầu tư thị trường, các nhà đầu tư sử dụng một chỉ số chung. Chỉ số giá Tokyo (TOPIX)
và chỉ số S&P 500 thường phục vụ như các đại diện cho danh mục đầu tư thị trường tại
Nhật Bản và Hoa Kỳ, tương ứng, và được sử dụng để đo lường và mô hình hóa rủi ro
hệ thống và lợi nhuận thị trường.
9
Các chỉ số giá TTCK cũng được sử dụng như là đại diện thị trường khi đo lường
hiệu suất điều chỉnh rủi ro. Hệ số beta của một danh mục đầu tư được quản lý tích cực
cho phép các nhà đầu tư tạo ra một giải pháp thay thế thụ động với cùng một mức độ
rủi ro hệ thống.
1.1.4.3. Đại diện cho các loại tài sản trong các mô hình phân cấp tài sản.
Những chỉ số chỉ ra sơ lược rủi ro và lợi nhuận của nhóm cổ phiếu. Đóng một
vai trò quan trọng như các đại diện cho các loại tài sản trong các mô hình phân cấp tài
sản và cung cấp dữ liệu lịch sử sử dụng để làm mẫu cho những rủi ro và lợi nhuận của
những loại tài sản khác nhau.
1.1.4.4. Tiêu chuẩn cho quản lý tích cực danh mục đầu tư.
Những nhà đầu tư thường sử dụng những chỉ số giá như tiêu chuẩn để đánh giá
hiệu suất của những danh mục đầu tư quản lý tích cực. Chỉ số được lựa chọn như một
tiêu chuẩn nên phản ánh chiến lược đầu tư của nhà quản lý.
Sự lựa chọn một chỉ số giá để sử dụng như một tiêu chuẩn là quan trọng vì một
chỉ số giá không phù hợp có thể dẫn đến những kết luận không đúng về hiệu suất đầu
tư của nhà quản lý tích cực. Gỉa sử rằng quản lý vốn hóa nhỏ kém hiệu quả đối với chỉ
số vốn hóa nhỏ nhưng tốt hơn đối với chỉ số vốn thị trường chung. Nếu những nhà đầu
tư sử dụng chỉ số thị trường chung như một tiêu chuẩn, có thể kết luận rằng nhà quản lý
vốn hóa nhỏ sẽ kiếm được những khoản phí và nên được giữ lại hay bổ sung vào tài sản
để đầu tư. Sử dụng chỉ số vốn hóa nhỏ như một tiêu chuẩn có thể dẫn đến một kết luận
rất khác.
1.1.4.5. Mô hình danh mục cho các sản phẩm đầu tư.
Những chỉ số giá cũng được dùng như nền tảng cho sự phát triển của các sản
phẩm đầu tư mới. Sử dụng những chỉ số giá như những tiêu chuẩn cho danh mục đầu
tư được quản lý tích cực có thể dẫn đến một số nhà đầu tư kết luận rằng nên đầu tư dựa
trên những tiêu chuẩn thay thế. Dựa vào kết luận của CAPM là các nhà đầu tư nên giữ
danh mục đầu tư, tập hợp chỉ số thị trường chung có thể được phát triển với chức năng
như đại diện cho danh mục đầu tư.
Các quỹ đầu tư chỉ số đầu tiên được xây dựng dựa vào những chỉ số hiện tại.
Cùng với sự tăng lên của ETFs, những người cung cấp chỉ số tạo nên những chỉ số mới
10
cho những mục đích cụ thể của việc định hình ETFs, dẫn đến việc tạo ra nhiều chỉ số
tương ứng với ETFs. Chẳng hạn như quỹ đầu tư chỉ số xây dựng chỉ số VNMVectors
của TTCK Việt Nam VNMETF, cho phép những nhà đầu tư đầu tư vào thị trường cổ
phiếu của Việt Nam bằng cách mua chứng chỉ quỹ ETFs của quỹ đầu tư này.
Sự lựa chọn của các chỉ số để đáp ứng nhu cầu của những nhà đầu tư là đa dạng.
Những người cung cấp chỉ số liên tục tìm kiếm những cơ hội để phát triển những chỉ số
để đáp ứng nhu cầu của những nhà đầu tư.
1.1.4.6. Phong vũ biểu cho nền kinh tế
Mối tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và các chỉ số của thị trường tài chính
đã được nghiên cứu đầu tiên bởi Goldsmith(1969), Mc Kinnon (1973) và Shaw (1973),
đây là những nhà khoa học đã tìm thấy được bằng chứng về mối liên hệ này. Và các nhà
nghiên cứu khác đã phát triển nên lý thuyết từ các nghiên cứu thực nghiệm này như
Greenwood và Jovanovic (1990) hay Pagano (1993), các nhà nghiên cứu này đã tìm
được bằng chứng chứng minh tác động cùng chiều của chỉ số tài chính đến tăng trưởng
kinh tế.
Ake và Dehuan (2010) sử dụng Granger Causality Test để tìm kiếm mối quan hệ
giữa thị trường cổ phiếu thông qua các chỉ số vốn hóa thị trường, tổng khối lượng giao
dịch, lợi nhuận thị trường đến tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia (France và United
Kingdom). Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa thị trường cổ
phiếu và tăng trưởng kinh tế ở Pháp và Anh, tuy nhiên hai nhà khoa học này lại không
tìm thấy mối quan hệ trên ở Bồ Đào Nha và Bỉ.
Harris(1997) đã tiến hành một nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa thị
trường cổ phiếu và tăng trưởng kinh tế và đưa ra kết luận rằng không có bằng chứng
mạnh mẽ về hoạt động của thị trường cổ phiếu giúp ích cho sự phát triển kinh tế.
Ake và Ognaligui(2010) sử dụng Granger Causality Test để xác định mối quan
hệ giữa thị trường cổ phiếu và tăng trưởng kinh tế ở Cameron, dựa vào dữ liệu chuỗi
thời gian từ năm 2006-2010. Và họ chỉ ra rằng chỉ số cổ phiếu Douala Stock Exchange
không có tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, chúng ta có thể thấy được rằng không có một kết quả nghiên cứu đồng
nhất nào về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thị trường cổ phiếu, tuy nhiên, số
11
lượng lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ một chiều từ thị trường cổ phiếu
đến tăng trưởng kinh tế, và các chỉ số thị trường được xem như là một công cụ chỉ báo
cho nền kinh tế quốc gia.
Hình 1.1: Chu kỳ của nền kinh tế và chu kỳ của thị trường cổ phiếu
(Nguồn : Mishkin, ”Financial Market and Institution”, 2011)
1.2. Phát triển chỉ số giá cổ phiếu
1.2.1. Khái niệm
Xây dựng và quản lý chỉ số thị trường cổ phiếu tương tự như xây dựng và quản
lý danh mục vốn đầu tư cổ phiếu, tuy nhiên việc xây dựng và quản lý này có quy mô
và tính chất phức tạp hơn, vì các chỉ số đóng vai trò đại diện cho cả một thị trường cổ
phiếu.
1.2.2. Phương pháp xây dựng chỉ số giá cổ phiếu
Những nhà xây dựng các chỉ số phải quyết định các điều sau:
- Lựa chọn thị trường mục tiêu cho chỉ số
- Loại cổ phiếu nên được chọn từ thị trường mục tiêu
- Phương pháp định lượng tỷ trọng mỗi cổ phiếu trong chỉ số
12
- Thời gian chỉ số được tái cân bằng
- Thời gian kiểm tra lại việc lựa chọn cổ phiếu và định tỷ trọng của các cổ phiếu
thành phần
1.2.3. Thị trường mục tiêu và lựa chọn cổ phiếu.
Thị trường mục tiêu quyết định toàn bộ các đầu tư và các cổ phiếu có hiệu lực
kể cả các chữ số. Một khi mà toàn bộ đầu tư được xác định, số lượng các cổ phiếu và
các cổ phiếu đặc trưng bao gồm các chỉ số phải được xác định. Các cổ phiếu thành phần
có thể gần như đại diện cho toàn bộ trong thị trường mục tiêu hay 1 mẫu đại diện của
thị trường mục tiêu. Một vài chỉ số cổ phần như chỉ số S&P 500 và FTSE 100, ấn định
số lượng các cổ phiếu được xác định trong các chỉ số và cho biết con số này trong tên
các chỉ số. Những chỉ số khác cho phép số lượng các cổ phiếu được biến đổi để phản
ánh sự thay đổi trong thị trường mục tiêu hay duy trì tỷ lệ phần trăm chắc chắn của thị
trường mục tiêu.
1.2.3.1. Chỉ số tỷ trọng.
Việc quyết định tỷ trọng mỗi cổ phiếu bao gồm các chỉ số và có ảnh hưởng đáng
kể đến giá trị của chỉ số. Người xây dựng chỉ số sử dụng một số phương pháp để tính
toán tỷ trọng các cổ phiếu thành phần trong chỉ số. Một số phương pháp là tỷ trọng theo
giá, tỷ trọng ngang bằng, tỷ trọng vốn hóa thị trường, tỷ trọng căn bản. Mỗi phương
pháp định tỷ trọng có những ưu và khuyết điểm riêng.
Tỷ trọng theo giá.
Phương pháp đơn giản nhất để tính các chỉ số và cách mà Charles Dow xây dựng
chỉ số trung bình công nghiệp Dow- Jones là tính tỷ trọng theo giá. Với phương pháp
tính tỷ trọng theo giá, tỷ trọng của các cổ phiếu thành phần được xác định bằng cách
chia giá của nó cho tổng của tất cả các giá của các cổ phiếu thành phần. Tỷ trọng được
=
(1.10)
𝑃 𝑤𝑖
∑
𝑃𝑖
𝑃𝑖 𝑁 𝑖=1
tính theo công thức sau:
13
Đặc tính đáng chú ý trong chỉ số tỷ trọng theo giá là sự phân hóa cổ phiếu cổ
phiếu thành phần thay đổi trên tỷ trọng của tất cả các cổ phiếu trong chỉ số2. Để ngăn
chặn sự phân hóa cổ phiếu và đưa đến kết quả là tỷ trọng mới từ sự thay đổi giá trị của
chỉ số, người xây dựng chỉ số phải điều chỉnh giá trị của ước số . Thuận lợi cơ bản của
tỷ trọng theo giá là tính đơn giản. Còn khuyết điểm chính là đưa đến tỷ trọng tùy ý đối
với mỗi cổ phiếu. Trong thực tế, sự phân hóa cổ phần trong bất kì cổ phiếu nào gây nên
sự thay đổi bất kì trong tỷ trọng của tất cả các cổ phiếu thành phần.
Tỷ trọng ngang nhau.
Một phương pháp đơn giản khác để tính chỉ số theo tỷ trọng là tỷ trọng ngang
nhau. Phương pháp này đưa ra một tỉ trọng bằng nhau giữa các cổ phiếu thành phần
1
ngay từ đầu. Những tỷ trọng được tính toán như sau
𝐸 =
𝑁
(1.11) 𝑤𝑖
Trong đó:
wi: tỷ số trong danh mục được phân phối theo cổ phiếu i hay tỷ trọng cổ phiếu i
N: Số cổ phiếu i trong chỉ số
Như phương pháp tính tỷ trọng theo giá, những lợi ích ban đầu của tỷ trọng ngang
bằng là đơn giản. Tuy nhiên, tỷ trọng ngang bằng có một số những bất lợi. Thứ nhất,
những cổ phiếu mà chiếm một phần lớn nhất trong giá trị thị trường mục tiêu thì thiếu
tính đại diện, và những cổ phiếu chiếm một phần nhỏ trong giá trị thị trường mục tiêu
thì tính đại diện quá cao. Thứ hai, sau những chỉ số được cấu thành và gía của mỗi cổ
phiếu thành phần thay đổi, thì chỉ số không còn ngang bằng theo tỷ trọng nữa. Do đó,
việc duy trì tỷ trọng ngang bằng theo yêu cầu phải thường xuyên điều chỉnh tái cân bằng
cho chỉ số.
2 Một chứng khoán bị phân hóa là số lượng cổ phần đặc trưng tăng lên và tỷ lệ giảm trong giá mỗi cổ phần rằng
tổng vốn cổ phần của gía trị thị trường cũng như tỷ lệ sỡ hữu của các nhà đầu tư trong công ty là không thay đổi.
Tỷ trọng vốn hóa thị trường
14
Trong tỷ trọng vốn hóa thị trường, hoặc tỷ trọng giá trị, tỷ trọng trên mỗi cổ phiếu
thành phần được xác định bằng cách phân chia vốn hóa thị trường của cổ phiếu cho
tổng vốn hóa thị trường của tất cả các cổ phiếu trong chỉ số. Vốn hóa thị trường hoặc
giá trị thị trường được tính toán bằng cách nhân số cổ phiếu đang lưu hành với giá thị
trường mỗi cổ phiếu.
𝑄𝑖𝑃𝑖
Tỷ trọng vốn hóa thị trường của cổ phiếu i là:
𝑀 =
∑
𝑄𝑗𝑃𝑗
𝑁 𝑗=1
(1.13) 𝑤𝑖
Trong đó:
wi: tỷ lệ trong danh mục của cổ phiếu i hoặc tỷ trọng của cổ phiếu i
Qi: số cổ phiếu đang lưu hành của cổ phiếu i
Pi: giá cổ phiếu i
N: số lượng cổ phiếu trong chỉ số
Tỷ trọng vốn hóa thị trường thả nổi có điều chỉnh.
Trong tỷ trọng vốn hóa thị trường thả nổi có điều chỉnh, tỷ trọng trên mỗi cổ
phiếu thành phần được xác định bằng cách điều chỉnh vốn hóa thị trường của cổ phiếu
đó cho mỗi thị trường linh hoạt của chính nó. Đặc biệt, thị trường linh hoạt là số cổ
phần của mỗi cổ phiếu thành phần được dùng đầu tư trong công chúng. Đối với các
công ty nội bộ, chỉ một phần cổ phiếu đặc trưng được phát hành trong công chúng, phần
còn lại được một nhóm các nhà đầu tư kiểm soát. Ngoài những cổ phần được kiểm soát
bởi các cổ đông, hầu hết chỉ số tỷ trọng vốn hóa thị trường điều chỉnh linh hoạt cũng
trừ những cổ phần được tổ chức bởi chính phủ hoặc các doanh nghiệp khác. Một số nhà
xây dựng các chỉ số đã thiết kế để thể hiện những cơ hội đầu tư của các nhà đầu tư quốc
tế hơn là hạn chế số lượng cổ phần trong chỉ số bằng cách loại trừ những cổ phần không
đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Nhà xây dựng chỉ số có thể xem các chỉ số này
như là “những chỉ số tỷ trọng vốn hóa thị trường thả nổi có điều chỉnh”.
Những chỉ số vốn hóa thị trường thả nổi có điều chỉnh phản ánh những cổ phần
mà sẵn sàng được chuyển nhượng bằng cách nhân giá thị trường mỗi cổ phần với số cổ
phần thực sự đang lưu hành.
15
Tỷ trọng vốn hóa thị trường điều chỉnh linh hoạt của cổ phiếu thứ i được tính
𝑓𝑖𝑄𝑖𝑃𝑖
như sau:
𝑀 =
∑
𝑓𝑗𝑄𝑗𝑃𝑗
𝑁 𝑗=1
(1.14) 𝑤𝑖
Trong đó:
fi: tỷ số của những cổ phần thực sự lưu hành trên thị trường
wi: tỷ số trong danh mục đầu tư được phân phối theo cổ phiếu thứ i hay tỷ trọng của
cổ phiếu thứ i
Qi: số cổ phần đang lưu hành của cổ phiếu i
Pi: giá cổ phần của cổ phiếu i
N: tổng số cổ phiếu trong chỉ số
Những lợi ích ban đầu của tỷ trọng vốn hóa thị trường có điều chỉnh cho thấy những
cổ phiếu thành phần được tổ chức theo danh mục giá trị của chúng trong thị trường mục
tiêu. Những bất lợi ban đầu chỉ ra rằng những cổ phiếu thành phần, giá của chúng tăng
nhanh nhất (giảm nhanh nhất) có một tỷ trọng lớn hơn (hay thấp hơn) trong chỉ số (ví
dụ, như giá cổ phiếu tăng lên mà có liên quan tới các cổ phiếu khác trong chỉ số, tỷ
trọng của chúng tăng và khi giá của nó giảm xuống liên quan đến các cổ phiếu khác của
các chỉ số thì tỷ trọng của nó giảm). Phương pháp tỷ trọng đưa đến những cổ phiếu có
tỷ trọng vượt mức làm giá tăng lên (có thể tăng quá giá trị) và những cổ phiếu dưới mức
làm giá giảm (có thể dưới giá trị). Những ảnh hưởng của phương pháp tỷ trọng thì tương
tự trong chiến lược đầu tư liên tiếp trong một thời gian dài, những cổ phiếu mà tăng giá
mạnh thì chiếm một tỷ trọng lớn trong chỉ số.
Tỷ trọng căn bản
Tỷ trọng căn bản xác định những bất lợi của tỷ trọng thị trường vốn bằng cách
đo lường quy mô của công ty độc lập với giá cổ phiếu để xác định tỷ trọng của các thành
phần cổ phiếu. Sự đo lường này bao gồm giá trị sổ sách, dòng tiền, doanh thu, thu nhập,
cổ tức, và số lượng nhân công.
16
Một vài chỉ số căn bản sử dụng một sự đo lường đơn, như là tổng cổ tức, để
đo lường những cổ phiếu thành phần, trong khi số khác lại kết nối những tỷ trọng từ
một vài cách đo lường dưới dạng một giá trị tổng hợp được áp dụng để tính tỷ trọng.
Lấy Fi biểu thị cho sự đo lường kích thước của tỷ trọng được cho của công
𝐹𝑖
ty i,tỷ trọng căn bản của cổ phiếu i là:
𝐹 =
∑
𝐹𝑗
𝑁 𝑗=1
(1.15) 𝑤𝑖
Tương quan với chỉ số vốn hóa thị trường, một chỉ số căn bản với tỷ trọng dựa
vào một yếu tố như là một khoản thu nhập sẽ cho kết quả một tỷ trọng lớn hơn trong cổ
phiếu thành phần so với những khoản lợi nhuận mà lớn hơn so với các khoản lợi nhuận
từ danh mục đầu tư trên toàn bộ tỷ trọng vốn hóa thị trường. Tương tự, những cổ phiếu
với các khoản lợi nhuận ít hơn các khoản từ các danh mục đầu tư theo tỷ trọng thị
trường.
Tính chất quan trọng nhất của tỷ trọng căn bản là dẫn đến các chỉ số mà có một
độ nghiêng giá trị. Điều này cho thấy chỉ số tỷ trọng căn bản có tỉ lệ của giá trị sổ sách,
thu nhập, cổ tức, v.v với giá trị thị trường lớn hơn tỷ trọng vốn hóa thị trường tương
ứng của nó. Ngược lại với những tác động thuận chiều của chỉ số tỷ trọng vốn hóa thị
trường, chỉ số tỷ trọng căn bản thường sẽ có những tác động nghịch mà tỷ trọng danh
mục đầu tư sẽ dịch chuyển từ những cổ phiếu đã gia tăng trong giá trị tương đối và
hướng tới những cổ phiếu giảm trong giá trị tương đối bất kì khi nào danh mục đầu tư
được cân bằng.
1.2.4. Quản lý chỉ số giá cổ phiếu
Sự quản lí chỉ số kéo theo hai vấn đề
+ Thời điểm chỉ số giá cổ phiếu nên được tái cân bằng
+ Thời điểm việc lựa chọn cổ phiếu và những quyết định tỷ trọng nên được tái
kiểm tra.
1.2.4.1. Tái cân bằng.
Tái cân bằng liên quan đến việc điều chỉnh của những tỷ trọng cổ phiếu thành
phần có trong chỉ số. Để duy trì tỷ trọng của mỗi loại cổ phiếu phù hợp với phương
pháp tỷ trọng của chỉ số, nhà xây dựng chỉ số tái cân bằng chỉ số bằng cách điều chỉnh
17
tỷ trọng của những cổ phiếu thành phần trong một nền tảng được lên kế hoạch có định
kì thông thường là hàng quý. Việc tái cân bằng là quan trọng vì của những tỷ trọng cổ
phiếu thành phần thay đổi như giá thị trường của nó thay đổi vậy.
Những chỉ số tỷ trọng theo giá không được tái cân bằng vì tỷ trọng của mỗi cổ
phiếu thành phần được quyết định bởi giá của nó. Với những chỉ số tỷ trọng vốn hóa thị
trường, tái cân bằng là ít được quan tâm vì những chỉ số đã có nhiều khả năng tự tái cân
bằng nó. Tỷ trọng vốn hóa thị trường được điều chỉnh để phản ánh sự sát nhập, mua lại,
thanh khoản và những hoạt động tổ chức khác giữa những kỳ tái cân bằng.
1.2.4.2. Sự tái tổ chức
Sự tái tổ chức là quá trình thay đổi những cổ phiếu thành phần ở trong chỉ số.
Tương tự khi một nhà quản lí danh mục đầu tư quyết định thay đổi những cổ phiếu trong
danh mục đầu tư. Sự tái cấu trúc là một phần trong chu kì tái cân bằng. Kỳ tái lập là kỳ
mà người xây dựng chỉ số xem xét lại những cổ phiếu thành phần, áp dụng lại những
tiêu chuẩn ban đầu để phản ánh vào trong chỉ số, và lựa chọn những cổ phiếu để giữ lại,
loại bỏ và thêm vào. Các cổ phiếu thành phần không còn thích hợp với những tiêu chuẩn
được thay đổi với những cổ phiếu phù hợp với tiêu chuẩn. Một khi danh mục của các
cổ phiếu thành phần được xem xét lại được quyết định thì phương thức tỷ trọng sẽ được
áp dụng lại. Những chỉ số được tái tổ chức để phản ánh những thay đổi trong thị trường
mục tiêu (những vụ phá sản, tái danh mục, sát nhập, mua lại, v.v…) và / hoặc là để thể
hiện sự đánh giá của Ủy ban quản lý chỉ số.
Sự tái tổ chức tạo nên doanh thu theo một số cách khác nhau, đặc biệt với những
chỉ số tỷ trọng vốn hóa thị trường. Khi một cổ phiếu bị loại bỏ và một cổ phiếu khác
được thêm vào thì những nhà xây dựng chỉ số phải thay đổi tỷ trọng của những cổ phiếu
khác để duy trì tỷ trọng giá trị vốn hóa thị trường của chỉ số.
1.3. Phát triển các chỉ số giá cổ phiếu tại các TTCK thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
1.3.1. Xây dựng các chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK thế giới
Các chỉ số giá cổ phiếu lớn trên TTCK Thế giới hiện nay được xây dựng chủ
yếu theo các phương pháp là bình quân gia quyền có trọng số, và phương pháp tính
được lựa chọn chủ yếu là Passcher, Trung bình cộng, Trung bình nhân, Laspeyres. Giá
18
chỉ số ở thời kỳ gốc thường được lựa chọn là 100. Và sự khác biệt giữa các chỉ số này
nằm ở các điều kiện niêm yết, cũng như cách quản lý và điều hành sự biến động của chỉ
số đó.
Chỉ số được xem là lâu đời nhất cho đến nay là chỉ số công nghiệp Dow Jones
(1/10/1928) do ông Charles Dow sáng lập. Mỗi chỉ số giá cổ phiếu đều có phương pháp
tính, quá trình hình thành và phát triển cũng như các ưu nhược điểm khác nhau (Phụ lục
1).
Bảng 1.1. Tổng hợp các phương pháp tính các chỉ số chính trên thế giới
Phương Quyền số Bao gồm (rổ Thời kì gốc
pháp tính đại diện)
KOSPI Passcher Số CK niêm Tất cả các CK 24/1/1980=100
yết niêm yết KOSPI 200 Passcher 31/1/1990=100
200 CK niêm
yết
DJIA TB cộng Giá các CK 30 CK ngành 1/10/1928=240
CN S&P 500 Passcher Số CK niêm 1941-1943=10
CK yết 500 NYSE tổng Passcher 31/12/1965=50
NYSE, Số CK niêm hợp TB nhân 30/6/1961=100 AMEX, OTC yết Value line
Tất cả CK Thay đổi tỷ lệ
NYSE giá
1700 CK
NYSE,
AMEX, OTC
FT-30 TB nhân Số CK niêm 100 CK LSE 3/1/1984=1000
yết FT-tất cả các cổ Passcher
phiếu Passcher
FT-SE 100
19
Nikkei 225 TB cộng Giá các CK 225 CK niêm 16/5/1949=176.21
yết quan trọng Topix Passcher Số CK niêm 4/1/1968=100
yết Tất cả CK
niêm yết
CAC tổng hợp Passcher Số CK niêm 240 CK PSE 31/12/1981=100
yết CAC 40 Passcher 40 CK PSE 31/12/1981=100
FAZ Laspeyres Số CK niêm 100 CK FSE 31/12/1958=100
yết DAX Laspeyres 30 CK FSE 31/12/1987=100
TSE Passcher Số CK niêm 300 CK TSE 1975=1000
yết
Credit Suisse Passcher Số CK niêm 25 CK ZSE 31/12/1959=100
yết Tổng hợp NH Passcher 426 CK 31/12/1958=100
Thụy Sĩ Số CK niêm Zurich,
Geneva yết
Hangsen Passcher Số CK niêm 33 CK HSE 31/7/1964=100
yết
TSE gia quyền Passcher Số CK niêm Tất cả CK 31/7/1964=100
TSE yết
Strait times TM Passcher Số CK niêm 30 CK SSE 31/12/1966=100
& CN yết
Tổng hợp MIB TB cộng Giá CK Tất cả CK 1/1/1985=1000
BIC tất cả các Passcher Số CK niêm 31/12/1972=100
cổ phiếu yết
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về xây dựng và phát triển các chỉ số giá cổ phiếu cho
TTCK Việt Nam
20
Mặc dù TTCK thế giới đã có lịch sử phát triển hơn 500 năm, nhưng việc ra đời
các chỉ số giá cổ phiếu mang tính chất đại diện cho TTCK chỉ mới được 90 năm kể từ
khi chỉ số đầu tiên là Dow Jones được công bố năm 1928. Từ thời điểm đó đến nay, các
chỉ số giá cổ phiếu được hình thành rất nhiều ở các TTCK trên thế giới và đã đóng góp
vai trò hết sức quan trọng, giúp cho các chủ thể tham gia thị trường có được cái nhìn
tổng quan, rõ nét về sự hoạt động và phát triển của TTCK, cũng như có được cơ sở để
so sánh các TTCK trên thế giới với nhau.
Đúc kết lịch sử xây dựng và phát triển của các chỉ số giá cổ phiếu trên thế giới,
có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng và phát triển chỉ số giá cổ
phiếu cho TTCK Việt Nam như sau:
Cần đặt ra các tiêu chí ban đầu về việc xây dựng chỉ số để từ đó làm căn cứ cho
việc xây dựng chỉ số giá cổ phiếu phù hợp với các tiêu chí đó như: Tính đại diện thị
trường, khả năng dự báo nền kinh tế, hay một loại hàng hóa phái sinh có thể giao dịch
được(ETFs),…
Phải hạn chế tối đa các nhân tố có thể làm bóp méo chỉ số như sự đầu cơ của các
quỹ đầu tư vào các mã cổ phiếu có khả năng chi phối thị trường, công thức tính không
phù hợp hay các thay đổi không liên quan đến giá cả như mua bán, sáp nhập các công
ty trong rổ chỉ số.
Cần thành lập một Ủy ban giám sát và điều hành chỉ số, Ủy ban này sẽ đóng vai
trò quan trọng trong việc ra các quyết định liên quan như thay đổi cổ phiếu trong rổ chỉ
số, thay đổi về mặt phương pháp tính, tiêu chí lọc cổ phiếu, các thời điểm tái cân bằng
và tái tổ chức lại chỉ số … nhằm đảm bảo cho chỉ số hoạt động hiệu quả, giúp cho các
chủ thể tham gia thị trường có được cái nhìn tổng quát và rõ nét về TTCK.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu trên thế giới, mỗi
phương pháp lại có những ưu và nhược điểm khác nhau và không có phương pháp nào
được xem là sự lựa chọn tối ưu cho tất cả các TTCK, chính vì thế, tùy thuộc vào đặc
điểm của TTCK mà nhà quản lý sẽ lựa chọn phương pháp tính phù hợp cho TTCK đó.
Bên cạnh đó, không nên áp dụng rập khuôn hoàn toàn phương pháp tính cũng như xây
dựng các chỉ số giá cổ phiếu trên thế giới mà cần có sự nghiên cứu tình hình thực tế ở
TTCK Việt Nam để có sự điều chỉnh cho phù hợp nhất.
21
Kết luận chương 1
Trong chương 1, luận văn trình bày các lý thuyết về cách xây dựng chỉ số giá cổ
phiếu, trong đó bao gồm các tiêu chí khi xây dựng chỉ số, các phương pháp tính, và
phân loại chỉ số giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, luận văn tìm hiểu về các phương pháp xây
dựng chỉ số giá cổ phiếu tại các quốc gia phát triển trên thế giới và rút ra một số ưu
nhược điểm của các chỉ số. Qua đó có thể thấy được việc xây dựng một chỉ số cổ phiếu
không hề đơn giản, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt lý thuyết và tình hình
thực tế của thị trường, để có thể xây dựng nên một chỉ số giá cổ phiếu hiệu quả, đáp
ứng được các mục tiêu đề ra khi thành lập chỉ số.
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC CHỈ SỐ GIÁ
CỔ PHIẾU TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Diễn biến chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam
2.1.1. Các loại chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam
2.1.1.1. VN_Index
VN Index là chỉ số trung bình giá cổ phiếu, thể hiện xu hướng biến động giá các
cổ phiếu giao dịch tại HOSE. Tuy từng nhà đầu tư mua một cổ phiếu riêng biệt nào thì
sẽ chỉ quan tâm đến giá loại cổ phiếu riêng biệt đó, nhưng nhà đầu tư sẽ quan tâm đến
chỉ số VN_Index vì nó phản ánh được một cách trung bình giá trị của tất cả các cổ phiếu
đang được niêm yết. Nhìn nó tăng hay giảm người ta có thể có được một đánh giá là giá
cổ phiếu trung bình tăng hay giảm trong ngày hôm đó.
Ký hiệu: VN_Index; Giá trị cơ sở: 100; Ngày cơ sở: 28/7/2000
2.1.1.2. HNX_Index
Sở GDCK Hà Nội công bố chỉ số cổ phiếu HNX_Index đóng cửa và biểu đồ HNX
Index trực tuyến. Mục tiêu xây dựng và sử dụng chỉ số này là: giúp cho NĐT thấy được
sự biến động của tất cả các cổ phiếu trong suốt phiên giao dịch qua diễn biến của
HNX_Index, qua đó có sự nhìn nhận khách quan và tổng thể đối với thị trường, lựa
chọn thời điểm thích hợp nhằm có quyết định nhanh để đầu tư.
HNX_Index được tính toán bắt đầu từ ngày chính thức mở cửa phiên giao dịch
đầu tiên của thị trường là ngày 14/7/2005, được gọi là thời điểm gốc. Chỉ số này tính
toán mức biến động giá của tất cả các cổ phiếu giao dịch trên Sở GDCK Hà Nội. Phương
pháp tính chỉ số bằng cách so sánh tổng giá trị thị trường hiện tại với tổng giá trị thị
trường của các cổ phiếu niêm yết tại thời điểm gốc. Cụ thể, tại thời điểm gốc, chỉ số có
giá trị = 100.
2.1.1.3. VN30_Index
VN_Index là chỉ số duy nhất mà HOSE sử dụng từ lúc mới thành lập thị trường
đến nay và cũng đang dần bộc lộ nhiều bất cập ảnh hưởng đến chuẩn xác của Vn Index
mà nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ phương pháp tính toán chỉ số.
23
Phương pháp tính VN_Index chỉ đơn thuần dựa trên giá trị vốn hóa thị trường
của các cổ phiếu thành phần mà chưa tính đến lượng cổ phiếu thực sự tự do lưu hành
trên thị trường.VN30 được xem là giải pháp dung hòa giữa yêu cầu cấp thiết của thị
trường về một chỉ số phản ánh tính chính xác hơn biến động giá cả cổ phiếu và sự cần
thiết phải chuẩn bị một tiền đề nền tảng cho chiến lược phát triển các sản phẩm mới của
HOSE như sản phẩm phái sinh và các dạng quỹ đầu tư mới trong tương lai.
Từ năm 2011, HOSE đã phối hợp với các thành viên thị trường là Dragon Capital
và SSI để nghiên cứu thiết kế chỉ số VN30 và chính thức tính toán vào ngày 6/2/2012,
vì chỉ số VN_Index hiện là chỉ số duy nhất trên HOSE đang gặp một số hạn chế trong
việc phản ánh thị trường với cách vận hành chỉ số tổng hợp truyền thống. Do vậy, mục
tiêu phản ánh tốt hơn tính thanh khỏan, khả năng đầu tư của các cổ phiếu thành phần,
trở thành hàng hóa cho các sản phẩm khác trong tương lai như ETF, phái sinh... là
mong muốn của HOSE khi xây dựng chỉ số VN30.
Đặc điểm của VN30 là chỉ số này được tính theo phương pháp giá trị vốn hóa thị
trường, bao gồm 30 cổ phiếu thành phần đại diện cho họat động của 30 công ty được
xem là lớn hiện nay đang được niêm yết trên HOSE, 30 công ty này chiếm khoảng 80%
tổng giá trị vốn hóa và 60% tổng giá trị giao dịch trên thị trường.
Chỉ số VN30 sẽ được xem xét lại 6 tháng 1 lần vào tháng 1 và tháng 7 hàng năm.
VN30 kỳ I/2012 bao gồm 30 CP có giá trị vốn hóa trong Top 50 của thị trường, trong
đó giá trị vốn hóa của công ty nhỏ nhất là 1.200 tỉ đồng và công ty lớn nhất là 57.000
tỉ đồng.
VN30 chỉ là một trong nhiều chỉ số khác như chỉ số ngành, chỉ số giá trị, chỉ số
tăng trưởng thuộc bộ chỉ số HOSE – Index và mỗi một chỉ số khác nhau sẽ đáp ứng
các nhu cầu khác nhau của nhà đầu tư. VN_Index vẫn tiếp tục được duy trì nhưng có
thể được điều chỉnh lại để phản ánh chính xác hơn biến động của thị trường.
2.1.1.4. HNX30_Index
Chỉ số HNX30 là chỉ số giá của Top 30 cổ phiếu được lựa chọn dựa vào tính
thanh khoản. Chỉ số HNX30 áp dụng phương pháp tính giá trị vốn hóa thị trường có
điều chỉnh tỷ lệ tự do chuyển nhượng (tự do chuyển nhượng) và sử dụng kỹ thuật giới
hạn tỷ trọng vốn hóa 15% để xác định tỷ lệ vốn hoá tối đa (là tỷ lệ lớn nhất mà giá trị
24
thị trường của một cổ phiếu được tính trong tổng thể giá trị thị trường của chỉ số). Chỉ
số HNX 30 lấy ngày 03/01/2012 là ngày cơ sở với điểm cơ sở là 100.
2.1.1.5. UPCOM_Index (Unlisted Public Company Market)
Upcom là tên gọi của chỉ số giao dịch cổ phiếu của các CTĐC chưa niêm yết
được tổ chức tại SGDCK Hà Nội. Thị trường UpCom được xây dựng dựa trên nhu cầu
phát triển TTCK nói chung tại Việt Nam, có các ý kiến tư vấn của chuyên gia nước
ngoài, có khung pháp lý cho thị trường đầy đủ, tạo một cơ chế hoạt động vừa linh hoạt,
vừa chặt chẽ, đem lại quyền lợi chính đáng cho doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích nhà đầu
tư. Sự ra đời của UPCOM đã góp phần thúc đẩy quá trình tham gia thị trường do Nhà
nước quản lý của các CTĐC.
Thị trường này được tổ chức để nhà đầu tư có thể mua, bán các loại cổ phiếu và
trái phiếu chuyển đổi của các công ty đại chúng chưa niêm yết, hoặc hủy niêm yết tại
HOSE hoặc HNX với mục đích tạo môi trường giao dịch công bằng, minh bạch, an
toàn giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư, tăng tính thanh khoản cho các cổ phiếu chưa niêm
yết và tăng khả năng huy động vốn cho các doanh nghiệp.
2.1.2. Diễn biến chỉ số giá trên TTCK Việt Nam
2.1.2.1. Diễn biến TTCK Việt Nam
Quy mô thị trường niêm yết
Phiên giao dịch đầu tiên tại HOSE (trước đây là HOSTC) và cũng là của TTCK
Việt Nam bắt đầu vào ngày 28/07/2000 với hai loại cổ phiếu niêm yết, phiên giao dịch
đầu tiên của HNX (trước đây là HASTC) diễn ra vào ngày 14/7/2005 với 3 cổ phiếu
đăng ký giao dịch. Trong hơn 1 thập kỷ qua, TTCK Việt Nam đã có những bước phát
triển vượt bậc. Năm 2007 là năm đánh dấu những bước tiến của TTCK Việt Nam. Có
thể nói, TTCK Việt Nam đã thực sự thay đổi về chất và đạt đến một tầm vóc mới. Những
con số thống kê cho thấy, thị trường đã tăng trưởng về cả quy mô niêm yết, giá trị vốn
hoá và giá trị giao dịch.
25
Bảng 2.1: Thống kê quy mô niêm yết và giao dịch cổ phiếu tại HOSE 2005 – 2012
ĐVT : Triệu USD
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
SL cổ phiếu và CCQ
niêm yết 32 108 141 176 200 280 310 308
Giá trị niêm yết 243 937 2.500 3.750 6.046 7.271 10360 11250
Giá trị vốn hóa thị
trường 500 9.200 23.000 9.313 32.660 36.000 32.000 23050
% giao dịch của
NĐTNN 21% 33% 37% 35% 15% 20% 18,12% 16.29%
(Nguồn : HOSE - tỷ giá quy đổi USD/VND: 20.000)
Bảng 2.2 : Thống kê quy mô niêm yết và giao dịch cổ phiếu tại HNX 2005 – 2012
ĐVT : Triệu USD
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
SL cổ phiếu và CCQ
niêm yết 119 168 263 376 396 396 81 6
8 Giá trị niêm yết 875 922 1.438 2.289 3.220 4.562 4.753
Giá trị vốn hóa thị
trường - 4.500 8.030 3.438 3.846 3.671 5.482 4193,56
% giao dịch của
NĐTNN 6% 12% 13% 8% 5% 2% 10,3% 10.59%
(Nguồn : HNX - tỷ giá quy đổi USD/VND: 20.000)
Tính đến ngày 31/12/2007, tại HOSE và HaSTC tổng cộng đã có 257 cổ phiếu
và 3 chứng chỉ quỹ được niêm yết và giao dịch. Tổng giá trị vốn hoá tại HOSE và
HaSTC đã đạt khoảng 31 tỷ USD – tăng 126% so với năm 2006, tăng 12 lần so với năm
2005, tương đương 45% GDP năm 2007. Tổng giá trị giao dịch của hai thị trường đạt
khoảng gần 280.000 tỷ đồng (tương đương 17.4 tỷ USD), giá trị giao dịch bình quân
hàng ngày đạt gần 1000 tỷ đồng (tương đương 62 triệu USD).
26
Năm 2008, cả HOSE và HaSTC tiếp tục tăng trưởng mạnh về số lượng cổ phiếu
và giá trị niêm yết. Tính đến 31/12/2008, tại HOSE có 172 cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ
niêm yết với giá trị niêm yết đạt khoảng 60.000 tỷ đồng ( tương đương 3,7 tỷ USD).
Như vậy, có gần 35 cổ phiếu mới được niêm yết tại HOSE trong năm 2008, giá trị niêm
yết tăng gần 50% so với năm 2008. Tại HaSTC, tổng số doanh nghiệp niêm yết đã tăng
lên 168 công ty, với tổng giá trị niêm yết đạt hơn 21,715 tỷ đồng (tương đương 1.4 tỷ
USD). Đây là một năm có khối lượng niêm yết cao nhất, 76 bộ hồ sơ từ doanh nghiệp
xin niêm yết và hơn 50 cổ phiếu được chấp thuận và đưa vào giao dịch, giá trị niêm yết
tăng 56% so với năm 2007.
Mặc dù, số lượng cổ phiếu và giá trị niêm yết tăng rất nhanh, nhưng thị trường
năm 2008 lại chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng về quy mô giá trị vốn hóa và giá trị
giao dịch. Tại HOSE, vào thời điểm cuối năm 2008, tổng giá trị vốn hóa chỉ còn 9.3 tỷ
USD so với 23 tỷ USD vào cuối năm 2007 (giảm gần 60%). Tổng giá trị giao dịch năm
2008 và giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài cũng giảm gần 50% so với năm 2007. Tại
HaSTC, giá trị vốn hóa thị trường vào thời điểm cuối năm 2008 chỉ còn khoảng 55,000
tỷ đồng (3.4 tỷ USD), giảm 57% so với thời điểm cuối năm 2007. Như vậy, vào thời
điểm cuối năm 2008, tổng giá trị vốn hóa thị trường của HOSE và HaSTC chỉ còn xấp
xỉ 12.7 tỷ USD (giảm gần 60% so với cuối năm 2007). Tỷ trọng quy mô thị trường niêm
yết trên GDP năm 2008 chỉ còn khoảng 19%. Nguyên nhân của sự sụt giảm nghiêm
trọng của giá trị vốn hóa và giá trị giao dịch chủ yếu do giá của hầu hết các cổ phiếu đã
giảm đáng kể trong giai đoạn này.
Năm 2009 và 2010, quy mô và giá trị giao dịch của thị trường đã hồi phục và gia
tăng đáng kể. Năm 2010, số lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết ở hai Sở là 656,
tổng giá trị vốn hóa của cả hai Sở đạt 39.6 tỷ USD (tăng 8% so với cuối năm 2009).
Việc tăng trưởng trong giá trị vốn hóa là xuất phát từ hai nguyên nhân: sự hồi phục của
giá chứng khoán và sự gia tăng số lượng các cổ phiếu niêm yết mới. Tính theo tỷ giá
vào cuối năm 2010, đạt khoảng 35 tỷ USD, tương đương 35% GDP.
Năm 2011do ảnh hưởng mạnh bởi các biến số vĩ mô như lạm phát cao, Chính
phủ thực thi chính sách thặt chặt tiền tệ, nên TTCK Việt Nam đã chứng kiến sự sụt giảm
về giá trị vốn hóa tại HOSE. Giảm 12% so với năm 2010. Trong khi số lượng niêm yết
có sự tăng lên, nhưng tốc độ tăng giảm hẳn so với những giai đoạn trước đây. Tình hình
27
cũng không mấy khả quan trên HNX. Tính theo tỷ giá bình quân là 19000 đồng, thì hiện
nay giá trị vốn hóa của cả hai thị trường chính thức chỉ vào khoảng 30% GDP.
Bảng 2.3: Một số kết quả của TTCK Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012
Công ty Tài khoản Công ty Công ty Thời Chứng nhà đầu tư quản lý quỹ niêm yết gian khoán
2000 2.908 7 5
2001 8.780 8 10
2002 13.607 9 20
2003 16.486 12 22 1
2004 21.600 13 26 2
2005 29.065 14 41 6
2006 110.652 55 195 18
2007 312.139 78 253 25
2008 531.428 102 342 43
2009 822.914 105 457 46
2010 1.100.000 105 623 47
2011 1.000.000 105 706 47
2012 1.300.000 105 710 47
(Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
Năm 2011, TTCK Việt Nam vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi, và gặp rất nhiều
khó khăn. Giá trị cổ phiếu giảm mạnh làm cho hoạt động môi giới cũng như tự doanh
gặp nhiều khó khăn, đây là lý do dẫn tới nhiều công ty chứng khoán phải đóng cửa
phòng giao dịch, chi nhánh và rời bỏ hoạt động tự doanh. Được đánh giá là một năm
thăng trầm của TTCK Việt Nam, một phần bị ảnh hưởng bởi những tác động từ bên
28
ngoài như cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu, những e ngại về suy thoái kép, những
mâu thuẫn chính trị giữa các nước trong khu vực và trên thế giới…
Năm 2012, bất chấp chỉ số đạt mức tăng trưởng tính theo năm, gam màu chủ đạo
của bức tranh năm 2012 vẫn là màu xám. TTCK chứng kiến những sự kiện đáng nhớ
của thị trường cổ phiếu niêm yết do chịu tác động từ bối cảnh vĩ mô. Những tác động
này đã bộc lộ nhiều yếu kém của các bộ phận thị trường, từ khối doanh nghiệp niêm yết
đến các thành viên trung gian, trong đó đặc biệt là các công ty chứng khoán.
11 công ty chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong năm 2012.
Ngoài ra còn có 3 công ty khác bị đưa vào diện kiểm soát. Tình trạng kiểm soát đặc biệt
được áp dụng đối với những công ty không đáp ứng được chỉ tiêu an toàn tài chính theo
Thông tư 226/2010/TT-BTC và Thông tư 165/2012/TT-BTC.
Những công ty bị kiểm soát đặc biệt chỉ có 4 tháng để khắc phục, nếu không sẽ
bị đình chỉ hoạt động. Cũng trong năm 2012, 4 công ty chứng khoán bị rút nghiệp vụ
môi giới mà trên thực tế là rút giấy phép hoạt động, chỉ còn tồn tại pháp nhân để xử lý
các khoản nợ. Thống kê kết quả kinh doanh của các công ty chứng khoán cho thấy có
trên 50% bị lỗ riêng trong năm 2012 và trên 70% công ty có lỗ lũy kế.
Có đến 21 công ty niêm yết bị hủy niêm yết trong năm nay. Lý do hủy niêm yết
bắt buộc là do kết quả kinh doanh không đáp ứng được tiêu chuẩn niêm yết, do vi phạm
chế độ công bố thông tin. Đây là số lượng công ty bị hủy niêm yết cao chưa từng có
trong lịch sử TTCK Việt Nam. Thực trạng này một mặt do tình hình kinh tế khó khăn,
doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, nhưng cũng xuất phát từ hoạt động quản lý giám sát
chặt chẽ hơn, đặc biệt là xiết chặt yêu cầu công bố thông tin theo quy định.
Trong năm 2012 chứng kiến 4 vụ việc liên quan đến vi phạm thao túng giá đã
được chuyển sang cơ quan công an. Ngoài ra còn có 6 vụ việc được điều tra theo đơn
tố cáo và thuộc thẩm quyền của cơ quan công an và cơ quan quản lý thị trường phối
hợp cung cấp tài liệu. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành 146 quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức và cá nhân. Tổng số tiền phạt trên 8,5 tỷ
đồng.
Có 425 mã cổ phiếu tại hai Sở đang giao dịch dưới mức mệnh giá trong tổng số
710 cổ phiếu đang niêm yết. Trong đó, số cổ phiếu dưới mệnh giá tại HNX là 278/397
mã và tại HOSE là 147/313 mã.
29
Và có đến 143 doanh nghiệp niêm yết lỗ lũy kế trong 9 tháng đầu năm 2012,
tăng gấp 1,7 lần so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, còn có 438 công ty có lợi nhuận
sụt giảm, tăng 12%. Bình quân lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) chỉ đạt 8%, trong
khi năm 2011 đạt 12,3%. Lợi nhuận kinh doanh sụt giảm, thua lỗ là nguyên nhân chính
khiến giá cổ phiếu xuống rất thấp và nhiều doanh nghiệp phải hủy niêm yết.
Dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào ròng trong năm 2012 sụt giảm -77%.
Theo số liệu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, dòng vốn vào ròng chỉ đạt 70 triệu
USD. Nguyên nhân đến từ diễn biến bất lợi của thị trường vốn quốc tế và những khó
khăn kinh tế trong nước nên các quỹ đầu tư phải cơ cấu lại danh mục và thận trọng hơn.
Lượng vốn huy động cổ phiếu và cổ phần hóa trong năm 2012 đạt mức giảm kỷ
lục -42%. Trong tổng giá trị huy động vốn 152,6 ngàn tỉ đồng, huy động vốn cổ phiếu
và cổ phần hóa chỉ đạt 10,1 ngàn tỉ đồng. Số còn lại là vốn huy động thông qua phát
hành trái phiếu Chính phủ, tăng 75% so với năm 2011. Huy động vốn thông qua thị
trường cổ phiếu và cổ phần hóa sụt giảm mạnh do thị trường niêm yết không thuận lợi.
Rất nhiều công ty niêm yết trong năm 2012 đã phải hủy bỏ hoặc lùi thời hạn huy động.
Nhiều công ty không huy động được số vốn như kế hoạch hoặc không thể phát hành
được do thị giá cổ phiếu niêm yết giảm xuống dưới mệnh giá.
Có đến 159 cổ phiếu trên cả hai Sở tính đến ngày 21/12 có mức điều chỉnh trên
50% so với đỉnh cao nhất từ sóng tăng tháng 5/2012. Nửa đầu năm 2012, thị trường
niêm yết giao dịch sôi động với mức tăng trưởng mạnh bất ngờ. Tuy nhiên sau khi đạt
đỉnh vào đầu tháng 5, thị trường đã rơi vào chu kỳ suy thoái kéo dài đến tận hiện tại.
Rất nhiều cổ phiếu đã suy giảm mạnh (không tính điều chỉnh kỹ thuật).
Trong số 159 cổ phiếu có mức điều chỉnh trên 50%, HOSE có 73 mã và HNX có
86 mã. Cổ phiếu giảm mạnh nhất trên HNX là FLC, từ đỉnh cao 43.600 đồng ngày
5.3.2012 hiện chỉ còn 6.000 đồng. Cổ phiếu giảm mạnh nhất trên HOSE là SBS, từ mức
7.300 đồng ngày 18.4 về mức 1.200 đồng
2.1.2.2. Diễn biến chỉ số giá cổ phiếu
Diễn biến VN_Index và HNX_Index
VN_Index được hình thành tại HOSE vào ngày 28 tháng 07 năm 2000 và chỉ số
HNX_Index được hình thành vào tháng 07 năm 2005 với giá trị ban đầu là 100 điểm.
Sau một thời gian dài không có nhiều biến động đáng kể, từ quý 3 năm 2005, VN_Index
và HNX_Index trải qua những diễn biến chính như sau:
30
Biểu đồ 2.1 : Diễn biến VN_Index
(Nguồn : Dữ liệu từ cophieu68.com)
Biểu đồ 2.2 : Diễn biến HNX_Index
(Nguồn : Dữ liệu từ cophieu68.com)
Giai đoạn 1 (1/9/2005 – 3/8/2006 ): Đây là giai đoạn TTCK Việt Nam có nhiều
biến động lớn sau một thời gian dài trầm lắng. Vì vậy, trước những diễn biến tích cực
của thị trường, chỉ số Vn-Index đã tăng từ 255 điểm lên đến 594 điểm (tăng 133%),
31
HNX_Index tăng từ 89 điểm lên 222 điểm (tăng 149%) vào cuối tháng 4/2006. Tuy
nhiên, sau đó thị trường nhanh chóng bước vào giai đoạn điều chỉnh, VN_ Index đã
giảm từ 594 điểm xuống còn gần 400 điểm (giảm 32%) và HNX_Index giảm từ 222
điểm xuống còn 168 điểm (giảm 24%) vào đầu tháng 8/2006. Trong giai đoạn này, số
lượng cổ phiếu niêm yết và giá trị vốn hóa của thị trường vẫn còn tương đối nhỏ.
Giai đoạn 2 (3/8/2006 -12/3/2007): Đây là một giai đoạn đặc biệt trong lịch sử
phát triển của TTCK Việt Nam. Một loạt những sự kiện quan trọng đã đưa Việt Nam
vào nhóm những quốc gia được thế giới chú ý nhất, trở thành thành viên chính thức của
Tổ chức Thương mại thế giới WTO; tổ chức thành công rực rỡ Hội nghị APEC, Việt
Nam đã tạo ra sức hút to lớn đối với những định chế đầu tư tài chính quốc tế. Hơn nữa
trong giai đoạn này, với sự ra đời của Luật Chứng khoán, môi trường đầu tư gián tiếp
đã thông thoáng hơn và đặc biệt là xoá bỏ được sự chồng chéo trong hệ thống chính
sách, tạo cơ hội lớn để Việt Nam thu hút dòng vốn từ nước ngoài. Tất cả những điều
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho TTCK Việt Nam tăng trưởng ngoạn mục cả về giá
cổ phiếu, quy mô niêm yết, giá trị vốn hóa…. VN_Index tăng từ 400 điểm lên đến
1170,67 điểm, HNX_Index tăng từ 168 điểm lên đến 454 điểm vào ngày 12/3/2007.
Giai đoạn 3 (12/3/2007 – 3/10/2007): Đây là giai đoạn thể hiện xu hướng biến
động giằng co của thị trường. Bên cạnh những thành công, TTCK đã ghi lại dấu ấn
trong những giai đoạn thăng trầm nhất định khi trải qua những biến động trồi sụt thất
thường: sau khi thị trường tăng mạnh trong 3 tháng đầu năm, thị trường bắt đầu hạ nhiệt
và điều chỉnh mạnh vào những tháng cuối năm, khi đó, với nỗi lo sợ về một thị trường
bong bóng, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như Chính phủ đã vào cuộc để giảm
nhiệt thị trường bằng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, bằng việc ban hành những thiết
chế để kiềm chế sự tăng trưởng quá nóng của thị trường. Phản ứng trước điều này,
TTCK đã có những đợt điều chỉnh rõ rệt, VN_Index và HNX_Index đã giảm từ 1170,67
điểm và 454 điểm vào giữa tháng 3/2007 xuống 905 điểm và 332 điểm vào ngày
25/04/2007 (2 tháng - giảm hơn 20%) và giảm tiếp còn 883 điểm và 256 điểm vào ngày
07/08/2007, nhưng sau đó là một đợt phục hồi, VN_Index, HNX_Index lên 1106 điểm
và 345 điểm ngày 03/10/2007 trước khi đi vào giai đoạn thoái trào trong 3 tháng cuối
năm.
Giai đoạn 4 (3/10/2007 – 26/02/2009): Cùng trong xu thế chung của suy giảm
kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng, TTCK Việt Nam khép lại với
32
sự sụt giảm mạnh. Khởi đầu năm 2008, TTCK Việt Nam đã đón nhiều thông tin bất lợi
từ chính sách tiền tệ của Nhà nước nhằm khống chế lạm phát đang ở mức cao hai con
số, NHNN đã rút tiền mặt khỏi lưu thông, khiến các NHTM thiếu tiền mặt buộc phải
đẩy lãi suất huy động vốn lên cao. Điều này làm cho các nhà đầu tư rời bỏ TTCK thay
thế bằng việc gửi tiền vào ngân hàng vừa có lợi nhuận cao vừa an toàn. VN_Index,
HNX_Index sụt giảm mạnh từ 1106 điểm và 345 điểm xuống còn 496 điểm và 166 điểm
ngày 25/03/2008. Điều này đã khiến cho UBCKNN quyết định điều chỉnh biên độ dao
động giá cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tại HOSE từ ±5% xuống ±1%, tại HNX từ ±10%
xuống ± 2% đã khiến nhà đầu tư bớt hoảng loạn bán ra cổ phiếu.
Do tình hình kinh tế vĩ mô vẫn còn quá xấu, xu hướng tăng ngắn hạn đã sớm
chấm dứt vào ngày 9/4/2008, VN_Index đã tăng liên tục 11 phiên đạt 552 điểm (tăng
11% so với đáy 496 điểm) và HNX_Index tăng liên tục 9 phiên đạt 198 điểm (tăng 19%
so với đáy 166 điểm). Thị trường quay trở lại xu hướng giảm giá dài hạn. Chỉ số lạm
phát vào ngày 25 hàng tháng cho thấy CPI tháng 4/2008 tăng 2.2% so với tháng 3/2008,
và tăng 21.42% so với cùng kỳ năm 2007, mức cao nhất trong hơn một thập kỷ gần đây.
Thâm hụt thương mại của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2008 đã lên tới 11.1 tỷ USD,
gấp 4 lần so với cùng kỳ năm 2007, do nhập khẩu tăng 71%. Ngoài ra, tổ chức xếp hạng
tín dụng Standard & Poor (S&P) hạ triển vọng định mức tín nhiệm của Việt Nam từ
mức “ổn định” xuống mức “tiêu cực”. Hơn nữa, thị trường cổ phiếu còn đón nhận một
lượng hàng bán ra bất chấp mọi giá trong thời điểm này, đó là lượng hàng giải chấp từ
các hợp đồng Repo của các CTCK và NHTM. Tất cả những hành động và thông tin đó
đã kéo VN_Index tụt dốc vượt qua mốc 400 điểm một cách dễ dàng và chạm đáy 367
điểm vào ngày 11/06/2008 và HNX_Index giảm xuống còn 107 điểm vào ngày
10/06/2008.
Bước sang đầu tháng 9/2008, thị trường lại tiếp tục chu kỳ giảm giá dài hạn, đặc biệt
chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ đang lên đến đỉnh điểm.
HNX_Index lần đầu tiên giảm dưới mốc 100 điểm sau hơn 3 năm thành lập, đạt 78.09
điểm vào ngày 24/02/2009, còn VN_Index giảm xuống mức thấp nhất 235 điểm.
Giai đoạn 5 (26/2/2009 – 31/12/2009): Thị trường bắt đầu có những dấu hiệu
phục hồi nhưng chưa bền vững mặc dù vẫn phải đối mặt với nhiều tác động bất lợi. Tính
đến ngày 31/12/2009, VN_Index, HNX_Index đã tăng 56.7% và 62% so với thời điểm
đầu năm 2009. Giá trị giao dịch bình quân năm 2009 đạt gần 3000 tỷ đồng mỗi phiên,
33
tăng gấp hơn 7 lần so với quý I/2009, gấp 4 lần so với mức bình quân năm 2008. Đặc
biệt trong tháng 10 và tháng 11 năm 2009, giá trị giao dịch đạt trung bình 4000 tỷ
đồng/phiên, trong đó riêng tháng 10/2009 đạt trung bình 6000 tỷ đồng/phiên.
Năm 2009, Việt Nam được đánh giá là nước có TTCK phục hồi với tốc độ nhanh
nhất Châu Á, tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp niêm yết năm 2009
trên 60%. Đây là mức tăng khá mạnh so với mức giảm tới 16.4% của năm 2008. Đặc
biệt, tăng trưởng lợi nhuận trên cổ phiếu của toàn thị trường năm 2009 trên 58%, cao
hơn mức -39.8% của năm 2008.
Giai đoạn 6 (04/1/2010 – 31/12/2012):
Xu thế thị trường giai đoạn 2010-2012 là tình trạng đi ngang và giảm điểm kéo
dài, do tiếp tục bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế toàn cầu và khu vực, sự rút đi của
dòng tiền và suy giảm niềm tin của nhà đầu tư. VN_Index và HNXindex liên tục giảm
điểm, và chỉ có dấu hiệu hồi phục trong giai đoạn cuối năm 2012.Trong giai đoạn này,
VN_Index mất 20.3% giá trị và HNX_Index mất đến hơn 70% giá trị.
Bảng 2.4: VN_Index giai đoạn 2000 – 2012
Chênh lệch Năm Cao nhất Thấp nhất Cuối năm giữa Max - Min
2000 206,8 100 206,8 106,8
2001 571 203,1 235,4 367,9
2002 231,7 174,6 183,3 57,1
2003 183,4 130,9 166,9 52,5
2004 279,7 169,2 239,3 110,5
2005 322,6 232,4 307,5 90,2
2006 799 304 751,8 495
2007 1.171,0 741 927 430
2008 921,1 366 315,6 555,1
2009 630,9 235,5 494,8 395,4
2010 549,5 426,2 484,6 123,3
2011 445,4 336,7 385,0 108,7
2012 492,4 332.3 413,7 160,1
(Nguồn: Ủy ban Chứng khoán nhà nước)
34
Bảng 2.5: HNX_Index giai đoạn 2005 – 2012
Chênh lệch Cao Thấp nhất Cuối năm Năm giữa Max - Min nhất
2005 109 89,9 96,2 19,1
2006 258,8 90,5 242,8 168,3
2007 459,3 241,9 323,5 217,4
2008 322,3 97,6 105,1 224,7
2009 218,3 78 168,1 140,3
2010 187,2 97,4 114,2 89,8
2011 110,1 58,8 58,8 51,3
2012 63,9 57,1 59,5 6,8
(Nguồn: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)
Diễn biến chỉ số giá VN30_Index và HNX30_Index:
VN30_Index được chính thức tính toán vào ngày 6/2/2012.Sau một năm vận
hành an toàn và liên tục với 231 phiên giao dịch, VN30 cuối ngày 28/12/2012 đạt
485,38 điểm, tăng 37,91 điểm so với ngày áp dụng đầu tiên 6/2/2012. Mức tăng trưởng
so với đầu năm 2012 của VN30_Index đạt 25,98%, cao gấp 1,43 lần mức tăng của
VN_Index. Vẫn duy trì tính đại diện về giá trị vốn hoá và thanh khoản, VN30_Index
tại ngày 28/12/2012 đạt 492.352 tỷ đồng vốn hoá, chiếm 72,58% toàn thị trường. Giá
trị giao dịch trong năm 2012 của nhóm cổ phiếu VN30 chiếm 61,75% giao dịch toàn
thị trường.
Có thể nói, sự ra đời của VN30_Index có tác động nhất định đến thị truờng tài
chính. Là chỉ số giá đầu tiên được tính theo phương pháp giá trị vốn hóa có điều chỉnh
tự do chuyển nhượng (cổ phiếu tự do giao dịch), VN30_Index đã phần nào giải toả yêu
cầu cấp thiết của thị trường về một chỉ số phản ánh chính xác hơn giá cả cổ phiếu, đồng
thời cung cấp thêm thông tin cho NĐT về các công ty niêm yết thuộc loại blue-chip
trên sàn HOSE. Gần đây, khi quỹ mở được cho phép thành lập, một số công ty quản lý
quỹ đã dự kiến dùng VN30_Index để sử dụng cho quỹ mở của họ. Không những thế,
35
VN30_Index còn là chỉ số được lựa chọn để trở thành tài sản cơ sở cho sản phẩm ETF
đang được xúc tiến triển khai trong năm 2013.
Biểu đồ 2.3: Diễn biến chỉ số VN30
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM)
HNX30_Index: Do mới thành lập lấy ngày 3/1/2013 làm ngày cơ sở với mức
điểm ban đầu là 100 điểm, do đó đề tài không có dữ liệu nhiều để trình bày về chỉ số
này.
Rổ HNX30 kỳ 1/2013 hiện có tổng giá trị vốn hóa là 461.407 tỷ đồng, chiếm
71,48% vốn hóa toàn thị trường và chiếm 63% giá trị giao dịch toàn thị trường. Giá trị
vốn hóa hàng ngày bình quân trong 6 tháng cao nhất của một cổ phiếu trong rổ là
63.042 tỷ đồng và thấp nhất là 1.305 tỷ đồng. Giá trị giao dịch bình quân ngày của một
cổ phiếu cao nhất đạt 40,5 tỷ đồng và thấp nhất đạt 2,5 tỷ đồng. Như vậy, các đặc điểm
ban đầu của HNX30 về giá trị vốn hóa và giá trị giao dịch vẫn được đảm bảo. Nhóm
cổ phiếu HNX30 ngày càng cải thiện vốn hoá và duy trì được mức thanh khoản cao.
Diễn biến UPCOM_Index
36
Ra đời từ năm 2009 với mặc định mốc ban đầu là 100 điểm, đến nay sau hơn ba
năm hoạt động chỉ số UPCom-Index liên tục tụt lùi hiện chỉ còn xấp xỉ 36 điểm.
Ý định của các nhà tạo lập là UPCOM_Index ra đời sẽ xóa sổ các thị trường tự
do, nhưng đến nay xem như việc này bất thành. Đầu tiên, hàng hóa niêm yết quá ít và
kém chất lượng. Ba năm mới có 129 công ty đưa cổ phiếu lên niêm yết, trong đó có
nhiều mã không có nhà đầu tư trong nước mua bán, còn nhà đầu tư nước ngoài thì vắng
bóng hẳn. Điều này thể hiện qua khối lượng và giá trị giao dịch từng phiên hiện quá
thấp, có phiên lượng vốn đổ vào sàn chỉ khoảng 1,5 tỷ đồng.
Gần 1.000 công ty đại chúng đăng ký danh sách với UBCKNN cũng không thấy
có công ty nào tuyên bố sẽ niêm yết trên sàn này. Ngay cả một số cổ phiếu hủy niêm
yết ở HOSE và HNX cũng không mặn mà.
Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của năm 2012, số cổ phiếu không có giao
dịch trên UPCOM_Index vẫn chiếm đa số. Trong số 132 cổ phiếu đang giao dịch tại
UPCOM_Index thì có tới 105 cổ phiếu không có giao dịch, chiếm tỷ lệ: 79,5%, 17 cổ
phiếu có giá giao dịch dưới mệnh giá (10.000 đồng) và chỉ có 10 cổ phiếu có giá giao
dịch trên 10.000 đồng (chiếm 6,8%).
Trong năm 2012, khối lượng giao dịch bình quân của toàn thị trường
UPCOM_Index vẫn đạt 0,74 triệu cổ phiếu/phiên, tương ứng với giá trị giao dịch bình
quân đạt 21 tỷ đồng/phiên.
Hiện nhiều mã cổ phiếu trên thị trường này có giá dưới mệnh giá (10.000 đồng
một cổ phiếu), thậm chí không có giao dịch.
2.2. Thực trạng phát triển chỉ số giá trên TTCK Việt Nam
2.2.1. Thực trạng phát triển VN_Index
VN_Index thể hiện xu hướng biến động giá các cổ phiếu giao dịch tại SGDCK
TP.HCM. VN_Index so sánh giá trị thị trường hiện hành với giá trị thị trường cơ sở
vào ngày gốc 28/07/2000, ngày đầu tiên thị trường cổ phiếu chính thức đi vào hoạt
động. Giá trị thị trường cơ sở trong công thức tính chỉ số được điều chỉnh trong các
37
trường hợp như niêm yết mới, huỷ niêm yết và các trường hợp có thay đổi về vốn niêm
yết.
VN_Index tính theo phuơng pháp bình quân gia quyền. Trên thị trường thế giới
có rất nhiều chỉ số khác nhau, tương ứng các chỉ số đó sẽ có các phương pháp tính
riêng. Tuy nhiên các chỉ số phản ảnh chung của thị trường cổ phiếu của một nước đều
tính trên cơ sở bình quân gia quyền.
Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất và là chỉ số giá bình quân gia
quyền giá trị với quyền số là số lượng cổ phiếu niêm yết thời kỳ tính toán. Kết quả tính
sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính toán VN_Index thể hiện biến động giá
cổ phiếu giao dịch tại HOSE. Công thức tính chỉ số áp dụng đối với toàn bộ các cổ
phiếu niêm yết tại SGDCK nhằm thể hiện xu hướng giá cổ phiếu hàng ngày.
VN Index được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tính toán theo phương pháp chỉ
𝑃1𝑖𝑄1𝑖
số giá bình quân Passcher. VN_Index được tính theo công thức sau:
∑
𝑛 𝑖=1 𝑃0𝑖𝑄0𝑖
100∗∑ 𝑁 𝑖=1
(2.1) 𝑉𝑁_𝐼𝑛𝑑𝑒𝑥 =
Trong đó:
P1i: Giá hiện hành của cổ phiếu i
Q1i: Khối lượng đang lưu hành (khối lượng niêm yết) của cổ phiếu i
P0i: Giá của cổ phiếu i thời kì gốc
Q0i: Khối lượng của cổ phiếu i tại thời kì gốc
Ngoài ra còn có một số nhân tố khác làm thay đổi cơ cấu số cổ phiếu niêm yết
như thêm, bớt cổ phiếu giao dịch vào cơ cấu tính toán. Điều này sẽ làm phát sinh tính
không liên tục của chỉ số, các trọng số và cơ sở để xác định bình quân thị trường số chia
đã thay đổi. Do đó, số chia mẫu số trong công thức tính chỉ số trên phải được điều chỉnh
nhằm duy trì tính liên tục cần có của chỉ số. Nguyên tắc điều chỉnh được tính như sau:
Khi trên thị trường xảy ra trường hợp niêm yết mới hay tổ chức niêm yết tiến
hành tăng vốn, hệ số chia sẽ được điều chỉnh như sau:
𝐷0𝑉1 𝑉1−𝐴𝑉
(2.2) 𝐷1 =
Trong đó:
38
D1: Hệ số chia mới.
D0: Hệ số chia cũ.
𝑛 𝑉1 = ∑ 𝑃1𝑖𝑄1𝑖 𝑖=1
𝑉1: Tổng giá trị hiện hành của các cổ phiếu niêm yết:
AV: Giá trị điều chỉnh cổ phiếu
Khi huỷ niêm yết hay tổ chức niêm yết tiến hành giảm vốn, hệ số chia mới sẽ
được tính như sau:
(2.3)
D1 =
D0V1 V1+AV
2.2.2. Thực trạng phát triển VN30_Index
Rổ VN30_Index kỳ 1/2013 hiện có tổng giá trị vốn hóa là 461.407 tỷ đồng, chiếm
71,48% vốn hóa toàn thị trường và chiếm 63% giá trị giao dịch toàn thị trường. Giá trị
vốn hóa hàng ngày bình quân trong 6 tháng cao nhất của một cổ phiếu trong rổ là 63.042
tỷ đồng và thấp nhất là 1.305 tỷ đồng. Giá trị giao dịch bình quân ngày của một cổ phiếu
cao nhất đạt 40,5 tỷ đồng và thấp nhất đạt 2,5 tỷ đồng. Như vậy, các đặc điểm ban đầu
của VN30_Index về giá trị vốn hóa và giá trị giao dịch vẫn được đảm bảo. Nhóm cổ
phiếu VN30_Index ngày càng cải thiện về vốn hoá và duy trì được mức thanh khoản
cao.
Về cơ cấu phân ngành các công ty trong rổ, chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là ngành
tài chính - ngân hàng - bảo hiểm, với 9 công ty chiếm tỷ trọng 57,24%; kế đến là ngành
công nghiệp chế biến - chế tạo, với 6 công ty chiếm tỷ trọng 18%. Có 7 công ty tham
gia ngành kinh doanh bất động sản, với tỷ trọng 17,11%.
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu ngành trong VN30
39
Khai khoáng
Chế biến-chế tạo
2%
18%
Kinh doanh bất động sản
17%
57%
Sản xuất phân phối điện, khí đốt
0%2%0%1%3%
Xây dựng
Bán buôn, bán lẻ
Vận tải kho bãi
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM)
VN30 không chỉ là cột mốc cho việc thay đổi căn bản phương pháp tính toán các
chỉ số, mà còn là bước khởi điểm cho hàng loạt chỉ số khác trong hệ thống chỉ số của
HOSE. Những giá trị tích cực khởi đầu do VN30 mang lại sẽ là tiền đề để Sở tiếp tục
phát triển các chỉ số khác trong thời gian tới, dự kiến sẽ là chỉ số dành cho các công ty
vừa và nhỏ, chỉ số ngành, chỉ số dành cho nhóm công ty có cổ tức hoặc tăng trưởng
cao.
Giá trị vốn hoá thị trường hiện tại (CMV)
Công thức tính VN30_Index:
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑣ố𝑛 ℎó𝑎 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 𝑐ơ 𝑠ở (𝐵𝑀𝑉)
(2.4) VN30Index =
CMV( current market value)
CMV= (pi * fi * si * ci)
Trong đó:
n : số cổ phiếu trong rổ
pi: giá của cổ phiếu i trong rổ chỉ số tại thởi điểm tính toán
fi: tỉ lệ tự do chuyển nhượng của cổ phiếu i trong rổ chỉ số tại thời điểm tính toán
si: số lượng cổ phiếu i đang lưu hành trong rổ chỉ số tại thời điểm tính toán
ci: giới hạn tỉ trọng vốn hóa của cổ phiếu i trong rổ chỉ số tại thời điểm tính toán
40
BMV ( base market value) hay còn gọi là hệ số chia được điều chỉnh nhằm loại
trừ thay đổi về khối lượng và giá cổ phiếu ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
Tỷ lệ tự do chuyển nhượng (f) = (KLCP đang lưu hành - KLCP không tự do
chuyển nhượng)/KLCP đang lưu hành
Trong đó, thay đổi tỷ lệ tự do chuyển nhượng (tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển
nhượng) của các cổ phiếu thành phần sẽ được điều chỉnh 6 tháng/lần cùng với thời điểm
xem xét lại chỉ số.
Giá để tính toán chỉ số:
Đối với chỉ số trong ngày, giá để tính toán chỉ số là giá khớp gần nhất của các cổ
phiếu trong rổ tính đến thời điểm chỉ số được tính. Trường hợp không có giá khớp lệnh
thì sẽ lấy giá đóng cửa gần nhất của cổ phiếu đó hoặc giá đóng cửa điều chỉnh đối với
cổ phiếu có xảy ra sự kiện doanh nghiệp.
Đối với chỉ số cuối ngày, giá để tính toán chỉ số là giá đóng cửa trong ngày giao
dịch của các cổ phiếu trong rổ. Trường hợp trong ngày giao dịch, cổ phiếu không có
khớp lệnh thì sẽ lấy giá đóng cửa gần nhất của cổ phiếu hoặc giá đóng cửa điều chỉnh
đối với cổ phiếu có xảy ra sự kiện doanh nghiệp.
2.2.3. Thực trạng phát triển HNX_Index
HNX_Index = x 100 (2.5)
Trong đó:
Pit: Giá thị trường của cổ phiếu i vào thời điểm hiện tại
Qit: Số lượng cổ phiếu niêm yết của cổ phiếu i vào thời điểm hiện tại.
Pio: Giá thị trường của cổ phiếu I vào ngày cơ sở (gốc)
i : 1,……, n
Trong phiên giao dịch, HNX_Index sẽ được tính mỗi khi có một giao dịch cổ
phiếu được thực hiện. Như vậy, khi giá thực hiện của mỗi giao dịch cổ phiếu thay đổi
thì chỉ số HNX_Index sẽ thay đổi theo. HNX_Index phản ánh sự biến động giá trong
41
suốt phiên giao dịch và tạo nên biểu đồ HNX_Index trực tuyến. HNX_Index đóng cửa
là chỉ số được tính bởi các mức giá đóng cửa của các cổ phiếu.
HNX_Index công bố cuối phiên giao dịch là chỉ số tại thời điểm đóng cửa thị
trường của phiên giao dịch đó, tính theo mức giá đóng cửa của các cổ phiếu.
Khi so sánh chỉ số 2 phiên, mức tăng giảm của chỉ số đóng cửa là mức thay đổi
của chỉ số đóng cửa phiên này với chỉ số đóng cửa phiên trước đó. Mức thay đổi của
chỉ số phụ thuộc vào mức biến động giá đóng cửa của các cổ phiếu trong phiên này so
với giá đóng cửa của phiên trước.
Trong cùng 1 phiên, mức tăng giảm của chỉ số là mức thay đổi của chỉ số hiện
tại so với chỉ số đóng cửa của phiên trước đó.
2.2.4. Thực trạng phát triển UPCOM_Index
Tương tự như cách tính HNX_Index và VN_Index, UPCOM_Index được tính
toán theo phương pháp so sánh tổng giá trị thị trường hiện tại với tổng giá trị thị
trường của các cổ phiếu tại thời điểm gốc. Như vậy, tại ngày giao dịch đầu tiên (ngày
24/06/09) UPCOM_Index có chỉ số gốc là 100. Những ngày giao dịch tiếp theo chỉ số
thị trường được so sánh với chỉ số gốc 100 để thể hiện sự biến động về giá của toàn bộ
thị trường. Với cách tính chỉ số theo tổng giá trị thị trường, các cổ phiếu có khối lượng
đăng ký giao dịch lớn sẽ chiếm tỷ trọng tham gia lớn vào biến động của chỉ số.
Tổng giá trị thị trường hiện tại (GTn)
UPCOM_Index = --------------------------------------------------- x 100 (2.6)
Tổng giá trị thị trường gốc (GTo)
Hoặc:
∑ Pit x Qit
UPCOM_Index = ------------------------------- x 100 (2.7)
∑Pio x Qit
Trong đó Pit: Giá thị trường của cổ phiếu i vào thời điểm hiện tại
Qit: Số lượng cổ phiếu niêm yết của cổ phiếu i vào thời điểm hiện tại.
42
Pio: Giá thị trường của cổ phiếu I vào ngày cơ sở (gốc)
i : 1,……, n
Trong phiên giao dịch, UPCOM_Index sẽ được tính mỗi khi có một giao dịch
cổ phiếu được thực hiện. Như vậy, khi giá thực hiện của mỗi giao dịch cổ phiếu thay
đổi thì chỉ số UPCOM_Index sẽ thay đổi theo. UPCOM_Index phản ánh sự biến
động giá trong suốt phiên giao dịch. UPCOM_Index đóng cửa là chỉ số được tính bởi
các mức giá đóng cửa của các cổ phiếu.
2.2.5. Thực trạng phát triển HNX30_Index
Chỉ số HNX30 là chỉ số giá của Top 30 cổ phiếu được lựa chọn dựa vào tính
thanh khoản. Chỉ số HNX30 áp dụng phương pháp tính giá trị vốn hóa thị trường có
điều chỉnh tỷ lệ tự do chuyển nhượng và sử dụng kỹ thuật giới hạn tỷ trọng vốn hóa
15% để xác định tỷ lệ vốn hoá tối đa (là tỷ lệ lớn nhất mà giá trị thị trường của một cổ
phiếu được tính trong tổng thể giá trị thị trường của chỉ số). Chỉ số HNX 30 lấy ngày
03/01/2012 là ngày cơ sở với điểm cơ sở là 100.
Công thức tính
(2.8)
Trong đó: MV =
MV: giá trị thị trường tại thời điểm hiện tại (Market Value)
n: số cổ phiếu trong rổ chỉ số
Pi: giá giao dịch gần nhất của cổ phiếu i
Qi: khối lượng cổ phiếu lưu hành đã điều chỉnh tỷ lệ cổ phiếu tự do
chuyển nhượng của cổ phiếu i được tham gia tính chỉ số. (Trong trường hợp tỷ
trọng của cổ phiếu nào quá lớn sẽ được áp dụng kỹ thuật tỷ lệ vốn hóa tối đa)
Hệ số chia: trong ngày cơ sở, hệ số chia bằng giá trị thị trường của ngày cơ
sở
Điểm cơ sở: điểm cơ sở của chỉ số
43
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển chỉ số giá trên TTCK Việt Nam
2.3.1. Kết quả đạt được của các chỉ số giá trên TTCK Việt Nam
Sau khi ra đời thì VN_Index và HNX_Index đã có những được những thành tựu
nhất định: nó đã phản ánh được một cách trung bình giá trị của tất cả các cổ phiếu
đang được niêm yết do đó nhà đầu tư có thể đánh giá và phân tích thị trường một
cách tổng quát.
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ phân vùng biến động giá
(Nguồn: cophieu68.com)
Đối với VN30 và HNX30: Điểm mấu chốt cần phải thay đổi khi tính lại chỉ số
cổ phiếu là xem xét lại phương pháp tính quyền số trong rổ tính chỉ số VN-Index theo
thực tế của Việt Nam, tức là quyền số chỉ nên tính toán trên số cổ phiếu chuyển nhượng
được, để phản ánh chính xác diễn biến của thị trường.
VN30_Index, HNX30_Index có thể khắc phục được nhiều nhược điểm cơ bản của VN-
Index, HNX_Index như sau:
Giá trị vốn hóa của cấu phần chỉ số VN30_Index, HNX30_Index được tính dựa trên
khối lượng cổ phiếu thực sự tự do lưu hành trên thị trường (tự do chuyển nhượng).
Hạn chế sự ảnh hưởng quá mức của những cấu phần có tỷ trọng quá cao trong chỉ
số VN30, HNX30 bằng cách tính đến giới hạn tỷ trọng vốn hóa không vượt quá
10%.
44
Ngoài ra, do tiêu chuẩn chọn vào rổ VN30, HNX30 là những cổ phiếu có tính thanh
khoản cao nhất nên giá cả của các cổ phiếu trong rổ VN30, HNX30 sẽ phản ánh tốt
nhất mối quan hệ giữa cung và cầu cổ phiếu, từ đó hạn chế được sự làm giá vốn
thường xảy ra đối với những cổ phiếu có thanh khoản kém.
Sự ra đời của VN30_Index, HNX30_Index đã đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thông
tin chi tiết của thị trường đồng thời với một chỉ số có khả năng mô phỏng và đầu tư
được, các nhà đầu tư sẽ có thêm nhiều cơ hội đầu tư và từ đó tự tin hơn khi xây dựng
danh mục đầu tư cho riêng mình.
Đây cũng là cơ sở để phát triển các quỹ đầu tư chỉ số, quỹ ETF, kéo theo sự gia
tăng thanh khoản trên thị trường. Ngoài ra, VN30, HNX30 cũng kỳ vọng là tài sản cơ
sở cho các sản phẩm phái sinh của HOSE, HNX sẽ triển khai trong tương lai.
2.3.2. Những tồn tại của các chỉ số giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam
Phương pháp tính VN_Index, HNX_index chỉ đơn thuần dựa trên giá trị vốn hóa
thị trường của các cổ phiếu thành phần mà chưa tính đến lượng cổ phiếu thực sự tự do
lưu hành trên thị trường, cũng như chưa hạn chế sự ảnh hưởng quá mức của những cấu
phần có tỷ trọng quá cao trong chỉ số. Bởi trong thực tế có một bộ phận cổ phiếu bị hạn
chế chuyển nhượng. Điều này dẫn đến trường hợp, vài ba mã cổ phiếu có mức vốn hóa
chiếm tỷ trọng lớn trong rổ cổ phiếu tại sàn HOSE, HNX như MSN, VNM, VIC,
BVH,..song lại có số cổ phiếu giao dịch tự do rất nhỏ đang dễ dàng gây ảnh hưởng đến
chỉ số VN_Index, HNX_Index
Còn đối với VN30 và HNX30, trong quá trình hoạt động cũng bộc lộ một số hạn
chế sau:
Chỉ đại diện cho các cổ phiếu của một sàn giao dịch HOSE hoặc HNX, do đó
tính đại diện của thị trường là không cao.
Trong rổ chỉ số VN30, HNX30, các công ty tài chính chiếm đến hơn 50% và chỉ
số này bị chi phối rất mạnh bởi ngành tài chính.
Năm mã cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất của chỉ số cũng có khả năng chi
phối được chỉ số khi tỷ trọng của năm mã này chiếm đến 50% tổng tỷ trọng vốn hóa.
Do đó tính đại diện cho thị trường là không cao.
45
Công thức tính phức tạp, dễ gây nhầm lẫn và khó hiểu cho nhà đầu tư, đây cũng
là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc các nhà đầu tư vẫn chưa quen dùng VN30,
HNX30 thay thế cho VN_Index, HNX_Index
Bên cạnh các nhược điểm trên của các chỉ số, thị trường cổ phiếu Việt Nam hiện
nay còn thiếu một loại chỉ số của thị trường cổ phiếu sơ cấp, nhằm đánh giá sự tăng
trưởng và phát triển của thị trường được xem là đóng vai trò tiền đề cơ sở cho sự phát
triển của thị trường thứ cấp, cũng như là nguồn cung vốn trực tiếp cho nền kinh tế.
2.4. Kiểm định tính hiệu quả của các chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam
Nhằm kiểm định tính hiệu quả của các chỉ số giá cổ phiếu trên TTCK Việt
Nam, tiến hành phân tích định lượng dựa theo hai tiêu chí sau:
-Khả năng dự báo nền kinh tế
-Mức độ đại diện cho thị trường
Hai chỉ số tiến hành kiểm định tính hiệu quả là chỉ số HNX_Index và VN30 của sàn HOSE. Lý do lựa chọn hai chỉ số này vì tính đại diện cho thị trường của hai chỉ số là cao nhất so với các chỉ số cổ phiếu ở HNX như HNX_Index hay HNX30_Index. Các chỉ số cổ phiếu ở HOSE đại diện cho các mã cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn, và tổng giá trị vốn hóa của HOSE cao hơn gấp 9 lần so với sàn HNX (643 nghìn tỷ so với 83 nghìn tỷ ở sàn HNX).
2.4.1. Kiểm định tính hiệu quả của VN_Index
2.4.1.1. Kiểm định mối tương quan giữa VN_Index và tốc độ tăng trưởng kinh
tế Việt Nam (GDP)
Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập từ quý 2/2005 đến quý 4/2012 của VN_Index và GDP theo
nguồn dữ liệu của Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Tổng cục
thống kê Việt Nam
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên các nghiên cứu trước đó và đánh giá nguồn dữ liệu còn hạn chế hiện
nay ở Việt Nam, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu là mô hình VAR, Vecto auto
regression, với hai biến nội sinh là sai phân bậc 2 của GDP và chỉ số VNindex. Việc sử
dụng mô hình VAR này có thể khắc phục được những hạn chế về mặt dữ liệu ở Việt
Nam (do số quan sát quá ít) và khắc phục được hiện tượng nội sinh trong mô hình so
46
với các mô hình ước lượng theo các phương pháp truyền thống như OLS (Ordinary least
square).
Mô hình VAR đề xuất bao gồm hai biến nội sinh là y1t, y2t
y1t = β10 + β11 y1t−1 +· · ·+β1k y1t−k + α11 y2t−1 +· · ·+α1k y2t−k + u1t (2.1)
y2t = β20 + β21 y2t−1 +· · ·+β2k y2t−k + α21 y1t−1 +· · ·+α2k y1t−k + u2t (2.2)
Với:
y1t: sai phân bậc 2 của GDP
y2t: sai phân bậc 2 của VN_Index
u1t: sai số( phần dư) của GDP
u2t: sai số( phần dư) của VN_Index
y1t−k: biến độ trễ của biến y1t, với k là độ trễ.
Nghiên cứu thực nghiệm
Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu thời gian
Trước khi tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa GDP và VN_Index, tác giả tiến
hành kiểm định tính dừng của hai biến số này để đảm bảo rằng cả hai chuỗi dữ liệu GDP
và VN_Index đều là chuỗi dừng. Nếu như điều kiện này không thỏa, thì phương trình
hồi quy sẽ gặp vấn đề nghiêm trọng và ước lượng sẽ có thể bị chệch, và không còn chính
xác nữa. Giả thuyết H0 là chuỗi dữ liệu GDP và VN_Index là chuỗi không dừng, và
được kiểm định bằng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị (unit roof test). Kết quả
cho thấy, giả thuyết H0 được chấp nhận ở chuỗi dữ liệu GDP và bị bác bỏ ở chuỗi dữ
liệu Vnindex. Do GDP là chuỗi không dừng nên không thể tiến hành hồi quy theo chuỗi
dữ liệu này. Để khắc phục vấn đề này, sẽ lần lượt tiến hành lấy sai phân bậc 1 và bậc 2
của hai chuỗi dữ liệu GDP và VNindex và tiếp tục kiểm định tính dừng của các chuỗi
dữ liệu này sau khi đã lấy sai phân. Kết quả cho thấy GDP và Vn_Index đều là chuỗi
dừng ở sai phân bậc hai. (Phụ lục 2)
Chọn độ trễ phù hợp cho mô hình VAR cần hồi quy
Mô hình VAR được kiểm định bằng việc lựa chọn dựa vào độ trễ của các biến
nội sinh GDP và VN_Index. Do đó bước tiếp theo là chọn độ trễ phù hợp của các biến
nội sinh cho mô hình VAR. (Phụ lục 3)
47
Theo kết quả xác định độ trễ phù hợp theo Order Selaction Criteria, chọn độ trễ
là 3 theo các tiêu chí FPE, AIC, SC, và HQ. Tiếp theo đó, tiến hành chạy mô hình VAR
theo độ trễ là 3. (Phụ lục 4)
Kiểm định quan hệ nhân quả
Sử dụng phương pháp kiểm định Wald (VAR Granger Causality/Block
Exogeneity Wald) để kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa VN_Index và GDP theo
mô hình VAR. Với giả thuyết H0: Không có mối quan hệ nhân quả giữa VN_Index và
GDP. Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả cho thấy với P value lần lượt là 0.485 và
0.525 chúng ta chấp nhận giả thuyết H0, và có thể kết luận rằng không tồn tại bằng
chứng có mối quan hệ nhân quả giữa GDP và VN_Index. (Phụ lục 5)
Kiểm định tự tương quan
Để đánh giá mô hình có xảy ra hiện tượng tự tương quan hay không, luận văn
tiến hành kiểm định tự tương quan (VAR Residual Portmanteau Tests). (Phụ lục 6)
.Kết quả cho thấy, đa số các biến trễ trong mô hình đều không gây ra hiện tượng tự
tương quan, và mô hình sử dụng là hiệu quả cho ước lượng.
Tiếp theo, thực hiện phân tích tác động phản ứng đẩy (Variance Decomposition)
và phân tích phân rã phương sai (Variance Decomposition) để xem xét mối quan hệ
giữa hai biến GDP và VN_Index. (Phụ lục 7)
Tác động phản ứng đẩy chỉ ra sự tác động của hai biến số, trong đó chỉ ra một
xu hướng không rõ ràng và gia tăng dần sự biến động khi chu kỳ tăng lên trong tác động
của GDP với chính bản thân nó, tự hồi quy. Trong khi điều này là ngược lại đối với
VN_Index khi tác động của chính nó giảm dần khi chu kỳ tăng lên. Bên cạnh đó, kết
quả cũng chỉ ra tác động rất nhỏ và không đáng kể của VN_Index đến GDP, và điều
này cũng tương tự ở chiều ngược lại, qua đó cho thấy mối liên hệ rất yếu thậm chí là
không có mối liên hệ giữa hai biến số nghiên cứu là GDP và VN_Index.
Để đánh giá chính xác hơn về sự giải thích lẫn nhau giữa hai biến số VN_Index
và GDP, tiến hành phân tích phân rã phương sai để đo lường mức độ giải thích giữa hai
biến số này và tìm mối liên hệ giữa chúng theo chu kỳ là 10 chu kỳ. Phân tích phân rã
phương sai cho thấy Vn_Index chỉ giải thích được 6.2 % trong sự thay đổi của GDP, và
48
GDP được giải thích đến 93.8 % trong sự biến động của chính nó. Trong khi đó, GDP
chỉ có thể giải thích 1.1% trong việc dự báo sự thay đổi của GDP, và phần còn lại là sự
thay đổi của chính VN_Index đối với nó. (Phụ lục 8)
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy không tồn tại bằng chứng về mối liên hệ
giữa sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua chỉ số Vn_Index và
sự phát triển kinh tế ở Việt Nam thông qua chỉ số GDP bằng mô hình VAR, và các kiểm
định về quan hệ nhân quả, phân tích tác động phản ứng đẩy. Bên cạnh đó, phương pháp
phân rã phương sai cho chúng ta kết luận chỉ 6.2 % dự báo về sự thay đổi của VN_Index
được giải thích bởi tăng trưởng kinh tế, 93.8 % là bởi chính nó. Trong khi đó, chỉ 1.1 %
dự báo về sự thay đổi của GDP được giải thích bởi VN_Index, và 98.9 % còn lại là bởi
chính nó.
Qua đó, có thể kết luận không có mối liên hệ giữa chỉ số VN_Index và tăng
trưởng kinh tế GDP ở Việt Nam.
2.4.1.2. Kiểm định mức độ đại diện của VN_Index đối với thị trường
Để đánh giá mức độ đại diện của VN_Index đối với thị trường, tiến hành loại
bỏ 4 mã cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất của VN_Index ra khỏi rổ tính chỉ số và
chạy lại chỉ số mới với tên gọi là VN_Index2. Sau đó tiến hành kiểm định mối tương
quan của hai chỉ số này. Dữ liệu được thu thập bao gồm 989 quan sát, từ ngày 2/1/2009
đến 31/12/2012.
Bảng 2.6: Kết quả ma trận hệ số tương quan giữa VN_Index và VN_Index2
VN_INDEX VN_INDEX2
VN_INDEX 1.000000 0.697549
VN_INDEX2 0.697549 1.000000
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM,tác giả tự tính toán)
Biểu đồ 2.6: Mối quan hệ giữa VN_Index và VN_Index2
49
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM, tác giả tự tính toán)
Mức độ tương quan của hai chỉ số này khá chặt ở thời điểm đầu, tuy nhiên trong
giai đoạn sau đó thì có sự tách biệt nhau, VN_Index vẫn duy trì ở mức cao khi
VN_Index2 lại có xu hướng giảm mạnh từ quan sát thứ 220 trở đi. Nguyên do là bốn
mã cổ phiếu có mức vốn hóa lớn của thị trường đã bẻ cong VN_Index, các mã này vẫn
tăng điểm mạnh trong khi đa số các mã cổ phiếu trên thị trường đều giảm điểm, khiến
cho chỉ số này không còn là một chỉ số đại diện cho thị trường một cách hiệu quả nữa.
2.4.2. Kiểm định tính hiệu quả của VN30_Index
2.4.2.1. Kiểm định tính chỉ báo của VN30_Index đối với nền kinh tế
Thu thập dữ liệu
Tương tự như kiểm định ở HNX_Index, tác giả tiến hành kiểm định mối quan hệ
giữa VN30_Index và GDP. Dữ liệu thu thập được là dữ liệu theo quý từ quý 1/2009 đến
quý 4/2012 của GDP và VN30_Index.
Mô hình nghiên cứu
Mô hình VAR đề xuất bao gồm hai biến nội sinh là y1t, y2t
y1t = β10 + β11 y1t−1 +· · ·+β1k y1t−k + α11 y2t−1 +· · ·+α1k y2t−k + u1t (2.1)
50
y2t = β20 + β21 y2t−1 +· · ·+β2k y2t−k + α21 y1t−1 +· · ·+α2k y1t−k + u2t (2.2)
Với:
y1t: sai phân bậc 2 của GDP
y2t: sai phân bậc 2 của VN30_Index
u1t: sai số( phần dư) của GDP
u2t: sai số( phần dư) của VN30_Index
y1t−k: biến độ trễ của biến y1t, với k là độ trễ.
Nghiên cứu thực nghiệm
Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu
VN30 là chuỗi dừng và GDP là chuỗi dừng ở sai phân bậc 2. (Phụ lục 9)
Tác giả tiến hành chạy mô hình VAR theo sai phân bậc 2 của GDP và VN30.
(Phụ lục 10)
Sau đó, tiến hành chọn độ trễ phù hợp cho mô hình. (Phụ lục 11)
Kết quả cho thấy, theo các tiêu chuẩn FR, FPE, AIC, SC, HQ nên chọn độ trễ là
3, và chạy lại mô hình VAR với độ trễ là 3. (Phụ lục 12)
Sau đó, tác giả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa 2 biến số này. Kết quả cho
thấy không có mối quan hệ nhân quả giữa VN30 và GDP. (Phụ lục 13). Ranger Causialy
test chỉ ra không có mối quan hệ nhân quả giữa VN30 và GDP.
Khi tiến hành phân tích tác động phản ứng đẩy Impulse Response Phụ lục 14
Kết quả cho thấy không tìm thấy bằng chứng về sự tác động qua lại giữa VN30
và GDP, và tìm thấy bằng chứng về sự tác động của bản thân chỉ số GDP, VN30 tác
động ngược lại chính nó.
Bên cạnh đó, tiến hành phân tích phân rã phương sai, để xét mối quan hệ giữa
hai biến số VN30 và GDP. (Phụ lục 15). Kết quả phân tích phân rã phương sai cho thấy,
VN30 chỉ giải thích được 4 % sự biến động của GDP, trong khi GDP giải thích được
34% sự biến động của VN30.
Như vậy, qua các phân tích trên không tìm thấy mối quan hệ nhân quả giữa GDP
và VN30, vì số quan sát quá ít nên không thể kiểm định đồng liên kết để tìm mối quan
hệ dài hạn giữa hai biên số này. Ngoài ra, phân tích tác động phản ứng đẩy và phân rã
51
phương sai chỉ ra có mối quan hệ về mặt giải thích sự biến động giữa hai biến số này.
Trong đó chiều tác động từ GDP đến VN30_Index là rõ ràng hơn, còn chiều ngược lại
khá yếu nên vai trò của VN30_Index như công cụ dự báo nền kinh tế là thấp.
2.4.2.2. Kiểm định mức độ đại diện của chỉ số đối với thị trường
Tương tự như đã kiểm định đối với VN_Index, tiến hành thu thập dữ liệu từ ngày
2/1/2009 đến ngày 31/12/2012 bao gồm 989 quan sát giữa VN30_Index và VN_Index2,
VN_Index để đánh giá tính đại diện của VN30_Index
Bảng 2.7: Kết quả ma trận hệ số tương quan giữa VN30_Index, VN_Index2
và VN_Index
VN_INDEX VN_INDEX2 VN30_Index
VN_INDEX 1.000000 0.697549 0.771106
VN_INDEX2 0.697549 1.000000 0.133163
VN30_Index 0.771106 0.133163 1.000000
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM, Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội, tác giả tự tính toán)
Biểu đồ 2.7: Mối quan hệ giữa VN30, VN_Index2 và VN_Index
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM, Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội, tác giả tự tính toán)
Kết quả phân tích hệ số tương quan cho thấy, tính đại diện thị trường của chỉ số
VN30 không cao, vì hệ số tương quan của nó với VN_Index2 đại diện cho thị trường
khi loại bỏ 4 mã cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn là rất thấp chỉ 0.133163. Do đó, VN30
52
đã không đáp ứng được kỳ vọng ban đầu của các nhà sáng lập khi mục tiêu đưa ra là để
khắc phục tính đại diện không cao của VN_Index và hạn chế hiện tượng làm giá làm
bóp méo chỉ số thị trường.
Kết luận chương 2
Trong chương 2 đã phân tích thực trạng xây dựng các chỉ số giá cổ phiếu trên
TTCK Việt Nam, qua đó thấy được những thành tựu và những bất cập, hạn chế mà các
chỉ số thị trường hiện nay đang vấp phải như:
-Tính đại diện cho thị trường thấp
- Khả năng dự báo tốt cho nền kinh tế không cao
- Dễ bị chi phối bởi một nhóm các cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn trên thị trường
- Một số chỉ số bao hàm tất cả cổ phiếu trên thị trường, nên không thể là cơ sở xây dựng
các ETFs
Từ những bất cập đó, nhu cầu bức thiết hiện nay của TTCK Việt Nam là thành lập một
chỉ số mới có khả năng khắc phục được những nhược điểm của các chỉ số hiện tại, nhằm
giúp cho các chủ thể tham gia thị trường có được cái nhìn tổng quan và chính xác hơn
về sự phát triển của TTCK Việt Nam.
53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. Tính cấp thiết xây dựng chỉ số giá cổ phiếu mới
Các chỉ số cổ phiếu chính thức tại TTCK Việt Nam hiện tại chưa thực sự đáp
ứng được các tiêu chuẩn cũng như yêu cầu của một chỉ số giá cổ phiếu về tính đại diện,
hàng hóa thay thế cũng như khả năng dự báo nền kinh tế. Bên cạnh đó, trước yêu cầu
hợp nhất hai Sở giao dịch chứng khoán TPHCM và Hà Nội theo Đề án tái cấu trúc
TTCK của Chính phủ, thì việc xây dựng một chỉ số chung cho cả hai SGDCK là một
yêu cầu cấp thiết.
Chính vì thế, cần có một bộ chỉ số cổ phiếu nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư
các thông tin chi tiết hơn về sự biến động của thị trường, và thêm nhiều hàng hóa ETFs
để các nhà đầu tư lựa chọn.
Bên cạnh đó, ở Việt Nam chưa có chỉ số đánh giá về sự tăng trưởng ở thị trường
giao dịch các cổ phiếu sau khi tổ chức phát hành phát hành lần đầu ra công chúng sau
IPO, chẳng hạn như sau những đợt IPO lớn của các doanh nghiệp trong nước như
Vietcombank, Vietinbank, BIDV,.., và sắp tới đây là VietNamairline, sẽ có giai đoạn
các cổ phiếu này chưa được niêm yết trên thị trường tập trung và phi tập trung OTC,
các nhà đầu tư muốn thực hiện mua bán chuyển nhượng thì sẽ thực hiện tại tổ chức phát
hành, và các thông tin giao dịch sẽ không được công bố. Nhưng mức độ quan tâm về
giá trị giao dịch cũng như biến động của các cổ phiếu này lại rất được sự quan tâm của
các nhà đầu tư, chính vì thế việc xây dựng bộ chỉ số phản ánh thị trường giao dịch sau
IPO là một vấn đề cấp thiết, và đã được một số tổ chức lớn trên thế giới thực hiện nhằm
tạo sự liên thông giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp, tránh được tình trạng
thông tin bất cân xứng giữa hai thị trường này.
3.2. Xây dựng chỉ số giá cổ phiếu phát hành lần đầu ra công chúng
IPOVietNam_Index
IPOVietNam_Index mô tả hoạt động phát hành và giao dịch cổ phiếu lần đầu tiên
ra công chúng của các tổ chức phát hành trên TTCK Việt Nam, nhằm cung cấp cho các
nhà quản lý, các nhà điều hành chính sách, nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện và rõ nét hơn
về hoạt động giao dịch cổ phiếu ở thị trường chưa niêm yết, cũng như hạn chế tình trạng
54
thông tin bất cân xứng, và hiện tượng làm giá ở thị trường giao dịch các cổ phiếu này
trước khi nó được niêm yết.
3.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn cổ phiếu trong rổ chỉ số
Các cổ phiếu không đủ tiêu chuẩn niêm yết
Các cổ phiếu không đủ tiêu chuẩn niêm yết là các loại cổ phiếu đặc biệt hoặc bị
hạn chế chuyển nhượng như:
Cổ phiểu chuyển đổi và cổ phiếu nợ
Các chứng chỉ ETFs (Exchange trade funds) và các quỹ đầu tư tương hỗ
Các công ty đủ tiêu chuẩn niêm yết nhưng tiến hành phát hành cổ phiếu nằm một
trong các dạng sau:
-Phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu (Rights offerings)
-Phát hành cổ phiếu trực tiếp ra công chúng, không thông qua một trung gian
môi giới (seft-underwritten offerings)
-Phát hành từ quyền mua cổ phần ( subscription offerings)
Tiêu chuẩn niêm yết
Các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng IPO
theo quy định của luật chứng khoán và các văn bản có liên quan
Vốn điều lệ : Vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng, tương ứng với quy định về vốn
điều lệ tối thiểu phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành ở Việt Nam
Điều khoản bắt buộc: Các doanh nghiệp có ý định niêm yết trên thị trường tập
trung hoặc phi tập trung đều phải bắt buộc tham gia vào chỉ số này, nhằm tạo sự minh
bạch trước khi niêm yết.
3.2.2. Các quy định về các biến số trong thành phần của chỉ số và sự thay đổi của
công ty niêm yết
Giá
55
Do hoạt động giao dịch và chuyển nhượng các cổ phiếu IPO được thực hiện ở tổ
chức phát hành, và không có thị trường tập trung, do đó, tổ chức phát hành vào cuối
ngày sẽ có nghĩa vụ báo cáo hoạt động giao dịch về cho ủy ban quản lý chỉ số dữ liệu
giá của công ty để tính toán IPOVietNam_Index
IPOVietNam_Index sử dụng giá bình quân gia quyền có trọng số do tổ chức phát
hành báo cáo về vào cuối ngày làm cơ sở để tính toán chỉ số.
Số lượng cổ phần
Số lượng cổ phần của các cổ phiếu thành phần là số lượng cổ phần đang lưu hành
gần nhất của cổ phiếu đó. Trong trường hợp việc phát hành cổ phiếu của tổ chức niêm
yết làm thay đổi lớn trong tổng tỷ trọng chỉ số (hơn 5% ) so với thời kỳ gốc, thì sự thay
đổi sẽ được thực hiện vào cuối quý.
Cổ tức
Cổ tức được tính vào trong công thức tính IPOVietNam_Index, để đánh giá toàn
diện sự tăng trưởng của các cổ phiếu trong IPOVietNam_Index
Thời điểm tính toán chỉ số
Chỉ số sẽ được tính toán theo giá bình quân gia quyền theo báo cáo của các công
ty trong rổ chỉ số và công bố vào lúc 17h hàng ngày.
Quy định về sự thay đổi các công ty niêm yết trong rổ chỉ số
Cổ phiếu được thêm vào rổ chỉ số
Cổ phiếu sẽ được thêm vào rổ chỉ số khi công ty có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng
Việt Nam trở lên và thỏa mãn những điều kiện niêm yết ở trên.
Cổ phiếu bị loại bỏ khỏi chỉ số
Cổ phiếu sẽ bị loại bỏ khỏi rổ chỉ số khi có thông báo cổ phiếu được phép niêm
yết trên thị trường tập trung và phi tập trung. Việc loại bỏ này sẽ được thực hiện vào
ngày thứ sáu trong tuần có thông báo được công bố.
56
Trường hợp công ty bị phá sản, giải thể, cổ phiếu đương nhiên bị loại bỏ khỏi rổ
chỉ số
Công ty bị thâu tóm, sáp nhập, hợp nhất vào một công ty khác cũng sẽ bị loại bỏ
khỏi rổ chỉ số.
Sự thay đổi công ty trong rổ chỉ số
Các công ty sẽ có sự điều chỉnh trong rổ chỉ số khi
-Công ty bị sáp nhập hoặc hợp nhất
-Tiến hành tái cấu trúc vốn
-Thâu tóm, sáp nhập hoặc hợp nhất công ty khác
Ngoại trừ các trường hợp nêu trên, các trường hợp thay đổi còn lại sẽ được điểu
chỉnh ngay lập tức vào IPOVietNam_Index.
Các trường hợp trên sẽ được Ủy ban giám sát chỉ số tiến hành đánh giá và đưa
ra sự điều chỉnh thích hợp vào mỗi kỳ đánh giá lại chỉ số, và được công bố vào ngày
thứ sáu của tuần cuối cùng của cuối mỗi quý.
3.2.3. Quy tắc tính chỉ số IPOVietNam_Index
IPOVietNam_Index sử dụng công thức tính dựa theo phương pháp Paasche
Chỉ số được xác định mỗi ngày dựa theo chênh lệch tỷ lệ phần trăm giữa chỉ số
vốn hóa thị trường ở thời điểm đóng cửa của ngày và giá trị vốn hóa tại thời điểm bắt
đầu của ngày giao dịch.
“Chỉ số tại thời điểm bắt đầu của ngày giao dịch” được xác định bằng cách lấy
giá đóng cửa của ngày giao dịch trước đó điều chỉnh đi sự thay đổi của vốn, thay đổi
trong tỷ trọng cổ phiếu tự do chuyển nhượng, và những thay đổi khác không liên quan
đến giá…”
∑
𝑝𝑖∗𝑠𝑖∗𝑓𝑖∗𝑐𝑖
𝑛 𝑖=1
IPOVietNam_Index được xác định theo công thức sau
𝐼𝑃𝑂 =
(3.1)
𝑑
57
n: số lượng cổ phiếu trong chỉ số
p: Giá, giá đóng cửa của thị trường trong ngày giao dịch gần nhất
s: Số lượng cổ phần đang lưu hành
f: Tỷ lệ điều chỉnh tỷ trọng vốn hóa tự do chuyển nhượng, tỷ lệ này có giá trị từ 0 đến
1, với 1 là tỷ lệ điều chỉnh tỷ trọng vốn hóa bằng 100%
c: giới hạn tỉ trọng vốn hóa của cổ phiếu i trong rổ chỉ số tại thời điểm tính toán
c có giá trị từ 0 đến 1, với giá trị 1 là không có sự điều chỉnh tỉ trọng.
d: Hệ số chia, được điều chỉnh nhằm loại trừ những sự thay đổi không liên quan đến giá
cổ phiếu.
Công thức tính IPOVietNam_Index trong các ngày có sự điều chỉnh hệ số
chia
Sự điều chỉnh tỷ trọng vốn hóa
Đối với các cổ phiếu có tỷ trọng vốn hóa trên 10% tổng tỷ trọng vốn hóa của chỉ
số thì được điều chỉnh giới hạn tỷ trọng vốn hóa là 10%. Việc điều chỉnh tỷ trọng giảm
xuống của một chỉ số sẽ làm cho tỷ trọng của các cổ phiếu còn lại tăng lên, do đó các
cổ phiếu có tỷ trọng tăng vượt 10% sẽ tiếp tục được điều chỉnh cho đến khi không còn
cổ phiếu nào trong rổ chỉ số có tỷ trọng vượt 10% tổng tỷ trọng của chỉ số.
Việc điều chỉnh tỷ trọng vốn hóa sẽ được thông báo vào thời điểm kết thúc phiên
giao dịch của ngày thứ sáu trong tuần có sự thay đổi, và sẽ được thực hiện vào ngày thứ
sáu của tuần kế tiếp, đối với các cổ phiếu có tỷ trọng vốn hóa gia tăng vượt mức 10%.
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑓 =
𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 đ𝑎𝑛𝑔 𝑙ư𝑢 ℎà𝑛ℎ − 𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 ℎạ𝑛 𝑐ℎế 𝑡ự 𝑑𝑜 𝑐ℎ𝑢𝑦ể𝑛 𝑛ℎượ𝑛𝑔 𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 đ𝑎𝑛𝑔 𝑙ư𝑢 ℎà𝑛ℎ
Công thức tính tỷ lệ f (lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng)
Cổ phiếu không được tự do chuyển nhượng bao gồm:
58
- Phần hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật: Cổ đông sáng lập trong
thời gian hạn chế chuyển nhượng, các cam kết không chuyển nhượng khi niêm yết,
các hạn chế khác theo quy định của pháp luật
- Phần nắm giữ của cổ đông nội bộ và những người có liên quan
- Phần hạn chế chuyển nhượng do các cam kết tự nguyện: các cổ đông chiến lược có
cam kết không chuyển nhượng, các cam kết tự nguyện khác.
- Phần hạn chế chuyển nhượng theo điều kiện phát hành
- Phần nắm giữ của nhà nước
Làm tròn tỷ lệ tự do chuyển nhượng:
Cổ phiếu có tỷ lệ tự do chuyển nhượng thấp hơn 10% sẽ bị loại bỏ khỏi rổ chỉ số
Tỷ lệ tự do chuyển nhượng lớn hơn 10% đến 20% sẽ được tính là 20%, tỷ lệ tự do
chuyển nhượng lớn hơn 20 % đến 30 % sẽ được tính là 30%, tỷ lệ tự do chuyển nhượng
lớn hơn 30 % đến 40 % sẽ được tính là 40%, tỷ lệ tự do chuyển nhượng lớn hơn 40%
đến 50% sẽ được tính là 50%, tỷ lệ tự do chuyển nhượng lớn hơn 50% đến 60% sẽ được
tính là 60%, tỷ lệ tự do chuyển nhượng lớn hơn 60% đến 70% sẽ được tính là 70%, tỷ
lệ tự do chuyển nhượng lớn hơn 70% đến 80% sẽ được tính là 80%, tỷ lệ tự do chuyển
nhượng lớn hơn 80% đến 90% sẽ được tính là 90%, tỷ lệ tự do chuyển nhượng lớn hơn
90% đến 100% sẽ được tính là 100%
∑
𝑛 𝑖=1
Sự điều chỉnh giới hạn tỷ trọng vốn hóa c:
𝑐𝑖 =
∗ 𝑧𝑖 (3.2)
𝑝𝑖∗𝑠𝑖∗𝑓𝑖 𝑐𝑎𝑝𝑖
𝑛 𝑖=1
: Tổng vốn hóa thị trường đã điều chỉnh tự do chuyển nhượng của tất cả ∑ 𝑝𝑖 ∗ 𝑠𝑖 ∗ 𝑓𝑖
cổ phiếu trong rổ chỉ số
𝑧𝑖 (%): là tỷ trọng vốn hóa của cổ phiếu I sau điều chỉnh giới hạn tỷ trọng (điều chình
bằng cách nếu z<= ngưỡng giới hạn tỷ trọng 10% thì z bằng chính tỷ trọng vốn hóa của
CP đó; nếu z > ngưỡng giới hạn tỷ trọng 10% thì sẽ được điều chỉnh xuống bằng 10%)
59
𝑐𝑎𝑝𝑖: giá trị vốn hóa đã điều chỉnh tự do chuyển nhượng của cổ phiếu i.
3.3. Xây dựng chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK tập trung VietNam_Index
Chỉ số cổ phiếu mới cho thị trường tập trung được xây dựng dựa theo các tiêu
chí sau:
-Tính đại diện thị trường
-Khả năng dự báo tốt cho nền kinh tế
-Là hàng hóa có thể giao dịch được
VietNam_Index được xây dựng nhằm mục tiêu cung cấp cho các nhà đầu tư, các
nhà quản lý chính sách và các chủ thể có liên quan cái nhìn tổng quát và rõ nét hơn về
hoạt động giao dịch cổ phiếu tại thị trường giao dịch cổ phiếu tập trung ở Việt Nam.
3.3.1. Tiêu chuẩn chọn lựa các cổ phiếu trong bộ chỉ số và xem xét định kỳ
Tiêu chí chọn lựa các cổ phiếu trong bộ chỉ số thị trường VietNam_Index:
Các cổ phiếu không đủ tiêu chuẩn niêm yết
Cổ phiểu chuyển đổi và cổ phiếu nợ
Các chứng chỉ ETFs (Exchange trade funds) và các quỹ đầu tư tương hỗ
Tiêu chuẩn niêm yết
Tất cả các cổ phiếu thường đang lưu hành và được niêm yết trên HOSE và sàn
HNX.
Vốn điều lệ : Vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng, quy định mức vốn điều lệ tối
thiểu nhằm đảm bảo các công ty được xem xét là các công ty có tính đại diện cao cho
thị trường.
Khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành tối thiểu là 50%, điều kiện này
nhằm hạn chế những cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhưng tính thanh khoản lại thấp,
dễ bị làm giá trên thị trường.
Tính thanh khoản
60
Phương pháp tính theo tỷ trọng vốn hóa như đã phân tích ở trên dường như không
phát huy được hiệu quả khi sử dụng ở Việt Nam, vì các mã cổ phiếu có tỷ trọng vốn
hóa lớn có tính thanh khoản không cao và chưa mang tính đại diện cho thị trường. Chính
vì thế, khi xây dựng chỉ số cổ phiếu mới nên dựa trên tiêu chí lọc cổ phiếu là giá trị giao
dịch thực của thị trường.
VietNam_Index bao gồm 40 mã cổ phiếu được lựa chọn ra như sau
Giá trị giao dịch: Các cổ phiếu có giá trị giao dịch lớn nhất bình quân trong 3 tháng trên
cả hai sàn HNX và HOSE.
Tỷ trọng các cổ phiếu trong rổ chỉ số: Tỷ trọng các mã cổ phiếu được tính dựa
trên tỷ trọng giá trị vốn hóa của các mã cổ phiếu so với tổng giá trị vốn hóa của rổ chỉ
số. Tỷ trọng của từng mã cổ phiếu bị giới hạn ở ngưỡng tối đa 5% so với tổng tỷ trọng
giá trị giao dịch, để hạn chế tầm ảnh hưởng của các mã cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn
chi phối thị trường.
3.3.2. Các quy định về các biến số trong thành phần của rổ chỉ số và sự thay đổi
công ty niêm yết trong rổ chỉ số
Giá
Trước khi hợp nhất hoặc sáp nhập hai SGDCK, VietNam_Index sử dụng giá ở
thời gian thực trên cả hai SGDCK để tính toán chỉ số, giá sẽ được cập nhập mỗi mười
lăm phút một lần.
Sau khi thực hiện hợp nhất hoặc sáp nhập hai SGDCK theo Đề án tái cấu trúc
TTCK của chính phủ, VietNam_Index sử dụng giá ở thời gian thực trên SGDCK đã
hợp nhất hoặt sáp nhập, và được cập nhật liên tục theo dữ liệu giá thực tế.
Số lượng cổ phần
Số lượng cổ phần của các cổ phiếu thành phần là số lượng cổ phần đang lưu hành
gần nhất của cổ phiếu đó. Trong trường hợp việc phát hành cổ phiếu của tổ chức niêm
yết làm thay đổi lớn trong tổng tỷ trọng chỉ số (hơn 5% ) so với thời kỳ gốc, thì sự thay
đổi sẽ được thực hiện vào cuối quý.
Cổ tức
61
Cổ tức được tính vào trong công thức tính chỉ số VietNam_Index, để đánh giá
toàn diện sự tăng trưởng của các cổ phiếu trong VietNam_Index
Thời điểm xem xét lại các cổ phiếu trong rổ chỉ số
Vào ngày 25 của tháng cuối cùng của mỗi quý, các cổ phiếu trong rổ chỉ số sẽ
được xem xét lại, các cổ phiếu nào không đủ điều kiện sẽ bị loại bỏ khỏi rổ chỉ số. Các
cổ phiếu nào đủ điều kiện như trên sẽ được bổ sung vào rổ chỉ số sao cho tổng cổ phiếu
trong rổ chỉ số vẫn là 40 mã cổ phiếu.
Cổ phiếu được thêm vào rổ chỉ số
Tại mỗi kỳ xem xét, các cổ phiếu có giá trị giao dịch bình quân lớn nhất trong
quý và thỏa mãn các điều kiện niêm yết ở trên sẽ được Ủy ban giám sát chỉ số xem xét
đưa vào chỉ số
Cổ phiếu bị loại bỏ khỏi chỉ số
Cổ phiếu sẽ bị loại bỏ khỏi rổ chỉ số khi tại các thời điểm đánh giá lại chỉ số, cổ
phiếu không còn có giá trị giao dịch bình quân trong quý cao nhất nữa, và có cổ phiếu
khác thỏa mãn các điều kiện niêm yết hơn. Lúc đó cổ phiếu sẽ được Ủy ban giám sát
chỉ số xem xét để loại bỏ khỏi chỉ số.
Trường hợp công ty bị phá sản, giải thể, cổ phiếu đương nhiên bị loại bỏ khỏi rổ chỉ số.
Công ty bị thâu tóm, sáp nhập, hợp nhất vào một công ty khác cũng sẽ bị loại bỏ khỏi
rổ chỉ số.
Các công ty sẽ có sự điều chỉnh trong rổ chỉ số khi
-Công ty bị sáp nhập hoặc hợp nhất
-Tiến hành tái cấu trúc vốn
-Thâu tóm, sáp nhập hoặc hợp nhất công ty khác
Ngoại trừ các trường hợp nêu trên, các trường hợp thay đổi còn lại sẽ được điểu
chỉnh ngay lập tức vào VietNam_Index.
62
Các trường hợp phía trên sẽ được Ủy ban giám sát chỉ số tiến hành đánh giá và
đưa ra sự điều chỉnh thích hợp vào mỗi kỳ đánh giá lại chỉ số, và được công bố vào ngày
thứ sáu của tuần cuối cùng của cuối mỗi quý.
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑣ố𝑛 ℎó𝑎 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖
3.3.3. Quy tắc tính VietNam_Index
𝐻ệ 𝑠ố 𝑐ℎ𝑖𝑎
Giá trị của chỉ số = (3.3)
Trong đó:
Giá trị vốn hóa thị trường hiện tại = 𝑃𝑖. 𝑄𝑖 . 𝑐𝑖
𝑃𝑖: 𝐺𝑖á 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 𝑖
𝑄𝑖: Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành của cổ phiếu i
𝑐𝑖 : Giới hạn tỷ trọng vốn hóa, công thức tính giống như FTSE và VN30. Tuy nhiên
giới hạn tỷ trọng vốn hóa giảm xuống còn 5%.
Do tiêu chí lựa chọn cổ phiếu trong rổ chỉ số là tính thanh khoản cao nhất trên
thị trường, nên không cần phải thêm vào sự điều chỉnh giá trị vốn hóa f giống như
VN30_Index và FTSE_Index.
Công thức tính VietNam_Index trong các ngày có sự điều chỉnh
Chỉ số phản ánh sự thay đổi giá cả của cổ phiếu. Vì vậy trong quá trình tính toán
chỉ số, người ta loại bỏ những yếu tố làm thay đổi giá trị của chỉ số mà không phải do
giá cả thay đổi, ví dụ như: Có cổ phiếu mới niêm yết, việc tách, gộp cổ phiếu ...
Trong những trường hợp này, số chia sẽ được điều chỉnh để đảm bảo chỉ số có
tính liên tục và phản ánh đúng những thay đổi về giá cả trên thị trường.
Nguyên tắc điều chỉnh chung: Tổng giá trị trước khi thay đổi/ Hệ số chia cũ =
Tổng giá trị sau khi thay đổi/ Hệ số chia mới. (3.4)
𝑆ố 𝑐ℎ𝑖𝑎 ℎô𝑚 𝑞𝑢𝑎(𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 ℎó𝑎 𝐶𝑃𝐿𝐻 𝑐ũ+𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 ℎó𝑎 𝐶𝑃𝐿𝐻 𝑚ớ𝑖)
Trường hợp 1: Thêm số lượng cổ phiếu niêm yết
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 ℎó𝑎 𝐶𝑃𝐿𝐻 𝑐ũ
𝑆ố 𝑐ℎ𝑖𝑎 ℎô𝑚 𝑛𝑎𝑦 = (3.5)
Trường hợp 2: Bớt số lượng cổ phiếu niêm yết
63
Số chia hôm qua(TỔng vốn hóa CPLH cũ−TỔng vốn hóa CPLH bớt)
Tổng vốn hóa CPLH cũ
(3.6) Số chia hôm nay =
Số chia hôm qua(TỔng Vốn hóa CPLH cũ−TỔng số tiền trả cổ tức
Trường hợp 3: Trả cổ tức bằng tiền
Tổng vốn hóa CPLH cũ
(3.7) Số chia hôm nay =
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑣ố𝑛 ℎó𝑎 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 ℎ𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖
Trường hợp 4: Phát hành cổ phiếu thưởng hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu
𝐻ệ 𝑠ố 𝑐ℎ𝑖𝑎
Giá trị của chỉ số = (3.3)
Số chia hôm qua(VHCPLH cũ+Giá quyền mua∗SỐ lượng CP phát hành thêm
Trường hợp 5: Phát hành quyền mua cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu
Tổng vốn hóa CPLH cũ
Số chia hôm nay = (3.8)
Trường hợp 6: Các loại phát hành khác
Ngày chính thức giao dịch của cổ phiếu phát hành thêm
(3.9)
Ht: Số chia tại ngày chính thức giao dịch cổ phiếu phát hành thêm
Ht-1: Số chia hôm trước
Pi(t-1): Giá cổ phiếu i tại thời điểm hôm trước
Qit : Khối lượng cổ phiếu lưu hành tại thời điểm chính thức giao dịch cổ phiếu phát hành
thêm
Qi(t-1) : Khối lượng cổ phiếu lưu hành tại thời điểm hôm trước
Để xác định các cổ phiếu dựa trên các tiêu chí đặt ra của VietNam_Index, tiến
hành thu thập số liệu của tất cả các mã cổ phiếu đang được niêm yết trên HOSE và
HNX trong 3 tháng gần nhất (Tính đến ngày 31/12/2012), sau đó tiến hành sàng lọc các
cổ phiếu có giá trị giao dịch lớn nhất trong 3 tháng. Kế đến là điều chỉnh tỷ trọng vốn
64
hóa của 40 mã cổ phiếu trong rổ chỉ số, sao cho không có cổ phiếu nào chiếm tỷ trọng
hơn 5% trong tổng tỷ trọng của rổ cổ phiếu. (Phụ lục 16)
Tỷ trọng các ngành trong rổ chỉ số: Trong rổ chỉ số VietNam_Index tính đến thời điểm
31/12/2012, ngành tài chính- ngân hàng chiếm tỷ trọng cao nhất 47%, tiếp đó là ngành
công nghiệp 24% và ngành hàng tiêu dùng 11%.
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng ngành trong rổ chỉ số VietNam_Index
10%
Công nghiệp
1%
24%
Dịch vụ y tế
Hàng tiêu dùng
0% 11%
Nguyên vật liệu
47%
7%
Tài chính
Viễn thông
Bất động sản
(Nguồn: HOSE, HNX, tác giả tự tính toán)
Tỷ trọng các cổ phiếu niêm yết hiện tại trong rổ chỉ số: trong rổ chỉ số hiện tại,
cổ phiếu đang niêm yết tại HOSE chiếm 78% tổng tỷ trọng vốn hóa và cổ phiếu niêm
yết tại HNX chiếm 22% tổng tỷ trọng vốn hóa trong rổ chỉ số.
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng các cổ phiếu niêm yết tại HOSE và HNX
65
22%
Sàn HNX
Sàn HOSE
78%
(Nguồn: HOSE, HNX, tác giả tự tính toán)
Dựa trên việc khắc phục những nhược điểm của các chỉ số giá cổ phiếu hiện tại
và tiếp thu những ưu điểm của các chỉ số giá cổ phiếu ở các TTCK phát triển trên thế
giới, chỉ số VietNam_Index được kỳ vọng sẽ thay thế tốt những chỉ số hiện tại về mức
độ hiệu quả và tính phù hợp đối với TTCK Việt Nam.
Cơ cấu trong rổ chỉ số sẽ có khuynh hướng thay đổi nhanh hơn do sử dụng tiêu
thức sàn lọc là giá trị giao dịch bình quân trong quý chứ không phải là giá trị vốn hóa
lớn nhất, điều này làm cho các quỹ đầu tư chỉ số thay đổi danh mục của mình nhiều hơn
góp phần tăng tính thanh khoản của thị trường.
Theo lý thuyết kỳ vọng trong đầu tư, nhà đầu tư sẽ có khuynh hướng đầu tư vào
những ngành triển vọng, có khả năng phát triển trong nền kinh tế, và làm gia tăng thanh
khoản của các cổ phiếu trong ngành đó. Các ngành nào đã qua chu kỳ phát triển thì sẽ
nhận được ít sự quan tâm hơn và tính thanh khoản sẽ giảm xuống, và đương nhiên bị
loại bỏ khỏi chỉ số sau mỗi kỳ xét lại chỉ số. Việc đưa chỉ tiêu lựa chọn các cổ phiếu
trong rổ chỉ số là tính thanh khoản sẽ giúp cho chỉ số có sự biến động sát với biến động
của nền kinh tế hơn, và đáp ứng được tiêu chí đưa ra khi thành lập chỉ số là khả năng
dự báo tốt cho nền kinh tế.
Do giới hạn tỷ trọng vốn hóa là 5% nên chỉ số không còn phụ thuộc quá nhiều
vào các mã cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn, nhưng tính thanh khoản lại không cao. Các
66
quỹ đầu cơ muốn đẩy chỉ số lên để làm tăng giá trị NAV vào cuối năm cũng phải bỏ ra
chi phí rất cao, hạn chế được hiện tượng làm giá, bóp méo, bẻ cong chỉ số.
3.4. Xây dựng chỉ số giá cổ phiếu cho thị trường phi tập trung OTC:
OTCVietNam_Index
Hiện tại UPCOM_Index đại diện cho thị trường phi tập trung ở Việt Nam được
tính theo công thức giống như VN_Index, do đó nó cũng gặp một số hạn chế mà
VN_Index gặp phải như:
-Tính đại diện của thị trường không cao, do ảnh hưởng bởi các mã cổ phiếu có
giá trị vốn hóa lớn
- Khả năng dự báo cho nền kinh tế thấp
- Không thể trở thành một loại hàng hóa để giao dịch vì chỉ số bao hàm tất cả các
cổ phiếu đang được niêm yết trên thị trường
Do đó, đề xuất xây dựng chỉ số OTCVietNam_Index, với cách thức xây dựng
tương tự như xây dựng VietNam_Index, và có một số điều chỉnh sau cho phù hợp với
thị trường phi tập trung.
3.4.1. Tiêu chí chọn lựa các cổ phiếu trong chỉ số và xem xét định kỳ
Tiêu chí chọn lựa các cổ phiếu trong chỉ số thị trường OTCVietNam_Index:
Các cổ phiếu không đủ tiêu chuẩn niêm yết: Cổ phiểu chuyển đổi và cổ phiếu nợ, các
chứng chỉ ETFs và các quỹ đầu tư tương hỗ.
Tiêu chuẩn niêm yết: Tất cả các cổ phiếu thường đang lưu hành và được niêm yết trên
TTCK phi tập trung UPCOM
Vốn điều lệ : Vốn điều lệ tối thiểu là 50 tỷ đồng
Khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành tối thiểu là 50%
Tính thanh khoản
67
Phương pháp tính theo tỷ trọng vốn hóa như đã phân tích ở trên dường như không
phát huy được hiệu quả khi sử dụng ở Việt Nam, vì các mã cổ phiếu có tỷ trọng vốn
hóa lớn có tính thanh khoản không cao và chưa mang tính đại diện cho thị trường. Chính
vì thế, khi xây dựng chỉ số cổ phiếu mới nên dựa trên tiêu chí lọc cổ phiếu là giá trị giao
dịch thực của thị trường.
OTCVietNam_Index bao gồm 40 mã cổ phiếu được lựa chọn ra như sau
Giá trị giao dịch
Các cổ phiếu có giá trị giao dịch lớn nhất bình quân trong 3 tháng trên cả sàn UPCOM
Tỷ trọng các cổ phiếu trong rổ chỉ số: tỷ trọng các mã cổ phiếu được tính dựa trên tỷ
trọng giá trị vốn hóa của các mã cổ phiếu so với tổng giá trị vốn hóa của rổ chỉ số. Tỷ
trọng của từng mã cổ phiếu bị giới hạn ở ngưỡng tối đa 5% so với tổng tỷ trọng giá trị
giao dịch, để hạn chế tầm ảnh hưởng của các mã cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn chi phối
thị trường.
3.4.2. Các quy định về các biến số trong thành phần của rổ chỉ số và sự thay đổi
công ty niêm yết trong rổ chỉ số
Giá
OTCVietNam_Index sử dụng giá ở thời gian thực trên thị trường UPCOM để
tính toán chỉ số, giá sẽ được cập nhập mỗi mười lăm phút một lần.
Số lượng cổ phần
Số lượng cổ phần của các cổ phiếu thành phần là số lượng cổ phần đang lưu hành
gần nhất của cổ phiếu đó. Trong trường hợp việc phát hành cổ phiếu của tổ chức niêm
yết làm thay đổi lớn trong tổng tỷ trọng chỉ số (hơn 5% ) so với thời kỳ gốc, thì sự thay
đổi sẽ được thực hiện vào cuối quý, và do Ủy ban giám sát chỉ số quyết định.
Cổ tức
Cổ tức được tính vào trong công thức tính chỉ số OTCVietNam_Index, để đánh
giá toàn diện sự tăng trưởng của các cổ phiếu trong OTCVietNam_Index
Thời điểm xem xét lại các cổ phiếu trong rổ chỉ số
68
Vào ngày 25 của tháng cuối cùng của mỗi quý, các cổ phiếu trong rổ chỉ số sẽ
được xem xét lại, các cổ phiếu không đủ điều kiện sẽ bị loại bỏ khỏi rổ chỉ số. Các cổ
phiếu nào đủ điều kiện như trên sẽ được bổ sung vào rổ chỉ số sao cho tổng cổ phiếu
trong rổ chỉ số vẫn là 40 mã cổ phiếu.
Cổ phiếu được thêm vào rổ chỉ số
Tại mỗi kỳ xem xét, các cổ phiếu có giá trị giao dịch bình quân lớn nhất trong
quý và thỏa mãn các điều kiện niêm yết ở trên sẽ được ủy ban giám sát chỉ số xem xét
đưa vào chỉ số
Cổ phiếu bị loại bỏ khỏi chỉ số
Cổ phiếu sẽ bị loại bỏ khỏi rổ chỉ số khi tại các thời điểm đánh giá lại chỉ số, cổ
phiếu không còn có giá trị giao dịch bình quân trong quý cao nhất nữa, và có cổ phiếu
khác thỏa mãn các điều kiện niêm yết hơn. Lúc đó cổ phiếu sẽ được Ủy ban giám sát
chỉ số xem xét để loại bỏ khỏi chỉ số.
Trường hợp công ty bị phá sản, giải thể, cổ phiếu đương nhiên bị loại bỏ khỏi rổ
chỉ số. Công ty bị thâu tóm, sáp nhập, hợp nhất vào một công ty khác cũng sẽ bị loại bỏ
khỏi rổ chỉ số.
Các công ty sẽ có sự điều chỉnh trong rổ chỉ số khi:
-Công ty bị sáp nhập hoặc hợp nhất
-Tiến hành tái cấu trúc vốn
-Thâu tóm, sáp nhập hoặc hợp nhất công ty khác
Ngoại trừ các trường hợp nêu trên, các trường hợp thay đổi còn lại sẽ được điểu
chỉnh ngay lập tức vào OTCVietNam_Index.
Các trường hợp phía trên sẽ được Ủy ban giám sát chỉ số tiến hành đánh giá và
đưa ra sự điều chỉnh thích hợp vào mỗi kỳ đánh giá lại chỉ số, và được công bố vào ngày
thứ sáu của tuần cuối cùng của cuối mỗi quý.
3.4.3. Quy tắc tính chỉ số OTCVietNam_Index
69
Được quy định như trường hợp tính toán VietNam_Index ở phần trên.
3.5. Các giải pháp hỗ trợ
Để các chỉ số thị trường hiện tại phát huy tốt vai trò của nó trên TTCK nói riêng
và nền kinh tế nói chung, bên cạnh việc điều chỉnh phương pháp tính, cần phải có các
giải pháp hỗ trợ kèm theo.
3.5.1. Thành lập Ủy ban giám sát chỉ số
Được thành lập bởi Ủy ban chứng khoán nhà nước, Ủy ban giám sát chỉ số có
nghĩa vụ đưa ra các quyết định quan trọng về chỉ số như quyết định rổ cổ phiếu trong
bộ chỉ số và thay đổi rổ cổ phiếu ở những thời điểm đánh giá lại chỉ số, đồng thời thực
hiện việc điều hành và giám sát sự biến động của chỉ số.
3.5.2. Thực hiện tốt chức năng quản lý, điều hành thị trường
Các cơ quan quản lý cần thực hiện tốt chức năng quản lý trên TTCK, thường
xuyên tổ chức các đợt thanh tra, giám sát các hoạt động giao dịch trên thị trường nhằm
minh bạch hóa thông tin, hạn chế tình trạng thông tin bất cân xứng trên TTCK.
Kiểm soát, thanh tra và xử lý các giao dịch nội gián, giao dịch lũng đoạn thị
trường, nhằm hạn chế các trường hợp làm giá, bóp méo chỉ số của các tổ chức, cá nhân.
Rút ngắn thời gian giao dịch, chuyển nhượng cổ phiếu nhằm gia tăng tính thanh
khoản cho thị trường cổ phiếu, giảm thiểu được hiện tượng làm giá trên thị trường.
Tiến hành tái cấu trúc TTCK toàn diện theo Đề án tái cấu trúc của Chính phủ,
trong đó ưu tiên việc hợp nhất hai SGDCK TPHCM và Hà Nội, giúp cho hoạt động giao
dịch ở thị trường tập trung được thống nhất và liên thông với nhau.
3.5.3. Phổ cập kiến thức chứng khoán cho nhà đầu tư
Công tác nghiên cứu và đào tạo kiến thức về cổ phiếu và TTCK đã được thực
hiện trong các cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK cũng như các trường Đại học khối
ngành Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng trong cả nước. Tuy nhiên những đối tượng được
học tập và tiếp cận với những kiến thức chuyên ngành này vẫn tập trung ở những người
làm việc trong lĩnh vực cổ phiếu cũng như sinh viên các trường Đại học. Còn đại bộ
phận dân chúng còn rất xa lạ và có những hiểu biết mơ hồ về cổ phiếu và thị trường cổ
phiếu, điều này làm cho số lượng người dân tham gia vào thị trường cổ phiếu chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ trên tổng dân số, hơn nữa những người có tham gia vào thị trường thì
70
với kiến thức hạn hẹp về TTCK, họ cũng rất dễ bi chi phối, đầu tư theo đám đông và
làm cho các chỉ số cổ phiếu phản ánh không trung thực những gì đang xảy ra trong nền
kinh tế. Do đó, công việc nghiên cứu và phổ biến kiến thức cho đại đa số công chúng là
yêu cầu cấp thiết. Chúng ta có thể tiến hành đồng thời một số giải pháp để đạt được yêu
cầu cấp thiết trên :
Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã có Trung tâm đào tạo chứng khoán và đã mở
các lớp học thường xuyên nhằm cung cấp kiến thức chứng khoán là điều hay cần phát
huy. Trung tâm nên tiếp tục nghiên cứu và mở các lớp học mẫu ngắn hạn hay tổ chức
các buổi nói chuyện chuyên đề về cổ phiếu và TTCK tại các Trung tâm văn hóa quận,
huyện hay Nhà văn hóa Thanh niên cho đối tượng đang sinh hoạt tại đây có dịp vừa vui
chơi giải trí vừa học tập bổ ích.
Cần xây dựng một chương trình đào tạo chính quy về cổ phiếu. Các trường Đại
học tiếp tục hình thành và đầu tư phát triển hơn nữa bộ môn chứng khoán cũng như đưa
các môn học chuyên sâu vào chương trình.
71
3.5.4. Thành lập công ty định mức tín nhiệm ở Việt Nam
Các công ty xếp hạng định mức tín nhiệm đóng một vai trò quan trọng trên
TTCK, góp phần cung cấp các thông tin, các phân tích chuyên sâu cho các nhà đầu tư,
giúp cho các nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về sự phát triển của
TTCK, và các chỉ số, chính vì thế việc xây dựng hệ thống định mức tín nhiệm ở Việt
Nam sẽ làm cho TTCK và các chỉ số giá trên thị trường hoạt động hiệu quả hơn.
Để các công ty định mức tín nhiệm có thể hình thành, tồn tại và phát triển trong
bối cảnh thị trường cổ phiếu Việt Nam còn non trẻ cần chú ý đến các vấn đề sau:
Về mặt pháp luật cần nhanh chóng xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý về hoạt
động của các công ty định mức tín nhiệm. Luật Chứng khoán cần bổ sung một phần quy
định về những vấn đề chung nhất trong hoạt động của các tổ chức định mức tín nhiệm
như khái niệm, địa vị pháp lý, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức định mức
tín nhiệm,…Vì hoạt động định mức tín nhiệm là hoàn toàn mới mẻ tại Việt Nam nên
trong giai đoạn đầu, Chính phủ cần ban hành các nghị định để hướng dẫn thực hiện, tạo
môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các công ty định mức tín nhiệm. Bên
cạnh đó, cần có những hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức của nhà phát hành
và nhà đầu tư về định mức tín nhiệm.
Ngoài ra, trong quá trình xây dựng cơ sở pháp lý cho các tổ chức định mức tín
nhiệm, cần chú ý đến tính độc lập của các tổ chức này. Tính độc lập của các tổ chức
định mức tín nhiệm là tối quan trọng trong sự thành công và mức độ tin cậy của những
tổ chức này. Tính độc lập của những tổ chức này sẽ giúp đưa ra những báo cáo, nhận
định và ý kiến mang tính khách quan về tổ chức phát hành.
Để xây dựng công ty định mức tín nhiệm thành công cần có sự hợp tác, tiếp thu
kinh nghiệm, chuyên môn từ các tổ chức định mức tín nhiệm trên thế giới. Việc nhận
được sự hỗ trợ của quốc tế về chia sẻ kiến thức sẽ giúp Việt Nam tránh những sai lầm
của nước khác trong quá trình xây dựng các tổ chức định mức tín nhiệm.
Hiện tại, có thể xem xét để chuyển Trung tâm thông tin tín dụng Nhà nước (CIC)
thành công ty định mức tín nhiệm là thích hợp nhất. Vừa qua CIC đã tổ chức đánh giá
xếp hạng tín nhiệm của các doanh nghiệp niêm yết; mặt khác, hàng năm CIC cũng tổ
chức đánh giá xếp hạng các doanh nghiệp. Mặc dù mức độ chất lượng thông tin là chưa
cao, tuy nhiên việc chuyển mô hình hoạt động của CIC sẽ có rất nhiều điểm thuận lợi.
72
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng việc thành lập công ty định mức tín nhiệm tại
Việt Nam không nên quá nóng vội mà phải tiến hành từng bước thật cẩn thận nhằm đảm
bảo được tính chuyên nghiệp cần thiết. Trong giai đoạn đầu có thể thành lập một tổ
chức định mức tín nhiệm thuộc sở hữu nhà nước và sau đó có thể cho phép chuyển
thành sở hữu tư nhân.
Kết luận chương 3
Chương 3 đề xuất xây dựng bộ chỉ số cổ phiếu mới bao gồm
- IPOVietNam_Index đại diện cho thị trường chưa niêm yết
- OTCVietNam_Index đại diện cho thị trường phi tập trung OTC
- VietNam_Index đại diện cho thị trường tập trung
Các chỉ số này được xây dựng dựa trên cơ sở khắc phục những hạn chế của các
chỉ số hiện tại và tiếp thu những ưu điểm các chỉ số cổ phiếu thế giới, nhằm tạo ra một
bộ chỉ số chung đại diện cho các thị trường cổ phiếu Việt Nam. Trong đó có sự thay đổi
về công thức tính toán chỉ số, cách lựa chọn cổ phiếu trong rổ chỉ số nhằm tạo ra một
chỉ số mang tính đại diện cho thị trường cao hơn và đóng vai trò dự báo tốt hơn cho sự
phát triển của nền kinh tế.
73
KẾT LUẬN
Chỉ số giá cổ phiếu đóng vai trò hết sức quan trọng, là thước đo trong việc đánh
giá sự phát triển của các TTCK ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực trên thế giới. Qua kết quả
nghiên cứu thực nghiệm của đề tài cho thấy trong quá trình hình thành và phát triển hơn
12 năm qua của TTCK Việt Nam, các chỉ số cổ phiếu đã góp phần giúp cho các nhà đầu
tư, các nhà quản lý và các chủ thể có liên quan có được cái nhìn tổng quan về thị trường,
cũng như mối liên hệ nhất định của nó đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình
phát triển và hội nhập. Bên cạnh đó, vẫn còn một số hạn chế từ các chỉ số, cũng như
nhu cầu trong giai đoạn mới là sáp nhập hai SGDCK HOSE và HNX, do đó luận văn
tiến hành đề xuất bộ chỉ số cổ phiếu được tính toán theo công thức mới, và các quy định
mới, nhằm cung cấp thêm cho các chủ thể có liên quan cái nhìn ở một góc độ khác, khía
cạnh khác về sự phát triển của TTCK Việt Nam.
Tuy nhiên luận văn vẫn còn một số hạn chế sau:
Dữ liệu thu thập được còn ít, do yếu tố khách quan là thị trường cổ phiếu Việt
Nam chỉ mới thành lập được hơn 13 năm, do đó các quan sát còn rất hạn chế.
Chỉ mới xây dựng bộ chỉ số mới dựa trên nguyên lý khắc phục những nhược
điểm của chỉ số hiện tại nhưng chưa thể kiểm định tính hiệu quả của bộ chỉ số này so
với các chỉ số hiện tại vì hạn chế về mặt thời gian, đây cũng là hướng phát triển cho các
nghiên cứu tiếp theo.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
Bùi Kim Yến, Thân Thị Thu Thủy,2010. Giáo trình Thị trường chứng khoán, Đại học
Kinh tế TPHCM
Sở giao dịch chứng khoán TPHCM, Bộ nguyên tắc xây dựng và quản lý chỉ số VN30.
Năm 2011
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Bộ nguyên tắc xây dựng và quản lý chỉ số HNX30.
Năm 2012
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
Adamopoulos A., 2010. Stock Market and Economic Growth: An Empirical Analysis
for Germany, Business and Economics Journal, Vol. 2010:BEJ-1.
Ake B. and Dehuan J., 2010. The Role of Stock Market Development in Economic
Growth:Evidence from Some Euronext Countries, International Journal of Financial
Research, Vol. 1, No. 1, pp. 14-20.
Ake B. and Ognaligui R.W., 2010. Financial Stock Market and Economic Growth in
Developing Countries: The Case of Douala Stock Exchange in Cameroon, International
Journal of Business and Management, Vol. 5, No. 5, pp. 82-88.
Atje R. and Jovanovic B., 1993. Stock Markets and Development, European Economic
Review, Elsevier, Vol. 37(2/3), pp. 632-640.
Bencivenga V. R. and Smith B. D., 1991. Financial Intermediation and Endogenous
Growth, Review of Economic Studies, Vol.58, No.2, pp. 195-209.
Dailami M. and Atkin M. 1990. Stock Markets in Developing Countries: Key Issues
and a Research Agenda, Country Economics Department the World Bank and
Economics Department International Finance Corporation, Working Papers 515, pp.
1-49.
75
Deb S. G. and Mukherjee J., 2008. Does Stock Market Development Cause Economic
Growth? A Time Series Analysis for Indian Economy, International Research Journal
of Finance and Economics, Issue 21, pp. 142-149.
Demirgüç-Kunt A. and Levine R. 1996. Stock Markets, Corporate Finance, and
Economic Growth: An Overview, The World Bank Economic Review, Vol. 10, No. 2,
pp. 223-239.
Enisan A. A. and Olufisayo A. O., 2009. Stock Market Development and Economic
Growth: Evidence from Seven Sub-Sahara African Countries, Journal of Economics &
Business, Vol. 61(2), 162-171.
Goldsmith, R.W., 1969. Financial Structure and Development, New Haven, Coon, Yale
University Press.
Greenwood J. and Jovanovic B., 1990. Financial Development, Growth, and the
Distribution of Income, Journal of Political Economy, University of Chicago Press,
Vol. 98(5), pp. 1076- 1107.
Harris R.D.F., 1997. Stock markets and development: A re-assessment, European
Economic Review, Vol. 41, No. 1, pp. 139-146.
ISE 2010 Annual Report, http://www.imkb.gov.tr/Publications/AnnualReports.aspx
Date of access: 26.01.2012
King R. and Levine R., 1993a. Finance, Entrepreneurship and growth, Journal of
Monetary Economics, Vol.32, pp.513-542.
King R. and Levine R., 1993b. Finance and Growth. Schumpeter might be right, The
Quarterly journal of Economics, Vol. 108 (3), pp.717-737.
Levine R., 1997. “Stock Markets Economic Development and Capital Control
Liberalization”, Investment Company Institute, Perspective, Vol. 3, No. 5, pp.1-8.
McKinnon, 1973. Money and capital in economic development. Brookings Institution,
Washington, D.C
76
Misskin, 2011. Financial Markets and Institution, Seventh edition, Pearson, pp.302-
323
Pagano K, 1993. Financial markets and growth: An overview, European Economic
Review, 37(2/3), pp.613-622
CFA Program Curiculum, 2012. Security Market Indices, Volume5, Level 1
S&P.U.S. Indices Methodology www.standardandpoors.com
www.indices.standardandpoors.com.
http://cfainstitutes.org
http://vi.wikipedia.org
FTSE.com
77
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn Phúc Cảnh, Kinh nghiệm tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng thương mại tại các quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam ,Tạp chí Ngân hàng số 21/2012- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở 2013- Trường Đại học Kinh tế TPHCM
Thân Thị Thu Thủy, Lê Văn Lâm, Trần Thị Thanh Phương, Nguyễn Hữu Huân, Đo lường rủi ro trên thị trường cổ phiếu Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở 2012- Trường Đại học Kinh tế TPHCM
78
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Kinh nghiệm xây dựng các chỉ số giá tại Mỹ
Chỉ số NASDAQ 100
Khái niệm Nasdaq 100:
Được lập năm 1971 bởi Hiệp hội Quốc gia các Nhà buôn Cổ phiếu - National
Association of Securities Dealers (NASD), và hiện đang được điều hành bởi Nasdaq
Stock Market, Inc. NASDAQ là sàn giao dịch cổ phiếu điện tử lớn nhất nước Mỹ, với
khoảng 3200 công ty niêm yết và số lượng cổ phiếu giao dịch bình quân nhiều hơn bất
kỳ sàn giao dịch nào khác ở Mỹ, và cũng là sàn giao dịch lớn nhất thế giới tính theo số
lượng công ty niêm yết.
Nasdaq 100 (AMEX: QQQ) theo 100 cổ phiếu lớn nhất được niêm yết bởi thị
trường Nasdaq. Đây là một mạng máy tính cho phép những nhà môi giới mua bán với
nhau. Nasdaq 100 bắt đầu mua bán vào tháng 3 năm 1999 dưới biểu tượng QQQ. Những
nhà môi giới gọi những chỉ số cổ phiếu này là Qs hay Qubes (nó là Q được luỹ thừa ba
lần).
Điểm khác biệt quan trọng giữa Nasdaq với các sàn giao dịch cổ phiếu lớn khác
là ở chỗ nó là một sàn giao dịch cổ phiếu phi tập trung (OTC)
Để được lọt vào top 100 công ty trong chỉ số Nasdaq 100, một công ty phải đạt
được các số tiêu chí sau, bao gồm:
- Được niêm yết độc quyền trên Nasdaq.
- Đã niêm yết được ít nhất 2 năm(hoặc 1 năm nếu thoả mãn một số tiêu chuẩn về vốn
hoá thị trường).
- Khối lượng giao dịch bình quân ngày tối thiểu là 200,000 cổ phiếu.
- Lưu hành báo cáo hàng quí và hàng năm.
- Không đứng trước nguy cơ phá sản.
Đo lường
79
Nasdaq 100 được đo lường sử dụng một phương thức nghiêng về mức vốn hóa
thị trường. Những công ty lớn hơn được đánh giá chú trọng hơn và việc thiên vị đó được
làm để duy trì những công ty lớn đối lại việc xâm nhập của công ty nhỏ hơn. Thuật toán
thực tế có xu hướng nghiêng về độc quyền.
Dow Jones
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones, hay gọi tắt là chỉ số Dow, là một trong
số những biểu tượng quen thuộc nhất của nền văn hóa Mỹ và đối với các nhà đầu tư
trên khắp thế giới. Nó vừa là một bản thông tin hằng ngày như một báo cáo thời tiết,
vừa được nêu lên mỗi khi có một biến cố lớn xảy ra trên thế giới.
Lịch sử chỉ số Dow Jones.
Chỉ số này được lập nên năm 1896 bởi Charles Dow, người sáng lập tạp chí Wall
Street Journal. Tuy nhiên, chỉ số đầu tiên trên thế giới là chỉ số trung bình vận tải Dow
Jones, cũng được Dow làm nên. Chỉ số này lúc đầu được gọi là chỉ số trung bình đường
sắt Dow Jones. Cuối thế kỉ 19, ngành đường sắt là ngành quan trọng nhất ở Mỹ và chỉ
số này không chỉ đo lường biến động của nội bộ ngành, mà còn cho cả nền kinh tế.
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones ban đầu bao gồm 12 cổ phiếu, gồm
một công ty sản xuất da, một công ty sản xuất thép và một công ty đường. Được lập nên
ngày 26 tháng 5 năm 1896, và được đưa lên định kì trên tạp chí Wall Street Journal, chỉ
số này phải mất 25 năm để đạt được sự phổ biến ra ngoài phố Wall.
Sau khi gần đạt tới mức 400 vào năm 1929, chỉ số Dow phải chờ tới năm 1954
mới quay lại được ngưỡng này. Sự đình đốn của nền kinh tế những năm 30 và sự bùng
nổ của thế chiến thứ hai đã giữ chỉ số nằm dưới ngưỡng 400 trong hơn 25 năm.
80
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones.
Nguồn: Bloomberg
Tính toán chỉ số.
Chỉ số được tính như sau: DJIA=∑p/d (1.16)
P là giá của các cổ phiếu thành phần, d là số chia.
Chỉ số được tính toán rất giống như lúc khởi đầu: đơn giản là cộng giá của các
cổ phiếu thành phần và chia tổng này cho số chia. Số chia này, không phải là số lượng
cổ phiếu được chọn, như khi lúc đầu Dow đưa ra. Năm 1916, biên tập viên của tạp chí
Wall Street Journal tăng số lượng cổ phiếu được chọn cho chỉ số từ 12 lên 20. Sau đó,
vào năm 1928, họ tăng số lượng này lên 30, và đưa ra số chia điều chỉnh (adjust divisor)
Lúc đầu số chia chỉ đơn giản là số cổ phiếu, nghĩa là 12. Khi này chỉ số Dow là
một trung bình cộng đơn giản của giá các cổ phiếu thành phần. Sau này, số chia điều
chỉnh được thiết kế để giúp chỉ số ổn định qua các biến cố như thay đổi tập hợp cổ phiếu
trong rổ, chia tách cổ phiếu, chia cổ tức, mua lại và sáp nhập…Số chia này đảm bảo
rằng chỉ số sẽ giữ ở mức trước khi biến cố xảy ra. Ví dụ, một sự chia tách 1 cổ phiếu
thành 2 sẽ làm cho số lượng cổ phiếu tăng gấp đôi và giá giảm một nửa. Bởi vì chỉ số
được tính dựa trên giá, khi đó phần của cổ phiếu này trong chỉ số sẽ giảm một nữa, mặc
81
dù không có thay đổi nào trong giá trị của các cổ đông. Số chia điều chỉnh nhỏ hơn 1,
có nghĩa là chỉ số lớn hơn tổng của các giá cổ phiếu thành phần.
Công thức tính số chia như sau:
t/∑Ct (1.17)
Dt+1=Dt*∑Ca
Dt+1 số chia hiệu lực trong phiên giao dịch t+1
Dt số chia trong phiên giao dịch t
t giá đóng cửa của cổ phiếu thành phần đã được điều chỉnh qua các chia tách,
Ca
cổ tức…đã xảy ra trong phiên giao dịch t
Ct giá đóng cửa của cổ phiếu thành phần trong phiên giao dịch t
Lựa chọn cổ phiếu thành phần.
Bất cứ lúc nào, 30 cổ phiếu thành phần của chỉ số thường chiếm từ 25 tới 30%
tổng vốn hóa của toàn bộ cổ phiếu Mỹ. Chỉ số Dow không thực sự thể hiện toàn bộ diễn
biến của thị trường Mỹ. Nhưng nó lại là một tổng hợp của các cổ phiếu thượng hạng
(blue-chips) dẫn đầu các ngành công nghiệp. Do đó, biến động của chúng có tương quan
lớn với những chỉ số gồm hàng trăm cổ phiếu, hay nói cách khác, với toàn thị trường.
Một cổ phiếu thành phần ít khi bị loại ra khỏi chỉ số và thay thế bởi một cổ phiếu
khác. Việc này chỉ xảy ra khi công ty có các thay đổi rất lớn, như thay đổi ngành công
nghiệp, bị mua lại hay phá sản.
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones được quản lý bởi một hội đồng gồm
những biên tập viên của Wall Street Journal, những nhà quản lý của bộ phận nghiên cứu
chỉ số Dow Jones và của công ty CME group. Hội đồng này được thành lập vào tháng
3 năm 2010, khi chỉ số Dow Jones thuộc về công ty CME group Index services, LLC,
một công ty có 90% vốn của CME group và 10% của công ty Dow Jones & company.
Những cổ phiếu thành phần đều phải là công ty của Mỹ, dẫn đầu trong ngành
của họ, được nắm giữ bởi nhiều nhà đầu tư, và có một lịch sử tăng trưởng lâu dài.
Sự tương quan.
Chỉ số Dow là ví dụ của một sản phẩm đơn giản, trang nhã nhưng lại hiệu quả.
Nó di chuyển rất tương quan với các chỉ số khác với mẫu cổ phiếu lớn và phương pháp
82
tính tóan phức tạp, mặc dù nó có thể được tính toán chỉ với một tờ giấy và cây bút chì.
Hơn nữa, chỉ số đã tồn tại hơn 100 năm và được thừa nhận trên toàn thế giới. Những
website, nhật báo hay tạp chí kinh tế hiện nay đa phần đều xuất hiện chỉ số này hằng
ngày. Nó cũng đã được các định chế tài chính trên khắp thế giới như một sản phẩm đầu
tư (đầu tư chỉ số).
Tương quan giữa chỉ số Dow Jones và các chỉ số khác
Nguồn: Bloomberg
S & P 500.
Năm cơ sở là 1941-1943, với giá trị cơ sở là 100
Chỉ số S&P 500 là chỉ số vốn hóa thị trường ra đời từ năm 1957, chỉ số giá của
500 cổ phiếu lớn nhất được giao dịch ở Mỹ. Cổ phiếu trên thị trường S&P 500 là cổ
phiếu do các công ty lơn nắm giữ trên hai thị trường cổ phiếu lớn nhất là Thị trường cổ
phiếu New York và NASDAQ. Hầu hết các cổ phiếu trên thị trường này là của 500 cổ
phiếu có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất
Chỉ số S&P 500 là chỉ số chứng khóan Mỹ lớn nhất đứng sau Chỉ số Công nghiệp
Dow Jones. Chỉ số này được xem như là chỉ số dẫn đầu nền Kinh tế Mỹ, và được coi là
Chỉ dẫn kinh tế hàng đầu. Một vài quỹ tương hỗ, Qũy giao dịch cổ phiếu ETF, và các
quỹ điều hành khác, như quỹ phúc lợi, ra đời mô phỏng hoạt động của chỉ số S&P 500.
Hàng tỷ Đô la Mỹ đã được đầu tư theo cách này.
Các tiêu chuẩn.
Về vốn hóa thị trường: tiêu chuẩn vốn hóa thị trường để được đưa vào S&P 500
chưa điều chỉnh của Mỹ là 4 tỉ đô trở lên
83
Tính thanh khoản: mức thanh khoản phù hợp và giá cả hợp lí: tỉ số tổng giá trị
giao dịch hàng năm chia cho tổng vốn hóa thị trường điều chỉnh của các cổ phiếu tự do
lưu hành nên là 1.0 hoặc lớn hơn, công ty nên giao dịch ít nhất 250.000 cổ phiếu cho
mỗi sáu tháng chuẩn bị cho ngày định giá.
Chỉ định pháp lí, các công ty Mĩ để được tính trong chỉ số cần có những đặc điểm
sau:
1. Phải được báo cáo hằng năm và không bị SEC coi là 1 chủ thể nước ngoài.
2. Tỉ lệ tài sản cố định trên doanh thu phải lớn nhưng không được vượt quá 50%.
Khi các yếu tố này mâu thuẫn, thì tài sản trở thành tiêu chí. Doanh thu sẽ là tiêu chí khi
không có thông tin đầy đủ về tài sản.
3. Được niêm yết trên NYSE (bao gồm NYSE Arca and NYSE Amex),NASDAQ
Global Select Market, NASDAQ Select Market hoặc NASDAQ Capital Market. Các
loại ADR không đủ điều kiện để đưa vào.
4. Có một cơ cấu quản lí doanh nghiệp phù hợp với thực tế ở Mĩ
Việc xác định đủ điều kiện pháp lí cuối cùng được thực hiện bởi US Index
Committee.
Số cổ phiếu tự do lưu hành: ít nhất 50% số cổ phiếu
Phân loại theo ngành: đóng góp để duy trì cân bằng ngành, được đo lường bởi
sự so sánh trọng số mỗi ngành GISC trong 1 chỉ mục với trọng số của nó trên thị trường,
trong phạm vi vốn hóa thị trường liên quan.
Tính khả thi tài chính: thường được đo lường 4 quí liên tiếp báo cáo thu nhập.
Một báo cáo thu nhập là Generally Accepted Accounting Principles (GAAP) thu nhập
ròng không bao gồm các hoạt động ngưng trệ và mặt hàng bất thường. Đối với các
REIT, tính khả thi tài chính dựa trên cả hai: báo cáo thu nhập và Funds From Operations
(FFO). FFO là 1 thước đo thường được sử dụng để phân tích REIT.
Xử lí IPO: phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải trước từ 6 tới 12 tháng
trước khi được xem xét đưa vào chỉ số.
Xây dựng chỉ số
Các phiên bản
84
Giá trên Chỉ số S&P 500 là chỉ số lợi nhuận của giá; có phiên bản chỉ số tổng lợi
nhuận và tổng lợi nhuận ròng của chỉ số. Những chỉ số phiên bản đa dạng tùy thuộc
vào mức tiền lãi cổ phần của nó. Phiên bản tiền lãi cổ phần không tính đến cổ tức- nó
chỉ phản ánh sự thay đổi về giá của các thành viên. Phiên bản tổng lợi nhuận phản ánh
việc tái đầu tư của cổ tức. Cuối cùng, phiên bản tổng lợi nhuận ròng phản ánh việc tái
đầu tư cổ tức sau khi trừ đi thuế thu nhập.
Mức vốn hóa thị trường
Chỉ số này đo mức vốn hóa thị trường; đó là biến động giá cổ phiếu với mức vốn
hóa thị trường cao hơn (giá chứng khóan tính trên số lượng cổ phiếu đang được mua
bán) có ảnh hưởng rất lớn lên thị trường hơn bất kỳ công ty nào có mức vốn hóa thấp
hơn.
Chỉ số này được thả nổi. Hiện nay, Chỉ số Standard & Poor's tính mức vốn hóa
thị trường liên quan đến chỉ số sử dụng một khối lượng cổ phiếu (gọi là “ thả nổi”) có
sẵn để giao dịch trên thị trường. Sự tiếp nối này được thực hiện theo 2 giai đoạn, giai
đoạn 1 là vào ngày 18/3/2005 và giai đoạn 2 là vào ngày 16/9/2005. (Chẳng hạn Cổ
phiếu hạng A của Google (“GOOG”) được giao dịch phổ biến; do đó, trong tổng số
207,096,000 cổ phiếu chưa được thanh lý vào tháng 3/2006, chỉ có 199,570,000 cổ
phiếu hạng A được xem là thả nôi, do đó giá trị của số lượng cổ phiếu thứ hai được áp
dụng để liệt Google vào chỉ số S&P 500 vào ngày 31/3/2006. Chỉ một phần nhỏ các
công ty trên thị trường có giá trị thả nổi thấp hơn tổng mức vốn hóa thị trường. Hầu hết
các công ty có mặt trên chỉ số S&P 500 có cổ phiếu có giá trị thả nổi và do đó mức vốn
hóa thị trường được tính toán bằng với mức vốn hóa thị trường của các công ty đó.
Phương pháp tiếp cận
S&P’s U.S. Indices được thiết kế để dễ dàng thay đổi, vì thế để hỗ trợ các sản
phẩm đầu tư như chỉ số quỹ tương hỗ, quỹ giao dịch hối đoái, chỉ số danh mục đầu tư,
chỉ số tương lai và các quyền chọn.
Tính toán chỉ số
Vào bất kỳ ngày nào, giá trị chỉ số là thương số của tổng vốn hóa thị trường của
các cổ phiếu tự do lưu hành và số chia của nó. Sự liên tục trong giá trị chỉ số được duy
trì bằng cách điều chỉnh số chia khi có bất cứ thay đổi nào trong vốn cổ phần của các
85
cổ phiếu từ sau ngày được lấy làm gốc. Điều này bao gồm việc tăng thêm (số cổ phiếu
thành phần) và giảm đi (số cổ phiếu thành phần) trong chỉ số, các vấn đề về quyền chọn,
mua lại và phát hành cổ phiếu,và chia tách dạng spin-off. Chuỗi thời gian của số chia là
một bản tóm tắt theo thứ tự thời gian của tất cả các thay đổi ảnh hưởng đến vốn cơ bản
của chỉ số. Số chia được điều chỉnh sao cho giá trị chỉ số ngay lập tức trước khi và ngay
sau khi có một sự thay đổi trong vốn cơ sở.
Cổ phiếu đang lưu hành
Các cổ phiếu được tính cho chỉ số là những cổ phiếu đang lưu hành, và chủ yếu
là “cổ phần cơ bản” theo định nghĩa của The Financial Accounting Standards Board
(FASB) trong Generally Accepted Accouting Principles (GAAP). Đó là những cổ phần
tự do lưu hành có điều chỉnh để chỉ phản ánh những cổ phiếu sẵn sàng giao dịch.
Những loại cổ phiếu
Một số công ty có nhiều hơn một loại cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. Trong
chỉ số S&P của Mỹ, mỗi công ty chỉ được tính 1 loại cổ phiếu duy nhất. Giá cổ phiếu
dựa trên 1 loại cổ phiếu, thường là loại có tính thanh khoản cao nhất, và số lượng cổ
phiếu được dựa trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành. Để xác định các cổ phiếu tự do
lưu thông ở các công ty với nhiều loại cổ phiếu, chỉ số S&P tính bình quân gia quyền
những yếu tố trọng số (vốn) có thể đầu tư được cho các cổ phiếu bằng cách coi tỷ lệ
tổng mức vốn hóa thị trường trong công ty của từng loại cổ phần là trọng số. Kết quả
được xem xét để đảm bảo rằng khi bình quân gia quyền IWF được áp dụng cho tất cả
các loại cổ phiếu trong chỉ số thì cổ phiếu được mua không lớn hơn đáng kể hơn so với
cổ phiếu trôi nổi đối với từng loại cổ phiếu.
Đo lường.
Được tính theo phương pháp Paascher: dựa trên lượng cổ phiếu ở kỳ hiện hành:
∑ 𝑄1𝑃1 ∑ 𝑄1𝑃0
𝐼𝑃 = 𝐼0 (1.18)
Trong đó:
Ip là chỉ số Paascher
I0 là chỉ số giá bình quân ở thời kỳ gốc
86
P1 là giá của cổ phiếu i thời kỳ nghiên cứu
P0 là giá cả cổ phiếu thời kỳ gốc
Q1 là khối lượng (quyền số) thời kỳ báo cáo hoặc cơ cấu khối lượng thời kỳ báo cáo
Q0 là khối lượng cổ phiếu (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu khối lượng thời kỳ
gốc
Kinh nghiệm xây dựng các chỉ số giá cổ phiếu tại Châu Âu
Chỉ số FTSE 100 (Anh)
Đặc điểm:
Chỉ số FTSE 100 là chỉ số cố phiếu của 100 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất
được niêm yết trên Sở giao dịch cổ phiếu Luân Đôn (LSE), được bắt đầu từ ngày mùng
3 tháng 1 năm 1984, với điểm sàn là 1000.
Chỉ số được xem như phong vũ biểu của nền kinh tế Anh và là chỉ số cổ phiếu
hàng đầu ở châu Âu. Nó được duy trì bởi FTSE Group, một công ty độc lập mà ban đầu
là kết quả của sự liên doanh giữa Financial Times và LSE (FTSE chính là viết tắt của
Financial Times Stock Exchange). Theo website của FTSE Group, 100 công ty FTSE
100 chiếm đến 80% thị trường cổ phiếu ở Anh.
Thành phần của chỉ số này được thay đổi từng quý. Những công ty lớn nhất trong
FTSE 250 sẽ được đề cử nếu giá trị vốn hóa thị trường của chúng lọt vào top 90 của
FTSE 100. Năm 2006, ngưỡng để được đề cử là 2,9 tỷ bảng Anh. Đến ngày 29 tháng 9
năm 2006, 6 công ty thành phần lớn nhất của chỉ số FTSE 100 là BP, Royal Dutch Shell,
HSBC Holdings, the Vodafone Group, the Royal Bank of Scotland Group and
GlaxoSmithKline đều có giá trị trên 60 tỷ bảng.
∑
𝑞𝑡 𝑝𝑡
Cách tính.
∑
𝑞𝑡 𝑝𝑜
𝑛 𝑖=1 𝑛 𝑖=1
(1.19) IP =
Trong đó:
Ip: Là chỉ số giá Passcher
pt: Là giá thời kỳ t
87
po: Là giá thời kỳ gốc
qt: Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán (t)hoặc cơ cấu của khối lượng thời
điểm tính toán.
i: Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n: là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy quyền
số là quyền số thời kỳ tính toán, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số
(cơ cấu cổ phiếu niêm yết) thời tính toán.
Vào ngày 15/04/2009, tổ chức FTSE của Anh công bố chỉ số FTSE Renaissance
IPO index nhằm đánh giá các hoạt động giao dịch và biến động giá cổ phiếu ở thị trường
sau IPO của các khu vực, các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, với công thức tính
toán tương tự chỉ số FTSE100.
Chỉ số CAC 40 (Pháp).
Đặc điểm.
Chỉ số thị trường cổ phiếu Pháp, căn cứ trên cổ phiếu của 40 công ty có giá trị
vốn hóa thị trường lớn nhất của sàn giao dịch cổ phiếu Paris Bourne, Pháp. CAC là viết
tắt của Compagnie des Agents de Changem.
Chỉ số CAC 40 được sử dụng như một chỉ số chuẩn so sánh cho các quỹ đầu
tư trên thị thường cổ phiếu Pháp, đồng thời là công cụ phản ánh tình hình Paris Bourne
(tên 1 sàn giao dịch chứng khóan lớn ở Pháp). Chỉ số CAC 40 có những nét tương đồng
với chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones, nó là chỉ số được sử dụng nhiều nhất để
phản ánh mức độ và xu hướng chung của thị trường Pháp.
Chỉ số CAC 40 được thiết lập ngày 31 tháng 12 năm 1987 với giá trị ban đầu là
1000 điểm. Đến ngày 31 tháng 12, chỉ số này được tính theo phương pháp biến động tự
do (tự do chuyển nhượng weighted index).
Mặc dù chỉ số CAC 40 dựa trên các công ty Pháp, 45% cổ phiếu của chúng được
sở hữu bởi các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó các nhà đầu tư Đức chiếm đến 21%.
Các nhà đầu tư Nhật, Mỹ và Anh cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Một cách lý giải
ở đây là các công ty CAC 40 có tính quốc tế hơn nhiều so với các thị trường khác ở
88
châu Âu. Rất nhiều công ty trong số đó kinh doanh ở ngoài nước Pháp (63% lực lượng
lao động các công ty CAC 40 ở ngoài nước Pháp).
𝒒𝒕 𝒑𝒕
Cách tính.
∑
𝒒𝒕 𝒑𝒐
𝒏 ∑ 𝒊=𝟏 𝒏 𝒊=𝟏
(1.20) IP =
Trong đó:
Ip: Là chỉ số giá Passcher
pt: Là giá thời kỳ t
po: Là giá thời kỳ gốc
qt: Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán (t) hoặc cơ cấu của khối lượng thời
điểm tính toán.
i: Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n: là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy quyền
số là quyền số thời kỳ tính toán, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số
(cơ cấu cổ phiếu niêm yết) thời tính toán.
Chỉ số DAX (Đức).
Tổng quan.
DAX 30 (viết tắt của Deutsche Aktien Xchange 30, tiền thân của Deutscher
Aktien-Index 30) là một chỉ số thị trường cổ phiếu cho các cổ phiếu blue chip bao gồm
30 công ty lớn nhất của Đức giao dịch trên sàn GDCK Frankfurt, căn cứ theo khối lượng
giao dịch và giá trị vốn hóa thị trường. Giá được tính theo giá trên hệ thống giao dịch
điện tử Xetra.
L-DAX (Late-DAX) là một chỉ số phản ánh biến động của chỉ số thị trường DAX
30, được sử dụng trên sàn GDCK Frankfurt (Frankfurt Stock Exchange- FSE) sau khi
hệ thống giao dịch điện tử Xetra ngừng hoạt động. Chỉ số L-DAX căn cứ chủ yếu vào
giao dịch tại sàn FSE. Nếu chỉ số DAX được tính toán từ 9:00 đến 17:30 thì chỉ số L-
DAX được tính từ 17:30 đến 20:00.
89
Eurex- thị trường giao dịch các hợp đồng tương lai và quyền chọn đặt tại Zurich,
Thụy Sĩ với chi nhánh tại Frankfurt, Đức, đưa ra chỉ số DAX cho hợp đồng quyền chọn
(ODAX) và hợp đồng tương lai (FDAX) từ 8:00 đến 22:00.
Bên cạnh chỉ số DAX 30, còn có chỉ số DAX 100 bao gồm 100 cổ phiếu.
Cách tính.
Tính theo phương pháp Laspeyres
Quyền số:
Bao gồm: 30 cổ phiếu FSE
Thời kỳ gốc: 31-12-1987 = 100
Phương pháp tính Laspeyres:
Là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy quyền số là số cổ phiếu niêm yết
thời kỳ gốc. Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc.
Công thức:
.𝒑𝒕 .𝒑𝟎
𝒏 ∑ 𝒒𝟎 𝒊 𝒏 ∑ 𝒒𝟎 𝒊
(1.21) 𝑰𝑳 =
Trong đó:
IL : chỉ số giá bình quân Laspeyres;
pt : giá thời kỳ báo cáo;
p0 : giá thời kỳ gốc;
q0 : khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu của khối lượng (số lượng cổ
phiếu niêm yết) thời kỳ gốc.
i : là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá;
n : là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số giá;
1.3.2. Ưu – nhược điểm.
- Ưu điểm: không phải theo dõi sự biến động liên tục của quyền số, vì quyền số
gốc đã có sẵn ngay lần tính đầu tiên.
90
- Nhược điểm: không cập nhật được sự thay đổi của khối lượng trong quá trình
giao dịch mua bán.
Kinh nghiệm xây dựng các chỉ số giá cổ phiếu tại Nhật Bản.
Chỉ số Nikkei 225.
Đặc điểm.
Nikkei 225 là chỉ số thị trường cổ phiếu cho sàn GDCK Tokyo (Tokyo Stock
Exchange - TSE), là chỉ số quan trọng nhất của thị trường cổ phiếu châu Á. Nó bao gồm
225 cổ phiếu Blue-chip đại diện cho các công ty ở Nhật, và là một chỉ số tính theo giá
(đơn vị đồng Yên). Chỉ số này gần giống chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones ở
Mỹ.
Chỉ số Nikkei 225 bắt đầu có hiệu lực từ 16 tháng 5 năm 1949, và bắt đầu được
tính toán từ 7 tháng 9 năm 1950. Kể từ năm 1971, báo Nihon Keizai Shimbun (Japan
Economic Journal) nhận trách nhiệm tính toán chỉ số này hàng ngày với cái tên Nikkei
Dow Jones Stock Average, và được đổi tên vào năm 1985.
Chỉ số Nikkei 225 cho các hợp đồng quyền chọn (Nikkei 225 Futures), được giới
thiệu ban đầu trên Sàn giao dịch cổ phiếu Osaka (OSE), Chicago Mercantile Exchange
(CME), Singapore Exchange (SGX), và ngày nay trở thành một chỉ số cho hợp đồng
quyền chọn được cả thế giới công nhận.
Chỉ số trung bình Nikkei đạt mức cao kỷ lục ngày 29 tháng 9 năm 1989 với
38.958,44 điểm trong ngày giao dịch trước khi đóng cửa với 38.915,87 điểm.
Chỉ số Nikkei được thiết lập để phản ánh toàn thị trường, chứ không phải ngành
công nghiệp cụ thể nào cả.
Các công ty thành phần của Nikkei 225 được thẩm định hàng năm và kết quả
thẩm định này sẽ được công bố vào tháng 9. Các sự thay đổi, nếu có, sẽ được tiến hành
vào đầu tháng 10. Sự thay đổi có thể xảy ra bất cứ lúc nào nếu một cổ phiếu được cho
là không đủ điều kiện (như không còn niêm yết,...). Tất cả đề xuất thay đổi sẽ được đăng
trên báo Nikkei's Japanese và trên NNI.
Cách tính.
Phương pháp bình quân đơn giản.
91
Quyền số: Giá các cổ phiếu
Bao gồm: 225 cổ phiếu niêm yết quan trọng
Thời kỳ gốc: 16-5-1949 = 176.21
Phương pháp tính bình quân đơn giản:
Lấy tổng trị giá của cổ phiếu chia cho số cổ phiếu tham gia tính toán.
Công thức:
𝑛 ∑ 𝑝𝑖 𝑖 𝑛
(1.22) 𝐼𝑝 =
Trong đó:
Ip : giá bình quân;
Pi : giá cổ phiếu i;
n : số lượng cổ phiếu đưa vào tính toán.
1.3.3. Ưu – nhược điểm.
- Ưu điểm: Dễ tính toán vì không phải theo dõi sự biến động về quyền số, nhưng
phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia niêm yết khá đồng đều,
hay độ lệch chuẩn (σ) của nó thấp.
Chỉ số Topix.
Tổng quan.
Topix là viết tắt của Tokyo stock Price Index- chỉ số đo đo lường giá cổ phiếu
trên Sàn giao dịch cổ phiếu Tokyo (TSE). Chỉ số này được tính toán dựa trên giá trị vốn
hóa thị trường của tất cả doanh nghiệp được cho là "loại 1" trên TSE. "Loại 1" xếp tất
cả những doanh nghiệp lớn nhất trên sàn giao dịch thành 1 nhóm. "Loại 2" bao gồm
những doanh nghiệp nhỏ hơn.
Thời điểm gốc của chỉ số Topix là 4/1/1968 với giá trị gốc là 100.
Chỉ số Topix cùng với chỉ số Nikkei 225 là những chỉ số quan thị quan trọng
nhất cho thị trường cổ phiếu Nhật Bản. Tuy nhiên, chỉ số Topix được xem là hàn thử
biểu có độ chính xác hơn bởi nó phản ánh công bằng hơn những thay đổi về giá và bao
gồm được tất cả những công ty lớn trên sàn giao dịch.
92
Hiện nay có khoảng 1700 doanh nghiệp "loại 1" được niêm yết trên TSE, cùng
với khoảng 500 doanh nghiệp "loại 2".
Cách tính.
Phương pháp Passcher.
Quyền số: Số cổ phiếu niêm yết.
Bao gồm: Tất cả các cổ phiếu niêm yết.
Thời kỳ gốc: 4-1-1968 = 100.
Đây là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị với quyền số là số lượng cổ phiếu
niêm yết thời kỳ tính toán. Kết quả phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính toán.
Công thức:
𝑛 ∑ 𝑞𝑡 i 𝑛 ∑ 𝑞𝑡 𝑖
(1.23) 𝐼𝑝 = . 𝑝𝑡 . 𝑝𝑡0
Trong đó:
Ip : chỉ số giá Passcher;
pt : giá thời kỳ t;
p0 : giá thời kỳ gốc;
qt : khối lượng (quyền số) thời kỳ tính toán hoặc cơ cấu của khối lượng thời điểm
tính toán.
i : là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n : là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số giá;
Ưu – nhược điểm.
- Ưu điểm: vì thường xuyên cập nhật khối lượng hàng hóa thời kỳ báo cáo nên
khả năng phản ánh biến động của thị trường tốt hơn.
- Nhược điểm: Chủ yếu phản ánh sự biến động của một số cổ phiếu có tổng giá trị
niêm yết lớn mà không phản ánh được sự biến động của toàn bộ thị trường và
phải thường xuyên cập nhật quyền số thời kỳ báo cáo, phương pháp tính phức
tạp hơn.
93
Phụ lục 2: Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu VN_Index và GDP
Null Hypothesis: D(VN_INDEX,2) has a unit root
Exogenous: None
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=6)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.722732 0.0089
Test critical
values: 1% level -2.674290
5% level -1.957204
10% level -1.608175
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: D(GDP,2) has a unit root
Exogenous: None
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=6)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -25.12684 0.0001
Test critical
values: 1% level -2.674290
5% level -1.957204
10% level -1.608175
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
VAR Lag Order Selection Criteria
Phụ lục 3: Kết quả chọn độ trễ cho mô hình VAR
94
Endogenous variables: D(GDP,2) D(VNINDEX,2)
Exogenous variables: C
Date: 02/21/13 Time: 19:19
Sample: 1 31
Included observations: 24
Lag
LogL
FPE
AIC
SC
HQ
LR
0
-320.1255
1.56e+09
26.84379
26.94196
26.86983
NA
1
-306.7997
23.32004
7.19e+08
26.06664
26.36116
26.14478
2
-302.1288
7.395649
6.87e+08
26.01073
26.50159
26.14096
3
-267.7059
48.76570* 55651659* 23.47550*
24.16269*
23.65781*
4
-266.8033
1.128315
75132851
23.73361
24.61715
23.96801
5
-263.0770
4.036814
82484998
23.75642
24.83630
24.04291
* indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
Vector Autoregression Estimates Date: 03/22/13 Time: 19:35 Sample (adjusted): 6 31 Included observations: 26 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] D(VNINDE X,2) 0.074151
D(GDP(-1),2)
D(GDP,2) -1.068893
Phụ lục 4: Kết quả chạy mô hình VAR với độ trễ là 3
95
D(GDP(-2),2) D(GDP(-3),2) D(VNINDEX(-1),2) D(VNINDEX(-2),2) D(VNINDEX(-3),2) C R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
(0.05773) [-18.5151] -1.163712 (0.08422) [-13.8183] -1.269949 (0.07464) [-17.0138] -0.101937 (0.06114) [-1.66716] -0.032107 (0.05318) [-0.60378] -0.071908 (0.05983) [-1.20197] -2.588376 (7.63983) [-0.33880] 0.979026 0.972403 28337.62 38.61935 147.8169 -127.8124 10.37019 10.70891 5.280638 232.4745
Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion
(0.20527) [ 0.36123] -0.077111 (0.29944) [-0.25752] 0.065457 (0.26540) [ 0.24663] -0.145083 (0.21741) [-0.66733] -0.457635 (0.18908) [-2.42032] 0.290243 (0.21272) [ 1.36445] -0.965680 (27.1647) [-0.03555] 0.425616 0.244231 358266.6 137.3177 2.346482 -160.7946 12.90727 13.24599 0.350000 157.9544 27848752 14871893 -288.4796 23.26766 23.94510
Phụ lục 5: Kiểm định quan hệ nhân quả (Wald test)
96
VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests
Date: 02/21/13 Time: 19:41
Sample: 1 31
Included observations: 26
Dependent variable: D(GDP,2)
Excluded
Chi-sq
df
Prob.
D(VNINDEX, 2)
2.892518
3
0.4085
2.892518
All
3
0.4085
Dependent variable: D(VNINDEX,2)
Excluded
Chi-sq
df
Prob.
D(GDP,2)
2.232671
3
0.5255
2.232671
All
3
0.5255
VAR Residual Serial Correlation LM Tests
Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h
Date: 02/22/13 Time: 08:51
Sample: 1 31
Included observations: 26
Lags
LM-Stat
Prob
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình
97
1
1.292047
0.8627
2
1.074068
0.8984
3
2.714654
0.6067
4
5.326637
0.2554
5
1.396523
0.8448
6
1.563281
0.8154
7
4.045624
0.3999
8
24.30416
0.0001
9
0.282069
0.9909
10
2.478142
0.6486
11
2.904656
0.5739
12
1.053012
0.9017
Probs from chi-square with 4 df.
Phụ lục 7: Kết quả phân tích phân rã phương sai
98
Variance Decomposition of D(GDP,2):
Period
S.E.
D(GDP,2)
D(VNINDEX,2 )
1
38.61935
100.0000
0.000000
2
57.24763
94.07970
5.920298
3
58.64843
89.80015
10.19985
4
58.65367
89.80105
10.19895
5
78.60218
94.31487
5.685131
6
96.38359
93.77474
6.225257
7
97.75885
91.39437
8.605634
Phụ lục 8: Kết quả phân tích phân rã phương sai
99
97.78422
91.38655
8.613448
8
120.8790
94.32460
5.675404
9
142.0753
93.82933
6.170668
10
Variance Decomposition of D(VNINDEX,2):
Period
S.E.
D(GDP,2)
D(VNINDEX,2 )
1
137.3177
0.975387
99.02461
2
138.8255
1.075424
98.92458
3
151.5126
0.903670
99.09633
4
162.7932
0.784388
99.21561
5
163.1997
0.782217
99.21778
6
169.5102
0.779084
99.22092
7
170.6158
1.012452
98.98755
8
172.4229
1.130527
98.86947
9
174.5282
1.107108
98.89289
10
174.5314
1.108855
98.89114
Cholesky Ordering: D(GDP,2) D(VNINDEX,2)
100
Phụ lục 9: Kết quả kiểm định tính dừng của VN30 và GDP
Null Hypothesis: D(VN30,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
Prob.* 0.0785 t-Statistic -2.910257
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
-4.297073 -3.212696 -2.747676 1% level 5% level 10% level
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 10
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(VN30,3) Method: Least Squares Date: 05/03/13 Time: 09:10 Sample (adjusted): 7 16 Included observations: 10 after adjustments
t-Statistic Coefficient Std. Error
Variable D(VN30(-1),2) D(VN30(-1),3) D(VN30(-2),3) D(VN30(-3),3) C -3.527389 1.212054 -2.910257 1.590740 0.956063 1.663844 0.796658 0.554115 1.437711 0.502448 0.294454 1.706374 -0.393238 -8.190726 20.82892 Prob. 0.0334 0.1570 0.2100 0.1487 0.7104 0.922631 Mean dependent var 6.160000
0.860735 S.D. dependent var 165.3374
61.70094 Akaike info criterion 11.38933
11.54062 11.22336 1.978554
R-squared Adjusted R- squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic) 19035.03 Schwarz criterion -51.94664 Hannan-Quinn criter. 14.90627 Durbin-Watson stat 0.005506
101
Null Hypothesis: D(GDP,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=3)
t-Statistic -16.43037 Prob.* 0.0000
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level -4.200056 -3.175352 -2.728985
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 11
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(GDP,3) Method: Least Squares Date: 05/03/13 Time: 09:09 Sample (adjusted): 6 16 Included observations: 11 after adjustments
Std. Error t-Statistic Prob.
0.284934 0.237958 0.123266 15.77356 -16.43037 11.00272 11.21152 -0.838795 0.0000 0.0000 0.0000 0.4293
Coefficient -4.681566 2.618187 1.381996 -13.23079 Variable D(GDP(-1),2) D(GDP(-1),3) D(GDP(-2),3) C 0.995217 Mean dependent var 33.31987
0.993167 S.D. dependent var 613.8829
50.74389 Akaike info criterion 10.96675
18024.60 Schwarz criterion -56.31711 Hannan-Quinn criter. 485.5121 Durbin-Watson stat 0.000000 11.11144 10.87554 1.432974 R-squared Adjusted R- squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
102
Phụ lục 10: Kết quả chạy mô hình VAR giữa VN30 và GDP
Vector Autoregression Estimates Date: 05/03/13 Time: 09:12 Sample (adjusted): 5 16 Included observations: 12 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
D(GDP,2) D(VN30,2)
-0.793908 -0.005144 (0.40653) (0.14235) [-1.95288] [-0.03614]
0.076890 -0.011785 (0.38112) (0.13345) [ 0.20175] [-0.08830]
0.623455 -0.715308 (0.80009) (0.28016) [ 0.77923] [-2.55323]
0.825514 -0.427415 (0.77518) (0.27144) [ 1.06493] [-1.57463]
29.45672 -4.568574 (62.5220) (21.8927) [ 0.47114] [-0.20868]
D(GDP(-1),2) D(GDP(-2),2) D(VN30(-1),2) D(VN30(-2),2) C
R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent 0.712025 0.559905 0.547467 0.308422 309673.0 37969.62 210.3307 73.64939 4.326909 2.226413 -77.97746 -65.38507 13.82958 11.73085 14.03162 11.93289 11.01638 9.358333 312.6638 88.56223
Determinant resid covariance (dof adj.) 1.55E+08 Determinant resid covariance 52697668 -140.7350 Log likelihood 25.12250 Akaike information criterion
103
Schwarz criterion
25.52659
SC 26.18035 25.09917 25.11635
AIC 26.10801 24.88213 24.75463
FPE 7.48e+08 2.26e+08 2.23e+08
LR NA 15.62519 5.128668
HQ LogL 26.06240 -141.5940 24.74532 -130.8517 -126.1504 24.52661 -107.2950 13.71305* 20595490* 22.05364* 22.56005* 21.73441*
Lag 0 1 2 3
* indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion
Phụ lục 11: Bảng chọn độ trễ của mô hình VAR giữa VN30 và GDP VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: D(GDP,2) D(VN30,2) Exogenous variables: C Date: 05/03/13 Time: 09:13 Sample: 1 100 Included observations: 11
Phụ lục 12: Kết quả chạy mô hình VAR với độ trễ là 3 giữa VN30 và GDP
Vector Autoregression Estimates Date: 05/03/13 Time: 09:14 Sample (adjusted): 6 16 Included observations: 11 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
D(GDP,2) D(VN30,2)
D(GDP(-1),2) -0.993778 -0.109345 (0.13348) (0.14217)
104
[-7.44526] [-0.76912]
-1.117115 0.065297 (0.17995) (0.19167) [-6.20799] [ 0.34068]
-1.358302 0.258925 (0.14217) (0.15143) [-9.55402] [ 1.70988]
0.203924 -1.127089 (0.37133) (0.39551) [ 0.54917] [-2.84971]
0.193573 -0.568920 (0.31101) (0.33126) [ 0.62241] [-1.71744]
-0.150761 0.102773 (0.24792) (0.26406) [-0.60811] [ 0.38920]
-13.68458 11.34379 (18.0727) (19.2495) [-0.75720] [ 0.58930]
D(GDP(-2),2) D(GDP(-3),2) D(VN30(-1),2) D(VN30(-2),2) D(VN30(-3),2) C
R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent 0.987406 0.814210 0.968516 0.535525 12996.00 14743.64 57.00000 60.71170 52.27002 2.921616 -54.51808 -55.21202 11.18511 11.31128 11.43831 11.56448 29.14842 2.118182 321.2394 89.08229
Determinant resid covariance 7691525. (dof adj.) Determinant resid covariance 1017061. -107.2950 Log likelihood 22.05364 Akaike information criterion 22.56005 Schwarz criterion
105
Phụ lục 13: Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả giữa VN30 và GDP
VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 05/03/13 Time: 09:14 Sample: 1 100 Included observations: 11
Dependent variable: D(GDP,2)
Excluded Chi-sq
D(VN30,2) 1.547738
df 3 3 All
Excluded Chi-sq
D(GDP,2) 4.289763
1.547738 Dependent variable: D(VN30,2) 4.289763 All df 3 3 Prob. 0.6713 0.6713 Prob. 0.2318 0.2318
106
Phụ lục 14: Kết quả phân tích phản ứng đẩy giữa VN30 và GDP
107
Phụ lục 15: Kết quả phân tích phân rã phương sai giữa VN30 và GDP
Variance Decomposition of D(GDP,2): Period D(GDP,2) D(VN30,2)
S.E. 57.00000 86.31266 87.09198 87.87917 118.0233 142.7789 143.3536 144.1344 189.8701 223.3959 100.0000 98.67855 96.92045 95.48065 92.99716 95.00977 94.81255 93.82741 94.45656 95.98114 0.000000 1.321451 3.079551 4.519349 7.002844 4.990226 5.187454 6.172594 5.543438 4.018860
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Variance Decomposition of D(VN30,2): Period D(GDP,2) D(VN30,2)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cholesky Ordering: D(GDP,2) D(VN30,2) S.E. 60.71170 88.86458 95.12260 95.21912 97.92652 100.3185 102.7034 102.9945 106.3776 108.7784 35.77294 31.93961 28.53386 28.67020 27.30988 26.03950 28.04964 28.14201 32.60155 34.20882 64.22706 68.06039 71.46614 71.32980 72.69012 73.96050 71.95036 71.85799 67.39845 65.79118
108
Phụ lục 16: 40 mã cổ phiếu trong rổ chỉ số VietNam_Index
ST Tên Ngành Giá trị GTGDT Tỷ Tỷ
vốn hóa B 3 trọng trọng T sàn cấp 4
(Tỷ trước sau khi tháng
điều khi VND) (Tỷ điều chỉnh VND) chỉnh
VN VINAMIL HOS hàng tiêu 73906. 24.51 1 15.7 5.00%
dùng- M K E 06 %
Thực
phẩm
VC Vietcomban HOS Tài 48665. 16.14 2 6.92 5.00%
chính- B k E 76 %
Ngân
hàng
BV Tập đoàn HOS Tài 21094. 3 15.46 7.00% 5.00%
chính- H Bảo Việt E 61
Bảo hiểm
nhân thọ
HOS Tài 19521. 4 EIB Eximbank 19.02 6.47% 5.00%
chính- E 26
109
Ngân
hàng
Tài 18992. 5 STB Sacombank HOS 17.38 6.30% 5.00%
chính- E 37
Ngân
hàng
AC Ngân hàng 14815. 6 HNX Tài 25.37 4.91% 5.00%
chính- B Á Châu 6
Ngân
hàng
Đạm Phú HOS Nguyên 13554. DP 7 26.24 4.50% 5.00%
vật liệu- M Mỹ E 2
Sản phẩm
hóa dầu,
Nông
dược &
Hóa chất
khác
HOS Tài 8 MB MBBank 12600 18.44 4.18% 5.00%
chính- B E
Ngân
hàng
HA Hoàng Anh HOS Tài 8317.5 9 11.68 2.76% 5.00%
chính- G Gia Lai E 9
Bất động
sản
110
Khoan Dầu HOS Dầu khí- 7355.5 10 PV 6.1 2.44% 5.00%
khí Thiết bị D E 9
và Dịch PVDrilling
vụ Dầu
khí
phiếu HOS Tài 5593.0 11 SSI Cổ 22.23 1.86% 4.46%
chính- Sài Gòn E 4
Môi giới
cổ phiếu
12 SHB SHB HNX Tài 5316.5 11.88 1.76% 4.24%
chính-
Ngân
hàng
Bánh kẹo HOS hàng tiêu 13 KD 5164.8 5.36 1.71% 4.12%
dùng- C Kinh đô E
Thực
phẩm
HOS Công 5111.9 14 HP Hòa Phát 6.13 1.70% 4.08%
nghiệp- G E 9
Thép và
sản phẩm
thép
4526.5 15 PVS DVKT Dầu HNX Dầu khí- 9.72 1.50% 3.61%
Thiết bị khí PTSC 9
và Dịch
vụ Dầu
khí
111
Tài HOS Tài 16 PVF TCT 4500 7.17 1.49% 3.59%
chính Dầu chính- E
Quản lý khí
tài sản
VINACON 17 VC HNX Công 4150 12.66 1.38% 3.31%
nghiệp- G EX
Xây dựng
Điện HOS Công 18 REE Cơ 2803.8 7.68 0.93% 2.24%
nghiệp- Lạnh REE E
Máy công
nghiệp
Xây lắp dầu 2518.7 19 PV HNX Công 16.73 0.84% 2.01%
nghiệp- X khí VN 5
Xây dựng
Tập đoàn HOS Tài 20 OG 2490 9.58 0.83% 1.99%
chínhTài C Đại Dương E
chính đặc
biệt
HOS Tài 2193.5 21 IJC Becamex 8.42 0.73% 1.75%
chính- IJC E 6
Bất động
sản
HOS hàng tiêu 2187.5 22 SBT Mía đường 6.36 0.73% 1.74%
dùng- Tây Ninh E 3
Thực
phẩm
HOS Tài 1911.6 23 ITA Đầu tư CN 12.64 0.63% 1.52%
chính- Tân Tạo E 9
112
Bất động
sản
Cao su Đà HOS Công 1786.1 24 DR 9.86 0.59% 1.42%
nghiệp- C Nẵng E 1
Lốp xe
Tập đoàn HOS Công 1755.5 25 HS 8.42 0.58% 1.40%
nghiệp- G Hoa Sen E 5
Thép và
sản phẩm
thép
phiếu 1559.2 26 KLS Cổ HNX Tài 30.29 0.52% 1.24%
chính- Kim Long 5
Môi giới
cổ phiếu
Nguyên 1334.1 27 PG PV GAS D HOS 10.86 0.44% 1.06%
vật liệu- D E 9
Phân phối
xăng dầu
& khí đốt
Cao su Miền HOS Công 1328.3 28 CS 11.82 0.44% 1.06%
nghiệp- M Nam E 3
Lốp xe
Cổ phiếu 29 VN HNX Tài 859.78 30.78 0.29% 0.69%
VNDIREC chính- D
Môi giới T
cổ phiếu
30 SCR Sacomreal HNX Tài 858 16.54 0.28% 0.68%
chính-
113
Bất động
sản
Cáp viễn HOS Viễn 31 SA 850.19 9.97 0.28% 0.68%
thông- M thông SAM E
Thiết bị
viễn
thông
hóa 32 PGS Khí HNX Nguyên 646 9.86 0.21% 0.52%
lỏng Miền vật liệu-
Phân phối Nam
xăng dầu
& khí đốt
Khoáng sản HOS Nguyên 33 BM 596.09 8.93 0.20% 0.48%
vật liệu- C Bình Định E
Khai
khoáng
đoàn 34 FLC Tập HNX Tài 547.98 7.13 0.18% 0.44%
chính- FLC
Bất động
sản
HOS Dược 35 JVC Thiết bị Y tế 471.9 6.81 0.16% 0.38%
phẩm và Việt Nhật E
y tế-
Thiết bị y
tế
phiếu 36 HBS Cổ HNX Tài 462 12.16 0.15% 0.37%
chính- Hòa Bình
114
Môi giới
cổ phiếu
phiếu 37 SHS Cổ HNX Tài 419.35 7.42 0.14% 0.33%
chính- SG – HN
Môi giới
cổ phiếu
Xây dựng HOS Công 38 VN 378.95 6.46 0.13% 0.30%
điện Việt nghiệp- E E
Nam Xây dựng
Khoáng sản HOS Nguyên 39 KT 187.6 6.32 0.06% 0.15%
vật liệu- B Tây Bắc E
Khai
khoáng
Địa ốc HOS Tài 40 HQ 172 6.01 0.06% 0.14%
Hoàng chính- C E
Bất động Quân
sản
100.00 100.00
% %
Phụ lục 17: Dữ liệu HNX_Index, Vn30 và GDP
GDP HNX_Index VN30
216.026 246.8
206.829 289.3
250.76 307.5
184.359 503.6
Quý Quý 2/2005 Quý 3/2005 Quý 4/2005 Quý 1/2006 Quý 2/2006 242.186 515.6
115
248.29 526.7
298.956 751.8
210.878 1071.3
282.577 1024.7
293.776 1046.9
356.211 927
254.086 516.9
371.652 399.4
390.765 456.7
462.192 315.6
311.136 280.7 271.3
420.464 448.3 430.6
425.477 580.9 529.7
488.404 494.8 446.3
362.895 499.2 451.9
492.305 507.1 466
508.996 454.5 437.1
616.718 484.7 495.3
441.707 461.1 489.8
628.223 432.5 478.4
640.284 427.6 470.7
824.794 351.6 383.8
459.3753 441 497.2 Quý 3/2006 Quý 4/2006 Quý 1/2007 Quý 2/2007 Quý 3/2007 Quý 4/2007 Quý 1/2008 Quý 2/2008 Quý 3/2008 Quý 4/2008 Quý 1/2009 Quý 2/2009 Quý 3/2009 Quý 4/2009 Quý 1/2010 Quý 2/2010 Quý 3/2010 Quý 4/2010 Quý 1/2011 Quý 2/2011 Quý 3/2011 Quý 4/2011 Quý 1/2012
116
657.4982 422.4 497.7
674.5392 392.6 456.5
Quý 2/2012 Quý 3/2012 Quý 4/2012 869.6628 413.7 485.4